Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Tình hình sử dụng vốn tại Công ty xây dựng công trình giao thông I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.27 KB, 56 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lê Thanh Tiến
Lời mở đầu
Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, đa đất nớc
đi lên một cách nhanh chóng và có hiệu quả thì đi đôi với việc ổn định chính trị,
nâng cấp cơ sở hạ tầng... Đòi hỏi nhất thiết phải đầu t vào kinh tế và nhất là
doanh nghiệp với doanh nghiệp Nhà nớc là chu đáo để thực hiện vai trò này,
trong những năm qua chính phủ và các cơ quan chức năng đã đánh giá lại, bán
khoán và cho thuê những doanh nghiệp Nhà nớc yếu kém. Thực hiện triệt để
nguyên tắc hạch toán kế toán. đã tiến hành sản xuất kinh doanh thì mỗi doanh
nghiệp nhất thiết phải có một số lợng vốn nhất định và quan trọng hơn là phải
quản lý và sử dụng nó nh thế nào để đem lại hiệu quả kinh tế. Vốn là sự sống còn
của doanh nghiệp, là cơ sở để xác định chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trờng,
vì vậy mọi doanh nghiệp phải có nhiệm vụ huy động, tổ chức và sử dụng các
nguồn vốn phục vụ yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả
nhất.
Trên cơ sở tái thiết đất nức, đa đất nớc tiến vào tơng lai thì xây dựng các
công trình giao thông nói riêng và cơ sở hạ tầng nói chung phải đợc đầu t trớc
tiên, từ đó nẩy sinh một vấn đề tất yếu khách quan là khi nhu cầu xây dựng càng
lớn thì nhu cầu về nguyên vật liệu .... càng lớn và dễ đáp ứng đợc các nhu cầu đó
thì nhu cầu về vốn lại càng lớn. Đây là một trong những thách thức mà ngành
giao thông vận tải phải đơng đầu.
Xuất phát từ nhận thức về vai trò của vốn và tầm quan trọng của việc quản
lý và sử dụng vốn. Sau khi thực tập tại: Tổng Công ty xây dựng Công ty giao
thông I . Tôi đã chọn đề tài."Tình hình quản lý và sử dụng vốn tại Công ty
xây dựng Công trình giao thông I" để nghiên cứu.
Lớp 545B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lê Thanh Tiến
Ngoài lời mở đầu, mục lục và kết luận, chuyên đề gồm có 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về vốn
Phần II: Phân tích tìn hình quản lý và sử dụng vốn tại tại Tổng Công


ty xây dựng công trình giao thông I
Phần III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng vốn
Lớp 545B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lê Thanh Tiến
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về vốn
I Khái niệm và vai trò của vốn trong quá trình sản
xuất kinh doanh
Tất cả các yếu tố trên thị trờng quyết định tới hành vi của doanh nghiệp và
mọi quyết định của doanh nghiệp về các vấn đề nh sản phẩm, tài chính, sản xuất,
dự trữ tiêu thụ... đều có ý nghĩa và có tác động trực tiếp tới doanh nghiệp. Ngoài
ra cơ chế pháp lý cũng là một trong những yếu tố có tác động gián tiếp tới doanh
nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của
nhà nớc thì phải tuân thủ theo sự quản lý vĩ mô của nhà nớc và theo quy định của
pháp luật cho nên trớc khi tiến hành một hoạt động kinh doanh bất kỳ, doanh
nghiệp cần phải có một lợng vốn nhất định tuỳ thuộc vào loại hình kinh doanh
mà lợng vốn yêu cầu nhiều hay ít. Và việc tìm hiểu các khái niệm về vốn và vai
trò của nó là hết sức cần thiết.
1 Khái niệm :
Vốn là một khái niệm chung của nền kinh tế hàng hoá, vốn trong doanh
nghiệp đợc hiểu là giá trị bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp dùng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi nhuận.
* Vốn luôn tồn tại dới hai hình thức là giá trị và hiện vật.
- Về mặt giá trị: Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp,
vốn đợc biểu hiện bằng một lợng tiền nhất định nhng lợng tiền đó phải đợc vận
động với mục đích sinh lợi.
- Về mặt hiện vật: Hình thái vật chất đợc biểu hiện ra bên ngoài của vốn là các
máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, hàng hoá,phơng tiện vận tải, vật kiến trúc
Lớp 545B

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lê Thanh Tiến
* Quá trình tuần hoàn của vốn.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn thờng xuyên vận động và thay
đổi hình thái biểu hiện bên ngoài của chúng theo từng giai đoạn của quá trình sản
xuất kinh doanh để hoàn thành vòng tuần hoàn. Trong quá trình vận động vốn
bằng hình thái tiền tệ, ra đi rồi trở về điểm xuất phát của nó và lớn lên về mặt giá
trị sau mỗi chu kỳ vận động.
- Trên thực tế có ba phơng thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp th-
ơng mại. Trong các doanh nghiệp thơng mại vốn đợc chu chuyển qua hai giai
đoạn.
ở giai đoạn I là giai đoạn mua hàng hoá, tức là biến tiền tệ thành hàng hoá
và ở giai đoạn II hàng hoá đợc bán ra, tức là biến hàng hoá thành tiền tệ. Theo
phơng thức vận động này hàng hoá mua vào không phải để doanh nghiệp sử dụng
sản xuất mà bán để kiếm lợi.
Đây là phơng thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp sản xuất. ở giai
đoạn I doanh nghiệp bỏ vốn dới hình thái tiền tệ để thực hiện các chức năng mua
yếu tố sản xuất ( t liệu sản xuất, sức lao động). Giai đoạn II vốn tồn tại dới hình
thái vốn sản xuất tạo ra giá trị thặng d. Giai đoạn III thực hiện chức năng biến
thành phẩm, hàng hoá trở lại hình thái tiền tệ ban đầu.
2 Vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh :
Kinh doanh là hoạt động kiếm lời và lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của
Lớp 545B
4
TLSX

