Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

quy luật phát sinh, mức độ gây hại và biện pháp phòng trừ nhện gié (steneotarsonemus spinki smiley) theo hướng tổng hợp tại lý nhân, hà nam vụ mùa năm 2010 và vụ xuân 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.78 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------------

TRẦN THỊ NGA

QUY LUẬT PHÁT SINH, MỨC ðỘ GÂY HẠI VÀ BIỆN PHÁP
PHÒNG TRỪ NHỆN GIÉ (Steneotarsonemus spinki Smiley)
THEO HƯỚNG TỔNG HỢP TẠI LÝ NHÂN, HÀ NAM
VỤ MÙA NĂM 2010 VÀ VỤ XUÂN 2011

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số

: 60.62.10

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS.NGUYỄN VĂN ðĨNH

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN

- Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu hồn tồn của tơi,
cơng trình chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ tài liệu nào
khác;
- Số liệu trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực theo kết
quả nghiên cứu của tơi;
- Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và


các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc;
- Tơi xin chịu trách nhiệm hồn tồn đối với bản báo cáo.
Hà Nam, ngày 03 tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn

Trần Thị Nga

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

i


LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, trong thời gian vừa qua ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía gia đình,
nhà trường, các thầy cơ giáo, cơ quan và bạn bè đồng nghiệp.
ðể có được thành quả của ngày hơm nay, trước hết cho phép tơi được bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS. TS. Nguyễn Văn ðĩnh - Viện trưởng Viện ñào tạo
sau ðại học - Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội đã quan tâm, dìu dắt, tận tình
hướng dẫn và định hướng khoa học để tơi hồn thành tốt luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo, cán bộ trong khoa Nơng
học, Bộ mơn Cơn trùng và Viện đào tạo sau ðại học - Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã quan tâm và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tơi trong q trình thực
hiện đề tài.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Sở Nơng nghiệp & PTNT Hà Nam,
Chi cục Bảo vệ thực vật Hà Nam, Phòng Trồng trọt, Trạm Bảo vệ thực vật Lý
Nhân, các ñơn vị có liên quan, các địa phương triển khai làm thí nghiệm, bạn
bè, ñồng nghiệp ñã ủng hộ và tạo ñiều kiện về mọi mặt để tơi thực hiện tốt các
nội dung của đề tài trong suốt thời gian nghiên cứu.

Tơi xin gửi lời yêu thương chân thành và sâu lắng nhất đến gia đình,
người thân đã ln ở bên tơi, ñộng viên, chia sẻ và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi
cho tơi trong q trình học tập và thực hiện luận văn.
Hà Nam, ngày 03 tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn

Trần Thị Nga

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ii
Mục lục.............................................................................................................iii
Danh mục viêt tắt .............................................................................................. v
Danh mục bảng................................................................................................. vi
Danh mục hình ...............................................................................................viii
1

MỞ ðẦU

i

1.1

ðặt vấn đề


1

1.2

Mục đích, u cầu

4

1.3

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

5

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

6

2.1

Cơ sở khoa học của đề tài

6

2.2

Tình hình nghiên cứu ngồi nước


8

2.3

Tình hình nghiên cứu trong nước

16

3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

24

3.1

ðối tượng nghiên cứu

24

3.2

ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

24

3.3

Vật liệu, dụng cụ nghiên cứu


24

3.4

Nội dung nghiên cứu và các vấn ñề cần giải quyết

25

3.5

Phương pháp nghiên cứu

25

3.6

ðánh giá khả năng lây nhiễm của nhện gié bằng vết thương cơ
giới

42

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

46

4.1.

Quy luật phát sinh, phát triển và mức ñộ gây hại của nhện gié


46

4.1.1

Quy luật phát sinh và phát triển của nhện gié

46

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

iii


4.1.2

ðánh giá mức ñộ gây hại của nhện gié

54

4.2.

ðánh giá ngưỡng gây hại kinh tế do nhện gié gây ra

65

4.2.1

ðánh giá thiệt hại kinh tế do nhện gié gây ra thực tế ngồi đồng
ruộng:


65

4.2.2

ðánh giá hiệu quả của các thời ñiểm phun thuốc:

67

4.2.3

Xác ñịnh ngưỡng gây hại lây nhiễm

69

4.3

ðánh giá quy trình quản lý tổng hợp IPM nhện gié

73

4.3.1

Quy mơ:

73

4.3.2

Phân bón trong và ngồi mơ hình


74

4.3.3

ðiều tiết nước

75

4.3.4

Sinh trưởng của lúa và diễn biến 3 lồi sâu hại chính (Phần phụ
lục)

75

4.3.5

Diễn biến mật ñộ nhện gié

75

4.3.6

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa

77

4.4


ðánh giá khả năng lây nhiễm của nhện gié bằng vết thương cơ
giới

82

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

85

5.1.

Kết luận

85

5.2

ðề nghị

86

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

87

iv



DANH MỤC VIÊT TẮT

1

BMAT

Bắt mồi ăn thịt

2

BQ

Bình quân

3

BQM

Bình quân khối lượng

4

BQN

Bình qn nhện

5


BQT

Bình qn trứng

6

BVTV

Bảo vệ thực vật

7

CSH

Chỉ số hại

8

CT

Cơng thức

9

ð/C

ðối chứng

10


HTXDVNN

Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

11

IPM

Quản lý dịch hại tổng hợp

12

KD18

Khang Dân 18

13

KL

Khối lượng

14

MðN

Mật ñộ nhện

15


NBM

Nhện bắt mồi

16

NG

Nhện gié

17

NSC

Ngày sau cấy

18

PTNT

Phát triển nông thôn

19

TCN

Tiêu chuẩn ngành

20


TKSK

Tượng khối sơ khởi

21

TLH

Tỷ lệ hại

22

Tr

Trứng

23

TT

Trưởng thành

24

TT trỗ

Thấp thoi trỗ

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….


v


DANH MỤC BẢNG
STT

1.1

Tên bảng

Trang

Kết quả thống kê diện tích lúa bị nhện gié gây hại qua các năm
tại Hà Nam

4.1

Tỷ lệ hại, chỉ số hại và diễn biến số lượng nhện gié, nhện bắt mồi
trên giống lúa Khang Dân 18 chân ñất vàn cao, vụ mùa 2010

4.2

58

Mức ñộ gây hại của nhện gié trên giống lúa Khang dân 18 cấy ở
các chân ñất khác nhau trong vụ mùa 2010

4.8

56


Mức ñộ gây hại của nhện gié ảnh hưởng ñến một số chỉ tiêu năng
suất trên các giống

