Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

nghiên cứu phương pháp cấy định vị hình tam giác và xác định mật độ, mức phân bón phù hợp cho giống lúa kn2 vụ mùa 2010 tại từ liêm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.95 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

------------------

HOÀNG QUỐC CHÍNH

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP CẤY ðỊNH VỊ HÌNH
TAM GIÁC VÀ XÁC ðỊNH MẬT ðỘ, MỨC PHÂN
BÓN PHÙ HỢP CHO GIỐNG LÚA KN2 VỤ MÙA 2010
TẠI TỪ LIÊM - HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60 62 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Kim Thanh

Hµ néi - 2011


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công
bố trong bất kỳ công trình nào trước ñây.
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Hoàng Quốc Chính

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

i


LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình thực tập tốt nghiệp và hoàn thành luận văn, tôi ñã nhận
ñược rất nhiều sự giúp ñỡ, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới:
Ban chủ nhiệm khoa Nông học cùng các thầy cô, ñặc biệt là các thầy
cô trong Bộ môn Sinh lý thực vật ñã tạo ñiều kiện tốt nhất và có nhiều ñóng
góp quý báu giúp tôi hoàn thành tốt luận văn của mình.
Tiến sỹ Nguyễn Thị Kim Thanh- người ñã tận tình hướng dẫn và giúp
ñỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình thực tập vừa qua.
Các cán bộ, công nhân viên của Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống,
Sản phẩm cấy trồng và Phân bón Quốc gia ñã tạo ñiều kiện về cơ sở vật chất
ñể tôi ñược tiến hành ñề tài nghiên cứu tại Trung tâm.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn ñến toàn thể gia ñình, bạn bè ñã ñộng viên,
giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Do thời gian và ñiều kiện có hạn nên luận văn tốt nghiệp của tôi không
tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các thầy cô và bạn bè cùng ñóng góp ý
kiến ñể bản luận văn ñược hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 09 năm 2011
Học viên

Hoàng Quốc Chính


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN .............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC ......................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................ix
1. MỞ ðẦU ..................................................................................................... 1
1.1.
ðặt vấn ñề............................................................................................1
1.2.
Mục ñích yêu cầu ................................................................................2
1.2.1. Mục ñích..............................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu................................................................................................2
1.3.
Ý nghĩa khoa học, và thực tiễn của ñề tài ..........................................3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.................................................................................3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................3
1.4.
Phạm vi nghiên cứu.............................................................................3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................ 4
2.1.
Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và trong nước ....4
2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới............................4

2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trong nước..............................6
2.2.
Những nghiên cứu và kết quả ñạt ñược về phân bón cho lúa .............7
2.2.1. Kết quả nghiên cứu về phân ñạm ñối với cây lúa ..............................7
2.2.2. Kết quả nghiên cứu về phân lân ñối với cây lúa ...............................10
2.2.3. Kết quả nghiên cứu về phân kali ñối với cây lúa ..............................11
2.3.
Những kết quả nghiên cứu về mật ñộ cấy.........................................11
2.4.
Những nghiên cứu về số dảnh cấy trên khóm...................................17
2.5.
Giới thiệu về phương pháp cấy ñịnh vị hình tam giác ......................19
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 21
3.1.
ðối tượng nghiên cứu........................................................................21
3.2.
Vật liệu nghiên cứu ...........................................................................21
3.3.
Nội dung nghiên cứu .........................................................................21
3.4.
Phương pháp nghiên cứu...................................................................22
3.5.
Các biện pháp kỹ thuật ......................................................................25
3.6.
Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi.................................26
3.7.
Phương pháp phân tích số liệu ..........................................................29
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................................... 30
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….


iii


4.1.

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ cấy thường và cấy tam giác ñến sinh
trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa KN2 tại Từ Liêm – Hà Nội
...........................................................................................................30
4.1.1. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến thời gian sinh trưởng của giống lúa
KN2 vụ mùa 2010 tại Từ Liêm – Hà Nội .........................................30
4.1.2. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy thông thường và tam giác ñến sinh
trưởng, phát triển thân lá của giống lúa KN2 tại Từ Liêm – Hà Nội31
4.1.3. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy thông thường và tam giác ñến một số chỉ
tiêu sinh lý của giống lúa KN2 vụ mùa 2010 tại Từ Liêm – Hà Nội37
4.1.4. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy thông thường và tam giác ñến tình hình
sâu, bệnh hại của giống lúa KN2 vụ mùa 2010.................................46
4.1.5. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy thông thường và tam giác ñến các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa KN2 tại Từ Liêm Hà
Nội .....................................................................................................47
4.2.
Nghiên cứu ảnh hưởng của mức phân bón khác nhau ñến sinh
trưởng, phát triển và năng suất giống lúa KN2 ở phương thức cấy
ñịnh vị hình tam giác vụ mùa 2010 tại Từ Liêm - Hà Nội................54
4.2.1. Ảnh hưởng của các mức phân bón ñến thời gian sinh trưởng của
giống lúa KN2 ...................................................................................54
4.2.2. Ảnh hưởng của mức phân bón ñến sinh trưởng pháp triển thân lá của
giống lúa KN2 tại Từ Liêm – Hà Nội ...............................................55
4.2.3. Ảnh hưởng của mức phân bón ñến một số chỉ tiêu sinh lý của giống
lúa KN2 tại Từ Liêm – Hà Nội .........................................................58
4.2.4. Ảnh hưởng của các mức bón phân ñến khả năng nhiễm sâu, bệnh hại

của giống lúa KN2 vụ mùa 2010.......................................................63
4.2.5. Ảnh hưởng của mức phân bón ñến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của giống lúa KN2 tại Từ Liêm – Hà Nội ........................64
4.3.
Phân tích hiệu quả kinh tế .................................................................67
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ....................................................................... 69
5.1.
Kết luận .............................................................................................69
5.2.
ðề nghị ..............................................................................................69
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 70
7. PHỤ LỤC .................................................................................................. 74

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

iv


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến thời gian sinh trưởng của
giống lúa KN2 (ngày)....................................................................30
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến ñộng thái tăng trưởng chiều
cao cây của giống lúa KN2 vụ mùa 2010 (cm).............................32
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của các mật ñộ cấy ñến ñộng thái ñẻ nhánh của
giống lúa KN2 vụ mùa 2010 (nhánh/khóm) .................................34
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến chỉ số diện tích lá (LAI) của
giống lúa KN2 vụ mùa 2010 (m2lá/m2ñất)....................................37
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến ñộng thái tăng trưởng khối
lượng chất khô tích luỹ của giống KN2 vụ mùa 2010