T H ... SX H T
SLĐ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lê Thanh Tiến
mọi doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh

doanh thì vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp đó là phải có một số lợng vốn nhất
định. Vốn kết hợp với các yếu tố đầu vào khác của quá trình sản xuất ( lao động,
tài nguyên thiên nhiên, kỷ thuật) để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lợi nhuận. Vốn là điều kiện tất yếu hàng đầu để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn có vai trò quyết định việc ra đời, tồn tại và
phát triển hay phá sản của doanh nghiệp. Lợng vốn quyết định quy mô sản xuất
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có lợng vốn lớn thì sẽ tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh với quy mô lớn và ngợc lại lợng vốn ít thì quy mô kinh
doanh nhỏ, không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Với tầm quan trọng đó, doanh nghiệp muốn đạt đợc mục tiêu tồn tại, phát
triển trên thơng trờng thì vấn đề cấp bách đặt ra đối với doanh nghiệp là phải huy
động vốn, tạo đợc nguồn vốn để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc
thuận lợi. Mặt khác, doanh nghiệp cũng phải quản lý chặt chẽ nhằm chống thất
thoát vốn, tránh bị chiếm dụng vốn đồng thời sử dụng mọi biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
II Phân loại vốn.
1.Căn cứ vài hình thái biểu hiện:
Vốn đợc chia làm hai loại: Vốn hữu hình và vốn vô hình
-Vốn hữu hình: bao gồm giá trị của những tài sản cố định hữu hình
(Nguyên vật liệu; nhà cửa vật kiến trúc; máy móc, thiết bị ) tiền và các giấy tờ
có giá trị khác.
-Vốn vô hình: bao gồm giá trị của những tài sản vô hình (Quyền sử
dụnh đất, vị trí cửa hàng, bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu ).
Lớp 545B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lê Thanh Tiến
2.Căn cứ vào nội dung vật chất
Vốn đợc chia làm hai loại: Vốn thực va vốn tài chính.
-Vốn thực: là toàn bộ giá trị của vật t hàng hoá phục vụ cho sản xuất và
cung ứng dịch vụ nh: máy móc, thiết bị; nhà xởng đờng sá phần vốn này phản

ánh hình thái vật thể của vốn, nó tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
-Vốn tài chính: biểu hiện giá trị dới hình thía tiền tệ, chứng khoán và
các giấy tờ có giá trị khác dùng cho việc mua tài sản, máy móc và những tài
nhuyên khác. Phần vốn này phản ánh về phơng diện tài chính của vốn, nó tham
gia gián tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các hoạt động đầu t.
3. Căn cứ theo quy định của pháp luật.
Vốn đợc chia làm hai loại: Vốn pháp định và vốn điều lệ
- Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh
nghiệp do pháp luật quy định đối với từng loại hình doanh nghiệp, ngành nghề,
lĩnh vực kinh doanh, dới mức vốn pháp định thì không đủ điều kiện để thành lập
doanh nghiệp.
-Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp thực tếvà đợc ghi
vào điều lệ của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng ngành nghề, hình thức sở hữu, vốn
điều lệ không đợc thấp hơn vốn pháp định.
4. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn.
Vốn đợc chia thành.
-Vốn đầu t ban đầu: là số vốn bắt buộc phải có khi đăng ký kinh doanh
thành lập doanh nghiệp.
Lớp 545B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lê Thanh Tiến
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: Phần này là phần vốn đonh góp
của tất cả các thành viên khi thành lập công ty.
Đối với công ty cổ phần: Phần vốn này đợc biểu hiện dới hình thức vốn
cổ phần, vốn cổ phần này do những ngời sáng lập công ty cổ phần phát hành cổ
phiếu để huy động vốn thông qua hình thức bán cổ phiếu.
Đối với doanh nghiệp nhà nớc: đây là số vốn ban đầu đợc nhà nớc giao
(Vốn nhân sách nhà nớc).
Đối với doanh nghiệp t nhân: đây là phần vốn do chủ đầu t hay các hội

viên liên kết cùng nhau bỏ ra hình thành nên doanh nghiệp t nhân (Vốn tự có).
-Vốn bổ sung: đây là phần vốn do các doanh nghiệp trong qua trình hoạt
động sản xuất kinh doanh tiếp tục bổ sung vào vốn đầu t ban đầu. Nguồn vốn này
co thể đợc trích từ lợi nhuận do làm ăn có lãi từ năm trớc, do nhà nớc bổ sung, do
đóng góp thêm của các thành viên, do phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu.
-Vốn liên doanh: là số vốn do các bên tham gia liên doanh đóng góp để
tiến hành sản xuất kinh doanh một sản phẩm nào đó, hay cung ứng dịch vụ trên
thị trờng để nhằm mục đích thu lợi nhuận.
-Vốn đi vay: trong qua trình hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài
nhữnh phần vốn nói trên doanh nghiệp còn sử dụng một khoản vốn đi vay khá
lớn từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác, vay của bạn hàng, vay của ngời
cung cấp
5.Căn cứ trên giác độ tuần hoàn và chu chuyển của vốn.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn kinh doanh đợc vận động theo các
mức độ khác nhau. Xét trên giác độ tuần hoàn và chu chuyển vốn, vốn đợc chia
Lớp 545B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lê Thanh Tiến
thành hai loại: vốn lu động và vốn cố định. Việc phân loại vốn theo cách này có ý
nghĩa quan trọng nhất trong việc phân tích và đánh giá hiêụ quả sử dụng vốn.
5.1.Vốn lu động.
a. Định nghĩa.
Vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền doanh nghiệp ứng trớc về tài
sản lu động ( bao gồm: tài sản lu động trong sản xuất và tài sản lu động trong lu
thông ) nhằm đảm bảo cho qua trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc
tiến hành thờng xuyên liên tục.
Tài sản lu động của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp có thời hạn sử dụng, luân chuyển thu hồi vốn trong vong một
chu kỳ kinh doanh. Tài sản lu động của doanh nghiệp có thể tồn tại dới hình thái
tiền tệ, hiện vật ( vật t, hàng hoá) hoặc dới dạng các khoản đầu t tài chính ngắn

