Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định các dự án cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng công thương hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.39 KB, 68 trang )

trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa đầu t
------

Chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài:
Hoàn thiện công tác thẩm định dự án trung và dài hạn
tại Ngân Hàng Công Thơng Hai Bà Trng

Giáo viên hớng dẫn

: Th.S Phan Thu Hiền

Sinh viên

: Lu Thị Hải

Lớp

: Kinh tế đầu t 48D

MÃ số sinh viên

: CQ480748

Hµ Néi, 05/2010


Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Lưu Thị Hải

Lớp: Kinh tế đầu tư 48D


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHCTVN
DT
CF
TSBĐ
UBND
NHNN
NHTMCPCTVN

Lưu Thị Hải

: Ngân hàng công thương Việt Nam
: Doanh thu
: Chi phí
: Tài sản bảo đảm
: Ủy ban nhân dân
: Ngân hàng nhà nước
: ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam


Lớp: Kinh tế đầu tư 48D


Chuyên đề tốt nghiệp

1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ hiện nay, nền kinh tế của đất nước ta đang gặp nhiều khó khăn do cuộc
khủng hoảng tài chính tồn cầu, nền kinh tề chung đang đứng trước những cơ hội và thách
thách, khó khăn này đặt ra cho tồn bộ tất cả các ngành và các lĩnh vực của nền kinh tế.
Ngân hàng la một trong một tổ chức tài chính trung gian của nền kinh tế, nó có vai
trị là tạo lập và phân phối nguồn vốn tạo lập được cho các hoạt động đầu tư. Do tình hình
nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, hoạt động đầu tư kinh doanh của các ngân hàng đang
gặp nhiều khó khăn và thách thức cần phải vượt qua đó là tình trạng lạm phát và sự hoạt
động không ổn định của lãi suất dẫn đến công tác tài trợ vốn gặp rất nhiều khó khăn. Đặc
biệt, hiện nay để tiếp tục thực hiện chính sách cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước thì để
đảm bảo nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư thì vai trị của ngân hàng càng phải đảm bảo đầy
đủ. Khi thực hiện các hoạt động đầu tư thì các ngân hàng mong muốn càng ít rủi ro càng tốt
và các nguồn tài trợ mang lại hiệu quả cho ngân hàng và doanh nghiệp, đảm bảo hoạt động
tài trợ đúng cho các hoạt động đầu tư hiệu quả.
Hoạt động đầu tư của các dự án trung và dài hạn có thời gian thực hiện khá dài
do đó chúng hàm chứa nhiều rủi ro, các ngân hàng khi tài trợ cho các dự án này thì
chắc chắn sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro, và nguy cơ không trả nợ được từ các dự
án do xảy ra rủi ro . Do vậy, để đảm bảo công tác cho vay hiệu quả và tài trợ được
cho các dự án này thì cơng tác thẩm định trước khi quyết định cho vay có vai trị to
lớn, cơng tác nay góp phần xem xét tính khả thi và khả năng trả nợ của dự án trung và
dài hạn, các rủi ro mà dự án có phải gặp phải. Xuất phát từ thực tế trên, với mong
muốn tìm hiểu và có thể góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác thẩm định các dự án
trung dài hạn, trong thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hai Bà

Trưng em đã thực hiện đề tài “ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án trung và dài
hạn tại Ngân Hàng Công Thương Hai Bà Trưng”.
Kết cấu tề tài gồm 2 phần
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định các dự án trung và dài hạn tại Ngân
hàng Công Thương chi nhánh Hai Bà Trưng
Chương II: Các giải pháp hồn thiện cơng tác thẩm định dự án trung và dài
hạn tai chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hai Bà Trưng.
Đề tài được hoàn thiện với sự hướng dẫn và giúp đỡ của thạc sĩ Phan Thu
Hiền và các cán bộ hướng dẫn thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hai
Bà Trưng. Với mong muốn đề tài được hoàn chỉnh hơn em mong muốn nhận được
các sự đóng góp của thầy cơ và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn.

Lưu Thị Hải

Lớp: Kinh tế đầu tư 48D


Chuyên đề tốt nghiệp

2

CHƯƠNG I.: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN CHO VAY TRUNG BÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG- HAI BÀ TRƯNG.
1.1. Tổng quan về ngân hàng công thương Hai Bà Trưng.
1.1.1. Quá trình hình thành và sự phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam ( Vietin bank) chi
nhánh Hai bà Trưng là một chi nhánh của ngân hàng thương mại cổ phần công
thương Việt Nam, chi nhánh ngân hàng được thành lập theo nghị định 53/HĐBT

ngày 26/3/1998 của Hội Đồng Bộ Trưởng quy định về việc tổ chức bộ máy NHNN
Việt Nam chuyển sang cơ chế Ngân hàng hai cấp.
Ngân hàng cơng thương được hình thành từ một chi nhánh NHNN và một chi
nhánh Ngân hàng kinh tế cấp quận thuộc địa bàn Quận Hai Bà Trưng trực thuộc
NHNN thành phố Hà Nội chuyển thành Ngân Hàng Công thương thành phố Hà Nội
thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam. Theo quyết định số 93/NHCT-TCCB ngày
1/4/1993 về việc sắp xếp lại bộ máy tổ chức NHCT trên điạ bàn Hà Nội đã xóa bỏ
cấp thành phố hình thành hai chi nhánh NHCT khu vực I và khu vực II Hai Bà Trưng.
Các chi nhánh ngân hàng này được tổ chức hạch toán kinh tế và hoạt động như các
chi nhánh ngân hàng cấp tỉnh, thành phố.
Ngày 1/8/1993 sát nhập chi nhánh NHCT khu vực I và NHCT khu vực II theo
quyết định của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam thành chi nhánh NHCT- khu vực II
Hai Bà Trưng.
Ngày 22/3/2007 theo quyết định số 107/QĐ-HĐQT-NHCT1 của hội đồng
quản trị NHCT1, chi nhánh NHCT- khu vực II Hai Bà Trưng được đổi tên thành chi
nhánh Ngân hàng Công Thương Hai Bà Trưng.
Quá trình phát triển của NHCT- Hai Bà TRưng
Trong quá trình đi vào hoạt động của mình, NHCT- Hai Bà Trưng đã và đang
từng bước vuợt qua khó khăn và khẳng định vai trị của mình đối với nền kinh tế,
ngày càng đứng vững và phát triển theo cơ chế mới, luôn luôn chủ động mở rộng
mạng lưới giao dịch và đa dạng hóa các dịch vụ kinh doanh, khơng những thế Ngân
hàng cịn thường xun tăng cường việc huy động và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu
đầu tư theo hướng cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa.