4.7

54

Mật ñộ nhện gié, nhện bắt mồi trên các giống lúa cấy chân ñất
vàn cao mùa 2010 tại Mạc Hạ, Công Lý, Lý Nhân, Hà Nam

4.6

50

Mức ñộ gây hại của nhện gié trên các giống lúa cấy chân ñất vàn
cao vụ mùa 2010 tại Mạc Hạ, Công Lý, Lý Nhân, Hà Nam

4.5

47

Diễn biến số lượng nhện gié, trứng nhện gié trên giống lúa
Khang Dân 18 sau thu hoạch vụ mùa 2010

4.4

4

58


Mật ñộ nhện gié, nhện bắt mồi trên giống lúa Khang dân 18 cấy
ở các chân ñất khác nhau trong vụ mùa 2010

60

4.9a

Số lượng từng cấp hại qua các lần ñeo thẻ ruộng IPM

62

4.9b

Số lượng từng cấp hại qua các lần đeo thẻ ruộng nơng dân

62

4.10a Ảnh hưởng của cấp hại thân ñến một số chỉ tiêu cuối vụ theo
phương pháp ñeo thẻ ruộng IPM

63

4.10b Ảnh hưởng của cấp hại thân ñến một số chỉ tiêu cuối vụ theo
phương pháp đeo thẻ ruộng nơng dân

64

4.10c So sánh ảnh hưởng của cấp hại thân ñến một số chỉ tiêu cuối vụ
theo phương pháp ñeo thẻ ruộng IPM và ruộng nông dân


64

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

vi


4.11

Thiệt hại do nhện gié gây ra trên một số giống lúa tại Hà Nam
vụ mùa năm 2010

66

4.12a Hiệu quả phịng trừ nhện gié bằng thuốc hóa học Kinalux theo
thời ñiểm sử dụng trên giống Khang dân 18 vụ mùa năm 2010
tại Hà Nam

68

4.12b Tỷ lệ tăng năng suất (%) của các cơng thức so với đối chứng
trong thử nghiệm hiệu quả phịng trừ nhện gié bằng thuốc hóa
học Kinalux trên giống Khang dân 18 tại Hà Nam
4.13

4.14

68


Kết quả ño chiều dài vết nhện hại ñiều tra 10 ngày trước trỗ
(mm)

69

Mật độ nhện gié ở các cơng thức lây nhiễm nhện:

71

4.15a Một số chỉ tiêu đo đếm ở các cơng thức lây nhiễm nhện 15NSC:

71

4.15b

Một số chỉ tiêu ño ñếm ở các công thức lây nhiễm nhện 30NSC

72

4.16

Cấp hại ở các cơng thức lây nhiễm nhện

72

4.17

Một số yếu tố thí nghiệm

73


4.18

Kết quả sử dụng phân bón cụ thể trong và ngồi mơ hình

74

4.19

Diễn biến số lượng nhện gié (con/dảnh) trên ruộng mơ hình IPM
và ruộng của nơng dân ngồi mơ hình

4.20

4.21

76

Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa của mơ hình
IPM với đối chứng là ruộng nơng dân ngồi mơ hình

78

Hạch tốn và so sánh hiệu quả kinh tế IPM so với nơng dân

79

4.22a Mức độ hại của nhện gié trong ruộng trước và sau khi cắt lá
(giống lúa Khang dân 18 – Giai đoạn địng)


83

4.22b Khả năng xâm nhập của nhện gié khi có vết thương cơ giới
(giống lúa Khang Dân 18 – Giai ñoạn địng)

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

83

vii


DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

1.1

Nhện gié gây hại giống lúa KD 18 – Vụ mùa 2008 tại Hà Nam

3

3.1

Mẫu lấy soi nhện gié và Thiên ñịch giai ñoạn lúa ñẻ nhánh


26

3.2

Mẫu lấy soi nhện gié vàThiên ñịch giai ñoạn lúa trỗ

26

3.3

Mẫu lấy soi nhện gié vàThiên địch giai đoạn lúa chín

27

3.4

Mẫu thu hoạch lúa cuối vụ

27

3.5

Triệu chứng vết hại ở bẹ lá

28

3.6

Triệu chứng vết hại ở gân lá


28

3.7

Lỗ ñục của nhện gié ở gân lá, cổ bẹ lá địng, đốt thân

28

3.8

Vết sước trắng bên ngồi bẹ lá địng và vết gặm bên trong của
trưởng thành nhện gié cái

29

3.9

Triệu chứng lỗ ñục của nhện gié bên ngoài hạt lúa

29

3.10

Nhện gié trong gân lá, ổ trứng rầy, bẹ lá thứ 6 và mặt trong bẹ lá
địng

30

3.11


Nhện gié bên trong hạt lúa

30

3.12

ðiểm cắm cố ñịnh ñiều tra ñeo thẻ

32

3.13

Lần ñiều tra thứ nhất giai đoạn lúa cuối đẻ nhánh

32

3.14

Bố trí các cơng thức Thí nghiệm lây nhiễm nhện

37

3.15

Sơ đồ bố trí Thí nghiệm lây nhiễm nhện

37

3.16


Lây nhiễm nhện 15 NSC

37

3.17

Lây nhiễm nhện 30 NSC

37

3.18

Khu thí nghiệm Lây nhiễm nhện 15 NSC

38

3.19

Khu thí nghiệm Lây nhiễm nhện 30 NSC

38

3.20

5 ha mơ hình IPM

39

3.21


Khu ruộng đối chứng

39

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

viii


3.22

Thí nghiệm cắt lá tạo vết thương cơ giới

43

3.23

Mẫu soi ñếm nhện thí nghiệm cắt lá

44

4.1a

Tỷ lệ hại, chỉ số hại của nhện gié trên giống lúa Khang Dân 18
chân ñất vàn cao, vụ mùa 2010

4.1b

4.2


Diễn biến số lượng nhện gié, nhện bắt mồi trên giống lúa Khang
Dân 18 chân ñất vàn cao, vụ mùa 2010

48

Một số loài thiên ñịch của nhện gié

49

4.3. Nhện gié trong gốc rạ và lúa chét
4.4a

51

Tỷ lệ hại, chỉ số hại của nhện gié trên giống lúa Khang Dân 18
chân ñất vàn cao, vụ xuân 2011

4.4b

48

52

Diễn biến số lượng nhện gié, nhện bắt mồi trên giống lúa Khang
Dân 18 chân ñất vàn cao, vụ xuân 2011