(g/khóm) ........................................................................................41
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến hiệu suất quang hợp thuần
của giống lúa thí nghiệm (g/m2 lá/ngày)..........................................43
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến khả năng chống chịu sâu,
bệnh hại của giống lúa KN2 vụ mùa 2010....................................46
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến các yếu tố cấu thành năng
suất của giống lúa KN2 vụ mùa 2010 ...........................................48
Bảng 4.9 Ảnh hưởng của mật ñộ ñến năng suất và hệ số kinh tế của
giống lúa KN2 vụ mùa 2010 .........................................................51
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của các mức bón phân ñến thời gian sinh trưởng
của giống lúa KN2 (ngày) .............................................................54
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của mức phân bón ñến ñộng thái tăng trưởng
chiều cao cây của giống lúa KN2 vụ mùa 2010 (cm) ...................55
Bảng 4.12 Ảnh hưởng của các mức phân bón ñến ñộng thái ñẻ nhánh của
giống lúa KN2 vụ mùa 2010 (nhánh/khóm) .................................57

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

v


Bảng 4.13 Ảnh hưởng của mức phân bón ñến chỉ số diện tích lá của
giống lúa KN2 vụ mùa 2010 (m2 lá/m2 ñất)..................................58
Bảng 4.14 Ảnh hưởng của mức phân bón ñến ñộng thái tích lũy chất khô
của giống lúa KN2 vụ mùa 2010 (g/khóm)...................................60
Bảng 4. 15 Ảnh hưởng của các mức phân bón ñến hiệu suất quang hợp
thuần của giống lúa thí nghiệm ....................................................61
Bảng 4.16 Ảnh hưởng của mức phân bón ñến khả năng nhiễm sâu, bệnh
hại của giống lúa KN2 vụ mùa 2010.............................................63
Bảng 4.17 Ảnh hưởng của mức phân bón ñến các yếu tố cấu thành năng

suất của giống lúa KN2 vụ mùa 2010 ...........................................64
Bảng: 4.18 Ảnh hưởng của các mức phân bón ñến năng suất và hệ số
kinh tế của giống lúa KN2 vụ mùa 2010.......................................65

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Dụng cụ cho phương thức cấy tam giác ..........................................20
Hình 4.1. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao
cây của giống của KN2 ở phương pháp cấy thường .....................32
Hình 4.2. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao
cây của giống lúa KN2 ở phương pháp cấy tam giác ...................33
Hình 4.3. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến ñộng thái ñẻ nhánh của giống lúa
KN2 ở phương pháp cấy thường...................................................35
Hình 4.4. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến ñộng thái ñẻ nhánh của giống lúa
KN2 ở phương pháp cấy tam giác.................................................35
Hình 4.5. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến ñộng thái tăng trưởng chỉ số diện
tích lá của giống lúa KN2 ở phương pháp cấy thường .................38
Hình 4.6. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến ñộng thái tăng trưởng chỉ số diện
tích lá của giống lúa KN2 ở phương pháp cấy tam giác. ..............38
Hình 4.7. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến ñộng thái tích lũy chất khô của
giống lúa KN2 ở phương pháp cấy thường...................................42
Hình 4.8. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến ñộng thái tích lũy chất khô của
giống lúa KN2 ở phương pháp cấy tam giác.................................42
Hình 4.9. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến hiệu suất quang hợp thuần của
giống lúa KN2 ở phương pháp cấy thường...................................44

Hình 4.10. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến hiệu suất quang hợp thuần của
giống lúa KN2 ở phương pháp cấy tam giác.................................44
Hình 4.11. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến năng suất của giống lúa KN2 ở
phương pháp cấy thường...............................................................51
Hình 4.12. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến năng suất của giống lúa KN2 ở
phương pháp cấy tam giác.............................................................52

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

vii


Hình 4.13. Ảnh hưởng của mức phân bón ñến ñộng thái tăng trưởng chiều
cao cây giống lúa KN2 vụ mùa 2010 ............................................56
Hình 4.14. Ảnh hưởng của mức phân bón ñến ñộng thái ñẻ nhánh của
giống lúa KN2 ...............................................................................57
Hình 4.15. Ảnh hưởng của mức phân bón ñến ñộng thái tăng trưởng chỉ số
diện tích lá của giống lúa KN2......................................................59
Hình 4.16. Ảnh hưởng của mức phân bón ñến ñộng thái tăng trưởng khối
lượng chất khô của giống lúa KN2 ...............................................60
Hình 4.17. Ảnh hưởng mức phân bón ñến hiệu suất quang hợp thuần của
giống lúa KN2 vụ mùa 2010 (g/m2 lá/ngày) ................................62
Hình 4.18. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến năng suất giống lúa KN2 trong
vụ mùa 2010 ..................................................................................66
Hình 7.1. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy trong cấy thường ñến sinh trưởng
phát triển của giống lúa KN2 tại Từ Liêm- Hà Nội ......................79
Hình 7.2. Ảnh hưởng của mật ñộ trong phương pháp cấy tam giác ñến
sinh trưởng phát triển của giống lúa KN2 tại Từ Liêm- Hà Nội...79
Hình 7.3. Thí nghiệm ảnh hưởng của mức phân bón trong cấy tam giác
ñến sinh trưởng phát triển của giống lúa KN2 ..............................80

Hình 7.4. Thí nghiệm ảnh hưởng của mật ñộ cấy trong phương pháp cấy
tam giác ñến giống lúa KN2..........................................................80
Hình 7.5. Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ cấy trong cấy
thường ñến giống lúa KN2 tại Từ Liêm- Hà Nội..........................81
Hình 7.6

Ảnh hưởng của mức phân bón P3 trong cấy tam giác ñến giống
lúa KN27.3. Kết quả xử lý số liệu.................................................81

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCCC: Chiều cao cây cuối cùng
NHH : Nhánh hữu hiệu
CT

: Công thức

ðC

: ðối chứng

TB

: Trung bình

ðN


: ðẻ nhánh

TSC

: Tuần sau cấy



: Làm ñòng

CS

: Chín sáp

TG

: Thời gian

NSLT : Năng suất lý thuyết
NSTT : Năng suất thực thu
NSSVH: Năng suất sinh vật học