Lưu Thị Hải

Lớp: Kinh tế đầu tư 48D


Chuyên đề tốt nghiệp


3

Từ năm 1993- 2010 NHCT Hai Bà Trưng đã thu được nhiều kết quả trong
hoạt động kinh doanh nhờ thực hiện chiến lược đa dạng hóa các phương thức, hình
thức, giái pháp huy động vốn trong và ngồi nước và đa dạng hóa các hình thức đầu

Tháng 12/2008 theo quyết định của Chính Phủ NHCT Hai Bà Trưng thực hiện
cổ phần hóa.
Ngày 6/8/2009 theo quyết định số 420/QĐ-HĐQT- NHCT1 đã đổi tên thành
ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam- chi nhánh Hai Bà Trưng.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức

Lưu Thị Hải

Lớp: Kinh tế đầu tư 48D


4

Chun đề tốt nghiệp

Sơ đồ1: Mơ hình tổ chức NHCT- Hai Bà Trưng

Ban
giám
đốc

Phịng

khách
hàng
DN lớn

Phịng
quản lý
rủi ro

Phịng
khách
hàng DN
vừa &nhỏ

Tổ thẻ

DVNN
ĐT

Phịng
kế tốn
giao
dịch

Phịng
khách
hàng cá
nhân

Các
phịng

giao
dịch

Phịng
tiền tệ
kho quỹ

o

Phịng
tổ chức
hành
chính

Phịng
thơng tin
điện
tốn

Phịng
tổng hợp

Phịng
giao
dịch chợ
hơ m

Phịng
giao
dịch

Vĩnh
Hồng

Các
quỹ
tiết
kiệm

(Nguồn: ngân hàng Công Thương chi nhánh Hai Bà Trưng)

Lưu Thị Hải

Lớp: Kinh tế đầu tư 48D


Chuyên đề tốt nghiệp

5

1.1.2.2. Chức năng – nhiệm vụ của các phòng ban
1.1.2.2.1. Chức năng – nhiệm vụ của ngân hàng
Ngân hàng công thương chi nhánh Hai Bà Trưng là một doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chính là kinh doanh tiền tệ( gồm hoạt động
huy động vốn và hoạt động cho vay), hoạt động dịch vụ, đồng thời ngân hàng còn
thực hiện các nhiệm vụ do NHCTVN giao.
Huy động vốn
Nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức
là kinh tế và dân cư
Nhận tiền tiết kiệm qua nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn gồm có; tiền
gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ, ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm

tích lũy và các hình thức khác
Phát hành chứng khốn: cổ phiếu và trái phiếu
Cho vay- Đầu tư
Thực hiện cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
Thực hiện cho vay trung và dài hạn bằng VNĐ và Ngoại tệ
Thực hiện các hoạt động tài trợ xuất, nhập khẩu và chiết khấu hộ chứng từ
hàng xuất
Tài trợ và đồng tài trợ cho vay vốn và hợp vốn cho các dự án lớn, thời gian
hoàn vốn dài
Thực hiện tài trợ và ủy thác theo chương trình Đài Loan (SMEDF), Việt Đức
DEG, KFW), các hiệp định tín dụng
Thấu chi và cho vay tiêu dùng
Liên doanh và liên kết với các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính và quốc
tế bằng hình thức hùn vốn
Thực hiện đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế
Bảo lãnh
Chi nhánh thực hiện bảo lãnh và tài bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng và bảo lãnh thanh toán
Thanh toán và tài trợ thương mại
Phát hành và thanh tốn thư tín dụng nhập khẩu, thơng báo và xác nhận thanh
tốn thư tín dụng nhập khẩu
Nhờ thu hối phiếu trả ngay, nhờ thu xuất, xuất nhập khẩu và nhu thu chấp
nhận hối phiếu
Lưu Thị Hải

Lớp: Kinh tế đầu tư 48D


Chun đề tốt nghiệp


6

Chuyển tiền trong và ngồi nước
Thanh tốn các ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu và séc
Thực hiện chi trả lương hộ doanh nghiệp thông qua tài khoản và thẻ ATM
Thực hiện chi trả hối phiếu
Ngân quỹ
Mua và bán ngoại tệ
Thực hiện mua bán các chứng từ có giá
Thu và chi tiền mặt VNĐ, ngoại tệ
Cho thuê két sắt và cất giữ bảo quản các tài sản có giá, các giấy tờ, bằng phát
minh sáng chế…
Thẻ và ngân hàng điện tủ
Thực hiện việc phát hành thể, thanh toán thể tín dụng nội địa và thẻ tín dụng
quốc tế
Phát hành thẻ ATM, thẻ tiền mặt
Internet banking, phone banking và SMS banking
Hoạt động khác
Bao gồm có các hoạt động khai thác bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ
Thực hiện hoạt động đầu tư và các hoạt động tài chính, cho th tài chính
Thực hiện hoạt động mơi giới, tự doanh và bảo lãnh phát hành- quản lý các
danh mục đầu tư, thực hiện tư vấn, lưu ký chứng khoán
Tiếp nhận và quản lý, khai thác các tài sản xiết nợ qua công ty quản lý nợ và
khai thác tài sản
1.1.2.2.2. Phịng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề
Chức năng
Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro, thực hiện quản
lý giám sát danh mục cho vay, đầu tư.Thẩm định và tái thẩm định khách hàng, dự án,
phương án đề nghị cấp tín dụng.Đánh giá uản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động
Ngân Hàng.Quản lý và xử lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, nợ được chính phủ xử lý. Là

đầu mối khai thác và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay nhằm thu hồi nợ gốc và lãi theo
chỉ đạo Giám đốc chi nhánh
Nhiêm vụ
Nghiên cứu chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước và kế hoạch phát
triển của ngành, vùng kinh tế… các chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý rủi ro
để đề xuất mức tăng trưởng tín dụng, và đề xuất danh sách khách hàng cần hạn chế
Lưu Thị Hải