53

4.5


Mức ñộ nhiễm nhện gié trên các giống lúa khác nhau

55

4.6

Mật ñộ nhện gié và nhện bắt mồi trên các giống lúa khác nhau

57

4.7

Một số chỉ tiêu ño ñếm cuối vụ

57

4.8

Mức ñộ nhiễm nhện gié trên các chân ñất khác nhau

59

4.9

Mật ñộ nhện gié và nhện bắt mồi trên các chân ñất khác nhau

61

4.10


Ngăn cách sự lây nhiễm chéo nhện và ño chiều dài vết hại

70

4.11

Diễn biến số lượng nhện gié (con/dảnh) trên ruộng mơ hình IPM
và ruộng của nơng dân ngồi mơ hình

77

4.12

Lúa giai đoạn cuối đẻ nhánh

80

4.13

Lúa giai ñoạn trỗ xong 25/8/2010

80

4.14

Lúa giai ñoạn ngậm sữa

81

4.15


Lúa giai ñoạn trắc xanh 5/9/2010

81

4.16

Lúa giai đoạn chín 15/9/2010

81

4.17

Hội nghị đầu bờ 17/9/2010 và kiểm tra ñánh giá kết quả

82

4.18

Gặt thống kê 25/9/2010

82

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

ix


1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề

Lúa ñược coi là cây lương thực quan trọng, bởi hơn 70% dân số thế
giới dùng gạo trong bữa ăn hàng ngày. Việt Nam, lúa ñược trồng từ lâu ñời
và cũng ñược coi là cây lương thực quan trọng số 1. Lúa gạo ñã cung cấp
80% Carbonhydrat và nhiều chất dinh dưỡng khác như: Protein, Lipit,
Vitamin, chất khống,...rất cần thiết cho đời sống con người. Sản xuất lúa
vẫn ñược coi là lĩnh vực quan trọng nhất trong nông nghiệp và phát triển
nông thôn ở Việt Nam.
Việt Nam có 7,5 triệu ha đất trồng lúa chiếm 90,3% tổng diện tích đất
trồng cây lương thực có hạt. Trước năm 1980, Việt Nam vẫn còn thiếu lương
thực cho nhu cầu tiêu dùng trong nước. Từ khi có chính sách đổi mới của
ðảng, nơng nghiệp nước ta đã có bước tiến vượt bậc, sản lượng lúa tăng từ
14,4 triệu tấn năm 1980 lên 26,4 triệu tấn năm 1996 ; 36,2 triệu tấn năm
2005 và 38,9 triệu tấn năm 2009. Nhờ đó đưa Việt Nam từ một nước phải
nhập khẩu lương thực hàng năm thì nay đã trở thành nước xuất khẩu ñứng
thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan. Năm 2008 năng suất lúa ñạt 37 triệu tấn
trên diện tích 7,2 triệu ha trong đó xuất khẩu 4,5 triệu tấn (Tổng Cục thống
kê, 2008) [25].
Tuy nhiên cùng với sự phát triển của nền nông nghiệp sau cuộc cách
mạng xanh thì các giống địa phương chống chịu sâu bệnh được thay thế dần
bởi các giống lúa lai, giống thuần năng suất cao nhưng tính mẫn cảm với sâu
bệnh nhiều hơn. Mức độ thâm canh cao, bón nhiều phân hố học tạo ñiều kiện
cho sâu bệnh bùng phát nhiều hơn với lý do phân hố học cung cấp các
ngun tố đa lượng giúp cho cây tăng trưởng nhanh xong sức khỏe của cây
phụ thuộc vào những nguyên tố vi lượng như Zn, Mo, Bo,... có trong thành
phần của các men rất quan trọng trong quá trình sinh tổng hợp các chất hữu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

1



cơ cũng như tạo sức ñề kháng của cây. Hơn nữa việc lạm dụng phân hoá học
hiện nay chủ yếu phát triển chiều nổi, chưa phát triển chiều sâu do ñó sức ñề
kháng sâu bệnh của cây giảm.
ðể bảo vệ năng suất cho cây trồng, người nông dân ngày càng sử dụng
nhiều các loại thuốc trừ dịch hại có nguồn gốc khác nhau, trong đó khơng ít
những loại thuốc hố học độc hại ảnh hưởng đến chất lượng nơng sản phẩm,
sức khoẻ người tiêu dùng và môi trường sinh thái. Mặt khác với việc lạm
dụng thuốc trừ dịch hại có nguồn gốc hố học đã dẫn tới 2 hậu quả nghiêm
trọng đó là: Tạo nên mất cân bằng sinh thái trên cánh ñồng và làm cho sâu
bệnh biến ñổi từ đó phát sinh ra các nịi sâu bệnh kháng thuốc, những loài
dịch hại thứ yếu, loài mới phát sinh phát triển và gây hại.
Trên thế giới nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley ñược biết ñến
từ rất sớm, chúng ñược ghi nhận ñầu tiên ở Losiana năm 1967 và ñược nghiên
cứu khá nhiều ở Trung Quốc, Cu Ba, cộng hịa ðơminica và Haiti. Thiệt hại
do loài S. spinki gây ra ở Trung Quốc từ 30 - 90% (Xu và cộng sự., 2001)
[54], ở Cu Ba là 70% (Ramos và Rodríguez, 2000) [43].
Ở Việt Nam, từ năm 2006 ñến nay một số ñối tượng sâu bệnh mới xuất
hiện, phát sinh phát triển và gây thành dịch như bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá lúa
ở các tỉnh phía Nam, bệnh lùn sọc đen phương Nam ở các tỉnh phía Bắc, rầy
nâu nhỏ và nhện gié hại lúa ñã xuất hiện và gây hại ở nhiều tỉnh, thành trên cả
nước. Các ñối tượng dịch hại này ñang ñược các nhà khoa học ở các Trường,
Viện, Cục... tập trung nghiên cứu ñể ñưa ra biện pháp phịng trừ đạt hiệu quả
cao nhất, mang lại lợi nhuận cho người nơng dân và bảo vệ được mơi trường
sinh thái. ðây là vấn ñề cấp bách ñang rất ñược sự quan tâm của ðảng, Nhà
nước, các cấp, các ngành và người nông dân trực tiếp sản xuất.
Hà Nam là một tỉnh thuộc ðồng bằng sơng Hồng, giáp Thủ đơ Hà Nội
nằm về phía Nam, dọc theo Quốc lộ 1A với hơn 80% dân số sống bằng nghề
sản xuất nông nghiệp. Diện tích đất canh tác bình qn trên đầu người rất
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….


