Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Quản lý sử dụng đất nông nghiệp tại thị xã tam điệp tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.36 KB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

PHẠM VĂN SĨ

QUẢN LÝ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI THỊ XÃ TAM ðIỆP - TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số

: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. QUYỀN ðÌNH HÀ

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


PHẠM VĂN SĨ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân
và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp ñỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn; bộ môn
Phát triển nông thôn; Viện ñào tạo sau ñại học - Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội; ñặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Quyền
ðình Hà ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các phòng ban của thị xã
Tam ðiệp; các xã, phường của thị xã ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Qua ñây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với cơ quan tôi ñang công
tác, gia ñình và bạn bè ñã giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tác giả luận văn

PHẠM VĂN SĨ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

ii



MỤC LỤC
Lời cam ñoan…………………………………………………………………..i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục bảng………………………………………………………………vi
Danh mục sơ ñồ……………………………………………………………..vii
Danh mục viết tắt…………………………………………………………..viii
1.

MỞ ðẦU ......................................................................................... 1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài.................................................................... 1

1.2

Mục tiêu yêu cầu của ñề tài............................................................... 3

1.2.1.

Mục tiêu chung ................................................................................. 3

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 3

1.3.


ðối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................... 3

1.3.1

ðối tượng nghiên cứu. ...................................................................... 3

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu. ......................................................................... 3

2.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA ðỀ TÀI...................... 4

2.1

Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng ñất nông nghiệp ............................ 4

2.1.1

Quản lý sử dụng ñất ñai và quan hệ giữa quản lý, sử dụng ñất ñai .... 4

2.1.2

ðất nông nghiệp ............................................................................. 10

2.1.3

Nội dung quản lý sử dụng ñất nông nghiệp..................................... 18


2.1.4

Những yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý sử dụng ñất nông nghiệp ..... 36

2.2

Cơ sở thực tiễn……………………………………………………...41

2.2.1

Kinh nghiệm quản lý sử dụng ñất nông nghiệp ở một số nước........ 41

2.2.2

Thực trạng quản lý sử dụng ñất nông nghiệp ở nước ta hiện nay. ... 44

3.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 47

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu.......................................................... 47

3.1.1

ðiều kiện tự nhiên .......................................................................... 47

3.1.2


Tình hình dân số, lao ñộng.............................................................. 49

3.1.3

Tình hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế.......................................... 50

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

iii


3.2

Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 54

3.2.1

Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu ............................................... 54

3.2.2

Phương pháp thu thập thông tin và số liệu ...................................... 55

3.2.3

Phương pháp phân tích ................................................................... 55

3.2.4

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................... 56


4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 57

4.1

Thực trạng công tác quản lý sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn thị
xã Tam ðiệp. .................................................................................. 57

4.1.1

Kết quả thực hiện một số nội dung về quản lý việc sử dụng ñất nông
nghiệp ở thị xã Tam ðiệp. .............................................................. 57

4.1.2

Kết quả và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp tại thị xã Tam ðiệp.. 83

4.2

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý sử dụng ñất
nông nghiệp tại thị xã. .................................................................... 98

4.2.1

ðiều kiện tự nhiên .......................................................................... 98

4.2.2


Chính sách ñất nông nghiệp của Nhà nước……………………….101

4.2.3

ðiều kiện kinh tế - xã hội…………………………………………103

4.2.4

Tổ chức bộ máy quản lý ñất ñai…………………………………..106

4.3

Giải pháp tăng cường công tác quản lý sử dụng ñất nông nghiệp trên
ñịa bàn thị xã Tam ðiệp trong thời gian tới. ................................. 108

5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 116

5.1.

Kết luận ........................................................................................ 116

5.2.

Kiến nghị...................................................................................... 117

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 119

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Phân bố sử dụng ñất tự nhiên của Thị xã Tam ðiệp năm 2011 ......48
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao ñộng của thị xã Tam ðiệp........................51
Bảng 3.3: Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế Thị xã Tam ðiệp..............53
Bảng 3.4: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thời kỳ 2009 – 2011...........................54
Bảng 4.1 : Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng ñất nông nghiệp...................59
Bảng 4.2: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sử dụng diện tích ñất nông nghiệp.......61
Bảng 4.3 : Ý kiến của hộ nông dân về công tác dồn ñiền ñổi thửa.................65
Bảng 4.4 : Kết quả thực hiện dồn ñiền ñổi thửa của các xã phường...............67
Bảng 4.5 : Tình hình ño ñạc, lập bản ñồ ñịa chính cho các loại ñất nông
nghiệp tính ñến 31/12/2011 .............................................................69
Bảng 4.6 : Diện tích các loại ñất nông nghiệp giao cho hộ và tổ chức
năm 2011.........................................................................................71
Bảng 4.7 : Diện tích, cơ cấu các loại ñất sản xuất nông nghiệp giao cho hộ và
các tổ chức …………………………………………………………74
Bảng 4.8 : Diện tích, cơ cấu các loại ñất lâm nghiệp; ñất nuôi trồng thuỷ
sản; ñất khác giao cho hộ và tổ chức................................................76
Bảng 4.9: Kết quả thu hồi ñất nông nghiệp....................................................77
Bảng 4.10: Công tác ñăng ký việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
ñất nông nghiệp ...............................................................................79
Bảng 4.11 : Thực trạng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
cho các hộ tính ñến 31/7/2011 .........................................................81
Bảng 4.12: Biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp theo ñơn vị hành chính.......84
Bảng 4.13 : Biến ñộng diện tích gieo trồng cây lương thực ...........................86
Bảng 4.14: Biến ñộng diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm..........88
Bảng 4.15: Biến ñộng diện tích gieo trồng cây ăn quả, cây lâu năm ..............89


