Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

giải pháp đẩy mạnh khai thác các công trình thuỷ lợi trên địa bàn huyện ý yên, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.1 KB, 105 trang )






























BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







NGUYỄN VIẾT HƯNG



GIẢI PHÁP ðẨY MẠNH KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ðỊNH





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60 31 10


Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM VĂN HÙNG







HÀ NỘI – 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


i


LỜI CAM ðOAN


 Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
 ðồng thời tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và tất cả những trích dẫn trong luận văn này ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc./.

TÁC GIẢ



Nguyễn Viết Hưng














Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện ñề tài: “Giải pháp ñẩy mạnh khai thác các công
trình thủy lợi trên ñịa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam ðịnh” tác giả
Nguyễn Viết Hưng
ñã
nhận ñược sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo thuộc Khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; một số cơ quan,
phòng quản lý chuyên môn của huyện Ý Yên, các ñồng nghiệp và bạn bè ñến nay
luận văn của tôi ñã ñược hoàn thành.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy cô giáo trong Bộ môn Phân tích ñịnh
lượng – Khoa Kinh tế và PTNT – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; ðặc biệt
tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo T.S Phạm Văn Hùng ñã giúp ñỡ tôi rất chu ñáo
về chuyên môn trong quá trình thực hiện ñể có ñược kết quả luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng Nông nghiệp & PTNT, Phòng thống kê và
Văn phòng UBND huyện Ý Yên ñã tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi khảo sát thực ñịa,
cung cấp số liệu tổng quan và các báo cáo phân tích chuyên ngành thủy lợi; Tôi xin
trân trọng cảm ơn những ý kiến ñóng góp quý báu vào báo cáo kết quả cuối cùng.
ðặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình riêng của tôi, cảm ơn học viên

khóa cao học KT18 và các bạn bè, ñồng nghiệp ñã ñộng viên tôi phấn ñấu hoàn
thành ñề tài và nhiều giúp ñỡ quý báu khác.

Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm 2011.


TÁC GIẢ



Nguyễn Viết Hưng


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
Phần I - ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2

1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 2
1.4 ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PhầnII- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 4
2.1.2 Dịch vụ thủy lợi và công trình thủy lợi 4
2.1.3 Khai thác các công trình thủy lợi 5
2.1.4 Vai trò của ngành thủy lợi trong SX NN và nền kinh tế quốc dân 7
2.1.5 ðặc ñiểm của nguồn tài nguyên nước Việt Nam 8
2.1.6 ðặc ñiểm các công trình thuỷ lợi 9
2.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng tới việc cung cấp dịch vụ thuỷ lợi 11
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN 12
2.2.1 Thực trạng cung cấp dịch vụ thủy lợi của một số nước trên thế
giới 12
2.2.2 Một số nghiên cứu về cung cấp dịch vụ thủy lợi ở Việt Nam 14
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


iv
2.2.3
Chủ trương của Nhà nước về phát triển công tác thủy lợi 16
PhầnIII - ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
3.1 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU 18
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 18
3.1.2 ðiều kiện kinh tế – xã hội 19
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu và thông tin 30
3.2.2 Phương pháp phân tích 31

3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 31
PhầnIV - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
4.1 TÌNH HÌNH KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN
ðỊA BÀN HUYỆN 33
4.1.1 Tổng quan các công trình thủy lợi 33
4.1.2 Chi phí khai thác các công trình thủy lợi 44
4.1.3 Kết quả và hiệu quả khai thác các công trình thuỷ lợi 49
4.1.4 ðánh giá chung 58
4.1.5 Những vấn ñề rút ra từ nghiên cứu thực tế khai thác các công
trình thủy lợi trên ñịa bàn Huyện cũng như ở các ñiểm nghiên cứu 61
4.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN KHAI THÁC CÁC CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI CỦA HUYỆN 63
4.2.1 Nhóm yếu tố về kinh tế, xã hội 64
4.2.2 Nhóm yếu tố về cơ chế, chính sách 64
4.2.3 Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên, môi trường 68
4.3 ðINH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI CỦA HUYỆN 68
4.3.1 Quan ñiểm và mục tiêu 68
4.3.2 ðịnh hướng 69
4.3.3 Mục tiêu khai thác các công trình thủy lợi 71
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


v

4.4 GIẢI PHÁP KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI CỦA
HUYỆN 72
4.4.1 Nhóm giải pháp về khai thác công trình thuỷ lợi 72
4.4.2 Nhóm giải pháp về sử dụng công trình thuỷ lợi 80
4.4.3 Nhóm giải pháp khác 86

PhầnV - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
5.1 KẾT LUẬN 88
5.2 KIẾN NGHỊ 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 93


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


vi
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Tình hình ñất ñai, dân số, lao ñộng của huyện giai ñoạn 2008 -
2010 21
Bảng 3.2: Cơ sở vật chất, hạ tầng của huyện năm 2010 25
Bảng 3.3: Cơ cấu kinh tế các ngành của huyện giai ñoạn 2008 – 2010 26
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất của huyện giai ñoạn 2008 – 2010 29
Bảng 4.1: Số lượng các công trình thủy lợi trên ñịa bàn huyện, năm 2010 34
Bảng 4.2: Số lượng ký hợp ñồng sử dụng nước của các HTXDVNN 37
Bảng 4.3: Mức tăng giá trị sản xuất nông nghiệp của Huyện 38
Bảng 4.4: Tình hình duy tu bảo dưỡng và sửa chữa các công trình thủy
lợi của Huyện (2008 - 2010) 40
Bảng 4.5: Chi phí vận hành khai thác trạm bơm, tính bình quân/ giờ vận
hành, năm 2010 46
Bảng 4.6: Chi phí khai thác bình quân, tính trên 1 km kênh mương, năm 2010 48
Bảng 4.7: Tình hình thực hiện kế hoạch kiên cố hóa kênh mương 49
Bảng 4.8: Hiệu quả tại các xứ ñồng ñã cứng hóa kênh mương 52
Bảng 4.9: Hiệu quả của việc kiên cố hoá kênh mương trong tiêu hao ñiện
năng, nước tưới tại 3 xã nghiên cứu 53