Lớp: Kinh tế đầu tư 48D


Chuyên đề tốt nghiệp

7

tính dụng hoặc ngừng quan hệ tín dụng, thực hiện thẩm định hoặc tái thẩm định, tái
thẩm định, đánh giá rủi ro cho các khoản bảo lãnh, khoản cấp tín dụng, đề nghị cơ
cấu lại thời hạn trả nợ, chấm điểm, xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có quan
hệ tín dụng, kiểm tra việc hồn thiện hồ sơ tín dụng, giám sát thực hiện các khoản
cấp tín dụng và việc nhập dữ liệu đối với khách hàng, kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ
của các nghiệp vụ về chuyển tiền ngoại tệ, tài trợ thương mại, mua bán nợ
1.1.2.2.3.Phòng khách hàng các doanh nghiệp lớn
Chức năng
Phòng khách hàng các doanh nghiệp lớn trực tiếp giao dịch với khách hàng là
các doanh nghiệp lớn về khai thác vốn, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín
dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng, tài trợ thương mại sao cho phù hợp với chế độ,
thể lệ và hướng dẫn của NHCPTNCTVN. Tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu và bán các
sản phẩm dịch vu Ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn
Nhiệm vụ
Khai thác nguồn vốn từ khách hàng là các doanh nghiệp lớn, tiếp thị, hỗ trợ,

chăm sóc, tư vấn về các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng và bán các sản phẩm đó, thẩm
định, xác định, quản lý giới hạn tín dụng cho khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín
dụng, tài trợ thương mại trình cấp có thẩm quyền quyết định, thực hiện nghiệp vụ tín
dụng và xử lý giao dịch, thực hiện quản lý các khoản tín dụng đã được cấp, quản lý
tài sản đảm bảo theo quy định
1.1.2.2.4 Phòng khách hàng các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chức năng
Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ để khai
thác vốn, thực hiện nghiệp vụ liên quan đến tín dụng-tài trợ thương mại, đầu mối
giao dịch mua bán ngoại tệ của chi nhánh, quản lý các sản phẩm tín dụng
Nhiệm vụ
- Khai thác nguồn vốn từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ(vnđ- ngoại tệ), tiếp
thị, hỗ trơ, chăm sóc khách hàng, tư vấn …. Và bán các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng, thẩm định, xác định và quản lý giới hạn tín dụng cho khách hàng có nhu cầu,
thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch, thực hiện quản lý các khoản tín dụng
đã được cấp, quản lý tài sản, thực hiện nghiệp vụ tài trợ thương mại theo mức được
cấp đối với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khách hàng cá nhân của chi
nhánh

Lưu Thị Hải

Lớp: Kinh tế đầu tư 48D


Chuyên đề tốt nghiệp

8

1.1.2.2.5. Phòng khách hàng cá nhân
Chức năng

Phòng khách hàng cá nhân trực tiếp giao dịch chủ yếu với khách hàng là các
cá nhân để khai thác vốn, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng- quản lý các
sản phẩm tín dụng.Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch
vụ ngân hang cho khách hàng
Nhiệm vụ
Khai thác nguồn vốn từ khách hàng chủ yếu là các cá nhân, tiếp thị, hỗ trợ,
chăm sóc khách hàng, tư vấn, bán các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, thẩm định,
xác định và quản lý giới hạn, ín dụng cho khách hàng có nhu cầu giao dịch tín dụng
và tài trợ thương mại, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, xử lý giao dịch, cùng phòng
quản lý rủi ro đề xuất các biện pháp thu hồi nợ và xử lý rủi ro thuộc phòng cho vay,
quản lý các khoản tín dụng theo quy định NHTMCPCTVN, thực hiện nghiệp vụ đại
lý nhận lênh chứng khoán cho cơng ty cổ phần chứng khốn ngân hàng thương mại
cổ phần cơng thương Việt Nam
1.1.2.2.6. Phịng kế tốn giao dịch
Chức năng
Phịng kế tốn giao dịch thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, các
nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính- các chỉ tiêu nội
bộ tại chi nhánh, cung cấp các dịch vụ ngân hangà liên quan đến nghiệp vụ thanh
toán- xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý, chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao
dịch trên máy- quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định và tư
vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm Ngân hàng
Nhiệm vụ
Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, thực hiện kiểm soát các bút
toán tạo mới và bút toán điều chỉnh, đối chiếu tài khoản điều chuyển vốn…thực hiện
công tác liên quan đến bù trừ thanh toán và thanh toán điện tử thanh tốn liên ngân
hàng, quản lý thơng tin, quản lý sec, giấy tờ, quản lý các quỹ tiền mặt trong ngày,
thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ và hạch toán chi trả lương, quản lý, theo dõi
hạch tốn tài sản cố định, cơng cụ lao động…lập kế hoạch tài chính, kế hoạch mụa
sắm tài sản, thiết bị.


Lưu Thị Hải

Lớp: Kinh tế đầu tư 48D


Chuyên đề tốt nghiệp

9

1.1.2.2.7. Phòng tiền tệ quỹ kho
Chức năng
Là phịng nghiệp vụ quản lý an tồn kho quỹ và quản lý tiền mặt theo quy định
NHNN và NHTMCPCTVN. Thực hiện ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm các
phịng giao dịch và ngồi quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệ có thu và chi
tiền mặt lớn
Nhiệm vụ
Quản lý an toàn kho quỹ, thực hiện ứng tiền, thu tiền cho các quỹ tiết kiệm,
các phòng giao dịch, ATM, thu chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động
tại các doanh nghiệp, khách hàng, phối hợp với các phịng kế tốn giao dịch, tổ chức
hành chính thực hiện điều chuyển tiền giữa quĩ nghiệp vụ, thường xuyên tham gia
kiểm tra và kịp thời phát hiện các sự cố ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ
1.1.2.2.8. Phịng tổ chức hành chính
Chức năng
Phịng tổ chức hành chính thực hiện cơng tác tổ chức cán bộ, đào tạo.Thực
hiện cơng tác quản trị, văn phịng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, bảo vệ
- an ninh an toàn chi nhánh
Nhiệm vụ
- Thực hiện qui định nhà nước và của NHTMCTVN có liên quan đến chính
sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội- y tế…các chính sách đối với người lao
động,thực hiện tính lương và các chế độ bảo hiểm cho người lao động,quản lý, tuyển

dụng, điều động, sắp xếp cán bộbồi dưỡng, quy hoạch cán bộ,xây dựng kế hoặch đào
tạo và bồi dưỡng cán bộ,thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khỏan chi tiêu nội bộ cơ
quan,lưu trữ tài liệu cơng ty
1.1.2.2.9. Phịng thơng tin điện tốn
Chức năng
Thực hiện cơng tác quản lý và duy trì hệ thống thơng tin điện tốn tại chi
nhánh, các hoạt động bảo trì máy tính đảm bảo thơng suốt hoạt động của hệ thống
mạng, máy tính ngân hàng
Nhiệm vụ
Quản lý về mặt cơng nghệ, kỹ thuật tồn bộ hệ thống công nghệ thông tin
ngân hàng,quản lý hệ thống giao dịch trên máy,bảo trì, bảo dưỡng hệ thống, thiết bị,
mạng máy tính, phối hợp với các phịng trong việc quản lý công nghệ, lưu trữ hồ sơ,
tài liệu
Lưu Thị Hải

