Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Vốn đầu tư cho nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện nghĩa hưng, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.17 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

ðỖ THỊ HUẾ

VỐN ðẦU TƯ CHO NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN NGHĨA HƯNG - TỈNH NAM ðỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành

: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Mã số

: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. MAI THANH CÚC

HÀ NỘI – 2012


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các


thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

ðỖ THỊ HUẾ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận
tình của các thầy, cô giáo, các ñơn vị, gia ñình và bạn bè ñể tôi hoàn thành
bản luận văn này.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo Khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Phát triển nông thôn ñã truyền ñạt
cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Mai
Thanh Cúc ñã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho
tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu ñề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các cán bộ Cục thống kê, Huyện
ủy, UBND, Phòng NN&PTNT, Phòng thống kê huyện Nghĩa Hưng, lãnh ñạo
các xã và các hộ nông dân nuôi trồng thủy sản ở huyện ñã tạo ñiều kiện giúp
ñỡ tôi thu thập số liệu ñể tiến hành nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè, những người ñã
ñộng viên và giúp ñỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.

Hà Nội, ngày.... tháng .... năm 2012


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục biểu ñồ

viii


1

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4


2.1

Cơ sở lý luận

4

2.1.1

Khái niệm nuôi trồng thủy sản và ñặc ñiểm của nuôi trồng thủy sản

4

2.1.2

Vốn ñầu tư cho nuôi trồng thủy sản

7

2.2

Cơ sở thực tiễn

27

2.2.1

Nuôi trồng thủy sản và ñầu tư cho nuôi trồng thủy sản trên thế giới

27


2.2.2

Một số bài học kinh nghiệm từ thực tiễn nuôi trồng thủy sản và
ñầu tư cho nuôi trồng thủy sản trên thế giới

31

2.2.3

Tình hình vốn ñầu tư cho NTTS của Việt Nam

32

3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

37

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

37

3.1.1

ðặc ñiểm tự nhiên


37

3.1.2

ðặc ñiểm kinh tế xã hội

39

3.2

Phương pháp nghiên cứu

43

3.2.1

Chọn ñiểm nghiên cứu

43

3.2.2

Phương pháp thu thập thông tin

43

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

iii



3.2.3

Phương pháp phân tích thông tin

44

3.2.4

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

44

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

46

4.1

Thực trạng vốn ñầu tư cho nuôi trồng thủy sản trên ñịa bàn
huyện Nghĩa Hưng

4.1.1

46

Tổng quan về phát triển ngành NTTS trên ñịa bàn huyện Nghĩa
Hưng, tỉnh Nam ðịnh


46

4.1.2

Khái quát chung về vốn ñầu tư cho nuôi trồng thủy sản

50

4.1.3

Phân tích vốn ñầu tư cho NTTS theo vùng nuôi

53

4.1.4

Phân tích vốn ñầu tư cho NTTS theo ñối tượng nuôi

54

4.1.5

Phân tích sự thu hút ñầu tư cho NTTS của huyện

58

4.1.6

Hiệu quả ñầu tư cho NTTS


64

4.2

Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng ñến huy ñộng vốn ñầu tư cho
NTTS

68

4.2.1

Cơ chế chính sách

68

4.2.2

Thị trường tiêu thụ sản phẩm

70

4.2.3

Quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản

71

4.2.4


Nguồn lực

72

4.3

Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm huy ñộng vốn
ñầu tư cho nuôi trồng thủy sản

85

4.3.1

Phương hướng phát triển NTTS trên ñịa bàn huyện

85

4.3.2

Một số giải pháp nhằm huy ñộng vốn ñầu tư cho NTTS

87

5

KẾT LUẬN

98

5.1


Kết luận

98

5.2

Kiến nghị

99

TÀI LIỆU THAM KHẢO

101

PHỤ LỤC

104

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTC

Bán thâm canh

CNH – HðH


Công nghiệp hóa - hiện ñại hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NSNN

Ngân sách nhà nước

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

NH CSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

NH NN&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn


QCCT

Quảng canh cải tiến

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TC

Thâm canh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

v


DANH MỤC BẢNG
STT
4.1

Tên bảng

Trang


Diện tích và cơ cấu diện tích NTTS của huyện Nghĩa Hưng, tỉnh
Nam ðịnh

4.2

Sản lượng và cơ cấu sản lượng NTTS của huyện Nghĩa Hưng,
tỉnh Nam ðịnh

4.3

48

Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất NTTS của huyện
Nghĩa Hưng, tỉnh Nam ðịnh

4.4

47

49

Nguồn vốn ñầu tư cho NTTS của huyện Nghĩa Hưng giai ñoạn
2009 - 2011

52

4.5

Vốn ñầu tư cho NTTS theo vùng nuôi giai ñoạn 2009 - 2011


53

4.6

ðầu tư của hộ gia ñình giai ñoạn 2009 - 2011

55

4.7

ðầu tư của trang trại giai ñoạn 2009 - 2011

56

4.8

Hệ thống CSHT ñầu mối phục vụ cho NTTS huyện Nghĩa Hưng
2009 - 2011

4.9

Kết quả và hiệu quả kinh tế các hình thức NTTS huyện Nghĩa
Hưng năm 2011

4.10

68

Ý kiến ñánh giá của các hộ, trang trại về chính sách ñầu tư cho
NTTS


4.13

67

Hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư cho NTTS của huyện Nghĩa Hưng
giai ñoạn 2009 - 2011

4.12

65

Một số chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả và hiệu quả kinh tế
NTTS của huyện Nghĩa Hưng giai ñoạn 2009 – 2011

4.11

61

70

Thị trường tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản nuôi trồng huyện Nghĩa
Hưng năm 2011

71

4.14

Diện tích bình quân hộ theo mức vốn vay


73

4.15

Mức ñộ thay ñổi về diện tích bình quân theo mức vốn vay

74

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

vi


4.16

Năng suất, sản lượng (tôm) bình quân hộ theo mức vốn vay

4.17

Mức ñộ thay ñổi về năng suất, sản lượng nuôi tôm bình quân
theo mức vốn vay

4.18

4.22

81

Một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các nhóm hộ nuôi cá phân
theo năng suất nuôi hình thức nuôi BTC


4.21

80

Một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các nhóm hộ nuôi tôm
phân theo năng suất tôm hình thức BTC

4.20

77

Một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các nhóm hộ nuôi tôm
phân theo năng suất tôm hình thức QCCT

4.19

76

82

Một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các nhóm hộ nuôi tôm thẻ
chân trắng phân theo năng suất nuôi hình thức thâm canh

83

Trình ñộ học vấn của chủ hộ, trang trại

84


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

vii


DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu ñồ

Trang

3.1

Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Nghĩa Hưng

4.1.