: Mật ñộ

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

ix



1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Lúa (Oryza sativa L.) là một trong ba cây lương thực chủ yếu trên thế
giới: lúa mì, lúa nước và ngô. Sản phẩm lúa gạo là nguồn lương thực nuôi
sống phần ñông dân số trên thế giới và có vai trò quan trọng trong công
nghiệp chế biến cũng như ngành chăn nuôi. Ngày nay diện tích sản lượng
lúa ngày một tăng nhưng vẫn không ñáp ứng ñủ nhu cầu của con người.
Việt Nam là nước có truyền thống canh tác lúa nước từ lâu ñời, với
diện tích lúa khá lớn, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nghề trồng
lúa của nước ta có nhiều thay ñổi tích cực. Từ một nước thiếu ñói lương thực
thường xuyên ñến nay sản lượng lúa gạo của chúng ta không những ñáp ứng
ñủ nhu cầu lương thực trong nước mà còn dư ñể xuất khẩu qua nhiều nước
trên thế giới.
Trong những năm qua, nhiều tiến bộ kỹ thuật ñã ñược ứng dụng trong
sản xuất lúa ở nước ta, trong ñó nổi bật nhất là công tác chọn tạo giống. ðã có
nhiều giống lúa mới ra ñời phù hợp với nhiều vùng sinh thái khác nhau. Xu
hướng của các nhà tạo giống là tạo ra các giống lúa có năng suất cao, thích
ứng rộng, ñủ tiêu chuẩn chất lượng ñể xuất khẩu. ðặc biệt, thành công trong
việc ứng chọn tạo ra giống lúa thuần ngắn ngày là một ñột phá lớn trong công
tác chọn tạo giống lúa.
KN-2 là giống lúa thuần do Nguyễn Như Hải - Cục Trồng trọt chọn tạo,
ñược công nhận năm 2011 và ñang mở rộng diện tích tại các tỉnh phía Bắc (Phú
Thọ, Hà Nội,…). KN- 2 có thời gian sinh trưởng ngắn, cho năng suất cao,
chống chịu khoẻ, thích hợp cả trong ñiều kiện vụ xuân và vụ mùa ở miền Bắc
Việt Nam.
Giống lúa KN-2 hiện ñang ñược mở rộng diện tích vì vậy cần nghiên

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….


1


cứu biện pháp kỹ thuật thâm canh phân bón, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh,..
ñồng thời áp dụng biện pháp canh tác mới như phương pháp cấy ñịnh vị hình
tam giác ñể giống mới phát huy hết tiềm năng năng suất. Việc bố trí mật ñộ
cấy và phương pháp bón phân hợp lý nhằm tạo một mật ñộ quần thể thích
hợp, từ ñó nâng cao ñược hiệu suất quang hợp và làm tăng số bông trên ñơn
vị diện tích. Hiện nay người nông dân vẫn áp dụng kỹ thuật cấy lúa theo
phương pháp cổ truyền tuy nhiên trong thời gian gần ñây, các nhà khoa học
Trung Quốc ñã ñề xuất phương pháp cấy lúa ñịnh vị hình tam giác. ðây là
phương pháp cấy có nhiều ưu ñiểm cho sinh trưởng phát triển của cây lúa
như: lượng ánh sáng cây nhận ñược nhiều hơn, khả năng phát triển bộ rễ tốt
hơn, cây sinh trưởng khỏe. ðể giúp nông dân tiếp cận với những tiến bộ mới
này về các biện pháp canh tác ñồng thời làm cơ sở khoa học cho giống lúa
mới KN2 chúng tôi tiến hành ñề tài:
“Nghiên cứu phương pháp cấy ñịnh vị hình tam giác và xác ñịnh mật
ñộ, mức phân bón phù hợp cho giống lúa KN2 vụ mùa 2010 tại Từ Liêm Hà Nội”.
1.2. Mục ñích yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
Trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật cấy tam giác, lượng
phân bón ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lúa KN2, từ ñó xác
ñịnh mật ñộ cấy và lượng phân bón thích hợp ñể khuyến cáo cho người dân
triển khai áp dụng trong thực tiễn sản xuất.
1.2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ cấy thường và cấy tam giác ñến
sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa KN2 tại Từ Liêm – Hà Nội.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón cho giống lúa KN2 ở
phương thức cấy tam giác trong vụ mùa 2010 tại Từ Liêm – Hà Nội.


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

2


1.3. Ý nghĩa khoa học, và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học có ý
nghĩa về phương pháp cấy ñịnh vị hình tam giác, cũng như mật ñộ cấy và
lượng phân bón thích hợp cho giống lúa mới KN2.7
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
ðề xuất mật ñộ thích hợp của giống lúa KN2 với phương thức cấy tam
giác và cấy thường, lượng phân bón thích hợp khi áp dụng phương thức cấy
tam giác cho giống lúa KN2 ñể góp phần xây dựng kỹ thuật cấy mới theo kiểu
tam giác cho giống lúa này trong vụ mùa 2010 tại Từ Liêm - Hà Nội.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: vụ mùa 2010
- ðịa ñiểm nghiên cứu: Từ Liêm – Hà Nội
- ðối tượng nghiên cứu: Giống lúa KN2

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và trong nước
2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới
Lúa gạo ñược con người trồng làm lương thực cách ñây từ hơn 10
nghìn năm và là cây lương thực ñược con người trồng sớm nhất. Ngày nay,

sản phẩm lúa gạo là nguồn lương thực nuôi sống hơn một nửa dân số thế giới
và có vị trí quan trọng trong vấn ñề an ninh lương thực của nhiều quốc gia.
Các nước phát triển ở châu Âu, Nam Mỹ coi lúa gạo là một nguồn thức ăn tốt
nhất cho sức khoẻ, thậm chí vai trò của nó còn ñựơc tăng lên khi xem xét theo
khía cạnh tín ngưỡng và xã hội (FAO, 1999) [34].
Năm 1996, lúa gạo ñã ñược tiêu thụ trên 176 quốc gia trên thế giới với
5,8 tỷ dân. Nó là nguồn thức ăn quan trọng nhất cho 2,89 tỷ người châu Á, 40
triệu người châu Phi và 1,3 triệu người châu Mỹ. Lúa gạo là nguồn cung cấp
năng lượng lớn nhất cho con người, bình quân lượng lúa gạo ñược tiêu thụ ở
các nước châu Phi, châu Mỹ và châu Á khoảng 60-100 kg/người/ năm, nếu
tính ra lượng calo khoảng 420-700 calo/người/ngày [35].
Theo thống kê diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng lúa gạo trên
thế giới từ năm 1948 ñến năm 1994 của FAO, khi dân số trên 2 tỷ người, diện
tích lúa canh tác là 86.700 ngàn ha, chiếm 7% tổng diện tích ñất trồng trên thế
giới, sau 40 năm diện tích trồng lúa lên ñến 146.321 ngàn ha, chiếm 10,1%
diện tích ñất trồng trọt, cho ñến nay diện tích canh tác lúa tăng lên không
ñáng kể nhưng tổng sản lượng vẫn tiếp tục tăng do tăng năng suất.
Hiện nay, theo dự ñoán của chuyên gia dân số thế giới thì dân số thế giới
tới 2010 là 6,94 tỷ người và ñến 2030 là 8,47 tỷ người, như vậy với tốc ñộ tăng
dân số thế giới như vậy thì vấn ñề an ninh lương thực luôn là vấn ñề cấp bách
trong ñó lúa ñóng một vai trò quan trọng số một cho vấn ñề an ninh lương thực.
Cây lúa có nguồn gốc nhiệt ñới, dễ trồng, cho năng suất cao, thích ứng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

