Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

TỔNG KẾT CÔNG TÁC Y TẾ NĂM 2014, MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM NĂM 2015, GIAI ĐOẠN 20162020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.47 KB, 32 trang )

BỘ Y TẾ

BÁO CÁO
TỔNG KẾT CÔNG TÁC Y TẾ NĂM 2014, MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM NĂM 2015, GIAI ĐOẠN 2016-2020

Hà nội, tháng 01/2015


BỘ Y TẾ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2015

BÁO CÁO
Tổng kết công tác y tế năm 2014, một số nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm
năm 2015, giai đoạn 2016-2020
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC Y TẾNĂM 2014
Thực hiện các Nghị quyết của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính
phủ, chương trình, kế hoạch công tác của Chính phủ, các địa phương năm 2014,
toàn ngành y tế đã nỗ lực phấn đấu và tiếp tục đạt được nhiều kết quả tích cực trong
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần thực hiện mục
tiêu bảo đảm an sinh xã hội.
Các chỉ tiêu y tế cơ bản đạt được năm 2014 đều được cải thiện đáng kể so
với năm 2013. Năm 2014, ngành y tế hoàn thành 2/2chỉ tiêu Quốc hội giao là: (i)
Số giường bệnh trên 1 vạn dân (không kể trạm y tế xã): giao 22,5, đạt 23,01; (ii) Chỉ
tiêu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 15,5%, đạt 15,0%.
Đạt 16/18 chỉ tiêu Chính phủ giao, có 2/18 chỉ tiêu không đạt là:
- Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi: giao 21,0‰, thực hiện 22,4‰;
- Tỷ lệ dân số tham gia BHYT2: giao 73%, thực hiện70,8%


Kết quảthực hiện các chỉ tiêu y tế cơ bản
TT
Chỉ số
1 Số bác sĩ /vạn dân
Số dược sĩ đại học/ vạn
2
dân
Tỷ lệ thôn bản có nhân
3
viên y tế hoạt động
Tỷ lệ trạm y tế xã có
4
bác sĩ
Tỷ lệ trạm y tế xã có nữ
5 hộ sinh hoặc y sỹ sản
nhi
Tỷ lệ giường bệnh/vạn
6 dân (không bao gồm
TYT xã)
7 Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi

Đơn vị
Người

KH
2014
7,8

TH
2013

7,5

UTH năm
2014
7,8

So với KH
2014
Đạt

Người

1,6

1,9

1,9

Đạt

%

89

94,7

95

Đạt


%

78

76,9

78

Đạt

%

>95

97,3

98

Đạt

Giường

22,5

22,5

23,0

Đạt


%

>90

91,4

>90

Đạt

Giường kế hoạch là giường được các Bộ, UBND các tỉnh giao, làm cơ sở để cấp ngân sách, tính nhân lực và vị trí
việc làm. Trên thực tế hầu hết các bệnh viện đều kê thêm giường bệnh nên nếu tính theo giường thực kê ước khoảng
28,1 giường/1 vạn dân.
2
Chỉ tiêu tỷ lệ dân số tham gia BHYT theo Đề án tiến tới lộ trình BHYT toàn dân: đến 2015 ít nhất 70%. Tuy nhiên
theo Nghị quyết 68 của Quốc hội, Chiến lược 122 đến năm 2015 phải đạt 75%.
1

2


TT
8
9
10
11
12
13

Chỉ số

được tiêm chủng đầy đủ
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí
quốc gia về y tế
Tỷ lệ dân số tham gia
BHYT
Tuổi thọ trung bình
Tỷ số tử vong mẹ trên
100.000 trẻ đẻ sống
Tỷ suất tử vong trẻ em
dưới 1 tuổi
Tỷ suất tử vong trẻ em
dưới 5 tuổi

14

Quy mô dân số

16
17

Mức giảm tỷ lệ sinh
Tỷ lệ tăng dân số
Tỷ số giới tính khi sinh
(số bé trai/100 bé gái)
Tỷ lệ SDD trẻ em dưới
5 tuổi (cân nặng/tuổi)
Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS
trong cộng đồng

18

19
20

Đơn vị

KH
2014

TH
2013

UTH năm
2014

So với KH
2014

%

55

50

55

Đạt

%

73


69,5

70,8

Không đạt

Tuổi

>73

73,1

73,2

Đạt

Bà mẹ

61

61,9

60

Đạt



15,0


15,3

14,9

Đạt



21,0

23,1

22,4

Không đạt

90,7

89,7

90,7

Đạt

0,1
1,05

0,1
1,07


0,1
1,03

Đạt
Đạt

trẻ

113,2

113,8

112,2

Đạt

%

15,5

15,3

15,0

Đạt

%

<0,3


<0,3

<0,3

Đạt

Triệu
người

%

1. Công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách
Trong năm qua, Bộ Y tế đã phối hợp với các Bộ, ngành liên quan ban hành
hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành nhiều văn bản pháp quy, đề
án quan trọng, làm cơ sở để triển khai các hoạt động của ngành, cụ thể:
- Công tác xây dựng Luật: Đã trình và được Quốc hội khóa XIII ban hành
Luật số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
BHYT, được quốc tế đánh giá mang tính hội nhập cao, có những điểm hết sức quan
trọng như: bắt buộc tham gia BHYT, tham gia theo hộ gia đình, mở rộng quyền lợi
cho người bệnh, người có công, người nghèo, cận nghèo, dân tộc thiểu số, người
sống ở vùng KTXH khó khăn, huyện/xã đảo, mở tuyến điều trị theo lộ trình, quy
định cụ thể việc sử dụng kết dư. Đến nay về cơ bản đã hoàn thành việc ban hành
các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật; Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện dự thảo
Luật Dược (sửa đổi), Luật Dân số, Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia, Luật về
Máu và tế bào gốc.
- Công tác xây dựng các Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ, các Quyết
định, Đề án trình Thủ tướng Chính phủ: Bộ Y tế đã tham mưu và được Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ ban hành 03 Nghị quyếtvề đẩy mạnh thực hiện các Mục tiêu
thiên niên kỷ trong lĩnh vực y tế; ký hiệp định ASEAN về trang thiết bị y tế; một số


3


cơ chế, chính sách phát triển y tế 3 và 04 Nghị định4 của Chính phủ,08 Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ5. Một số văn bản quan trọng khác như quy hoạch hệ
thống y tế, tăng cường y tế cơ sở, quản lý trang thiết bị y tế cũng đã được hoàn
thiện và đang trình Chính Phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành.
- Công tác xây dựng, ban hành các Thông tư: Đã ban hành 36 Thông tư của
Bộ Y tế và 11 Thông tư liên tịch giữa Bộ Y tế với các Bộ, ngành thuộc các lĩnh vực
khác nhau như khám chữa bệnh, y tế dự phòng, an toàn thực phẩm, môi trường y tế,
phòng chống HIV/AIDS, y dược cổ truyền, tài chính y tế, bảo hiểm y tế, quản lý
dược, trang thiết bị y tế truyền thông, thông tin y tế, quy tắc ứng xử của công chức,
viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế.
Bên cạnh đó, Bộ Y tế còn tham gia góp ý 283 dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật do các đơn vị và Bộ, ngành gửi đến (bao gồm: 34 dự án Luật, 96 dự thảo
Nghị định, 153 dự thảo Thông tư); Bộ trưởng Bộ Y tế cũng đã có ý kiến về 91
phiếu xin ý kiến thành viên Chính phủ đối với các dự án luật, pháp lệnh, nghị định.
Hoàn thành việc hợp nhất văn bản trước ngày Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy
phạm pháp luật có hiệu lực (01/7/2012). Các văn bản quy phạm pháp luật về y tế
tiếp tục được rà soát, sửa đổi, bổ sung.
2. Cung ứng dịch vụ y tế
2.1. Y tế dự phòng
Phòng, chống dịch bệnh
Trước tình hình dịch bệnh trên thế giới diễn biến phức tạp (như dịch Ebola ở
Tây Phi; H7N9, H5N6 tại Trung quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Malaysia; MERSCoV ở Trung Đông, dịch hạch tại Madagascar, dịch sởi tại 177/194 quốc gia, …)
và nguy cơ dịch trong nước như tả, sốt rét kháng thuốc còn cao, chất lượng nước ở
một số khu vực chưa đạt tiêu chuẩn an toàn, tình hình biến đổi khí hậu, lũ lụt xảy ra
trong năm là những yếu tố nguy cơ bùng phát dịch bệnh, ngành y tế tiếp tục chủ
động triển khai công tác phòng chống dịch, dự báo, phát hiện sớm, khống chế kịp

thời dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra.