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

v


Bảng 4.16: Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất chính năm 2011 .................90
Bảng 4.17: Kết quả sản xuất trên 1ha diện tích canh tác ................................91
Bảng 4.18: Hiệu quả sản xuất tính trên 1ha diện tích canh tác .......................94
Bảng 4.19: Hiệu quả kinh tế bình quân của các kiểu sử dụng ñất ..................95
Bảng 4.20: Việc thực hiện các quyền sử dụng ñất của hộ nông dân...............99
Bảng 4.21: ðánh giá của người dân về yếu tố tự nhiên................................100
Bảng 4.22: Nhận biết của hộ về ñất ñang canh tác.......................................101
Bảng 4.23: ðánh giá của hộ nông dân về chính sách ñất nông nghiệp .........102
Bảng 4.24: Mức ñộ tiếp cận thông tin về chính sách ñất nông nghiệp
của hộ ............................................................................................103
Bảng 4.25 : Giá trị sản xuất và lao ñộng của các ngành kinh tế ...................105
Bảng 4.26: Số lượng và trình ñộ cán bộ làm công tác quản lý .....................107

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

vi


DANH MỤC HÌNH
Sơ ñồ: Hệ thống quản lý nhà nước về ñất ñai ở Việt Nam ............................ 40
Biểu ñồ 1: Cơ cấu diện tích các loại ñất........................................................ 49
Biểu ñồ 2. Dân số, lao ñộng.......................................................................... 52
Biểu ñồ 3: Biến ñộng các loại lao ñộng theo ngành nghề.............................. 52
Biểu ñồ 4: Kế hoạch sử dụng một số loại ñất chính.………………………...60

Biểu ñồ 5: Cơ cấu diện tích các loại ñất nông nghiệp giao cho các ñối tượng…..73
Biểu ñồ 6: Mức thu hút lao ñộng và thu nhập bình quân của các kiểu sử
dụng ñất………………………………………………………….97

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Chữ viết ñầy ñủ

1

BQ

Bình quân

2

CPTG

Chi phí trung gian

3


CC

Cơ cấu

4

CN – XD

Công nghiệp, xây dựng

5

DT

Diện tích

6

ðVT

ðơn vị tính

7

GTGT

Giá trị gia tăng

8


GTGT/Lð

Giá trị gia tăng trên ngày công lao ñộng

9

GTSX

Giá trị sản xuất

10

GTSX/Lð

Giá trị sản xuất trên ngày công lao ñộng

11

GCN

Giấy chứng nhận

12

HQðV

Hiệu quả ñồng vốn

13


HTKH

Hoàn thành kế hoạch

14

HTX

Hợp tác xã

15



Lao ñộng

16

LUT

Loại hình sử dụng ñất

17

LX - LM

Lúa xuân - lúa mùa

18


MTTQ

Mặt trận tổ quốc

19

NVKH

Nhiệm vụ kế hoạch

20

NL - TS

Nông lâm, thủy sản

21

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

22

SL

Số lượng

23


SD

Sử dụng

24

TT

Thứ tự

25

TM - DV

Thương mại, dịch vụ

26

Tr.ñ

Triệu ñồng

27

UBND

Ủy ban nhân dân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


viii


1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố
các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh,
quốc phòng…ðối với nước ta, ðảng ta ñã khẳng ñịnh: ðất ñai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước ñại diện chủ sở hữu toàn dân về ñất ñai và thống nhất
quản lý.
Trong những năm gần ñây, cùng với sự gia tăng dân số, quá trình ñô thị
hoá và công nghiệp hoá tăng nhanh ñã làm cho nhu cầu sử dụng ñất ngày một
tăng cao, trong khi ñó tài nguyên ñất là hữu hạn. Vì vậy, vần ñề ñặt ra ñối với
ðảng và nhà nước ta là làm thế nào ñể sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả
và bền vững nguồn tài nguyên ñất ñai.
Trước yêu cầu bức thiết ñó Nhà nước ñã sớm ra các văn bản pháp luật
quy ñịnh quản lý và sử dụng ñất ñai như: Hiến pháp năm 1992 nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, luật ñất ñai 2003, Nghị ñịnh 181/2004/Nð-CP
ngày 29/10/2004 của chính phủ về việc thi hành luật ñất ñai năm 2003, Nghị
ñịnh 188/CP về xử lý vi phạm trong lĩnh vực ñất ñai ñược ban hành ngày 29
tháng 10 năm 2004, Thông tư 29 về hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ
ñịa chính ngày 01 tháng 11 năm 2004.
Trong giai ñoạn hiện nay, ñất ñai ñang là một vấn ñề hết sức nóng
bỏng. Quá trình phát triển kinh tế xã hội ñã làm cho nhu cầu sử dụng ñất ngày
càng ña dạng. Các vấn ñề trong lĩnh vực ñất ñai phức tạp và vô cùng nhạy
cảm. Do ñó cần có những biện pháp giải quyết hợp lý ñể bảo vệ quyền và lợi
ích và chính ñáng của các ñối tượng trong quan hệ ñất ñai. Nên công tác quản
lý nhà nước về ñất ñai có vai trò rất quan trọng.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