4


rộng nên có thể trồng ở vùng có vĩ ñộ cao như Hắc Long Giang (Trung Quốc)
53OB cho tới vùng có vĩ ñộ thấp 30oN (châu Úc). Hiện nay trên thế giới có
khoảng 100 nước trồng lúa nhưng sản xuất lúa tập trung chủ yếu ở châu Á từ

30oB ñến 10oN với các nước sản xuất lớn như Trung Quốc, Ấn ðộ, Inñônêxia,
Bangladesh, Thái Lan, Việt Nam,… (Nguyễn Hữu Tề, 1997) [25]. Các nước
có năng suất lúa cao nổi tiếng là Nhật Bản (6,8 tấn/ha), Hàn Quốc (6,1
tấn/ha), Trung Quốc (6,19 tấn/ha) [22].
Sản xuất lúa gạo trên thế giới giảm 3,15% trong vụ 2000/2001 và dự
kiến sẽ tiếp tục giảm 0,6% trong vụ 2001/2002. Các nước như Việt Nam, Ấn
ðộ dự kiến ñều tăng, Thái Lan vẫn giữ ở mức trung bình, các nước liên minh
châu Âu dự kiến sẽ tăng 8,74% sau khi ñã bị giảm 8,51% vào năm 2002/2001.
Sản lượng lúa gạo của Trung Quốc giảm tuy nhiên vẫn ñảm bảo cung cấp ñủ
cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu [22].
Lúa cũng là mặt hàng ñem lại hiệu quả kinh tế cao, trên thế giới hiện nay
có những nước xuất khẩu gạo nổi tiếng như: Thái Lan, Việt Nam, Mỹ, Ấn ðộ,
Pakistan. Năm 2001, lượng gạo xuất khẩu của Thái Lan ñạt gần 7 triệu tấn,
chiếm 29% tổng lượng gạo xuất khẩu. Lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam ước
ñạt 3,8 triệu tấn, Mỹ 2,7 triệu tấn, Ấn ðộ 1,3 triệu tấn (ðặng Kim Sơn [35].
Nhu cầu gạo nhập khẩu của thị trường trên thế giới cũng tương ñối
khác nhau, châu Âu, châu Mỹ thường có nhu cầu nhập khẩu gạo chất lượng
cao, trong khi ñó châu Phi lại có nhu cầu nhập khẩu gạo chất lượng trung bình
và thấp. Trong những năm qua Inñônêxia là nước luôn có nhu cầu nhập khẩu
gạo lớn nhất thế giới. Năm 1998 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế,
lượng gạo nhập khẩu của Inñônêxia lên tới 5,7 triệu tấn, Philippin, Malaysia,
Nhật cũng là những quốc gia có nhu cầu nhập khẩu khá lớn. Trung Quốc là 1
thị trường rất lớn nhưng nhu cầu nhập khẩu gạo còn rất hạn chế. Hiện nay
lượng gạo trao ñổi trên thị trường thế giới chiếm tỉ trọng thấp trong tổng cung
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

5


(dưới 4%) và giá gạo chịu ảnh hưởng rất lớn lượng mua vào của một số nước

nhập khẩu chính như Inñônêxia, Philippin, Trung Quốc,… Các nước xuất
khẩu hi vọng sau khi ra nhập WTO, nhu cầu nhập khẩu gạo của Trung Quốc
sẽ tăng mạnh và do ñó sẽ cải thiện ñược tình hình giá gạo xuống thấp như
hiện nay (ðặng Kim Sơn [35]).
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trong nước
Việt Nam là một nước có truyền thống sản xuất lúa gạo từ lâu ñời. Ông
cha ta sử dụng lúa gạo làm nguồn dinh dưỡng chính trong bữa ăn hàng ngày.
Việt Nam cũng có thể là cái nôi hình thành cây lúa, từ xa xưa, nền văn minh
của người Việt cổ ñã gắn liền với nền văn minh lúa nước. Cho ñến nay, tình
hình sản xuất và giá cả lúa gạo ñã chi phối rất lớn ñến ñời sống của người dân
Việt Nam. Ngành sản xuất lúa gạo không những chỉ ảnh hưởng ñến nền kinh
tế mà còn tạo ra sự ổn ñịnh chính trị, giá trị văn hoá và môi trường sinh thái.
Trong những năm vừa qua, sản xuất lúa của Việt Nam phát triển mạnh
cả về diện tích và năng suất. Năm 2000 diện tích gieo trồng lúa gần 7,67 triệu
ha, gấp 1,1 lần so với năm 1996, ñạt tốc ñộ tăng bình quân 2,2%/năm. Năng
suất lúa ñạt 4,2 tấn/ha, tăng trên 1,1 lần so với năm 1996, ñạt tốc ñộ tăng bình
quân 2,4%/năm. Nhờ sự tăng trưởng về diện tích và năng suất gieo trồng nên
sản lượng lúa trong những năm qua tăng trưởng với tốc ñộ cao. Năm 2000 sản
lượng lúa ñạt 32,5 triệu tấn tăng 1,7 lần so với năm 1996, tốc ñộ tăng trưởng
bình quân trên 5%/năm ñưa sản lượng thóc bình quân ñầu người/năm từ
291kg năm 1990 lên 419kg năm 2000 (ðặng Kim Sơn [35]).
ðạt ñược thành tựu trên là do có những ñổi mới trong chính sách lúa
gạo của Việt Nam và việc áp dụng những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất như
giống mới, ñầu tư phân bón, thuỷ lợi..
Nhờ sự tăng trưởng ổn ñịnh với tốc ñộ cao nên ñến nay Việt Nam
không những ñáp ứng nhu cầu tiêu thụ gạo nội ñịa mà còn dư ñể xuất khẩu.
Việt Nam ñã vươn lên trở thành nước xuất khẩu gạo thứ hai trên thế giới sau
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