Nghị quyết 05/NQ-CP ngày 13/01/2014 của Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ
trong lĩnh vực y tế; Nghị quyết 55/NQ-CP ngày 30/7/2014 về việc ký Hiệp định ASEAN về trang thiết bị y tế; Nghị
quyết số 93/NQ-CP ngày 15/12/2014 về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế.
4
Nghị định số 100/2014/NĐ-CP ngày 06/11/2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh
dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân tạo; Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ngày 08/12/2014 của Chính
phủ quy định về Y tế xã, phường, thị trấn; Nghị định số 122/2014/NĐ-CP ngày 25/12/2014 về tổ chức và hoạt động
của Thanh tra y tế; Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật BHYT .
5
Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 10/01/2014 phê duyệt Chiến lược Quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai
đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 125/QĐ-TTg ngày 16/01/2014 phê duyệt Đề án "Đầu
tư xây dựng mới 05 bệnh viện, viện tuyến trung ương và tuyến cuối đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh"; Quyết định số
244/QĐ-TTgngày 12/02/2014 về Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm
2020; Quyết định số 246/QĐ-TTg ngày 12/02/2014 ban hành Danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ
Y tế; Quyết định số 362/QĐ-TTg ngày 11/3/2014 phê duyệt Đề án Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống bệnh viện y
học cổ truyền toàn quốc giai đoạn 2014-2025; Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 20/6/2014 về việc giao chỉ tiêu
bệnh nhân được điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone năm 2014 và 2015; Quyết
định số 54/2014/QĐ-TTg ngày 19/9/2014 về việc miễn thuế nhập khẩu đối với linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp
ráp sản phẩm trang thiết bị y tế cần được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo; Quyết định số 2176/QĐ-TTg ngày 04.12/2014
phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực thanh tra y tế đến năm 2020.
3

4


Duy trì công tác giám sát dịch tễ thường xuyên, tăng cường giám sát tại các
cửa khẩu nhằm phát hiện các trường hợp dịch bệnh xâm nhập, ngăn chặn không để

các dịch bệnh nguy hiểm như sốt xuất huyết do vi rút Ebola, MERS-CoV, dịch
hạch, cúm A (H7N9), cúm A (H5N6) xâm nhập vào nước ta. Tỷ lệ mắc và tử vong
của hầu hết các bệnh truyền nhiễm lưu hành như tay chân miệng, dại, sốt rét… đều
giảm so với năm 2013 và giảm nhiều so với giai đoạn 2010-2013, đặc biệt giảm
50% số mắc và tử vong do sốt xuất huyết. Bệnh sởi tăng so với các năm trước và
xuất hiện rải rác trên toàn quốc nhưng đã được khống chế hiệu quả 6. Chiến dịch
tiêm vắc xin sởi-rubella lớn nhất từ trước đến nay cho trẻ từ 1-14 tuổi được triển
khai trên toàn quốc từ tháng 9/2014 đến tháng 2/2015 với tổng số 23 triệu trẻ, đến
nay đã tiêmvắc xin sởi-rubella cho trên 14 triệu trẻ đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Mặc dù ngân sách các CTMTQG năm 2014 bị cắt giảm, nhưng Thủ tướng đã
bổ sung kinh phí cho phòng, chống lao, TCMR, nhiều tỉnh đã bố trí ngân sách địa
phương để tiếp tục triển khai có hiệu quả các dự án thuộc các CTMTQG, bảo vệ
thành quả thanh toán Bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh, đạt các mục tiêu về tiêm
chủng mở rộng, xử lý kịp thời các trường hợp tai biến sau tiêm chủng. Chú trọng
triển khai công tác phòng chống và quản lý các bệnh không lây nhiễm như bệnh
tim mạch, tiểu đường, ung thư, tâm thần, phòng chống bệnh nghề nghiệp, phòng
chống tai nạn thương tích, công tác y tế học đường. Tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục sức khỏe để thay đổi hành vi của người dân, từ thụ động sang chủ
động trong việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho bản thân và cho cộng đồng.
Quản lý môi trường y tế
Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn triển khai Chỉ thị số 29-CT/TW ngày
19/8/2013 của Ban Bí thư về đẩy mạnh công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Bộ Y tế ban hành
Công văn số 4784/BYT-MT ngày 21/7/2014 chỉ đạo Chủ tịch UBND các tỉnh,
thành phố, các Bộ, ngành về việc đẩy mạnh công tác vệ sinh lao động, phòng chống
bệnh nghề nghiệp; báo cáo Thủ tướng Chính phủ 903/BYT-BC ngày 28/8/2014 về
vấn đề Amiăng trắng và các tác hại đối với sức khỏe con người.
Tăng cường đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại cho lĩnh
vực xử lý chất thải y tế7; giám sát và đề xuất các biện pháp xử lý các chất thải gây ô
6


Tả: Không ghi nhận bệnh nhân mắc mới.Thương hàn: 384 trường hợp mắc, không có tử vong;so với năm 2013, số
mắc giảm 51,1%.Sốt xuất huyết: 36.055 trường hợp mắc, 20 trường hợptử vong;so với năm 2013, số mắc giảm
49,3%, tử vong giảm 20 trường hợp. Viêm não vi rút: 1.145 trường hợp mắc, 42 trường hợp tử vong; so với năm
2013, số mắc tăng 35,3%, tử vong tăng 29 trường hợp.Viêm não Nhật Bản: 287 trường hợp mắc, 3 trường hợp tử
vong; so với năm 2013, số mắc tăng 35,7%.Hội chứng viêm da dày sừng bàn tay, bàn chân tại Quảng Ngãi: 01
trường hợp mắc mới, 01 trường hợp tái mắc, 01 trường hợp tử vong.Tay chân miệng: 79.485 trường hợp mắc, 8
trường hợp tử vong ; so với năm 2013, số mắc giảm 0,2%, tử vong giảm 61,9%-13 trường hợp.Sởi: 5.817 trường hợp
mắc sởi xác định trong tổng số 36.478 trường hợp sốt phát ban nghi sởi, 147 trường hợp tử vong liên quan đến
sởi.Cúm A (H5N1): 02 trường hợp mắc, 02 tử vong; so với năm 2013, số mắc tương đương, tử vong tăng 01 trường
hợp.Cúm A (H5N6): hiện chưa ghi nhận trường hợp nhiễm trên người.
7
Hiện có khoảng 54.4% các bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải (trong đó tuyến TW: 73.5%, tuyến tỉnh: 60.3%,
tuyến huyện: 45.3%). Về xử lý chất thải rắn y tế: Hiện có trên 95% bệnh viện thực hiện phân loại, thu gom chất thải
rắn y tế nguy hại hàng ngày. Trong đó tỷ lệ bệnh viện: Xử lý chất thải rắn y tế bằng lò đốt 2 buồng hoặc sử dụng
công nghệ vi sóng/ nhiệt ướt khử khuẩn chất thải rắn y tế nguy hại: 29.4%; Hợp đồng thuê xử lý: 39.8%; Xử lý bằng
lò đốt 1 buồng, thiêu đốt thủ công hoặc tự chôn lấp trong khuôn viên bệnh viện (chủ yếu là bệnh viện tuyến huyện và
một số bệnh viện chuyên khoa tại tỉnh miền núi): 30.8%.

5


nhiễm môi trường. Bộ Y tế phối hợp với Ban tuyên giáo Trung ương, Ủy ban Mặt
trận tổ quốc, TW Đoàn thanh niên cộng sản HCM và các địa phương tiếp tục duy
trì, triển khai các hoạt động, thực hiệnChỉ thị số 29/CT-TTg ngày 26/11/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về Phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân
dân.Tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng nước dùng cho ăn
uống, sinh hoạt tại 12 tỉnh,thành phố, đôn đốc khắc phục tình trạng nước không đạt
tiêu chuẩn chất lượng. Tăng cường công tác quản lý sức khỏe môi trường lao động;
đánh giá tác động môi trường và quản lý hóa chất, chế phẩm diệt khuẩn, diệt côn