Vốn ñầu tư cho NTTS so với vốn ñầu tư của toàn huyện giai
ñoạn 2009 - 2011

4.2

40
50

Vốn ñầu tư cho NTTS so với vốn ñầu tư ngành nông nghiệp giai
ñoạn 2009 - 2011

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


51

viii


1. MỞ ðẦU
1.1

Tính cấp thiết
Nuôi trồng thủy sản không những là nhân tố ñóng vai trò quan trọng

cho sự phát triển nông nghiệp nông thôn mà nó còn ñóng một số vai trò nhất
ñịnh trong nền kinh tế quốc dân, cung cấp thực phẩm hàng ngày cho nhân
dân, cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến, ngành y, góp
phần tăng tích lũy vốn, xuất khẩu thu về ngoại tệ cho nhà nước, tạo việc làm
cho người lao ñộng, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
ñất nước.
Việt Nam có bờ biển dài 3260 km, 12 ñầm phá và eo vịnh, 112 cửa
sông, lạch, hàng ngàn ñảo lớn nhỏ ven biển, hàng triệu ha vùng triều, lại thêm
hệ thống sông, ngòi, kênh rạch chằng chịt cùng với các ao hồ tự nhiên, hồ
thủy lợi, thủy ñiện, có khả năng nuôi trồng thủy sản [29]. Trong những năm
qua, phát triển nuôi trồng thủy sản ñã ñược ðảng và Nhà nước ta ñặc biệt
quan tâm. Sự quan tâm ñó ñã ñược thể hiện trong nghị quyết Hội nghị Ban
chấp hành TW lần thứ V (Khóa IX) của ðảng về ñẩy nhanh CNH - HðH
nông nghiệp nông thôn thời kỳ 2001 - 2010 là ‘‘ðối với thủy sản: ñầu tư
ñồng bộ cho chương trình nuôi trồng và ñánh bắt thủy sản gắn với chế biến
hiện ñại, ñảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhà nước hỗ trợ
quy hoạch và hướng dẫn nông dân khai tốt diện tích mặt nước, bao gồm cả
những diện tích nông nghiệp chuyển ñổi, ñể NTTS, phát triển các hình thức

nuôi công nghiệp, bán công nghiệp và các hình thức nuôi sinh thái phù hợp
với ñiều kiện tự nhiên ở vùng nước biển, nước lợ, nước ngọt, tổ chức sản xuất
và cung ứng giống tốt, phòng chống các loại bệnh, ñảm bảo cho nông dân
nuôi trồng có hiệu quả’’[4].
Thực tiễn những năm qua, ngành thuỷ sản ñã góp phần ñáng kể vào
việc tăng trưởng kinh tế của ñất nước, ñã tạo ra nhiều công ăn, việc làm tăng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

1


thu nhập cho nhiều người dân và mở ra hướng làm ăn ñầy triển vọng góp
phần xoá ñói, giảm nghèo, chuyển ñổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Vì vậy, huy ñộng vốn ñầu tư cho nuôi trồng thủy sản ñã trở thành nhu cầu
bức thiết của cả nước nói chung và của các ñịa phương nói riêng nhằm tăng
thu nhập trên một ñơn vị diện tích canh tác, cải thiện cuộc sống và làm giàu
cho nhân dân.
Nghĩa Hưng là một trong 3 huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh có ñiều
kiện tự nhiên thuận lợi ñể phát triển NTTS. Những năm gần ñây cùng với
khai thác và chế biến, NTTS của huyện ñã trở thành nghề sản xuất chính và
ñang chuyển mạnh sang sản xuất hàng hoá, góp phần tạo việc làm, tăng thu
nhập, nâng cao ñời sống của nhân dân. Tuy nhiên, NTTS còn chịu nhiều rủi
ro, người dân có ñiều kiện kinh tế khó khăn, vốn ít, lực nội sinh không ñủ ñể
họ phát triển nuôi trồng thủy sản. Do vậy ñể giúp cho nuôi trồng thủy sản
phát triển những vấn ñề mang tính lý thuyết và thực tiễn về vốn ñầu tư cho
nuôi trồng thủy sản trên ñịa bàn huyện cần ñược nghiên cứu một cách ñầy ñủ
và toàn diện.
Vì vậy, câu hỏi ñặt ra ở ñây là: làm thế nào ñể huy ñộng vốn ñầu tư cho
nuôi trồng thủy sản? Và ñầu tư cho nuôi trồng thủy sản huyện Nghĩa Hưng

những năm qua ñã ñạt ñược những kết quả như thế nào? Có những hạn chế
nào? Và ñâu là nguyên nhân của những hạn chế ñó?
Xuất phát từ thực tế ñó, tôi thực hiện nghiên cứu ñề tài: “Vốn ñầu tư cho
nuôi trồng thủy sản trên ñịa bàn huyện Nghĩa Hưng - tỉnh Nam ðịnh”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến huy ñộng
vốn ñầu tư cho nuôi trồng thủy sản trên ñịa bàn huyện Nghĩa Hưng, từ ñó ñề
xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm huy ñộng vốn ñầu tư cho nuôi trồng thủy
sản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