hạn ( cổ phiếu, trái phiếu) và các khoản nợ phải thu.
b. Đặc điểm của vốn lu động.
Đặc điểm của tài sản lu động là bao gồm nhiều loại, tồn tại ở nhiều khâu và
biến động rất nhanh nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh đợc tiến hành
liên tục, thuận lợi. Do vậy vốn lu động luôn đợc chuyển hoáliên tục qua nhiều
hình thái khác nhau, bắt đầu t hình thái tiền tệ sang hình thái vật t, hàng hoá và
cuối cùng lại trở lại hình thái tiền tệ ban đầu của nó.Quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục cho nên vốn lu động cũng động không
ngừng và có tính chất chu kỳ.
-Vốn lu động luôn luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vận
động và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Lớp 545B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lê Thanh Tiến
-Vốn lu động vận động nhanh hay chậm phụ thuộc rất nhiều vào việc
xác định nhu cầu thờng xuyên, tối thiểu về vốn lu độnh, thời gian nằm trong các
khâu của quá trình sản xuất và lu thônh có hợp lý hay không, số lợng vật t hàng
hoá đợc sử dụng tiết kiệm hay không.
Do những đặc điểm trên đây việc quản lý và sử dụng tài sản lu động ,
vốn lu động sẽ có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả của quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp.Các doanh nghiệp phải áp dụng những biện pháp tối u để quản lý
chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động nói riêng và vốn kinh doanh nói
chung.
c. Thành phần của vốn lu động.
Dựa theo vai trò của vốn lu độngtrong quá trình sản xuât vốn lu động
đợc chia làm hai loại, trong mỗi loại dựa theo công dụng của chúng ngời ta chia
chúng thành nhiều loại vốn nhỏ nh sau:
* Vốn lu động trong sản xuất: bao gồm vốn lu động trong quá trình dự trữ
sản xuất và vốn lu động nằm trong quá trình sản xuất trực tiếp.

+ Vốn lu động trong quá trình dự trữ sản xuất :
Loại này bao gồm các khoản vốn sau:
- Vốn nguyên vật liệu chính: là số tiền biểu hiện giá trị của các loại nguyên
vật liệu chính dự trữ cho sản xuất. Nguyên vật liệu chính là các loại nguyên vật
liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành nên thực thể vật chất của
sản phẩm.
- Vốn vật liệu phụ: là giá trị những loại vật t dự trữ dùng trong sản xuất,
khi tham gia vào quá trình sản xuất tạo sản phẩm vật liệu phụ tác động đồng thời
Lớp 545B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lê Thanh Tiến
cùng với nguyên vật liệu chính nhng không xuất hiện trên hình thái của sản
phẩm.
- Vốn nhiên liệu: là giá trị của những loại nhiên liệu mà doanh nghiệp dự
trữ dùng trong sản xuất. Nhiên liệu là những vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt
lợng cho quá trình sản xuất.
- Vốn phụ tùng thay thế: bao gồm giá trịnhững phụ tùng dự trữ để sửa
chữa, thay thế cho tài sản cố định.
- Vốn vật liệu xây dựng cơ bản: bao gồm giá trị của các loại thiết bị mà
doanh nghiệp dự trữ dùng trong công việc xây dựng cơ bản.
- Vốn vật liệu bao bì đóng gói: bao gồm giá trị những vật liệu bao bì dùng
để dóng gói trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Vốn công cụ, dụng cụ(Vốn công cụ lao động nhỏ) bao gồm giá trị
những t liệu lao động có giá trị thấp và thời gian sử dụng ngắn hơn so với tài sản
cố định.
* Vốn lu động nằm trong quá trình sản xuất trực tiếp:
Loại này bao gồm các khoản vốn sau:
- Vốn sản phẩm dở dang: là giá trị của những sản phẩm dở dang trong quá
trình sản xuất. Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc các giai đoạn
của quá trình chế biến hiện đang còn tồn tại trên các công đoạn của quá trình chế

biến để chờ đợi chế biến tiếp.
- Vốn bán thành phẩm tự chế: loại này bao gồm giá trị những sản phẩm dở
dang đã hoan thành những công đoạn gia công chế biến nhất định.
Lớp 545B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lê Thanh Tiến
- Vốn về chi phí chờ kết chuyển (chi phí đợi phân bố) là giá trị những
khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ nhng có liên quan, có tác dụng
đến niều kỳ sản xuất sau vì vậy nó cha đợc tính hết vào giá thành sản phẩm sản
xuâts ra trong kỳ mà nó sẽ đợc tính dần tiếp vào sản phẩm của các kỳ tiếp theo.
* Vốn lu động trong quá trình lu thông:
Loại này bao gồm những loại sau:
- Vốn thành phẩm: biểu hiện bằng giá trị của số sản phẩm đã kết thúc quá
trình chế biến, đã đợc kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và đã nhập
kho để chuẩn bị cho quá trình tiêu thụ.
- Vốn tiền tệ: bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển. Trong quá trình luân chuyển, vốn lu động thờng xuyên có một bộ phận
tồn tại dới hình thái tiền tệ.
- Vốn thanh toán: bao gồm những khoản phải thu, các khoản tạm ứng phát
sinh trong quá trình mua bán vật t, tiêu thụ sản phẩm.
- Việc xác định thành phần cơ cấu vốn lu động theo vai trò của nó trong
quá trình sản xuất là ddiều rất cần thiết đối với các nhà quản lý nó giúp cho các
nhà quản lý đề ra các biện pháp thích hợp trong việc quản lý vốn lu động, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lu động thông qua việc quản lý tốt quá trình mua sắm,
dự trữ vật t, quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ sản phẩm.
5.2. Vốn cố định.
a. Định nghĩa vốn cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về tài
sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều
Lớp 545B