6



Thái Lan. Việt Nam ñã xuất khẩu ñược hơn 5,2 triệu tấn gạo sang trên 30 thị
trường, chủ yếu là thị trường châu Á.
2.2. Những nghiên cứu và kết quả ñạt ñược về phân bón cho lúa
Cây lúa, bất kỳ lúa nước hay lúa trồng trên cạn, muốn có năng suất cao
ñều cần nguồn dinh dưỡng rất lớn. Theo GS - TS Mai Văn Quyền tổng kết
kinh nghiệm trên 60 thí nghiệm khác nhau thực tiễn ở 40 nước có khí hậu khác
nhau ñã cho thấy: nếu ñạt năng suất 3 tấn thóc/ha, lúa lấy ñi hết 50kg N, 26kg
P2O5, 80kg K2O, 100kg Ca, 6kg Mg, 5kg S. Và nếu ruộng lúa ñạt năng suất 6
tấn/ha thì lượng dinh dưỡng cây lúa lấy ñi là 100kg N, 50kg P2O5, 160kg K2O,
19kg Ca, 12kg Mg, 10kg S (Nguồn FIAC, do FAO Rome dẫn trong Fertilizes
and Their use lần thứ 5, [22]). Lấy trung bình cứ tạo 1 tấn thóc cây lúa lấy ñi
hết 17kg N, 8kg P2O5, 27kg K2O, 3kg CaO, 2kg Mg và 1,7kg S.
Còn theo Murayama IRRI (1979) cho rằng: ðể tạo ñược 1 tấn gạo lứt
thì cần 19 - 20kg N.
Những số liệu này cho thấy cây lúa cần dinh dưỡng mới tạo ñược năng
suất cao. Nhiều năm trước ñây nông dân Việt Nam chỉ trồng các giống lúa ñịa
phương, cao cây, kém chịu phân, thời gian sinh trưởng dài, năng suất chỉ ñạt
ñược từ 1 - 3 tấn/ha nên nhu cầu cung cấp thêm chất dinh dưỡng từ các nguồn
phân bón tương ñối thấp. Ngày nay các vụ lúa ñông xuân và hè thu, nông dân
ñã trồng hầu hết các giống lúa cải tiến thấp cây, chịu phân cao nên muốn có
năng suất cao cần phải cung cấp thêm nhiều chất dinh dưỡng có trong các
nguồn phân bón và phải bón ñúng kĩ thuật, cân ñối, ñáp ứng nhu cầu của từng
giống, từng vùng, từng vụ mới ñảm bảo năng suất cao và ổn ñịnh.
2.2.1. Kết quả nghiên cứu về phân ñạm ñối với cây lúa
Theo Bùi Huy ðáp thì ñạm là dinh dưỡng chủ yếu của lúa, ảnh
hưởng nhiều ñến số thu hoạch vì chỉ khi có ñủ ñạm các chất khác mới phát
huy tác dụng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….


7


Theo Yosida (năm 1980): ñạm là nguyên tố quan trọng ñối với lúa, nếu
như không bón ñạm thì ở ñâu cũng thiếu ñạm. ðiều này rất phù hợp với thực
tiễn ở Việt Nam.
Mutara (1965); Pham Van Cuong và cs, 2003 [41] cho thấy ảnh hưởng
của ñạm ñến quang hợp thông qua hàm lượng diệp lục có trong lá, nếu bón
lượng ñạm cao thì cường ñộ quang hợp ít bị ảnh hưởng mặc dù ñiều kiện ánh
sáng yếu.
Mitsui (1973) khi nghiên cứu ảnh hưởng của ñạm ñến hoạt ñộng sinh lý
của lúa ñã kết luận: Sau khi bón ñạm cường ñộ quang hợp, cường ñộ hô hấp
và hàm lượng diệp lục tăng lên, nhịp ñộ quang hợp, hô hấp không khác nhau
nhiều nhưng cường ñộ quang hợp tăng mạnh hơn cường ñộ hô hấp 10 lần vì
thế ñạm làm tăng tích luỹ chất khô. (Nguyễn Thị Lẫm, 1994 [20]).
Các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả ñều cho thấy các hoạt ñộng
sinh lý của cây lúa thay ñổi qua các giai ñoạn sinh trưởng phát triển khác
nhau. Cường ñộ hoạt ñộng của chúng phụ thuộc vào hàm lượng ñạm có trong
ñất và sự hoạt ñộng tích cực của bộ rễ cây lúa.
Tìm hiểu hiệu suất phân ñạm ñối với lúa Iruka (1963) thấy: Bón ñạm
với liều lượng cao thì hiệu suất cao nhất là bón vào lúc lúa ñẻ nhánh, sau ñó
giảm dần, với liều lượng thấp thì bón vào lúc lúa ñẻ và trước trỗ 10 ngày có
hiệu quả cao (Yosida, 1985 [21]). Năm 1973 Xiniura và Chiba ñã thí nghiệm
khá công phu là bón ñạm theo 9 cách tương ứng với các giai ñoạn sinh
trưởng, phát triển và mỗi lần bón với 7 mức ñạm khác nhau, hai tác giả trên
ñã có những kết luận:
- Hiệu suất của ñạm (kể cả rơm, rạ và thóc) cao khi lượng ñạm bón ít.
- Có 2 ñỉnh về hiệu suất, ñỉnh thứ nhất xuất hiện ở giai ñoạn lúa ñẻ
nhánh, ñỉnh thứ hai xuất hiện ở 19 ñến 9 ngày trước trỗ, nếu lượng ñạm nhiều