Lớp: Kinh tế đầu tư 48D


Chuyên đề tốt nghiệp

10

1.1.2.2.10. Phòng tổng hợp
Chức năng
Phòng tổng hợp thực hiện nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc kế hoạch kinh
doanh, tổng hợp và phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, phát triển
mạng lưới và quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn, báo cáo hoạt động hàng năm của
chi nhánh
Nhiệm vụ
- Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích và đánh giá tổng hợp báo cáo tình

hình hoạt động và các kết quả kinh doanh của chi nhánh, làm báo cáo theo quy định
NHNN và NHTMCPCTVN, làm công tác thi đua và khen thưởng, nghiên cứu và lập
các đề án mở rộng mạng lưới kinh doanh
1.1.2.2.11. Tổ thẻ và dịch vụ ngân hàng điện tử
Chức năng
Tham mưu để phát triển dịch vụ thẻ và dịch vụ ngân hàng điện tử cho ban
giám đốc
Thực hiện các nghiệp vụ phát hành, thanh toán thẻ theo đúng quy định, trực
tiếp khai thác các hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử NHTMCPCTVN tại chi nhánh
Nhiệm vụ
Tiếp nhận các văn bản hướng dẫn chỉ đạo công tác phát triển dịch vụ thẻ, dịch
vụ tư vấn khách hàng và dịch vụ ngân hàng điện tử, thực hiện nghiệp vụ đầu mối về
thẻ, tổ chức thực hiện phát hành và thanh toán thẻ cho khách hàng, theo dõi, hạch
toán kịp thời- đúng tiến độ các nghiệp vụ kế hoạch liên quan đến nghiệp vụ thanh
toán thẻ, giao nhận thẻ, tiếp thị, quảng cáo tuyên truyền cho khách hàng sử dụng thẻ
do ngân hàng phát hành
1.1.2.2.12. Các phòng giao dịch
Chức năng
Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ
ngân hàng và các nhiệm vụ khác
Nhiệm vụ
Cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân trong mức thẩm quyền, huy động vốn,
cung cấp dịch vụ ngân hàng, tổ chức cơng tác hạch tốn, kế tốn, thống kể, tuyên
truyền, quảng cáo, giới thiệu cung cấp các thông tin về sản phẩm dịch vụ mà phòng
giao dịch thực hiện cho khách hàng, tiếp thị thu hút, chăm sóc khách hàng gửi tiền,
vay tiền và các dịch vụ ngân hàng
Lưu Thị Hải

Lớp: Kinh tế đầu tư 48D



Chuyên đề tốt nghiệp

11

1.1.3. Tình hình hoạt động dầu tư kinh doanh của chi nhánh giai đoạn
2005-2009
1.1.3.1. Tình hình huy động vốn
Cũng như các ngân hàng khác nguồn vồn đầu tư của ngân hàng ngày càng gia
tăng trong các năm. Nguồn vốn đầu tư của ngân hàng được hình thành và ngày càng
tăng lên cả về quy mô cũng như chất lượng.
Năm 2007: Tổng nguồn vốn huy động đạt 2.868 tỷ đồng tăng 16% trong đó
tiền gửi khơng kỳ hạn tăng 15,5% chiếm 37,8%, tiền gửi có kỳ hạn tăng 52,2%
chiếm 59,4%, tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng 48,8%.
Năm 2008: Tổng nguồn vốn huy động tăng 80,1% đạt 5.166 tỷ đồng trong đó
tiền gửi khơng kỳ hạn giảm 19.9% chiếm 8,7%, tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng
177,8% chiếm 75,4%, tiền gửi có kỳ hạn tăng 165% chiếm 91%
Năm 2009: tổng số nguồn vốn huy động đạt 5.985 tỷ đồng, tăng 16% và đạt
được 94.3% kế hoạch trung ương giao trong đó nguồn vốn bằng VNĐ chiếm tỷ trọng
58,6%, nguồn huy động bằng ngoại tệ chiếm 41,4% trong tổng nguồn vốn huy động.
Năm 2009 cũng là năm có sự đảo chiều tỷ lệ cơ cấu nguồn vốn VNĐ và ngoại
tệ( năm 2008 tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng cao hơn55,3%).
So với năm 2008: tiền gửi doanh nghiệp tăng 19,4% chiếm tỷ trọng 77,7%
trong tổng nguồn vốn. Tiền gửi dân cư tăng 5% chiếnm 24,6%
Cũng so với năm 2008: tiền gửi có kỳ hạn tăng 218 tỷ chiếm tỷ trọng 11,2%
trong tổng nguồn vốn. Tiền gửi có kỳ hạn tăng 600 tỷ đổng tăng 88,8%
Như vậy có thể thấy tổng nguồn vốn huy động tại chi nhánh NHCT Hai Bà
Trưng qua các năm 2007, 2008, 2009 mặc dù năm sau cao hơn năm trước không
đáng kể nhưng đều vượt kế hoạch NHCTVN giao, năm 2007 đạt 103,9% kế hoạch,
năm 2008 đạt 107,6% kế hoạch so với năm 2007 thì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn và

huy động vốn là 80,1% và cao hơn so với tốc độ tăng trưởng của các chi nhánh khác
trên địa bàn Hà Nội, việc tăng trưởng này chủ yếu là do việc tăng nguồn vốn của các
tổ chức kinh tế: năm 2008 tiền gửi do các tổ chức kinh tế tăng vựot mức và đạt
177,8%, chiếm 75,4% trong tổng nguồn vốn huy động (năm 2007 tỷ trọng là 48,9%,
2006 41,8%). Trong năm 2009 thì cơng tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn và có
sự đảo chiều của cơ cấu nguồn vốn huy động: nếu năm 2008 tỷ trọng tiền gửi chiếm
tỷ trọng cao hơn thì năm 2009 thì tỷ trọng tiền gửi lài chiếm tỷ trọng cao hơn tiền gửi
bằng ngoạit tệ
1.1.3.2. Công tác cho vay
Lưu Thị Hải

