Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp kỹ thuật góp phần hoàn thiện hệ thống cây trồng tại việt yên – bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.21 MB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------  ------------

LƯƠNG THỊ TIỆP

ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP KỸ THUẬT GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
HỆ THỐNG CÂY TRỒNG TẠI VIỆT YÊN – BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số

: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ LAN

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết
quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao ñộng của chính tác giả. Các
số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng
ñược ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Lương Thị Tiệp

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Lan, người ñã
tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài cũng như
trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Viện sau ðại học; khoa Nông
học, ñặc biệt là các thầy cô trong bộ môn Hệ thống nông nghiệp - Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội; Huyện ủy, Hội ñồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Phòng
Nông nghiệp và PTNT, Phòng Thống kê, Phòng Lao ñộng Thương binh Xã
hội, Phòng Tài nguyên Môi trường, Trạm Khuyến nông huyện Việt Yên, Trạm
Khí tượng – Thủy văn Bắc Giang; Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn và bà con
nông dân huyện Việt Yên (tỉnh Bắc Giang) ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp. Cuối cùng tôi xin biết ơn
gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã ủng hộ, ñộng viên khích lệ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả

Lương Thị Tiệp

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

ii



MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng

vii

Danh mục các hình

ix

1

MỞ ðẦU

1


1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục ñích và yêu cầu của ñề tài

2

1.3

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

3

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1

Cơ sở lý luận của ñề tài

4


2.1.1

Khái niệm về nông nghiệp và hệ thống nông nghiệp

4

2.1.2

Tổng quan hệ thống cây trồng

6

2.1.3

Phương pháp tiếp cận nghiên cứu

20

2.1.4

Vị trí nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân

23

2.1.5

Các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển nông nghiệp

24


2.2

Tình hình nghiên cứu và phát triển hệ thống cây trồng

27

2.2.1

Trên thế giới

27

2.2.2

Ở Việt Nam

31

2.2.3

Một số kết quả nghiên cứu và ứng dụng về giống và phân bón cho
cây lạc ở nước ta

34

2.3

ðặc ñiểm của huyện Việt Yên


36

3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

38

3.1

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

38

3.2

Nội dung nghiên cứu

39

3.3

Phương pháp nghiên cứu

39

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

iii



4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

44

4.1

ðiều kiện tự nhiên

44

4.1.1

Vị trí ñịa lý

44

4.1.2

ðịa hình

44

4.1.3

ðiều kiện khí hậu

45


4.1.4

Tài nguyên ñất

50

4.1.5

Thuỷ văn, nguồn nước

54

4.1.6

Một số tài nguyên khác

55

4.2

ðiều kiện kinh tế - xã hội

56

4.2.1

Tăng trưởng kinh tế

56


4.2.2

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

57

4.2.3

Thực trạng phát triển các ngành kinh tế - xã hội

61

4.3

Nhận xét chung về ñiều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế
- xã hội của huyện Việt Yên

72

4.3.1

Thuận lợi

72

4.3.2

Khó khăn


73

4.4

Hiện trạng sử dụng ñất

74

4.4.1

Hiện trạng sử dụng ñất tự nhiên

74

4.4.2

Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp

77

4.5

Hiện trạng hệ thống cây trồng của Việt Yên

79

4.5.1

Hệ thống cây trồng hàng năm của huyện Việt Yên


79

4.5.2

Hiện trạng cây trồng, giống cây trồng

83

4.5.3

ðầu tư phân bón của hộ nông dân

90

4.5.4

Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ dịch hại cây trồng

93

4.5.5

Hiện trạng các công thức luân canh cây trồng huyện Việt Yên

94

4.5.6

Hiệu quả kinh tế hệ thống trồng trọt


96

4.3.7

ðánh giá hiện trạng của hệ thống trồng trọt huyện Việt Yên

4.6

Thí nghiệm một số biện pháp kỹ thuật cho hệ thống trồng trọt tại
huyện Việt Yên

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

100
101
iv


4.6.1

Thí nghiệm so sánh một số giống lạc trong vụ xuân năm 2011

4.6.2

Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phân lân ñến sinh trưởng và năng
suất cây lạc tại huyện Việt Yên

4.7

101

106

ðề xuất một số biện pháp kỹ thuật góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất của hệ thống trồng trọt

111

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

116

5.1

Kết luận

116

5.2

ðề nghị

117

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

119


v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CCCT

Cơ cấu cây trồng

CN - TTCN

Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

CS

Cộng sự

GTSX

Giá trị sản xuất

GTSXNN

Giá trị sản xuất nông nghiệp

Ha

Hécta

HTCT


Hệ thống cây trồng

HTCTr

Hệ thống cây trồng

HTNN

Hệ thống nông nghiệp

HTTT

Hệ thống trồng trọt

Kg

Kilogam

NXB

Nhà xuất bản

Tr.ñ

Triệu ñồng

TM-DV

Thương mại - dịch vụ


VKHKTNN

Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1

Một số yếu tố khí hậu nông nghiệp tại huyện Việt Yên

46

4.2

Hiện trạng diện tích và cơ cấu các loại ñất của Việt Yên năm 1997

51

4.3


Giá trị sản xuất các ngành kinh tế

56

4.4

Chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành kinh tế

58

4.5

Kết quả phát triển nông -lâm nghiệp, thủy sản huyện Việt Yên
qua 3 năm (2007- 2009)

60

4.6

Cơ cấu GTSX các nhóm ngành nông- lâm nghiệp, thủy sản

61

4.7

Diễn biến sản xuất trồng trọt huyện Việt Yên

62


4.8

Số lượng và sản lượng thịt một số loại vật nuôi trên ñịa bàn
huyện qua 4 năm (2007 – 2010)