2


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn ñề lý luận và thực tiễn về vốn ñầu tư trong
nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
- ðánh giá thực trạng vốn ñầu tư cho nuôi trồng thủy sản trên ñịa bàn
huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam ðịnh.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến huy ñộng vốn ñầu tư cho nuôi
trồng thủy sản trên ñịa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam ðịnh.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm huy ñộng vốn ñầu tư cho
nuôi trồng thủy sản.
1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu

Những vấn ñề về ñầu tư vốn (vốn ñầu tư, hoạt ñộng ñầu tư vốn cho
nuôi trồng thủy sản)
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu những vấn ñề về vốn ñầu tư cho
nuôi trồng thủy sản (vốn ñầu tư cho nuôi trồng thủy sản của huyện, của vùng
nuôi, của trang trại và hộ gia ñình)
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu những vấn ñề về kinh tế vốn ñầu
tư cho nuôi trồng thủy sản trên ñịa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam ðịnh.
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu trong thời gian 3 năm 2009 2011.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1

Cơ sở lý luận

2.1.1 Khái niệm nuôi trồng thủy sản và ñặc ñiểm của nuôi trồng thủy sản
2.1.1.1 Khái niệm nuôi trồng thủy sản
NTTS là hoạt ñộng sản xuất dựa trên cơ sở kết hợp giữa tài nguyên
thiên nhiên sẵn có (mặt nước biển, nước sông ngòi, ao hồ, ruộng trũng, sông
cụt, ñầm phá, khí hậu,...) với hệ sinh vật sống dưới nước (chủ yếu là cá, tôm,
và thủy sản khác...) có sự tham gia trực tiếp của con người. Hoạt ñộng này ở
Việt Nam bao gồm nuôi trồng các loại thủy sản nước ngọt, nước lợ và nước
mặn [11].
Các loại nuôi trồng chủ yếu hiện nay là: tôm sú, tôm càng xanh, cá
biển (cá song, cá hồng, cá vược, cá bớp…), cá nước ngọt (cá tra, cá ba sa, cá

quả, cá lóc…)
Với các hình thức nuôi chủ yếu là:
- Nuôi tôm sú theo phương pháp công nghiệp và bán công nghiệp,
quảng canh, quảng canh cải tiến.
- Nuôi cá biển trong lồng bè trên mặt nước biển, sông, ñầm phá, ven
biển, sông cụt, chủ yếu là cá chẽm, cá mú, cá tra, cá ba sa, cá bống tượng, cá
trôi, cá chép, cá mè, ba ba, lươn, ếch,…
- Nuôi tôm càng xanh.
- Nuôi nhuyễn thể: ngao, nghêu, sò huyết, ốc,…
- Nuôi thủy sản ao hồ, ñìa , hầm.
- Nuôi thủy sản trên ruộng trũng, ruộng lúa.
- Trồng rong biển, các ñối tượng chủ yếu là rong câu chỉ vàng, rong
mơ, rong kỳ lân, rong cước và rong sụn.
Chủ thể nuôi: các tổ chức (Doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác), hộ gia
ñình, cá nhân.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

4


Như vậy, hoạt ñộng NTTS rất ña dạng cả về phương thức nuôi, ñối
tượng nuôi, mặt nước nuôi trên cơ sở tận dụng các loại diện tích ñất, mặt
nước bỏ hoang, mặt nước biển, nước sông suối, dòng chảy, hồ thủy lợi, thủy
ñiện,…hoặc diện tích ñất có mặt nước ñang sử dụng kém hiệu quả trong nông
nghiệp, lâm nghiệp.
2.1.1.2 ðặc ñiểm của nuôi trồng thuỷ sản
- NTTS là một ngành phát triển trên phạm vi cả nước và có ñối tượng
phức tạp so với các ngành sản xuất khác. Tính chất rộng khắp của ngành
thủy sản thể hiện nghề NTTS phát triển ở khắp các vùng trong nước từ ñồng

bằng, trung du, miền núi cho ñến các vùng ven biển, ở ñâu có diện tích mặt
nước là ở ñó có thể phát triển nghề NTTS. Song mỗi vùng có ñiều kiện ñịa
hình, khí hậu, thời tiết khác nhau nên có sự khác nhau về dối tượng sản xuất,
về quy trình kỹ thuật, về mùa vụ sản xuất,… Do ñó trong công tác quản lý và
chỉ ñạo sản xuất của ngành thủy sản cần lưu ý ñến các vấn ñề như: xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch, chính sách giá cả,
vốn ñầu tư cho phù hợp ñối với từng khu vực, từng vùng lãnh thổ.
- Trong NTTS ñất ñai, diện tích mặt nước vừa là tư liệu sản xuất chủ
yếu vừa là tư liệu sản xuất ñặc biệt không thể thay thế ñược. Nếu không có
ñất ñai, diện tích mặt nước thì không thể tiến hành NTTS ñược. ðất ñai
không những là tư liệu sản xuất mà còn là tư liệu sản xuất ñặc biệt, khác với
các tư liệu sản xuất khác. Do diện tích ñất ñai, mặt nước có giới hạn, vị trí
của chúng cố ñịnh, sức sản xuất của chúng thì không giới hạn và nếu biết sử
dụng hợp lý tài nguyên ñất ñai, diện tích mặt nước không những không bị
hao mòn ñi mà còn tốt hơn (tức ñộ phì nhiêu, ñộ màu mỡ của ñất ñai, diện
tích mặt nước ngày một tăng); mặt khác ñất ñai , diện tích mặt nước là tư liệu
sản xuất không ñồng nhất về mặt chất lượng do cấu tạo thổ nhưỡng, ñịa hình,
vị trí dẫn ñến ñộ màu mỡ của ñất ñai, diện tích mặt nước giữa các vùng
thường là khác nhau. Chính vì vậy, khi sử dụng ñất ñai, diện tích mặt nước