Lớp: Kinh tế đầu tư 48D


Chuyên đề tốt nghiệp

12

Năm 2007: Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế tăng 2,5% và còn thấp so với các
chi nhánh khác, chất lượng tín dụng cịn thấp, cơng tác thu hồi nơi sau khi xử lý rủi ro
đã đạt được kết quả cao, các chỉ tiêu đều đạt kế hoạch.
Năm 2007 là năm có tỷ lệ dư nợ tăng trưởng thấp so với năm 2006( năm 2007
tăng 2,5% ) do một số đơn vị giảm dư nợ theo kế hoạch và giảm nợ xấu, một số dự
án cho vay trung, và dại hạn đã đăng ký hoạt động tín dụng nhưng số tiền giải ngân
mới đạt 19% và chậm so với tiến độ giải ngân đăng ký với ngân hàng, các đơn vị đã
cho vay mở L/C nhưng chưa nhận nợ
Năm 2008: Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 847.544 triệu đồng tăng
27,3% so vói năm 2007 trong đó tỷ lệ cho vay ngắn hạn đạt 477.034 triệu đồng tăng
4.9%, cho vay trung hạn đạt 63.230 tỷ đồng giảm 47,7%, cho vay dài hạn đạt 144.656
triệu đồng tăng 116,8%

Năm 2009: Dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 2.118 tỷ đồng hoàn thành 100% kế
hoạch giao tăng 1271 tỷ đồng tăng 150% so với năm 2008
Trong đó cho vay bằng tiền mặt đạt 667 tỷ tăng 32,4%, cho vay bằng ngoại tệ
đạt 1451 tỷ tăng 42,18%. Các khách hàng chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực dầu
khí, khống sản, xi măng…các tỷ lệ tín dụng đều nằm trong phạm vi cho phép
Như vậy có thể thấy tổng dư nợ cho vay toàn nền kinh tế tại chi nhánh giai
qua các năm 2007-2009 tuy đã có những chuyển biến nhưng hầu như không đạt so
với mức kế hoạch cụ thể
Bảng 1: So sánh tổng dư nợ kế hoạch và thực hiện tại chi nhánh
Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Kế hoạch giao
Thực hiện
So sánh

2007
750.197
684.930
91.3%

2008
950.180
847.544
89,2%

2009
2110.000
2118.000
104%


( Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh các năm)

Lưu Thị Hải

Lớp: Kinh tế đầu tư 48D


Chuyên đề tốt nghiệp

13

Sơ đồ 2: Cơ cấu cho vay tại chi nhánh

(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh các năm)
Trong tổng dự nợ cho vay toàn nền kinh tế thì tỷ trọng cho vay trung và dài
hạn tại chi nhánh có xu hướng chiếm tỷ lệ ngày càng cao do chi nhánh đã trú trọng
việc tài chợ cho các dự án dài hạn.
Chất lượng tín dụng tiếp tục được ổn định và phát triển thể hiên ở việc các
khoản nợ xấu và nợ nhóm 2 đều giảm so vói năn 2008, khả năng thu hồi nợ đã xử lý
rủi ro của chi nhánh được ban lãnh đạo đặc biệt quan tâm, các biện pháp đề ra ngày
càng phát huy tác dụngTổng dư nợ cho vay toàn nền kinh tế của chi nhánh trong các
năm qua đều tăng nhưng hầu như không đạt kế hoạch của NHCT VN giao cho điều
này được thể hiện 2007 chi nhánh chỉ đạt 91.3 % so với kế hoạch giao so với năm
2006 chỉ tăng hơn 2,5%, năm 2008 chi nhánh chỉ đạt 89,2% so với kế hoạch giao và
tăng 23,7% , năm 2009 đạt 100% kế hoạch.
Cơ cấu dư nợ cho vay tại chi nhánh luôn đạt kế hoạch NHCTVN giao do chi
nhánh đã tích cực tìm mọi biện pháp u cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ tài sản bảo
đảm, vận động đơn vị dùng tài sản cá nhân tham gia tài sản bảo đảm dể tăng hạn mức
tín dụng thể hiện


Lưu Thị Hải

Lớp: Kinh tế đầu tư 48D


Chuyên đề tốt nghiệp

14

1.1.3.3. Hoạt động thanh toán
Với khối lượng vốn luân chuyển lớn trong giao dịch thanh toán của các doanh
nghiệp, cơng tác thanh tốn ngày càng phức tạp địi hỏi khẩn trương hơn vì vậy ngân
hàng đã chú trọng tổ chức tốt cơng tác thanh tốn, nâng cao cách giao tiếp, thực hiện
triển khai kịp thời các chương trình ứng dụng cơng nghệ ngân hàng hiện đại, đảm bảo
kịp thời, chính xác, an tồn.
1.1.3.4. Hoạt động dịch vụ thẻ
Năm 2007: số lượng thẻ ATM phát hành là 7442 tăng 71.9% so với năm
2006. dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế đã triển khai thực hiện tại chi nhánh được 3 năm,
tuy nhiên kết quả về phát hành thẻ tín dụng quốc tế cịn hạn chế chỉ đạt 15,8% kế
hoạch
Năm 2008: Số lượng thể ATM phát hành đạt 12.868 tăng 72.8% so với năm
2007. Thẻ tín dụng quốc tế đạt 40% kế hoạch
Năm 2009: Chi nhánh đã phát hành thêm được 13.108 thẻ ATM nâng tổng số
thẻ phát hành là 43.000 thẻ.
1.1.3.5Công tác tài trợ thương mại
Năm 2007: Công tác thanh tốn xuất nhập khẩu của chi nhánh có nhiêu lợi
nhuận do hoạt động xuất nhập khẩu của các khách hàng truyền thống có mức tăng
trưởng khá và chi nhánh đã chủ động chọn được chính sách ưu đãi do vậy các chỉ tiêu
đều cao hơn so với năm trước.
Bảng 2: Hoạt động tài trợ thương mại năm 2007

Triệu USD

Chỉ tiêu
Năm 2006
2007
So sánh
Thanh tốn L/C nhâp
21.650
31.132
138.4%
Thanh tốn L?C xuất
18.836
26.147
155.4%
Thơng báo L/C xuất
13.755
24.649
179.2%
Doanh số mua ngoại tệ
26.973
42.336
156.9%
Doanh số bán ngoại tệ
26.352
42.461
161.1%
(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2007)
Năm 2008:công tác thanh tốn xuất nhập khẩu của chi nhánh khơng lợi nhuận
do 6 tháng cuối năm tình hình kinh tế thế giới suy thoái nên hoạt động thanh toán
xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp gặp nhiêu khó khăn và giảm sút, dẫn đến doanh

số thanh toán của chi nhánh bị ảnh hưởng.