2


thấp, chỉ đạt 300 – 700m2. Vì vậy đời sống nhân dân cịn gặp nhiều khó khăn,
thu nhập bình qn đầu người cịn thấp do trình độ thâm canh, trồng trọt cịn
hạn chế. Họ chưa nắm vững được những quy trình thâm canh cũng như phịng
trừ dịch hại trong sản xuất, chưa tiếp thu nhiều ñược các tiến bộ khoa học
mới, tiên tiến để giảm chi phí đầu tư, tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả
kinh tế. ðặc biệt là khi một ñối tượng dịch hại mới xuất hiện như nhện gié hại
lúa từ vụ mùa năm 2006, cán bộ kỹ thuật và người nông dân vẫn nhầm là
bệnh lem lép hạt dựa theo triệu chứng gây hại trên bơng và hạt. Chính vì thế
việc sử dụng một số loại thuốc phịng trừ đen lép hạt như Tilsuper 300EC,
Rovral 50WP, ... vừa tốn kém không mang lại hiệu quả. Cánh đồng Nội Biên
của HTXDVNN Mạc Hạ, Cơng Lý, Lý Nhân là ñiểm ñầu tiên phát hiện triệu
chứng gây hại của nhện gié trên giống lúa Khang Dân 18. Tỷ lệ hại và diện
tích hại tăng dần từ năm 2006 ñến nay, tỷ lệ lép có ruộng 30 - 50%. Hiện nay
nhện gié ñã gây hại trên nhiều loại giống như Khang Dân 18, Bắc Thơm số 7,
TH3-3, Lúa lai, Nếp 97, ... ở cả 6 huyện và thành phố. Nhện gié ñang trở
thành một mối nguy hiểm tiềm tàng cho việc sản xuất lúa ở ñây. Kết quả ñược
thể hiện qua hình 1.1 và bảng 1.1.

Hình 1.1: Nhện gié gây hại giống lúa KD 18 – Vụ mùa 2008 tại Hà Nam
(Nguồn ảnh: Chi cục BVTV Hà Nam, 2008)

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

3


Bảng 1.1: Kết quả thống kê diện tích lúa bị nhện gié gây hại

qua các năm tại Hà Nam
Diện tích có

Diện tích có

Diện tích có tỷ

tỷ lệ hại

tỷ lệ hại 30 -

lệ hại trên

dưới 30%

60% số dảnh

60% số dảnh

số dảnh (ha)

(ha)

(ha)

2006

0,36

0,00


0,00

0,36

2007

8,07

2,00

0,00

10,07

2008

341,05

37,00

5,00

383,05

2009

2.084,50

557,00


304,00

2.945,5

2010

3.650,00

2.350,00

1.000,00

7.000,00

Năm

Tổng diện
tích bị hại
(ha)

(Nguồn: Chi cục Bảo vệ thực vật Hà Nam)
Diện tích lúa bị nhện gié gây hại tại Hà Nam tăng rất nhanh qua các
năm, từ 0,36 ha trong năm 2006 lên gần 3.000 ha năm 2009 và 7.000 ha năm
2010 (chủ yếu diện tích lúa bị nhiễm này thống kê trong vụ mùa và giai ñoạn
cuối vụ lúa đã chín thơng qua triệu chứng vết cạo gió bên ngồi thân).
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tơi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Quy
luật phát sinh, mức ñộ gây hại và biện pháp phòng trừ nhện gié
Steneotarsonemus spinki Smiley theo hướng tổng hợp tại Lý Nhân, Hà Nam
vụ mùa năm 2010 và vụ xuân 2011”. Trên cơ sở đó khuyến cáo nơng dân các

biện pháp kỹ thuật về cách nhận biết, ñiều tra phát hiện và các biện pháp
phòng trừ sao cho mang lại hiệu quả kỹ thuật và kinh tế cao nhất, bảo vệ môi
trường sinh thái và sức khoẻ cộng đồng.
1.2. Mục đích, u cầu
1.2.1. Mục đích
Xác định được quy luật phát sinh, mức độ gây hại và biện pháp phòng
trừ nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley theo hướng tổng hợp, mang lại
hiệu quả kinh tế và thân thiện với môi trường.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

4


1.2.2. Yêu cầu
- Xác ñịnh ñược quy luật phát sinh, phát triển của nhện gié
Steneotarsonemus spinki Smiley tại Hà Nam trong vụ mùa 2010, vụ
xuân 2011.
- ðánh giá mức ñộ gây hại và thiệt hại kinh tế do nhện gié gây ra trong
vụ mùa năm 2010 và vụ xuân 2011 tại Hà Nam.
- ðánh giá quy trình quản lý tổng hợp nhện gié hại lúa
Steneotarsonemus spinki Smiley tại Mạc Hạ, Lý Nhân, Hà Nam.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung thêm đặc ñiểm sinh
học, sinh thái, ngưỡng gây hại là cơ sở cho việc ñề xuất biện pháp quản lý
tổng hợp nhện gié.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của ñề tài giúp cho việc chỉ đạo phịng trừ nhện gié
đạt hiệu quả cao.


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

5


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
Nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley thuộc họ nhện trắng
Steneotarsonemidae, bộ ve bét Acarina, lớp nhện Arachnida. Nhện gié phân
bố ở nhiều nước trên thế giới và gây hại nghiêm trọng từ rất lâu. Ở Việt Nam,
nhện gié cũng ñã xuất hiện và gây hại khá lâu, ñặc bịêt là trong một vài năm
trở lại ñây nhện gié nổi lên như một ñối tượng dịch hại nghiêm trọng. Tuy
nhiên sự hiểu biết về lồi dịch hại này cịn hạn chế, nhất là đối với bà con
nơng dân, mặt khác chưa có nhiều những nghiên cứu sâu về nhện gié.
Sự xuất hiện và gây hại mạnh của nhện gié tại miền Bắc trong vòng vài
năm vừa qua cho thấy hệ thống canh tác ở đây có nhiều điểm bất hợp lý, đã
làm cho nhóm dịch hại nhỏ này (cùng với nhện ñỏ, Tetranychus cinnabarinus
K. và nhện trắng, Polyphagotarsonemus latus B. hại cây trồng) trở nên quan
trọng, từ chỗ dịch hại thứ yếu (hoặc khơng biết đến) trở thành dịch hại quan
trọng, mà trên thế giới thường gọi là nhóm “MAN MADE PESTS” - nhóm do
con người tạo nên. Nhóm dịch hại này có đặc điểm chung là sự gia tăng quần
thể lớn, sinh sản mạnh, vịng đời ngắn và thường bị nhóm thiên địch phong phú
khống chế. Một khi nhóm thiên địch do các điều kiện bất thuận (thường là do
phun thuốc trừ sâu hố học) khơng phát huy ñược tác dụng, thì nhện hại chiếm
ưu thế và thiệt hại sẽ lớn và rất khó kiểm sốt.
Là một lồi ít phổ biến ñược ghi nhận trong hơn 20 năm qua, nhện gié,
Steneotarsonemus spinki S. có tập tính sinh sống khá đặc biệt khác hẳn nhiều
lồi phổ biến như nhện ñỏ son Tetranychus cinnabarinus Boisduval, nhện
trắng Polyphagotarsonemus