Bảng 4.10: Hiệu quả của việc kiên cố hoá kênh mương trong nạo vét và
tu bổ công trình thuỷ lợi ñịa bàn nghiên cứu 53
Bảng 4.11: Một số chỉ tiêu về kênh mương ñã cứng hóa và chưa cứng
hóa tại các hộ nghiên cứu 55
Bảng 4.12: Một số chỉ tiêu khác của việc kiên cố hóa kênh mương mang
lại cho các hộ ñiều tra 57



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


1

Phần I - ðẶT VẤN ðỀ

1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Việt Nam là một nước nhiệt ñới gió mùa, lượng mưa tập trung chủ yếu
vào mùa mưa (80%) gây ra úng lụt, ảnh hưởng nghiêm trọng ñến sản xuất
nông nghiệp. Ngược lại vào mùa khô, mưa ít dẫn ñến tình trạng thiếu nước,
hạn hán, nhiễm mặn…Từ xa xưa ông cha ta ñã sớm nhận thức ñược quy luật
này của tự nhiên và biết làm thủy lợi nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực
ñến sản xuất và ñời sống cộng ñồng.
Sau khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra ñời, thủy lợi mới thực
sự trở thành một ngành thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội ñược ưu tiên ñầu
tư, ñóng vai trò hết sức quan trọng ñối với công cuộc phát triển ñất nước và
nâng cao ñời sống nhân dân. Kết quả thực tế sản xuất và xã hội nhiều năm
qua ñã khẳng ñịnh những hiệu quả mà các công trình thủy lợi mang lại là hết
sức to lớn, không chỉ ñối với sản xuất nông nghiệp mà còn ñối với sự nghiệp
phát triển nông thôn, môi trường sinh thái…

Ý Yên là một huyện trọng ñiểm của tỉnh Nam ðịnh về sản xuất nông
nghiệp, nên các công trình thủy lợi ñã rất chú trọng ñược quan tâm ñầu tư xây
dựng, ñiều ñó ñược khẳng ñịnh rằng trong những năm qua hệ thống các công
trình thủy lợi ñã góp phần to lớn trong việc nâng cao năng suất cây trồng,
phục vụ dân sinh và các ngành kinh tế khác góp phần thúc ñẩy phát triển kinh
tế Nam ðịnh nói chung và kinh tế Ý Yên nói riêng phát triển. Quá trình phát
triển kinh tế xã hội ở Ý Yên dẫn ñến nhu cầu về nước sản xuất, nước sinh
hoạt tăng cao ñặc biệt là vào mùa khô. Hiện nay, công tác quản lý và khai
thác các công trình thủy lợi trên ñịa bàn huyện còn nhiều bất cập, hiệu quả
khai thác từ các công trình thủy lợi còn chưa cao do nhiều nguyên nhân như
công trình bị xuống cấp, hệ thống kênh mương sạt lở, huy ñộng nguồn vốn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


2

ñầu tư, tu bổ chưa cao… Một nguyên nhân khác là chưa có ý thức bảo vệ
công trình từ cộng ñồng ñịa phương, họ coi công trình thủy lợi là của Nhà
nước chứ không phải là của chung cộng ñồng. Vì vậy khai thác và sử dụng
các công trình thủy lợi trên ñịa bàn huyện sao cho hiệu quả là rất cần thiết.
Xuất phát từ các vấn ñề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài
″Giải pháp ñẩy mạnh khai thác các công trình thuỷ lợi trên ñịa bàn
huyện Ý Yên, tỉnh Nam ðịnh”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng khai thác các công trình thuỷ lợi, phân tích các yếu
tố ảnh hưởng ñến khai thác công trình thuỷ lợi; Từ ñó ñề xuất giải pháp nhằm
ñẩy mạnh khai thác hiệu quả các công trình thủy lợi trên ñịa bàn huyện Ý
Yên, tỉnh Nam ðịnh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

 Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về khai thác và quản
lý các công trình thuỷ lợi;
 ðánh giá thực trạng khai thác các công trình thuỷ lợi trên ñịa bàn
huyện Ý Yên tỉnh Nam ðịnh;
 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình khai thác, sử dụng, quản
lý các công trình thuỷ lợi trên ñịa bàn nghiên cứu;
 ðề xuất ñịnh hướng và giải pháp nhằm ñẩy mạnh khai thác các công
trình thuỷ lợi theo hướng hiệu quả ở huyện Ý Yên.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Tiềm năng phát triển thủy lợi ở Ý Yên như thế nào?
- Thực trạng khai thác và công tác quản lý, khai thác các công trình thủy
lợi trên ñịa bàn nghiên cứu như thế nào ?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng ñến khai thác các công trình thủy lợi ở Ý Yên ?
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


3

- Giải pháp nào nhằm ñẩy mạnh việc khai thác sử dụng ñầy ñủ và hợp lý
các công trình thủy lợi trên ñịa bàn nghiên cứu ?
1.4 ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
Chủ thể: Công ty thủy lợi, công nhân vận hành, hộ nông dân, trang trại,
cán bộ HTX, cán bộ thủy nông…
Khách thể: Việc vận hành khai thác, và công tác quản lý các công trình
thuỷ lợi ñang hoạt ñộng phục vụ sản xuất và sinh hoạt tại huyện Ý Yên tỉnh
Nam ðịnh. Các vấn ñề liên quan ñến lĩnh vực thuỷ lợi, ñến phát triển nông
nghiệp, nông thôn trên ñịa bàn nghiên cứu.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
 Về nội dung

ðề tài tập trung nghiên cứu hoạt ñộng khai thác và quản lý các công
trình thuỷ lợi ñối với các lĩnh vực: nước sinh hoạt, nước sản xuất, tưới tiêu
cho sản xuất nông nghiệp, cung cấp nguồn nước cho sinh hoạt, môi trường tự
nhiên tại huyện Ý Yên tỉnh Nam ðịnh.
ðồng thời, ñề tài tiến hành nghiên cứu cán bộ quản lý, công nhân vận
hành các công trình thủy lợi và một số hộ nông dân ñược sử dụng các nguồn
lợi từ các công trình thủy lợi này.
 Về không gian
Tập trung khảo sát các công trình thuỷ lợi ñang ñược ñưa vào sử dụng
trên ñịa bàn huyện Ý Yên.
 Về thời gian
Tiến hành thu thập tài liệu về tình hình khai thác các công trình thuỷ lợi
trên ñịa bàn huyện Ý Yên tỉnh Nam ðịnh trong những năm 2008-2010.