1


ðối với sản xuất nông nghiệp, ñất ñai không chỉ là ñối tượng lao ñộng
mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế ñược. Việc sử dụng ñất sản xuất
nông nghiệp không chỉ ñơn thuần là ngành kinh tế sinh học, tạo ra lương thực,
thực phẩm mà còn ñược coi là nền kinh tế sinh thái, gắn liền phát triển kinh tế
với bảo vệ môi trường.
Trong cuộc sống của con người từ xa xưa cho tới nay, không ai có thể
phủ nhận vai trò to lớn của ñất ñai. ðất ñai là ñiều kiện tiên quyết không thể
thiếu của bất kỳ nền kinh tế nào, ngay cả những nước phát triển ñời sống kinh
tế chủ yếu là sản xuất công nghiệp - dịch vụ, cho ñến những nước ñang phát
triển nền kinh tế chủ yếu sản xuất nông nghiệp.
Nước ta sau hơn 20 năm ñổi mới ñã có những thành tựu vượt bậc nhưng
hiện vẫn ñang là một nước nông nghiệp. Vì vậy ñất nông nghiệp ñối với nước
ta càng có ý nghĩa hơn.
Thời gian qua việc quản lý sử dụng ñất nông nghiệp của tỉnh Ninh Bình
nói chung và thị xã Tam ðiệp nói riêng ñã có nhiều chuyển biến tích cực, góp
phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của ñịa phương, của ñất nước.
Tuy nhiên, trong quá trình vận hành, quản lý vẫn chưa ñáp ứng ñược yêu cầu
ñời sống xã hội, nhiều vấn ñề quản lý sử dụng ñất nông nghiệp chưa ñược thực
hiện ñầy ñủ, nghiêm túc, nhiều vướng mắc trong thi hành pháp luật ñất ñai
chưa ñược khắc phục. Mặt khác, hiện nay chúng ta ñã và ñang mở rộng hợp
tác ñầu tư với nhiều nước trên thế giới và hình thành phát triển thị trường bất
ñộng sản bao gồm cả quyền sử dụng ñất, tiếp tục ñổi mới ñẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá theo Nghị quyết ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ IX.
Từ những vấn ñề nêu trên và ñể góp phần quản lý sử dụng ñất nông nghiệp

của thị xã Tam ðiệp trong nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa
nhằm sử dụng ñất nông nghiệp ở tầm cao mới, có hiệu quả hơn. Chính vì vậy
chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Quản lý sử dụng ñất nông nghiệp tại
thị xã Tam ðiệp - tỉnh Ninh Bình”.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

2


1.2 Mục tiêu yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực tế tình hình quản lý sử dụng ñất nông
nghiệp ở thị xã Tam ðiệp ñể từ ñó ñề xuất các giải pháp tăng cường công tác
quản lý sử dụng ñất nông nghiệp trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về quản lý sử dụng ñất nông
nghiệp;
- Thực trạng công tác quản lý sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn thị
xã Tam ðiệp;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý sử dụng ñất
nông nghiệp;
- ðịnh hướng các giải pháp ñể tăng cường công tác quản lý sử dụng ñất
nông nghiệp tại ñịa phương.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu.
- Công tác quản lý sử dụng ñất nông nghiệp;
- Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý sử dụng ñất nông nghiệp
ở thị xã Tam ðiệp.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.
- Không gian: ðề tài ñược thực hiện tại thị xã Tam ðiệp - tỉnh Ninh
Bình
- Thời gian: trong giai ñoạn 2009-2011.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA ðỀ TÀI

2.1 Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.1 Quản lý sử dụng ñất ñai và quan hệ giữa quản lý, sử dụng ñất ñai
2.1.1.1 Quản lý sử dụng ñất ñai
* Quản lý Nhà Nước
Quản lý Nhà nước có nguồn gốc từ khoa học quản lý, là bộ phận quan
trọng, chủ yếu của quản lý xã hội. Quản lý chính là các hoạt ñộng do một hay
nhiều người ñiều phối hành ñộng của những người khác nhau nhằm thu ñược
hiệu quả, nếu một người làm thì không thu ñược. Trong quản lý thì quản lý xã
hội là yếu tố không thể thiếu ñược trong ñời sống xã hội. Quản lý xã hội rất
phức tạp, ña dạng, ñối tượng tác ñộng của nó là hành vi con người có ý chí, tư
duy ñộc lập, là hoạt ñộng của cơ quan, tổ chức, con người. Các Mác cho rằng
quản lý trong xã hội là chức năng ñặc biệt nảy sinh, trước hết là chính bản
chất của quá trình lao ñộng xã hội. Ông ñã viết: "Bất kỳ lao ñộng xã hội trực
tiếp hay lao ñộng chung nào ñó mà ñược tiến hành trên một quy mô tương ñối
lớn, ñều cần có sự quản lý ở mức ñộ nhiều hay ít, nhằm phối hợp những hoạt
ñộng cá nhân và thực hiện những chức năng chung, phát sinh từ vận ñộng
của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận ñộng này khác với sự vận ñộng của những
cơ quan ñộc lập của cơ thể ñó. Một nhạc công tự ñiều khiển mình, nhưng một

giàn nhạc cần phải có nhạc trưởng"1. Những quan ñiểm trên về lao ñộng sản
xuất có thể áp dụng ñối với bất kỳ hoạt ñộng chung nào của con người. Quản
lý xã hội là một chức năng xã hội ñặc biệt xuất hiện từ khi lao ñộng con người
bắt ñầu ñược xã hội hoá. Xã hội càng phát triển cao thì nhu cầu quản lý xã hội
càng lớn và nội dung quản lý càng ña dạng, phức tạp.
Quản lý xã hội là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình
1

Các Mác Quyển I - Tập 11 - NXB sự thật Trang.259-260

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

4


quản lý. Chủ thể quản lý xã hội là con người và cơ quan tổ chức của con
người. Từ khi có giai cấp và ñấu tranh giai cấp thì Nhà nước xuất hiện và bộ
phận quan trọng, chủ yếu nhất của quản lý xã hội ñược Nhà nước ñảm nhiệm.
Nhà nước là một tổ chức ñặc biệt có quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên
làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý ñặc biệt nhằm
thực hiện mục ñích bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Nhà nước thực hiện
chức năng của mình là xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện quản lý xã hội
bằng pháp luật và bảo vệ pháp luật với 2 phương pháp hoạt ñộng là thuyết
phục và cưỡng chế. Nhưng Nhà nước xã hội chủ nghĩa lấy giáo dục thuyết
phục làm nền tảng. Chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ ra rằng Nhà nước nào, pháp luật
ñó; bản chất pháp luật phù hợp với bản chất Nhà nước, do vậy pháp luật cũng
mang tính giai cấp sâu sắc. Pháp luật do Nhà nước ban hành nhưng khi ñược
công bố nó bắt buộc các chủ thể trong ñó có Nhà nước phải chấp hành
nghiêm chỉnh pháp luật, ñồng thời Nhà nước phải xuất phát từ nhu cầu khách
quan của ñiều kiện kinh tế xã hội ñể xây dựng, ban bố pháp luật.

