Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

XÁC ĐỊNH mật độ cấy và LƯỢNG PHÂN bón THÍCH hợp CHO GIỐNG lúa KB2 tại bắc NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 122 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***




LUẬN VĂN THẠC SỸ


ðỀ TÀI:
“XÁC ðỊNH MẬT ðỘ CẤY VÀ LƯỢNG PHÂN BÓN THÍCH HỢP
CHO GIỐNG LÚA KB2 TẠI BẮC NINH”



CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 60.62.01.10



Người thực hiện : NGÔ MINH CHÂU
Lớp : TTC – K20
Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ THU HIỀN







HÀ NỘI, 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà nội, ngày tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn



Ngô Minh Châu





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn thành ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ, ủng hộ nhiệt tình của các

thầy cô, cơ quan, bạn bè, ñồng nghiệp và gia ñình.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Thị Thu Hiền, người
ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài cũng như
trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Di truyền và chọn giống cây
trồng – Học viện Nông Nghiệp Việt Nam ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Ninh,
Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Tiên Du, Quế Võ và Gia Bình, Trung tâm Khí
tượng - Thuỷ văn Bắc Ninh, Công ty CP giống cây trồng Bắc Ninh, gia ñình và bạn
bè, ñồng nghiệp ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.



Tác giả luận văn



Ngô Minh Châu




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

MỤC LỤC
1. MỞ ðẦU 1


1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 3

1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. Tổng quan tài liệu về phân bón 4

2.1.1 Vai trò của phân bón 4

2.1.2. ðặc ñiểm nhu cầu một số loại dinh dưỡng khoáng chính của cây lúa 5

2.1.3. Tình hình nghiên cứu về bón phân cho lúa trên thế giới và Việt Nam 8

2.1.4 Tình hình sử dụng phân bón vô cơ trên thế giới và ở Việt Nam 14

2.2. Tổng quan tài liệu về mật ñộ cấy cho lúa 21

2.2.1. Vai trò của mật ñộ ñến sinh trưởng phát triển và năng suất lúa 21

2.2.2. Những kết quả nghiên cứu về mật ñộ cấy trên thế giới 22

2.2.3 Những kết quả nghiên cứu về mật ñộ cấy ở Việt Nam. 24

2.3. Tình hình sản xuất lúa và vấn ñề sử dụng phân bón cho lúa tại Bắc Ninh 27

3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31


3.1. ðịa ñiểm, thời gian và vật liệu nghiên cứu 31

3.2. Nội dung nghiên cứu 32

3.3. Phương pháp nghiên cứu 32

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi thí nghiệm 34

3.5. Tính hiệu quả kinh tế 35

3.6. Xử lý số liệu thí nghiệm 35

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36

4.1. Ảnh hưởng của các mức phân bón và mật ñộ cấy khác nhau ñến ñặc ñiểm
nông sinh học của giống lúa KB2 36

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

4.1.1. Ảnh hưởng của các mức phân bón và mật ñộ tới các giai ñoạn sinh trưởng
của giống lúa KB2 36

4.1.2. Ảnh hưởng của các mức phân bón và mật ñộ tới mức tăng trưởng chiều cao
của giống lúa KB2 40

4.1.3. Ảnh hưởng của các mức phân bón và mật ñộ khác nhau ñến ñộng thái ra lá
của giống lúa KB2. 44

4.1.4. Ảnh hưởng của các mức phân bón và mật ñộ khác nhau ñến khả năng ñẻ

nhánh và số nhánh hữu hiệu của giống KB2 46

4.2. Ảnh hưởng của lượng phân bón và mật ñộ cấy ñến các chỉ tiêu sinh lý của
giống lúa KB2 52

4.2.1. Ảnh hưởng của lượng phân bón và mật ñộ cấy ñến chỉ số diện tích lá 52

4.2.2. Ảnh hưởng của lượng phân bón và mật ñộ cấy ñến khả năng tích lũy chất
khô của giống lúa KB2 56

4.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật ñộ cấy ñến một số ñặc ñiểm nông
sinh học của giống lúa KB2 60

4.4. Ảnh hưởng của lượng phân bón và mật ñộ khác nhau ñến tình hình phát triển
sâu, bệnh trên giống KB2 trong vụ Xuân và vụ Mùa năm 2014 63

4.5. Ảnh hưởng của các mức phân bón và mật ñộ khác nhau ñến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của giống lúa KB2 66

4.6. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm 75

4.7. Kết quả trình diễn giống lúa mới KB2 tại một số ñịa phương 78

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 81

5.1. Kết luận 81

5.2. Kiến nghị 82





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Lượng tiêu thụ phân bón toàn cầu 15

Bảng 2.2. Nhóm 10 nước tiêu thụ phân bón lớn nhất toàn cầu năm 2011 15

Bảng 2.3. Dân số, sản lượng ngũ cốc và tiêu thụ phân bón thế giới năm 1961/2011 17

Bảng 2.4. Diện tích gieo trồng và lượng phân bón NPK sử dụngở Việt Nam 18

Bảng 2.5. Tiêu thụ phân bón vô cơ ở Việt Nam 19

Bảng 2.6. Hiệu quả nông học của phân bón vô cơ ñối với cây lúa 21

Bảng 4.1. Ảnh hưởng của các mức phân bón và mật ñộ tới các giai ñoạn sinh trưởng
của giống lúa KB2 37

Bảng 4.2. Ảnh hưởng của mức phân bón và mật ñộ khác nhau ñến tăng trưởng
chiều cao cây 41

Bảng 4.3. Ảnh hưởng của các mức phân bón và mật ñộ khác nhau ñến ñộng thái ra
lá của giống lúa KB2 45

Bảng 4.4. Ảnh hưởng của các mức phân bón và mật ñộ khác nhau ñến ñộng thái ñẻ
nhánh của giống lúa KB2 47


Bảng: 4.5.a. Ảnh hưởng của lượng phân bón và mật ñộ cấy ñến chỉ số diện tích lá 53

Bảng: 4.5.b. Ảnh hưởng riêng của lượng phân bón và mật ñộ cấy ñến chỉ số diện
tích lá 54

Bảng: 4.6.a. Ảnh hưởng của lượng phân bón và mật ñộ cấy ñến khả năng tích lũy
chất khô của giống lúa KB2 57

Bảng 4.6.b. Ảnh hưởng riêng của yếu tố phân bón và mật ñộ cấy ñến khả năng tích
lũy chất khô của giống lúa KB2 58

Bảng 4.7. Một số ñặc ñiểm nông sinh học của giống lúa KB2 61

Bảng 4.8. Ảnh hưởng của các mức phân bón và mật ñộ cấy ñến tình hình sâu bệnh
trong vụ Xuân và vụ Mùa 2014 64