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lê Thanh Tiến
chu kỳ sản xuất kinh doanh voàn thành một vòng luân chuyển khi tài sản cố định
hết thời gian sử dụng.
Vì vốn cố định là khoản vốn đầu t ứng trớc về tài sản cố định vì vậy việc
nghiên cứu vốn cố định trớc hết phải nghiên cu tính chất và đặc điểm của tài sản
cố định trong doanh nghiệp. Tài sản cố định của doanh nghiệp là những t liệu lao
động chủ yếu có đặc điểm nổi bật là tham gia và nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Trong quá trình đó , giá trị của tài sản cố định không bị tiêu hao hoàn
toàn trong lần sử dụng đầu tiên mà nó đợc chuyênr dịch dần dần từng phần vào
giá thành sản phẩm của các chu kỳ sản xuất tiếp theo.
b. Đặc điểm của vốn cố định trong các doanh nghiệp.
Vì vốn cố định là khoản vốn ứng trớc để mua sắm tài sản cố định cho nên
đặc điểm vận động của tài sản định sẽ quyết định đặc điểm vận động của vốn cố
định. Dựa trên mối liên hệ đó có thể khái quát đặc điểm của vốn cố định qua một
số nét sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, đặc điểm này
là do tài sản cố định có thể phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Vì vậy vốn cố định ( Hình thái biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định)
cũng tham gia đợc vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh tơng ứng với tài sản cố
định.
- Vốn cố định đợc luân chuyển từng phần : Khi tham gia vào quá trình sản
xuất , giá trị sử dụng của tài sản cố định giảm dần, cũng trong quá trình đó vốn
cố định cũng đợc tách làm hai phần: một phần sẽ gia nhập vào giá thành sản
phẩm dới hình thức khấu hao tài sản cố định. Phần còn lại vốn cố định đợc cố
định trong nó.
Lớp 545B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lê Thanh Tiến
Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo phần vốn cố định tiếp tục đợc luân

chuyển vào giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ và phần vốn cố định lại dần
dần giảm đi tơng ứng với quá trìng giảm dần của tài sản cố định. Khi kết thúc sự
biến thiên ngợc chiều dó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng vốn cố
định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.
Nh vậy trong quá trình sản xuất, vốn cố định đợc luân chuyển dần từng
phần vì vậy phải sau một thời gian dài vốn cố định mới hoàn thành đợc vong luân
chuyển.
Vốn cố định có vai trò cực kỳ quan trọng trong doanh nghiệp, quy mô của
vốn cố định quyết định quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quyết
định đến trình độ trang thiết bị, công nghệ kỹ thuật của doanh nghiệp.Với những
đặc điểm vận động theo quy luật riêng khác với vốn lu động, vốn cố định giữ một
vị trí then chốt trong quá trình sản xuất. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng vốn cố
định đợc coi là trọng điểm của công tác tài chính doanh nghiệp.
c. Phân loại và kết cấu vốn cố định.
Để quản lý sử dụng vốncố định một cách có hiệu quả cao thì việc cần
thiết là phải nghiên cứu cách phân loại và kết cấu của vốn cố định. Việc nghiên
cứu cách phân loại và kết cấu của vốn cố định đợc tiến hành trên cơ sở đợc phân
loại và kết cấu của tài sản cố định.
Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện : theo phơng pháp này
toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiêp đợc chia thành 2 loại:
- Tài sản cố định hữu hình: là những t liệu lao độnh chủ yếu của doanh
nghiệp có đặc điểm nổi bật là có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh, giữ nguyên đợc hình thái bên ngoài cho đến khi huỷ bỏ không còn
Lớp 545B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lê Thanh Tiến
giá trị sử dụng. Loại này gồm: đất, nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc, thiết bị; ph-
ơng tiện vận tải truyền dẫn
- Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất cụ thể, nó thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t, đã chi phí nhằm có đợc các

lợi ích hoặc các nguồn có tính chất kinh tế mà chúng xuất phát từ đặc quyền, đặc
lợi của doanh nghiệp.
Tài sản cố định của doanh nghiệp thuộc loại này gồm có: quyền sử dụng
đất; chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất; bằng phát minh, sáng chế
Phơng pháp phân loại tài sản cố định trên đây giúp cho nhà quản lý có
một cách nhìn tổng về cơ cấu đầu t của doanh nghiệp. Đây là một căn cứ quan
trọng để các nhà quản trị đa ra các quyết định, chiến lợc đầu t hoặc điều chỉnh
đầu t cho phù hợp với tình hình thực tế. Mặt khác, cũng nhờ phơng pháp phân
loại này mà các nhà quản trị có thể đề ra các biện pháp quản lý tài sản cố định,
tính khấu hao, sử dụng vốn cố định chính xác, hợp lý và có hiệu quả cao hơn.
Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế:
Dựa theo cách phân loại này toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp sẽ
đợc chia làm 2 loại:
- Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản: l à những tài
sản cố định hữu hìnhvà vô hình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh
doanh cơ bản của đơn vị.
- Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản: thuộc loại này
bao gồm những tài sản dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh phụ trợ nh : nhà
cửa; máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh phụ trợ, các công trình
phúc lợi công cộng, tài sản cố định cho thuê
Lớp 545B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lê Thanh Tiến
Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế giúp cho nhà quản lý thấy
đợc kết cấu tài sản , nắm đợc trình độ thiết bị tạo điều kiện thuận lợi cho việc
quản lý tài sản, tính khấu hao chính xác.
Phân loại tài sản cố định theo tình hinh sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng của tài sản cố định trong từng thời kỳ. Tài
sản cố định đợc phân chia làm 3 loại:
- Tài sản cố định đang dùng.

