Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Thực trạng liên kết bốn nhà trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại xã tiến yên huyện hoài đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.18 KB, 109 trang )

Trờng đại học nông nghiệp hà nội

KHOA KINH T V PHT TRIN NễNG THễN
------ ------

NGUYN TH HNG

THC TRNG LIấN KT "BN NH"
TRONG SN XUT V TIấU TH RAU AN TON
TI X TIN YấN HUYN HOI C, H NI

KHOá LUậN tốt nghiệp

H NI, 2010


Trờng đại học nông nghiệp hà nội

KHOA KINH T V PHT TRIN NễNG THễN
------ ------

KHOá LUậN tốt nghiệp

THC TRNG LIấN KT "BN NH"
TRONG SN XUT V TIấU TH RAU AN TON
TI X TIN YấN HUYN HOI C, H NI

Tờn sinh viờn

: Nguyn Th Hng


Chuyờn ngnh o to : PTNT & KN
Lp

: PTNT & KN - K51

Niờn khoỏ

: 2006 - 2010

Ging viờn hng dn

: TS. Nguyn Th Minh Hin
ThS. Nguyn Th Tõn Lc

H NI, 2010


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin được trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ đều đã được cảm ơn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hằng

1



LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành xong nội dung yêu
cầu của đề tài. Để đạt được kết quả này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân,
tôi còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu:
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Quý Thầy cô giáo trong Khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, đặc biệt
là Quý Thầy cô giáo trong Bộ môn Phát triển nông thôn đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Tiến sỹ Nguyễn Thị
Minh Hiền đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn chỉ bảo
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Thạc sỹ Nguyễn Thị
Tân Lộc – Viện Nghiên cứu Rau quả, đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận
tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo Viện Nghiên cứu Rau quả, Bộ
môn Kinh tế thị trường đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
tập tại Viện.
Tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo UBND xã Tiền Yên-Hoài Đức-Hà Nội,
Ban chủ nhiệm HTX Tiền Lệ, các hộ nông dân trồng rau đã giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu trên./.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2010
Tác giả luận văn

2



TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tiền Yên là một xã thuần nông với hơn 90% dân số làm nông nghiệp.
Trong những năm gần đây xã là đơn vị đi tiên phong trong chương trình sản
xuất RAT và bước đầu đạt được một số thành tựu đáng kể. Có được những
thành tựu đó là nhờ chính quyền và nhân dân nơi đây đã biết phát huy hiệu quả
mối liên kết “Bốn nhà” trong sản xuất và tiêu thụ RAT. “ Bốn nhà” được nói
đến ở đây đó là: Nhà Nước – Nhà Doanh nghiệp – Nhà Khoa học – Nhà Nông.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu là:
1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết “bốn
nhà” trong sản xuất và tiêu thụ RAT.
2) Phân tích thực trạng mối liên kết “bốn nhà” trong sản xuất và tiêu thụ
RAT tại xã Tiền Yên.
3) Đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết “bốn nhà”
tại địa phương..
4) Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường mối liên kết “bốn
nhà” trong sản xuất và tiêu thụ RAT tại địa bàn xã Tiền Yên.
Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong đề tài là phỏng vấn và phương
pháp phân tích thông tin.
Qua nghiên cứu chúng tôi thấy trong sản xuất rau có các tác nhân tham
gia vào liên kết là: HTX cung cấp giống cây, vật tư nông nghiệp cho nhóm hộ
VietGAP; ở các nhóm hộ IPM là các cửa hàng. Các tác nhân có tác động đến
quá trình sản xuất của hộ là chương trình khuyến nông, dự án SUPERCHAIN,
các ngân hàng và tổ chức tín dụng trên địa bàn huyện Hoài Đức, các hộ sản
xuất RAT trong xã và đặc biệt là có sự tham gia của chính quyền xã Tiền Yên
đã đầu tư cơ sở hạ tầng, đưa ra những chính sách khuyến khích sự phát triển
RAT của xã.