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

Bảng 4.9.a. Ảnh hưởng của các mức phân bón và mật ñộ khác nhau ñến các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa KB2 trong vụ Xuân và
Mùa 2014 67

Bảng 4.9.b. Ảnh hưởng riêng của các mức phân bón và mật ñộ khác nhau ñến các
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa KB2 trong vụ
Xuân và Mùa 2014 68

Bảng 4.10.a. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm trong vụ Xuân 2014 76


Bảng 4.10.b. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm trong vụ Mùa 2014 77

Bảng 4.11. ðặc ñiểm của giống lúa KB2 tại một số ñiểm trình diễn 78





























Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8


DANH MỤC ðỒ THỊ, BIỂU ðỒ

ðồ thị 4.1: ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây các công thức thí nghiệm trong vụ
Xuân 2014 42

ðồ thị 4.2: ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây các công thức thí nghiệm trong vụ
Mùa 2014 42

ðồ thị 4.3: ðộng thái ñẻ nhánh của các công thức thí nghiệm trong vụ Xuân 2014 48

ðồ thị 4.4: ðộng thái ñẻ nhánh của các công thức thí nghiệm trong vụ Mùa 2014 49

Biểu ñồ 4.1: Năng suất thực thu của các công thức thí nghiệm trong vụ Xuân 2014 73

Biểu ñồ 4.2: Năng suất thực thu của các công thức thí nghiệm trong vụ Mùa 2014 74




























Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CT: Công thức
CS: Cộng sự
ðVT: ðơn vị tính
FAO: Tổ chức Nông Lương thế giới
IFA: International Fetilizer Industry Association
(Hiệp hội công nghiệp phân bón thế giới)
IRRI: Viện nghiên cứu lúa quốc tế

HTX: Hợp tác xã
KD18: Khang dân 18
LAI: Leaf Area Index (Chỉ số diện tích lá)
NSLT: Năng suất lý thuyết
NSTT: Năng suất thực thu
NXB: Nhà xuất bản
P: Khối lượng
PTNT: Phát triển nông thôn
TB: Trung bình
TGST: Thời gian sinh trưởng
TSC: Tuần sau cấy
VM: Vụ Mùa
VX: Vụ Xuân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Lúa (Oryza Sativa L.) là cây trồng thân thiết, lâu ñời nhất của nhân dân
ta và nhiều dân tộc khác trên thế giới. ðặc biệt ñối với Châu Á, lúa gạo là
nguồn lương thực chính của người dân nơi ñây. Nằm trong khu vực ðông
Nam Á, với ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới,Việt Nam ñược coi là cái nôi của nền
nông nghiệp lúa nước. Từ bao ñời nay, cây lúa ñã trở thành loại cây trồng
quan trọng nhất có ảnh hưởng lớn ñến ñời sống của người dân Việt Nam.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trong những năm gần ñây sản
xuất lúa gạo của chúng ta ñã có những bước tiến vượt bậc, từ một nước thiếu
ăn triền miên trở thành một cường quốc xuất khẩu gạo ñứng thứ 2 thế giới với
lượng gạo xuất khẩu lên tới 7,72 triệu tấn năm 2012, chiếm trên 26% lượng
gạo xuất khẩu toàn cầu (FAO, 2013).

Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam ñang ñứng trước nguy cơ diện tích ñất
nông nghiệp trong ñó chủ yếu là ñất trồng lúa ñã, ñang và sẽ tiếp tục bị thu
hẹp do tác ñộng mạnh mẽ của quá trình ñô thị hóa, công nghiệp hóa. Cùng với
mức ñộ tăng dân số lên tới 1triệu người mỗi năm thì chúng ta lại ñang ñứng
trước một bài toán khó về vấn ñề an ninh lương thực. Tuy trước mắt tình hình
xuất khẩu lương thực của nước ta khá ổn ñịnh, an ninh lương thực quốc gia
chưa phải là ñiều ñáng ngại. Nhưng cứ với tốc ñộ chuyển ñổi ñất như hiện nay
ñó cũng chính là thách thức lớn của ngành nông nghiệp Việt Nam.
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng ðồng bằng sông Hồng nên ñã từ lâu, cây
lúa có vai trò chủ ñạo trong cơ cấu cây trồng của tỉnh. Không nằm ngoài xu
thế phát triển chung của cả nước, lại là tỉnh thuộc vùng tam giác kinh tế trọng
ñiểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, quá

trình công nghiệp hóa, hiện ñại
hóa trên ñịa bàn tỉnh trong những năm gần ñây diễn ra khá mạnh mẽ với sự
mở rộng của thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và các khu công nghiệp: Quế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

Võ, Yên Phong, Tiên Sơn…Nếu tốc ñộ công nghiệp hóa, ñô thị hóa của tỉnh
ñạt mục tiêu như dự báo thì ñến năm 2020 quỹ ñất nông nghiệp chỉ còn 84%
so với hiện tại. ðứng trước thực trạng này, nhằm ñảm bảo an ninh lương thực,
tăng thu nhập cho người nông dân, Tỉnh uỷ tỉnh Bắc Ninh ñã có chủ trương
cải tạo bộ giống lúa theo hướng thay thế những giống lúa cũ, thoái hóa bằng
các giống lúa năng suất, chất lượng cao ñồng thời ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
trong sản xuất với mục tiêu ñưa năng suất lúa bình quân toàn tỉnh ñạt 65 tạ/ha.
ðể ñáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trên, hàng năm Công ty CP giống cây
trồng Bắc Ninh ñã phối hợp với các ñối tác trong và ngoài nước tiếp nhận và
ñưa nhiều giống lúa mới vào khảo nghiệm, trình diễn nhằm tuyển chọn, bổ
sung các giống lúa tốt vào cơ cấu giống lúa của tỉnh. Trong ñó, KB2 là một