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


4

PhầnII- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm thủy lợi: Thủy lợi theo nghĩa chung nhất là những biện pháp khai
thác tài nguyên nước mang lại lợi ích cho con người, những nguồn lợi cơ bản
do tài nguyên nước mang lại bao gồm: nước dùng cho sản xuất trong nông
nghiệp, nước dùng vào việc phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
nông thôn, nước phục vụ cho sinh hoạt ñời sống, tạo ra môi trường sinh thái
thích hợp cho ñời sống vật nuôi và cây trồng trong nông nghiệp.

* Hệ thống thuỷ lợi: Là bao gồm các công trình thủy lợi có liên quan trực tiếp
với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu nhất ñịnh.
* Hộ dùng nước: Là cá nhân, tổ chức ñược hưởng lợi hoặc làm dịch vụ từ các
công trình thủy lợi do doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi trực tiếp
phục vụ trong việc tưới nước, tiêu nước, cải tạo ñất, cấp nước cho công
nghiệp và dân sinh.
* Tổ chức hợp tác dùng nước: Là hình thức hợp tác dùng nước từ những
người cùng hưởng lợi từ công trình thủy lợi, làm nhiệm vụ khai thác và bảo
vệ công trình, phục vụ sản xuất, dân sinh.
2.1.2 Dịch vụ thủy lợi và công trình thủy lợi
Dịch vụ là kết quả hoạt ñộng có ích cho xã hội ñược thể hiện bằng
những giá trị sử dụng nhất ñịnh nhằm ñáp ứng ñầy ñủ, kịp thời cho nhu cầu
sản xuất và ñời sống xã hội.
Dịch vụ thủy lợi là loại dịch vụ nhằm hỗ trợ rất quan trọng trong sản
xuất nông nghiệp.
Thủy lợi là một trong những bộ phận hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp,
ñó là dịch vụ tưới tiêu nước chủ ñộng, chủ yếu của sức sản xuất xã hội, bao
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


5

gồm các biện pháp về sử dụng nguồn nước và các biện pháp chống lại những
tác hại do nước gây ra, làm ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Công trình thủy lợi là cơ sở kinh tế- kỹ thuật thuộc kết cấu hạ tầng
nhằm khai thác nguồn lợi nước, phòng chống tác hại của nước và bảo vệ môi
trường sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước, ñập, cống, giếng, ñường ống dẫn
nước, kênh mương, công trình trên mương và bờ ao các loại.
Hệ thống công trình thủy lợi bao gồm các công trình thủy lợi có liên
quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác bảo vệ trong một khu vực nhất ñịnh.

Hệ thống các công trình thủy lợi không chỉ mang lại lợi ích cho sự phát
triển nông nghiệp mà còn phục vụ cho nhiều ngành kinh tế quốc dân như:
Thủy ñiện, giao thông và phòng chống tác hại do nước gây ra. Hệ thống
công trình thủy lợi phục vụ cho nông nghiệp còn gọi là hệ thống thủy nông.
Sản phẩm của thủy nông là nước tưới mà nước tưới là yếu tố ñầu vào không
thể thiếu ñược ñối với sản xuất nông nghiệp. Nhằm tận dụng tối ña nguồn lợi
từ tài nguyên nước ñối với cuộc sống của con người nên các công trình thủy
lợi ñược hình thành và phát triển ñể ngày càng phát triển hơn.
2.1.3 Khai thác các công trình thủy lợi
2.1.3.1 Khái niệm khai thác các công trình thủy lợi
Các công trình thủy lợi không chỉ mang lại lợi ích cho phát triển nông
nghiệp mà còn phục vụ cho nhiều ngành kinh tế quốc ñân như: Thủy ñiện,
giao thông và phòng chống những tác hại do nước gây ra.
- Khai thác các công trình thủy lợi là nhằm khai thác nguồn lợi nước,
phòng chống tác hại của nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái
như hồ chứa nước, ñập, cống, trạm bơm, ñường ống ñẫn nước, các công trình
trên kênh và bờ ao các loại


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


6

2.1.3.2 Nội dung của khai thác.
Nội dung của khai thác các công trình thủy lợi bao gồm những nội dung
chính sau ñây:
- ðiều hòa, phân phối nước can bằng phục vụ sản xuất và ñời sống và
ưu tiên nước sinh hoạt
- Thực hiện quy hoạch, kế hoạch, quy trình, quy phạm, tiêu chẩn kỹ

thuật, dự án ñầu tư của công trình thủy lợi ñã ñược cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt
- Theo dõi phát hiện kịp thời của sự cố, duy tu bảo dưỡng, vận hành bảo
ñảm an toàn công trình, kiểm tra, sửa chữa công trình trước và sau mùa lũ.
- Xây dựng hoặc tham gia xây dựng quy trình vận hành công trình, quy
trình ñiều tiết nước của hồ chứa.
- Nghiên cứu tổng hợp và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi, lưu trữ hồ sơ khai thác các công
trình thủy lợi.
- Tổ chức ñể nhân dân tham gia khai thác và phương án bảo vệ công
trình.
2.1.3.3 Nâng cao hiệu quả khai thác
Khai thác các công trình thủy lợi là một khâu quan trọng. Do ñó phải
thường xuyên quan tâm và ngày càng phải nâng cao hiệu quả của khai thác.
ðể thực hiện tốt công việc này chúng ta phải thực hiện tốt những công việc
sau ñây:
- Xây dựng và chỉ ñạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
trình, quy phạm, tiêu chuẩn về khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi.
- ðiều chỉnh quy hoạch hệ thống công trình thủy lợi, dự án ñầu tư, sửa
chữa, nâng cấp công trình thủy lợi và kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