trùng dùng trong gia dụng và y tế.
2.2. Phòng, chống HIV/AIDS
Trong năm, 10 văn bản pháp quy về phòng, chống HIV/AIDS đã được ban
hành. Các hoạt động phân phát bơm kim tiêm và bao cao su tiếp tục được triển
khai. Về Methadone, đến 31/12/2014 có 41 tỉnh/thành phố đã triển khai, điều trị
cho 25.223 bệnh nhân, đạt 82% kế hoạch năm 2014. Về điều trị, có 90.428 bệnh
nhân đang được điều trị ARV, đạt 99% kế hoạch; tiếp tục mở rộng điều trị dự
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, điều trị đồng nhiễm HIV/lao… Các hoạt
động truyền thông về HIV/AIDS được tăng cường. Cả nước hiện có 1.109 phòng
xét nghiệm HIV, trong đó có 96 phòng được phép khẳng định HIV dương tính. Hết
quý III năm 2014, đã cung cấp dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV cho 424.000 lượt
khách hàng, trong đó có 11.426 lượt có kết quả xét nghiệm HIV dương tính. Từng
bước lồng ghép và phân cấp các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS, như xét nghiệm,
điều trị ARV, điều trị Methadone. Duy trì giám sát dịch HIV/AIDS.
Hầu hết các chỉ tiêu về phòng, chống HIV/AIDS năm 2014 đã đạt được. Tính
đến tháng 11/2014, phát hiện thêm 10.570 trường hợp nhiễm HIV, nâng số lũy tích
người nhiễm HIV còn sống toàn quốc là 225.932 trường hợp, trong đó 70.466 bệnh
nhân AIDS và 71.109 trường hợp nhiễm HIV/AIDS đã tử vong. Có 22 tỉnh/thành
phố có xu hướng HIV/AIDS gia tăng so với cùng kỳ 2013, đặc biệt là khu vực miền
núi, vùng đồng bào dân tộc ít người. HIV/AIDS vẫn là vấn đề sức khỏe cộng đồng
đáng quan ngại, là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở nước ta.
2.3. An toàn thực phẩm
Thực hiện tốt công tác phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về
ATTP, trong đó phân công rõ trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP giữa 03 Bộ:
Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công Thương 8. Tham mưu
Lãnh đạo Bộ trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 34/2014/CT-TTg ngày
11/12/2014 về tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo đảm an toàn thực phẩm và phòng
chống ngộ độc thực phẩm trong tình hình mới. Là đơn vị đầu tiên của Bộ Y tế áp
dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đối với 3 thủ tục hành chính đang thực hiện
tại Cục góp phần hiện thực hóa mục tiêu “Cải cách hành chính”; tạo bước “đột phá”

giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, thời gian và nhân công để thực hiện
các thủ tục hành chính.
Tổ chức thành công 2 cuộc diễn tập thực địa công tác điều tra, xử lý, khắc
phục ngộ độc thực phẩm đông người mắc tại Nam Định và Tp. HCM. Phối hợp với
Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT ngày 09/4/2014 giữa Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ
Công Thương
8

6


các địa phương triển khai công tác đảm bảo ATTP đối với kinh doanh dịch vụ ăn
uống, thức ăn đường phố. Chủ động nắm thông tin từ hệ thống cảnh báo quốc tế, từ
hệ thống giám sát ATTP trong nước và phối hợp với các cơ quan chức năng, địa
phương liên quan xử lý 41 sự cố về ATTP. Đảm bảo tuyệt đối ATTP, không để xảy
ra ngộ độc thực phẩm trong suốt thời gian diễn ra các sự kiện quốc gia và quốc tế
quy mô lớn như Đại lễ Phật đản Liên hợp quốc - Vesak 2014, Lễ kỷ niệm 60 năm
chiến thắng Điện Biên Phủ... Triển khai xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý
chất lượng phòng thử nghiệm VSATTP được công nhận đạt chuẩn theo ISO/IEC
17025 cho 30 Trung tâm YTDP và 5 Trung tâm kiểm nghiệm. Tổ chức giải thưởng
“Thương hiệu vàng thực phẩm Việt Nam” nhằm tôn vinh và động viên, khuyến
khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toànđồng thời hưởng ứng Cuộc
vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam do Bộ Chính trị phát động.
Đây là một Giải thưởng về ATTP lần đầu tiên được tổ chức dưới sự cho phép của
Thủ tướng Chính phủ và có sự tham gia của doanh nhân và doanh nghiệp thực
phẩm nhiều nhất từ trước đến nay.
2.4. Khám chữa bệnh, phục hồi chức năng
Công tác khám chữa bệnh cũng đạt được nhiều kết quả quan trọng, các chỉ
tiêu tổng hợp như số lần khám bệnh, số người bệnh điều trị nội trú, ngoại trú, số
ngày điều trị nội, ngoại trú, số phẫu thuật, thủ thuật đều tăng từ 15 - 20% so với

năm trước, điều đó cho thấy tốc độ tăng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân
nhanh hơn tốc độ tăng đầu tư cho phát triển y tế. Nhiều kỹ thuật mới trong y học đã
được áp dụng thành công tại Việt Nam và đã trở thành thường quy; một số kỹ thuật
chuyên sâu đạt ngang tầm các nước trong khu vực như kỹ thuật ghép tạng, kỹ thuật
mổ nội soi, ứng dụng rô bốt trong phẫu thuật, thụ tinh trong ống nghiệm..., đặc biệt
năm 2014, kỹ thuật cấy ghép tế bào gốc đã trở thành một trong 10 sự kiện nổi bật
trong năm của cả nước.
Bộ Y tế đã chỉ đạo các đơn vị, địa phương thực hiện nhiều giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đáp ứng sự hài long và giảm nằm ghép một cách
tích cực, đồng bộ và quyết liệt, như:
- Thiết lập hệ thống chuyển tuyến hiệu quả, thực hiện khám chữa bệnh phù
hợp theo tuyến chuyên môn9;
- Phát triển mạng lưới bệnh viện vệ tinh 10 thông qua đào tạo, chuyển giao kỹ
thuật và tư vấn khám, chữa bệnh từ xa (Telemedicine) của 14 bệnh viện hạt nhân
với 46 bệnh viện vệ tinh tại 37 tỉnh, thành phố. Tỷ lệ chuyển tuyến của 46 bệnh
viện vệ tinh đang có xu hướng giảm, 37,5% số bệnh viện này có tỷ lệ chuyển tuyến
giảm rõ rệt;
- Tăng cường công tác chỉ đạo tuyến và đổi mới việc thực hiện Đề án 1816
chuyển từ hỗ trợ nhân lực sang đào tạo, chuyển giao gói kỹ thuật; đào tạo và
chuyển giao kỹ thuật theo Đề án 47, Đề án 930;

9

Thông tư 14/2014/TT-BYT ngày 14/4/2014 quy định việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Triển khai Đề án bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2013-2020

10

7



- Củng cố và nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tuyến cơ sở 11. Thí
điểm xây dựng mô hình phòng khám bác sỹ gia đình tại 8 tỉnh, thành phố 12, đến nay
đã thành lập và củng cố, kiện toàn được 97 phòng khám bác sĩ gia đình (vượt chỉ
tiêu đặt ra là 80);
- Nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng bệnh viện để tăng thêm giường bệnh các
chuyên khoa ung bướu, ngoại - chấn thương, tim mạch, sản và nhi, các bệnh viện
có công suất sử dụng giường bệnh quá cao ở tuyến trung ương và tuyến cuối13.
Đến nay, tỷ lệ giường bệnh thực kê trên vạn dân là 28,1, tăng 3,4 so với năm
2012. Tại 36 bệnh viện tuyến trung ương, tổng số giường bệnh thực kê tăng 4.800
giường (24,6%)14, đặc biệt, trên 2/3 các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế đã và đang
thực hiện cam kết giảm quá tải, nằm ghép nên tại một số bệnh viện đã giải quyết cơ
bản tình trạng quá tải, nằm ghép như: Bệnh viện K, Bệnh viện Nội tiết TW, Nhi
TW (giảm từ 60-70% số giường phải nằm ghép nay còn 6-7%)… Bộ Y tế và
UBND TP HCM, Bộ Quốc phòng đang đẩy mạnh triển khai Đề án đầu tư xây dựng
mới cơ sở 2 của một số bệnh viện tuyến cuối tại HN và TP HCM 15, tập trung nguồn
lực để giải quyết tình trạng quá tải của bệnh viện Bạch Mai, Chợ Rẫy. Thống kê
cho thấy có 58% số bệnh viện tuyến trung ương, 47% số bệnh viện tuyến tỉnh có xu
hướng giảm số khoa có nằm ghép; đồng thời tăng công suất sử dụng giường bệnh
tại 25% số bệnh viện tuyến huyện, nhiều bệnh viện tuyến huyện tăng công suất sử
dụng giường bệnh từ 40 lên 60-70%.
- Với mục tiêu giảm thủ tục hành chính, giảm thời gian chờ đợi khám, chữa
bệnh của người dân, các bệnh viện đã tích cực, triển khai ngay, quyết liệt Quyết
định 1313 của Bộ Y tế về quy trình khám bệnh, đầu tư thêm và sử dụng 15% số
tiền khám bệnh thu được để cải tạo khu vực khám bệnh, lắp đặt hệ thống phát số tự
động, trang bị thêm ghế chờ, bàn khám, các máy móc xét nghiệm, tăng cường nhân
lực, kéo dài thời gian làm việc (nhiều bệnh viện đón bệnh nhân đến khám từ 5-6
giờ sang, đặt mục tiêu khám hết bệnh nhân trong ngày mới nghỉ), cải tiến quy trình
thu viện phí và thanh toán BHYT, giảm từ 6 còn 4 chữ ký trong bản kê thanh toán
chi phí KCB BHYT nên đã từng bước giảm bớt thời gian chờ đợi của người bệnh,