giống lúa thuần có nguồn gốc từ Trung Quốc ñược công ty ñánh giá có nhiều
ưu ñiểm như năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn, khả năng chống chịu
sâu bệnh tốt… Một giống lúa mới chỉ có thể phát huy ñược tối ña những ưu
ñiểm trên cần phải có tác ñộng ñồng bộ với các biện pháp kỹ thuật khác như
bố trí thời vụ, kỹ thuật làm ñất, bón phân, tưới nước, phòng trừ sâu
bệnh…trong ñó phân bón và mật ñộ cấy ñược coi là 2 yếu tố cơ bản có ảnh
hưởng nhiều nhất ñến năng suất, tình hình sâu bệnh cũng như hiệu quả kinh tế
của giống lúa. Hiện nay, trong chỉ ñạo sản xuất, Sở Nông nghiệp và PTTN
Bắc Ninh ñã ñưa ra 2 ñịnh mức cơ bản về phân bón, mật ñộ cấy cho bộ giống
lúa lai và bộ giống lúa thuần chung cho toàn tỉnh. Tuy nhiên, mỗi một giống
lúa yêu cầu một chế ñộ dinh dưỡng riêng; ñồng thời trên cùng một giống,
lượng dinh dưỡng cần thiết cũng thay ñổi khi mật ñộ cấy thay ñổi và còn phụ
thuộc ñặc ñiểm dinh dưỡng từng loại ñất hay khả năng ñầu tư thâm canh của
mỗi nông hộ. ðặc biệt, với KB2 là một giống lúa thuần mới lại có nguồn gốc
từ Trung Quốc nên ñể giống có thể phát huy hết tiềm năng năng suất trên
vùng ñất Bắc Ninh thì cần thiết phải có các nghiên cứu ñể tìm ra mật ñộ cấy
và mức phân bón hợp lý theo ñiều kiện cụ thể từng vụ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết trên, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế
cao nhất cho người sản xuất, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Xác ñịnh
mật ñộ cấy và lượng phân bón thích hợp cho giống lúa KB2 tại Bắc Ninh”
ñể hoàn thiện quy trình sản xuất khi ñưa giống lúa mới này vào cơ cấu giống
lúa của tỉnh và các vùng lân cận.
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
- Xác ñịnh ñược mật ñộ cấy và lượng phân bón thích hợp mang lại năng
suất cũng như hiệu quả kinh tế cao nhất cho giống lúa KB2 tại Bắc Ninh.
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài

- ðánh giá ñược ảnh hưởng của các mức phân bón và mật ñộ cấy khác
nhau ñến một số ñặc ñiểm nông sinh học, ñặc ñiểm hình thái, mức ñộ nhiễm
sâu bệnh, năng suất và hiệu quả kinh tế của giống lúa thuần KB2 trong vụ
Xuân và Mùa 2014 tại Bắc Ninh.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả của ñề tài tạo cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu xác ñịnh chế
ñộ dinh dưỡng và chăm sóc phù hợp cho giống lúa KB2 nói riêng và bộ giống
lúa thuần mới có nguồn gốc từ Trung Quốc nói chung ñể các giống lúa ñó tạo
ra ñược năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất khi ñưa vào thực tế sản xuất.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
Kết quả của ñề tài góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh
giống lúa mới KB2, ñể khi ñưa vào sản xuất ñại trà trên ñịa bàn tỉnh và các
khu vực khác có ñiều kiện tương tự như Bắc Ninh, KB2 sẽ mang lại cho
người nông dân năng suất và lợi nhuận cao nhất.




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan tài liệu về phân bón
2.1.1 Vai trò của phân bón
Hơn một trăm năm qua các nhà khoa học ñã tổng kết rằng năng suất
cây trồng tăng vọt lên tới trên 50% nhờ có phân bón. Có thể nói vai trò của
phân bón bằng tất cả các biện pháp khác cộng lại như: thời vụ trồng, làm ñất,
luân canh, giống, tưới tiêu. Trong thực tế, nhiều nghiên cứu cho thấy nếu cây

trồng không có phân bón thì không thể cho năng suất cao.
Theo Bùi ðình Dinh (1999) cho rằng: Năng suất cây lúa ở mức 43,3
tạ/ha, chỉ ñạt 30-40% so với các giống ñang sử dụng. Muốn ñưa năng suất cây
trồng lên nữa thì biện pháp sử dụng phân bón là hữu hiệu nhất. Nguyễn Văn
Luật (2001) cũng chứng minh phân bón có khả năng tăng năng suất từ 25-
50% so với ñối chứng không bón.
Khi chưa có sự xuất hiện của phân hóa học, Việt Nam cũng như nhiều
quốc gia khác trên thế giới ñều ñã trải qua hình thức phát triển của nền nông
nghiệp hữu cơ. Theo Nguyễn Ngọc Nông (1999) nền nông nghiệp hữu cơ tuy có
làm ñộ phì của ñất suy giảm chậm hơn nhưng nhìn tổng thể thì ñộ phì của ñất
vẫn bị suy giảm ñáng kể. Kết quả thử nghiệm sau 30 năm của FAO cho thấy:
“Nếu tận dụng hết phân chuồng và tàn dư thực vật trong một trang trại ñể bón
ruộng mà không bón phân hoá học, năng suất cây trồng giảm ít nhất là 30%, ñất
bị suy kiệt dinh dưỡng nghiêm trọng, một số cây giống mới (giống lai) cần có
một lượng phân bón thích hợp thì mới ñạt ñược năng suất tối ña".
Nếu chỉ dựa vào tàn dư thực vật ñể bón cho cây trồng thì phải dùng
tàn dư thực vật của 6-20 ha mới có ñủ dinh dưỡng cung cấp cho 1 ha thâm
canh. Kinh nghiệm canh tác ở Việt Nam cho thấy, muốn ñạt năng suất 5 tấn/ha
phải cung cấp cho lúa từ 100-120 kg N/ha. Như vậy, nếu chỉ bằng phân chuồng
thì không một nền nông nghiệp nào có thể ñáp ứng ñủ. Khi mà khoa học kỹ thuật
phát triển cùng với những thành tựu to lớn của công nghệ gen và công nghệ sinh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

học, các nhà sinh học ñã tạo ra cho nhân loại nhiều giống cây trồng năng suất
cao, phẩm chất tốt. Song chắc chắn là dù có như vậy vẫn phải dùng phân bón
(Nguyễn Ngọc Nông, 1999).
Sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng không thể
chấp nhận ñược nguyên lý "tuyệt ñối không dùng phân hóa học". Công nghệ
phân hoá học ra ñời, làm cho năng suất cây trồng trên thế giới cũng như ở nước