latus Banks, nhện ñỏ hại chè Oligonychus

coffeae Niet., Nhện ñỏ cam chanh Panonychus citri McG. như ñục bẹ lá lúa,
sống trong tổ; Khả năng chịu nước và chịu lạnh cao; Sức sinh sản lớn; Tác hại

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

6


lớn ñến năng suất; Triệu chứng gây hại dễ nhầm lẫn với triệu chứng của các
bệnh do vi sinh vật gây nên (như nấm, vi khuẩn Pseudomonas glumae...).
ðiểm quan trọng là trong các năm 2007, 2008 tình hình nhện gié gây
hại ngày một tăng. Theo thống kê chưa ñầy ñủ của 11/25 tỉnh thành của miền
Bắc, diện tích lúa bị hại trong 2 năm vừa qua lên trên 5.000 ha. Có nhiều tỉnh
như Thái Ngun, Phú Thọ diện tích lúa mùa bị hại nặng lên tới trên 500 ha,
toàn thân cây lúa chuyển sang màu xám nâu hơi ñen, mất màu vàng đặc trưng
khi lúa chín, năng suất giảm đáng kể. Từ các tỉnh miền núi cao như ðiện
Biên, Sơn La, ðồng bằng sơng Hồng như Hải Dương, Ninh Bình, Bắc Ninh…
đến nhiều tỉnh ở ðồng bằng sơng Cửu Long như Tiền Giang, An Giang, Long
An…cũng ñã ghi nhận sự gây hại của nhện gié (Trung tâm Bảo vệ thực vật
phía Bắc, Cục Bảo vệ thực vật, 2008) [26]. Trong vịng 5 năm trở lại đây có
sự gia tăng rõ rệt mức độ gây hại ở ðồng bằng sơng Hồng và Trung du miền
núi phía Bắc (Nguyễn Văn ðĩnh và Vương Tiến Hùng, 2007) [11]. ðây là
loài thường gặp ở ðồng bằng sơng Cửu Long.
Trong khi đó, cho tới năm 2009 mới có 02 bài viết của các chuyên gia
Trường ðH Nơng nghiệp Hà Nội mang tính thăm dị xác ñịnh mức ñộ gây
hại, sự phát triển và mức ñộ gây hại của nhện gié trên một số giống lúa, chưa
có nghiên cứu nào mang tính tổng thể để từ ñó xây dựng cơ sở khoa học ñể
nâng cao nhận thức, hiểu biết về loài dịch hại này và khả năng phịng chống

chúng trong điều kiện sản xuất ở Việt Nam.
Như vậy nghiên cứu để phịng chống thành cơng lồi nhện gié cần phải
ñược tiến hành theo hướng tổng hợp từ nghiên cứu cơ bản (xác ñịnh ñặc ñiểm
sinh học, quy luật phát sinh gây hại, các yếu tố liên quan đến lan truyền theo
thời gian và theo khơng gian, các yếu tố liên quan ñến khả năng kháng nhiễm
của các giống lúa, các yếu tố liên quan ñến cân bằng tự nhiên, so sánh diễn
biến số lượng nhện gié và thiên ñịch, các nghiên cứu ứng dụng (chủ yếu là
các biện pháp phịng chống, chú trọng thích đáng đến nghiên cứu sử dụng lồi
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

7


nhện nhỏ bắt mồi, một hướng ñi hiệu quả, thân thiện mơi trường) các yếu tố
có thể lợi dụng trong phịng chống tổng hợp và đề xuất được qui trình phịng
chống tổng hợp cho các vùng đại diện trong cả nước ñược và phải ñược sản
xuất chấp nhận.
ðây là một ñối tượng mới, ñang ñược thu hút quan tâm của các nhà
Khoa học trong nước do những tác hại gây ra trên lúa trong những năm qua.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñang thực hiện ñề tài cấp Nhà
Nước: “Nghiên cứu biện pháp phòng trừ tổng hợp nhện gié hại lúa
Steneotarsonemus spinki ở Việt Nam”. Mã số: 20/2010/Hð-ðTLð.
Các nội dung của luận văn nằm trong một số nội dung của ñề tài này
thực hiện cho 1 ñiểm nghiên cứu ở ðồng bằng Sơng Hồng.
2.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
2.2.1. Những nghiên cứu về mức ñộ gây hại của nhện gié
Steneotarsonemus spinki Smiley
Nhện gié là loài dịch hại nguy hiểm ở các vùng trồng lúa châu Á như:
Trung Quốc, Ấn ðộ, ðài Loan, Hàn Quốc, Philipin và Thái Lan từ những
năm 1930 (Lo & Ho, 1979; Xu et al., 2001) [39], [54]. ðến năm 1967, Smiley

S. đã có những nghiên cứu ñầu tiên trên ñối tượng nguy hiểm này. Những
năm 1970, thông báo về thiệt hại do nhện gié gây ra được cơng bố ở Trung
Quốc và ðài Loan làm giảm năng suất trung bình 5-20%, một số nơi bị hại
nặng lên ñến 70-90%. Nhện gié ñược phát hiện ở Cuba năm 1997 khi nó làm
giảm năng suất lúa ñáng kể (30 - 90%), sau ñó lần lượt ñược phát hiện ở Cộng
hồ ðơminica, Haiti, Nicaragua, Costa Rica và Panama làm thiệt hại khoảng
30% năng suất lúa (Fernando C. V., CIAT, 2007) [35]. Ở Brazil, nước ñứng
ñầu về sản xuất lúa ở Nam Mỹ, nhện gié là tác nhân gây hại chính đến an ninh
lương thực và làm ảnh hưởng lớn đến nền cơng nghiệp lúa gạo của đất nước
này (Renata Santos mendoca, Denise Navia, Reinaldo Israel cabrera, 2004)
[49]. Năm 2003 - 2004 nhện gié làm giảm từ 10 ñến 60% năng suất lúa ở một
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