đơn giản thủ tục hành chính, giảm được từ 12-14 bước trong quy trình khám bệnh
xuống còn 4-7 bước, trung bình giảm được 48,5 phút một lượt khám bệnh, tại nhiều
bệnh viện, nếu chỉ đi khám thông thường, không phải làm các chiếu, chụp, xét
nghiệm thì thời gian chỉ mất 20-30 phút.
- Các đơn vị, địa phương tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hoạt động của đường
dây nóng để ghi nhận những ý kiến phản ánh của người dân, giám sát thực hiện quy
tắc ứng xử của cán bộ công chức, viên chức, tổ chức khen thưởng, động viên kịp
thời những tấm gương tốt, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cần thiết phải
Ban hành Thông tư số 16/2014/TT-BYT ngày 22/5/2014 hướng dẫn thí điểm về bác sỹ gia đình và phòng khám bác
sỹ gia đình; Thông tư số 17/2014/TT-BYT ngày 02/6/2014 quy định việc cấp giấy phép hoạt động đối với trạm, điểm
sơ cấp cứu chữ thập đỏ và việc huấn luyện sơ cấp cứu chữ thập đỏ
12
Hà Nội, Tp. HCM, Hải Phòng, Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa, Tiền Giang, Cần Thơ, Thái Nguyên.
13
Đề án đầu tư xây dựng mới cơ sở 2 của một số bệnh viện tuyến cuối tại HN và TP HCM.
14
Một số bệnh viện khác đang trong giai đoạn hoàn thiện và đưa vào sử dụng trong năm 2015, dự kiến sẽ tiếp tục
tăng thêm ít nhất 1.500 giường bệnh.
15
Quyết định 125/QĐ-TTg của Thủ tướng phê duyệt Đề án đầu tư xây dựng mới cơ sở 2 của một số bệnh viện tuyến
cuối tại HN và TP HCM, gồm: Bạch Mai 2, Việt Đức 2, Nhi đồng TP HCM, Ung bướu TP HCM 2, mỗi bệnh viện
1.000 giường, Viện chấn thương chỉnh hình 500 giường.
11

8


chuyển công tác hoặc cho ra ngoài ngành đối với các trường hợp vi phạm nặng
hoặc vi phạm nhiều lần. Trong năm 2014, đã có 6.807 trường hợp bị nhắc nhở, 137
bị khiển trách, 116 bị cắt thi đua, 18 bị điều chuyển vị trí công tác sang bộ phận

khác, 6 bị cách chức và 4 bị nghỉ việc.
- Từng bước thực hiện Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện với 83 tiêu
chí, làm cơ sở để xác định thực trạng và cải tiến chất lượng bệnh viện, cải cách
mạnh mẽ trong việc kiểm tra, đánh giá bệnh viện, làm cơ sở để gắn giá dịch vụ với
chất lượng dịch vụ sau này.
- Các đơn vị tiếp tục nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp
của cán bộ y tế thông qua tổ chức các lớp tập huấn thực hiện Chỉ thị 03/CT-BYT về
việc tăng cường các giải pháp thực hiện tốt quy tắc ứng xử, nâng cao đạo đức nghề
nghiệp, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Đẩy mạnh hoạt động
của Bộ môn y đức trong các cơ sở đào tạo y dược; ban hành Thông tư 07/2014/TTBYT quy định về quy tắc ứng xử của cán bộ công chức, viên chức, người lao động
tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử
lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy chế chuyên môn, quy tắc ứng xử trong
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; có các hình thức khen thưởng cho các tập thể và
cá nhân có thành tích
2.5. Y học cổ truyền
Hệ thống các cơ sở y học cổ truyền (YHCT) đã được hình thành và phát triển
ở tất cả các tuyến, với 58 Bệnh viện YHCT. Tỷ lệ giường bệnh YHCT trên tổng số
chung của các tuyến là 13,7% đã tăng hơn so với các năm trước, tỷ lệ khoa/tổ YHCT
trong bệnh viện đa khoa là 52,9%, tổ YHCT trong phòng khám đa khoa là 46,2%16.
Số xã triển khai bảo hiểm y tế trong khám bệnh, chữa bệnh bằng YHCT là 61,5%:
trong đó số trạm y tế triển khai chữa bệnh bằng thuốc thành phẩm YHCT chiếm
67,1%, triển khai điều trị bằng thuốc nam chiếm 44,6%; số trạm y tế xã có vườn thuốc
nam chiếm 83,9% tăng 4,0% so với năm 2013.
Tỷ lệ khám chữa bệnh bằng YHCT so với tổng khám chữa bệnh chung của
từng tuyến đã có bước cải thiện đáng kể, tuy nhiên chưa chiếm tỷ trọng cao trong tổng
số lượt khám chữa bệnh chung, cụ thể: tuyến tỉnh là 8,69%; tuyến huyện 8,95% và
tuyến xã là 18,8%. Tỷ lệ điều trị nội trú bằng YHCT, kết hợp YHCT với y học hiện
đại so với tổng chung cũng đạt mức 9,2% ở tuyến tỉnh và 24,9% ở tuyến huyện. Tỷ lệ
điều trị ngoại trú bằng YHCT so với tổng điều trị ngoại trú chung có khả quan hơn ở
tuyến tỉnh (13,4%), tuyến huyện (16,4%) và tuyến xã (26,8%). Chất lượng khám

chữa bệnh bằng YHCT, kết hợp YHCT với y học hiện đại từng bước được nâng
cao nhờ triển khai đồng bộ các giải pháp: cơ sở vật chất, trang thiết bị được đầu tư;
từng bước chuẩn hóa các quy trình kỹ thuật; tăng cường chỉ đạo tuyến, chuyển giao
kỹ thuật; thí điểm bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện YHCT.
Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 24-CT/TW của Ban Bí thư về phát
triển nền đông y và Hội Đông y Việt Nam trong tình hình mới, Quyết định số
2166/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 về kế hoạch hành động của Chính phủ phát triển
YDCT Việt Nam đến năm 2020, Quyết định 1976/QĐ-TTg của TTCP ngày
Bộ Y tế ban hành Thông tư 01/2014/TT-BYT ngày 10/01/2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt
động của Khoa Y, dược cổ truyền trong bệnh viện nhà nước
16

9


30/10/2013 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030 và Quyết định số 363/QĐ-TTg, ngày 11/3/2014 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đề án đầu tư xây dựng nâng cấp hệ thống bệnh viện y
học cổ truyền toàn quốc giai đoạn 2013-2025.
2.6. Công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
Hoạt động truyền thông thay đổi hành vi về DS-KHHGĐ được thực hiện
đồng bộ trên phương tiện thông tin đại chúng và trực tiếp tại cộng đồng với nhiều
nội dung mới, hình thức phong phú và đa dạng. Tiếp tục phối hợp, ký hợp đồng
trách nhiệm với 10 Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương và 03 cơ quan truyền thông
đại chúng triển khai chương trình phối hợp tuyên truyền về DS-KHHGĐ. Đã thực
hiện tốt các hoạt động tuyên truyền nhân ngày dân số thế giới 11/7, Tháng hành
động quốc gia về dân số, Ngày dân số Việt Nam 26/12.
Tiếp tục triển khai các Đề án, mô hình nâng cao chất lượng dân số thông qua
4 trung tâm khu vực và các bệnh viện: Đề án chẩn đoán, sàng lọc trước sinh và sơ
sinh để phát hiện sớm các dị tật, bệnh bẩm sinh; Đề án kiểm soát mất cân bằng giới

tính khi sinh, đến nay đã giảm còn 112,2 bé trai/100 bé gái; Đề án can thiệp làm
giảm tỷ lệ mắc bệnh thalassemia tại cộng đồng; Mô hình can thiệp làm giảm tỷ lệ
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; Mô hình nâng cao chất lượng dân số của dân
tộc ít người; Mô hình tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân; Đề án tư vấn và
chăm sóc người cao tuổi; Đề án kiểm soát dân số vùng biển, đảo và ven biển…
Thực hiện các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, đã phân phối, cung cấp đầy đủ,
kịp thời các phương tiện tránh thai theo đúng nhu cầu của 63 tỉnh, thành phố và các
Bộ, ngành; tiếp tục thực hiện đẩy mạnh và tăng cường tiếp thị xã hội các phương
tiện tránh thai. Kết quả năm 2014, đã hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch giao về số
bà mẹ được sàng lọc trước sinh, số trẻ sơ sinh được sàng lọc, số mới sử dụng các
biện pháp tránh thai như đặt vòng tránh thai, cấy thuốc tránh thai, dùng viên uống
tránh thai và sử dụng bao cao su.
2.7. Công tác CSSK bà mẹ - trẻ em
Đẩy mạnh công tác giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi, nâng cao thể lực, tầm
vóc con người Việt Nam17. Thành tựu giảm suy dinh dưỡng trẻ em nhanh và bền
vững của Việt Nam đã được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Đảm bảo tiến độ thực
hiện Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ về giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ em. Theo
đánh giá của Liên hợp quốc, Việt Nam là một trong 9 quốc gia đạt tiến độ giảm tử
vong mẹ, và một trong 23 quốc gia đạt tiến độ về giảm tử vong trẻ em. Để đạt được
những thành tựu đó, trong năm 2014, ngành y tế đã triển khai nhiều giải pháp có
hiệu quả như chuẩn hóa quy trình chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh thiết yếu theo
hướng dẫn mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới, nâng cao năng lực cấp cứu sản khoa
cho cán bộ y tế, triển khai mổ đẻ, truyền máu và hồi sức sơ sinh tại các bệnh viện
huyện miền núi, đào tạo cô đỡ thôn, bản cho vùng đặc biệt khó khăn, đào tạo cán
bộ y tế đạt chuẩn người đỡ đẻ có kỹ năng. Đặc biệt, đã xây dựng được Hướng dẫn
đào tạo và công nhận người đỡ đẻ có kỹ năng, ban hành tại Hội nghị Bộ trưởng Y
tế các nước ASEAN tổ chức tại Việt Nam năm 2014 và được toàn bộ các quốc gia
Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em thể nhẹ cân đã giảm từ 17,5% vào năm 2010 xuống còn 15% năm 2014, thể thấp còi
cũng giảm mạnh từ 29,3% vào năm 2010 xuống còn 25,5% năm 2014
17