ta tăng lên rõ rệt. Trong những thập kỷ cuối thế kỷ XX , diện tích trồng lúa toàn
thế giới chỉ tăng 23,6% nhưng năng suất lúa ñã tăng 108% và sản lượng lúa tăng
lên 164,4%, tương ứng với mức sử dụng phân hoá học tăng lên là 242%. Ở nước
ta, năng suất cây lúa ñã tăng từ 12,1 tạ/ha/vụ trong những năm 30 lên 31,7
tạ/ha/vụ trong những năm 90 của thế XX, tức là ñã tăng 2,6 lần… nhờ có phân
bón hóa học. Như vậy phân bón ñã góp phần quan trọng vào việc ổn ñịnh lương
thực trên toàn thế giới. ðúng như nhận ñịnh của Yang (1998, 1999), không có
phân hoá học, sản lượng nông nghiệp thế giới không thể nào tăng gấp 4 lần và
trở thành một trong các yếu tố cơ bản của sự tăng mức sống ở các nước văn
minh trong 50 năm qua” .
2.1.2. ðặc ñiểm nhu cầu một số loại dinh dưỡng khoáng chính của cây lúa
Cây lúa cũng như các loại cây trồng khác ñều có nhu cầu dinh dưỡng
ñể sinh trưởng và phát triển. Là loại cây trồng có phản ứng tốt với phân bón
hóa học nên bón phân hóa học cho lúa có hiệu quả cao. Các giống lúa có thời
gian sinh trưởng khác nhau thì thời kỳ bón và lượng phân bón cũng khác
nhau. Hiện nay, nhờ thành tựu ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác
chọn tạo giống nên nhiều giống lúa mới chịu thâm canh, năng suất, chất lượng
cao hơn các giống lúa cũ ñã ñược ñưa vào sản xuất. Vì vậy, dựa vào ñặc ñiểm
của giống ñể cung cấp phân bón cho lúa là cần thiết (Cục khuyến nông,
khuyến lâm, 1998).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

a. Nhu cầu dinh dưỡng ñạm của cây lúa:
ðạm là một trong những nguyên tố cơ bản của cây trồng, là thành phần
cơ bản của axit amin, axit nucleic và diệp lục. Trong thành phần chất khô của
cây lúa có từ 0,5-6,0% lượng ñạm tổng số.
Lúa là cây trồng rất mẫn cảm với việc bón ñạm. Nếu giai ñoạn ñẻ nhánh
thiếu ñạm sẽ làm năng suất lúa giảm do ñẻ nhánh ít, dẫn ñến số bông ít. Nếu
bón không ñủ ñạm cây lúa sinh trưởng chậm, thấp cây, ñẻ nhánh kém, phiến

lá nhỏ, hàm lượng diệp lục giảm nên lá sớm chuyển thành màu vàng do ñó
làm số bông và số hạt trên bông ít, lúa trỗ sớm làm cho năng suất giảm. Nếu
bón thừa ñạm lại làm cho cây lúa có lá to, dài, phiến lá mỏng, ñẻ nhánh vô
hiệu nhiều, cây cao vóng, lúa trỗ muộn, khả năng chống chịu giảm, dễ bị sâu
bệnh, lốp ñổ nên cũng làm giảm năng suất ñáng kể (Phạm Văn Cường, 2005).

Nói về vai trò của ñạm ñối với cây lúa, Nguyễn Như Hà (2006) cũng cho
thấy: ñạm có vai trò quan trọng trong việc phát triển bộ rễ, thân, lá, chiều cao
và ñẻ nhánh của cây lúa. Việc cung cấp ñạm ñủ và ñúng lúc làm cho lúa vừa
ñẻ nhánh nhanh lại tập trung, tạo ñược nhiều dảnh hữu hiệu, là yếu tố cấu
thành năng suất có vai trò quan trọng nhất ñối với năng suất lúa. ðạm còn làm
tăng hàm lượng protein trong gạo nên làm tăng chất lượng gạo. Lượng ñạm
cần thiết ñể tạo ra 1 tấn thóc từ 17 ñến 25 kgN, trung bình cần 22,2 kgN. Ở
các mức năng suất cao, lượng ñạm cần thiết ñể tạo ra một tấn thóc càng cao.
Như vậy có thể khẳng ñịnh cây lúa cần nhiều ñạm nhất trong giai ñoạn
ñầu của quá trình sinh trưởng. Thông thường cây lúa hút tới 70% lượng ñạm
cần thiết trong thời gian ñẻ nhánh, quyết ñịnh tới 74% năng suất. Lúa cũng rất
cần ñạm trong thời kỳ phân hóa ñòng và phát triển ñòng thành bông, tạo các
bộ phận sinh sản; Giai ñoạn này cây lúa hút 10-15% lượng ñạm. Cung cấp
ñạm lúc cây trưởng thành là ñiều kiện cần thiết ñể làm chậm quá trình già hóa
của lúa, duy trì cường ñộ quang hợp khi hình thành hạt chắc và tăng trưởng
protein tích lũy vào hạt (Bùi Huy ðáp, 1999).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

b. Nhu cầu dinh dưỡng lân của cây lúa:
Cây lúa hút lân mạnh hơn so với các loại cây trồng cạn. Cùng với ñạm,
lân xúc tiến sự phát triển của bộ rễ và tăng số nhánh ñẻ, làm cho lúa trỗ bông
ñều, chín sớm hơn, tăng năng suất và phẩm chất hạt. ðể tạo ra 1 tấn thóc cây
lúa cần hút khoảng 7,1kg P

2
O
5
, trong ñó tích lũy chủ yếu vào hạt. Lúa thiếu
lân, lá có màu xanh ñậm, bản lá nhỏ, hẹp, lá dài ra và mềm yếu, lúa ñẻ ít, thời
kỳ trỗ bông và chín ñều chậm lại và kéo dài. Do trỗ bông muộn nên hạt lép
nhiều ñộ dinh dưỡng hạt gạo thấp. ðặc biệt, lúa thiếu lân ở thời kỳ làm ñòng
thì giảm năng suất một cách rõ rệt (Nguyễn Hữu Tề, 1997).
Cây lúa hút lân ở thời kỳ ñầu chủ yếu ñáp ứng cho quá trình sinh trưởng
sinh dưỡng, ñặc biệt là quá trình ñẻ nhánh. Theo kết quả nghiên cứu của
Suichi Yoskida (1985), hiệu suất của lân ñối với hạt ở giai ñoạn ñầu cao hơn
giai ñoạn cuối, việc bón phân lân ñáp ứng ñược giai ñoạn ñầu của lúa.
Dinh dưỡng lân có liên quan mật thiết với dinh dưỡng ñạm. Nếu bón ñủ
lân sẽ làm tăng khả năng hút ñạm và các chất dinh dưỡng khác. Cây ñược bón
cân ñối ñạm, lân sẽ xanh tốt, phát triển mạnh, chín sớm, cho năng suất cao và
phẩm chất tốt.
Như vậy muốn cho cây lúa sinh trưởng và phát triển, năng suất cao thì
không những cần cung cấp ñầy ñủ ñạm mà còn cần cung cấp ñầy ñủ cả lân
cho cây lúa.
c. Nhu cầu dinh dưỡng kali của cây lúa:
Kali là một trong ba yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất ñối với cây lúa,
lúa hút kali nhiều nhất sau ñó mới tới ñạm. ðể thu ñược 1 tấn thóc cây lúa
lấy ñi 22 - 26kg K
2
O, tương ñương 36,74 - 43,42kg Kaliclorua (loại phân
chứa 60% K
2
O). Theo Phạm Văn Cường (2008), kali giữ vai trò quan trọng
trong việc vận chuyển, tích lũy sản phẩm quang hợp, ñặc biệt là gluxit từ
thân, lá về bông, hạt và kéo dài tuổi thọ lá ở giai ñoạn trỗ, từ ñó làm tăng