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

5


phải hết sức tiết kiệm, phải quản lý chặt chẽ trên cả ba mặt: pháp chế, kinh tế
và kỹ thuật.
- NTTS có tính thời vụ cao. Trong NTTS ngoài sự tác ñộng trực tiếp
của con người, các ñối tượng nuôi còn chịu sự tác ñộng của môi trường tự
nhiên. Nhân tố cơ bản quyết ñịnh tính thời vụ là quy luật sinh trưởng và phát

triển của các ñối tượng nuôi trồng, những biểu hiện chủ yếu của tính thời vụ
trong NTTS là:
+ ðối với mỗi ñối tượng nuôi trồng, các giai ñoạn sinh trưởng, phát
triển diễn ra trong các khoảng thời gian khác nhau của mùa vụ sản xuất nên
ñòi hỏi thời gian, hình thức và mức ñộ tác ñộng trực tiếp của con người tới
chúng cũng khác nhau. Có thời gian ñòi hỏi nhiều lao ñộng, có thời gian cần
ít lao ñộng.
+ Cùng một ñối tượng NTTS nhưng ở những vùng có ñiều kiện thời
tiết, khí hậu khác nhau thường có mùa vụ sản xuất khác nhau.
+ Các ñối tượng NTTS khác nhau có mùa vụ sản xuất khác nhau.
Tính thời vụ trong NTTS có xu hướng dẫn tới tính thời vụ trong việc
sử dụng các yếu tố sản xuất nhất là sức lao ñộng, công cụ lao ñộng và ñất ñai,
diện tích mặt nước. Do ñiều kiện lao ñộng thủ công, ñiều kiện tự nhiên, thời
tiết diễn biến bất thường, tính thời vụ trong NTTS càng gây nên nhiều vấn ñề
phức tạp trong tổ chức quản lý sản xuất và kinh doanh. Mặt khác, tính thời vụ
trong NTTS còn ảnh hưởng và ñòi hỏi ngành thủy sản phải có kế hoạch và
thực hiện tốt việc thu hoạch, tiêu thụ sản phẩm.
- ðối tượng sản xuất của ngành NTTS là những cơ thể sống. Chúng
sinh trưởng, phát sinh, phát triển và phát dục theo các quy luật sinh học. Do
ñó trong quá trình sản xuất chúng luôn ñòi hỏi sự tác ñộng thích hợp của con
người và tự nhiên. Vì thế có hàng loạt các vấn ñề cần nghiên cứu, giải quyết
ñể ñạt năng suất các ñối tượng NTTS cao như: nâng cao chất lượng con
giống, quản lý chất lượng môi trường và xây dựng cac quy trình sản xuất tiên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

6


tiến cho năng suất cao.

- Một số sản phẩm thủy sản sản xuất ra ñược giữ lại làm giống ñể
tham gia vào sản xuất vụ sau. Trong NTTS một số sản phẩm như: ñàn cá thịt,
tôm thịt ñược tuyển chọn làm cá bố mẹ hoặc tôm bố mẹ ñể cho ñẻ trong quy
trình sản xuất tiếp theo. Do ñó trong quá trình NTTS phải quan tâm ñến việc
sản xuất, nhân ra các loại giống tốt. ðồng thời, ngành thủy sản phải quan tâm
xây dựng một hệ thống giống quốc gia, hệ thống cho từng vùng, từng khu vực.
- Thâm canh trong nuôi trồng thủy sản ñòi hỏi ñầu tư ban ñầu lớn, ñộ
rủi ro cao: Nuôi trồng thuỷ sản thâm canh ñòi hỏi vốn ñầu tư lớn vì nuôi trồng
thuỷ sản thâm canh cần phải ñầu tư ñể xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nuôi như:
xây dựng hệ thống thuỷ lợi kênh mương, trạm bơm, xây dựng ñường ñiện, nhà
quản lý, thức ăn, con giống và nhân lực trình ñộ cao,… Vì vậy nhu cầu vốn
này thường vượt quá khả năng tự tích luỹ và ñầu tư của nhiều hộ nuôi trồng.
Bên cạnh ñó, nuôi trồng thuỷ sản phụ thuộc rất lớn vào ñiều kiện tự nhiên, ñiều
kiện kinh tế - xã hội vì thế ñể nuôi trồng thuỷ sản phát triển, Nhà nước cần xây
dựng và thực hiện chính sách cho vay vốn, ñầu tư các dự án nuôi trồng thuỷ
sản ñể hỗ trợ cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho người nuôi [28].
2.1.2 Vốn ñầu tư cho nuôi trồng thủy sản
2.1.2.1 Khái niệm về vốn ñầu tư cho nuôi trồng thủy sản
Vốn, hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ các nguồn lực tài chính,
nhân lực, trí lực, tri thức, tài sản vật chất và cả quan hệ ñã tích lũy của mỗi cá
nhân, doanh nghiệp hay quốc gia.
Vốn, hiểu theo nghĩa hẹp là nguồn lực về tài chính của mỗi cá nhân,
mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia.
C.Mác ñã khẳng ñịnh: “Vốn là giá trị ứng ra lúc ban ñầu không những
ñược bảo toàn trong lưu thông mà còn thay ñổi ñại lượng của nó, còn cộng
thêm một giá trị thặng dư, hay ñã tự tăng thêm giá trị. Chính sự vận ñộng ấy
biến nó thành tư bản” [3].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