3



Nội dung liên kết giữa các tác nhân trong sản xuất đó là: a) Liên
kết trong việc đưa các yếu tố đầu vào vào sản xuất; b) Liên kết trong chuyển
giao khoa học kỹ thuật; c) Liên kết trong vay vốn phục vụ sản xuất RAT.
Trong các nội dung trên thì nhóm hộ VietGAP thể hiện sự liên kết chặt chẽ hơn
trong nhóm hộ IPM đặc biệt trong liên kết chuyển giao khoa học kỹ thuật do
liên kết với khuyến nông huyện và Viện Nghiên cứu Rau quả để tập huấn kỹ
thuật tiến bộ trong sản xuất theo quy trình VietGAP. Với nhóm hộ IPM thì chủ
yếu được tập huấn kỹ thuật qua các chương trình khuyến nông do đó nội dung
tập huấn không sát thực và phong phú bằng nhóm VietGAP. Thông qua HTX
thì các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất RAT được cung cấp chất lượng và tư
vấn về kỹ thuật trong nhóm hộ VietGAP hơn trong nhóm hộ IPM mua từ các
cửa hàng tư nhân. Về vay vốn sản xuất thì hai nhóm hộ đều được ưu đãi lãi suấ
như nhau. Với nội dung liên kết như trên thì tình hình áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong nhóm hộ VietGAP cao hơn trong nhóm hộ IPM.
Về tiêu thụ có các tác nhân tham gia liên kết là các hộ thu gom trong xã,
các doanh nghiệp mua rau của hộ như công ty Bảo Hà, công ty Hải Hưng, các
trường học trên địa bàn huyện với sự giúp đỡ từ phía chính quyền. Trong nhóm
hộ VietGAP còn có sự tham gia của Ban giám sát chất lượng nội bộ và Viện
Nghiên cứu Rau quả trong Việc kiểm tra chất lượng rau trước khi đưa ra thị
trường.
Nội dung liên kết giữa các tác nhân đó là a) Liên kết trong tiêu thụ sản
phẩm; b) Liên kết trong kiểm tra giám sát chất lượng nội bộ. Đối với nhóm hộ
IPM thì nội dung liên kết này không được thể hiện chặt chẽ. Nguyên nhân là do
các hộ tiêu thụ rau qua các hộ thu gom trong xã nên chỉ thông qua thỏa thuận
bằng miệng và giá bán của các hộ bằng với giá rau thường nên lợi nhuận của
hộ là thấp hơn so với nhóm VietGAP. Trong nhóm hộ VietGAP do tổ chức
được đại diện thương mại cho nhóm nên các hộ sẽ tiêu thụ rau thông qua nhóm
đại diện thương mại này. Cùng với sự giúp đỡ từ phía chính quyền và nhóm

4



nghiên cứu của dự án SUPERCHAIN nhóm đã tiêu thụ được sản phẩm với các
công ty Bảo Hà, công ty Hải Hưng và các trường học trên địa bàn huyện. Đồng
thời cũng đã liên hệ với các đối tác tiềm năng như công ty Freshfood, công ty
Hadico, siêu thị Big C, siêu thị Intemix …Mặc dù với số lượng rau cho các
công ty trên là không nhiều và chưa thực sự ổn định nhưng giá bán cho các đối
tác trên là cao hơn giá rau của nhóm IPM từ 10-15% nên nhóm hộ VietGAP
thu được lợi nhuận cao hơn so với nhóm IPM.
Cũng qua nghiên cứu chúng tôi được biết nguyên nhân chủ yếu mà các
hộ không sản xuất theo quy trình VietGAP là do đất canh tác của các hộ không
trong vùng quy hoạch với 48,15%; 44,45% số hộ được hỏi đưa ra là do hộ thiếu
vốn để thuê đất và đầu tư ban đầu cho sản xuất, ngoài ra còn có các nguyên
nhân khác như hộ không muốn liên kết vì không thấy lợi ích, hộ không muốn
ràng buộc khi tham gia liên kết …
Qua nghiên cứu chúng tôi thấy Tiền Yên đã có bước đi đúng trong phát
triển sản xuất RAT, đem lại hiệu quả kinh tế cho người dân. Mối liên kết “Bốn
nhà” tương đối chặt chẽ, bước đầu phát huy được vai trò của các bên. Tuy
nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất là trong khâu tiêu thụ, đơn vị thu
mua rau thường không ổn định về lượng hàng hoá và giá cả, vẫn còn ít doanh
nghiệp thu mua rau …
Do đó chúng tôi đề ra một số giải pháp như cần phải xây dựng thành các
nhóm sản xuất theo quy trình VietGAP, trong mỗi nhóm nên có một bộ phận
thương mại sản phẩm, cần liên hệ thường xuyên với các khách hàng, tổ chức
các hoạt động quảng bá sản phẩm RAT của địa phương, đa dạng hóa các hình
thức bán hàng. Trong sản xuất cần xây dựng hệ thống giám sát chất lượng nội
bộ và cần phải đa dạng hóa sản phẩm …

5



MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................ Error: Reference source not found
Lời cảm ơn....................................................Error: Reference source not found
Tóm tắt luận văn...........................................Error: Reference source not found
Mục lục.........................................................Error: Reference source not found
Danh mục bảng.............................................Error: Reference source not found
Danh mục biểu đồ.........................................Error: Reference source not found
Danh mục biểu đồ.........................................Error: Reference source not found
Danh mục các từ viết tắt............................... Error: Reference source not found
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................
TÓM TẮT LUẬN VĂN.......................................................................................................
MỤC LỤC.............................................................................................................................
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................................
DANH MỤC BIỂU ĐỒ......................................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................
PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..............................................................................12
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.......................................................................................14
1.2.1 Mục tiêu chung....................................................................................................14
1.2.2 Mục tiêu cụ thể....................................................................................................14
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU....................................................................................14
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU.........................................................................................14
1.4.1 Phạm vi về nội dung............................................................................................14
1.4.2 Phạm vi không gian.............................................................................................15
1.4.3 Phạm vi thời gian.................................................................................................15
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.......................................................
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN......................................................................................................16
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản.....................................................................................16

2.1.1.1 Nhà nước......................................................................................................16
2.1.1.2 Nhà khoa học................................................................................................17
2.1.1.3 Nhà doanh nghiệp.........................................................................................17
2.1.1.4 Nhà nông......................................................................................................18
2.1.1.5 Rau an toàn...................................................................................................19
2.1.1.6 Sản xuất........................................................................................................20