7

nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước, giám sát
chất lượng thi công, tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình.
- Phê duyệt phương án bảo vệ công trình, quy ñịnh biện pháp xử lý

trong trường hợp công trình có nguy cơ sẩy ra hạn hán, ưu tiên cho nước sinh
hoạt.
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Hợp tác với quốc
tế trong lĩnh vực khai thác các công trình thủy lợi.
2.1.4 Vai trò của ngành thủy lợi trong SX NN và nền kinh tế quốc dân
Trong những năm cuối thế kỷ XX và những năm ñầu của thế kỷ XXI,
loài người trên trái ñất cần quan tâm và giải quyết 5 vấn ñề to lớn mang tính
toàn cầu ñó là:
- Vấn ñề hòa bình.
- Vấn ñề lương thực thực phẩm.
- Vấn ñề bùng nổ dân số.
- Vấn ñề ô nhiễm môi trường.
- Vấn ñề năng lượng, nhiên liệu.
Trong khuôn khổ của nền kinh tế quốc dân, thủy lợi là một ngành có ñóng
góp ñáng kể ñể giải quyết vấn ñề lương thực phẩm. Nghị quyết ñại hội ðảng ñã
chỉ ra rằng nông nghiệp phải là mặt trận ưu tiên hàng ñầu phát triển, bên cạnh
các biện pháp thâm canh tăng năng suất cây trồng như cơ giới hóa nông nghiệp,
phân bón, bảo vệ thực vật, thì thủy lợi phải là biện pháp hàng ñầu.
Khi công tác thủy lợi ñã thực sự phát triển cả về chiều rộng lẫn cả về
chiều sâu, mức ñộ sử dụng nguồn nước cao (tỷ trọng giữa nguồn nước tiêu
dùng và lượng nước nguồn do thiên nhiên cung cấp) thì không những từng
quốc gia mà tiến hành liên quốc gia ñể giải quyết vấn ñề lợi dụng tổng hợp
nguồn nước phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thủy
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


8

sản Ngoài ra thủy lợi còn ñóng góp to lớn trong việc cải tạo và bảo vệ môi

trường nước bị ô nhiễm.
Xuất phát từ vai trò của ngành thủy lợi trong hệ thống kinh tế quốc dân
ngành thủy lợi có bốn nhiệm vụ chính sau ñây:
- Cung cấp nước cho dân sinh, công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông ñường thủy với khối lượng cần thiết.
- Dẫn và xử lí nước thải ñể bảo vệ nguồn nước tránh bị ô nhiễm.
- Hồi phục và bổ sung nguồn nước ñể phục vụ theo kế hoạch.
- Phòng chống lũ lụt, bảo vệ bờ biển, tránh những thiệt hại về
người, tài sản của nhân dân và tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Thủy lợi phục vụ nhiều mục ñích: Như yêu cầu tưới tiêu, phát
ñiện, cung cấp nước cho ñời sống, phát triển giao thông ñường thủy, chống lũ
lụt bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân
Xây dựng thủy lợi là một ngành sản xuất vật chất ñặc biệt, nó sản xuất
trực tiếp ra tài sản cố ñịnh cho nền kinh tế quốc dân.
Ngành thủy lợi góp phần trực tiếp cải thiện ñời sống nhân dân thông
qua các công trình, tạo ra tích lũy cho xã hội từ lợi nhuận của các hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh.
Ngành thủy lợi góp phần thực hiện ñường lối kinh tế, chính trị, văn hóa,
quốc phòng của ðảng ñồng thời thủy lợi quản lí một khối lượng lớn vốn ñầu
tư nhà nước, thường chiếm khoảng 8-10% vốn ñầu tư xây dựng của các ngành
trong nền kinh tế quốc dân. Thủy lợi ñã tạo ra một giá trị sản phẩm xã hội
bằng 11-12% tổng sản phẩm quốc dân của cả nước và tiêu phí từ 14-16% tổng
số lao ñộng (BNN&PTNT).
2.1.5 ðặc ñiểm của nguồn tài nguyên nước Việt Nam
Việt Nam là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt ñới gió mùa, có
lượng mưa rồi rào phong phú. Nguồn tài nguyên nước ñược tính bao gồm
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


9


nước trên mặt ñất và nguồn nước ngầm trong lòng ñất. Xét về mặt số lượng
thì nguồn tài nguyên nước của Việt Nam rất phong phú, nguồn nước tạo thành
chủ yếu do lượng nước mưa rơi trên bề mặt, phần lớn ở các vùng ñồi núi tạo
ñiều kiện cho phát triển thủy ñiện. Việt Nam có khoảng 300 cửa sông, tổng
cộng trữ năng lý thuyết của sông ngòi Việt Nam có khoảng 270 tỷ Kw/năm
trong ñó ký năng kỹ thuật vào khoảng 90 tỷKw/năm với khoảng 21 triệu Kw
công suất lắp máy.
Theo số liệu thống kê tổng lượng nước hàng năm của các sông ngòi
chảy qua nước ta khoảng 830 tỷ m
3
, trong ñó lượng nước từ bên ngoài lãnh
thổ chảy vào Việt Nam là 517 tỷ m
3
, lượng nước nội ñịa lãnh thổ Việt Nam
khoảng 308 tỷ m3, lượng nước trên các ñảo là 5 tỷ m
3
.