ñáng kể năng suất cây trồng. Trong ñiều kiện thời tiết xấu, trời âm u, ánh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

sáng yếu thì kali có vai trò như ánh sáng mặt trời, xúc tiến sự hình thành
gluxit. Ngoài những vai trò như trên, kali còn cần thiết cho sự tổng hợp
protein, có quan hệ mật thiết với quá trình phân chia tế bào, cho nên ở gần
ñỉnh sinh trưởng của cây hàm lượng kali tương ñối nhiều.
ðánh giá vai trò của kali, ðinh Thế Lộc và Vũ Văn Liết (2004) cho rằng:
Kali không phải là chất tạo thành bất kỳ một chất hữu cơ nào của cây lúa,
nhưng nó rất quan trọng cho hơn 40 enzym hoạt ñộng. Kali ñóng vai trò trong
hoạt ñộng sinh lý của cây như ñóng mở khí khổng, tăng khả năng chống chịu
với ñiều kiện ngoại cảnh bất thuận, tăng khả năng chống chịu bệnh và giúp
lúa ñẻ nhánh thuận lợi, tăng kính thước, khối lượng hạt. Thiếu kali cây lúa sẽ
còi cọc, ñẻ nhánh kém hơn, lá ngắn và có màu xanh tối, bông nhỏ và dài.
Theo Nguyễn Vy (1995), với các giống lúa hiện nay, tỷ lệ hạt chắc tăng
lên từ 30-57% do bón kali và trọng lượng hạt cũng tăng từ 12-30%. ðối với
chất lượng hạt lúa, nếu thiếu kali hạt giống sẽ không bình thường, dị dạng
cao, phôi và rìa hạt bị ñen, tỷ lệ nảy mầm của hạt kém, sức sống của hạt giảm
nhanh trong quá trình bảo quản.
Tóm lại, sản xuất nông nghiệp của nước ta hiện nay và nhiều quốc gia
khác trên thế giới ñang ngày càng phụ thuộc vào phân bón. Sử dụng phân bón
có hiệu lực ñầy ñủ sẽ cần thiết ñể ñảm bảo cho một nền sản xuất nông nghiệp
bền vững có khả năng thực về kinh tế và bảo vệ môi trường (Ernst, 1995).
2.1.3. Tình hình nghiên cứu về bón phân cho lúa trên thế giới và Việt Nam
a. Tình hình nghiên cứu về bón phân cho cây lúa trên thế giới
ðể nói lên vai trò của các nguyên tố ña lượng ñối với cây lúa, sau nhiều
năm nghiên cứu, Wada (1969) ñã kết luận rằng: Nếu coi năng suất lúa trong
trường hợp bón ñầy ñủ phân vô cơ là 100% thì khi không bón ñạm năng suất
lúa giảm 17%, không bón lân năng suất giảm 8% và không bón kali năng suất

giảm 5%.
Các công trình nghiên cứu của De Datta S.K, Burush R.J, (1989) cho
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

rằng: Giống mới yêu cầu về phân bón, nhất là lân cao hơn giống cũ. Bón lân
làm tăng khả năng hút ñạm và kali. Là cơ sở ñể tăng năng suất cây trồng. bón
phân lân cùng với ñạm là ñiều kiện tốt ñể phát huy hiệu quả cao của phân
lân.Tuy nhiên, ở những chân ñất tương ñối phì nhiêu, hiệu quả của phân lân
ñối với năng suất lúa không lớn. Bón lân làm cho lúa cứng cây và tăng khả
năng chống ñổ.
Theo Shi et al (1986), phân bón có tác dụng thúc ñẩy hoạt ñộng quang
hợp. Kết quả nghiên cứu các giống lúa Indica có phản ứng với phân bón là
tăng diện tích lá lớn hơn so với giống lúa Japonica nhưng lại phản ứng yếu
hơn khi hàm lượng phân bón tăng. Khi bàn về năng suất tác giả cho biết: năng
suất là kết quả của những giống có phản ứng tốt với phân bón và biện pháp kỹ
thuật. Ở vùng ôn ñới, giống Japonica thường cho năng suất cao vì nó phản
ứng tốt với phân bón.
Thí nghiệm của Ying (1998) cho thấy sự tích luỹ ñạm, lân và kali ở các
cơ quan trên mặt ñất của cây lúa không kết thúc ở thời kỳ trỗ mà còn ñược
tích luỹ tiếp ở các giai ñoạn tiếp theo của cây.
Theo Sarker (2002) khi nghiên cứu ảnh hưởng lâu dài của lân ñối với
lúa ñánh giá: “Hiệu suất của lân ñối với hạt ở giai ñoạn ñầu cao hơn giai ñoạn
cuối và lượng lân hút ở giai ñoạn ñầu chủ yếu phân phối ở các cơ quan sinh
trưởng. Do ñó, phải bón lót ñể ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho cây lúa”.
Theo Trung H.M et al (1994): Trung bình ñể tạo ra một tấn thóc, lúa
hút khoảng 7,1kg P
2
O
5

. Lân trong ñất là rất ít, hệ số sử dụng lân của lúa lại
thấp, do ñó phải bón với liều lượng tương ñối khá.
Theo Koyama (1981) và Sarker (2002): “ðạm là yếu tố xúc tiến quá
trình ñẻ nhánh của cây, lượng ñạm càng cao thì lúa ñẻ nhánh càng nhiều, tốc
ñộ ñẻ nhánh lớn nhưng lụi ñi cũng nhiều”.
Trên thế giới, vai trò của kali ñã ñược nhiều nghiên cứu khẳng ñịnh.
Koyama (1981) cho rằng kali xúc tiến tổng hợp ñạm trong cây. Thiếu kali cây
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

