Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất loại hình sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả và bền vững thị xã buôn hồ, tỉnh đắc lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.45 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------

------------------

NGUYỄN THỊ TRÚC

ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT LOẠI HÌNH SỬ
DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP HIỆU QUẢ VÀ BỀN VỮNG
THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ðẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành
Mã số

: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là hoàn
toàn trung thực cũng như chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn này ñã ñược


cám ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn này ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc
./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Trúc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình, sự ñóng góp
quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Xuân Thành, Khoa Tài
nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình hướng
dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý của các Thầy, Cô giáo Khoa Tài nguyên và
Môi trường, Khoa Sau ñại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện
thuận lợi cho tôi thực hiện, hoàn thành ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh ñạo và các cán bộ Uỷ ban nhân dân thị xã
Buôn Hồ, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Phát triển quỹ ñất ñã giúp ñỡ tôi
trong quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin cảm ơn ñến gia ñình, người thân, các cán bộ ñồng nghiệp và bạn bè
ñã ñộng viên, giúp ñỡ, tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện ñề
tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Trúc


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN
LỜI CẢM ƠN

I
II

MỤC LỤC

III

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VI

DANH MỤC BẢNG

VII

DANH MỤC HÌNH

VIII

1.


MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3.

Yêu cầu

2

1.4

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

3

2.


TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

4

2.1

Một số vấn ñề lý luận cơ bản về sử dụng ñất và hiệu quả sử
dụng ñất sản xuất nông nghiệp

4

2.1.1.

ðất nông nghiệp và sử dụng ñất nông nghiệp

4

2.1.2.

Các nhân tố ảnh hưởng ñến vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp

7

2.1.3.

Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

9


2.1.4.

Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

2.1.5.

Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp

2.2.

11
12

Quan ñiểm về phát triển nông nghiệp bền vững và sử dụng ñất
bền vững

14

2.2.1.

Quan ñiểm về phát triển bền vững

14

2.2.4.

Quan ñiểm về nông nghiệp bền vững

16


2.2.5.

Quan ñiểm về sử dụng ñất bền vững

18

2.3.

Những nghiên cứu về phát triển nông nghiệp và sử dụng ñất

2.3.1.

bền vững ở Việt Nam

20

ðịnh hướng phát triển bền vững ở Việt Nam

20

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


2.4

Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới Việt Nam


23

2.4.1

Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới.

23

2.4.2

Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam

27

3.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

32

3.1

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu:

32

3.1.1

ðối tượng nghiên cứu:


32

3.1.2

Phạm vi nghiên cứu:

32

3.2

Nội dung nghiên cứu

32

3.2.1.

ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội tác ñộng ñến sử
dụng ñất nông nghiệp của thị xã Buôn Hồ.

3.2.2.

ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp của thị xã Buôn
Hồ năm 2011

3.2.3

32

ðánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp trên ñịa bàn thị xã:


3.2.4.

32

32

ðề xuất loại hình sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng hiệu quả
kinh tế cao và bền vững trong tương lai.

32

3.2.5.

ðề xuất một số giải pháp thực hiện.

33

3.3.

Phương pháp nghiên cứu:

33

3.3.1

Phương pháp ñiều tra số liệu thứ cấp

33


3.3.2

Phương pháp chọn ñiểm.

33

3.3.3

Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia:

34

3.3.4

Phương pháp kế thừa các tài liệu có liên quan ñến ñề tài

34

3.3.5

Phương pháp ñánh giá hiệu qủa loại hình sử dụng ñất

34

3.3.6

Phương pháp tổng hợp thống kê và xử lý số liệu:

34


4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

35

4.1

ðiều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu

35

4.1.1

Vị trí ñịa lý

35

4.1.2

ðịa hình, ñịa mạo

36

4.1.3

Khí hậu

36


4.1.4

Các nguồn tài nguyên

37

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


4.2

ðiều kiện kinh tế - xã hội trên ñịa bàn nghiên cứu

40

4.2.1

Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

40

4.2.2

Về dân số, lao ñộng, thu nhập và việc làm

42

4.2.3.


Cơ sở hạ tầng phục vụ ñời sống của nhân dân

44

4.3

Nhận xét, ñánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
trên ñịa bàn nghiên cứu

46

4.3.1

Thuận lợi:

46

4.3.2

Tồn tại

46

4.4.

ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn
nghiên cứu

48


4.4.1

Hiện trạng sử dụng ñất năm 2011.

48

4.4.2

Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp

49

4.5

ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất trên ñịa bàn
nghiên cứu

4.5.1

59

Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất và các kiểu sử dụng ñất
nông nghiệp

59

4.5.2

ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp


66

4.5.3.

ðánh giá tổng hợp và lựa chọn các LUT có triển vọng

83

4.6.

Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất và ñảm bảo tính
bền vững.

94

4.6.1.

Giải pháp về cơ chế chính sách trong nông nghiệp

94

4.6.2.

Giải pháp về cơ sở hạ tầng

94

4.6.3.


Giải pháp về vốn

95

4.6.4.

Giải pháp về khoa học kỹ thuật

95

4.6.5.

Giải pháp về nguồn nhân lực

96

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

97

5.1.

Kết luận

97

5.2.


ðề nghị

98

TÀI LIỆU THAM KHẢO

99

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Chú giải

CN-XD

Công nghiệp – Xây dựng

CPTG

Chi phí trung gian

Giá HH

Giá hiện hành


GTSX

Giá trị sản xuất

GTGT

Giá trị gia tăng

HTX

Hợp tác xã

KTXH

Kinh tế xã hội



Lao ñộng

LUT

Các lọai hình sử dụng ñất.