Nhìn tổng thể thì khả năng nguồn nước tự nhiên của nước ta có thể ñáp ứng
nhu cầu về nước cho sinh hoạt, cho phát triển sản xuất trong hiện tại và tương lai. Tuy
nhiên, nguồn tài nguyên nước cũng ñang có nguy cơ bị cạn kiệt, mực nước ở các
sông những năm gần ñây xuống thấp mức kỷ lục, vì vậy chúng ta cần phải có chiến
lược ñúng ñắn ñể phát triển bền vững nguồn tài nguyên quý giá này, ñồng thời phải
có biện pháp quy hoạch và quản lý một cách hiệu quả các hoạt ñộng khai thác sử
dụng và bảo vệ nguồn nước, ñảm bảo nước sạch cho các hoạt ñộng. Bên cạnh ñó ta
cũng phải tìm cách hạn chế và phòng chống các tác hại do nước gây ra. ðể giải quyết
tốt vấn ñề này cần phải tập trung trí lực và thời gian, cùng với hàng loạt các công việc
từ khảo sát thiết kế, quy hoạch, thi công ñến việc vận hành, quản lý và khai thác.
2.1.6 ðặc ñiểm các công trình thuỷ lợi

Công trình thủy lợi ngoài việc phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp còn
phải phục vụ cho cả công nghiệp, giao thông vận tải và một số ngành khác như
thương nghiệp, văn hóa, Hiệu quả của công trình thủy lợi mang lại cho xã hội
rất lớn, hoạt ñộng của hệ thống thủy lợi mang lại những ñặc ñiểm riêng biệt,
phụ thuộc rất nhiều vào ñiều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế của khu vực.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


10
+ ðặc ñiểm kỹ thuật
Là công trình nằm ngoài trời, thường xuyên chịu tác ñộng của ñiều kiện
tự nhiên như nắng, mưa,
Vật liệu xây dựng ñược làm bằng vật liệu tại chỗ như: ñất, ñá, cát, gạch,
hoặc là những vật liệu khác như xi măng, sắt, thép, dễ bị hư hỏng do thời tiết.
Các công trình có trên ñịa bàn trải rộng, cơ sở vật chất không tập trung
gây khó khăn cho công tác quản lý.
+ ðặc ñiểm kinh tế
Là loại công trình cần có chi phí ñầu tư xây dựng ban ñầu lớn.
Xét dưới góc ñộ là hàng hóa thi công trình thủy lợi thuộc loại hàng hóa
bán công. Lợi ích từ công trình thủy lợi mang lại rất lớn, nó phục vụ cho
nhiều người, nhiều ngành.
+ ðặc ñiểm khách hàng
Khách hàng chủ yếu là các chủ thể sản suất nông nghiệp với ñối tượng
chính là nông dân, do ñó trong mua bán có các ñặc ñiểm sau;
Khách hàng là bộ phận nông dân có ñời sống và thu nhập thấp, trình ñộ
canh tác khác nhau, tập quán canh tác mang nặng tính chất sản xuất nhỏ.
Chính vì thế trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh cần phải xây dựng mô hình
sản xuất thích hợp với ñặc ñiểm, tập quán và trình ñộ canh tác của cư dân
từng vùng, từng hệ thống, tuyệt ñối không chỉ áp dụng các biện pháp kinh tế
thuần túy mà phải kết hợp với các biện pháp hành chính, tuyên truyền, giáo

dục bằng phương pháp trực tiếp hay gián tiếp thông qua các cơ quan ñoàn thể.
Một ñặc ñiểm nữa là sản phẩm hành hóa dịch vụ thủy lợi không thể mua
bán trao ñổi trực tiếp theo phương thức xuất hàng trả tiền mà phải thanh toán
trước hoặc sau một chu kỳ, thời gian ñịnh kỳ trên cơ sở hợp ñồng kinh tế.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


11
2.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng tới việc cung cấp dịch vụ thuỷ lợi
Do ñặc ñiểm của công trình thủy lợi là ngoài trời, có diện tích trải rộng,
một phần là do ñặc ñiểm của riêng biệt của ngành thủy lợi, vì vậy hiệu quả
quản lý, khai thác công trình thủy lợi chịu ảnh hưởng ở một số nhân tố sau:
- Nhân tố tự nhiên: ðây là nhân tố khách quan có ảnh hưởng trực tiếp
ñến hiệu quả của công trình thủy lợi như: ñịa hình, nguồn nước, khí hậu,
+ ðịa hình cũng có những ảnh hưởng nhất ñịnh ñến việc sắp xếp các
công trình thủy lợi, nếu ñịa hình tương ñối bằng phẳng thì hệ thống kênh
mương sẽ ñơn giản hơn nhiều, còn ñịa hình không bằng phẳng thì việc bố trí
hệ thống kênh mương sẽ rất phức tạp.
+ Nguồn nước, khí hậu có ảnh hưởng rất lớn tới việc cung cấp các dịch
vụ thủy lợi. Nếu nguồn nước khan hiếm thì việc cung cấp các dịch vụ thủy lợi
sẽ gặp rất nhiều khó khăn
- Nhân tố kỹ thuật: Các nhân tố kỹ thuật ảnh hưởng ñến hiệu quả
của công trình thủy lợi bao gồm: Công nghệ ñược áp dụng vào công trình
thủy lợi (tưới tiêu, tự chảy hay tưới tiêu bằng ñộng lực) vấn ñề quy hoạch và
thiết kế xây dựng trong ñó việc thiết kế xây dựng ñược xem là nhân tố kỹ
thuật có ảnh hưởng lớn ñến hiệu quả của công trình.
- Nhân tố tổ chức: ðây cũng ñược xem là nhân tố có ảnh hưởng rất
lớn ñến hiệu quả khai thác công trình thủy lợi, công trình do nhà nước hay do
nhân dân quản lý, dưới hình thức HTX dùng nước hay nhóm họ dùng nước,
sự ñồng nhất giữa nhà quản lý và người sử dụng công trình.