thì không có ñỉnh thứ hai.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

8


Hai tác giả ñã ñề nghị: Nếu lượng ñạm ít sẽ bón vào 20 ngày trước trỗ,
khi lượng ñạm trung bình bón 2 lần lúc lúa con gái và 20 ngày trước trỗ bông,
khi lượng ñạm nhiều bón vào lúc lúa con gái [21].
Ở Việt Nam, Viện nông hoá Thổ nhưỡng cũng ñã tiến hành nghiên
cứu ảnh hưởng của loại ñất, mùa vụ và lượng ñạm bón vào tỉ lệ ñạm cho
cây lúa hút.
Kết quả nghiên cứu nhiều năm (1985 - 1994) của Viện lúa ðồng bằng
sông Cửu Long. Kết quả này một lần nữa chứng minh rằng: Trên ñất phù sa
ñược bồi hàng năm có bón 60 P2O5 và 30 K2O làm nền thì khi có bón ñạm ñã
làm tăng năng suất lúa từ 15 - 48,5% trong vụ ñông xuân và 8,5 - 35,6% trong
vụ hè thu. Chiều hướng chung của cả 2 vụ là bón ñến 90 N có hiệu quả cao
hơn cả, bón trên mức này năng suất lúa tăng không ñáng kể Nguyễn Văn Luật
(2001) [22].
Theo Nguyễn Thị Lẫm, 1994 [20] khi nghiên cứu về bón phân ñạm
cho lúa cạn ñã kết luận: Lượng ñạm bón thích hợp cho các giống có nguồn
gốc ñịa phương là 60 N/ha, với các giống thâm canh cao (CK 136) lượng ñạm
thích hợp từ 90 - 120 N/ha.
Theo Nguyễn Như Hà, 1999 [13] khi nghiên cứu ảnh hưởng của mật
ñộ và liều lượng ñạm tới sinh trưởng của lúa ngắn ngày thâm canh cho thấy:
Tăng bón ñạm ở mật ñộ cấy dày có tác dụng tăng tỉ lệ dảnh hữu hiệu.
Dinh dưỡng ñạm ñối với lúa lai cũng là một vấn ñề quan trọng ñã ñược
các nhà nghiên cứu về lai quan tâm tới rất sớm. Lúa lai có bộ rễ khá phát
triển, khả năng huy ñộng dinh dưỡng từ ñất của lúa lai rất lớn lên ngay trường
hợp không bón phân, năng suất của lúa lai vẫn cao hơn ñối chứng (lúa thuần).

Các nhà khoa học Trung Quốc ñã kết luận:
Với cùng một mức năng suất, lúa lai hấp thu lượng ñạm và lân thấp

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

9


hơn lúa thuần, ở mức năng suất 75 tạ/ha, lúa lai hấp thu ñạm thấp hơn lúa
thuần 4,8% hấp thu P2O5 thấp hơn 18,2% nhưng hấp thu K2O cao hơn 30%.
Với ruộng lúa cao sản thì hấp thu N cao hơn lúa thuần 10%, hấp thu K2O cao
hơn 45% còn hấp thu P2O5 thì bằng lúa thuần [5].
Kết quả thí nghiệm trong chậu cho thấy: Trên ñất phù sa sông Hồng
bón ñạm ñơn ñộc làm tăng năng suất lúa lai 48,7%, trong khi ñó năng suất
giống CR203 chỉ tăng 23,1%. Trong ñiều kiện thí nghiệm ñồng ruộng, bón
NP cho lúa lai có kết quả rõ rệt. [5]. Nhiều thí nghiệm trong phòng cũng như
ngoài ñồng ruộng cho thấy hiệu quả 1kg N bón cho lúa lai làm tăng 9 - 18kg
thóc, so với lúa thuần tăng 2 - 13kg thóc. Trên ñất phù sa sông Hồng bón
lượng N180kg/ha trong vụ xuân và 150kg/ha trong vụ mùa cho lúa vẫn không
làm giảm năng suất. Trên ñất bạc màu liều lượng N bón ñến 150kg/ha vẫn
còn làm tăng năng suất. Tuy nhiên mức N 120kg/ha vẫn có hiệu quả cao nhất.
2.2.2. Kết quả nghiên cứu về phân lân ñối với cây lúa
Theo Mai Thành Phụng (1996), khi thí nghiệm bón phân lân trên ñất
phèn một số tác giả khác cho rằng trên ñất phèn nặng muốn trồng lúa có hiệu
quả cần phải liên tục cải tạo: Sử dụng nước ngọt ñể rửa phèn có hiệu quả nhất,
kế ñến là bón phân lân liều lượng cao trong những năm ñầu ñể tích luỹ lân.
Còn trên ñất phù sa ñồng bằng sông Cửu Long, dù là trồng lúa trên ñất phù sa
ñược bồi hàng năm, bón lân vẫn có hiệu quả rất rõ, vụ ñông xuân có bón 20kg
P2O5 /ha ñã tăng năng suất ñược 20% so với công thức không bón lân. Tuy
nhiên bón thêm với liều lượng cao hơn, năng suất lúa có tăng nhưng không rõ.

Vì vậy trong ruộng thâm canh thường ñược khuyến cáo bón phối hợp từ 20 30kg P2O5 là ñủ. Trong vụ hè thu nhận thấy nhu cầu phân lân có cao hơn và
có hiệu quả rõ hơn vụ xuân, bón 20kg P2O5 ñã bội thu ñược 43,7% so với
không bón lân, bón 40kg bội thu 62,5% bón tăng thêm năng suất có tăng song
không rõ. Nguyễn Văn Luật (2001) [22].

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

10


Thí nghiệm bón lân cho lúa của trường ðại học Nông nghiệp II tại xã
Thuỷ Dương - huyện Hương Thuỷ (Thừa thiên Huế) năm 1994 cho nhận xét:
Trong vụ xuân bón lân cho lúa từ 30 - 120 P2O5 /ha ñều làm tăng năng suất lúa
từ 10 - 17%. Liều lượng bón 90kg P2O5 ñạt năng suất cao nhất, bón trên liều
lượng ñó năng suất có xu hướng giảm. Trong vụ hè thu, với giống VM.1 bón
supe lân hay lân nung chảy ñều làm tăng năng suất rất rõ rệt. [22]. Các thí
nghiệm trong chậu và ngoài ñồng ruộng ñều cho thấy hiệu suất sử dụng lân ở lúa
lai là 10 - 12kg thóc/Kg P2O5 so với lúa thuần là 6 - 8kg thóc/Kg P2O5 [5].
2.2.3. Kết quả nghiên cứu về phân kali ñối với cây lúa
Từ giai ñoạn ñẻ nhánh ñến khi lúa lai trỗ cường ñộ hút kali tương tự như
lúa thường. Tuy nhiên từ sau khi trỗ thì lúa thường hút rất ít kali, trong khi ñó
lúa lai vẫn duy trì sức hút kali mạnh, mỗi ngày vẫn hút 670 g/ha chiếm 8,7%
tổng lượng hút. Như vậy trong suốt thời kỳ sinh trưởng cường ñộ hút kali
luôn cao. ðây là ñặc ñiểm rất ñặc trưng về hút các chất dinh dưỡng của lúa
lai. Từ ñặc ñiểm này có thể kết luận ñể có năng suất cao cần coi trọng bón
phân kali cho lúa lai.
Nhiều thí nghiệm bón phân kali cho lúa lai cũng cho kết luận: Hiệu suất
kali ở lúa lai cao hơn lúa thuần và ñạt từ 7,5 – 9,5kg thóc/kg K2O và muốn ñạt
năng suất lúa lai cao nhất thiết phải bón phân kali cho lúa [5].
Mỗi nguyên tố dinh dưỡng ñều có một vai trò quan trọng trong ñời