lúa dễ bị bệnh tiêm lửa, ñạo ôn, thối rễ, bạc lá, thân cây yếu dễ bị ñổ. Lúa
ñược bón ñầy ñủ kali, lá chuyển màu xanh vàng, lá dài hơn và trỗ sớm hơn 2-
3 ngày. Kali có tác dụng làm tăng số nhánh hữu hiệu, tăng chiều cao cây,
bông dài hơn và phẩm chất hạt tốt hơn.
Theo Yang (1999), kali ñẩy mạnh sự ñồng hoá cacbon của cây lúa, xúc
tiến việc chuyển hoá và vận chuyển sản phẩm quang hợp. Thiếu kali hoạt
ñộng của sắt bị ảnh hưởng, do ñó ảnh hưởng tới quang hợp dẫn ñến lá bị
vàng. Bón ñủ kali, diệp lục và các sắc tố ñều tăng (tuy nhiên, kali không phải
là thành phần của sắc tố), việc hình thành gluxit ñược ñẩy mạnh, trọng lượng
lá tăng, kali tham gia vào quá trình chuyển hoá ñường thành gluco. Khi ñủ
kali thì tỷ lệ saccaroza và tinh bột ñều cao.
Khi nghiên cứu về ñặc ñiểm dinh dưỡng, kỹ thuật bón phân cho lúa lai
năng suất cao ở Bắc Kinh, Ying (1998) cho thấy: ðối với lúa ngắn ngày, giai
ñoạn trỗ cây lúa hút 43,1% lượng kali và tổng lượng kali cần ñể ñạt năng suất
cao là 217,7kg/ha. Còn ñối với lúa dài ngày, cây hút lượng kali tương ñối ñều
ở các giai ñoạn sinh trưởng, giai ñoạn lúa trỗ bông hút 31,9% và tổng lượng
cần là 263,75 kg/ha. Tác giả cho thấy, bón kali ở giai ñoạn khác nhau cũng
cho hiệu quả khác nhau.
Theo kết quả nghiên cứu của Sarker (2002), từ khi cây bắt ñầu bén rễ
ñến cuối ñẻ nhánh, ñối với vụ sớm và vụ muộn ñều hút một lượng kali tương

ñối như nhau. Từ khi phân hoá ñòng ñến lúc bắt ñầu trỗ, cây lúa hút kali nhiều
nhất và sau ñó lại giảm, nhưng từ khi trỗ ñến thời kỳ hạt chắc và chín thì tỷ lệ
hút kali ở vụ muộn lại cao hơn vụ sớm.
Kết quả nghiên cứu của Sinclair (1989), lúa hút kali vào thời kỳ ñẻ
nhánh có tác dụng làm tăng số bông, số hạt, ở thời kỳ làm ñòng làm tăng số
hạt và tăng trọng lượng nghìn hạt. Vì vậy, thiếu kali ở giai ñoạn này làm năng
suất giảm mạnh. ðây cũng là cơ sở cho biện pháp kỹ thuật bón kali.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

b. Tình hình nghiên cứu về bón phân cho lúa tại Việt Nam
Cây lúa gắn bó từ lâu ñời với nhân dân ta. Vấn ñề nghiên cứu về phân
bón cho cây lúa từ lâu ñã ñược các nhà khoa học quan tâm và ñạt ñược những
thành tựu ñáng kể. Năng suất lúa phụ thuộc vào mức ñầu tư phân bón tới 36-
78%, trong ñó ñạm luôn là yếu tố quan trọng trên tất cả các loại ñất. Tuy
nhiên hiệu quả sử dụng ñạm của lúa rất thấp, ở Việt Nam hệ số sử dụng phân
ñạm trong sản xuất lúa không quá 40% (Nguyễn Văn Bộ và cs, 1998).
Kết quả nghiên cứu sử dụng phân bón ñạm trên ñất phù sa sông Hồng
của Viện Khoa học Nông Nghiệp Việt Nam ñã tổng kết các thí nghiệm 4 mức
ñạm từ năm 1992 ñến 1994, kết quả cho thấy: Phản ứng của cây lúa ñối với
phân ñạm phụ thuộc vào thời vụ, loại ñất, giống lúa và lượng ñạm có hiệu quả
cao là 90 N, bón trên mức ñó là gây lãng phí (Lê Văn Khoa, 2004).
Khi phân tích nhu cầu phân bón ở các giai ñoạn phát triển khác nhau
của cây lúa, Bùi Huy ðáp (1999) cho biết: Mỗi giống lúa khác nhau cần một
lượng phân bón nhất ñịnh vào các thời kỳ cây ñẻ nhánh, ñẻ nhánh rộ và giảm
dần khi cây lúa ñứng cái.
ðồng thời việc phối hợp cân ñối giữa các yếu tố phân bón cũng rất
quan trọng. Phạm Văn Cường và cs (2005) cho thấy: Nếu chỉ bón ñơn ñộc
ñạm cho cây lúa thì cây sinh trưởng quá mạnh và chỉ ñạt ñược năng suất khá
trong vài vụ ñầu, dần dần năng suất sẽ bị giảm, nếu bón kết hợp với lân và

kali thì cây lúa sinh trưởng cân ñối, cho năng suất cao và ổn ñịnh.
Theo ðào Thế Tuấn (1970) sau nhiều nghiên cứu ñã kết luận: “Vụ lúa
chiêm cũng như vụ lúa mùa, nên chia ñạm ra bón nhiều lần ñể bón thúc ñẻ
nhánh, nếu bón tập trung vào thời kỳ ñầu ñẻ nhánh thì số nhánh tăng lên rất
nhiều về sau lụi ñi cũng nhiều và thiếu dinh dưỡng. Nếu bón tập trung vào
cuối thời kỳ ñẻ nhánh thì số nhánh lụi ñi ít nhưng tổng số nhánh cũng ít vì vậy
cần chú ý cả hai mặt. Trong trường hợp ñạm bón tương ñối ít thì nên bón tập
trung vào thời kỳ giữa (ñẻ nhánh rộ).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

Nghiên cứu ảnh hưởng của ñạm ñến sinh trưởng, phát triển và năng
suất lúa tai huyện Phúc Thọ, tỉnh Hà Tây, tác giả Nguyễn Thị Lan và cs
(2007) có kết luận: Khi bón tăng ñạm thì chiều cao, số dảnh tối ña/khóm và
thời gian sinh trưởng tăng theo, ñạt cao nhất ở mức bón 250 kgN/ha. Nhưng
số dảnh hữu hiệu có xu thế tăng từ 0 kg N/ha ñến 100 kg N/ha, nếu tăng tiếp
lượng ñạm bón thì số dảnh hữu hiệu bắt ñầu giảm dần. Mức bón 150 kg N/ha
cho năng suất thực thu cao nhất nhưng hiệu quả kinh tế ñạt ñược cao nhất ở
mức bón 100 kg N/ha trên nền phân chuồng 5 tấn + 90 kg P
2
O
5
+ 90 kg K
2
O.
Trong thí nghiệm xác ñịnh liều lượng ñạm bón cho giống lúa chất
lượng N46 tại Thái Bình và Hưng Yên, Nguyễn Thị Lan và ðỗ Thị Hường
(2009) kết luận: Lượng phân ñạm bón tăng ñã làm tăng chiều cao cây cuối
cùng, tăng tổng số nhánh cũng như số nhánh hữu hiệu trên khóm và chỉ số
diện tích lá (LAI) ở các thời kỳ theo dõi, bón 90 kg N/ha cho năng suất cao