Nhà nước ta là Nhà nước xã hội chủ nghĩa, là công cụ chủ yếu của giai
cấp công nhân và nhân dân lao ñộng, dưới sự lãnh ñạo của ðảng, tiến hành
ñấu tranh trên mọi mặt trận nhằm giành thắng lợi xây dựng chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa có nhiều chức năng, trong ñó có chức năng
kinh tế thể hiện ở chỗ là ñại diện cho ý chí, quyền lợi của nhân dân lao ñộng,
là người chủ sở hữu toàn dân ñối với các tư liệu sản xuất, trong ñó có ñất ñai.
ðại hội VIII của ðảng nhấn mạnh quan ñiểm: "Xây dựng Nhà nước pháp
quyền Việt Nam, quản lý xã hội bằng pháp luật, ñồng thời coi trọng giáo dục,
nâng cao ñạo ñức"2. Nhà nước quản lý có nghĩa là trên cơ sở quán triệt cương
lĩnh chiến lược, ñường lối, chủ trương chính sách của ðảng, xây dựng pháp

2

Văn kiện ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ VIII, NXB chính trị quốc gia Hà Nội 1996, Trang 129-Sdd 129

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

5


luật, cơ chế quản lý, xây dựng bộ máy quy chế làm việc, quy chế cán bộ công
chức ñồng thời trực tiếp tổ chức ñiều hành hoạt ñộng của bộ máy Nhà nước,
ñảm bảo sự ổn ñịnh, phát triển cho ñất nước. Ở nước ta vai trò của pháp luật
ñược ghi nhận tại ðiều 12 - Hiến pháp 1992: "Nhà nước quản lý xã hội bằng
pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa".
Pháp luật có vai trò to lớn trong quản lý Nhà nước và quản lý xã hội.
Việc xây dựng pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật phải tiến hành ñồng
bộ thì quản lý Nhà nước mới có hiệu quả.
Quản lý Nhà nước hiểu theo nghĩa rộng ñược thực hiện bởi tất cả các cơ

quan Nhà nước là sự quản lý do Nhà nước thực hiện thông qua bộ máy Nhà
nước trên cơ sở quyền lực Nhà nước ñối với xã hội. ðó là những tác ñộng
khoa học ñược tiến hành liên tục ñể thực hiện quá trình phát triển xã hội.
Quản lý Nhà nước là sự tác ñộng, tổ chức ñiều chỉnh bằng quyền lực Nhà
nước ñối với các quá trình xã hội, ñược tiến hành một cách liên tục, dựa trên
cơ sở khoa học và pháp luật, thông qua bộ máy Nhà nước và các công cụ của
Nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu, kế hoạch ñược dự kiến trước, ñảm
bảo quá trình phát triển của xã hội. Như vậy quản lý Nhà nước là một dạng
hoạt ñộng của Nhà nước.
Quản lý Nhà nước theo nghĩa rộng ñó là toàn bộ hoạt ñộng của bộ máy
Nhà nước từ hành pháp, lập pháp, tư pháp, còn theo nghĩa hẹp ñó là việc thực
hiện, chấp hành, ñiều hành của cơ quan hành chính quản lý Nhà nước (Chính
phủ, các bộ, UBND các cấp). Quản lý Nhà nước phải do cơ quan Nhà nước
tiến hành nhưng quản lý Nhà nước còn do chủ thể khác tiến hành như các tổ
chức quần chúng. Tổ chức chính trị xã hội hoặc nhân dân thực hiện nhưng
phải do Nhà nước giao quyền nhân danh Nhà nước và trên cơ sở quyền lực
Nhà nước.
Hiện nay, ở Việt Nam khái niệm quản lý Nhà nước ñang có nhiều quan
niệm khác nhau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

6


Theo GS.TS Nguyễn Duy Gia thì “Quản lý Nhà nước là hoạt ñộng có tổ
chức và bằng pháp luật của bộ máy Nhà nước (công quyền) ñể ñiều chỉnh các
quá trình xã hội và hành vi của công dân và mọi tổ chức xã hội (chính trị,
khoa học, xã hội …) giữ gìn trật tự xã hội (thể chế chính trị) và phát triển
theo những mục tiêu ñã ñịnh”.
Gần ñây PGS.TS Trần ngọc ðường ñã ñưa ra môt khái niệm ngắn gọn

và khá ñầy ñủ về Quản lý Nhà nước: “Quản lý Nhà nước là sự tác ñộng có
ñịnh hướng của chủ thể quản lý (cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội
ñược Nhà nước giao quyền và cá nhân có thẩm quyền) lên các ñối tượng (các
khách thể) quản lý nhằm ñạt ñược mục ñích xác ñịnh”. ðây là một khái niệm
mà hiện nay ñược nhiều nhà khoa học pháp lý sử dụng trong quá trình nghiên
cứu về lĩnh vực Quản lý Nhà nước.
* Quản lý Nhà nước về ñất ñai
Việc Quản lý Nhà nước về ñất ñai ñược tiến hành dựa trên cơ sở của
pháp luật. Chính vì vậy trong những năm vừa qua ñể quản lý ñược ñất ñai
Nhà nước ñã ban hành nhiều văn bản pháp luật ñất ñai. Hiến pháp năm 1992,
Luật ñất ñai 1993, các Nghị ñịnh của Chính phủ, các quy phạm pháp luật ñất
ñai ñã khẳng ñịnh ñất ñai là sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý;
việc bảo vệ ñất ñai là trách nhiệm của mọi tổ chức, hộ gia ñình và cá nhân.
Các cơ quan quản lý Nhà nước từ Trung ương ñến ñịa phương theo thẩm
quyền của mình quản lý ñất ñai bảo ñảm cho các tổ chức hộ gia ñình, cá nhân
(gọi là người sử dụng ñất) sử dụng ñất ñai thực hiện ñúng quyền và nghĩa vụ
của họ, hướng dẫn người sử dụng ñất ñúng mục ñích, ñúng quy hoạch, kế
hoạch, hiệu quả và tiết kiệm. ðề ra và tổ chức quản lý thực hiện các chế ñộ cụ
thể về sử dụng các loại ñất như ñất nông nghiệp, lâm nghiệp, ñất khu dân cư
nông thôn, ñất ñô thị. ðảm bảo các tổ chức cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam ñịnh cư ở nước ngoài thuê ñất theo quy ñịnh của pháp luật Việt Nam.
Xác ñịnh và thực hiện các chế tài ñối với các chủ thể quản lý sử dụng ñất vi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