sống cây lúa. Tuỳ mùa vụ, tuỳ giai ñoạn sinh trưởng, tuỳ loại ñất và phương
pháp sử dụng mà tác dụng và hiệu quả của các nguyên tố này rất khác nhau.
Rất nhiều các kết quả nghiên cứu cho thấy: hiệu quả của các nguyên tố dinh
dưỡng ñược phát huy cao nhất khi các nguyên tố này ñược bón phân phối hợp
với nhau theo một tỷ lệ thích hợp.
2.3. Những kết quả nghiên cứu về mật ñộ cấy
Năng suất ruộng lúa do số bông/ñơn vị diện tích, số hạt/bông và khối
lượng của hạt quyết ñịnh:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

11


Năng suất = Số bông/m2 x Số hạt chắc/bông x Khối lượng hạt.
Một quần thể ruộng lúa có nhiều bông trước hết mỗi cá thể phải ñẻ
nhiều nhánh, tỷ lệ nhánh thành bông cao. Muốn có nhiều hạt chắc trước hết
bông lúa phải có nhiều hoa, quá trình thụ phấn, thụ tinh bình thường, tỷ lệ hạt
mẩy cao. Khối lượng hạt là chỉ tiêu ổn ñịnh do yếu tố di truyền của từng
giống quyết ñịnh.
Số bông của ruộng lúa là yếu tố quan trọng nhất quyết ñịnh năng suất,
ñồng thời cũng là yếu tố tương ñối dễ ñiều chỉnh hơn so với hai yếu tố còn
lại.Số hạt trên bông và khối lượng 1000 hạt ñược kiểm soát chặt chẽ hơn bởi
yếu tố di truyền, dù cho ñầu tư kỹ thuật cao cũng không thể biến một bông
nhỏ, hạt nhẹ thành giống to, hạt nặng ñược. Muốn thay ñổi tính trạng này cần
phải thay ñổi giống.
Tác ñộng kỹ thuật làm tăng số bông ñến mức tối ña là vô cùng quan
trọng trong thâm canh lúa lai. Tuy nhiên nếu cấy quá dầy hoặc quá nhiều
dảnh trên khóm thì bông lúa sẽ nhỏ ñi ñáng kể, hạt có thể nhỏ hơn và cuối
cùng năng suất sẽ giảm. Vì vậy, muốn ñạt ñược năng suất cao thì người sản
xuất phải biết ñiều khiển cho quần thể ruộng lúa có số bông tối ưu mà vẫn

không làm cho bông nhỏ ñi, số hạt chắc và ñộ chắc hạt trên bông không
thay ñổi. Số bông tối ưu của một giống lúa là số bông thu ñược nhiều nhất
mà ruộng lúa có thể ñạt ñược nhưng chưa làm giảm khối lượng hạt vốn có
của giống ñó. Như vậy, các giống lúa khác nhau có khả năng cho số bông
tối ưu trên ñơn vị diện tích khác nhau, việc xác ñịnh số bông cần ñạt trên
một ñơn vị diện tích quyết ñịnh mật ñộ cấy, khoảng cách cấy và số dảnh cơ
bản khi cấy.
Căn cứ vào tiềm năng cho năng suất của giống, tiềm năng ñất ñai, khả
năng thâm canh của người sản suất và gieo trồng ñể ñịnh ra số bông cần ñạt
một cách hợp lý. Những yếu tố quyết ñịnh số bông bao gồm mật ñộ cấy và số
dảnh cấy/khóm.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

12


Mật ñộ cấy là số khóm cấy/m2. Lúa ñược tính bằng khóm, lúa gieo thẳng
ñược tính bằng số hạt mọc. Về nguyên tắc thì mật ñộ gieo hoặc cấy càng cao thì
số bông càng nhiều. Trong một giới hạn nhất ñịnh, việc tăng số bông không làm
giảm số hạt trên bông, nhưng nếu vượt qua giới hạn ñó thì số hạt trên bông bắt
ñầu giảm ñi do lượng dinh dưỡng phải chia sẻ cho nhiều bông. Theo tính toán
thống kê cho thấy tốc ñộ giảm số hạt trên bông mạnh hơn tốc ñộ tăng của mật ñộ
cấy, vì vậy cấy dầy ñối với lúa lai gây giảm năng suất nhiều hơn so với lúa
thường. Tuy nhiên, nếu cấy quá thưa ñối với giống có thời gian sinh trưởng ngắn
thì khó ñạt số bông tối ưu cần thiết theo dự ñịnh.
Mật ñộ cấy là một biện pháp kỹ thuật quan trọng, nó phụ thuộc vào
ñiều kiện tự nhiên, dinh dưỡng, ñặc ñiểm của giống,…Khi nghiên cứu vấn ñề
này Sasato (1966) ñã kết luận: trong ñiều kiện dễ canh tác, lúa mọc tốt thì nên
cấy mật ñộ thưa ngược lại phải cấy dầy. Giống lúa cho nhiều bông thì cấy dày
không có lợi bằng giống to bông. Vùng lạnh nên cấy dày hơn so với vùng

nóng ẩm, mạ dảnh to nên cấy thưa hơn mạ dảnh nhỏ, lúa gieo muộn nên cấy
dày hơn so với lúa gieo sớm.
Nghiên cứu về khả năng ñẻ nhánh S. Yoshida (1985) [21] ñã khẳng
ñịnh: Trong ruộng lúa cấy, khoảng cách thích hợp cho lúa ñẻ nhánh khoẻ và
sớm thay ñổi từ 20 x 20 cm ñến 30 x 30 cm. Theo ông việc ñẻ nhánh chỉ xảy
ra ñến mật ñộ 300 cây/m2, nếu tăng số dảnh cấy lên nữa thì chỉ có những dảnh
chính cho bông. Năng suất hạt tăng lên khi mật ñộ cấy tăng lên 182- 242
dảnh/m2. Số bông trên ñơn vị diện tích cũng tăng theo mật ñộ nhưng lại giảm
số hạt trên bông. Mật ñộ cấy thực tế là vấn ñề tương quan giữa số dảnh cấy và
sự ñẻ nhánh. Thường gieo cấy thưa thì lúa ñẻ nhánh nhiều còn cấy dày thì ñẻ
nhánh ít [21].
Các tác giả sinh thái học ñã nghiên cứu mối quan hệ giữa năng suất và
quần thể ruộng cây trồng và ñều thống nhất rằng: các giống khác nhau phản ứng
với mật ñộ khác nhau, việc tăng mật ñộ ở một giới hạn nhất ñịnh thì năng suất
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