Lưu Thị Hải

Lớp: Kinh tế đầu tư 48D


Chuyên đề tốt nghiệp

15

Bảng 3: Công tác tài trợ thương mại chi nhánh 2008
Ngàn USD

Chỉ tiêu

2007
2008
So sánh
L/C nhập
32.132
19.140
59.6%
L/C xuất
26.147
24.632
94.1%
Doanh số mua ngoại tệ
42.336
37.747

89.1%
Doanh số bán ngoại tệ
42.461
37.870
89.2%
Lãi KD ngoại tệ( triệu đồng)
374
239
63.9%
Phí dịch vụ thương mại ( triệu)
2.652
2.748
105%
(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh 2008)
Năm 2009: chịu sự tác động của suy thoái kinh tế, việc đáp ứng nhu cầu ngoại
tệ cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và nguyên liệu gặp rất nhiêu khó khăn.
L/C nhập đạt 28.973 tăng 51.4% L/C xuất đạt 7.506 giảm 30,5% so với năm trước.
doanh số thu ngoại tệ là 60.969 và doanh số bán ngoại tệ đạt 61.246 dều tăng ở mức
62% so năm trước, phí dịch vụ thương mại là 3.661 triệu VNĐ tăng 31.5% so với
năm trước.
Mặc dù phải đối phó với những khó khăn do cuộc khủng hoảng kinh tế mang
lại nhưng công tác tài trợ của chi nhánh vấn thu được một số kết quả tuy nhiên các
hoạt động tài trợ vẫn có xu hướng giảm do thực hiện chính sách tiền tệ.
1.2. Thực trạng cơng tác thẩm định các dự án cho vay trung và dài hạn tại
ngân hàng.
1.2.1. Công tác thẩm định tại ngân hàng
1.2.1.1. Khái niệm về thẩm định dự án
Hoạt động thẩm định dự án đầu tư là một quá trình thu thập và xử lý thơng tin
khách quan, khoa học và tồn diện đối với từng nội dung cụ thể của một dự án nhằm
đánh giá dự án đầu tư trên nhiều khía cạnh khác nhau như: tính pháp lý, tính khả thi,

tính hiệu của và khả năng trả nợ của dự án, cùng với sự kết hợp với kết quả thẩm
định khách hàng và thẩm định các điều kiện tín dụng khác để đưa ra quyết định cuối
cùng xem có nên tài trợ cho dự án hay không, mức tài trợ là bao nhiêu và thời gian,
lãi xuất có thể chấp nhận được.(nguồn: giáo trình kinh tế đầu tư- nhà xuất bản đại
học kinh tế quốc dân)

Lưu Thị Hải

Lớp: Kinh tế đầu tư 48D


Chun đề tốt nghiệp

16

1.2.1.2. Mục đích của cơng tác thẩm định dự án đầu tư
Việc thẩm định dự án đầu tư nhằm lựa chọn được những dự án có tính khả thi
cao và loại bỏ được những dự án không khả thi nhưng vẫn không làm mất cơ hội đầu
tư có lợi cho ngân hàng
Đánh giá được tính khả thi của dự án và sự phù hợp của dự án với mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của ngành địa phương, đánh giá được các tài
sản tài chính cấu thành vốn đầu tư và kiểm tra tính thống nhất của dự án.
Đánh giá kết quả của dự án đầu tư
Đánh giá khả năng thực hiện của dự án đầu tư
Thông qua việc thẩm định các dự án đầu tư còn giúp đưa ra các biện pháp để
khắc phục dự án một cách tốt nhất, đảm bảo sự an toàn của vốn vay
1.2.1.3 Các yêu cầu trong công tác thẩm định dự án đầu tư
1.2.1.3.1.Yêu cầu đối với công tác thẩm định.
Việc đánh giá dự án phải đảm bảo tính khách quan, khoa học và tồn diện: tức
là khi đánh giá dự án thì khơng được dựa vào ý kiến chủ quan, áp đặt của người lập

dự án, người thẩm định dự án mà phải đi sâu vào thực tế để đánh giá trên nhiều các
tiêu chí, tiêu chuẩn xác định cơ sở khoa học để phân tích, đánh giá. Trong q trình
đánh giá tham khảo ý kiến của các cơ quan liên quan nhằm đảm bảo đánh giá một
cách chính xác nhất
1.2.1.3.2. Yêu cầu đối với cán bộ làm công tác thẩm định
- Cán bộ làm cơng tác thẩm định có chun mơn, nghiệp vụ về đầu tư, đặc
thù của từng ngành mà dự án cần đầu tư vào
- Biết tổ chức và sắp xếp công việc, làm việc có trách nhiệm và có đạo đức
nghề nghiệp
- Nắm vững các quy định pháp luật, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
đất nước, ngành, địa phương, các quy chế pháp luật có liên quan đến đầu tư và xây
dựng theo quy định hiện hành.
- Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án, tình hình và
trình độ kịnh tế chung
- Biết cách thu thập và xử lý thông tin một cách chính xác và khoa học
1.2.1.3. Các căn cứ để thẩm định dự án
• Hồ sơ dự án
Hồ sơ dự án phục vụ cho công tác thẩm định gồm có hai phần chính là phần
thuyết minh và thiết kế cơ sở, hồ sở dự án là căn cứ quan trọng để thẩm định dự án vì
Lưu Thị Hải

Lớp: Kinh tế đầu tư 48D


Chuyên đề tốt nghiệp

17

vậy trong hồ sơ của dự án chủ đầu tư phải cung cấp những thông tin cần thiết và
chính xác nhất để cơng tác thẩm định đạt hiệu quả cao. Phần thuyết minh dự án phải