- Tài sản cố định cha cần dùng.
- Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.
Dựa theo cách phân loại này nhà quản lý có thể biết tình hình sử dụng của
tài sản cố định vèe số lợng và giá trị, giúp cho nhà quản lý đề ra phơng hớng phát
huy năng lực sản xuất.
III. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất với tổng mức chi
phí ở mức thấp nhất. Trong kinh doanh thì hiệu quả là một vấn đề có ý nghĩa then
chốt , gắn liền với sự tồn tại , phát triển hay phá sản của doanh nghiệp. Vì vậy
phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp để có cơ sở đánh giá chất l-
ợng về mặt quản lý và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đồng thời giúp
cho nhà quản lý đề ra các kế hoạch chiến lợc nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
1.Phân tích khả năng sinh lợi của vốn:
Lớp 545B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lê Thanh Tiến
Phân tích khả năng sinh lợi của vốn là một trong những nội dung phân
tích quan trọng đợc các nhà đầu t, các nhà tín dụng đặc biệt quan tâm vì nó gắn
chặt với lợi ích của họ cả về hiện tại và trong tơng lai. Khả năng sinh lợi của vốn
đợc phản áng khái quát thông qua các chỉ tiêu sau:
a.Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh:
Hệ số doanh lợi
vốn kinh doanh
= Lợi nhuận vốn kinh doanh
Trong đó: +Lợi nhuận: có thể là lợi nhuận trớc thuế, lợi nhuận sau thuế, lợi
tức gộp.
+Vốn kinh doanh: có thể là tổng số nguồn vốn, nguồn vốn chủ sở hữu,
vốn vay.

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn sử dụng vào kinh doanh đem lại mấy
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả việc sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
b. Đánh giá khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu:
Hệ số doanh lợi của vốn
chủ sở hữu
=
Lãi ròng trớc thuế
Vốn chủ sở hữu
= Doanh thu thuần vốn
chủ sở hữu
*
Lãi ròng trớc thuế
Doanh thu thuần
= Hệ số quay vòng của
vốn chủ sở hữu
*
Hệ số doanh lợi
Doanh thu thuần
* Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu chịu ảnh hởng của hai nhân tố:
Lớp 545B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lê Thanh Tiến
- Thứ nhất: Hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu nhân tố này phản ánh
trong kỳ kinh doanh vốn chủ sở hữu quay đợc mấy vòng. Số vòng quay của vốn
chủ sở hữu càng cao thì hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu càng cao và ngợc lại.
- Thứ hai: Hệ số doanh lợi doanh thu thuần hệ số này cho biết trong 1
đồng doanh thu thuần có mấy đồng lãi ròng trớc thuế. Số lãi trong 1 đồng doanh
thu thuần càng cao thì khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng lớn và ngợc lại.
2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định

Để kiểm tra xem xét tính hiệu quả về mặt sử dụng cố định của các doanh
nghiệp, ngời ta thòng dùng một số hệ thống các chỉ tiêu, bao gồm các chỉ tiêu
tổng hợp và các chỉ tiêu phân tích sau:
a. hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Số d bình quân vốn cố định trong kỳ
Trong đó:
- Số d bình quân vốn cố định trong kỳ: là số bình quân giữa giá trị còn lại
của tài sản cố định đầu kỳ và cuối kỳ .
chỉ tiểu này phản ánh cứ 1 đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm
b. Hệ số hàm lợng vốn cố định:
Hàm lợng vốn cố định =
Số d bình quân vốn cố định trong kỳ
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Hệ số hàm lợng vốn cố định (Hês suất hao phí vốn cố định) cho biết số k-
ợn vốn cố định cần thiết để tạo ra 1 đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong
kỳ.Hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố định càng hiệu
quả.
c. Hệ số hiệu quả sử dụng vốn định.

Hiệu quả = Lợi nhuận ròng trong kỳ
Lớp 545B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lê Thanh Tiến
sử dụng vốn cố định Số d bình quân vốn cố định trong kỳ
Chi tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn cố đinh bình quân trong kỳ tạo ra bao

nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Trong nền kinh tế thị trờng thì mục tiêu chủ yếu cuối cùng của doanh
nghiệp là đạt đợc lợi nhuận tối đa. Để đạt đợc mục tiêu đó ngoài việc doanh
nghiệp phải quản lý và sử dụng hiệu quả vốn cố định, doanh nghiệp phải hết sức
quan tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng hiệu quả của vốn lu động, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Việc sử dụng vốn lu động có hiệu quả
hay không đợc phản ánh khái quát qua một số chiêu nh: tốc độ lu chuyển vốn lu
động , sức sản suất của vốn lu động , sức sinh lời của vốn lu động.
a. Sức sản xuất của vốn lu động .
Sức sản xuất
của vốn lu động
=
Tổng doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chi tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn lu động bình quân trong kỳ đem
lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần .
b. Sức sinh lời của vốn lu động :
Sức sinh lợi
Của vốn lu động
=
Lợi nhuận thuần
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chi tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn lu động bình quân trong kỳ tạo ra mấy
đồng lợi nhuận thuần,.
c. Tốc độ luân chuyển của vốn .