7


phạm pháp luật Việt Nam.
Trong quá trình quản lý của mình, Nhà nước ra những quyết ñịnh áp
dụng pháp luật ñất ñai, ñó là những văn bản cụ thể của cơ quan Nhà nước về

ñất ñai như quyết ñịnh giao ñất, thu hồi ñất, xử phạt hành chính khi vi phạm
pháp luật ñất ñai. Các quyền và nghĩa vụ cũng như các biện pháp cưỡng chế
không khác biệt về nội dung so với các quy ñịnh trong pháp luật ñất ñai. Như
vậy các quyết ñịnh áp dụng pháp luật ñất ñai là phương tiện bước ñầu ñưa các
quy phạm pháp luật ñất ñai vào hoạt ñộng quản lý và sử dụng ñất ñai. Ở nước
ta ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước là người ñại diện cho nhân dân
thực hiện quyền sở hữu ñất ñai nên pháp luật quy ñịnh Nhà nước có rất nhiều
quyền, còn tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân chỉ là người sử dụng ñất nên phụ
thuộc rất nhiều vào Nhà nước. Do ñó, Nhà nước trong quá trình quản lý ñất
ñai có quyền ban hành rất nhiều quyết ñịnh áp dụng pháp luật ñất ñai như quyết
ñịnh giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất, chuyển quyền sử
dụng ñất, quyết ñịnh giải quyết tranh chấp về ñất ñai. Hầu hết trong quan hệ
Quản lý Nhà nước về ñất ñai, Nhà nước ñều phải dùng quyết ñịnh áp dụng
pháp luật ñất ñai vì vậy mà quyết ñịnh áp dụng pháp luật ñất ñai ñược xem là
một phương tiện pháp lý quan trọng trong Quản lý Nhà nước về ñất ñai.
Có thể nói trong những năm ñổi mới vừa qua, hoạt ñộng Quản lý Nhà
nước về ñất ñai ở nước ta phát huy hiệu quả rất cao. Các chủ thể quản lý ñất
ñai ñã tác ñộng mạnh mẽ vào các ñối tượng quản lý ñể nhằm ñạt ñược các
mục tiêu ñã ñịnh ra.
Trên cơ sở khái niệm Quản lý Nhà nước nói chung và sự phân tích các
hoạt ñộng về Quản lý Nhà nước ñối với ñất ñai như ñã nêu trên, tác giả mạnh
dạn nêu lên khái niệm Quản lý Nhà nước về ñất ñai như sau: “Quản lý Nhà
nước về ñất ñai là tổng hợp các hoạt ñộng của các cơ quan Nhà nước, các tổ
chức ñược Nhà nước trao quyền, các cá nhân có thẩm quyền ñể tác ñộng lên
các tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ñất, và các chủ thể quan hệ ñất ñai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

8



khác trong các lĩnh vực ñiều tra, khảo sát, ño ñạc ñánh giá ñất, lập bản ñồ
ñịa chính, lập sổ ñịa chính, giao ñất, thu hồi ñất, cho thuê ñất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng ñất, giải quyết tranh chấp ñất ñai nhằm ñạt ñược
những mục tiêu xác ñịnh”
* Sử dụng ñất ñai
Là toàn bộ hoạt ñộng của con người tác ñộng vào ñất ñai nhằm thu lại
lợi ích cao nhất, với nhiều mục ñích khác nhau (mục ñích phi nông nghiệp,
mục ñích nông nghiệp... ). Sử dụng ñất ñai ñạt kết quả cao hay thấp còn tuỳ
thuộc vào trình ñộ nhận thức con người, thể chế chính sách của nhà nước và
kỹ thuật công nghệ ñược áp dụng.
2.1.1.2 Mối quan hệ giữa quản lý ñất ñai và sử dụng ñất ñai
Quản lý ñất ñai và sử dụng ñất ñai là một cụm từ dùng ñể chỉ hai mặt
của một vấn ñề quản lý khai thác nguồn lực ñất ñai trong hoạt ñộng kinh tế xã hội. Nó luôn ñi liền với nhau, gắn kết với nhau không thể tách rời kể
cả trong lý luận cũng như trong hoạt ñộng thực tiễn. Nếu tách bạch chỉ
nghiên cứu quản lý riêng không ñề cập ñến cách thức sử dụng, kết quả sử
dụng thế nào, thì khó ñánh giá ñược hiệu quả quản lý và ngược lại, khi nghiên
cứu vấn ñề sử dụng lại thoát ly nghiên cứu quản lý ñất ñai, các yếu tố quản
lý thì không thể rút ra ñược nguyên nhân ảnh hưởng ñến sử dụng ñất thuộc
về cơ chế, chính sách ñể ñưa ra ñược những giải pháp sử dụng ñất mang lại
hiệu qủa. Nếu coi quản lý ñất ñai như là phạm trù của quan hệ sản xuất và sử
dụng ñất ñai như là phạm trù của lực lượng sản xuất, thì yếu tố sử dụng ñất
ñai là yếu tố ñộng luôn muốn vươn lên trong sự phát triển ñể tìm ñến hiệu
quả bằng cách mở rộng quy mô sản xuất, chuyển mục ñích sử dụng, thế chấp
vay vốn, góp vốn bằng giá trị ñất, nhưng nó luôn bị cơ chế chính sách quản lý
ñất ñai chi phối có nhiều khi chưa ñáp ứng phù hợp, sẽ dẫn ñến hai khuynh
hướng: một là người sử dụng chờ cơ chế, chờ mãi sẽ mất thời cơ; khuynh
hướng thứ hai là người sử dụng ñất thấy có lợi mà vẫn cứ làm, trái với quy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