7


C.Mác ñã chỉ rõ bản chất và chức năng của tư bản (vốn) trong
phát triển kinh tế. Bản chất của tư bản là giá trị, chức năng của tư bản là
sinh lời. Tuy nhiên, ñể giá trị trở thành tư bản và tư bản sinh lời phải
trải qua sự vận ñộng. Nghĩa là tư bản phải có mặt trong lưu thông, tham
gia vào quá trình sản xuất. Thông qua sự vận ñộng, tư bản sinh sôi nảy
nở và lớn lên không ngừng.
Ngày nay, do yêu cầu của sự phát triển, vốn là một yếu tố quan trọng
không thể thiếu ñược với tất cả các quốc gia ñã và ñang phát triển. Phạm trù
vốn vẫn ñược các nhà kinh tế học quan tâm nghiên cứu và tiếp cận nó trên
nhiều khía cạnh khác nhau.
Dưới góc ñộ tài chính, trong tác phẩm "Chú giải thuật ngữ kế toán
Mỹ", tác giả Hồ Văn Mộc và ðiêu Quốc Tín cho rằng, vốn là "tổng số tiền
biểu hiện nguồn gốc hình thành của tài sản ñược ñầu tư trong kinh doanh ñể
tạo ra thu nhập và lợi tức"[7].
Dưới góc ñộ tài sản, trong quyển "Dictionary of Economic" của
Penguin Reference do Phạm ðăng Bình và Nguyễn Văn Lập dịch ñưa ra khái
niệm "Vốn là những tài sản có khả năng tạo ra thu nhập và bản thân nó cũng
ñược cái khác tạo ra"[10].
Ở Việt Nam, trong "Từ ñiển tiếng Việt" của Viện ngôn ngữ học chỉ ra
rằng: "Vốn là tiền của bỏ ra lúc ñầu, dùng trong SXKD, nhằm mục tiêu sinh lợi".
Như vậy, vốn sẽ bao gồm bất cứ thứ gì ñưa lại một “luồng thu nhập
qua thời gian", "Sự phát triển có thể coi như là một quá trình khái quát của sự
tích lũy vốn". Những cách tiếp cận trên về vốn ñã cho ta thấy rõ tính ña dạng,
nhiều vẻ về hình thái tồn tại của vốn. Vốn có thể là tiền hay là tài sản ñược
huy ñộng vào SXKD ñể tạo ra hàng hóa, dịch vụ nhằm mục tiêu có thu nhập
trong tương lai.
ðể hiểu rõ hơn bản chất của vốn, trên cơ sở ñó có biện pháp ñúng ñắn

khi sử dụng vốn cho ñầu tư phát triển, chúng ta cần nhận thức sâu sắc một số

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

8


vấn ñề sau:
Thứ nhất, về các hình thái biểu hiện của vốn
- Xét về mặt trừu tượng, vốn là hình thái giá trị.
- Xét về mặt cụ thể, vốn ñược biểu hiện rất ña dạng, bao gồm: tài sản
hữu hình, tài sản vô hình và tài sản tài chính.
Tài sản hữu hình là những tài sản tồn tại dưới dạng cụ thể của vật chất.
Tài sản hữu hình bao gồm hai bộ phận: tài sản hữu hình phục vụ trực tiếp cho
sản xuất và tài sản hữu hình phục vụ gián tiếp cho sản xuất. Việc phân loại
tài sản hữu hình cho ta phương pháp luận ñúng ñắn khi ra quyết ñịnh và tìm
ra ñược một cơ cấu ñầu tư vốn hợp lý.
Tài sản vô hình là những tài sản không tồn tại dưới dạng cụ thể của vật
chất, bao gồm những sản phẩm trí tuệ như: bằng phát minh, sáng chế, bản
quyền, thương hiệu sản phẩm, uy tín kinh doanh, vị trí kinh doanh, chí phí
ñào tạo nguồn nhân lực...Nền kinh tế ngày càng phát triển, giá trị tài sản vô
hình càng trở nên quan trọng trong cơ cấu vốn ñầu tư. Bởi khi ñã huy ñộng
ñược tài sản vô hình vào phát triển kinh tế, sử dụng chúng hợp lý sẽ ñem lại
lợi nhuận, thậm chí siêu lợi nhuận cho các nhà ñầu tư.
Tài sản tài chính bao gồm tiền mặt hay các chứng chỉ có giá (cổ phiếu,
trái phiếu, giấy ghi nợ...), có thể gọi chung là tiền. Tuy nhiên không phải tất cả
tiền ñều là vốn. Tiền là hình thái cụ thể của vốn. Tiền ñược coi là vốn khi và chỉ
khi tiền ñại diện cho một lượng giá trị hàng hóa, dịch vụ hay tài sản nhất ñịnh,
ñược ném vào lưu thông hoặc tham gia trực tiếp vào SXKD ñể kiếm lời. Bởi
vậy tiền ñược cất trữ hay dùng trong sinh hoạt hàng ngày không phải là vốn.

Như vậy, về mặt nhận thức có thể thấy rằng vốn tồn tại ở nhiều dạng
hình thái cụ thể: tài sản hữu hình, tài sản vô hình, tài sản tài chính. Nhưng
hình thái giá trị - tiền tệ với tư cách vốn là loại vốn linh hoạt, biến hóa nhất
trong nền kinh tế thị trường. Thị trường không những là nơi diễn ra các hoạt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

9


ñộng ña dạng của vốn mà còn là nơi ñể bộc lộ khả năng sinh lời của vốn. Khả
năng sinh lời vừa là mục ñích cuối cùng của việc ñầu tư kinh doanh ñồng
vốn, vừa là phương tiện ñể vốn tiếp tục vận ñộng với quy mô ngày càng ñược
mở rộng ở chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
Thứ hai, vốn là hàng hóa
Trong nền kinh tế thị trường, vốn ñược coi là hàng hóa. Muốn phát
triển SXKD ñòi hỏi phải có vốn ñầu tư. Nhu cầu vốn ñầu tư ñược coi là cơ sở
phát sinh quan hệ cung - cầu về vốn trên thị trường. Như vậy, vốn hiển nhiên
là ñối tượng trao ñổi, mua bán trên thị trường vốn. Với tư cách là hàng hóa,
vốn có hai loại thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng; có chủ sở hữu và là một
trong những yếu tố ñầu vào của quá trình sản xuất.
Thứ ba, vốn là hàng hóa ñặc biệt
Tính ñặc biệt của hàng hóa vốn thể hiện ở chỗ: vốn có khả năng sinh
lời. Với tư cách là hàng hóa, quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn tách rời
nhau. ðặc ñiểm này của vốn không có ở các loại hàng hóa thông thường. Chủ
sở hữu vốn sẽ nhận ñược một khoản lợi tức (giá bán hay lãi suất quyền sử
dụng vốn) khi bán quyền sử dụng vốn cho người mua (các nhà ñầu tư). Nhà
ñầu tư khi mua quyền sử dụng vốn phải bỏ ra một khoản gọi là chi phí (giá
mua quyền sử dụng vốn) trả cho chủ sở hữu và nhận về mình quyền sử dụng
vốn. Nhờ có sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn làm cho