63

4.9

Diện tích và các sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu của huyện

64

4.10

Diện tích, sản lượng ngành nuôi trồng thủy sản

65

4.11

Tình hình dân số và lao ñộng của huyện năm 2010

67

4.12

Hiện trạng sử dụng ñất tự nhiên của huyện năm 2010

74


4.13

Hiện trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp của huyện

77

Việt Yên năm 2010

77

4.14

Hiện trạng cây trồng huyện Việt Yên

81

4.15

Các loại cây trồng vụ xuân năm 2010

84

4.16

Các loại cây trồng vụ mùa năm 2010

85

4.17


Các loại cây trồng vụ ñông năm 2010

86

4.18

Hiện trạng sử dụng giống cây lương thực năm 2010

88

4.19

Hiện trạng sử dụng giống lạc, ñậu tương, khoai tây năm 2010

90

4.20

Hiện trạng sử dụng phân bón trên cây trồng

91

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

vii


4.21


Hiện trạng các công thức trồng trọt

95

4.22

Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính

97

4.23

Hiệu quả kinh tế một số công thức trồng trọt

99

4.24

Khả năng sinh trưởng của các giống lạc

102

4.25

Các yếu tố cấu thành năng suất lạc

104

4.26


Năng suất và hiệu quả kinh tế các giống lạc

105

4.27

Tác ñộng của phân lân ñến khả năng sinh trưởng cây lạc

106

4.28

Tác ñộng của phân lân ñến các yếu tố cấu thành năng suất lạc

108

4.29

Tác ñộng của phân lân ñến năng suất lạc

109

4.30

Tác ñộng của phân lân ñến hiệu quả kinh tế các giống lạc

110

4.31


Tỷ suất lợi nhuận biên của giống lạc TB25 trong thí nghiệm

113

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1

Diễn biến nhiệt ñộ và thời gian chiếu sáng

48

4.2

Diễn biến lượng mưa, bốc hơi và ñộ ẩm không khí

48

4.3


Giá trị sản xuất các ngành kinh tế

57

4.4

Cơ cấu GTSX các nhóm ngành nông- lâm nghiệp, thủy sản

61

4.5

Cơ cấu sử dụng ñất tự nhiên của huyện năm 2010

75

4.6

Cơ cấu sử dụng ñất SXNN của huyện Việt Yên năm 2010

78

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

ix


1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài

Lịch sử phát triển xã hội ñã khẳng ñịnh, nông nghiệp là một trong hai
ngành sản xuất vật chất chủ yếu. Xã hội loài người muốn tồn tại và phát triển
cần phải có các nhu cầu thiết yếu mà nông nghiệp chính là nguồn cung cấp.
Hiện nay và tương lai, nông nghiệp vẫn ñóng vai trò vô cùng quan trọng trong
ñời sống nhân dân nhất là sự phát triển kinh tế nông thôn.
Với khoảng 70% dân số là nông dân, Việt Nam luôn coi trọng những
vấn ñề liên quan ñến nông dân, nông nghiệp và nông thôn. Nền kinh tế Việt
Nam trong hơn 20 năm ñổi mới vừa qua (1986 - 2008) ñã ñạt ñược nhiều
thành tựu khả quan. Trong lĩnh vực nông nghiệp, sản lượng các loại nông sản
ñều tăng, nổi bật nhất là sản lượng lương thực tăng với tốc ñộ cao từ năm
1989 ñến nay. Năm 1989 là năm ñầu tiên sản lượng lương thực vượt qua con
số 20 triệu tấn, xuất khẩu 1,4 triệu tấn gạo, ñạt kim ngạch 310 triệu USD. ðến
năm 2007 sản lượng lương thực ñã ñạt ñến con số kỷ lục 39 triệu tấn và ñã
xuất khẩu 4,5 triệu tấn gạo, ñạt kim ngạch 1,7 tỷ USD [46]
ðối với Bắc Giang, từ một tỉnh thuần nông xuất phát ñiểm thấp, diện
tích tự nhiên không lớn, nhưng ñã xây dựng ñược vùng cây ăn quả tập trung
có quy mô lớn nhất miền Bắc; nuôi trồng thuỷ sản trở thành thế mạnh ñang
ñược khai thác có hiệu quả. Số lượng ñàn gia súc, gia cầm nằm trong tốp
những tỉnh dẫn ñầu cả nước, năm 2008 tổng ñàn gia cầm của tỉnh ñứng thứ
02, tổng ñàn lợn ñứng thứ 06 toàn quốc [24]. ðiều quan trọng hơn cả là người
dân có cuộc sống ổn ñịnh và chung tay xây dựng nền nông nghiệp hàng hoá.
Việt Yên là một huyện trung du của tỉnh Bắc Giang, nông nghiệp vốn
ñược coi là thế mạnh trong nhiều năm vừa qua với những kết quả thu ñược
ñáng khích lệ. Cùng với việc xây dựng ñược một số vùng sản xuất chuyên
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