9



ñịnh pháp luật và chính sách quản lý, hậu quả xảy ra khó khắc phục. Như
vậy, theo lý luận về quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất thì gọi ñây là
hiện tượng quan hệ sản xuất kìm hãm lực lượng sản xuất. Ngược lại, nếu
chỉ nghiên cứu sử dụng, không quan tâm ñến chính sách quản lý thì sẽ
dẫn ñến nguy cơ sử dụng vi phạm qui hoạch, kế hoạch, pháp luật, mất trật
tự, gây tác hại ñến môi trường, phá vỡ dự ñịnh lớn của quốc gia, tạo ra hậu
quả khó lường.
2.1.2 ðất nông nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm ñất nông nghiệp
Trước khi ñi sâu tìm hiểu về ñất nông nghiệp chúng ta tìm hiểu qua về
sự hình thành của ñất ñai trên bề mặt trái ñất nói chung. ðất ñai ñược hình
thành thông qua quá trình lịch sử lâu dài nhờ vào sự phong hoá ñá mẹ dưới sự
tác ñộng của không khí, gió, nước, sinh vật…Sản phẩm của quá trình phong
hoá ñá ñó là các chất vô cơ Như: N,C,S,Mg…Theo thời gian sản phẩm của
quá trình phong hoá ñó tích tụ thêm các chất hữu cơ từ xác của ñộng vật,
thực vật bị chết, phân, chất thải của ñộng, thực vật (ñây chính là một phần
nguồn dinh dưỡng quan trọng sẽ cung cấp cho thực vật sau này)… và hình
thành nên ñất.
ðất ñai ñược hình thành trên bề mặt trái ñất do ñó ñất ñai là một
khoảng không gian có giới hạn theo chiều thẳng ñứng (gồm khí hậu, lớp ñất
phủ bề mặt,…); và theo chiều ngang (là sự kết hợp của thổ nhưỡng, ñịa hình,
thuỷ văn, thảm thực vật…). Quỹ ñất ñai của mỗi vùng, ñịa phương luôn bị
giới hạn bởi ñịa giới hành chính của vùng, ñịa phương ñó. Quỹ ñất ñai của
một ñất nước bị giới hạn bởi biên giới, ñịa giới lãnh thổ quốc gia, Và tổng quỹ
ñất của toàn thế giới bị giới hạn bởi bề mặt trái ñất, Chính vì thế không ai có
thể nói rằng ñất ñai là nguồn tài nguyên vô tận, không có giới hạn mà ngược
lại ñất ñai có giới hạn.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

10


Con người từ thủa sơ khai, khi con người còn là con người nguyên thuỷ
cuộc sống mông muội dựa hoàn toàn vào ñất ñai. ðất ñai là nơi con người
khai thác, các loài ñộng vật, thực vật bằng cách săn bắn, hái lượm, trú ngụ…
ðất nông nghiệp cung cấp cho con người nguyên thuỷ tất cả những sản phẩm
cần thiết của ñời sống, ñời sống con người những năm nguyên thủy là ñời
sống cộng ñồng hoạt ñộng sản xất nông nghiệp còn rất thô sơ, và ñất ñai là tư
liệu lao ñộng quý giá nhất mà họ có lúc bấy giờ.
Dần dần, khi cuộc sống con người ngày càng phát triển, nhu cầu của
con người ngày càng tăng lên. Con người nguyên thuỷ bắt ñầu có những nhận
thức mới, những nhu cầu và sự thay ñổi mới trong xã hội. Lúc này, chỉ dựa
hoàn toàn vào thiên nhiên không có sự canh tác thôi không thể ñáp ứng ñược
nhu cầu ngày một cao ñược nữa. Từ ñó con ngươì ñã biết dựa vào ñất nông
nghiệp ñể chăn nuôi, cày cấy, trồng trọt và từ ñây cuộc sống con người bước
sang một thời kỳ mới, thời kỳ mà con người biết tự canh tác tạo ra của cải vật
chất cho bản thân, hạn chế ảnh hưởng của thiên nhiên ñến ñời sống. Sản phẩm
mà con người tạo ra ngày càng ña dạng, ñầy ñủ hơn, biết khai thác sức mạnh
của ñất nông nghiệp, ñời sống con người ngày càng tăng lên nhanh chóng,
kéo theo nó là sự phát triển của xã hội, nền kinh tế và nhận thức.
Cho ñến ngày nay, khi con người ñã thoát khỏi ñời sống mông muội
nhưng cuộc sống con người không thể tách rời khỏi ñất nông nghiệp. Dọc
theo quá trình phát triển ta có thể thấy mục ñích ñầu tiên của con người ñối
với ñất ñai là sản xuất nông nghiệp; và bây giờ có rất nhiều ngành sản xuất
mới ra ñời, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ,
sản xuất công nghiệp nặng…Con người vẫn không rời bỏ ñược nền sản xuất
nông nghiệp ñã tồn tại từ rất lâu ñời cho ñến nay. Như vậy, một nguồn ñất

trong tổng quỹ ñất của loài người là phục vụ cho mục ñích trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng…Vậy quỹ ñất ñó ñược gọi là gì? ðất nông nghiệp ñược ñịnh
nghĩa ra sao?
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