6


2.1.1.7 Tiêu thụ.........................................................................................................21
2.1.2 Lý thuyết về liên kết............................................................................................21
2.1.2.1 Liên kết.........................................................................................................21
2.1.2.2 Vai trò của liên kết kinh tế...........................................................................23
2.1.2.3 Đặc trưng cơ bản của liên kết.......................................................................24
2.1.2.4 Nguyên tắc cơ bản của liên kết.....................................................................25
2.1.2.5 Ý nghĩa kinh tế xã hội của liên kết...............................................................26
2.1.2.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động liên kết..............................................27
2.1.2.7 Các văn bản pháp lý hỗ trợ cho liên kết ở Việt Nam...................................28
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN..................................................................................................29
2.2.1 Một số mô hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản trên thế giới.........29
2.2.1.1 Tại Nhật Bản................................................................................................29
2.2.1.2 Tại Trung Quốc............................................................................................30
2.2.1.3 Tại Thái Lan.................................................................................................31
2.2.2 Một số mô hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ở Việt Nam..........32
2.2.2.1 Tại Bình Thuận.............................................................................................32
2.2.2.2 Tại Nam Định...............................................................................................33
2.2.2.3 Tại Hà Nội....................................................................................................35
PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................
3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.....................................................................37

3.1.1 Điều kiện tự nhiên...............................................................................................37
3.1.1.1 Vị trí địa lý...................................................................................................37
3.1.1.2 Khí hậu thời tiết............................................................................................37
3.1.1.3 Địa hình đất đai............................................................................................38
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội......................................................................................39
3.1.2.1 Tình hình sử dụng đất của xã.......................................................................39
3.1.2.2 Tình hình nhân khẩu và lao động.................................................................42
3.1.2.3 Tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn...............................................................45
3.1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của xã....................................................................47
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................................49
3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin..........................................................................49
3.2.1.1 Thu thập thông tin thứ cấp...........................................................................49
3.2.1.2 Thu thập thông tin sơ cấp.............................................................................49
3.2.2 Phương pháp xử lý thông tin...............................................................................50
3.2.3 Phương pháp phân tích thông tin.........................................................................50
3.2.4 Nội dung và hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu....................................................51
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................................
4.1 THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁC HỘ ĐIỀU TRA.....................................................53
4.2 NỘI DUNG VÀ MỐI LIÊN KẾT GIỮA CÁC TÁC NHÂN....................................55
4.2.1 Mối liên kết giữa các tác nhân.............................................................................55
4.2.2 Nội dung liên kết giữa các tác nhân....................................................................57
4.3 THỰC TRẠNG LIÊN KẾT “BỐN NHÀ” TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
RAT TẠI XÃ TIỀN YÊN................................................................................................58
4.3.1 Tình hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ RAT tại Tiền Yên.........................58
4.3.1.1 Liên kết trong sản xuất RAT........................................................................58
4.3.1.2 Liên kết trong tiêu thụ RAT tại Tiền Yên....................................................73
4.3.1.3 Kết quả và hiệu quả kinh tế của hộ trồng rau dưới tác động của liên kết....81

7



4.4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG LIÊN KẾT “BỐN NHÀ” TRONG NHÓM HỘ ĐIỀU
TRA..................................................................................................................................84
4.4.1 Đánh giá thực trạng liên kết trong sản xuất RAT................................................84
4.4.2 Đánh giá thực trạng liên kết trong tiêu thụ..........................................................85
4.5 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LIÊN KẾT “BỐN NHÀ”......................86
4.5.1 Từ phía hộ sản xuất RAT....................................................................................86
4.5.2 Từ phía doanh nghiệp và hộ thu mua..................................................................87
4.5.3 Từ phía các tác nhân là tổ chức khác..................................................................87
4.8 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN LIÊN
KẾT “BỐN NHÀ” TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAT TẠI ĐỊA PHƯƠNG...91
4.8.1 Định hướng..........................................................................................................91
4.8.2 Cơ sở đề xuất giải pháp.......................................................................................91
4.8.3 Một số giải pháp..................................................................................................92
4.8.3.1 Giải pháp chung............................................................................................92
4.8.3.2 Giải pháp cụ thể............................................................................................93
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................
5.1 KẾT LUẬN................................................................................................................95
5.2 KIẾN NGHỊ...............................................................................................................96
5.2.1 Đối với nhà nước.................................................................................................96
5.2.2 Đối với chính quyền............................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................
PHỤ LỤC............................................................................................................................