1


canh về cây công nghiệp, cây thực phẩm và cây lương thực, các xã trong

huyện ñã xây dựng ñược 34 cánh ñồng cho thu nhập từ 50 triệu ñồng/ha/năm
trở lên, với tổng diện tích 220 ha. Phần lớn nông dân ở các xã ñã ñược tiếp
cận với phương thức canh tác mới, phát triển lúa hàng hoá, thâm canh cây
công nghiệp, khoai tây sạch bệnh, từng bước xây dựng vùng rau an toàn và
rau chế biến [28].
Tuy vậy, sản xuất nông nghiệp của huyện vẫn chưa thoát khỏi tình trạng
nhỏ lẻ, năng suất cây trồng và năng suất lao ñộng cũng như hiệu quả kinh tế
chưa cao. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện còn cao, mặt khác diện tích ñất nông
nghiệp ñang giảm dần nhường chỗ cho phát triển các khu, cụm công nghiệp và
phát triển vào các mục ñích phi nông nghiệp khác, dẫn ñến nông sản hàng hóa
ñáp ứng cho nhu cầu của xã hội và nhân dân trong huyện ñang ñặt ra nhiều vấn
ñề cần giải quyết. Việc rà soát, ñiều chỉnh lại quỹ ñất ñai nhằm bố trí sản xuất
ñể phát triển nông nghiệp toàn diện, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung gắn với công nghiệp chế biến cần ñược chú trọng phát triển.
Trước tình hình ñó, cần có những giải pháp thiết thực khắc phục những
khó khăn trên ñể ñẩy mạnh nông nghiệp phát triển ñạt hiệu quả ngày càng cao
và bền vững, nâng cao năng suất lao ñộng nông nghiệp, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường, tăng việc làm và nâng cao mức sống của nông dân. Xuất phát từ
những lý do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu ñề tài “ðánh giá hiện trạng
và ñề xuất một số giải pháp kỹ thuật góp phần hoàn thiện hệ thống cây
trồng tại Việt Yên – Bắc Giang”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
ðánh giá hiện trạng hệ thống cây trồng của huyện Việt Yên; xác ñịnh
những ưu ñiểm và hạn chế của hệ thống cây trồng hiện tại, từ ñó ñề xuất một
số giải pháp kỹ thuật góp phần hoàn thiện hệ thống cây trồng ở huyện Việt
Yên – tỉnh Bắc Giang.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

2



1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ñiều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội.
- ðánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp và hệ thống cây trồng ở
Việt Yên - Bắc Giang từ 2007 - 2010.
- Hạch toán hiệu quả kinh tế của việc chuyển ñổi hệ thống cây trồng.
- ðề xuất một số ñịnh hướng và giải pháp góp phần chuyển ñổi hệ
thống cây trồng huyện Việt Yên ñạt hiệu quả cao ñến năm 2015.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Là cơ sở khoa học ñể xác ñịnh hệ thống cây trồng hợp lý phù hợp với
ñiều kiện sinh thái của huyện Việt Yên.
- Góp phần bổ sung luận cứ khoa học về hệ thống cây trồng ở các tiểu
vùng sinh thái khác nhau.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
ðề xuất một số ñịnh hướng và giải pháp kỹ thuật góp phần hoàn thiện hệ
thống cây trồng của huyện Việt Yên ñạt hiệu quả cao ñến năm 2015.
Làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch ñịnh, quản lý, kỹ thuật chỉ ñạo
sản xuất và bố trí hệ thống cây trồng hợp lý mang lại hiệu quả kinh tế cao
ñảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững.
Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong
sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế - xã hội, xóa ñói, giảm nghèo, nâng
cao mức sống của người dân trong huyện Việt Yên.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

3



2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận của ñề tài
2.1.1. Khái niệm về nông nghiệp và hệ thống nông nghiệp
2.1.1.1.Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng ñất ñai
ñể trồng trọt và chăn nuôi. Sản xuất nông nghiệp khai thác cây trồng và vật nuôi
làm tư liệu và nguyên liệu lao ñộng chủ yếu ñể tạo ra lương thực, thực phẩm và
một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn,
bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản, theo nghĩa
rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp, thuỷ sản.
Nông nghiệp hiện ñại vượt ra khỏi sản xuất nông nghiệp truyền thống,
loại sản xuất nông nghiệp chủ yếu tạo ra lương thực cho con người hay làm
thức ăn cho các con vật. Các sản phẩm nông nghiệp hiện ñại ngày nay ngoài
lương thực, thực phẩm truyền thống phục vụ cho con người còn các loại khác
như: sợi dệt (sợi bông, sợi len, lụa, sợi lanh), chất ñốt (mê tan, dầu sinh học,
ethanol..), da thú, cây cảnh, sinh vật cảnh, chất hóa học (tinh bột, ñường, mì
chính, cồn, nhựa thông), lai tạo giống, các chất gây nghiện cả hợp pháp và
không hợp pháp (như thuốc lá, cocaine..). Thế kỷ 20 ñã trải qua một sự thay
ñổi lớn trong sản xuất nông nghiệp, ñặc biệt là sự cơ giới hóa trong nông
nghiệp và ngành sinh hóa trong nông nghiệp. Các sản phẩm sinh hóa nông
nghiệp gồm các hóa chất ñể lai tạo, gây giống, các chất trừ sâu, diệt cỏ, diệt
nấm, phân ñạm.
Theo các tác giả ðào Thế Tuấn (1989) [56], Phạm Chí Thành (1993)
[38] nông nghiệp là sự kết hợp lôgic giữa các qui luật sinh học, qui luật kinh tế,
qui luật xã hội cùng vận ñộng trong môi trường tự nhiên. Nghiên cứu phát triển
hệ thống canh tác trên bình diện một vùng nông nghiệp nhỏ hay trang trại nông
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