PCGD

Phổ cập giáo dục

PTBV


Phát triển bền vững

QH&TKNN

Quy hoạch và thống kê nông nghiệp

TCLð

Tiền công lao ñộng

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNT

Thu nhập thuần

TVA

Tốc ñộ tăng trưởng

TW

Trung ương


UBND

Ủy ban nhân dân

VAC

Vườn – ao – chuồng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Biến ñộng về diện tích ñất nông nghiệp và diện tích ñất canh

28

2.2

Diện tích các nhóm ñất Việt Nam


29

2.3

Diện tích các hạng ñất lúa Việt Nam

31

4.1

ðặc trưng của khí hậu Buôn Hồ qua các năm

37

4.2

Các nhóm ñất trên ñịa bàn thị xã

37

4.3

Tăng trưởng kinh tế ngành nông - lâm - thủy sản

41

4.4

Hiện trạng tốc ñộ tăng trưởng, cơ cấu dân số và lao ñộng


43

4.5

Hiện trạng sử dụng ñất năm 2011

48

4.6

Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp năm 2011

50

4.7

Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2005-2011 thị xã Buôn Hồ

53

4.8

Diện tích năng suất, sản lượng của một số cây trồng chính tại thị xã
Buôn Hồ.

54

4.9

Thực trạng phát triển ngành nông, lâm thuỷ sản


58

4.10

Biến ñộng diện tích một số cây trồng chính của thị xã qua các năm

61

4.11

Một số loại hình sử dụng ñất chính của Thị xã Buôn Hồ

63

4.12a

Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính vùng I

67

4.12b

Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính vùng II

68

4.12c

Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính vùng III


69

4.13a

Hiệu quả kinh tế các LUT vùng I

71

4.13b

Hiệu quả kinh tế các LUT vùng II

73

4.13c

Hiệu quả kinh tế các LUT vùng III

75

4.14

Hiệu quả kinh tế các LUT chính của thị xã Buôn Hồ

77

4.15

Hiệu quả xã hội của các LUT trên ñịa bàn thị xã


80

4.16

Tổng số công lao ñộng của các LUT trên ñịa bàn nghiên cứu

81

4.17a

ðịnh hướng sử dụng ñất của các LUT vùng I

88

4.17b

ðịnh hướng sử dụng ñất của các LUT vùng II

89

4.17c

ðịnh hướng sử dụng ñất của các LUT vùng III

90

4.18

ðịnh hướng sử dụng ñất ñến năm 2020 của thị xã Buôn Hồ


91

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1

Cơ cấu diện tích ñất tự nhiên năm 2011

49

4.2

Cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp

52

4.3a

Hiệu quả kinh tế của các LUT vùng I


72

4.3b

Hiệu quả kinh tế của các LUT vùng II

74

4.3c

Hiệu quả kinh tế của các LUT vùng III

76

4.4

Hiệu quả kinh tế các LUT chính của thị xã Buôn Hồ

78

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii


1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ñã ban tặng cho con
người, là một nhân tố ñóng vai trò quan trọng, chủ yếu cho sự phát triển của xã hội, là

ñịa bàn phân bố dân cư, xây dựng sơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.
ðối với mỗi quốc gia, mỗi dân tộc thì ñất ñai luôn ñược coi là tư liệu sản xuất ñặc
biệt, không thể thay thế, là nền tảng ñối với sự sinh tồn, phồn thịnh và phát triển.
Nông nghiệp là hoạt ñộng sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người.
Hầu hết các nước trên thế giới ñều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát
triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của ñất, lấy ñó làm bàn ñạp cho việc
phát triển các ngành khác. Vì vậy, việc sử dụng nguồn tài nguyên ñất sao cho hợp
lý, có hiệu quả theo quan ñiểm sinh thái và phát triển bền vững ñang trở thành vấn
ñề mang tính cấp bách, toàn cầu. Mục ñích là làm thế nào ñể bắt nguồn tư liệu có
hạn này vừa mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao nhất
vừa ñảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài. Hay nói cách khác, mục tiêu hiện nay của loài
người là phấn ñấu xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội, môi
trường bền vững.
Xã hội ngày càng phát triển, trình ñộ khoa học kỹ thuật ngày càng cao, con
người tìm ra nhiều phương thức sử dụng ñất có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, do có sự
khác nhau về chất lượng, mỗi loại ñất bao gồm những yếu tố thuận lợi và hạn chế
cho việc khai thác sử dụng, nên phương thức sử dụng ñất cũng khác nhau ở mỗi
vùng, mỗi khu vực, mỗi ñiều kiện kinh tế xã hội cụ thể.
Thực tế, trong những năm qua, ñã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả như tiến hành giao quyền sử dụng ñất lâu dài, ổn ñịnh cho người sử dụng ñất,
hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ña dạng hoá các giống
cây tốt, năng suất cao vào sản xuất, nhờ ñó mà năng suất cây trồng, hiệu quả sử
dụng ñất tăng lên rõ rệt. Trong ñó, việc thay ñổi cơ cấu cây trồng, sử dụng giống
mới với năng suất và chất lượng cao, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật ñã ảnh
hưởng rõ rệt ñến hiệu quả sử dụng ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1