8


số nước ở Trung Mỹ như: Costa Rica, Panama, Nicaragua và ñến năm 2005
nhện gié gây thiệt hại kinh tế ñến Côlombia, Hoduras và Guatemala.
Ngay từ những năm 1930 nhện gié Steneotarsonemus spinki đã trở
thành lồi dịch hại nguy hiểm trên lúa ở châu Á (Lo & Ho, 1979; Xu et al,
2001) [39], [54].
Ở Châu Á và vùng Caribê cho thấy thiệt hại càng nặng hơn nếu nhện
gié gây hại kết hợp với bệnh nấm (Chow et al, 1980; Ramos e Rodríguez,
2003; Cho et al, 1999 ) [34], [47], [33]. Nhện gié là môi giới truyền các bệnh
nấm, vi khuẩn: Fusarium moniliforme, Curvularia lunata, Alternaria
padwickii, Pseudomonas glumae.
Năm 1997, vùng sản xuất lúa ở Cu Ba bị thiệt hại nặng do nhện gié gây
nên, mật ñộ lên ñến 200 con/m2, làm thiệt hại 15 - 20% năng suất do cả nhện
và nấm gây ra. Các loài nấm gây hại bao gồm: Pyricularia, Rhychosporium,
Rhizoctonia tổng hợp gây ra. Nhện gié còn là trung gian truyền các bệnh nấm

và vi khuẩn cho cây lúa như Fusarium moniliform (bệnh lúa von),
Currvularia lunata, Alternaria padwickii, Pseudomonas glumae (đen lép hạt).
Nhện gié được coi là lồi mới xuất hiện trở lại ở Mỹ vào năm 2007 (Hummel
et al., 2009) [36].
2.2.2. ðặc điểm hình thái, sinh học và qui luật phát sinh của nhện gié hại
lúa
Những nghiên cứu về đặc điểm sinh học của lồi nhện gié
Steneotarsonemus spinki cho thấy, nhện gồm các pha phát dục: trứng (egg),
nhện non tuổi 1 (larva), nhện non tuổi 2 (nymph) và nhện trưởng thành (adult)
(Lindquist, 1986; Ramos và Rodríguez, 2000; Xu et al, 2001) [37], [43], [54].
Trứng có màu trắng trong, được đẻ rải rác từng quả, chúng thường dính
lại với nhau. Nhện non di động và nhện non khơng di động có màu trắng đục
với 3 đơi chân. Kích thước cơ thể nhện cũng có thể là cơ sở phân biệt giới
tính và tuổi nhện. Con cái trưởng thành có chiều dài 274µm, bề rộng cơ thể là
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

9


108µm. Con đực có kích thước chiều dài và bề rộng cơ thể tương ứng là
217µm và 121µm (Smiley, 1967) [52].
ðặc điểm hình thái nhện gié có sự khác nhau rõ rệt giữa con ñực và con
cái. Con ñực mang một đơi kìm dùng để di chuyển con cái đi tạo lập quần thể
mới. Cịn con cái có đơi chân thứ tư biến thành dạng vuốt dài.
Trong điều kiện phịng thí nghiệm tại Cu Ba, ở nhiệt độ trung bình 24,42
± 1,1oC và độ ẩm trung bình 70,07 ± 4,7%, thời gian từ trứng ñến trưởng
thành là 7,7 ngày, thấp nhất là 5,75 ngày và cao nhất là 9,64 ngày. Thời gian
phát triển của trứng, nhện non di ñộng và nhện non khơng di động tương ứng
là 2,94, 2,22 và 2,74 ngày (Ramos và Rodríguez, 2000; 2001) [43], [45].
Vịng đời của nhện gié nghiên cứu tại các ngưỡng nhiệt ñộ 34oC; 24oC;

20oC tương ứng là 4,88; 7,77; 11,33 ngày. Trong điều kiện nhiệt độ mơi
trường 29oC vịng đời nhện là 5,11 ngày. Ở 30oC khoảng thời gian từ trứng
ñến trưởng thành là 3 ngày và nhiệt độ thích hợp cho nhện gié phát triển
khoảng 20 - 29oC (Almaguel et al, 2003) [28]. Cabrera (1998) [29] cho biết
vịng đời nhện gié thay ñổi theo nhiệt ñộ. Ở 15oC, chúng chết gần như hồn
tồn, ở 16oC chúng giảm mọi hoạt động, ngừng phát triển và sinh sản, tỷ lệ chết
cao. Thời gian hồn thành vịng đời là 11 ngày ở 20oC, 8 ngày ở 24 - 28oC và 3 4 ngày ở 28 - 29oC.
Những nghiên cứu tiến hành tại Cu Ba của Santos và CTV.(1998) [50]
cho thấy thời gian từ trứng ñến trưởng thành ngắn nhất là 3 ngày ở 30oC và
ngắn nhất là 20 ngày ở 20oC. Theo Chen và ctv (1979) [32], nhện gié có khả
năng đẻ trứng cao và tập trung, số trứng ñẻ của một con cái lên tới 78 quả
trong vòng 5-32 ngày. Ở Trung Quốc, thời gian phát triển của một thế hệ phụ
thuộc nhiệt ñộ. Ở các ngưỡng nhiệt ñộ 30oC, 28oC và 25oC tương ứng là 8,5
ngày, 9,9 ngày và 13,6 ngày (Xu et al., 2001) [54].

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

10


Về số lượng trứng ñẻ của nhện gié, con cái ñẻ ñược trung bình khoảng
55,5 trứng và thời gian ñẻ tập trung trong 7 ngày ñầu. Trong tổng số trứng nở
ra, con cái chiếm 52,7% (Xu et al., 2001) [54]. Trong điều kiện ðài Loan,
nhện S. spinki trong phịng thí nghiệm ñẻ ñược 59,5 trứng/1 con cái ở 20oC
(Lo & Ho, 1979) [39]. Ở Cu Ba, 1 con cái ñẻ ñược tối ña là 78 trứng, trung
bình là 30,8 ± 3,4 trứng (Ramos và Rodríguez, 2003) [47]. Thời gian đẻ trứng
của nhện gié ở 30oC, 28oC và 25oC trong ñiều kiện thí nghiệm ở Trung Quốc
tương ứng là 17,2 ngày, 20,2 ngày và 25,6 ngày (Xu et al., 2001) [54]. Tại
ðài Loan, thời gian này khoảng 10 ngày (Lo & Ho, 1979) [39].
Tỷ lệ giới tính trong một quần thể nhện là khoảng 3 con cái: 1con đực,