8


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã qua 3 năm 2007 - 2009....................40
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động xã Tiền Lệ qua 3 năm 2007 – 2009.......43

Bảng 3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn qua 3 năm 2007 – 2009.................46
Bảng 3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của xã qua 3 năm 2007 – 2009...............48
Bảng 3.5 Nội dung và nguồn thông tin thu thập..................................................49
Bảng 4.1 Tình hình sản xuất của nhóm hộ điều tra..............................................53
Bảng 4.2 Thông tin chung về các hộ điều tra.......................................................54
Bảng 4.3 Nội dung liên kết giữa các tác nhân......................................................57
Bảng 4.4 Nguồn vốn đầu tư cho sản xuất RAT....................................................62
Bảng 4.5 Các chương trình triển khai của UBND xã nhằm tăng cường mối liên
kết.........................................................................................................................64
Bảng 4.6 Thực trạng cung ứng đầu vào của các cơ sở thu mua...........................65
Bảng 4.7 Tình hình liên kết giữa nhà khoa học và hộ nông dân..........................67
Bảng 4.8 Tình hình liên kết giữa nhà nước và hộ nông dân.................................69
Bảng 4.9 Đánh giá của người dân sau tập huấn...................................................69
Bảng 4.10 Tình hình vay vốn của nhóm hộ điều tra............................................71
Bảng 4.11 Tình hình nắm bắt và áp dụng tiến bộ kỹ thuật của nhóm hộ điều tra72
Bảng 4.12 Số lượng vốn vay bình quân từ các tổ chức cho vay..........................73
Bảng 4.13 Các đối tác trung gian đã bán sản phẩm.............................................78
Bảng 4.14 Các đối tác đã liên hệ nhưng chưa bán sản phẩm...............................79
Bảng 4.15 Lợi ích của hộ khi liên kết tiêu thụ.....................................................81
Bảng 4.16 Đầu tư chi phí cho 1 sào RAT trong 1 vụ...........................................81
Bảng 4.17 So sánh lợi nhuận trước và sau chuyển đổi.........................................83
Bảng 4.18 Nhận xét của hộ đối về mối liên kết trong sản xuất RAT...................84
Bảng 4.19 Lý do hộ nông dân không liên kết theo VietGAP...............................86

9


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ thể hiện mối liên kết Bốn nhà tại Tiền Lệ............................56
Sơ đồ 4.2 Tác nhân tham gia liên kết trong sản xuất RAT trên địa bàn...........58

Sơ đồ 4.3 Quy trình công nghệ sơ chế và đóng gói rau...................................61
Sơ đồ 4.4 Tác nhân tham gia liên kết trong tiêu thụ RAT trên địa bàn............74

10


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BVTV
BCĐ
CP
CC
HTX
KTTB

PTNT

RAT
SL
TW
UBND

Chữ viết đầy đủ
Bảo vệ thực vật
Ban chỉ đạo
Cổ phần
Cơ cấu
Hợp tác xã
Kỹ thuật tiến bộ
Lao động

Phát triển nông thôn
Quyết định
Rau an toàn
Số lượng
Trung ương
Ủy ban nhân dân

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ

11


1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nông nghiệp, nông dân
và nông thôn nước ta đã có bước phát triển khá toàn diện và to lớn. Nông
nghiệp phát triển ổn định và có xu hướng tái sản xuất theo chiều sâu, đời sống
vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện, bộ mặt nông
thôn thay đổi theo chiều hướng lành mạnh hóa các quan hệ phát triển kinh tế.
Sự phát triển của nông nghiệp nông thôn đã góp phần quan trọng vào sự ổn
định của đất nước tạo cơ sở cho sự phát triển bền vững.
Để có được những thành tựu to lớn đó thì một mình người nông dân
không thể xoay chuyển được tình thế mà cần phải có liên kết "Bốn Nhà" một
cách thiết thực và hiệu quả. Liên kết "Bốn Nhà" gồm: Nhà nước - Nhà khoa
học - Nhà doanh nghiệp - Nhà nông. Mục đích của liên kết này là các nhà cùng
hợp tác với nhau để cùng tìm đầu vào và đầu ra ổn định cho hàng hóa nông
nghiệp. Liên kết để có được những sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao đủ
sức cạnh tranh trên thị trường, bảo đảm sức khỏe người tiêu dùng, tạo ra môi
trường kinh doanh văn minh, lành mạnh, an toàn trong giai đoạn đầu hội nhập
kinh tế. Muốn vậy phải có sự trợ giúp của các nhà khoa học về mặt kỹ thuật,

chuyên môn, dự báo thời tiết, thị trường. Nhà doanh nghiệp sẽ tổ chức thu
gom, chế biến chọn lựa theo tiêu chuẩn để phân phối cho thị trường. Nhà nông
chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ hàng hóa đạt chất lượng theo yêu cầu đặt ra.
Nhà nước là người tổ chức, hỗ trợ về chủ trương, chính sách kể cả nguồn vốn
và một số vấn đề khác.
Thực tế, hiện nay mối liên kết "Bốn Nhà" còn nhiều vấn đề như mâu
thuẫn giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vẫn thường xuyên xảy ra và người
chịu thiệt thòi vẫn là người nông dân. Đối với doanh nghiệp thu mua nông sản
thường không ổn định về lượng hàng hóa và giá cả. Đối với Nhà nước tuy có
nhiều chính sách góp phần kích thích sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhưng ở
nhiều địa phương vẫn chưa mạnh dạn đứng ra làm đầu mối thỏa thuận với