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động vận động không ngừng thờng
xuyên thay đổi hình thái qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất ( dự trữ -
sản xuất tiêu thụ ). Tốc độ kuân chuyển vốn lu động noi lên hiệu suất sử dụng

vốn lu động cao hay thấp . Trong quản lý vốn lu động, vấn đề có ý nghĩa then
chốt ở đây là phải đẩy nhanhatốc độ luân chuyển của vốn lu động để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động .
Số vòng quay của = Tổng doanh thu thuần
Lớp 545B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lê Thanh Tiến
vốn lu động Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chi tiêu số vòng luân chuyển của vốn lu động ( Hệ số luân chuyển vốn lu
động ) cho biết vốn lu động quay mấy vòng trong một kỳ. Nếu số vòng quay của
vốn l động tăng điều đó chuéng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động tăng lên và ngợc
lại.
Thời gian của một
vòng luân chuyển
=
Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lu động trong kỳ
Chi tiêu này cho thấy số ngày cần thiết để cho vốn lu động quay đợc 1
vòng . Thời gian của một vòng luân chuyển vốn lu động càng thấp thì tốc độ luân
chuyển vốn lu động càng lớn.
d. Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động:
Hệ số đảm nhiệm của
vốn lu động
=
Vốn lu động binh quân trong kỳ
Tổng số doanh thu thuần
Hệ số đam nhiêm của vốn lu động (suất hao phí vốn lu đông ) cho biết để đạt đ-
ợc 1 doanh thu trong kỳ vần bao nhiêu đồng vốn lu động . Hệ số này càng nhỏ
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiêm đợc càng nhiều.
Phần II:

phân tích tình hình quản lý và sử dụng
vốn tại tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 1
I vài nét khái quát về tổng công ty
1- Lịch sử hình thành và phát triển.
Lớp 545B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lê Thanh Tiến
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 là một doanh nghiệp
Nhà nớc, thành lập ngày 03 tháng 08 năm 1964, trực thuộc Bộ giao thông vận tải.
Là một Tổng công ty đợc thành lập theo quyết định 90 QĐ\TTg, Tổng công ty
xây dựng công trình giao thông 1 là sự hợp thành của nhiều công ty, xí nghiệp,
công trờng giao thông vận tải vốn đã có truyền thống từ những năm 1950-1960.
Do phát triển nhanh chóng nên từ những năm đầu của thập kỷ 70, Tổng
công ty đã đợc giao thi công, xây dựng nhiều công trình cầu đờng bộ, đờng sắt,
nhà máy, đóng mới và sửa chữa tàu biển, nhà đân dụng... trên khắp mọi miền đất
nớc. Trong thời kỳ này, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 đã hợp
tác xây dựng với các nớc nh: Trung Quốc, Triều Tiên, Liên Xô (cũ), Cu Ba, Đan
Mạch, Phần Lan, Lào... xây dựng đợc nhiều công trình hạ tầng có quy mô lớn,
kỹ thuật cao góp phần tái thiết đất nớc trong giai đoạn 1970-1990.
Từ những năm 1990 trở về đây, Tổng công ty bắt đầu mở rộng phạm vi
hoạt động của mình ra nớc ngoài và tham gia đấu thầu quốc tế. Công trình thắng
thầu quốc tế đầu tiên của tổng công ty là dự án cải tạo đờng 4, đờng 13 Bắc Lào
từ Luông prabăng tới Kasi, với tổng giá trị trên 30 triệu USD. Dự án đã hoàn
thành trớc thời hạn 01 tháng. Bằng những kinh nghiệm và uy tín của mình, Tổng
công ty đã tiếp tục thắng thầu dự án ADB7, dự án mở rộng nâng cấp đờng thủ đô
Viên Chăn và dự án ADB8 tại Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
Với số lợng công trình tăng lên hàng năm, Tổng công ty xây dựng công
trình giao thông 1 đã không ngừng lớn mạnh, phát triển với mc tăng trởng nhanh,
doanh thu năm sau cao hơn năm trớc, trở thành một Tổng công ty mạnh và khẳng

định đợc vị trí của mình trong ngành Giao thông Vận tải. Hiện nay Tổng công ty
đã và đang hợp tác, liên doanh với các tập đoàn của Nhật, Thái Lan, Hàn Quốc,
Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Thuỵ Sỹ...Tham gia đấu thầu và thắng thầu nhiều dự án vốn
đầu t nớc ngoài với tổng giá trị các hợp đồng trên 6000 tỷ VND.
2- Những đặc điểm cơ bản của tổng công ty
a- Đặc điẻm ngành nghề kinh doanh
Lớp 545B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lê Thanh Tiến
Là một Tổng công ty trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải Tổng công ty xây
dựng công trình giao thông 1 gồm có các ngành nghề sản xuất kinh doanh sau:
- Xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp đờng bộ: Là ngành mũi nhọn chủ yếu
của Tổng công ty. Lực lợng xây dựng đờng bộ của Tổng công ty đã không ngừng
lớn mạnh với 10 công ty đã từng thi công nhiều loại đờng các cấp khác nhau, từ
giản đơn đến hiện đại (đá dăm nớc, bán thấm nhập, láng nhựa, bê tông
Asphalt...).
- Xây dựng các công trình cầu: Tổng công ty có lực lợng xây dựng cầu lớn
mạnh tập trung ở hai công ty cầu 12 và cầu 14. Trong 35 năm qua, Tổng công ty
đã xây dựng hanhg trăm cây cầu với tất cả các kết cấu đã có ở Việt Nam, bằng tất
cả các giải pháp thi công hiện có. Một số công trình cầu nh: Cầu Chơng Dơng,
cầu Phú Lơng, cầu Hoà Bình, cầu Hoàng Thạch, cầu Quán Toan, cầu Kroong...
- Xây dựng cảng: Trong lĩnh vực xây dựng Cảng, Tổng công ty có công ty
xây dựng công trình thuỷ bao gồm 8 xí nghiệp lớn nhỏ và các chi nhánh trực
thuộc tại Đà Nẵng, Bình Định, Vũng Tàu, và Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra
các công ty cầu của Tổng công ty cũng tham gia xây dựng các Cảng lớn của Việt
Nam. Trong các năm qua Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 đã xây
dựng phần lớn các Cảng biển, Cảng sông, Cảng chuyên dùng cho các ngành công
nghiệp quốc phòng, năng lợng, và các cảng lớn trên toàn quốc.
- Xây dựng công trình đờng sắt: Giao thông vận tải bằng đờng sắt là một
ngành giao thông chiếm phần quan trọng không nhỏ trong việc giao lu phát triển