11


Theo luật ñất ñai năm 2003: “ðất nông nghiệp là ñất ñược sử dụng vào
mục ñích sản xuất nông nghiệp như: Trồng trọt, chăn nuôi, làm muối, nuôi
trồng thuỷ sản…,hoặc sử dụng ñể nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp”.
ðất ñai khi ñược sử dụng vào mục ñích nông nghiệp thì ñược gọi là
ruộng ñất. Con người tác ñộng vào ñất nông nghiệp tạo ra của cải, vật chất
cho ñời sống. ðất nông nghiệp - ruộng ñất là ñối tượng lao ñộng ñồng thời là
tư liệu lao ñộng của con người. Lúc ñầu, con người canh tác chỉ ñể ñáp ứng
nhu cầu của bản thân, gia ñình nền kinh tế “tự cung tự cấp”. Xã hội phát triển
quá trình chuyên môn hoá xảy ra, nông phẩm không ñơn giản chỉ ñể phục vụ
cho bản thân người sản xuất nữa. Nông phẩm là một mặt hàng quan trọng trên
thị trường, mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho người sử dụng ñất và cho toàn
xã hội. Vì vậy, ñất ñai sử dụng vào sản xuất nông nghiệp - ruộng ñất chiếm vị
thế ñáng kể ñối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội loài người.
2.1.2.2 ðặc ñiểm ñất nông nghiệp
ðất nông nghiệp là một bộ phận của tổng quỹ ñất, Nó có ñặc ñiểm
chung của ñất ñai ñồng thời có những ñặc ñiểm riêng của nó.
* ðặc tính hai mặt: ðất nông nghiệp không thể sản sinh và có khả năng
tái tạo
Như chúng ta ñã biết về quá trình hình thành ñất ñai là quá trình của tự
nhiên, ñó là một quá trình dài, diễn ra liên tục dưới sự tác ñộng của nhiều yếu
tố khác nhau, không thể ngày một ngày hai mà có khi là cả hàng ngàn hàng
vạn năm mới hình thành nên ñược ñất ñai trên bề mặt trái ñất. ðất ñai không

thể di chuyển vị trí, nó có luôn luôn cố ñịnh (nó ñược hình thành ở ñâu thì
luôn ở ñó, bản thân nó không thể di chuyển) ñồng thời ñất ñai ñược hình
thành với một số lượng hạn chế trên toàn cầu và phạm vi từng quốc gia. Tính
cố ñịnh không thể di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác của ñất ñai ñồng thời
cũng quy ñịnh tính giới hạn về quy mô theo không gian (theo cả chiều rộng và
chiều sâu) gắn liền với môi trường mà ñất ñai phải chịu chi phối (nguồn gốc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

12


hình thành, ñá mẹ, các hệ sinh thái, khí hậu, chế ñộ mưa nắng…). Con người
không thể tạo ra ñất ñai (ñất nông nghiệp), quá trình hình thành nên ñất ñai là
một quá trình tự nhiên qua một khoảng thời gian dài, năng lực của con người
không ñủ ñể tạo ra ñất ñai. Chính vì vậy mà ta có thể nói ñất ñai (ñất nông
nghiệp) không thể tái sinh.
Tuy nhiên, con người - chủ thể hoạt ñộng của nền kinh tế xã hội, Con
người tác ñộng vào ñất ñai (ñất nông nghiệp) theo hai hướng khác nhau: có
thể ñó là tác ñộng theo chiều hướng tích cực, có thể ñó là tác ñộng theo chiều
hướng tiêu cực. Quá trình tác ñộng theo chiều hướng tích cực sẽ góp phần rất
lớn vào cải tạo và nâng cao chất lượng ñất (ñất nông nghiệp) khắc phục ñược
hiện tượng hoang hoá, khôi phục ñộ phì nhiêu của ñất nông nghiệp, tạo ra
một diện tích ñất nông nghiệp mới cho sản xuất. Như vậy nếu biết cách gìn
giữ và sử dụng thì ñất ñai vẫn có thể tái tạo lại, thực tế cũng ñã chứng minh
ñiều ñó,
Qua ñây, có thể kết luận ñất ñai nói chung và ñất nông nghiệp nói riêng
có tính hai mặt: không thể tái sinh nhưng có khả năng tái tạo, tính hai mặt
này rất quan trọng trong quá trình sử dụng ñất. Một mặt, con người sử dụng
ñất nông nghiệp phải hết sức tiết kiệm, xem xét kỹ lưỡng, cẩn thận khi phân
bố, sử dụng, chuyển mục ñích sử dụng các loại ñất. Một mặt, phải luôn chú ý

ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật ñể tăng khả năng phục hồi sức sản xuất
và tái tạo ñất nông nghiệp, phục hồi ñất hoang hoá ñưa vào sử dụng…,Trong
quá trình sử dụng con người phải luôn biết cách khai thác ñất ñai (ñất nông
nghiệp), không vắt kiệt khả năng sản xuất của ñất ñai (ñất nông nghiệp)
* Tính sở hữu và sử dụng
Có một thời xã hội loài người không có sự phân hóa, cuộc sống bầy
ñàn, mọi sản vật tìm ñược ñều là của chung của toàn cộng ñồng, ngay cả ñất
ñai. ðất ñai là sở hữu chung của cả bầy ñàn, cộng ñồng. Cùng với sự phát
triển của xã hội chế ñộ sở hữu và chiếm hữu ñất ñai cũng phát triển theo. Chế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