Nghiên cứu tiềm năng ñất ñai, tìm hiểu một số loại hình sử dụng ñất nông
nghiệp, xem xét mức ñộ thích hợp của các loại hình sử dụng ñất làm cơ sở cho việc
ñề xuất sử dụng ñất hợp lý, hiệu quả, ñảm bảo sự phát triển bền vững là vấn ñề có
tính chiến lược và cấp thiết của Quốc gia và của từng ñịa phương.
Thị xã Buôn Hồ nằm ở phía ðông Bắc tỉnh ðắk Lắk, cách thành phố Buôn
Ma Thuột khoảng 40 km, nên nền cũng có phần ảnh hưởng của quá trình ñô thị hóa.
Mặc dù vậy, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ yếu của thị xã. Những năm gần
ñây, kinh tế nông nghiệp, nông thôn tuy có những bước phát triển mới, song nhìn
chung vẫn còn lạc hậu, sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, công cụ sản xuất
ña phần là thủ công, năng suất lao ñộng và hiệu quả kinh tế chưa cao.
ðể giúp thị xã Buôn Hồ có hướng ñi ñúng về phát triển ngành nông nghiệp,
giúp người dân lựa chọn ñược phương thức sản xuất phù hợp trong ñiều kiện cụ thể
của từng loại hình sử dụng ñất, từng loại nông sản phẩm sao cho có hiệu quả kinh
tế, góp phần tăng thu nhập cho người nông dân. ðược sự ñồng ý của Khoa Tài
nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội tôi tiến hành thực
hiện ñề tài: “ðánh giá hiện trạng và ñề xuất loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
hiệu quả và bền vững Thị xã Buôn Hồ, tỉnh ðắk Lắk”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- ðánh giá thực trạng các loại hình sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn thị xã
Buôn Hồ, tỉnh ðắk Lắk;
- ðề xuất loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp thích hợp trong tương
lai tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh ðắk Lắk.
1.3. Yêu cầu
Nắm vững chính sách, pháp luật ñất ñai, văn bản có liên quan ñã ñược ban
hành.
Nguồn số liệu, tài liệu ñiều tra phản ánh ñúng quá trình thực hiện ñiều tra
nông hộ. Các số liệu ñiều tra thu thập phải ñược phân tích, ñánh giá một cách khách
quan khoa học.
ðề xuất các giải pháp nhằm tăng hiệu quả bền vững trong hoạt ñộng sản xuất
nông nghiệp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của ñề tài ñã góp phần vào cơ sở
khoa học ñể phát triển nông nghiệp hiệu qủa và bền vững Thị xã Buôn Hồ, tỉnh ðắk
Lắk.
- Ý nghĩa thực tiễn: ðánh giá ñược thực trạng sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp, chỉ ra ñược hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường của các loại hình sử dụng
ñất nông nghiệp. Làm tài liệu nghiên cứu phục vụ cho công tác quản lý nhà nước,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất nông nghiệp trong tương lai.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Một số vấn ñề lý luận cơ bản về sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng ñất sản
xuất nông nghiệp
2.1.1. ðất nông nghiệp và sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.1.1. ðất nông nghiệp
ðất là một thể vật chất ñặc biệt ñược hình thành do sự tác ñộng tổng hợp của
Sinh quyển, Khí quyển, Thuỷ quyển, năng lượng bức xạ mặt trời lên bề mặt Thạch
quyển. V.V.Docuchaev và các nhà khoa học khác ñã xác ñịnh ñược rằng: ðất trong
tự nhiên ñược hình thành là kết quả của sự tác ñộng của 6 yếu tố là: ðá mẹ và mẫu
chất, Sinh vật, Khí hậu, ðịa hình, Thời gian và con người. Sự tác ñộng của các yếu
tố hình thành ñất tạo nên các quá trình hình thành và biến ñổi diễn ra trong ñất. Sản

phẩm của quá trình hình thành và biến ñổi tạo thành các loại ñất khác nhau [6].
Theo FAO (1976) thì ñất ñai ñược nhìn nhận là một nhân tố sinh thái bao
gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái ñất có ảnh hưởng nhất
ñịnh ñến tiềm năng và hiện trạng sử dụng ñất. ðất ñai bao gồm: Khí hậu; Dáng
ñất/ñịa mạo, ñịa hình; ðất (thổ nhưỡng); Thuỷ văn; Thảm thực vật tự nhiên bao
gồm cả rừng; Cỏ dại trên ñồng ruộng; ðộng vật tự nhiên; Những biến ñổi của ñất do
các hoạt ñộng của con người.
Từ những ñịnh nghĩa trên ta có thể hiểu một cách ñơn giản: ðất ñai là một
vùng lãnh thổ có ranh giới, vị trí cụ thể và có các thuộc tính tổng hợp về các yếu tố
tự nhiên, kinh tế, xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, ñịa hình, con người và các hoạt
ñộng sử dụng ñất của con người ñối với ñất ñai.
Theo Luật ðất ñai 2003 thì ở Nước ta phân loại ñất thành 3 nhóm theo mục
ñích sử dụng, ñó là: Nhóm ñất nông nghiệp, nhóm ñất phi nông nghiệp và nhóm ñất
chưa sử dụng. ðất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào sản
xuất nông nghiệp như trồng cây hàng năm, ñất trồng cây công nghiệp lâu năm, ñất
rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng ñặc dụng, ñất rừng trồng, ñất nuôi trồng thủy
sản, ñất làm muối hoặc ñất dùng ñể nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp [16]. ðất
nông nghiệp ñóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


quốc gia. ðất nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm cần
thiết nuôi sống xã hội.
ðất ñai trong ñó bao gồm cả ñất nông nghiệp là sản phẩm của thiên nhiên,
ñất ñai có những tính chất riêng khiến nó trở thành tư liệu sản xuất ñặc biệt không
giống như bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác, ñó là: ñất có ñộ phì, giới hạn về
diện tích, có vị trí cố ñịnh trong không gian, rất khó cải tạo nếu sử dụng ñất không
ñi kèm các biện pháp bảo vệ tuy nhiên có thể duy trì ñộ phì mãi mãi nếu sử dụng