đơi khi trong một số trường hợp tỷ lệ này có thể lên ñến 8 cái: 1 ñực (Lo &
Ho, 1979) [39].
Thời gian sống của trưởng thành, ở Cu Ba tại nhiệt ñộ 25oC là 15 ± 1,09
ngày và 28oC là 7,6 ± 0,4 ngày. Ở Trung Quốc, thời gian sống của trưởng
thành ở 30oC, 28oC và 25oC tương ứng là 23,6 ngày, 26,4 ngày và 31,6 ngày
(Xu et al., 2001) [54]. Thời gian sống của trưởng thành phụ thuộc ñiều kiện
nhiệt ñộ và cây ký chủ.
Trưởng thành cái lồi S. spinki có khả năng sinh sản đơn tính, con cái
khơng qua giao phối vẫn có thể đẻ trứng nhưng tỷ lệ nở ra con ñực cao hơn so
với trứng ñã qua giao phối, do đó quần thể nhện tăng nhanh. Trứng khơng qua
giao phối tỷ lệ con cái/con ñực là 1,94/1. Con cái sinh sản đơn tính có thể sinh
ra được 79,2 trứng, cao nhất có thể đạt 206 trứng trong thời gian 17 ngày.
Trong điều kiện thích hợp quần thể nhện có thể tăng số lượng nhanh chóng
(Xu et al., 2001) [54].
Nhện gié có thể truyền lan nhờ hạt giống, gió, nước, côn trùng, chuột,
công cụ sản xuất nông nghiệp, tàn dư thực vật từ vụ trước qua vụ sau... Ở
Texas, Mỹ, Ochoa. R., (2007) [41] quan sát thấy nhện gié nổi lên trên mặt

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

11


nước, chúng bơi để tìm con cái. Nhờ những tác nhân truyền lan phong phú mà
nhện gié ñược phát tán trên ñồng ruộng và từ vụ này qua vụ khác.
Những nghiên cứu hiện nay ở Cộng hồ ðơminica cho thấy, nhện gié có
khả năng qua đơng ở gốc rạ khi gặt lúa cịn sót lại, những gốc rạ này vẫn cịn
dinh dưỡng để phát triển lên thành cây lúa mới (lúa chét), tuy nhiên nhện gié
tồn tại trong đó và trong những mẩu thân gẫy rơi rụng trên ñồng ruộng xâm
nhập vào lúa chét, tồn tại trên cây lúa này cho đến khi nó gặp ký chủ khác.

Nhện gié ưa thích phá hại hạt ở giai đoạn lúa chín sữa hơn giai đoạn chín
sáp và chín hồn tồn. Nhện được phát hiện chủ yếu ở trong bẹ lá nơi mà ta
dễ dàng bắt gặp quần thể nhện cao ở pha nhện non và trưởng thành. Nhện
cũng dễ thấy ở phần trong hạt lúa. ðơi khi chúng rất khó phát hiện trên cánh
đồng vì cơ thể trong suốt khơng màu, kích thước cơ thể nhỏ bé và vị trí sống
ở trong bẹ lá.
Nhện gié có tốc độ lan truyền rất nhanh, cuối những năm 1990 ghi nhận ở
Cu Ba, Haiti và cộng hịa ðơminica, đến năm 2004 chúng có mặt tại Costa
Rica, Nicaragua and Panama (Navia et al. 2006) [40].
Ký chủ chính của nhện gié là lúa (Oryzae sativae L.). Ngồi ra nhện gié
cũng hồn thành vịng đời trên một lồi ký chủ phụ là một loài lúa dại
(Oryzae latifolia). Kết luận này rất quan trọng ñể xác ñịnh phổ ký chủ của
nhện trong nghiên cứu phòng trừ nhện gié.
2.2.3. Một số nghiên cứu về thành phần thiên ñịch bắt mồi nhện gié
Các nghiên cứu về thành phần thiên ñịch bắt mồi nhện gié cho thấy ở các
vùng nhiệt đới có ñiều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhện bắt mồi thuộc họ
Phytoseiidae, ñây sẽ là biện pháp sinh học hiệu quả trong phòng chống nhện gié
nếu tỷ lệ nhện bắt mồi/mật độ nhện hại thích hợp. Các lồi nhện trong họ
Phytoseiidae, bộ ve bét Acarina có khả năng khống chế ñược nhện gié S. spinki
(Lo & Ho, 1979) [38]. Ở Châu Á ñã xác ñịnh mối quan hệ của loài Amblyseius
asetus, Galendromus sp, Typhlodromus sp. so với nhện gié. Qua nghiên cứu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

12


quần thể nhện ở Cu Ba, Almaguel và ctv (2003) [28] ñưa ra kết luận với mật
ñộ 3,3 con bắt mồi/cây là có khả năng khống chế nhện hại.
Theo Santos M. (2004) [51], có 7 lồi nhện bắt mồi nhện gié hại lúa là
Galenromimus alveolaris (De Leon); Proprioseiopsis asetus (Chants),

Neoseiulus paraibensis (Moraes & Mc Murtry); N. Baraki (Athias-Henriot);
N. Paspalivorus; Ascapineta (De Leon) và Aceodrous asternalis (Lindquist &
Chants). Ngoài ra, các nghiên cứu về ký sinh cũng ñược tiến hành. Cabrera
(2005) [31] cho biết nấm Hirsutela nodunosa có khả năng ký sinh gây chết
nhện gié ñến 71%. Năm 2006, theo Navita và ctv [40] bổ sung thêm các loài
nhện bắt mồi là thiên ñịch của nhện gié bao gồm: Amblyseus taiwannicus,
Lasioeius parberlesei, Aceodromus asternalis, Asca pineta, Hypoaspis sp.,
Proctolaelaps bickleyi, Galendrminus alveolaris, Galendromus longipilus,
Galendromus sp., Neoseiulus parabensis, N, baraki, N. paspalivorus,
P.roprioseiopsis asetus, Typholodromus sp.
Thiên ñịch bắt mồi ñã ñược sử dụng như là thành phần của chương
trình quản lý dịch hại tổng hợp để quản lý S. spinki. Ở châu Á, có 4 lồi nhện
ăn thịt quan trọng đã được xác định trong các ñợt dịch 1977-1978 của
S.spinki, bao gồm cả Amblyseius taiwanicus Ehara (Acari: Phytoseiidae) và
Lasioseius parberlesei Bhattacharyya (Acari: Ascidae) (Lo và Ho, 1979) [39].
Các lồi nhện bắt mồi đã được tìm thấy gắn với S. spinki bao gồm
Cheiroseius serratus (Halbert) và Cheiroseius napalensis (Evans & Hyatt)
(Acari: Ascidae) (Tseng, 1984) [53]. ðã quan sát thấy nhện thuộc họ
Phytoseiidae và bọ trĩ bắt mồi (Thysanoptera) ăn S. spinki ở Cộng hoà
Dominica (Ramos, M. và ctv, 2001) [44].
Tại Cuba, họ Laelapidae (Hypoaspis sp.), một số loài trong họ Ascidae
(Aceodromus asternalis Lindquist & Chant, Asca pineta De Leon, Lasioseius
(ztridentis), Lasioseius sp., Proctolaelaps bickleyi Bram) và họ Phytoseiidae
(Galendromus alveolaris (De Leon), Galendromus longipilus (Nesbitt),
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