đưa ra các nôi dung sau: sự cần thiết của dự án đầu tư, qui mô của dự án, qui mô vốn
đầu tư, tính hiệu qủa và tính khả thi của dự án, các giải pháp công nghệ và các
phương án công xuất… bên cạnh đó thì phần thiết kế cơ sỏ cũng phải cho người làm
cơng tác thẩm định có thể xác định được tổng mức vốn đầu tư từ bản thiết kế, kế
hoạch đã định
• Căn cứ pháp lý
Việc thẩm định dự án phải căn cứ vào chủ trương chính sách phát triển kinh tế
xã hội của nhà nước, các quy hoạch, kế hoạch và các văn bản pháp lý có liên quan.
• Căn cứ vào các tiêu chuẩn quy phạm, định mức trong từng lĩnh vực kinh tế
kí thuật mà dự án tác động tới
• Căn cứ vào thơng lệ và điều ước quốc tế: khi tiến hành thẩm định cán bộ
thẩm định không chỉ căn cứ vào các tiêu chuẩn trong nước mà còn phải căn cứ vào
các thông lệ và điều ước quốc tế, các qui định chung về tín dụng, bảo hiểm và hình
thức bảo lãnh… của các tổ chức tài trợ vốn
• Căn cứ vào thực tiễn và kinh nghiệm của cán bộ thẩm định
1.2.1.4. Quy trình thẩm định tại ngân hàng

Khách hàng

Lưu Thị Hải

Phịng khách hàng

Phịng quản lý rủi ro

Người có thẩm
quyền

Lớp: Kinh tế đầu tư 48D



Chuyên đề tốt nghiệp

18

Hồ sơ

Nhận hồ sơ

Nhận hồ
sơ từ
phòng
khách

Yêu cầu bổ
xung

Thẩm
định

Thẩm
định rủi
ro tín
dụng

( Nguồn: Ngân hàng Cơng Thương chi nhánh Hai Bà Trưng)
Qui trình thẩm định
Bước 1: hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng, kiểm tra hồ sơ vay vốn
Khiểm sốt tờ
trình thẩm định

của khách hàng, u cầu bổ xung nếu thiếu
Bước 2: thẩm định các điều kiện cần thiết khi tiến hành cho vay
Bước 3: xác định phương thức cho vay
Bước 4: đánh giá về nguồn vốn và điều kiện thanh toán và mức cho vay
Xét
Bước 5: lập tờ trình thẩm định dự án
duyệt
cho
Bước 6: tiến hành tái thẩm định nều có
vay
Bước 7: thực hiện phê duyệt khoản vay cho khách hàng

Lưu Thị Hải

Lớp: Kinh tế đầu tư 48D


Chuyên đề tốt nghiệp

19

1.2.1.6.Các phương pháp thẩm định tại ngân hàng
• Phương pháp thẩm định theo trình tự
- Thẩm định tổng quát: cho phép ngân hàng hiểu khái quát về dự án đối với
các nội dung qui mô và tầm quan trọng của dự án trong chiến lược phát triển, dự án
có khả năng thực hiện khơng và có thỏa mãn các yêu cầu pháp lý hay không.
- Thẩm định chi tiết: thẩm định chi tiết được ngân hàng tiến hành sau khi đã
thẩm định tổng quát, ở quá trình này thì việc thẩm định được tiến hành trên tất cả các
nội dung và từ đó đưa ra những ý kiến đánh giá có chấp thuận cho vay hay khơng hay
u cầu bổ xung hồn thiện.

• Phương pháp so sánh đối chiếu
Theo phương pháp này thì việc thẩm định được tiến hành bằng cách so sánh
các chỉ tiêu của dự án với các tiêu chuẩn kinh tế kĩ thuật chủ yếu của dự án, các chỉ
tiêu định mức của nhà nước, ngành, doanh nghiệp, và việc so sánh này còn được tiến
hành so sánh với các dự án tương tự đã và đang thực hiện, hoạt động từ đó có nhận
xét và quyết định về tín dụng.
• Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp này thường được dùng khi đánh giá hiệu qủa tài chính về tính
vững chắc và tính hiệu quả khi có rủi ro xảy ra, phương pháp này được thực hiện trên
cơ sỏ thay đổi các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án để từ đó tính lại các chỉ tiêu
hiệu quả nếu các chỉ tiêu này vẫn đảm bảo an tòan trong điều kiện rủi ro thì dự án có
thể chấp nhận đươc
• Phương pháp dự báo
Phương pháp này được thực hiện dựa trên cơ sở của phương pháp điều tra
thống kê để kiểm tra cung cầu về sản phẩm của dự án trên thị trường, giá cả… thông
qua phương pháp ngoại suy để dự báo khả năng chiếm lĩnh thị phần trong tương
lai…
• Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Việc thẩm định có thể được tiến hành dựa trên cơ sở dự đoán rủi ro có thể xảy
ra trong tương lai, thơng qua việc đánh giá trong điều kiện rủi ro cán bộ thẩm định
đưa ra một số nhận xét hay kiến nghị các biện pháp phòng ngừa. Việc đánh giá rủi ro
phái được tiến hành trong suốt quá trình thực hiện dự án để từ đó cho kết quả chính
xác nhất
1.2.1.7. Nội dung thẩm định dự án tại ngân hàng.

Lưu Thị Hải

Lớp: Kinh tế đầu tư 48D



Chuyên đề tốt nghiệp

20

Trong quá trình lập hồ sơ vay vốn do nhu cầu về việc muốn vay được vốn cho
nên có thể hồ sơ vay vốn khơng đúng thực tế, hay nhiều dự án trong quá trình thực
hiện gặp rất nhiều rủi ro, do đó cần phải thực hiện công tác thẩm định. Việc thẩm
định được tiến hành trên các nội dung
* Thẩm định tư cách vay vốn của khách hàng
• Việc thẩm định này bao gồm thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng
vay vốn và kiểm tra tính hợp lệ của việc thành lập doanh nghiệp.
• Thẩm định năng lực và uy tín của khách hàng
Ngành nghề kinh doanh và sự phù hợp của ngành nghề trong đăng kí kinh
doanh với ngành nghề kinh doanh hiện tại và sự phù hợp với dự án đầu tư
Thẩm định xu hướng phát triển của ngành nghề kinh doanh trong tương lai
Thẩm định khả năng quản trị và điều hành của lãnh đạo: năng lực quản trị
điều hành, phẩm chất tư cách uy tín của ban lãnh đạo, sự đồn kết trong ban lãnh đạo
doanh nghiệp
Mơ hình bố trí lao động và qui mô lao động của doanh nghiệp
Quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác
• Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của khách hàng
* Thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định sơ bộ các nội dung chính của dự án
Phântích thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm: đánh giá tổng quan về nhu
cầu sản phẩm của dự án, xác định năng lực sản xuất, phương thức tiêu thụ sản phẩm,
khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án
Thẩm định phương diện kỹ thuật của dự án: thẩm định khả năng cung cấp
nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào, địa điếm xây dựng, công nghệ và thiết bị, qui
mô sản xuât, qui mô dự án, giải pháp xây dựng dự án
Tổ chức quản lý thực hiện dự án