13


không tăng mà còn giảm xuống[15]. Holiday (1960) cho rằng: Quan hệ giữa mật
ñộ và năng suất cây lấy hạt là quan hệ parabol, tức là mật ñộ lúc ñầu tăng thì
năng suất tăng nhưng nếu tiếp tục tăng mật ñộ quá thì năng suất lại giảm.
Qua thực tế thí nghiệm nhiều năm ñối với nhiều giống lúa khác nhau
S. Yoshida [21] cho rằng: Trong phạm vi khoảng cách 50 x 50cm ñến 10 x
10cm khả năng ñẻ nhánh có ảnh hưởng ñến năng suất. Ông ñâ thấy rằng năng
suất hạt của giống IR-154-451 (một giống ñẻ nhánh ít) tăng lên so với việc
giảm khoảng cách 10 x 10cm. Còn IR8 (giống ñẻ nhánh khoẻ) năng suất ñạt
cực ñại ở khoảng cách cấy là 20 x 20cm.
Lâm Thế Thành (1963) ñã tiến hành một số thí nghiệm và ñi ñến kết
luận rằng ở ñiều kiện phân nhiều thì việc xác ñịnh mật ñộ cấy phải dựa vào ñẻ

nhánh, trái lại ở ñiều kiện phân ít thì phải dựa vào số thân chính.
Các tác giả Yuan Qianhua, Lu Xinggui, Cao Bing và cộng sự (2002)
ñã sử dụng tổ hợp lai 2 dòng PA 64S/9311 ñể nghiên cứu ảnh hưởng của mật
ñộ cấy ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng xuất của tổ hợp lai. Các tác
giả sử dụng hai công thức cấy thưa (90.000 khóm/ha) và công thức cấy truyền
thống ở Trung Quốc (30.000 khóm/ha). Kết quả nghiên cứu cho thấy:
+ Số nhánh ñẻ ở công thức cấy thưa giảm ñáng kể so với công thức cấy
dầy vào thời ñiểm trước 10/5, nhưng ñến sau 25/5 thì sự sai khác chỉ còn rất nhỏ.
+ Kích thước nhánh ñẻ ở công thức cấy thưa lớn hơn công thức cấy
dầy 8,86%, tỷ lệ hạt thấp hơn 2,35% và khối lượng 100 hạt cũng thấp hơn
0,86g. Năng suất của công thức cấy thưa giảm 17-19%.
Theo Nguyễn Thị Trâm [28, tr 257 - 292] thì mật ñộ cấy càng cao thì
số bông càng nhiều. Tuy nhiên cấy quá thưa ñối với giống ngắn ngày thì khó
ñạt ñược số bông/ñơn vị diện tích theo dự ñịnh, các giống lai có thời gian sinh
trưởng trung bình có thể cấy thưa ví dụ Bắc Ưu 64 có thể cấy 35 khóm/m2.
Các giống có thời gian sinh trưởng ngắn như Bồi Tạp Sơn Thanh, Bồi Tạp 77
cần cấy dày 40-45 khóm/m2.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

14


Nhiều kết quả nghiên cứu xác ñịnh rằng trên ñất giàu dinh dưỡng mạ
tốt thì chúng ta cần chọn mật ñộ thưa, nếu mạ xấu cộng ñất xấu nên cấy dày.
ðể xác ñịnh mật ñộ cấy hợp lý có thể căn cứ vào 2 thông số là: Số bông cần
ñạt/m2 và số bông hữu hiệu trên khóm. Từ hai thông số trên có thể xác ñịnh
mật ñộ cấy phù hợp theo công thức:
Mật ñộ (số khóm/m2) = Số bông/m2
Số bông/khóm
Theo kết quả ñạt ñược những ruộng lúa thâm canh năng suất ñạt ñược

trên 300kg/sào thì khóm lúa cần có 7-10 bông (thí nghiệm trên Sán Ưu Quế
99) thì mật ñộ là: Với 7 bông/khóm cần cấy 43 khóm/m2; với 8 bông/khóm
cần cấy 38 khóm/m2 với 9 bông/khóm cần cấy 33 khóm/m2; với 10
bông/khóm cần cấy 30 khóm/m2.
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ cấy và liều lượng ñạm tới sinh
trưởng của lúa ngắn ngày thâm canh. Nguyễn Như Hà [13] kết luận: Tăng mật
ñộ cấy làm cho việc ñẻ nhánh của một khóm giảm. So sánh số dảnh trên
khóm của mật ñộ cấy thưa 45 khóm /m2 và mật ñộ cấy dày 85khóm/m2 thì
thấy số dảnh ñẻ trong một nhóm lúa ở công thức cấy thưa lớn hơn 0,9 dảnh –
14,8% ở vụ xuân, còn ở vụ mùa lên tới 1,9 dảnh/khóm – 25%. Về dinh dưỡng
ñạm của lúa tác ñộng ñến mật ñộ cấy tác giả kết luận tăng bón ñạm ở mật ñộ cấy
dày có tác dụng tăng tỷ lệ dảnh hữu hiệu. Tỷ lệ dảnh hữu hiệu tăng tỷ lệ thuận
với mật ñộ cho ñến 65 khóm/m2 ở vụ mùa và 75 khóm/m2 ở vụ xuân. Tăng bón
ñạm ở mật ñộ cao khoảng 55- 65 khóm/m2 làm tăng tỷ lệ dảnh hữu hiệu.
Nguyễn Thạch Cương [8] ñã làm thí nghiệm với tổ hợp Bồi Tạp Sơn
Thanh trên ñất phù sa sông Hồng và ñi ñến kết luận:
+ Trong vụ xuân: Với mật ñộ cấy 55khóm/m2 trên ñất phù sa sông
Hồng cho năng suất cao nhất là 82,2 tạ /ha, trên ñất phù sa ven biển cho năng
suất 83,5 tạ/ha, ở vùng ñất bạc màu rìa ñồng bằng mật ñộ 55- 60khóm/m2 cho
năng suất 77,9 tạ/ha.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

15


×