4



hộ cũng không nằm ngoài những qui luật trên. Như vậy, những vấn ñề ñặt ra
nghiên cứu phải căn cứ vào các quy luật sinh học và kinh tế, xã hội.
2.1.1.2. Khái niệm hệ thống nông nghiệp
HTNN trước hết là một phương thức khai thác môi trường ñược hình
thành và phát triển trong lịch sử, một hệ thống sản xuất thích ứng với các ñiều
kiện sinh thái, khí hậu của một không gian nhất ñịnh, ñáp ứng các ñiều kiện
và nhu cầu của thời ñiểm ấy. Nhìn chung, HTNN là một hệ thống hữu hạn
trong ñó con người ñóng vai trò là trung tâm, con người quản lý và ñiều khiển
các hệ thống nhỏ theo những qui luật nhất ñịnh nhằm mang lại một hiệu quả
cao nhất cho hệ thống ñó. Theo Spedding và cộng sự (1977)[76]; Mozoyer
(1986)( dẫn theo Phạm Chí Thành, 1993)[37].
HTNN của các nước trên thế giới từ trước tới nay ñều trải qua giai ñoạn
phát triển từ thấp ñến cao, gắn liền với sự tiến hoá của loài người và sự gia
tăng về dân số. Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, nền nông nghiệp chủ yếu
là săn bắn hái lượm. Khi loài người tích luỹ ñược kinh nghiệm, công cụ sản
xuất ra ñời, nền nông nghiệp ñược phát triển sang trồng trọt và chăn nuôi theo
hướng du canh (hay du mục). Du canh, du cư gắn liền với nền canh tác ñốt
rẫy. Sau ñó, do sức ép về dân số và ñất ñai, nông nghiệp du canh chuyển sang
nông nghiệp ñịnh canh ở thời kỳ phong kiến. Tuy vậy, nền nông nghiệp du
canh và du cư vẫn tồn tại ñến ngày nay ở một số vùng với một số cộng ñồng
ñồng bào dân tộc ít người thực hiện. Từ nền nông nghiệp ñịnh canh theo
hướng quảng canh chuyển sang nông nghiệp thâm canh, từ nông nghiệp
truyền thống sang nông nghiệp hiện ñại, nông nghiệp tự cung và tự cấp sang
nông nghiệp hàng hoá là những xu hướng cơ bản của sự phát triển nông
nghiệp trong một thế kỷ qua ở các nước ñang phát triển.
HTNN là một phạm trù bao gồm: Hệ thống sinh học hoạt ñộng theo các
qui luật sinh học và hệ thống kinh tế hoạt ñộng theo các qui luật kinh tế. Nói
một cách khác HTNN là sự thống nhất biện chứng giữa 2 hệ thống mà trước

ñây thường nghiên cứu riêng lẻ.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

5


Theo Võ Minh Kha (2003)[23]. HTNN là một chỉnh thể bao gồm Nông
– Lâm – Ngư nghiệp, thu hoạch, bảo quản chế biến, lấy nông nghiệp làm cơ
bản trên ñịa bàn nông thôn.
HTNN bao gồm các thành tố sau ñây:
• ðất ñai và các nguồn lực tự nhiên.
• Các hoạt ñộng giáo dục, chính trị, văn hoá và xã hội của dân cư.
• Các hoạt ñộng sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, chế biến nông, lâm thuỷ sản, các hoạt ñộng công nghiệp và
thủ công nghiệp.
Các hệ thống khác ñược miêu tả theo các tiêu chí sau ñây:
Khả năng cho sản phẩm cao nhất, thuận lợi và khó khăn.
Khả năng cung cấp hoặc yêu cầu sử dụng lao ñộng.
Khả năng hoặc yêu cầu cung cấp sử dụng tài nguyên và nguồn
tài chính.
Khả năng hoặc yêu cầu tiếp cận từ bên ngoài về vốn, tri thức khoa
học chính là khả năng ñầu tư cơ sở hạ tầng, ñầu tư vốn và tiếp
nhận công nghệ hiện ñại.
2.1.2. Tổng quan hệ thống cây trồng
2.1.2.1. Lý thuyết hệ thống cây trồng
Theo ðào Thế Tuấn (1984), HTCTr là thành phần các giống và loài cây
ñược bố trí trong không gian và thời gian của hệ sinh thái nông nghiệp nhằm tận
dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế, xã hội [53].
Theo Nguyễn Duy Tính (1995)[47], HTCTr là một thể thống nhất trong
mối quan hệ tương tác giữa các loài cây trồng, giống cây trồng ñược bố trí

hợp lý trong không gian và thời gian.
Theo Zandstra và ctv (1981)[77], HTCTr là các hình thức ña canh bao gồm:
trồng xen, trồng gối, trồng luân canh, trồng thành băng, canh tác phối hợp, vườn
hỗn hợp, Công thức luân canh là tổ hợp trong không gian và thời gian của các cây
trồng trên một mảnh ñất và các biện pháp canh tác dùng ñể sản xuất chúng.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