nhất nhưng bón 60 kg N/ha lại cho hiệu suất bón cao nhất.
Khi phân tích ñặc ñiểm dinh dưỡng lân của cây lúa, Bùi Huy ðáp
(1999) có những nhận xét sau: Lân ñược hút chậm hơn ñạm trong thời kỳ
dinh dưỡng ñầu và ñược hút nhanh từ khi phân hoá ñòng ñến lúa vươn lóng.
Phần lớn lân trong gạo là tích luỹ trong thân và lá trước khi trỗ rồi chuyển về
bông vì sau khi trỗ lúa thường không hút nhiều lân nữa, Khi bón quá nhiều
lân, ñất sẽ giữ lân lại, do ñó ruộng ít bị xẩy ra hiện tượng thừa lân. Ruộng lúa
ngập nước sẽ làm tăng ñộ dễ tiêu của lân, tăng hiệu quả của phân bón cho cây
lúa. Cây lúa hút lân trong suốt thời kỳ sinh trưởng vì vậy có thể bón lót hết
lượng lân dành cho cả vụ.
Nghiên cứu của Hà Thị Thanh Bình và cs (2010) về ảnh hưởng của kỹ
thuật bón lân ñến sinh trưởng, năng suất lúa mùa trên nền ñất vùi rơm rạ cho
kết luận sau: bón phân lân sớm trước khi cấy 10 ngày, ruộng lúa sinh trưởng
tốt hơn và cho năng suất cao hơn so với trường hợp bón ngay khi cấy. Trên
ñất phù sa sông Hồng không ñược bồi hàng năm nên cày vùi rơm rạ vụ xuân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

làm phân hữu cơ bón cho vụ mùa kết hợp với bón lân sớm trước 10 ngày.
Hiện nay ở Việt Nam, bón phân kali ñã cho mùa màng bội thu, có
trường hợp vượt cả ñạm và lân. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Bộ
cho thấy: Bội thu do có ñạm và lân trên ñất phù sa là 11,7 tạ/ha trên ñất bạc
màu với lượng tương tự chỉ cho 1,2 tạ/ha. Nguyên nhân ở ñây là do trong ñất
phù sa giàu kali, cây trồng khi ñã ñủ ñạm và lân tự cân ñối nhu cầu về kali
trong ñất nên có bón thêm kali bội thu không cao. Ngược lại trên ñất bạc màu
dự trữ kali ít nếu không bổ sung kali từ phân bón thì cây trồng không sử dụng
ñạm ñược dẫn ñến năng suất thấp (Nguyễn Văn Bộ và cs, 1998)
Nghiên cứu ảnh hưởng của chế ñộ nước tưới ñến diễn biến kali trong
ñất, nước và cây, Ngô Thanh Sơn và cs (2010) kết luận: Hàm lượng kali trong
nước giai ñoạn ñẻ nhánh là cao nhất do sau quá trình bón lót, phân kali tan

hoàn toàn trong nước và trong giai ñoạn này, cây còn nhỏ nên chưa sử dụng
nhiều kali cho quá trình sinh trưởng và phát triển. Các giai ñoạn tiếp theo, từ
ñẻ nhánh ñến trỗ, diễn biến kali trong nước có xu hướng giảm dần theo thời
gian, giai ñoạn làm ñòng, nhu cầu và sự hấp thụ dinh dưỡng của lúa trong ñó
có kali là mạnh nhất. Do vậy, nếu bón kali quá nhiều trong giai ñoạn ñẻ nhánh
sẽ làm giảm hiệu quả của phân kali.
Nghiên cứu về lúa lai, các nhà khoa học Trung Quốc kết luận rằng: Với
cùng một mức năng suất, lúa lai hấp thu lượng ñạm và lân thấp hơn lúa thuần,
ở mức 75 tạ/ha lúa lai hấp thu thấp hơn lúa thuần 4,8% về ñạm, hấp thu P
2
O
5

thấp hơn 18,2% nhưng hấp thu K
2
O cao hơn 4,5 % (Trần Thúc Sơn, 1999).
Trong thí nghiệm xác ñịnh lượng ñạm và kali cho giống lúa thuần
Xi23, tác giả Nguyễn Thị Lan và Nguyễn Văn Duy (2009) kết luận: Trong
ñiều kiện ñất phù sa ven biển miền Trung (Thạch Hà, Hà Tĩnh), chua nghèo
chất hữu cơ và các dinh dưỡng khác, bón phối hợp N và K
2
O ở các mức khác
nhau ñã làm thay ñổi thời gian sinh trưởng của lúa Xi23, cho số bông/m
2

năng suất thực thu tăng có ý nghĩa ở ñộ tin cậy 95%. Bón (120 kg N + 80 -
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

100 kg K

2
O)/ha trên nền (10 tấn phân chuồng + 70 kg P
2
O
5
+ 400 kg vôi
bột)/ha cho năng suất thực thu cao nhất.
Nguyễn Như Hà (1998) ñưa ra kết luận: khi năng suất lúa vượt trên 5
tấn/ha (vụ mùa) và trên 6 tấn/ha (vụ xuân), lượng kali cây hút vượt quá khả năng
tối ña của ñất có thể cung cấp, nhất thiết phải bón kali ñể có hiệu quả cao.
Trên cơ sở thực tế sản xuất ñã có nhiều khuyến cáo về mức bón phân
kali cho lúa. Ở Việt Nam liều lượng phân kali khuyến cáo sử dụng cho lúa ở
ðồng bằng sông Hồng còn chưa ñược thống nhất, thường dao ñộng từ 60-120
K
2
O/ha ñối với lúa thường, 90-120 K
2
O /ha ñối với lúa lai, tùy theo mức ñộ
ñạm bón và lượng phân chuồng ñược sử dụng (Bùi ðình Dinh, 1995).
Từ những cơ sở lý luận trên có thể khẳng ñịnh, muốn tăng năng suất
cây trồng, ñặc biệt là cây lúa thì cần phải có một lượng phân bón thích hợp
trên từng loại ñất. Phải biết phối hợp cân ñối giữa các loại phân bón theo ñúng
tỷ lệ ñể cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
2.1.4 Tình hình sử dụng phân bón vô cơ trên thế giới và ở Việt Nam
a. Tình hình sử dụng phân bón vô cơ trên thế giới
Tiêu thụ phân bón có liên quan chặt chẽ ñến sản xuất nông nghiệp. Nếu
như sản xuất thuận lợi, kinh tế và thị trường phát triển thì nhu cầu phân bón
tăng cao. Chính vì vậy, trong một số giai ñoạn tình hình kinh tế thế giới bất
ổn, sản xuất khủng hoảng sẽ kéo sản xuất và tiêu thụ phân bón giảm xuống.
Theo dự báo của FAO, nhu cầu phân bón trong các năm 2008-2009 sẽ tăng