vốn trở nên linh hoạt trong lưu thông và sinh lời.
Thứ tư, vốn có quan hệ mật thiết với thời gian
C.Mác viết: "Tiền chỉ ñược ñem nhượng lại với hai ñiều kiện: một là,
nó sẽ quay trở lại ñiểm xuất phát sau một kỳ hạn nhất ñịnh; hai là nó sẽ quay
trở lại ñiểm ñó với tư cách là tư bản ñã thực hiện, nghĩa là sau khi ñã thực
hiện ñược các giá trị sử dụng của nó, thực hiện ñược các khả năng của nó là
sản xuất ra giá trị thặng dư"[3].
Như vậy, chủ sở hữu vốn nhượng lại quyền sử dụng vốn cho nhà ñầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

10


tư trong một khoảng thời gian nhất ñịnh. Sau khi vốn trải qua chu kỳ vận
ñộng, nó quay về tay chủ sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn. Lượng giá trị
lớn hơn ñó là lợi tức của chủ sở hữu vốn hay là lãi suất phải trả của nhà ñầu
tư khi sử dụng vốn. Mức lãi suất ñược tính bằng tỷ lệ phần trăm so với thời
gian (tháng, quý, năm...), phù hợp với nền kinh tế thị trường. Thông thường,
thời gian vay vốn dài, lãi suất lớn và ngược lại, thời gian vay vốn ngắn, lãi
luất nhỏ (lãi suất tỷ lệ thuận với thời gian vay).
ðầu tư theo nghĩa rộng, là sự từ bỏ các nguồn lực ở hiện tại ñể tiến
hành các hoạt ñộng nào ñó nhằm thu về các kết quả nhất ñịnh trong tương lai
lớn hơn các nguồn lực bỏ ra ñể ñạt ñược kết quả ñó [8]. Nguồn lực phải hy
sinh ñó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao ñộng và trí tuệ.
Theo khái niệm này, ñầu tư là khoản chi trong hiện tại, bao trùm nhiều lĩnh
vực như: ñầu tư tài chính, ñầu tư thương mại, ñầu tư tài sản vật chất và phi
vật chất… Ở nhiều cấp ñộ như cấp ñộ nền kinh tế, ngành, ñịa phương, doanh
nghiệp, hộ gia ñình…
Theo nghĩa hẹp, ñầu tư chỉ bao gồm những hoạt ñộng sử dụng các
nguồn lực hiện tại, nhằm ñem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong

tương lai lớn hơn các nguồn lực ñã sử dụng ñể ñạt kết quả ñó. Những hoạt
ñộng sử dụng các nguồn lực ở hiện tại ñể trực tiếp làm tăng các tài sản vật
chất, nguồn nhân lực và tài sản trí tuệ, hoặc duy trì sự hoạt ñộng của các tài
sản và nguồn nhân lực sẵn có thuộc phạm trù ñầu tư theo nghĩa hẹp hay ñầu
tư phát triển.
Kết quả của ñầu tư sẽ ñạt ñược có thể là sự tăng thêm các tài sản tài
chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có ñủ ñiều kiện làm
việc với năng suất lao ñộng cao hơn trong nền sản xuất xã hội. Tất cả những
hoạt ñộng (chi tiền xây dựng ñường xá, cầu cống, như mua bán các loại giống
cây, mua hàng dự trữ, gửi tiền tiết kiệm, chi tiền lương công nhân...) nhằm
thu ñược lợi ích nào ñó (về tài chính, cơ sở vật chất, trí tuệ ...) trong tương lai

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

11


lớn hơn những chi phí ñã bỏ ra. Vì vậy xét trên giác ñộ từng cá nhân hoặc
ñơn vị bỏ tiền ra thì các hoạt ñộng này ñều ñược gọi là ñầu tư.
Trên giác ñộ toàn bộ nền kinh tế thì không phải tất cả các hoạt ñộng
trên ñều ñem lại lợi ích cho nền kinh tế và ñược coi là lợi ích của nền kinh tế.
Có những hoạt ñộng ñầu tư không hề làm tăng tài sản (tài chính, vật chất trí
tuệ ...) cho nền kinh tế. Các hoạt ñộng này thực chất chỉ là chuyển giao
quyền sở hữu, quyền sử dụng (cổ phiếu, tiền, hàng hoá...) từ người này sang
người khác. Giá trị tăng thêm của người này là sự mất ñi của người khác, còn
tổng giá trị tài sản của toàn xã hội không thay ñổi.
Các hoạt ñộng bỏ tiền ra xây dựng kho chứa hàng, xây cầu cống, tổ
chức báo cáo khoa học ñã làm tăng tài sản cho nền kinh tế. Các hoạt ñộng
này gọi là ñầu tư phát triển hay ñầu tư trên giác ñộ nền kinh tế. ðầu tư phát
triển ñòi hỏi rất lớn nhiều loại nguồn lực. Theo nghĩa hẹp nguồn lực sử dụng