6


Do ñặc tính sinh học của cây trồng và môi trường luôn biến ñổi nên
HTCTr mang ñặc tính ñộng. Vì vậy nghiên cứu HTCTr không thể dừng lại ở
một không gian và thời gian rồi kết thúc mà là việc làm thường xuyên ñể tìm ra
xu thế phát triển, yếu tố hạn chế và những giải pháp khắc phục ñể chuyển ñổi
HTCTr nhằm mục ñích khai thác ngày càng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên
nhiên, tăng hiệu quả kinh tế xã hội phục vụ cuộc sống con người [53].
Các nghiên cứu trong việc hoàn thiện hệ thống canh tác, hệ thống cây
trồng cần dùng phương pháp phân tích hệ thống ñể tìm ra ñiểm hẹp hay chỗ thắt
lại của hệ thống. ðó là chỗ có ảnh hưởng không tốt ñến hoạt ñộng của hệ thống
cần ñược tác ñộng sửa chữa, khai thông ñể hệ thống hoàn thiện hơn, có hiệu quả
kinh tế cao hơn [41].
Hoàn thiện hệ thống hoặc phát triển HTCTr mới, trên thực tế là sự tổ hợp
lại các công thức luân canh, tổ hợp lại các thành phần cây trồng và giống cây
trồng, ñảm bảo các thành phần trong hệ thống có mối quan hệ tương tác với nhau,
thúc ñẩy lẫn nhau, nhằm khai thác tốt nhất lợi thế về ñiều kiện ñất ñai, tạo cho hệ
thống có sức sản xuất cao, bảo vệ môi trường sinh thái [43].
Nghiên cứu ñể xây dựng một hệ thống mới ñòi hỏi một trình ñộ cao
hơn, trong ñó cần có sự tính toán cân ñối kỹ càng, tổ chức sắp xếp sao cho
mỗi bộ phận của hệ thống dự kiến nằm ñúng vị trí trong mối quan hệ tương

tác của các phần tử trong hệ thống, có thứ tự ưu tiên ñể ñạt ñược mục tiêu của
hệ thống một cách tốt nhất [41].
ðể có kế hoạch sản xuất của một vùng hay một ñơn vị sản xuất, việc
ñầu tiên phải ñề cập ñến là loại cây, diện tích, loại giống, loại ñất, số vụ trong
năm, ñể cuối cùng có một tổng sản lượng cao nhất trong ñiều kiện tự nhiên và
xã hội nhất ñịnh có trước [25].
2.1.2.2. Một số khái niệm và chính sách chuyển ñổi cơ cấu cây trồng.
* Hệ thống canh tác
Trong HTNN có HTCT. Theo Trần ðức Viên – Cao Liêm (1990)[60],
HTCT bao gồm nhiều hệ thống phụ: hệ thống phụ trồng trọt, hệ thống phụ chăn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

7


nuôi, hệ thống phụ chế biến, tiếp thị, quản lý kinh tế… ñược bố trí một cách hệ
thống và ổn ñịnh phù hợp với mục tiêu của từng nông trại hay tiểu vùng.
Theo IRRI thì: HTCT là tập hợp của một tổ hợp ñặc thù các tài nguyên
trong nông trại ở một môi trường nhất ñịnh, bằng những phương pháp công
nghệ sản xuất ra những sản phẩm nông nghiệp sơ cấp. ðịnh nghĩa này không
bao gồm hoạt ñộng chế biến vốn thường vượt quá hình thức phổ biến của
nông trại cho các sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi riêng biệt. Nhưng nó bao
gồm những nguồn lực của nông trại ñược sử dụng cho việc tiếp thị những sản
phẩm ñó (dẫn theo Nguyễn Duy Tính, 1995)[47].
* Hệ thống trồng trọt
Theo Nguyễn Duy Tính (1995)[47] thì HTTT là hệ thống con và là
trung tâm của HTNN, cấu trúc của nó quyết ñịnh sự hoạt ñộng của các hệ
thống con khác như: chăn nuôi, chế biến, nghành nghề… với khái niệm về
HTCT như trên thì HTTT là một bộ phận chủ yếu của HTCT.
HTTT là một bộ phận của HTNN. hệ thống trồng trọt bao gồm các

thành tố sau ñây:
- ðất trồng và nguồn năng lượng tự nhiên (nhiệt ñộ, ánh sáng, mưa...)
- Cây trồng và giống cây trồng
- Các ñiều kiện sản xuất (khả năng cung cấp nước, phân bón, cung
cứng giống) và hệ thống kỹ thuật [23].
* Cơ cấu cây trồng
Cơ cấu cây trồng là thành phần các giống và loài cây trồng có trong
một vùng ở một thời ñiểm nhất ñịnh, nó liên quan tới cơ cấu cây trồng nông
nghiệp, nó phản ánh sự phân công lao ñộng trong nội bộ ngành nông nghiệp,
phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng, nhằm cung cấp
ñược nhiều nhất những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người [52].
Cơ cấu cây trồng là một trong những nội dung quan trọng của một hệ
thống biện pháp kỹ thuật gọi là chế ñộ canh tác. Ngoài cơ cấu cây trồng, chế

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

8


ñộ canh tác bao gồm chế ñộ luân canh, làm ñất, bón phân, chăm sóc, phòng
trừ sâu bệnh và cỏ dại. Cơ cấu cây trồng là yếu tố cơ bản nhất của chế ñộ canh
tác, vì chính nó quyết ñịnh nội dung của các biện pháp khác [53].
Cơ cấu cây trồng còn là thành phần của một nội dung rộng hơn gọi là cơ cấu
sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp như trên ñã nói bao gồm nhiều ngành
sản xuất như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản [50].
Xác ñịnh cơ cấu cây trồng còn là nội dung phân vùng sản xuất nông
nghiệp. Muốn làm công tác phân vùng sản xuất nông nghiệp, trước hết phải
xác ñịnh cơ cấu cây trồng hợp lý nhất ñối với mỗi vùng. ðây là một công việc
không thể thiếu ñược nếu chúng ta xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất
hàng hóa lớn [49].