13


ñộ chiếm hữu ruộng ñất ñã biến quyền sở hữu ñất ñai từ sở hữu chung của tập
thể, bầy ñàn thành sở hữu tư nhân. Cùng với quá trình thương mại hoá nền
nông nghiệp thì việc chia nhỏ quyền sở hữu ñất ñai (ñất nông nghiệp) và
quyền sở hữu tư nhân về ñất ñai cũng là một tất yếu dĩ nhiên dẫn ñến quá
trình bần cùng hoá nông dân những người luôn cần ñến ñất ñai như là một tư
liệu lao ñộng, ñối tượng lao ñộng trực tiếp. Người nắm trong tay ñất ñai là
người có nhiều quyền lợi kinh tế lớn nhất trong nền sản xuất xã hội, song
song với nó người sở hữu ñất ñai còn nắm quyền các lực về mặt chính trị. Kẻ
không có ñất ñai chỉ là kẻ làm thuê, làm công bị tách ra khỏi tư liệu sản xuất,
mất ñi tư liệu sản xuất. Và như vậy, trong xã hội xuất hiện sự tách biệt giữa
người sở hữu ñất ñai (ñất nông nghiệp) và người sử dụng ñất ñất ñai (ñất
nông nghiệp), người sở hữu ñất nông nghiệp giờ ñây không phải là người lao
ñộng trực tiếp mà trao quyền sử dụng, lao ñộng trực tiếp ñó cho các ñôi
tượng khác qua các hình thức cho thuê ñất, giao ñất, thuê, mướn (những ñối
tượng này cần có tư liệu sản xuất là ñất ñai nhưng lại bị tách khỏi quyền sở
hữu ñất)…

Người sở hữu ñất nông nghiệp ñược cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng ñất nông nghiệp, là người chủ sở hữu duy nhất ñất nông nghiệp ñược
nhà nước công nhận về mặt pháp lý, nhà nước luôn bảo vệ các quyền lợi hợp
pháp cho người sở hữu ñất ñai nói chung và ñất nông nghiệp nói riêng. Người
sở hữu ñất nông nghiệp có quyền sử dụng, khai thác, mua bán, ứng dụng
khoa học vào sản xuất phù hợp với chính sách và quy ñịnh của pháp luật nhà
ñặt ra…
Ở nước ta ngay sau ngày ñất nước ñược giải phóng năm 1945 ñất nước
bước ñầu tiến lên chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc; và cho tới nay pháp luật nước
Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ñã quy ñịnh:
“ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà Nước làm ñại diện chủ sở hữu”,
Nhà nước thể hiện vai trò của mình thông qua việc:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

14


- Quyết ñịnh mục ñích sử dụng ñất
- Quy ñịnh hạn mức giao ñất và thời hạn sử dụng ñất
- Quyết ñịnh giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất
- ðịnh giá ñất
(Trích luật ñất ñai năm 2003)
Nhà nước thực hiện quyền ñiều tiết các nguồn lợi có từ ñất nông nghiệp
thu ñược bằng các chính sách tài chính về ñất nông nghiệp như: chính sách
thuế sử dụng ñất nông nghiệp, chính sách quy ñịnh về tiền thuê ñất nông
nghiệp, thuế thu nhập khi chuyển quyền sử dụng ñất nông nghiệp… Là người
ñại diện chủ sở hữu ñất nông nghiệp trên phạm vị cả nước nhưng nhà nước
không phải là người trực tiếp sử dụng ñất nông nghiệp. Nhà nước trao quyền
sử dụng ñất nông nghiệp cho những người có nhu cầu sử dụng ñất nông
nghiệp thông qua hình thức: giao ñất, cho thuê ñất…Người sử dụng trực tiếp

ñất nông nghiệp, ñược nhà nước ban một số quyền ñối với ñất nông nghiệp
như: sử dụng, chiếm hữu, ñịnh ñoạt nhưng các quyền mà nhà nước ban cho
các các nhân, tổ chức sử dụng ñất nông nghiệp chỉ là các quyền hạn chế,
không phải là quyền tuyệt ñối hoàn toàn, người ñược nhà nước giao ñất, cho
thuê ñất không có quyền ñịnh ñoạt, chiếm hữu, sử dụng tối cao, những quyền
này là của nhà nước. Chế ñộ sở hữu toàn dân về ñất ñai ñã tạo ra nhiều thuận
lợi cho công tác quản lý nhà nước về ñất ñai nói chung và quản lý nhà nước
về ñất nông nghiệp nói riêng, Nhà nước có thể thu hồi, ñiều chỉnh, giao ñất,
quyết ñịnh mục ñích sử dụng của ñất ñai sao cho phù hợp với yêu cầu của sự
phát triển. Khi cần thu hồi, lấy lại ñất nông nghiệp nhà nước có thể bồi
thường cho cá nhân, tổ chức sử dụng ñất tiền bồi thường thiệt hại, nếu người
sử dụng ñất không chấp nhận với mức ñền bù, hay vì lý do khác thì nhà nước
có quyền cưỡng chế ñối với trường hợp ñó.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

15


2.1.2.3 Phân loại ñất nông nghiệp
Phân loại ñất nông nghiệp là một việc làm quan trọng cho công tác sản
xuất, quản lý ñất nông nghiệp. Dựa vào sự phân loại ñó con người có thể xác
ñịnh ñược mục tiêu sản xuất, cây con giống phù hợp, chế ñộ chăm sóc hợp lý.
Có rất nhiều tiêu chí khác nhau ñể phân chia ñất nông nghiệp. Có thể phân
chia ñất nông nghiệp dựa vào: mục ñích sử dụng, tính chất ñất, ñộ Ph, thành
phần cơ giới…
Theo luật ñất ñai năm 2003 ñiều 13 quy ñịnh việc phân loại ñất nông
nghiệp bao gồm các loại ñất như sau:
- ðất sản xuất nông nghiệp gồm:
+ðất trồng cây hàng năm:

• ðất trồng lúa
• ðồng cỏ chăn nuôi
• ðất trồng cây hàng năm khác
+ ðất trồng cây lâu năm
- ðất lâm nghiệp:
• ðất rừng sản xuất
• ðất rừng phòng hộ
• ðất rừng ñặc dụng
- ðất nuôi trồng thuỷ sản
- ðất làm muối
- ðất nông nghiệp khác theo quy ñịnh của chính phủ
2.1.2.4 Vai trò ñất nông nghiệp
ðất nông nghiệp là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá ñối với mỗi quốc
gia, là ñiều kiện tồn tại, là ñiều kiện tiên quyết không thể thiếu ñược cho sản
xuất cơ bản. Quả thật, trong quá trình sản xuất tồn tại của con người, con
người không thể tách rời ñất ñai.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

16


×