- Nhân tố xã hội: Tính cộng ñồng, trình ñộ kỹ thuật, tập quán canh
tác của người dân.
+ Tính cộng ñồng có ảnh hưởng tới việc bền vững của các công trình
thủy lợi, các công trình như kênh mương, hệ thống trạm bơm nếu như ñược
cộng ñồng quan tâm, bảo vệ thì việc quản lý các công trình thủy lợi sẽ tốt hơn.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


12
+ Chính sách của ðảng và nhà nước: Về vấn ñề ñầu tư vấn ñề thủy lợi phí,
khi Nhà nước hỗ trợ giá cho nông nghiệp Nhà nước cần ñầu tư các công trình tưới
tiêu giúp cho nông nghiệp có kết quả sản xuất ổn ñịnh từ ñó doanh nghiệp sẽ là cầu
nối cho chính sách ñó. Thủy lợi nội ñồng cũng là nguồn thu chủ yếu của các công ty
quản lý các công trình thủy lợi nên ảnh hưởng không nhỏ ñến thủy lợi.
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1 Thực trạng cung cấp dịch vụ thủy lợi của một số nước trên thế giới
Công tác ñầu tư cho phát triển thủy lợi ở mỗi quốc gia khác nhau và
phụ thuộc vào các yếu tố như: ðiều kiện tự nhiên, tập quán sản xuất và cơ cấu
cây trồng, sự phát triển khoa học kỹ thuật và sự phát triển kinh tế xã hội của
mỗi quốc gia. Các yếu tố này có mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau, nếu ñiều kiện tự
nhiên thuận lợi, tập quán canh tác và cơ cấu cây trồng hợp lý sẽ giúp cho công
tác thủy lợi phát triển hơn, cơ cấu cây trồng phù hợp, giống tốt, hệ thống thủy
lợi phát triển sẽ làm tiền ñề cho sản xuất nông nghiệp phát triển.
Do ñặc ñiểm ngành thủy lợi ñòi hỏi có sự chi phí ban ñầu lớn, doanh
nghiệp nhà nước hoạt ñộng công ích, lợi ích mang lại là lợi ích xã hội nên sự
phát triển hệ thống các công trình thủy lợi phải có sự can thiệp của nhà nước.
Ở Malaysia, Chính phủ ñã ñầu tư xây dựng toàn bộ các công trình thủy
lợi phục vụ tưới tiêu mà không thu thủy lợi phí, ñây là một biện pháp can
thiệp của Nhà nước nhằm hỗ trợ ñầu tư khuyến khích phát triển nông nghiệp.
Ở Philipines ñược phân chia thành: Hệ thống thủy lợi quốc gia là do

Nhà nước ñầu tư và quản lý, hệ thống thủy lợi cấp xã do các hiệp hội tưới
nước của các hộ nông dân ñầu tư xây dựng và quản lý. Các hiệp hội này phải
ñăng ký xây dựng, quản lý với Nhà nước và phải có giấy phép hoạt ñộng, hệ
thống thủy lợi tư nhân do cá nhân xây dựng và quản lý ñể tới cho ruộng của
nhà mình và cho những người lân cận, mức thu thủy lợi phí cũng tùy thuộc
vào từng loại công trình. Với những hệ thống thủy lợi Nhà nước thì những
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


13
người ñược hưởng lợi phải chi trả thủy lợi phí là 100 kg/ha/vụ (lúa mùa) và
150kg/ha/vụ (lúa xuân). Riêng ở các hệ thống thủy lợi tập thể hoặc tư nhân thì
mức thủy lợi phí tùy thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên.
Ở Thái Lan, Chính phủ ñầu tư cho thủy lợi phí ở mức cao ñảm bảo cho
nông nghiệp phát triển ổn ñịnh từ 3-4% một năm, Thái Lan không thu thủy lợi
phí nhưng ñể có thêm kinh phí Chính phủ còn có một loại thuế ñánh vào gạo
xuất khẩu. Tuy nhiên khoản thu này không lớn không ñảm bảo trong công tác
duy tu, vận hành và quản lý công trình.
Ở Trung Quốc hệ thống quản lý thủy lợi ñược hình thành trên nguyên
tắc ai là người ñầu tư xây dựng công trình thì người ñó làm chủ và chịu trách
nhiệm quản lý công trình. Những thay ñổi có tính chất quyết ñịnh nhất là việc
chuyển ñổi hình thức tổ chức quản lý từ các ñội thủy lợi mà các thành viên
của nó chỉ gồm các thành viên ủy ban làng, xã thành các nhóm thủy nông làng
xã bao gồm các thành viên là những người nông dân hoạt ñộng tương ñối ñộc
lập với các ủy ban làng xã. Việc chuyển ñổi hình thức tổ chức quản lí thủy
nông ở Trung Quốc bắt ñầu từ cải cách kinh tế 1978 và hiện nay Nhà nước
Trung Quốc ñang quan tâm xác ñịnh quyền sở hữu, sử dụng hệ thống công
trình thủy lợi theo hình thức cổ phần hóa.
Ở Inñonesia năm 1987 Chính phủ công bố chính sách chuyển giao toàn
bộ các công trình thủy lợi có diện tích dưới 500ha cho các hội người sử dụng

nước, trước khi thực hiện chuyển giao Hội những người sử dụng nước của
nông dân ñược thành lập và tham gia vào các quá trình nâng cấp các công
trình này. Cùng với sự tham gia của nông dân vào các công trình thủy lợi nhỏ,
thủy lợi phí cũng ñược sử dụng như là một yếu tố của quá trình tham gia quản
lý công trình thủy lợi. ðến năm 1989 Chính phủ Inñonesia mới áp dụng chế
ñộ thu thủy lợi phí ñối với người sử dụng nước trong khuôn khổ các chính
sách mới lúc bấy giờ về việc vận hành và bảo dưỡng các công trình thủy lợi
trên phạm vi toàn quốc.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