ñất ñúng ñắn và hợp lý.
2.1.1.2. Khái niệm về loại hình sử dụng ñất
Loại hình sử dụng ñất (LUT: Land Use Type): Là bức tranh mô tả thực trạng
sử dụng ñất của một vùng ñất với những phương thức quản lý sản xuất trong các
ñiều kiện kinh tế - xã hội và kỹ thuật xác ñịnh. Nói cách khác loại hình sử dụng ñất
là những hình thức sử dụng ñất khác nhau ñể trồng một loại cây hay trồng một tổ
hợp cây trồng.
Loại hình sử dụng ñất cho thấy các loại cây trồng sản xuất có trong vùng
nghiên cứu.
Việc ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất sẽ lựa chọn các LUT từ các loại sử
dụng ñất có triển vọng.
Liệt kê các LUT hiện tại theo thứ tự ñánh giá hiện trạng: Các LUT có ý nghĩa
sản xuất của vùng; Các LUT có triển vọng của vùng và các vùng lân cận có cùng ñiều
kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội; Các LUT có triển vọng theo kinh nghiệm của các
nông dân, các nhà khoa học - kỹ thuật trong vùng nghiên cứu; Các LUT có triển vọng
theo các kết quả thử nghiệm từ việc nghiên cứu khoa học hay khuyến nông.
Việc lựa chọn, chắt các LUT dựa trên kết quả ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
của các LUT.
2.1.1.3. Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
Ngày 28/02/2007, Bộ Tài nguyên và Môi trường ñã phê duyệt công bố diện
tích ñất ñai năm 2005 của cả nước Việt Nam với tổng diện tích tự nhiên là
33.121.159 ha, trong ñó ñất nông nghiệp chỉ có 24.822.560 ha; dân số là 80.902,4
triệu người, bình quân diện tích ñất nông nghiệp là 3.068 m2/người (theo Báo cáo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


của Tổng cục Thống kê năm 2005). So sánh với 10 nước khu vực ðông Nam Á,
tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam xếp thứ 2, bình quân diện tích ñất tự nhiên

trên ñầu người của Việt Nam ñứng vị trí thứ 9 trong khu vực (Tháng 8 năm 2011
Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ phê duyệt kết quả Tổng kiểm kê ñất
ñai 2005-2010).
Hiện nay, nhìn chung việc sử dụng ñất nông nghiệp của cả nước ñang phát
triển mạnh. Nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao ñược
ñưa vào sản xuất mang lại lợi ích kinh tế cho người nông dân. Tuy nhiên, cùng với
những kết quả ñã ñạt ñược thì vấn ñề sử dụng ñất còn gặp nhiều khó khăn. Do diện
tích ñồi núi nước ta chiếm khoảng ¾ diện tích ñất tự nhiên, ñây là vùng có ñịa hình
phức tạp, vấn ñề sử dụng ñất rất nhạy cảm, dễ dẫn tới suy thoái, xói mòn ñất nếu
không sử dụng hợp lý.
Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng ñất là sử dụng khoa học và
hợp lý [1]. Trong thực tế trong quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về sử dụng ñất
còn hạn chế dẫn tới nhiều vùng ñất ñai ñang bị thoái hoá, ảnh hưởng tới môi trường
sống của con người. Những diện tích ñất ñai thích hợp cho sản xuất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp, do ñó con người phải mở mang thêm diện tích ñất canh tác
trên các vùng không thích hợp. Hậu quả ñã gây ra quá trình thoái hoá rửa trôi và
phá hoại ñất một cách nghiêm trọng.
Trong những năm gần ñể sử dụng ñất có hiệu quả và có tính bền vững thì ñã
có rất nhiều các quan ñiểm về sử dụng ñất ñã ñược ñưa ra:
Tận dụng triệt ñể các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học, kỹ
thuật, ñất ñai, lao ñộng ñể phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hóa cao, tăng
sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
Thực hiện sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hóa,
sản xuất hàng hóa theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh
toàn diện và liên tục [17].
Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện ña dạng hóa
hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng ñất nông nghiệp, ña dạng hóa cây trồng vật nuôi,
chuyển dổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6


Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp phù hợp và gắn liền với ñịnh
hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Chú ý ñầu tư có trọng ñiểm ñể tạo ra vùng kinh tế làm ñộng lực lôi cuốn
nhưng không lãng quên ñầu tư diện rộng nhằm giảm bớt sự chênh lệch giữa thành
thị và nông thôn, giữ các tầng lớp dân cư [13].
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng ñến vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.2.1. Nhóm yếu tố các ñiều kiện tự nhiên
ðiều kiện tự nhiên (ñất, nước, khí hậu, thời tiết, ñịa hình...) có ảnh hưởng
trực tiếp ñến sản xuất nông nghiệp. Các yếu tố tự nhiên là tài nguyên ñể sinh vật
tạo nên sinh khối. ðây là nhóm yếu tố quan trọng nhất trong sản xuất nông nghiệp,
vì ñất là tư liệu sản xuất chính, còn nước, ñiều kiện thời tiết lại ảnh hưởng quan
trọng tới năng suất của cây trồng, vật nuôi. Do vậy cần ñánh giá ñúng ñiều kiện tự
nhiên trên cơ sở ñó xác ñịnh cây trồng, vật nuôi phù hợp và ñịnh hướng ñầu tư
chuyên canh, thâm canh [25].
Theo N.Borlang - người ñược giải Nobel về giải quyết lương thực cho các
nước ñang phát triển cho rằng: Yếu tố duy nhât quan trọng hạn chế năng suất cây
trồng ở tầm cỡ thế giới của các nước ñang phát triển ñặc biệt là ñối với nông dân
thiếu vốn là ñộ phì ñất [21].
2.1.2.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật
Các biện pháp kỹ thuật của con người tác ñộng vào ñất ñai, cây trồng, vật nuôi
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp. ðây là những tác ñộng có sự
hiểu biết sâu sắc về ñối tượng sản xuất, về các yếu tố tự nhiên, môi trường ñể tác
ñộng kịp thời và dự báo chính xác giúp thúc ñẩy các yếu tố của quá trình sản xuất [5].
ðến thế kỷ XXI, trong nông nghiệp nước ta ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất góp phần tăng cao ñến 30% năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện
pháp kỹ thuật có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất theo
chiều sâu và sử dụng ñất bền vững.

2.1.2.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Nhóm các yếu tố này gồm:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Thực hiện phân vùng sinh thái nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


nghiệp dựa vào ñiều kiện tự nhiên (khí hậu, ñịa hình, tính chất ñất, khả năng thích hợp
của cây trồng theo từng loại hình sử dụng ñất, nguồn nước...) làm cơ sở ñể phát triển hệ
thống cây trồng, vật nuôi hợp lý, nhằm khai thác ñất một cách ñầy ñủ, hợp lý nâng cao
hiệu quả sản xuất nông nghiệp tạo ñiều kiện ñể sử dụng ñât bền vững [17].
- Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực
tiếp ñến việc tổ chức khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp [10].
Vì thế, phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng ñất trong từng
cơ sở sản xuất là rất cần thiết. Muốn vậy, cần phải ña dạng hóa các hình thức hợp
tác trong sản xuất nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và
giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức ñó.
Nông nghiệp nước ta thời kỳ 1958 - 1980 là thời kỳ xây dựng HTX nông
nghiệp ñã phát triển với nhiều hình thức khác nhau, từ thấp ñến cao, từ quy mô nhỏ
ñến vừa và lớn và trải qua nhiều cuộc vận ñộng, củng cố và mở rộng quy mô ô thửa
tương ñối lớn ñã tạo ñiều kiện tốt cho việc cơ giới hóa và áp dụng tiến bộ kỹ thuật
trong sản xuất. Tuy nhiên do ảnh hưởng của cơ chế quan liêu bao cấp nên sức sản
xuất trong nông thôn bị kìm hãm, năng suất lao ñộng thấp, công tác quản ký của ban
quản lý HTX cồng kềnh. ðời sống nông dân nhất là xã viên HTX vẫn thấp, làm
không ñủ ăn, mô hình HTX kiểu cũ ñã tỏ ra không còn phù hợp [3].
Thời kỳ từ 1981 ñến nay là thời kỳ ñổi mới từng bước cơ chế quản lý HTX
nông nghiệp gắn liền với cơ chế ñổi mới kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Thời kỳ
này ñược mở ñầu bằng Chỉ thị 100 CT/TW của Ban Bí thư TW ðảng ngày
13/1/1981. Sau ñó, thực hiện Nghị quyết 10, theo tinh thần ñổi mới ñã giải phóng

ñược sức sản xuất, năng suất lao ñộng cao. Tính chủ ñộng, sáng tạo, quyền tự chủ
và vai trò của hộ nông dân ñược khẳng ñịnh như là một thành phần kinh tế tự chủ
trong nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, sau khi thực hiện khoán hộ, ruộng ñất bị
chia nhỏ, manh mún ñã gây cản trở ñến quá trình hiện ñại hóa nông nghiệp. Vì vậy,
trong tương lai cần tạo dựng cơ sở nền tảng từng bước phát triển mới trong nông
nghiệp, nông thôn, ñó là hình thành nên quy mô sản xuất trên ô thửa lớn bằng việc tích
tụ ruộng ñất và dồn ô ñổi thửa, cùng với việc xác lập các hệ thống tô chức sản xuất như
HTX kiểu mới hình thành các trang trại tập trung ñể phát triển sản xuất [13].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


2.1.2.4. Nhóm các yếu tố xã hội
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường ñất nông nghiệp, thị trường
nông sản phẩm. Có 3 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp là: Năng suất cây trồng, hệ số quay vòng ñất, và thị trường cung cấp ñầu vào
và tiêu thụ sản phẩm ñầu ra [21].
- Hệ thống chính sách (chính sách ñất ñai, giao quyền sử dụng ruộng ñất ổn ñịnh
lâu dài, chính sách ñiều chỉnh cơ cấu ñầu tư, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp...)
- Sự ổn ñịnh chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích ñầu tư phát
triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình ñộ năng lực của
các chủ thể kinh doanh, trình ñộ ñầu tư.
2.1.3. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
ðánh giá ñất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là
nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn ñịnh, bền vững và hợp lý, trong ñó ñánh giá
hiệu quả sử dụng ñất là một nội dung hết sức quan trọng. Vậy hiệu quả sử dụng ñất
là gì? Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel-Norhuas; “Hiệu quả không có nghĩa là
lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét ñến chi phí cơ hội. Hiệu quả sản xuất