13


Galendromus sp., Neoseiulus paraibensis (Moraes & Mc Murtry), Neoseiulus

baraki Athias-Henriot, Neoseiulus paspalivorus De Leon, Proprioseiopsis
asetus (Chant)), và loài Typhlodromus sp. ñã ñược biết ñến là những loài ăn
thịt S. spinki (Ramos và Rodrı'guez, 1998; Cabrera và ctv, 2003; Ramos và
ctv, 2005) [42], [30], [48].
2.2.4. Phòng trừ nhện gié
Phòng trừ nhện gié ở các vùng trồng lúa hiện nay gặp khá nhiều khó khăn
vì cơ thể nhện nhỏ bé, khơng màu lại sống ở trong bẹ lá hay hạt lúa.
ðể ngăn chặn sự gây hại của nhện gié lây lan từ vụ này sang vụ khác,
việc làm cần thiết là tiêu diệt nguồn nhện tồn dư trong gốc rạ, trong tàn tích
thực vật và trên cây lúa chét. Phản ứng kháng nhiễm của các giống lúa khác
nhau với nhện gié ñược quan sát thấy trên một số giống lúa nghiên cứu tại
Trung Quốc cho thấy: có một số giống có thể làm giảm sự gây hại của nhện
gié S. spinki gây ra. Tuy nhiên nhện gié có khả năng gây hại cho rất nhiều
giống lúa khác nhau. Theo Zhang và CTV. (1995) [55], loài S. spinki và
Tarsonemus talpae gây hại cho 335 giống lúa lai. Nước cộng hồ ðơminica
có 4 giống lúa ở các ñiều kiện sinh thái khác nhau: ISA-40, JUMA-57,
Prosedoca-97 và Prosequisa-4 chúng có mức độ nhiễm nhện gié khác nhau.
Giống ISA-40, JUMA-57 và Prosedoca-97 bị nhiễm cao, còn 2 giống
Prosedoca-97 và Prosequisa-4 có khả năng chống được nhện gié (Ramos và
Rodríguez, 2001) [45]. Cu Ba đã chọn tạo ñược các giống chống chịu nhện
như: IA Cuba -29, IA Cuba -30, IA Cuba -31.
Những nghiên cứu cho thấy, ở các vùng nhiệt đới đó có điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển của nhện bắt mồi thuộc họ Phytoseiidae, ñây sẽ là biện
pháp sinh học hiệu quả nếu tỷ lệ nhện bắt mồi và mật độ nhện hại thích hợp.
Các loài nhện trong họ Phytoseiidae, bộ ve bét Acarina có khả năng khống
chế được nhện gié S. Spinki. Ở châu Á có hai lồi thiên địch quan trọng là
Amblyseius taiwanicus và Lasioseus parberiesei Bhattcharya (Lo & Ho,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

14



1979) [39]. Ngồi ra, đã xác định mối quan hệ của loài Amblyseius asetus,
Galendromus sp, Typhlodromus sp. Nhện bắt mồi có thể tấn cơng và khống
chế nhện hại hiệu quả. Từ những nghiên cứu quần thể nhện ở Cu Ba,
Almaguel và cộng sự (2003) [28] ñã ñưa ra kết luận với mật độ 3,3 con bắt
mồi/cây là có khả năng khống chế nhện hại.
Ngoài sử dụng nhện bắt mồi người ta cịn quan tâm đến sử dụng các chế
phẩm sinh học như từ Hirsutela nodulosa (Cabrera, 2003) [30], Bacillus
thuringiensis, Beauveria bassiana, Verticilin lecanii và Metazhizium
anissopliae.
Về việc sử dụng thuốc hoá học để phịng trừ nhện gié, tại Trung Quốc, để
trừ nhện S. spinki người ta dùng các loại thuốc gốc Sulphua hoặc Clo. Kết quả
cho thấy dùng thuốc Dimethion 30EC nồng độ 0,04% có thể trừ được nhện S.
spinki. Ở Cu Ba, người ta sử dụng thuốc Hostathion 40EC trừ nhện gié trong
điều kiện ở phịng thí nghiệm. Hiệu lực của thuốc ñạt tới 93% trong 15 ngày,
thử hiệu lực của thuốc Bacillus thuringiensis sepa LBT-13, kết quả là hiệu
lực phịng trừ đạt 41,58% trong vịng 14 ngày. Tuy nhiên các tác giả cũng
khuyến cáo người nông dân nên thường xun thay đổi loại thuốc trong xử lý
và phịng trừ nhện gié để đạt hiệu quả cao nhất.
Ngồi ra, các biện pháp khác như: có khoảng thời gian bỏ hoang ñất giữa
các vụ, luân canh,.... cũng rất hiệu quả trong phòng trừ nhện gié. Tuy nhiên,
tốt nhất và hiệu quả nhất trong phịng trừ nhện gié hiện nay được các chuyên
gia khuyến cáo là biện pháp phòng trừ tổng hợp nhện gié. Tháng 1 năm 2008,
một nhóm các chuyên gia kỹ thuật đưa ra các biện pháp, quy trình khuyến cáo
để phịng trừ nhện gié hiệu quả trong điều kiện nhà kính như sau: Phải khử
trùng tất cả và thường xuyên các dụng cụ có khả năng tiếp xúc và lây nhện ñể
hạn chế thấp nhất sự lây lan, phát tán của nhện gié. Hạt ñem sử dụng phải
ñược khử trùng theo quy trình riêng bằng nhiệt độ cao, thấp, methy Bromine.


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

15


×