cho ñầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực ñầu tư bao gồm
cả tiền vốn, ñất ñai, lao ñộng, máy móc thiết bị, tài nguyên.
ðầu tư trên giác ñộ nền kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại, gắn với
việc tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế. Các hoạt ñộng mua phân phối lại,
chuyển giao tài sản giữa các tổ chức, cá nhân không phải là ñầu tư ñối với
nền kinh tế.
Có thể hiểu rằng, ñầu tư bao gồm những hoạt ñộng sử dụng các nguồn
lực hiện tại (vốn), nhằm ñem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực ñã sử dụng ñể ñạt kết quả ñó.
Như vậy, vốn ñầu tư là ñầu tư nguồn lực ñể tiến hành các hoạt ñộng
nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng duy trì sản xuất trong một
kỳ nhất ñịnh và mọi hoạt ñộng xã hội khác.
NTTS là hoạt ñộng hữu ích của con người ñầu tư vào NTTS dưới nước
trên cơ sở khai thác và sử dụng các nguồn nước, khí hậu thiên nhiên sẵn có
và lao ñộng con người, nên hoạt ñộng này có nhiều ñặc ñiểm riêng khác với

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

12


chăn nuôi gia súc gia cầm trên cạn. ðó là sản phẩm sản xuất ra có mục tiêu
chính là ñể bán, một bộ phận hàng hóa có chất lượng cao ñể xuất khẩu như
nuôi tôm hùm, tôm sú, tôm càng xanh, cá tra, cá ba sa, cá chình, cá bống
tượng... Vì vậy, NTTS cần có hệ thống cơ sở hạn tầng kỹ thuật ñồng bộ, phải
ñầu tư lớn, chi phí cao, nhất là thủy lợi, cở sở sản xuất giống, phòng trừ dịch
bệnh, khuyến ngư, vệ sinh ao hồ, ñầm phá, nguồn nước sử dụng, hệ thống
lồng bè, ñội ngũ kỹ sư chuyên gia thủy sản, cơ sở chế biến, bảo quản, vận
chuyển sản phẩm, thị trường xuất khẩu, máy móc thiết bị phục vụ nuôi trồng.
Cùng với hệ thống cơ sở hạ tầng ñồng bộ, hoạt ñộng NTTS ñòi hỏi phải có

vốn lưu ñộng lớn ñể ñáp ứng yêu cầu trang trải chi phí thường xuyên và dụng
cụ nhỏ. Do vậy vốn cho NTTS là rất lớn.
Vốn ñầu tư cho nuôi trồng thủy sản là một trong những bộ phận của
vốn ñầu tư nói chung thông qua việc sử dụng vốn vào nuôi trồng thủy sản
nhằm tăng năng lực sản xuất của nuôi trồng thủy sản.
Vốn là nguồn lực hạn chế ñối với các ngành kinh tế nói chung và ñối
với sản xuất nuôi trồng thủy sản nói riêng. Vốn sản xuất vận ñộng không
ngừng từ phạm vi sản xuất sang phạm vi lưu thông và trở về với sản xuất.
2.1.2.2 Phân loại vốn ñầu tư cho nuôi trồng thủy sản
Với các tiêu chí phân chia khác nhau, vốn ñầu tư cho NTTS ñược chia
ra thành nhiều loại. Cụ thể như sau:
* Theo phương thức ñầu tư, vốn ñầu tư cho nuôi trồng thủy sản bao
gồm ñầu tư trực tiếp và ñầu tư gián tiếp thông qua các phương thức:
- ðầu tư trực tiếp bằng NSNN ñể khuyến khích phát triển nuôi trồng
thủy sản. Vốn ñầu tư sẽ ñược sử dụng ñể chuyển giao công nghệ mới, áp
dụng kỹ thuật tiên tiến hoặc giống mới có năng suất và chất lượng cao,
phục vụ sản xuất nuôi trồng thủy sản. ðối tượng ñầu tư theo nội dung này
là hệ thống trạm trại nghiên cứu thực nghiệm và triển khai như con giống,
thủy nông, bảo vệ thực vật, cải tạo ñất...

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

13


- ðầu tư gián tiếp thông qua tín dụng phát triển nông thôn với lãi suất
ưu ñãi. Nhà nước dành một phần vốn ngân sách, một phần vốn ñi vay cung
cấp cho các ñối tượng sản xuất nuôi trồng thủy sản với mục tiêu hỗ trợ vốn
cho hộ sản xuất thông qua hệ thống NHNNo&PTNT, NHCSXH.
- ðầu tư xây dựng CSHT nông thôn như thủy lợi, giao thông, ñiện,

chợ, thông tin liên lạc, kho tàng bến bãi.. tùy theo khả năng ngân sách, Nhà
nước ñầu tư toàn bộ hoặc nhà nước và nhân dân cùng làm ñể xây dựng và
hoàn thiện CSHT nông thôn và sản xuất nuôi trồng thủy sản có ñiều kiện mở
rộng và tăng hiệu quả.
- ðầu tư qua giá mua vật tư và bán sản phẩm của hộ sản xuất cũng là
phương thức ñược nhiều nước áp dụng. Hộ sản xuất nuôi trồng thủy sản ñược
mua vật tư, xăng dầu phục vụ sản xuất với giá ổn ñịnh và thấp, ñược bán sản
phẩm hàng hóa với giá cao và ổn ñịnh. Nhà nước bù lỗ phần chênh lệch giữa
giá thị trường với giá thu mua hoặc giá bán của nhà nước cho hộ sản xuất.
* Theo nguồn hình thành vốn ñầu tư ñược hình thành từ hai nguồn: ñầu
tư trong nước và ñầu tư nước ngoài
- Vốn ñầu tư trong nước
Vốn ñầu tư trong nước là tổng giá trị của những tài sản (tài sản hữu
hình, tài sản vô hình và tài sản tài chính), ñược hình thành từ các nguồn lực
kinh tế và sản phẩm thặng dư của nhân dân lao ñộng ở một nước, tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình SXKD nhằm mục tiêu thu nhập trong
tương lai. Vốn trong nước là phần tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, bao gồm tiết
kiệm của khu vực dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và tiết kiệm
của Chính Phủ ñược huy ñộng vào quá trình tái sản xuất của xã hội. Biểu
hiện cụ thể của nguồn vốn ñầu tư trong nước bao gồm nguồn vốn ñầu tư nhà
nước, nguồn vốn của dân cư và tư nhân. Vốn ñầu tư trong nước cho nuôi
trồng thủy sản ñược huy ñộng từ nhiều nguồn: vốn NSNN, vốn tín dụng của
ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vốn huy ñộng trong dân…