10


trong cộng đồng ASEAN triển khai áp dụng.Các chỉ tiêu chăm sóc sức khỏe bà mẹ
trẻ em được cải thiện so với năm 2013 và đạt các chỉ tiêu kế hoạch năm 2014 đề ra:
tỷ lệ phụ nữ có thai được quản lý thai là 96,4%; tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ≥ 3
lần trong 3 thời kỳ là 89,6%; tỷ lệ phụ nữ đẻ được tiêm 2 mũi vắc xin phòng uốn
ván là 95,7%; tỷ lệ phụ nữ đẻ do cán bộ được đào tạo hỗ trợ là 97,5%; tỷ lệ bà
mẹ/trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh là 89,9%; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5
tuổi thể cân nặng/tuổi là 15,0.
2.8. Chăm sóc sức khỏe ban đầu
Y tế cơ sở được phát triển rộng khắp toàn quốc, trong đó bao gồm cả mạng
lưới y tế thôn, bản, đã tạo điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận các dịch vụ y
tế. 99% xã, phường, thị trấn đã có nhà trạm; 78% trạm y tế xã có bác sỹ làm việc
(bao gồm cả các xã có bác sỹ làm việc từ 3 ngày/tuần trở lên); 98% trạm y tế xã có
nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi; 78% thôn, bản, tổ dân phố trong cả nước đã có nhân
viên y tế hoạt động, trong đó tỷ lệ này là 95% số thôn, bản ở khu vực nông thôn,
miền núi. Tỷ lệ các xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã khoảng 55%. Khoảng 80% số
trạm y tế xã trên toàn quốc đã triển khai khám chữa bệnh bảo hiểm y tế. Y tế cơ sở
đóng vai trò quan trọng trong công tác truyền thông – giáo dục sức khỏe, nâng cao
kiến thức của người dân để bảo vệ sức khỏe, phòng chống bệnh tật cho cá nhân, gia
đình và cộng đồng, đồng thời triển khai tốt các chương trình y tế quốc gia và kiểm
soát các bệnh không lây nhiễm, thí điểm thực hiện quản lý một số bệnh mạn tính
như hen, tăng huyết áp, tiểu đường tại cộng đồng.
Bộ Y tế mới ban hành Quyết định 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 sửa đổi
Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020 để phát triển y tế tuyến xã
trong thời gian tới phù hợp với nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân ở từng vùng
miền, khu vực, đồng thời đảm bảo hiệu quả nguồn lực y tế. Xây dựng và trình
Chính phủ ban hành Nghị quyết về tăng cường y tế cơ sở trong tình hình mới. Bên

cạnh đó, Chương trình hành động của ngành y tế về đẩy mạnh thực hiện các mục
tiêu Thiên niên kỷ trong lĩnh vực y tế cũng đã được ban hành, trong đó y tế cơ sở
đóng vai trò chủ yếu.
2.9. Tăng cường y tế biển đảo, quân dân y
Năm 2014 ngành y tế tập trung củng cố mạng lưới y tế biển đảo 18. Kiện toàn
và ban hành quy chế tổ chức và làm việc của Ban chỉ đạo quốc gia về y tế biển đảo.
Nghiên cứu về thực trạng, xác định nhu cầu cung ứng dịch vụ y tế và đề xuất giải
pháp chính sách, mô hình cung ứng dịch vụ y tế cho các huyện đảo giai đoạn
2015- 2020, làm cơ sở xây dựng chuẩn về y tế các huyện đảo. Xây dựng đề án
thành lập bộ môn Y học biển tại Trường ĐHYD Huế và ĐH Y Dược TP. HCM. Tổ
chức một số khóa tập huấn kiến thức y tế cho ngư dân. Phát động phong trào
“Ngành y tế cùng ngư dân bám biển” và huy động kinh phí mua tặng hàng nghìn tủ
thuốc cho các nghiệp đoàn nghề cá đánh bắt xa bờ khu vực miền trung; tổ chức
đoàn công tác của Bộ Y tế thăm và làm việc với cán bộ, chiến sỹ tại quần đảo
18

Theo Đề án Kiểm soát dân số các vùng biển đảo và ven biển giai đoạn 2009-2020 được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 52/2009/QĐ-TTg ngày 09/4/2009 và Đề án phát triển y tế biển, đảo đến năm 2020 được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 317/QĐ-TTg ngày 07/02/ 2013.

11


Trường Sa, DK1; trang bị nâng cấp phòng mổ cho bệnh viện huyện đảo Bạch Long
Vỹ và đang triển khai xây dựng danh mục các dự án đầu tư thực hiện đề án 317
theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Nâng cao hiệu quả tham mưu của hệ thống “Ban quân dân y” các cấp cho
lãnh đạo UBND triển khai công tác y tế quân sự địa phương; chỉ đạo Ban quân dân
y các cấp tổ chức tốt hành trình “chung tay vì sức khỏe cộng đồng” do Bộ Quốc
phòng phát động; phối hợp với Ban quân dân y Quân khu 2 bảo đảm cho lễ kỷ

niệm 60 năm chiến thắng Điện Biên phủ. Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
Nghị định về lực lượng huy động ngành y tế; đã tổ chức thành công lễ ký kết qui
chế phối hợp với Bộ Quốc phòng. Xây dựng phim phổ biến kiến thức về xây dựng
bệnh viện dã chiến dự bị động viên; tổ chức khám sức khỏe cho thanh niên nhập
ngũ bảo đảm chất lượng; duy trì các đội cơ động cấp cứu ngoại viện, đội cơ động
phòng chống dịch và khám chữa bệnh cho các đối tượng chính sách, vận động tặng
trang thiết bị y tế cho các trạm y tế vùng sâu, vùng xa.
2.10. Truyền thông và Thi đua, khen thưởng
Ban hành Chỉ thị 07/CT-BYT ngày 19/6/2014 tăng cường công tác truyền
thông; chú trọng nâng cao năng lực truyền thông, cung cấp thông tin y tế trong
ngành y tế19.Chủ động cung cấp thông tin trong gần 30 cuộc họp báo, gặp mặt báo
chí và cung cấp thông tin trong giao ban báo chí của Ban Tuyên giáo TW; tăng
cường phối hợp với hơn 10 Đài phát thanh, truyền hình; hơn 30 cơ quan báo chí lớn
tuyên truyền công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dânnhằm tạo
được sự đồng thuận, ủng hộ và vào cuộc của cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp,
các Bộ, Ban, Ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội, các cơ quan truyền thông,
dư luận, nhân dân và cộng đồng xã hội đối với hoạt động của ngành y tế.
Tập trung tuyên truyền kết quả thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành
y tế năm 2014 như: tổ chức Chương trình truyền hình trực tiếp trên Đài Truyền
hình Việt Nam: “Chăm sóc sức khỏe nhân dân: Vinh dự và trách nhiệm”; cải cách
thủ tục hành chính, giảm quá tải bệnh viện, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh;
tuyên truyền phòng chống dịch bệnh; tổ chức Cuộc thi xây dựng thông điệp phòng,
chống dịch bệnh và tiêm chủng mở rộng; Luật bảo hiểm y tế; thực hiện quy tắc ứng
xử và nâng cao đạo đức nghề nghiệp của cán bố y tế, hoạt động đường dây nóng;
Hội nghị Bộ trưởng y tế ASEAN lần thứ 12 năm 2014. Phát động Chương trình
“Ngành Y tế cùng ngư dân bám biển” và các hoạt động truyền thông, chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân các vùng biển, đảo.Phối hợp với các Bộ, Ngành tuyên truyền
công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Bộ Y tế phát động phong trào thi đua năm 2014 với chủ đề: “Làm theo lời
Bác dạy, cán bộ y tế không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, nâng

cao chất lượng khám chữa bệnh và dịch vụ y tế, tăng cường năng lực y tế tuyến cơ
sở, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ y tế năm 2014”.Khen thưởng đột xuất cho hàng