kinh tế của các miền, làm giảm cớc phí vận tải, tăng đợc số lợng hàng hoá. Do
vậy sẽ góp phần tăng nhanh lợng hàng hoá lu thông trên thị trờng, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Với vai trò rất quan trọng của đờng sắt trong ngành giao thông
vận tải, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 có công ty chuyên lắp đặt
mới và đại tu, nâng cấp đờng sắt,xây dựng nền và mặt hầu hết các tuyến đờng sắt
quan trọng nh: Bắc- Nam, Hà Nội Lạng Sơn,Lào Cai...
Lớp 545B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lê Thanh Tiến
- Xây dựng sân bay: Ngay từ đầu thập kỷ 60, các lực lợng của Tổng công ty
đã tham gia xây dựng các công trình sân bay quân sự và sân bay dân dụng góp
phần bảo vệ đất nớc. Và liên tục từ đó tơí nay Tổng công ty xây dựng công trình
giao thông 1 đã xây dựng tới 7 sân bay trong nớc nh: Sân bay Kép Hà Bắc, sân
bay Yên Bái, sân bay Nội Bài, sân bay Sao Vàng Thanh Hoá, sân bay Đà Nẵng,
sân bay Phú Bài, sân bay Điện Biên, và mới đây nhất là thi công đờng lăn đầu
Đông, đầu Tây, nhà ga T1 sân bay Nội Bài và tham gia đấu thầu các dự án xây
dựng sân bay Tân Sơn Nhất.
- Xây dựng nhà máy, khu công nghiệp và các công trình dân dụng: Từ
đầu thập kỷ 70 đến nay, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 đã góp
phần xây dựng các nhà máy, đóng mới và sửa chữa tầu biển. Đồng thời xây dựng
các công trình giao thông phục vụ cho các nhà máy nhiệt điện, thuỷ điện, giấy, xi
măng, khu công nghiệp... góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc.
- Đào tạo công nhân kỹ thuật, nghiệp vụ: Sự nghiệp đào tạo, nâng cao trình độ
cho đội ngũ cán bộ công nhân viên và từng bớc trẻ hoá lực lợng đã đợc Tổng
công ty xây dựng công trình giao thông 1 quan tâm đúng mức. Để cán bộ quản
lý có đủ trình độ quản lý các dự án bằng vốn nớc ngoài, có trình độ điều hành sản
xuất và chỉ đạo thi công đạt chất lợng và hiệu quả những công trình có quy mô
lớn, đòi hỏi kỹ thuật cao, có đôị ngũ công nhân lành nghề, làm chủ và sử dụng
thành thạo những trang thiết bị hiện đại, nhiều chức năng mới đợc đầu t. Ngoài

việc Tổng công ty đã mạnh dạn đa các cán bộ quản lý, các cán bộ kỹ thuật đi
học, bồi dỡng, đào tạo thêm Tổng công ty còn mở các lớp học ngoại ngữ, tin học
nhằm nâng cao hiệu qua công tác. Tổng công ty có 01 trờng kỹ thuật nghiệp vụ
công trình giao thông. Những năm qua Tổng công ty đã phát huy khả năng đào
tạo của trờng để đào tạo mới, đào tạo lại và bồi dỡng nâng cao tay nghề cho lực l-
ợng công nhân thuật. Trờng lấy mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu là đào tạo công
nhân bậc 3 cho các ngành nghề: sắt hàn, kích kéo, bê tông, sửa chữa cơ khí...
Lớp 545B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lê Thanh Tiến
ngoài ra trờng còn đào tạo bậc trung học và nghiệp vụ tổ trởng sản xuất với số l-
ợng 300 - 400 học viên mỗi năm.
Ngoài các ngành nghề kể trên Tổng Cty còn có các hoạt động nh: Sữa
chửa phơng tiện, thiết bị thi công và gia công dầm cầu thép, cấu kiện thép, sản
phẩm cơ khí, cung ứng, xuất nhập khẩu trực tiếp vật t, thiết bị GTVT, t vấn đầu t
xây dựng giao thông, thí nghiệm vật liệu xây dựng, khảo sát thiết kế, sản xuất vật
liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn
b - Đặc điểm về sản phẩm.
Do sản phẩm của Tổng công ty là các công trình đờng bộ, đờng sắt, cầu,
cảng, sân bay... nên nó có những đặc điểm chung về sản phẩm của ngành xây
dựng. Sản phẩm xây dựng với t cách là một công trình xây dựng hoàn chỉnh th-
ờng có các đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây dựng là các công trình đợc xây dựng tại chỗ, đứng cố định
tại địa điễm và phân bố tản mạn ở nhiều nơi. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây
dựng có tính chất lu động cao và thiếu ổn định dẫn tới chi phí cho khâu vận
chuyển máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, điều động nhân công cao, từ đó nó ảnh
hởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng từng đồng vốn của doanh nghiệp .
- Sản phẩm xây dựng thờng có kích thớc lớn, giá trị rất cao, thời gian thi
công lâu và sử dụng lâu dài. Do đó những sai lầm về xây dựng có thể gây ra sự
lãng phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa. Điều này đẫn tới việc chi ra một