* Cơ cấu cây trồng hợp lý
Cơ cấu cây trồng hợp lý là sự ñịnh hình về mặt tổ chức cây trồng trên
ñồng ruộng về số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời ñiểm, có tính chất xác
ñịnh lẫn nhau, nhằm tạo ra sự cộng hưởng các mối quan hệ hữu cơ giữa các
loại cây trồng với nhau ñể khai thác và sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lý
nhất các nguồn tài nguyên cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội [50].
Theo ðào Thế Tuấn (1989) [56], Lý Nhạc và CS (1987) [25], cơ cấu
cây trồng hợp lý là cơ cấu cây trồng phù hợp với ñiều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của vùng. Cơ cấu cây trồng hợp lý còn thể hiện tính hiệu quả của mối
quan hệ giữa cây trồng ñược bố trí trên ñồng ruộng, làm cho sản xuất ngành
trồng trọt phát triển toàn diện, mạnh mẽ vững chắc theo hướng sản xuất thâm
canh gắn với ña canh, sản xuất hàng hoá và có hiệu quả kinh tế cao. Cơ cấu cây
trồng là một thực tế khách quan, nó ñược hình thành từ ñiều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội cụ thể và vận ñộng theo thời gian.
Theo Lê Duy Thước (1991)[43],Cơ cấu cây trồng hợp lý còn biểu hiện
là việc phát triển hệ thống cây trồng mới trên cơ sở cải biến hệ thống cây

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

9


trồng cũ hoặc phát triển hệ thống cây trồng mới, trên cơ sở tổ hợp lại các công
thức luân canh, tổ hợp lại các thành phần cây trồng và giống cây trồng, ñảm
bảo các thành phần trong hệ thống có mối quan hệ tương tác với nhau, thúc
ñẩy lẫn nhau, nhằm khai thác tốt nhất lợi thế về ñiều kiện ñất ñai, tạo cho hệ
thống có sức sản xuất cao, bảo vệ môi trường sinh thái.
Dựa trên quan ñiểm sinh học, ðào Thế Tuấn (1978) [49] cho rằng: Bố
trí cơ cấu cây trồng hợp lý là chọn một cấu trúc cây trồng trong hệ sinh thái
nhân tạo, làm thế nào ñể ñạt năng suất sơ cấp cao nhất. Về mặt kinh tế, cơ cấu
cây trồng hợp lý cần thỏa mãn yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng

hóa cao, bảo ñảm việc hỗ trợ cho ngành sản xuất chính và phát triển chăn
nuôi, tận dụng nguồn lợi tự nhiên, ngoài ra còn phải ñảm bảo việc ñầu tư lao
ñộng và vật tư kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao.
* Chính sách chuyển ñổi cơ cấu cây trồng
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng là sự thay ñổi theo tỷ lệ (%) của diện tích
gieo trồng, nhóm cây trồng, của cây trồng trong nhóm hoặc trong tổng thể và
nó chịu sự tác ñộng, thay ñổi của yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội. Quá trình
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng là quá trình thực hiện bước chuyển từ hiện trạng
cơ cấu cây trồng cũ sang cơ cấu cây trồng mới [50 ].
Nguyễn Duy Tính (1995) [47] cho rằng: Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng
là cải tiến hiện trạng cơ cấu cây trồng có trước sang cơ cấu cây trồng mới
nhằm ñáp ứng những yêu cầu của sản xuất. Thực chất của chuyển ñổi cơ cấu
cây trồng là thực hiện hàng loạt các biện pháp (kinh tế, kỹ thuật, chính sách
xã hội) nhằm thúc ñẩy cơ cấu cây trồng phát triển, ñáp ứng những mục tiêu
của xã hội. Cải tiến cơ cấu cây trồng là rất quan trọng trong ñiều kiện mà ở ñó
kinh tế thị trường có nhiều tác ñộng ảnh hưởng ñến sản xuất nông nghiệp.
Theo Lê Duy Thước (1997) [44], Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng chính là
phá vỡ thế ñộc canh trong trồng trọt nói riêng và trong nông nghiệp nói chung,

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

10


ñể hình thành một cơ cấu cây trồng mới phù hợp và có hiệu quả kinh tế cao, dựa
vào ñặc tính sinh học của từng loại cây trồng và ñiều kiện cụ thể của từng vùng.
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng phải ñược bắt ñầu bằng việc phân tích hệ
thống canh tác truyền thống. Chính từ kết quả ñánh giá phân tích ñặc ñiểm
của cây trồng tại khu vực nghiên cứu mới tìm ra các hạn chế và lợi thế, so
sánh ñể ñề xuất cơ cấu cây trồng hợp lý. Khi thực hiện chuyển ñổi cơ cấu cây

trồng cần phải ñảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải căn cứ vào yêu cầu thị trường.
- Phải khai thác hiệu quả các tiềm năng về ñiều kiện tự nhiên và ñiều
kiện kinh tế - xã hội của mỗi vùng.
- Bố trí cơ cấu cây trồng phải biết lợi dụng triệt ñể những ñặc tính sinh
học của mỗi loại cây trồng, ñể bố trí cây trồng phù hợp với các ñiều kiện
ngoại cảnh, nhằm giảm tối ña sự phá hoại của dịch bệnh và các ñiều kiện
thiên tai khắc nghiệt gây ra.
- Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng phải tính ñến sự phát triển của khoa học kỹ
thuật và việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
- Về mặt kinh tế, việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng phải ñảm bảo có
hiệu quả kinh tế, sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao.
Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng là tìm ra các biện pháp nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng nông sản bằng cách áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
vào hệ thống cây trồng hiện tại hoặc ñưa ra những hệ thống cây trồng mới.
Hướng vào các hợp phần tự nhiên, sinh học, kỹ thuật, lao ñộng, quản lý, thị
trường, ñể phát triển cơ cấu cây trồng trong những ñiều kiện mới nhằm ñem
lại hiệu quả kinh tế cao nhất [48].
Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cơ cấu cây trồng phải ñánh giá thực trạng,
xác ñịnh cơ cấu cây trồng phù hợp với thực tế phát triển cả về ñịnh lượng và
ñịnh tính, dự báo ñược mô hình sản xuất trong tương lai; phải kế thừa những
cơ cấu cây trồng truyền thống và xuất phát từ yêu cầu thực tế, hướng tới

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

11


tương lai ñể kết hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội (Lê Trọng Cúc và
CS, 1995) [5], (Trương ðích, 1995) [13].

Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [47], Nghiên cứu cơ cấu cây trồng là một
trong những biện pháp kinh tế kỹ thuật nhằm mục ñích sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên, nâng cao năng suất cây trồng và chất lượng sản phẩm.
2.1.2.3. Những yếu tố chi phối sự lựa chọn cơ cấu cây trồng
* Khí hậu và cơ cấu cây trồng: Có thể nói trong các yếu tố ngoại cảnh
thì yếu tố khí hậu có tác ñộng mạnh mẽ nhất ñến cây trồng và cơ cấu cây
trồng, ñặc biệt là yếu tố nhiệt ñộ và ñộ ẩm.
- Nhiệt ñộ và cơ cấu cây trồng: Từng loại cây trồng, bộ phận của cây
(rễ, thân, hoa, lá…), các quá trình sinh lý của cây (quang hợp, hút nước, hút
khoáng…) sẽ phát triển tốt ở nhiệt ñộ thích hợp và chỉ an toàn ở một nhiệt ñộ
nhất ñịnh. Cần phân biệt cây ưa nóng và cây ưa lạnh và cần nắm ñược tình
hình nhiệt ñộ các tháng trong năm; thời gian nóng bố trí cây ưa nóng, thời
gian lạnh bố trí cây ưa lạnh. Phân loại cây trồng theo yêu cầu nhiệt ñộ có thể
lấy mốc 20oC ñể phân biệt cây ưa nóng và cây ưa lạnh. Cây ưa nóng là những
cây sinh trưởng tốt và ra hoa, kết quả tốt ở nhiệt ñộ trên 20oC như các cây lúa,
lạc, mía…, cây ưa lạnh là những cây sinh trưởng tốt và ra hoa, kết quả tốt ở
nhiệt ñộ dưới 20oC như khoai tây, su hào, bắp cải… những cây trung gian là
những cây sinh trưởng, ra hoa và kết quả tốt ở nhiệt ñộ xung quanh 20oC (Lý
Nhạc và CS, 1987) [25].
ðể hoàn thành chu kỳ sinh trưởng, mỗi cây trồng cần ñạt ñược tổng
tích ôn nhất ñịnh. Tổng tích ôn này phụ thuộc vào thời gian sinh trưởng và
yêu cầu nhiệt ñộ cao hay thấp của mỗi cây.
- Lượng mưa, ẩm ñộ không khí và cơ cấu cây trồng: Nước cần cho sự sinh
trưởng, phát triển của cây, nước mưa cung cấp phần lớn lượng nước mà cây yêu
cầu, ñặc biệt là ở những vùng không có hệ thống thuỷ lợi, nước mưa ảnh hưởng
ñến các quá trình canh tác như làm ñất, thu hoạch. Vì vậy, khi xác ñịnh cơ cấu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

12



cây trồng phải chú ý ñến lượng nước mưa (Trần ðức Hạnh và CS, 1997) [18]
Cần nắm ñược lượng nước cây cần cho một chu kỳ sinh trưởng, ñồng
thời khả năng cung cấp nước hàng năm và lượng nước cung cấp hàng tháng
của mưa ñể bố trí cơ cấu cây trồng. Tuy nhiên, ñể bố trí cơ cấu cây trồng hợp
lý cần nắm ñược tình hình diễn biến ẩm ñộ trong năm, vì ẩm ñộ không khí có
ảnh hưởng ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng.
- Ánh sáng và cơ cấu cây trồng: ánh sáng cung cấp năng lượng cho quá
trình tổng hợp chất hữu cơ của cây, ánh sáng là yếu tố biến ñộng ảnh hưởng
ñến năng suất. Cần phân biệt cây trồng theo yêu cầu về cường ñộ chiếu sáng
và khả năng cung cấp ánh sáng từng thời gian trong năm ñể bố trí cơ cấu cây
trồng cho phù hợp.
Căn cứ vào diễn biến của các yếu tố khí hậu trong năm hoặc trong một
thời kỳ, ñồng thời căn cứ vào yêu cầu về nhiệt ñộ, ẩm ñộ, lượng mưa, ánh áng
của từng loại cây trồng ñể bố trí cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng thích hợp nhằm
né tránh ñược các ñiều kiện bất thuận, phát huy ñược tiềm năng năng suất của
cây [16].
*ðất ñai và cơ cấu cây trồng
ðất ñai là nguồn lợi tự nhiên cung cấp năng lượng và vật chất cho cây
trồng. ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt, ñất và khí hậu hợp thành phức hệ
tác ñộng vào cây trồng. Do vậy, cần phải nắm ñược ñặc ñiểm mối quan hệ
giữa cây trồng với ñất thì mới xác ñịnh ñược cơ cấu cây trồng hợp lý.
Về mặt cơ cấu cây trồng người ta ñề cập ñến tính thích ứng và tính biến
ñộng năng suất của cây trồng. Các tính thích ứng quyết ñịnh khả năng sống
của cây trồng ñối với các mức (ñộ mặn, ñộ chua, ngập nước hay ẩm…). Khi
cây ñã có ñủ ñiều kiện thích ứng thì năng suất ñược quyết ñịnh bởi chế ñộ
nước và hàm lượng chất dinh dưỡng trong ñất.
Tuỳ thuộc vào ñịa hình, thành phần cơ giới, chế ñộ nước, tính chất lý
hoá tính của ñất ñể bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