Thí điểm tổ chức mô hình phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí tại 02 bệnh viện Chợ Rẫy, Bạch Mai

19

12


100 tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc 20.Tổ chức xét các hình thức khen
thưởng và danh hiệu cao quý cấp Nhà nước năm 201421.
3. Công tác đào tạo nhân lực y tế, nghiên cứu khoa học
3.1. Tăng cường và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành liên quan về phát triển nguồn nhân lực
y tế, tham mưu ban hành các văn bản quan trọng thực hiện chủ trương về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo22 Triển khai xây dựng xây dựng danh mục mã
số đào tạo sau đại học đặc thù y tế, xây dựng các chuẩn nghề nghiệp cơ bản: Bác sĩ
đa khoa, Bác sĩ răng hàm mặt và xây dựng bộ tiêu chuẩn tiêu chí đặc thù đánh giá
chất lượng dùng để kiểm định chất lượng trường Đại học Y.
Tích cực tổ chức triển khai giám sát đào tạo nhân lực y tế tại các cơ sở đào
tạo nhân lực y tế, tập trung vào công tác đào tạo liên thông, liên kết, đào tạo cử
tuyển, đào tạo theo địa chỉ sử dụng, công tác tuyển sinh, đảm bảo bảo chất lượng
đào tạo23. Về công tác quản lý đào tạo liên tục, đã xây dựng được 2 qui trình cấp mã
cơ sở đào tạo liên lục cán bộ y tế và thẩm định chương trình và tài liệu đào tạo liên
tục cán bộ y tế. Tổ chức thẩm định và ban hành 21 chương trình và tài liệu đào tạo
liên tục cho cán bộ y tế, cấp mã cơ sở đào tạo liên tục cho 30 đơn vị trực thuộc Bộ
và Sở Y tế các tỉnh/thành phố. Ban hành chương trình đào tạo “Chăm sóc sức khỏe
ban đầu theo nguyên lý y học gia đình” dùng đào tạo bổ túc bác sĩ y học gia đình để
cấp chứng chỉ hành nghề cho bác sĩ y học gia đình. Tổ chức giám sát đào tạo liên

tục tại các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế và Sở y tế.
3.2. Ứng dụng khoa học công nghệ, thử nghiệm lâm sàng
Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hoạt động hỗ trợ nghiên cứu thử
nghiệm lâm sàng tại Việt Nam; bảo đảm an toàn bức xạ trong y tế; Kế hoạch hành
động của Bộ Y tế về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hước xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế.
Khoa học và công nghệ lĩnh vực y- dược tiếp tục đạt được những thành công
nổi bật ở tầm quốc gia và thế giới: Công nghệ sản xuất vắc xin sản xuất trong nước
20

Trong cấp cứu điều trị thành công bệnh nhân nặng; cấp cứu thảm họa; cứu nạn nhân tai nạn giao thông; khám và điều trị cho
quân, dân y trên huyện đảo; cứu chữa bệnh nhân trong Khu Kinh tế Vũng Áng; cấp cứu vụ sập cầu treo Chu Va Lào Cai; cấp cứu
trong vụ cháy máy bay
21

Cho 67 cá nhân đạt danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, 1.004 cá nhân đạt danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú; 08 Nhà giáo Nhân dân, 13
Nhà giáo Ưu tú; 03 danh hiệu Anh hùng lao động; 13 danh hiệu Cờ Thi đua của Chính phủ; 237 tập thể, cá nhân đạt Huân chương
các loại; 07 Chiến sĩ thi đua Toàn quốc; 464 tập thể, cá nhân đạt Bằng khen của Thủ tướng chính phủ; 98 Cờ thi đua của Bộ Y tế;
1.400 danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc; 634 cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ; 7.214 Bằng khen Bộ trưởng cho
các tập thể, cá nhân; 9.279 Kỷ niệm chương “Vì sức khỏenhân dân” cho các cá nhân; 7.379 Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp dân
số” cho các cá nhân.
22
Kế hoạch hành động của Bộ Y tế triển khai thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
thông tư quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo điều dưỡng trình độ đại học, cao đẳng; quyết định ban
hành Bộ chuẩn năng lực cơ bản Hộ sinh Việt Nam và trên cơ sở Bộ chuẩn năng lực, hoàn thành xây dựng và phổ biến tất cả các
cơ sở đào tạo đại học chương trình và tài liệu đào tạo đại học hộ sinh; văn bản tạm dừng việc xem xét mở ngành đào tạo trình độ
đại học các ngành Y đa khoa, Răng Hàm Mặt, Y học cổ truyền và trình độ đại học, cao đẳng đối với ngành Dược học tại các
trường đa ngành không thuộc khối chuyên ngành Y dược; quyết định ban hành khung chương trình đào tạo Bác sĩ trẻ tình nguyện
thuộc Dự án 585; văn bản bổ sung nội dung miễn giảm học phí cho học sinh, sinh viên theo học 5 chuyên ngành khó tuyển thuộc

Đề án 319 về Khuyến khích đào tạo và phát triển nhân lực y tế 05 chuyên ngành khó tuyển.
23

Kết quả giám sát tại 44 trường cao đẳng y tế cho thấy nhiều trường đào tạo quy mô lớn (có 5 trường trên 2000 sinh viên), nhân
lực giảng viên trình độ sau đại học còn ít (42% số trường có dưới 20% giảng viên trình độ đại học). Kết quả giám sát tại 10 trường
đại học về đào tạo theo chế độ cử tuyển, liên thông và theo địa chỉ sử dụng cho thấy số lượng cử tuyển, liên thông y đa khoa lớn,
số lượng liên thông ngành dược lớn.

13


đã đáp ứng được 10/11 loại vắc xin được sử dụng trong Chương trình tiêm chủng
mở rộng Quốc gia, các vắc xin mới tiếp tục được nghiên cứu thay thế và cạnh tranh
với hàng nhập ngoại. Công nghệ ghép tiếp tục đạt thành công với ca ghép khối tụythận, góp phần cùng với thành tựu về ghép tim, gan, thận, giác mạc, tủy,… 24 đã đưa
công nghệ ghép tạng được thực hiện ở cả 3 miền. Kỹ thuật chẩn đoán và can thiệp
mạch, phẫu thuật nội soi từ các lỗ tự nhiên, phẫu thuật nội soi bằng Robot từ kết
quả nghiên cứu của các viện/bệnh viện 25. Các công nghệ ứng dụng trong lĩnh vực y
học cơ sở tập trung vào nghiên cứu về gen, bước đầu nghiên cứu về ứng dụng tế
bào gốc, các công nghệ sinh học phân tử được ứng dụng đã góp phần xác định
nhanh, chính xác các tác nhân gây bệnh tay- chân- miệng, sởi, cúm,..phục vụ công
tác chẩn đoán và điều trị hiệu quả các bệnh, dịch nguy hiểm. Kết quả nghiên cứu,
sản xuất thuốc từ dược liệu như trinh nữ hoàng cung, cây thìa canh, diệp hạ châu
đắng,.. đã đạt được những kết quả cao, thương mại hóa được sản phẩm, xuất khẩu
và đạt doanh thu cao26. Một số công nghệ bào chế mới, hiện đại đã được nghiên cứu
áp dụng vào sản xuất công nghiệp dược 27. Trong năm 2014, 2 công trình khoa học
được tặng giải thưởng Nhân tài Đất Việt, 01 công trình được tặng giải thưởng
Kovalevskai, công trình khoa học về y- dược luôn là một trong 10 thành tựu nổi bật
hàng năm của khoa học và công nghệ Việt Nam.
Ban hành Hướng dẫn Quốc gia về đạo đức trong nghiên cứu y sinh học; 25
quy trình thực hiện chuẩn nội bộ về công tác quản lý thử nghiệm lâm sàng. Các

nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng được thẩm định, phê duyệt định kỳ, được giám
sát, kiểm tra chặt chẽ đã góp phần đảm bảo an toàn và hiệu quả cho người bệnh.
Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát các tổ chức nhận thử, tổ chức hỗ trợ, các nghiên
cứu thử nghiệm lâm sàng cũng được tăng cường. Tíếp tục hoàn thiện hệ thống quản
lý chất lượng phục vụ đánh giá Hệ thống quản lý quốc gia về vắc xin về giám sát
nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng.
4. Dược, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng
4.1. Quản lý dược
Hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành dược được duy trì tương đối ổn
định và đảm bảo cung ứng kịp thời, đủ thuốc phục vụ công tác khám bệnh, chữa
bệnh, phòng chống dịch bệnh và thiên tai. Tăng cường hiệu quả công tác thẩm
định, cấp số đăng ký sản xuất, lưu hành thuốc, duy trì và tổ chức họp Hội đồng tư
vấn cấp số đăng ký thuốc trung bình một tháng/lần (so với những năm trước là 6
tháng/lần hoặc 3 tháng/lần) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản
Ghép tim, gan từ người cho chết não của Bệnh viện Việt Đức, ghép gan từ người cho sống và người chết não hiến
tạng của Bệnh viện Chợ Rẫy và Ghép gan cấp cứu trong nhi khoa của Bệnh viện Nhi Trung ương, "Ghép giác mạc
điều trị mù lòa do bệnh lý giác mạc” của Bệnh viện Mắt Trung ương; Ghép khối tụy- thận của Bệnh viện 103; Ghép
tế bào gốc của Viện Huyết học và Truyền máu
25
Từ kết qủa nghiên cứu tại Viện Tim mạch Quốc gia, Bệnh viện Nhân dân Gia Định; Kỹ thuật nội soi can thiệp
nghiên cứu tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương, Bệnh viện Nhi Trung ương, Bệnh viện Chợ Rẫy,..
26
Kết quả nghiên cứu từ cây thuốc Trinh nữ hoàng cung đã thương mại hóa được sản phẩm đạt doanh thu 12 tỷ
đồng/năm, đã đăng ký xuất khẩu đợt đầu tiên 02 tấn tinh bột trinh nữ hoàng cung sang Mỹ ước đạt hàng triệu đô la
mỹ; Cây Thìa canh được nghiên cứu sản xuất sản phẩm diabetna hỗ trợ chữa đái tháo đường, doanh thu 20 tỷ
đồng/năm; Nghiên cứu di thực và quy trình trồng trọt cây Ban làm nguyên liệu chiết xuất sản phẩm có hypericin.
27
Nghiên cứu quy trình chiết xuất ở quy mô pilot hợp chất lacton từ cây Xuyên tâm liên làm thuốc điều trị bệnh lao
phổi kháng thuốc; Nghiên cứu quy trình tổng hợp anastrozol làm thuốc điều trị ung thư vú; Nghiên cứu quy trình
tổng hợp clopidogrel bisulfate làm thuốc điều trị các bệnh tim mạch.

24

14


xuất, kinh doanh dược phẩm. Tăng cường kiểm tra, giám sát để đảm bảo chất lượng
thuốc, kiểm tra 100% thuốc nhập khẩu của các công ty có vi phạm, thu hồi thuốc
không đảm bảo chất lượng.
Triển khai các biện pháp hữu hiệu để bình ổn giá thuốc. Thị trường dược
phẩm được duy trì bình ổn với chỉ số giá của nhóm hàng dược phẩm thấp hơn chỉ
số giá tiêu dùng chung, đứng thứ 9/11 nhóm hàng trọng yếu. Không để xảy ra tình
trạng tăng giá đột biến, bất hợp lý ảnh hưởng tới công tác phòng bệnh, chữa bệnh
của nhân dân. Triển khai thực hiện Thông tư 36 sửa đổi, bổ sung Thông tư 01 và
Thông tư 37 sửa đổi, bổ sung Thông tư 11 về đấu thầu thuốc đảm bảo cả hai yếu tố
chất lượng và giá thuốc, giá thuốc trúng thầu theo quy định mới về đấu thầu đã
giảm và giúp tiết kiệm 35% chi phí mua thuốc tại các cơ sở y tế trên cả nước.
Thực hiện nhiều giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, khuyến
khích sử dụng thuốc trong nước, đã bình chọn được 30 doanh nghiệp, 62 sản phẩm
thuốc đạt danh hiệu "Ngôi sao thuốc Việt 2014". Tăng cường truyền thông và tổ
chức hội nghị tập huấn tuyên truyền về cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên
dùng thuốc Việt Nam".
4.2. Trang thiết bị y tế và cơ sở hạ tầng
Tham gia Nhóm công tác ASEAN hội nhập lĩnh vực trang thiết bị y tế và
tham mưu, báo cáo Chính phủ cùng 10 nước thành viên ASEAN ký thông qua Hiệp
định ASEAN về quản lý trang thiết bị y tế vào tháng 11/2014, làm cơ sở xây dựng
Nghị định về quản lý trang thiết bị hiện đã trình Chính phủ cho phép ban hành.
Triển khai thực hiện Quy chế phối hợp công tácgiữa Bộ Y tế và Bộ Công an trong
lĩnh vực trang thiết bị y tế và Ban chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và
hàng giả của Bộ Y tế. Tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp kinh
doanh, nhập khẩu TTBYT và các cơ sở y tế; có các văn bản gửi UBND các tỉnh,

thành phố đề nghị tăng cường công tác kiểm tra, cấp phép các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh TTBYT; đề nghị chỉ đạo chấn chỉnh, tăng cường kiểm tra hoạt
động đầu tư, sử dụng TTBYT trong các cơ sở y tế trên địa bàn.
Tham mưu, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan triển khai các hoạt động
của Ban chỉ đạo về trang thiết bị y tế và các nội dung theo thông báo kết luận chỉ
đạo của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam. Phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 54/2014/QĐ-TTg ngày 19/9/2014 về miễn thuế
nhập khẩu đối với linh kiện nhập khẩu sản sản xuất lắp ráp TTBYT cần được ưu
tiên nghiên cứu, chế tạo và hướng dẫn, kiểm tra công tác thực hiện. Phối hợp với
Bộ Khoa học Công nghệ, Hội Trang thiết bị y tế Việt Nam để đẩy mạnh nghiên
cứu, đề xuất đề tài ưu tiên nghiên cứu, chế tạo sản xuất trang thiết bị y tế28.
Chỉ đạo các đơn vị, địa phương tập trung các dự án đầu tư từ NSNN, TPCP,
ODA, trong đó tập trung vào các dự án liên quan đến giảm tải, nâng cao chất lượng
KCB. Đặc biệt, Bộ Y tế đã đề nghị và được Quốc hội, Chính phủ bố trí vốn trái
phiếu Chính phủ giai đoạn 2014-2016 là 17.058 tỷ đồng. Cùng với 20.000 tỷ đồng
28

Trong năm 2014 đã cấp giấy phép lưu hành sản phẩm cho 33 đơn vị sản xuất TTBYT trong nước.

15


để đầu tư cho các bệnh viện trung ương và tuyến cuối giai đoạn 2014-2017 thì có
thể nói, chưa bao giờ ngành y tế được Đảng, Chính phủ quan tâm đầu tư như hiện
nay, kết quả tổng hợp đến nay:
- Tuyến huyện: đã đầu tư cho 598 bệnh viện/trung tâm y tế huyện và một số
phòng khám đa khoa khu vực, trong đó chỉ có một số ít bệnh viện là xây dựng mới,
còn phần lớn là cải tạo, mở rộng, nâng cấp, mua sắm bổ sung trang thiết bị. Đã
hoàn thành đưa vào sử dụng 487 bệnh viện huyện (gồm 382 bệnh viện hoàn thành
toàn bộ và 205 bệnh viện hoàn thành một số hạng mục đã triển khai) và 84 phòng

khám đa khoa khu vực, góp phần tăng số giường bệnh, tăng công suất, năng lực
khám bệnh, chữa bệnh cho bệnh viện huyện.
- Tuyến tỉnh: đã đầu tư cho 157 cơ sở, gồm: 51 bệnh viện đa khoa tỉnh, 33
bệnh viện tâm thần, 46 bệnh viện chuyên khoa lao, 22 bệnh viên chuyên khoa
nhi/sản nhi, 4 bệnh viện/trung tâm ung bướu. Theo tổng hợp số liệu chưa đầy đủ
của các địa phương, có khoảng trên 100 cơ sở y tế đã hoàn thành dự án hoặc hạng
mục dự án chính đưa vào sử dụng. Dự kiến đến hết năm 2016, cơ bản các cơ sở đã
được cấp vốn (168) sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng phục vụ bệnh nhân.
- Tuyến trung ương đã hoàn thành BV K giai đoạn 2, Khu điều trị BV Thống
Nhất, BV Đa khoa TW Thái Nguyên… đẩy nhanh tiến độ Dự án BV: Nhi TW,
Bệnh Nhiệt đới TW, Da Liễu TW, Lão Khoa TW, Việt Đức, Phụ sản TW, Khoa
Ung bướu BV Chợ Rẫy, Trung tâm ung bướu - Tim mạch trẻ em BV Bạch Mai…
Hiệu quả mang lại: Người bệnh đã được sử dụng các buồng bệnh mới được
đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, khang trang, sạch sẽ hơn trước nhiều; mua sắm
được một số trang thiết bị cần thiết theo như máy siêu âm, X-quang, máy thở,
monitor, bàn mổ, các bộ dụng cụ mổ, máy xét nghiệm sinh hóa, huyết học, giường,
tủ, bàn, ghế… các trang thiết bị đã đưa vào sử dụng, có hiệu quả ngay, làm tăng
chất lượng KCB. Công suất sử dụng giường bệnh của hầu hết các bệnh viện tuyến
huyện đều tăng khoảng 30% so với trước đây (Long An, Phú Thọ, Bắc Giang, Nam
Định..). Nhiều bệnh viện đã thực hiện được trên 80% số kỹ thuật phân tuyến cho
huyện, quản lý các bệnh mãn tính tại địa bàn, góp phần đưa dịch vụ y tế về gần dân,
làm giảm quá tải cho tuyến trên, đáp ứng nhu cầu KCB cho người dân ngay trên địa
bàn cư trú, người bệnh được thụ hưởng nhiều dịch vụ hơn, hiện nay 65% số lượt
người điều trị ở tuyến huyện là người bệnh có thẻ BHYT.
5. Tài chính y tế
5.1. Về thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, triệt để tiết kiệm: thực hiện
rà soát chặt chẽ chi NSNN. Chỉ bố trí cho các nhiệm vụ thực sự cần thiết, cấp bách,
cắt giảm tối đa kinh phí hội nghị, hội thảo, công tác nước ngoài, lễ hội, kỷ niệm, khởi
công, khánh thành, mua xe công. Lồng ghép hoạt động của các chương trình, dự án.
Rà soát các dự án đầu tư xây dựng, sửa chữa sử dụng nguồn NSNN. Tập trung vốn