khoản để bảo hành các công trình đã hoàn thành (thờng là 5% giá trị thanh lý
hợp đồng) gây ra tình trạng ứ đọng lãng phí vốn. Do vậy, làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn cả Tổng công ty.
- Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện khí hậu, địa hình
của địa phơng và mang nhiều tính đa dạng, cá biệt cao về công dụng, cách cấu
tạo và phơng pháp sản xuất. Do đặc điểm này mà chi phí cho việc khảo sát, thiết
kế, tìm kiếm nguồn nguyên liệu, thí nghiệm vật liệu, giao dịch với khách hàng
Lớp 545B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lê Thanh Tiến
(các chủ đầu t) là rất lớn. Do đó làm tốt công tác này sẽ tiết kiệm đợc chi phí,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
- Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều ngành cả về phơng diện cung
ứng nguyên vật liệu và cả về phơng diện sử dụng sản phẩm của xây dựng làm ra.
Đặc điểm này yêu cầu Tổng công ty phải có sự hợp tác với các ngành có liên
quan thì mới đảm bảo đợc yêu cầu của chủ đầu t, nâng cao uy tín của Tổng công
ty trên thị trờng.
c. Đặc điểm về sản xuất trong xây dựng .
Không giống nh các ngành sản xuất hàng hoá bình thờng khác, doanh
nghiệp sản xuất trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông có các đặc
điểm sau:
- Sản xuất xây dựng các công trình giao thông đợc tiến hành ngoài trời nên
chịu ảnh hởng của điêù kiện thời tiết. Đặc điểm này đòi hỏi Tổng công ty phải
chỉ đạo các đơn vị lập tiến độ thi công hợp lý để tránh thời tiết xấu, phấn đấu tìm
cách hoạt động tròn năm, áp dụng kết cấu lắp ghép làm sẵn trong xởng một cách
hợp lý để giảm bớt thời gian thi công trên hiện trờng, áp dụng cơ giới hoá hợp lý,
chú ý sự bền chắc của máy móc thiết bị . Đặc biệt quan tâm đến việc cải thiện
điều kiện làm việc của công nhân, chú ý tới các nhân tố rủi ro về thời tiết khi tính
toán đấu thầu.
Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo từng gói thầu cụ thể vì sản xuất xây

dựng có tính cá biệt cao và chi phi lớn. Đặc điểm này đẫn đến yêu cầu là phải
xác định giá cả sản phẩm trớc khi sản phẩm đợc làm ra và hình thức giao nhận
thầu cho từng công trình cụ thể trở lên phổ biến trong sản xuất xây dựng.
-Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn
biến đổi theo địa diểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này gây ra khó
khăn cho việc tổ chc sản xuất, cải thiện điều kiện làm việc cho ngời lao động,
làm nảy sinh chi phí cho khâu di chuyển lực lợng sản xuất. Do vậy làm tốt công
Lớp 545B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lê Thanh Tiến
tác quản trị sản xuất sẽ dẫn tới việc tiết kiệm chi phi, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh trong xây dựng thờng kéo dài, đặc điểm này
làm cho vốn đầu t công trình và vốn sản xuất của Tổng công ty bị ứ đọng lâu dài
tại các công trình còn đang thi công dở dang, ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn
của Tổng công ty. Ngoài ra các công trình thi công xong dễ bị hao mòn vô hình
do tiến bộ của khoa học kỹ thuật nếu thời gian xây dựng quá dài. Do đó phải chú
ý đến yếu tố thời gian khi lựa chọn phơng án, phải lựa chọn phơng án có thời
gian thích hợp, để tránh thất thoát vốn trong sản xuất kinh doanh.
d. Tình hình lao động của Tổng công ty
Nhìn vào biểu 2 ta thấy tổng số lao động trong toàn Tổng công ty liên
tục tăng qua các năm cụ thể: năm 1998 tăng cao hơn so với năm 1997 là 565 ng-
ời (hay 6,35% ); năm 1999 tăng cao hơn so với năm 1998 là 571 ngời (hay tăng
6% ); năm 2000 tăng so với năm 1999 là 506 ngời ( hay 65 ). Nhìn vào chỉ tiêu
này ta có thể thấy đợc số lao động của Tổng công ty đang tăng. Tuy nhiên nhìn
vào chỉ tiêu này ta không thể đánh giá đợc mức độ tiết kiệm hay lãng phí chi phí
về lao động. Ta tiếp tục xét tới chỉ tiêu tỷ lệ lao động gián tiếp trên tổng số lao
động, năm 1997 tỷ số này là 21%; năm 1998 là 17,9%; năm 1999 là 22,9% năm
2000 là 23%. Qua tính toán cho thấy tỷ lệ lao động gián tiếp trên tổng số lao
động là quá lớn, thông thờng tỷ số này là phù hợp khi nó ở khoảng 12% (theo

giáo trình kinh tế tổ chức sản xuất). Điều này cho thấy hàng năm Tổng công ty
lãng phí một khoản chi phí rất lớn cho công tác quản lý doanh nghiệp.
Về thu nhập bình quân hàng tháng của công nhân viên liên tục tăng: Năm
1998 tăng cao hơn so với năm 1997 là 38.370 đồng (hay tăng 4,8%) năm 1999
tăng cao hơn 1998 là 95.333 đồng (hay tăng 11,4%); năm 2000 so với năm 1999
tăng 99.773 đồng (hay tăng 10,7%). Điều này nói lên rằng trong các năm qua đời
sống cán bộ côn nhân viên chức trong Tổng công ty đợc cải thiiện đáng kể.
Lớp 545B
25

×