12


Doanh nghiệp thu mua bao tiêu sản phẩm của nông dân.
Trong sản xuất và tiêu thụ RAT, các tác nhân trong mối liên kết "Bốn
Nhà" thực sự chưa được triển khai tổ chức thành một hệ thống chặt chẽ. Điều
này đã gây ra nhiều vấn đề cần giải quyết: Người sản xuất và những đối tác thu
mua rau chưa có nhiều cơ hội gặp nhau nên giữa họ cần có các thông tin về
nguyện vọng của mỗi bên, chưa hình thành các kênh thu mua rau bền vững,
chưa có nhiều kênh phân phối hiện đại tham gia vào khâu tiêu thụ, sản xuất
không tuân thủ triệt để quy trình kỹ thuật…
Tiền Yên là một xã sản xuất RAT của huyện Hoài Đức đã có những
bước đi đúng hướng trong phát triển sản xuất hàng hóa. Trong đó việc sản xuất
rau theo hướng sản xuất RAT ngày càng được mở rộng và phát triển đem lại
hiệu quả kinh tế cao cho người dân. Có được thành công đó là nhờ có sự liên
kết chặt chẽ giữa "Bốn Nhà" trong sản xuất và tiêu thụ RAT. Tuy nhiên bên
cạnh những thành công đó Tiền Yên cũng gặp phải những khó khăn trong khi
thực hiện liên kết sản xuất đó. Vậy thực trạng của liên kết “ Bốn nhà” như thế

nào, nó có những đóng góp gì trong sản xuất, tiêu thụ, những mặt được và hạn
chế trong liên kết này? Đó là những câu hỏi mà chúng ta cần phải đi tìm hiểu
và giải quyết.
Xuất phát từ thực tiễn đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực
trạng liên kết "Bốn Nhà" trong sản xuất và tiêu thụ Rau an toàn tại xã Tiền
Yên huyện Hoài Đức, Hà Nội”.

13


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng liên kết “bốn nhà” trong sản xuất tiêu thụ
RAT từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường mối liên kết “bốn nhà”
trong sản xuất và tiêu thụ RAT trên địa bàn xã Tiền Yên.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
• Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết “bốn
nhà” trong sản xuất và tiêu thụ RAT.
• Phân tích thực trạng mối liên kết “bốn nhà” trong sản xuất và tiêu thụ
RAT tại xã Tiền Yên.
• Đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết “bốn nhà”
tại địa phương..
• Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường mối liên kết “bốn
nhà” trong sản xuất và tiêu thụ RAT tại địa bàn xã Tiền Yên.
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề kinh tế - kỹ thuật, chính
sách trong liên kết “ Bốn nhà” trong sản xuất và tiêu thụ RAT. Bốn nhà được
tập trung nghiên cứu bao gồm: Nhà nước, Nhà doanh nghiệp, Nhà khoa học và
Nhà nông.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1 Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu chuyên sâu:
(1) Phân tích thực trạng mối liên kết “bốn nhà” trong sản xuất và tiêu thụ
RAT tại địa phương.
- Nhà nước: Đó là hệ thống các chính sách, các quy định với sự tham gia
trực tiếp của UBND huyện Hoài Đức và UBND xã Tiền Yên.
- Nhà khoa học: Có sự tham gia của Viện Nghiên cứu Rau Quả, Trung

14


tâm Nghiên cứu và Phát triển hệ thống Nông nghiệp, của Trạm Khuyến nông
huyện Hoài Đức cùng cán bộ Khuyến nông của xã Tiền Yên.
- Nhà doanh nghiệp: Có sự tham gia của các cửa hàng bán rau, siêu thị,
các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này …
- Nhà nông là tất cả các hộ nông dân tham gia sản xuất RAT trong hợp
tác xã Tiền Lệ.
(2) Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong mối liên kết “ bốn nhà”
trong sản xuất và tiêu thụ RAT.
(3) Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường mối liên kết bốn
nhà trong sản xuất và tiêu thụ RAT trên địa bàn xã Tiền Yên.
1.4.2 Phạm vi không gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại xã Tiền Yên, huyện Hoài Đức,
thành phố Hà Nội.
1.4.3 Phạm vi thời gian
- Thời gian nghiên cứu đề tài: Đề tài tiến hành thu thập thông tin và các
số liệu có liên quan trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến năm 2009.
- Thời gian thực hiện đề tài: Đề tài được thực hiện trong thời gian từ
ngày 12/01/2010 đến ngày 26/05/2010


15


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
Để hiểu rõ hơn về các đối tượng nghiên cứu của đề tài trước hết chúng
ta cần tìm hiểu một số khái niệm liên quan đến chủ thể nghiên cứu của đề tài và
một số khái niệm có liên quan.
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Nhà nước
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy
chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt
nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ lợi ích của giai cấp thống
trị trong xã hội (Nguyễn Đình Tuấn, 2008).
Theo Nguyễn Đình Tuấn (2008) thì Nhà nước là một tổ chức đặc biệt
của quyền lực chính trị trong xã hội có giai cấp, thực hiện chuyên chính giai
cấp và các chức năng quản lý đặc biệt nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp thống
trị trong xã hội, duy trì trật tự xã hội và phục vụ nhu cầu thiết yếu của đời sống
cộng đồng.
Theo Đỗ Kim Chung (2005) thì Nhà nước là tập hợp các cơ quan tổ
chức có trách nhiệm về các hoạt động hành chính và chỉ đạo thực hiện các
quyết định.
Vậy Nhà nước là tập hợp các cơ quan tổ chức có quyền lực chính trị
trong xã hội. Nhà nước sử dụng quyền lực đó nhằm bảo vệ lợi ích của mình
trong xã hội, duy trì trật tự xã hội và phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân.
Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp, là tổ chức đặc biệt của
quyền lực chính trị, nó cũng là tổ chức thiết lập quyền lực chính trị trong đời
sống nhân loại và đương nhiên Nhà nước chính là công cụ bảo vệ lợi ích của