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

14


+ Nguồn vốn ñầu tư từ NSNN: Sử dụng qua các chương trình, dự án

khuyến ngư, dự án xây dựng CSHT giao thông, thuỷ lợi…ñây là nguồn vốn
quan trọng trong việc phát triển nuôi trồng thủy sản của mỗi quốc gia.
+ Nguồn vốn tín dụng: Vốn tín dụng ñược hình thành qua hệ thống tín
dụng chính thống (các NHNNo&PTNT, NHCSXH, các QTDND) và hệ thống
tín dụng phi chính thống (cho vay nặng lãi, họ (hụi), phường, anh em bạn bè cho
vay tương trợ nhau….). ðây là một kênh huy ñộng vốn quan trọng ñáp ứng
ñược nhu cầu vốn của người sản xuất nuôi trồng thủy sản một cách nhanh chóng
và hiệu quả tới người nông dân. Khác với nguồn vốn tín dụng huy ñộng từ các
nguồn khác, nguồn vốn tín dụng ñược hình thành từ NSNN sử dụng cho vay
với lãi suất ưu ñãi, cho vay ñể xây dựng các kết cấu hạ tầng, kinh tế xã hội và
cho vay thông qua các dự án phát triển kinh tế xã hội.
+ Nguồn vốn của dân cư và tư nhân
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư,
phần tích luỹ của các doanh nghiệp kinh doanh, các HTX. Theo ước tính của
Bộ Kế Hoạch ðầu Tư, tiết kiệm trong dân cư và các doanh nghiệp dân doanh
chiếm bình quân khoảng 15% GDP, trong giai ñoạn 2001-2005 vốn ñầu tư
của dân cư và tư nhân chiếm khoảng 26% tổng vốn ñầu tư toàn xã hội. Cho
ñến nay, nguồn vốn này có xu hướng chiếm tỷ trọng ngày càng cao. Trong
ñầu tư nuôi trồng thủy sản, nguồn vốn từ dân cư và tư nhân ñược hình thành
thông qua tiết kiệm của các hộ gia ñình, các HTX. ðây là một nguồn vốn quan
trọng trong phát triển nuôi trồng thủy sản thông qua ñầu tư trực tiếp sản xuất
nuôi trồng thủy sản hoặc kinh doanh các sản phẩm liên quan ñến nuôi trồng
thủy sản. Vốn huy ñộng từ dân cư ñược thành thông qua vốn huy ñộng từ các
hộ nông dân thông qua sản xuất kinh tế hộ hoặc trang trại.
- Nguồn vốn từ ngoài nước: bao gồm vốn hợp tác, liên doanh, liên
kết, vốn vay và vốn viện trợ… Vốn nước ngoài ñầu tư vào các ngành kinh tế
nói chung, nuôi trồng thủy sản nói riêng dưới nhiều hình thức: vốn hợp tác liên
minh, liên kết, vốn vay và vốn viện trợ. Các hình thức vốn vay và vốn viện trợ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


15


phần lớn ñược bổ sung vào nguồn vốn ngân sách ñầu tư dước hình thức gián
tiếp. Phần vốn còn lại ñược ñầu tư dưới hình thức trực tiếp qua hợp tác, liên
doanh, liên kết. ðối với nhiều nước trong ñó có Việt Nam, nguồn vốn bên ngoài
ñóng vai trò hết sức quan trọng cho phát triển nuôi trồng thủy sản. Cùng với sự
phát triển mối quan hệ hợp tác kinh tế với nước ngoài ngày càng ñược mở rộng,
nông nghiệp nước ta ngày càng có ñiều kiện huy ñộng ñược nhiều nguồn vốn
nước ngoài ñầu tư vào sản xuất nuôi trồng thủy sản. Trên cơ sở Luật ñầu tư ñã
ban hành và bổ sung, vốn ñầu tư nước ngoài ñược ñầu tư kinh doanh theo hai
hình thức:
+ Các công ty nước ngoài ñầu tư 100% vốn vào phát triển sản xuất
nuôi trồng thủy sản hay một lĩnh vực nào ñó trong kết cấu hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn. Hình thức này hiện còn hạn chế do phía nước ngoài
chưa mạnh dạn ñầu tư tuy phía Nhà nước Việt Nam ñang có những thay
ñổi theo hướng khuyến khích.
+ Các công ty nước ngoài góp vốn liên doanh, hợp tác với các doanh
nghiệp trong nước cùng kinh doanh sản xuất nuôi trồng thủy sản.
2.1.2.3 Vai trò của vốn ñầu tư trong nuôi trồng thủy sản
Trong kinh tế học từ cổ ñiển ñến hiện ñại ñều coi ñầu tư là nhân tố quan
trọng ñể phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trưởng. Vai trò của ñầu tư
ñược xem xét trên hai góc ñộ nền kinh tế.
* Trên giác ñộ toàn bộ nền kinh tế
ðầu tư phát triển vừa tác ñộng ñến tổng cung vừa tác ñộng ñến tổng cầu.
Về tổng cầu: ðầu tư là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu toàn bộ
nền kinh tế.
Công thức tính tổng cầu của nền kinh tế mở:
AD =C + I + G + ( Ex –Im ).
Trong ñó:


AD: Tổng cầu
I: Chi tiêu của doanh nghiệp
C: Chi tiêu của hộ gia ñình

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

16


×