Thẩm định về kinh nghiệm và trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án
Thẩm định khía cạnh tài chính: thẩm định tổng vốn đầu tư, nhu cầu vốn đầu
tư theo tiên độ dự án và thẩm định nguồn vốn đầu tư
* Thẩm định tài sản bảo đảm nợ vay: thẩm định tính chất pháp lý, thẩm định
giá trị trường của tài sản
1.2.1.8. Quan điểm thẩm định tại ngân hàng
Ngân hàng thực hiện quan điểm thực hiện là quan điểm tổng vốn đầu tư nhằm
đánh giá sự an toàn của vốn đầu tư, việc xem xét này được thực hiện khi tính tốn
Lưu Thị Hải

Lớp: Kinh tế đầu tư 48D


Chuyên đề tốt nghiệp

21

dòng giải ngân lưu chi dự án va dòng ngân lưu thu của dự án , tất cả các khoản chi
đầu tư đều được tính hết vào dịng ngân lưu ra bất kể nó được tài trợ từ nguồn nào,
khoản lãi vay khơng được tính vào dịng chi mà nó được tính vào phần thu nhập của
dự án, từ sự phân tích này thì ngân hàng có thể xác định tính khả thi của dự án về mặt
tài chính, nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của dự án
1.2.2. Hoạt động thẩm định dự án cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng
công thương Hai Bà Trưng
1.2.2.1.Qui trình thẩm định dự án trung và dài hạn nhìn từ góc độ ngân hàng
Qui trình thẩm định đối với dự án trung và dài hạn tại ngân hàng gồm 12 bước
Bước 1: Ngân hàng hướng dẫn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn đồng thời
sao gửi các phịng quản lý rủi ro
• Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vón và hồn thiện
• Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng

Tiếp nhận đối chiếu và kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp và xác thực – hợp lệ
của hồ sơ vay vốn, báo cáo với lãnh đạo về tình trạng của hồ sơ: nếu hồ sơ chưa đầy
đủ thì yêu cầu khách hàng bổ xung.
• Lập phiếu giao nhận hồ sơ
Bước 2: Thực hiện thẩm định hoặc tái thẩm định đối với các nội dung( thẩm
định khách hàng vay vốn, thẩm định dự án đầu tư, biện pháp bảo đảm tiền vay và
trình duyệt tờ trình thẩm định và tái thẩm định
- Thẩm định hoặc tái thẩm định
- Lập tờ trình thẩm định
- Kiểm sốt và trình duyệt thẩm định
Bước 3: thẩm định rủi ro tín dụng độc lập- trình duyệt báo cáo kết quả thẩm
định rủi ro
- Thẩm định rủi ro tín dụng và lập báo cáo kết quả của việc thẩm định rủi ro
tín dụng
- Kiểm sốt- chuyển báo cáo thẩm định rủi ro tín dụng về phòng khách hàng,
phòng giao dịch và điểm giao dịch
Bước 4: Xét duyệt khoản vay
- trường hợp khoản vay thuộc quyền xét duyệt của chi nhánh thì người có
thẩm quyền tại chi nhánh sẽ xét duyệt
- Trường hợp khoản vay vượt khả năng xét duyệt của chi nhánh thì sẽ được
chuyển lên hội sở chính để xét duyệt tiếp

Lưu Thị Hải

Lớp: Kinh tế đầu tư 48D


Chuyên đề tốt nghiệp

22


Trường hợp thực hiện tái thẩm định: nội dung của việc tái thẩm định giống các nội
dung của bước 2
Bước 5: Thông báo cho khách hàng
Bước 6: Soạn thảo hợp đồng tín dụng và các hợp đồng bảo đảm, thực hiện việc ký
kết hợp đồng- làm thủ tục giao nhận tài sản bảo đảm và các giấy tờ của tài sản bảo
đảm, các thông tin về khoản vay, kiểm tra giám sát việc nhập thông tin trong hệ thống
INÁ
- Phòng khách hàng thực hiện lập các hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm
- Kiểm tra hợp đồng và các giấy tờ liên quan
- Hoàn thiện hợp đồng và các giấy tờ liên quan
- Người có thẩm quyền kí kết hợp đồng với khách hàng
- Thực hiện công chứng và chứng thực đăng ký giao dịch bảo đảm và hợp
đồng bảo đảm
- Làm thủ tục giao nhận tài sản và các giấy tờ liên quan
- Nhập thông tin vào hệ thống INCAS
Bước 7: thực hiện giải ngân (phịng kế tốn)
- Kiểm tra và phê duyệt hồ sơ giao nhận
- Giao nhận chứng từ giao dịch
- Nhập kiểm tra và giám sát việc nhập dữ liệu vào hệ thống
Bước 8: ký hợp đồng phụ và các văn bản sửa đổi bổ xung của hợp đồng và nhập vào
hệ thống INCAS
Phòng khách hàng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng về kỳ hạn nợ- các phụ
lục hợp đồng khác
Thực hiện kiểm soát, ký kết phụ lục hợp đồng và các văn bản sửa đổi bổ xung
Thay đổi dữ liệu trên hệ thống INCAS
Bước 9: Thực hiện kiểm tra và giám sát vốn vay
Bước 10: Thu nợ gôc- lãi- phí và xử lý các phát sinh của khoản vay
Bước 11: Thực hiện thanh lý hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm và giải
chấp tài sản bảo đảm


Lưu Thị Hải

Lớp: Kinh tế đầu tư 48D


×