16


giai cấp thống trị trong xã hội, giai cấp nắm quyền lực Nhà nước. Nhà nước là
một bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ chức ra để đàn áp các giai cấp đối
địch. Tuy nhiên, để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, trước tiên, Nhà nước
phải bảo đảm được trật tự xã hội mới – xã hội có giai cấp, tránh mâu thuẫn,
xung đột giai cấp dẫn đến không mang lại quyền lợi cho giai cấp thống trị,
thậm chí là sự hủy diệt nhân loại.
2.1.1.2 Nhà khoa học
Theo Lê Hoa (2003), khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá
ra những kiến thức mới, học thuyết mới … về tự nhiên và xã hội. Những kiến
thức hay học thuyết mới này, tốt hơn, có thể thay dần những cái cũ, không còn
phù hợp.
Như vậy, khoa học bao gồm một hệ thống tri thức về quy luật của vật
chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội và tư
duy. Hệ thống tri thức này hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển
trên cơ sở thực tiễn xã hội.
Nhà khoa học là những người đã nghiên cứu khám phá ra những kiến
thức mới và mong muốn những nghiên cứu đó sẽ được áp dụng trong thực tiễn
thay cho những nghiên cứu cũ không còn phù hợp. Nhà khoa học đóng vai trò
vô cùng quan trọng trong việc chuyển tải tiến bộ kỹ thuật của mình ra thực tiễn
góp phần nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
2.1.1.3 Nhà doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, là đơn vị sản xuất kinh doanh hàng
hóa dịch vụ theo đúng luật pháp nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, xã hội để
đạt được hiệu quả cao về kinh tế, chính trị, xã hội và bảo vệ môi trường sinh
thái (Nguyễn Năng Phúc, 2003).
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân, thực
hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng trao đổi hàng hóa trên thị trường, theo

nguyên tắc tối đa hóa lợi ích kinh tế của người chủ sở hữu về tài sản của doanh

17


nghiệp, thông qua đó tối đa hóa lợi ích của đối tượng người tiêu dùng và kết hợp
một cách hợp lý với những mục tiêu kinh tế xã hội (Nguyễn Năng Phúc, 2003).
Doanh nghiệp nông nghiệp là tổ chức kinh tế tham gia vào sản xuất –
kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp, tham gia toàn bộ vào thị trường đầu vào
và đầu ra, được tổ chức và hoạt động phù hợp với Luật Doanh nghiệp mà Nhà
nước ban hành.
2.1.1.4 Nhà nông
Chủ thể chính trong sản xuất nông nghiệp nước ta chính là kinh tế hộ
nông dân.
Hộ nông dân là tổ chức kinh tế phổ biến nhất cho mọi nền nông nghiệp,
chiếm đại đa số trong cư dân nông nghiệp. Hộ nông dân tồn tại cả ở chế độ
phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Có nhiều cách nhìn khác
nhau về khái niệm và bản chất của hộ nông dân nhưng nhìn chung đều có quan
điểm chung là: “Hộ nông dân là hộ có phương tiện kiếm sống dựa trên ruộng
đất, chủ yếu sử dụng lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm trong hệ thống
kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi sự tham gia từng phần
vào thị trường với mức độ không hoàn hảo (Đỗ Kim Chung, 2005).
Từ khái niệm trên ta có các bản chất cơ bản của hộ nông dân đó là:
Hộ nông dân là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông, lâm,
ngư nghiệp, bao gồm một nhóm người có cùng huyết tộc hoặc quan hệ huyết
tộc sống chung trong một mái nhà, có chung một nguồn thu nhập, tiến hành các
hoạt động sản xuất nông nghiệp với mục đích chủ yếu phục vụ cho nhu cầu của
các thành viên trong hộ (Lê Hoa, 2003).
Hộ nông dân luôn nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn. Sản xuất nông
nghiệp trong kinh tế hộ, tự nó chưa bao giờ là một phương thức sản xuất, nó

luôn nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn, nơi mà có một phương thức sản xuất
khác phổ biến (kinh tế phong kiến, kinh tế tư bản và kinh tế xã hội chủ nghĩa),
(Frank Ellis, 1996; Đỗ Kim Chung, 1999).