diễn ra khi xã hội không thể tăng số lượng một loại hàng hoá này mà không cắt giảm
số lượng một loại hàng hoá khác” [26].
Theo Trung tâm từ ñiển ngôn ngữ, hiệu quả chính là kết quả cũng như yêu
cầu của việc làm mang lại.
Theo khái niệm trên thì hiệu quả sử dụng ñất phải là kết quả của quá trình sử
dụng ñất. Trong ñó ta quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một ñại lượng vật chất tạo ra
do mục ñích của con người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do tính
chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên ñất ñai là hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của
con người mà ta phải xem xét kết quả sử dụng ñất ñược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra
ñể tạo ra kết quả ñó là bao nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế
khi ñánh giá hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá kết quả
mà còn phải ñánh giá chất lượng các hoạt ñộng sản xuất tạo ra sản phẩm ñó. ðánh giá
chất lượng của hoạt ñộng sản xuất là nội dung ñánh giá hiệu quả.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phù hợp là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết các
nước trên thế giới [28]. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các
nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn
của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng vật nuôi
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó nghiên cứu áp
dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao. ðó là một
trong những ñiều kiện vô cùng quan trọng ñể phát triển nền nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá vừa mang tính ổn ñịnh vừa ñảm bảo sự bền vững.
Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: xác ñịnh ñúng khái niệm, bản chất hiệu
quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của Mác và những nhận thức lý

luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải ñược xem xét trên 3 mặt: hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường [29].
* Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao ñộng theo
các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học ðức (Stenien, Hanau,
Rusteruyer, Simmerman-1995): Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức ñộ tiết kiệm
chi phí trong một ñơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt ñộng
sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội [4].
Như vậy hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết quả ñạt
ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét cả về phần so sánh tuyệt ñối và tương
ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 ñại lượng ñó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong ñó sản xuất ñạt hiệu quả kinh tế
và hiệu quả phân bổ. ðiều ñó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị ñều tính ñến
khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu ñạt ñược một trong hai
yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi ñó sản xuất mới ñạt hiệu quả kinh tế.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của hiệu quả kinh tế sử
dụng ñất là: trên một diện tích ñất nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng của cải vật
chất nhiều nhất, với một lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng thấp nhất
nhằm ñáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất phát từ lý do này
mà trong quá trình ñánh giá ñất nông nghiệp cần phải chỉ ra ñược loại hình sử dụng
ñất có hiệu quả kinh tế cao.
* Hiệu quả xã hội

Theo Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự (2001) [30] thì hiệu quả xã hội là mối
tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng ñất nông nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh bằng
khả năng tạo việc làm trên một diện tích ñất nông nghiệp [21].
Từ những quan niệm trên ñây của các tác giả cho ta thấy giữa hiệu quả kinh tế
và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền ñề của nhau và là
một phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và các lợi ích xã
hội mang lại Trong giai ñoạn hiện nay việc ñánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình
sử dụng ñất nông nghiệp là nội dung ñược nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là môi trường ñược sản sinh do tác ñộng của hoá học,
sinh học, vật lý... chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của các loại
vật chất trong môi trường.
Như vậy hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài. Hiệu quả môi
trường vừa ñảm bảo lợi ích trước mắt vì phải gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng
ñất vừa ñảm bảo lợi ích lâu dài là bảo vệ tài nguyên ñất và môi trường sinh thái. Khi
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của một loại hình sử dụng ñất nào ñó ñược ñảm bảo
thì hiệu quả môi trường càng cần ñược quan tâm.
2.1.4. Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
ðối với nông nghiệp, tiểu chuẩn ñể ñánh giá là mức ñạt ñược các mục tiêu
kinh tế, xã hội, môi trường do xã hội ñặt ra. Cụ thể như tăng năng suất cây trồng,
vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thỏa mãn tốt nhu cầu nông
sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, ñồng thời ñáp ứng nhu cầu bảo vệ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


hệ sinh thái nông nghiệp bền vững.

Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp có ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất
ngành nông nghiệp, ñến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, ñến những
người sống bằng nông nghiệp. Vì vậy, ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất phải tuân theo
quan ñiểm sử dụng ñất bền vững hướng vào ba tiêu chuẩn chung như sau: Bền vững
về mặt kinh tế, bền vững về mặt xã hội và bền vững về mặt môi trường, vì vậy tính
hiệu quả và sự bền vững có quan hệ mật thiết với nhau trong sản xuất nông nghiệp
mà chúng ta cần hết sức chú ý nhằm cân bằng tính hiệu quả và tính bền vững[20].
2.1.5. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.5.1. Cơ sở ñể lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp
- Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp.
- Nhu cầu của ñịa phương về phát triển hoặc thay ñổi loại hình sử dụng ñất
nông nghiệp.
- Các khả năng về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các tiến bộ khoa học
kỹ thuật mới ñược ñề xuất cho các thayñổi sử dụng ñất ñó.
2.1.5.2. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp
- Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ thống.
Các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính so sánh có thang
bậc [11], [25].
- ðề ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh các chỉ tiêu chính, các
chỉ tiêu cơ bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan ñiểm và tiêu chuẩn ñã
chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội của hiệu quả
biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn [10], [12].
- Hệ thống chỉ tiêu phải biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, trung thực
và ñúng ñắn nhất theo tiêu chuẩn và quan ñiểm ñã vạch ra ở trên ñể soi sáng sự lựa
chọn các giải pháp tối ưu và phải găn với cơ chế quản lý kinh tế, phù hợp với ñặc
ñiểm và trình ñộ hiện ñại của nền kinh tế [22].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