13


* Cây trồng và cơ cấu cây trồng
ðịnh nghĩa giống cây trồng:
Giống cây trồng là một nhóm cây trồng có ñặc ñiểm kinh tế, sinh học
và các tính trạng hình thái giống nhau, cho năng suất cao, chất lượng tốt ở các
vùng sinh thái khác nhau và ñiều kiện kỹ thuật phù hợp. Vì vậy, giống cây
trồng phải mang tính khu vực hoá, tính di truyền ñồng nhất và không ngừng
thoả mãn nhu cầu của con người (Nguyễn Văn Hiển, 2000) [19]
Cây trồng là thành phần chủ yếu của các hệ sinh thái nông nghiệp. Nội
dung của việc bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý là chọn loại cây trồng nào ñể lợi
dụng ñược tốt nhất các ñiều kiện về khí hậu và ñất ñai. Mặt khác, cây trồng là
những nguồn lợi tự nhiên sống, nhiệm vụ của nông nghiệp là phải sử dụng
nguồn lợi tự nhiên ấy một cách tốt nhất, nghĩa là giành cho chúng các ñiều
kiện ñất ñai và khí hậu thích hợp nhất.
Muốn bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý chúng ta cần phải nắm vững yêu
cầu của các loài và giống cây trồng ñối với các ñiều kiện khí hậu, ñất ñai và
khả năng của chúng sử dụng các ñiều kiện ấy ( Lý Nhạc và CS, 1987) [25] .
* Quần thể sinh vật và cơ cấu cây trồng
Xây dựng cơ cấu cây trồng là xây dựng hệ sinh thái nhân tạo, ngoài
thành phần sống chủ yếu là cây trồng, còn có các thành phần khác như cỏ dại,
sâu, bệnh, các vi sinh vật, các ñộng vật… các thành phần sống này cùng với
cây trồng tạo nên một quần thể sinh vật, chúng chi phối sự sinh trưởng, phát
triển của cây trồng.
Theo Lý Nhạc và CS (1987) [25] thì khi bố trí cơ cấu cây trồng cần chú ý
ñến các mối quan hệ theo nguyên tắc:
- Lợi dụng mối quan hệ tốt giữa các sinh vật với cây trồng.
- Khắc phục, phòng tránh hoặc tiêu diệt mầm mống tác hại ñối với cây

trồng do các vi sinh vật gây nên.
Trong quần thể cây trồng, quần thể chủ ñạo của cơ cấu cây trồng có
những ñặc ñiểm chủ yếu sau:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

14


- Mật ñộ của quần thể do con người quy ñịnh trước từ lúc gieo trồng.
- Sự sinh sản, tử vong và phát tán không xảy ra một cách tự phát mà
chịu sự ñiều khiển của con người.
- Sự phân bố không gian tương ñối ñồng ñều vì do con người ñiều khiển.
- ðộ tuổi của quần thể cũng ñồng ñều vì có sự tác ñộng của con người.
Trong cơ cấu cây trồng cũng xảy ra sự cạnh tranh cùng loài hoặc khác
loài. Khi gieo trồng một loại cây trồng thì vấn ñề cạnh tranh cùng loài rất
quan trọng. Cần xác ñịnh mật ñộ gieo trồng và các biện pháp ñiều chỉnh quần
thể ñể giảm sự cạnh tranh trong loài. Sự cạnh tranh khác loài cũng xảy ra khi
ta trồng xen hoặc giữa cây trồng với cỏ dại. Vì vậy khi xác ñịnh cơ cấu cây
trồng cần chú ý các vấn ñề sau:
- Xác ñịnh thành phần cây trồng và giống cây trồng thích hợp với ñiều
kiện cụ thể của cơ sở sản xuất.
- Bố trí cây trồng theo thời vụ tốt cũng tránh tác hại của cỏ dại, sâu, bệnh,
Dịch sâu bệnh hại phát triển theo lứa và theo mùa, tác hại của chúng xảy ra
nghiêm trọng trong thời kỳ sinh trưởng, phát triển nhất ñịnh của cây trồng. Do
vậy xác ñịnh thời vụ tốt cũng có khả năng né tránh ñược tác hại của sâu bệnh.
* Hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng
Sau khi xác ñịnh cơ cấu cây trồng cần tính toán hiệu quả kinh tế. Cơ
cấu cây trồng mới cần phải ñạt hiệu quả kinh tế cao hơn cơ cấu cây trồng cũ.
ðể ñạt hiệu quả kinh tế cao thì các loại cây trồng trong cơ cấu cây trồng ñều
phải ñạt năng suất cao.

ðặc ñiểm của sản xuất nông nghiệp là phải sản xuất ña dạng, ngoài cây
trồng chủ yếu, cần bố trí cây trồng bổ sung ñể tận dụng ñiều kiện tự nhiên, xã
hội của vùng và của cơ sở sản xuất. Về mặt kinh tế cơ cấu cây trồng cần phải
ñạt ñược các yêu cầu sau ñây:
- Bảo ñảm yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hoá cao.
- ðảm bảo việc hỗ trợ cho ngành sản xuất chính và phát triển chăn
nuôi, tận dụng các nguồn lợi tự nhiên.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

15


×