18


Hộ nông dân tham gia từng phần vào thị trường ở mức độ không hoàn
hảo. Điều đó có nghĩa là hộ nông dân sử dụng nguồn lực của mình và một phần
nguồn lực mua ở ngoài thị trường. Sự tham gia vào thị trường cao hay thấp tùy
thuộc vào sự phát triển thị trường trong nông nghiệp ở mỗi quốc gia. Sự tham
gia đó thường không hoàn hảo, thể hiện ở chỗ nông dân thường có sản phẩm
trao đổi nhỏ, ít biết đầy đủ về thông tin thị trường.
2.1.1.5 Rau an toàn
Theo QĐ số 04/2007/QĐ/BNN ngày 19/01/2007 quy định về quản lý
sản xuất và sử dụng rau an toàn thì RAT là khái niệm được sử dụng để chỉ các
loại rau được canh tác trên các diện tích đất có thành phần hóa – thổ nhưỡng
được kiểm soát (nhất là kiểm soát hàm lượng kim loại nặng và các chất độc hại
có nguồn gốc từ phân bón, từ các chất bảo vệ thực vật và các chất thải sinh hoạt
có tồn tại trong đất đai, được sản xuất theo những quy trình kỹ thuật nhất định,
đặc biệt là quy trình sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu và tưới nước) và nhờ vậy
rau đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm do các cơ quan quản lý
Nhà nước đặt ra.
Trong quá trình sản xuất RAT người ta vẫn sử dụng nguyên liệu đầu vào
có nguồn gốc vô cơ và chất BVTV tuy nhiên với liều lượng hạn chế hơn, thời
điểm phù hợp hơn và chỉ sử dụng các hóa chất BVTV trong danh mục cho
phép. Trong RAT tồn tại dư lượng nhất định các chất độc hại nhưng không đến
mức ảnh hưởng sức khỏe con người.
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tổ chức Nông lương và lương thực
của Liên Hiệp Quốc (FAO) thì RAT phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Rau đảm bảo phẩm cấp, chất lượng không bị hư hại, dập nát, héo, úa và
không ủ bằng chất hóa học độc hại.
- Dư lượng thuốc BVTV và hàm lượng nitrat và kim loại nặng dưới mức
cho phép.
- Rau không bị sâu bệnh, không có vi sinh vật gây hại cho người và gia súc.

19


2.1.1.6 Sản xuất
Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào để tạo ra
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đầu ra. Nếu giả thiết sản xuất sẽ diễn biến một
cách có hệ thống sử dụng các đầu vào hợp lý, người ta mô tả mối quan hệ giữa
đầu vào và đầu ra bằng một hàm sản xuất:
Q = f( X1, X2, …, Xn )
Trong đó:
Q là số lượng một loại sản phẩm nhất định
X1, X2, …Xn là lượng của một số yếu tố đầu vào
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất:
- Vốn sản xuất: Vốn đối với quá trình sản xuất là vô cùng quan trọng,
trong điều kiện năng suất lao động không đổi, khi tăng tổng số vốn sẽ dẫn đến
tăng thêm sản lượng sản phẩm hành hóa.
- Lực lượng lao động: Là yếu tố đặc biệt quan trọng trong quá trình
sản xuất hàng hóa. Mọi hoạt động sản xuất đều do lao động của con người
quyết định, nhất là người lao động có trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm và kỹ
năng lao động. Do đó chất lượng lao động quyết định kết quả và hiệu quả
quá trình sản xuất.
- Đất đai: Là yếu tố sản xuất không chỉ quan trọng với sản xuất mà còn
rất quan trọng với sản xuất nông nghiệp và dịch vụ. Đất đai là yếu tố cố định lại
bị giới hạn bởi quy mô nên người ta phải đầu tư thêm vốn và lao động trên 1

đơn vị diện tích.
- Khoa học và công nghệ: Quyết định đến sự thay đổi năng suất lao động
và chất lượng sản phẩm. Những phát minh và sáng tạo mới được ứng dụng
trong sản xuất đã giải phóng được lao động nặng nhọc, độc hại cho người lao
động và tạo ra sự tăng trưởng nhanh chóng góp phần vào sự phát triển kinh tế
xã hội.
- Ngoài ra còn có một số yếu tố khác: Quy mô sản xuất, các hình thức tổ

20


chức sản xuất, mối quan hệ cân đối tác động qua lại lẫn nhau giữa các ngành,
các thành phần kinh tế, các yếu tố về thị trường nguyên liệu, thị trường tiêu thụ
sản phẩm cũng có tác động đến quá trình sản xuất (Trần Văn Chử, 2000).
2.1.1.7 Tiêu thụ
Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị cũng như giá trị sử dụng của hàng
hóa. Trong quá trình tiêu thụ, hàng hóa chuyển dịch từ hình thái hiện vật sang
hình thái giá trị và vòng chu chuyển vốn được hình thành.
Tiêu thụ sản phẩm được coi là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp cũng như người sản xuất. Do đó hoạt động tiêu thụ sản phẩm được
cấu thành bởi các yếu tố:
- Chủ thể kinh tế tham gia là người bán và người mua.
- Đối tượng là sản phẩm hàng hóa, tiền tệ.
- Thị trường là nơi gặp gỡ giữa người bán và người mua.
Doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa phải thông qua thị trường, thị trường
được coi là một nơi mà người mua và người bán tự mình tìm đến với nhau để
thỏa mãn nhu cầu của cả hai bên.
Chức năng của thị trường bao gồm chức năng thừa nhận, chức năng thực
hiện, chức năng điều tiết, chức năng thông tin.