1,9% trong ñó ñạm tăng 1,4%, lân tăng 2,0% và kali tăng 2,4% nhưng thực tế
thì trong giai ñoạn này cùng với khủng khoảng kinh tế tại nhiều nước, lượng
phân bón tiêu thụ toàn cầu lại giảm mạnh. Mức tiêu thụ phân bón ñạt 168,4
triệu tấn vào năm 2008, sau ñó giảm mạnh xuống còn 155,3 triệu tấn vào năm
2009 và tăng trở lại từ năm 2010 lên 163,5 triệu tấn, ñạt 172,6 triệu tấn năm
2011 và 176,6 triệu tấn năm 2012.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

Bảng 2.1. Lượng tiêu thụ phân bón toàn cầu
ðVT: Triệu tấn
Năm N P
2
O
5
K
2
O Tổng
2008 100,8 38,5 29,1 168,4
2009 98,3 33,8 23,1 155,3
2010 102,2 37,6 23,6 163,5
2011 104,3 40,6 27,6 172,6
2012 107,5 41,1 28,2 176,6
Nguồn:IFA,2012
` Trong các nước tiêu thụ phân bón trên thế giới Trung Quốc là nước tiêu
thụ phân bón lớn nhất, tiếp ñến Ấn ðộ, Mỹ, Braxin…nhóm 10 nước này
chiếm trên 74% sản lượng tiệu thụ toàn cầu.
Bảng 2.2. Nhóm 10 nước tiêu thụ phân bón lớn nhất toàn cầu năm 2011
ðVT: Triệu tấn

Nước N Nước P
2
O
5
Nước K
2
O Nước Tổng
Trung Quốc 34,10

Trung Quốc 11,70 Trung Quốc 5,30 Trung Quốc 51,10
Ấn ðộ 16,15

Ấn ðộ 8,00 Mỹ 4,26 Ấn ðộ 27,95
Mỹ 11,93

Mỹ 3,99 Braxin 3,80 Mỹ 20,18
Indonesia 3,35 Braxin 3,30 Ấn ðộ 3,80 Braxin 9,80
Pakistan 2,93 Pakistan 0,80 Indonesia 1,05 Indonesia 4,90
Braxin 2,70 Úc 0,74 malaysia 1,00 Pakistan 3,76
Pháp 2,12 Canada 0,65 Pháp 0,48 Pháp 3,05
Canada 1,94 Thổ Nhĩ Kỳ 0,54 ðức 0,38 Canada 2,91
ðức 1,70 Nga 0,54 Nga 0,35 ðức 2,33
Nga 1,38 Indonesia 0,50 Canada 0,32 Nga 2,26
Tổng cộng 78,30

30,76 20,74 128,24
Nguồn: IFA, 2012

Trong các sản phẩm phân bón ñược tiêu thụ thì sản lượng urê chiếm
nhiều nhất, có ñến 150 triệu tấn urê ñược tiêu thụ trong năm 2010 và lượng

này tăng lên 155 triệu năm 2011, trong số ñó Trung Quốc chiếm trên 54 triệu
tấn, kế ñến Ấn ðộ trên 21 triệu tấn, các nước Nga, Indonesia, Mỹ mỗi nước
trên 6 triệu tấn, còn lại của các nước khác (IFA, 2012).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

Nhu cầu phân lân trên thế giới dự kiến cũng sẽ tăng ñáng kể từ 41,7
triệu tấn năm 2011 lên 45,0 triệu tấn vào năm 2015 với tốc ñộ tăng trưởng
1,9%/năm (tăng 3,3 triệu tấn), trong phần tăng thêm, có 55% ở châu Á, 29% ở
châu Mỹ, 8% ở châu Âu, 4% ở châu Phi và 4% ở châu ðại Dương (FAO,
2011). Cũng như ñạm, các quốc gia ở châu Á có nhu cầu phân lân nhiều nhất
như Ấn ðộ, 9% ở Trung Quốc, 5% ở Pakistan, 3% tại Việt Nam và 2% ở
Indonesia.
Về nhu cầu phân kali: Dự kiến sẽ tăng từ 28,7 triệu tấn năm 2011 lên
32,5 triệu tấn năm 2015 (tăng 3,8 triệu tấn) với tốc ñộ tăng trưởng hàng năm
là 3,1%. Trong phần tăng thêm, 61% ở châu Á, 26% ở Mỹ, 10% ở châu Âu,
2% ở châu Phi và 1% tại châu ðại Dương (FAO, 2011). Các nước có nhu cầu
kali cao là Trung Quốc, 11% ở Ấn ðộ, 5% Indonesia, 5% Malaysia, Việt
Nam 2%, phần còn lại ở các nước khác của châu Á.
Từ khi phân bón hóa học ra ñời và gắn bó với sản xuất nông nghiệp thì
năng suất, sản lượng các loại ngũ cốc (trong ñó chủ yếu là lúa gạo và lúa mỳ)
và lượng phân bón sử dụng có quan hệ rất chặt chẽ. Sản lượng lúa trên thế
giới năm 2008 là 611.811 triệu tấn, tập trung chủ yếu ở Châu Á, chiếm 90%,
trong ñó dẫn ñầu phải kể ñến Trung Quốc và Ấn ðộ. Nếu như năm 1960, Ấn
ðộ chỉ tiêu thụ có 1 triệu tấn phân bón thì năm 1990 con số này tăng gấp 10
lần, lên ñến 10 triệu tấn và năm 2002 là 17 triệu tấn. Bruinsma (2003) cho biết
trong thập niên 1970 - 1980 sản lượng cây có hạt tại Ấn ðộ gia tăng chủ yếu
là do phân bón.

Theo dự báo của Ban Nghiên cứu Kinh tế - Bộ Nông nghiệp

Hoa Kỳ, trong giai ñoạn 2007-2017, các nước sản xuất gạo ở châu Á sẽ tiếp
tục là nguồn xuất khẩu gạo chính của thế giới, bao gồm Thái Lan, Việt Nam,
Ấn ðộ. Riêng xuất khẩu gạo của hai nước Thái Lan và Việt Nam sẽ chiếm
khoảng nửa tổng lượng gạo xuất khẩu của thế giới. ðể ñạt ñược thành tựu
này, phân bón ñã, ñang và sẽ tiếp tục giữ một vai trò quan trọng góp phần
ñảm bảo an toàn lương thực trên quỹ ñất ngày càng hạn chế về số lượng

×