14
Tóm lại, qua việc tìm hiểu kinh nghiệm của một số nước trên chúng tôi thấy
rằng hoạt ñộng thủy lợi ở hầu hết các nước ñều ñược nhà nước bao cấp một phần
lớn, người dân chỉ phải ñóng góp một phần nhất ñịnh. ðây cũng chính là một số lý
do làm nền cho sản xuất nông nghiệp phát triển ở cả nước ñang phát triển.
2.2.2 Một số nghiên cứu về cung cấp dịch vụ thủy lợi ở Việt Nam
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt ñới chịu ảnh hưởng gió mùa, lượng mưa
nhiều xong lại phân bố không ñồng ñều giữa các tháng trong năm, ñặc biệt
nước ta có vùng bờ biển kéo dài do ñó hàng năm phải chịu ảnh hưởng trực
tiếp của các trận bão ñổ vào từ biển ñông gây nhiều thiệt hại ñối với sản xuất
nông nghiệp, ñe dọa ñến tính mạng con người. Vì vậy từ xa xưa cha ông ta ñã
biết ñào ñắp ñê ñiều, làm công tác thủy lợi ñể hạn chế và khắc phục hậu quả
thiên tai ñồng thời lơi dụng lợi thế sẵn có vào phát triển sản xuất nông nghiệp.
Cho ñến nay có thể thấy rằng hệ thống thủy lợi ở nước ta ngày càng phát triển
với quy mô lớn và trình ñộ kỹ thuật ngày càng ñược nâng cao.
Nhận thức ñúng ñắn tầm quan trọng của công tác thủy lợi ñối với phát
triển nông nghiệp, nông thôn, trong những năm qua Nhà nước ta ñã ñầu tư rất
lớn cho việc xây dựng mới hoàn thiện và nâng cấp các công trình thủy lợi. Ở
Việt Nam hầu hết các công trình thủy lợi ñều có sự ñầu tư hỗ trợ của Nhà

nước về kinh phí, chỉ có một phần nhỏ là do nhân dân và người hưởng lợi từ
công trình ñóng góp. Hiện nay công tác quản lý và sử dụng công trình thủy lợi
tồn tại dưới hai hình thức sau:
+ Các công ty kết hợp với HTX ñể quản lý các công trình từ ñầu mối
ñến mặt ruộng.
+ Công trình thủy lợi ñược công ty kết hợp cùng HTX ñể quản lý theo
sự phân cấp quản lý của chính quyền cấp tỉnh, công ty quản lý hồ chứa, các
công trình ñầu mối các kênh chính. Các HTX quản lý kênh nhánh và kênh
mương nội ñồng hay các công trình nhỏ nằm trong ñịa bàn xã.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


15
Với hình thức quản lý công trình thủy lợi nêu trên cho thấy mỗi loại
ñều có mặt tích cực riêng của nó, song bên cạnh ñó vẫn còn có mặt tiêu cực,
kém hiệu quả cần sớm ñược khắc phục.
Công tác nghiên cứu quản lý sử dụng công trình thủy lợi ở nước ta
trong những năm vừa qua ñã ñược Nhà nước, Bộ Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn và các ñịa phương hết sức quan tâm. Việc ñánh giá các thực trạng
ñể tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ñầu tư và sử dụng các
công trình thủy lợi là yếu tố quan trọng nhất trong phát triển thủy lợi. Việc
xây dựng các mô hình tự quản của người dân cơ sở như hợp tác xã dùng
nước, hội hoặc nhóm người sử dụng nước thực hiện ở một số ñịa phương như:
Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình ñược sự tài trợ của một số tổ chức quốc tế
và sự quan tâm của Nhà nước việc chuyển giao quản lý công trình thủy lợi và
huy ñộng sự tham gia của người dân ngày càng ñược chú trọng. Năm 1994,
Dự án quản lý nguồn lực có sự tham gia của dân lần ñầu tiên ñược triển khai
tại Tuyên Quang. Năm 1996 ñược sự hỗ trợ của ngân hàng phát triển Châu Á
TA-1996-VIA, tại Thiệu Hóa, Thanh Hóa hợp tác xã dùng nước lần ñầu tiên
ñược thành lập. Mô hình hợp tác xã dịch vụ thủy nông ở xã Tân Tiến huyện

Châu Giang, tỉnh Hưng Yên ñược thành lập trên cơ sở góp vốn cổ phần của
các xã viên (trích của tác giả Hoàng Hùng, 2002).
Cho nên những năm gần ñây nông nghiệp ñã có những thay ñổi cơ bản
về công tác ñầu tư xây dựng, tổ chức khai thác sử dụng hệ thống các công
trình thủy lợi. Hình thức huy ñộng các nguồn lực ñể ñẩy mạnh công tác thủy
lợi hết sức phong phú, ña dạng bao gồm các nguồn lực trong nước và tranh
thủ sự hỗ trợ quốc tế, cả nguồn lực của Nhà nước và nhân dân với phương
châm: nhà nước và nhân dân cùng làm. Ngày 18/07/1996 Bộ Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn ñã ra chỉ thị số 12NN-CS/CT về việc tổ chức triển khai
kiên cố hóa kênh mương nội ñồng. Tính ñến nay cả nước ñã có 20.664 công
trình thủy lợi, có 75 hệ thống thủy nông lớn và vừa, hàng ngàn hồ chứa lớn và
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


16
vừa, hàng vạn hồ chứa nước nhỏ, 2000 trạm bơm vừa và lớn, 10.000 cống
tưới tiêu ñảm bảo tưới tiêu cho 6.842.000ha diện tích gieo trồng trong ñó gần
6.000.000ha lúa.
Thủy lợi và công tác tưới tiêu góp phần quyết ñịnh trong thâm canh
tăng vụ, nhờ có thủy lợi nhiều loại ñất xấu (ñất mặn, ñất phèn ) ñã ñược cải
tạo. Chúng ta ñã canh tác ñược hai vụ thậm chí 3 vụ /1năm và ñạt sản lượng
lương thực quy thóc là 35,6 triệu tấn năm 2006 mức lương thực bình quân ñầu
người ñạt 400kg/năm và xuất khẩu gạo ñạt 3,6 triệu tấn.
Có ñược thành tựu ñáng kể trên trước tiên là nhờ vào có sự ñổi mới
ñúng ñắn về ñường lối của ðảng và Nhà nước, nhờ vào sự cần cù và thông
minh của nhân dân ta.
Hiện nay ñể giữ vững ổn ñịnh và phát huy hơn nữa thành tựu mà chúng
ta ñã ñạt ñược cùng với những thách thức mới việc hoàn thiện công tác thủy
lợi tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp luôn luôn là nhiệm vụ hàng ñầu
của quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp, thị trường hóa nông thôn nhằm

ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của sản xuất và ñời sống nhân dân.
2.2.3 Chủ trương của Nhà nước về phát triển công tác thủy lợi
Trong giai ñoạn hiện nay khi ñất nước chuyển sang cơ chế mới hộ nông dân
ñã trở thành hộ kinh tế tự chủ trong sản xuất nông nghiệp, nền kinh tế nói chung và
nền kinh tế nông nghiệp nói riêng có nhiều khởi sắc, sự xuất hiện và tồn tại của
ngành thủy lợi hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp là cần thiết. Với quá trình sản xuất
nông nghiệp là: Thủy lợi là sự tổng hợp các biện pháp khai thác và sử dụng bảo vệ
nguồn nước trên mặt ñất và bảo vệ mạch nước ngầm, ñấu tranh và phòng chống
những hạn chế, những thiệt hại do nước gây ra ñối với nền kinh tế quốc dân và dân
sinh, ñồng thời làm tốt công tác bảo vệ môi trường.
Mặt khác hệ thống tưới tiêu phải có nhiều ñổi mới ñể phát huy ñược
nhiều tác dụng to lớn ñối với sản xuất nông nghiệp nhất là giai ñoạn ñổi mới
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


17
cơ chế ñòi hỏi toàn bộ hệ thống thủy lợi phải xem xét lại công tác tưới tiêu
của mình, ñổi mới dịch vụ của mình ở khắp các vùng trong cả nước nhất là
các vùng còn nhiều khó khăn, vùng núi cao, tạo ñiều kiện cho các vùng khó
khăn phát triển sản xuất. Chính vì vậy Quốc Hội họp thảo luận về báo cáo của
Chính Phủ ngày 10/05/1999 cho rằng (phải ñi vay nước ngoài cũng phải tăng
cho thủy lợi) vì có chú trọng ñầu tư cho thủy lợi thì tạo ra sự kích cầu cho tiêu
dùng xã hội lại vừa phát triển kinh tế xã hội. Kinh nghiệm cho thấy ở ñâu có
hệ thống thủy lợi tốt thì ở ñó có sản xuất và ñời sống ổn ñịnh, và ngược lại
nếu không có thủy lợi sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng ñến SXNN và nông thôn.
Nhận thức ñược vị trí quan trọng hàng ñầu về công tác thủy lợi tưới tiêu
trong quá trình phát triển kinh tế nói chung và ñẩy nhanh ñẩy mạnh nền nông
nghiệp nói riêng ðảng và Nhà nước ñã có những ñường lối và quan ñiểm ñúng
ñắn về tổ chức chính sách ñầu tư và nhiều chính sách khác nhằm quản lý khai thác
tài nguyên nước ñáp ứng khả năng tưới tiêu phục vụ phát triển kinh tế xã hội.

Trong những năm qua nhiều nghiên cứu ñã tiến hành, ñánh giá toàn bộ
tài nguyên nước, xây dựng quy hoạch tổng thể phân tích tài nguyên nước trên
các lưu vực sông lớn ñặc biệt là hai khu vực sông Hồng và sông Cửu Long.
Trên các vùng lành thổ ñã xúc tiến làm quy hoạch hoặc ñịnh hướng làm quy
hoạch thủy lợi làm cơ sở cho kế hoạch ñầu tư xây dựng thủy lợi phục vụ cho
tưới tiêu, các hệ thống thủy lợi ñược tổ chức và hoạt ñộng rộng khắp ñáp ứng
ñược nhu cầu sản xuất sinh hoạt của nhân dân và thực sự khẳng ñịnh thủy lợi
mang lại lợi ích cho nhân dân cho ñất nước góp phần quan trọng trong sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện ñại hóa ñất nước. Trong gần một thập kỷ qua với
sự quan tâm chỉ ñạo của Nhà nước nền nông nghiệp Việt Nam ñã có những
bước tiến vượt bậc ñảm bảo an toàn lương thực thực phẩm cho 80 triệu dân và
trở thành nước có trữ lượng gạo lớn của thế giới.


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


18
PhầnIII - ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí ñịa lý
Ý Yên là một huyện lớn của tỉnh Nam ðịnh với 32 xã, thị trấn. Là một
huyện ñồng bằng nằm giữa trung tâm chính trị- kinh tế của 3 tỉnh : Nam ðịnh,
Ninh Bình và Hà Nam. Trung tâm huyện nằm cách thành phố Nam ðịnh hơn
20km về phía ñông, phía bắc giáp với huyện Bình Lục và Thanh Liêm của
tỉnh Hà Nam, phía tây giáp với Gia Viễn và Hoa Lư tỉnh Ninh Bình, phía nam
giáp với sông ðáy và huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam ðịnh.
Huyện có hệ thống ñường sắt bắc nam, ñường bộ gồm Quốc lộ 10 nối

các ñiểm kinh tế Thái Bình, Nam ðịnh, Ninh Bình ñến Hải Phòng cùng với
ñường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình chuẩn bị xây dựng xong chạy qua. Ngoài
ra, tuyến ñường 57 nối Quốc lộ 10 với Quốc lộ 1 chạy xuyên qua huyện.
ðường thủy là 2 con sông ðáy và sông ðào tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc
giao lưu hàng hóa với các vùng ngoài huyện là tiền ñề cho sự phát triển kinh
tế- xã hội của huyện, trong ñó có lĩnh vực thủy lợi.
3.1.1.2 ðiều kiện tự nhiên
Ý Yên là huyện ñồng bằng thuộc vùng châu thổ sông Hồng nên ñất ñai của
huyện tương ñối bằng phẳng và mầu mỡ, thuận lợi cho việc phát triển nông
nghiệp. Huyện thuộc vùng chiêm trũng của tỉnh nên hàng năm vào mùa mưa
thường xảy ra úng lụt cục bộ gây nhiều khó khăn cho sản xuất ñặc biệt là vụ mùa.
Huyện Ý Yên nằm trong vùng nhiệt ñới gió mùa, mùa hạ nhiều nắng
mưa, mùa ñông lạnh và khô hanh. Số liệu của Trạm khí tượng thủy văn của
huyện cho thấy:

×