Quy luật của thị trường gồm quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật
cạnh tranh, quy luật giá trị thặng dư (Mai Ngọc Cường, 1996).
2.1.2 Lý thuyết về liên kết
2.1.2.1 Liên kết
Theo từ điển Thuật ngữ kinh tế học của Viện nghiên cứu và phổ biến tri
thức bách khoa thì “Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác phối hợp hoạt động do
các đơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh
phát triển theo hướng có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước”.
Mục tiêu của liên kết kinh tế là tạo ra sự ổn đình của các hoạt động kinh tế

21


thông qua các quy chế hoạt động để tiến hành phân công sản xuất, khai thác tốt
các tiềm năng của đơn vị tham gia liên kết để tạo ra thị trường chung, bảo vệ
lợi ích cho nhau.
Trong từ điển Kinh tế học hiện tại David.W.Pearce (1999) cho rằng:
“Liên kết kinh tế chỉ là tình huống khi mà các khu vực khác nhau của một nền
kinh tế thường là khu vực công nghiệp và nông nghiệp hoạt động phối hợp với
nhau một cách có hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau, là một yếu tố của quá trình
phát triển. Điều kiện này thường đi kèm với sự tăng trưởng bền vững”.
Theo quyết định số 38/1989/QĐ – HĐBT ngày 4 tháng 4 năm 1989 của
Hội đồng bộ trưởng về liên kết kinh tế trong sản xuất lưu thông và dịch vụ,
đồng thời theo các văn bản của Nhà nước thì liên kết kinh tế được hiểu là
những hình thức phối hợp hoạt động do các đơn vị kinh tế tiến hành để cùng
nhau bàn bạc và đề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan đến công việc sản
xuất kinh doanh của mình nhằm thúc đẩy sản xuất theo hướng có lợi nhất.
Tác giả Trần Văn Hiếu (2005) cho rằng: “Liên kết kinh tế là quá trình
thâm nhập, phối hợp với nhau trong sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh
tế dưới hình thức tự nguyện nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh theo hướng có

lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật, thông qua hợp đồng kinh tế khai thác tốt
các tiềm năng của các chủ thể tham gia liên kết. Liên kết kinh tế có thể tiến
hành theo chiều dọc hay chiều ngang, trong nội bộ ngành hoặc các ngành,
trong một quốc gia hay nhiều quốc gia, trong khu vực và Quốc tế.
Như vậy liên kết kinh tế là biểu hiện của chế độ hợp tác, nó phản ánh
mối quan hệ về hợp tác và phân công lao động trong các quá trình sản xuất xã
hội của các ngành, các địa phương, các đơn vị kinh tế, các thành phần kinh tế
… Liên kết kinh tế là sự hợp tác, phối hợp giữa các chủ thể kinh tế trên cơ sở
tự nguyện nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh theo hướng có lợi nhất. Liên kết
kinh tế có thể diễn ra trong mọi ngành sản xuất kinh doanh thu hút sự tham gia
của tất cả các chủ thể kinh tế có nhu cầu của mọi thành phần và không bị giới
hạn bởi phạm vi địa lý.

22


2.1.2.2 Vai trò của liên kết kinh tế
Liên kết kinh tế là một hình thức đảm bảo đem lại lợi ích chắc chắn cho
các bên liên quan. Khác với mọi liên kết lỏng lẻo trước đây liên kết kinh tế
thông qua hợp đồng loại bỏ vai trò của các tầng lớp mua bán trung gian nên
trực tiếp bảo vệ được người sản xuất, nhất là người nghèo khi bán sản phẩm.
Liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp chế biến và hộ nông dân cho phép xoá
bỏ độc quyền đối với các doanh nghiệp trong việc ép cấp, ép giá khi mua sản
phẩm của người nông dân. Mặt khác, thực hiện liên kết thông qua hợp đồng tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp chế biến có nguồn cung cấp số liệu ổn định để
phấn đấu giảm giá thành sản phẩm, nâng cao được khả năng cạnh tranh đối với
sản phẩm của mình trên thị trường trong nước và quốc tế.
Thực hiện liên kết thông qua hợp đồng giúp cho các cơ sở chế biến, xuất
khẩu có điều kiện để mở rộng quy mô hoạt động do có sự đảm bảo ổn định về số
lượng, chất lượng và tiến độ của nguyên liệu nông sản cung cấp cho sản xuất.

Việc tăng khả năng tiếp cận các công nghệ, kỹ thuật mới còn giúp người
nông dân giải phóng sức lao động, cho phép giảm giá thành và tăng khả năng
cạnh tranh của hàng nông sản. Đây là hướng tích cực và có nhiều triển vọng
cho hàng triệu hộ nông dân sản xuất nhỏ chưa có điều kiện để tích luỹ đất đai
có điều kiện áp dụng công nghệ mới trong sản xuất, đồng thời cũng là chìa
khoá mở lối thoát cho thị trường nông lâm sản Việt Nam.
Đối với ngành sản xuất nông nghiệp nói chung và ngành sản xuất RAT
nói riêng thì các vật tư nông nghiệp được sử dụng chủ yếu là giống, phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật … Các vật tư này thì do nhiều chủ thể khác nhau quản lý
và phân bố ở nhiều vùng miền khác nhau. Thông qua nhiều khâu trung gian mà
các vật tư này được đưa tới người sản xuất và được người nông dân sử dụng để
cho ra sản phẩm RAT.
Để có được sản phẩm RAT là kết quả của sự phối hợp của nhiều hoạt
động trong nhiều lĩnh vực khác nhau và sự tham gia của nhiều chủ thể khác

23


×