12


- Các chỉ tiêu phải phù hợp với trình ñộ phát triển nông nghiệp nước ta, ñồng
thời có khả năng so sanh quốc tế trong quan hệ ñối ngoại (nhất là những sản phẩm
có khả năng hướng xuất khẩu).
- Hệ thống chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học [26] và phải có
tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
- Các chỉ tiêu phản ánh khách quan, trung thực các ñiều kiện thực tế về ñiều
kiện kinh tế, môi trường, xã hội.
2.1.5.3. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp [8].
- Hiệu quả kinh tế (tính trên 1ha ñất nông nghiệp), bao gồm các chỉ tiêu:
+ Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
ñược tạo ra trong một thời kỳ nhất ñịnh (thường là 1 năm).
GTSX = Sản lượng sản phẩm x Giá thành sản phẩm
+ Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiên mà chủ thể bỏ ra thuê và mua các yếu tố ñầu vào và dịch vụ sử
dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): Là hiệu số của tổng giá trị sản xuất và các loại chi
phí trung gian, thuế hoặc tiền thuê ñất, khấu hao tài sản cố ñịnh, chi phí thuê lao
ñộng ngoài (không tính lao ñộng nhà).
GTGT = GTSX – CPTG
- Hiệu quả kinh tế tính trên một ñộng CPTG, bao gồm: GTSX/CPTG và
GTGT/CPTG. ðây là chỉ tiêu tương ñối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng
các chi phí biến ñổi và thu dịch vụ.
+ Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao ñộng (Lð) quy ñổi, bao gồm :
GTSX/Lð và GTGT/Lð. Thực chất là ñánh giá kết quả ñầu tư lao ñộng sống cho
từng kiểu sử dụng ñất và từng cây trồng, làm cơ sở ñề so sánh với chi phí cơ hội của
từng người lao ñộng.

+ Các chỉ tiêu phân tích ñược ñánh giá ñịnh lượng (giá trị tuyệt ñối) bằng
tiền theo thời giá hiện hành và ñịnh tính (giá tương ñối), ñược tính bằng mức ñộ
cao, thấp. Các chỉ tiêu ñạt mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
- ðánh giá hiệu quả xã hội thông qua các chỉ tiêu sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


+ Trình ñộ dân trí, trình ñộ tay nghề sản xuất [30].
+ Theo hiệp hội khoa học ñất Việt Nam [9] hiệu quả xã hội ñược phân tích
bởi các chỉ tiêu.
+ Mức ñộ thu hút lao ñộng, giải quyết công ăn việc làm (công/ha)
+ ðảm bảo an ninh lương thực và an toàn thực phẩm, gia tăng lợi ích cho
người nông dân, ghóp phần xóa ñói giảm nghèo.
+ Mức ñộ tham gia vào loại hình sử dụng ñất của người dân tộc bản ñịa.
+ Góp phần ñịnh canh ñịnh cư, mức ñộ chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
+ Tăng cường sản phẩm hàng hóa , ñặc biệt là các mặt hàng xuất khẩu.
- Chỉ tiêu ñánh giá chất lượng môi trưởng thông qua chỉ tiêu:
+ ðánh giá các nguồn tài nguyên nước bền vững.
+ ðánh giá quản lý ñất ñai bền vững.
+ ðánh giá hệ thống quản lý cây trồng.
+ ðánh giá về tính bền vững với việc duy trì, bảo vệ ñộ phì của ñất và bảo vệ
cây trồng.
+ Sự thích hợp với môi trường ñất khi thay ñổi kiểu sử dụng ñất [12].
Tiếp ñó là việc xác ñịnh các cơ sở các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng che
phủ ñất và nguy cơ gây ra xói mòn, suy thoái ñất, về vấn ñề sử dụng phân bón, vấn
ñề sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật...
Việc xác ñịnh hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng ñất là rất
phức tạp, rất khó ñịnh lượng, ñòi hỏi phải ñược nghiên cứu, phân tích trong một

thơì gian ñể có thể kiểm và ñánh giá, dựa trên cơ sở ñiều tra ñánh giá phỏng vấn
trực tiếp các hộ nông dân.
2.2. Quan ñiểm về phát triển nông nghiệp bền vững và sử dụng ñất bền vững
2.2.1. Quan ñiểm về phát triển bền vững
Khái niệm “phát triển bền vững” (PTBV) chính thức xuất hiện năm 1987
trong Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” của Hội ñồng Thế giới về Môi
trường và Phát triển (WCED) như là “sự phát triển ñáp ứng ñược những yêu cầu
của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc ñáp ứng nhu cầu của các thế hệ
mai sau”. Mục tiêu tổng quát của sự PTBV là ñạt ñược sự ñầy ñủ về vật chất, sự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


giàu có về tình thần và văn hóa, sự bình ñẳng của các công dân và sự ñồng thuận
của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên, phát triển phải kết hợp chặt chẽ
hợp lý và hài hòa ñược ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi
trường. Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình
phát triển của xã hội loài người. ðiều ñó ñã ñược khẳng ñịnh Tuyên bố Rio de
janeiro (1992) về môi trường và phát triển, bao gồm 27 nguyên tắc cơ bản và
Chương trình nghị sự 21. Tại Hội nghị Thượng ñỉnh Thế giới về PTBV (2002) ở
Johannesburg, các nguyên tắc trên và Chương trình nghị sự 21 về phát triển bền
vững ñã ñược khẳng ñịnh lại và cam kết thực hiện ñầy ñủ.
PTBV là sự phát triển hài hoà cả về 3 mặt: Kinh tế - Xã hội - Môi trường ñể
ñáp ứng những nhu cầu về ñời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của thế hệ hiện tại
nhưng không làm tổn hại, gây trở ngại ñến khả năng cung cấp tài nguyên ñể phát
triển KTXH mai sau, không làm giảm chất lượng cuộc sống của các thế hệ trong
tương lai.
Hay nói một cách khác: muốn phát triển bền vững thì phải cùng ñồng thời
thực hiện 3 mục tiêu: (1) Phát triển có hiệu quả về kinh tế; (2) Phát triển hài hòa các

mặt xã hội; nâng cao mức sống, trình ñộ sống của các tầng lớp dân cư và (3) cải
thiện môi trường môi sinh, bảo ñảm phát triển lâu dài vững chắc cho thế hệ hôm
nay và mai sau.
- Về mặt xã hội, bền vững có nghĩa xã hội công bằng, cuộc sống bình an. Sự
PTBV ñòi hỏi phải ñề phòng tai biến, không có người sống ngoài lề xã hội hoặc bị
xã hội ruồng bỏ. Xã hội của một nước không thể PTBV nếu một tầng lớp xã hội bị
gạt ra ngoài tiến trình phát triển quốc gia. Thế giới sẽ không có PTBV về mặt xã hội
nếu tính mạng của một phần nhân loại bị ñe dọa vì bệnh tật, ñói nghèo, thiên tai
hoặc thiếu thốn. PTBV về mặt xã hội có nghĩa con người có môi trường sống hài
hòa, công bằng và có an sinh.
- Về mặt kinh tế, cần phải phân biệt phát triển với tăng trưởng. Tăng trưởng
chú trọng tới vật chất và số lượng, tích lũy và bành trướng trong khi phát triển quan
tâm tới tiềm năng, phẩm chất, phục vụ con người một cách toàn diện, về vật chất
lẫn tinh thần. PTBV về mặt kinh tế nghịch với gia tăng sản xuất không giới hạn,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


chinh phục thị trường bằng mọi cách, thương mại hóa và tìm lợi nhuận tối ña.
PTBV kinh tế ñòi hỏi phải cân nhắc ảnh hưởng bây giờ hay sau này của hoạt ñộng
sản xuất và tăng trưởng kinh tế lên chất lượng cuộc sống, cứu xét xem có gì bị tiêu
hủy, có gì bị phí phạm.
- Phát triển bên vững về phương diện môi trường có nghĩa phải bảo vệ khả
năng tái sinh của hệ sinh thái, nhịp ñộ gia tăng sử dụng tài nguyên có khả năng tái
sinh phải thấp hơn tốc ñộ tái sinh, việc sử dụng tài nguyên không có khả năng tái
sinh phải tùy thuộc khả năng sáng chế tư liệu thay thế. Sau cùng, mức ñộ ô nhiễm
phải thấp hơn khả năng tái tạo của môi trường, môi sinh. Kinh tế chỉ là một bộ phận
của hệ sinh thái và phát triển kinh tế phải bảo toàn sự cân bằng sinh thái.
- Về phương diện chính trị, PTBV có nghĩa kết hợp và dung hòa các vấn ñề xã

hội, kinh tế và môi trường ñể hệ thống tổ chức và sinh hoạt chính trị không có căng
thẳng, xáo trộn, không ñi tới rối loạn hoặc ñổ vỡ. Các ñịnh chế chính trị cần phải phải
tôn trọng và bảo vệ công bằng, khuyến khích các ñối tượng thụ hưởng ñối thoại và
tham gia trong tinh thần phù hợp với các nguyên tắc dân chủ tự do. Tính quan liêu và
bàn giấy phải ñược xóa bỏ.Tôn trọng ñạo lý là một yêu cầu, gần như một bắt buộc.
Phát triển bền vững ñã trở thành ñường lối, quan ñiểm của ðảng và chính
sách của Nhà nước Việt Nam. ðể thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, nhiều chỉ
thị, nghị quyết khác của ðảng, nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước ñã
ñược ban hành và triển khai thực hiện; nhiều chương trình, ñề tài nghiên cứu về lĩnh
vực này ñã ñược tiến hành và thu ñược những kết quả bước ñầu, nhiều nội dung cơ
bản về PTBV ñã ñi vào cuộc sống và dần dần trở thành xu thế tất yếu trong sự phát
triển của ñất nước. [7].
2.2.4. Quan ñiểm về nông nghiệp bền vững
Mục ñích của nền nông nghiệp bền vững là kiến tạo một hệ thống bền vững
về mặt sinh thái, có tiềm lực vế kinh tế, có khả năng thoã mãn những nhu cầu của
con người mà không làm huỷ diệt ñất ñai, không làm ô nhiễm môi trường.
Nông nghiệp bền vững tạo ra một hệ sinh thái nông nghiệp sản suất lương
thực thực phẩm cho con người, thức ăn cho chăn nuôi nhiều hơn so với hệ thống tự
nhiên. Nông nghiệp bền vững là một hệ thống trong ñó con người tồn tại và sử dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16


×