TPCP cho các dự án theo đúng Nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Thủ tướng, ưu
tiên cho các dự án hoàn thành, đưa vào sử dụng 2014, 2015.
5.2. Về kiểm soát giá cả
Chỉ đạo các đơn vị, địa phương triển khai giá dịch vụ khám chữa bệnh theo
Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT của Bộ Tài chính - Bộ Y tế, đến nay đã có
16


63/63 tỉnh thực hiện, trong đó 14 tỉnh có điều chỉnh giá theo lộ trình, trong phạm vi
khung giá do liên bộ quy định.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về giá thuốc. Chỉ đạo thực hiện đấu
thầu mua thuốc theo Thông tư 36, Thông tư 01 và Thông tư 37; kiểm soát chặt chẽ
công tác đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế, bảo đảm mua được thuốc đạt chất lượng
với giá cả hợp lý. Các quy định mới về đấu thầu thuốc đã đảm bảo cả hai yếu tố
chất lượng và giá thuốc, giá thuốc trúng thầu theo quy định mới về đấu thầu đã
giảm và giúp tiết kiệm 35% chi phí mua thuốc tại các cơ sở y tế trên cả nước, góp
phần bình ổn thị trường dược phẩm, không để xảy ra trường hợp tăng giá đột biến
và bất hợp lý.
5.3. Đổi mới cơ chế tài chính, giá dịch vụ
Ban hành Thông tư liên tịch số 09/2014/TTLT hướng dẫn việc phân bổ
NSNN cho YTDP; Thông tư liên tịch số 10/2014/TTLT hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 73/2011/QĐ-TTg về việc quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với công
chức, viên chức, người lao động trong cơ sở y tế công lập, chế độ phụ cấp chống
dịch. Đang phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng lộ trình tính đúng, đủ giá dịch vụ y
tế theo Nghị quyết 68/2013/QH13 của Quốc hội và khẩn trương xây dựng để sớm
ban hành Thông tư quy định thống nhất giá dịch vụ KCB được BHYT thanh toán
giữa các bệnh viện cũng hạng trên phạm vi toàn quốc.
Trình Chính phủ ban hành Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15/12/2014 về một
số cơ chế chính sách phát triển y tế, theo đó các đơn vị được thực hiện 4 mô hình
đầu tư, liên doanh, liên kết nhằm huy động vốn để đầu tư các cơ sở y tế với chất

lượng cao, kỹ thuật tiên tiến, kết hợp công - tư trong giảm quá tải cho một số bệnh
viện lớn. Thí điểm mô hình đổi mới cơ chế quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động
của bệnh viện công. Các đơn vị vay vốn tín dụng để đầu tư được thực hiện giá dịch
vụ tính đủ chi phí.
Đổi mới phương thức phân bổ NSNN theo hiệu quả hoạt động và kết quả đầu
ra; phương thức chi trả dịch vụ y tế. Xây dựng cơ chế phân bổ NSNN cho các lĩnh
vực: kiểm nghiệm, kiểm định, dân số/KHHGĐ, truyền thông giáo dục sức khỏe.
Bảo đảm đủ kinh phí để mua, hỗ trợ mua thẻ BHYT cho người nghèo, người
thuộc diện chính sách và bảo trợ xã hội, từng bước chuyển phần ngân sách cấp cho
các bệnh viện sang cấp trực tiếp cho người thụ hưởng thông qua việc mua hoặc hỗ
trợ mua thẻ BHYT để thực hiện lộ trình BHYT.
5.4. Về ngân sách y tế
Tổng chi từ ngân sách và trái phiếu Chính phủ khoảng 79.145 tỷ đồng (bằng
7,86% tổng chi ngân sách nhà nước, nếu không tính TPCP (10.958 tỷ đồng) bằng
6,77% NSNN), gồm 17.855 tỷ đồng chi đầu tư phát triển, 61.290 tỷ đồng chi
thường xuyên, trong đó có khoảng 17.100 tỷ đồng, bằng 28% chi sự nghiệp y tế để
mua và hỗ trợ mua BHYT cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em dưới
6 tuổi, người cận nghèo, học sinh, sinh viên.

17


Chi từ nguồn thu: ước thực hiện 63.350 tỷ đồng, trong đó từ viện phí trực
tiếp khoảng 16.500 tỷ đồng, từ BHYT thanh toán khoảng 45.550 tỷ đồng, thu phí,
lệ phí khác khoảng 1.500 tỷ đồng.
5.5. Bảo hiểm y tế
Tham mưu để trình Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật bảo hiểm y tế (BHYT) tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIII vào ngày
13/6/2014 với nhiều nội dung mang tính đột phá mạnh mẽ nhằm khắc phục những
bất cập của Luật hiện hành như quy định bắt buộc tham gia BHYT, quy định tham

gia BHYT theo hộ gia đình, nâng mức hưởng của một số nhóm đối tượng như
người thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo, thân nhân
người có công với cách mạng…, mở rộng phạm vi quyền lợi BHYT, quy định
thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT giữa các bệnh viện cùng hạng
trên toàn quốc. Tham mưu trình Chính phủ ban hành Nghị định số 105/2014/NĐCP ngày 15/11/2014 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
BHYT. Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng và ban hành 4 Thông tư
hướng dẫn thực hiện Luật BHYT.
Ban hành Chỉ thị số 06/CT-BYT ngày 13/6/2014 của Bộ Y tế về việc tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra phòng chống hành vi gian lận, trục lợi quỹ bảo
hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động người dân tham gia BHYT, đến hết năm 2014, số người tham gia BHYT
ước đạt khoảng 70,8% dân số, tổng số thu BHYT ước đạt 53.384 tỷ đồng, tổng số
chi ước đạt 45.550 tỷ đồng.
5.6. Viện trợ nước ngoài cho y tế
Tăng cường công tác vận động viện trợ không hoàn lại, vay vốn ODA nhằm
tăng nguồn lực đầu tư cho y tế. Năm 2014 đã ký được 5 dự án lớn là: Dự án đào tạo
vay vốn WB 116 triệu USD, Dự án ngăn chặn sốt rét kháng thuốc Quỹ toàn cầu 15
triệu USD, Dự án WHO 18,5 triệu USD, Dự án Hỗ trợ ngân sách ngành do EU viện
trợ không hoàn lại 114 triệu EUR, Dự án vay vốn ODA của Chính phủ Hàn Quốc
mua TTB cho BV Tai Mũi Họng TW 19 triệu USD. Đang trong giai đoạn chuẩn bị
và dự kiến năm 2015 sẽ ký tiếp: Dự án cơ sở 2 BV Chợ Rẫy vốn vay JICA, Dự án
Y tế cơ sở vay WB, Dự án hỗ trợ YTDP và tiểu vùng sông Mê Kông vay vốn
ADB… Thực hiện có hiệu quả 35 chương trình và các dự án ODA lớn (19 dự án
viện trợ không hoàn lại, 16 dự án vốn vay) theo các mục tiêu đề ra, góp phần quan
trọng vào các kết quả đạt được của ngành.
6. Thông tin y tế
Ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ và Bộ Y tế để
tạo hành lang pháp lý về công tác thông tin, thống kê ngành y tế 29. Ban hành kế
29


Thông tư số 06/2014/TT-BYT ngày 14/2/2014 ban hành danh mục hệ thống chỉ số cơ bản ngành y tế ; Thông tư số
27/2014/TT-BYT ngày 14/8/2014 quy định hệ thống biểu mẫu thống kê y tế áp dụng đối với cơ sở tuyến tỉnh, huyện,
xã; Thông tư số 28/2014/TT-BYT ngày 14/8/2014 ban hành nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế; Thông tư
số 29/2014/TT-BYT ngày 14/8/2014 quy định biểu mẫu và chế độ báo cáo thống kê y tế áp dụng đối với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh tư nhân sử dụng thống nhất trên toàn quốc; Thông tư số 32/2014/TT-BYT ngày 30/9/2014 ban hành
danh mục chỉ tiêu thống kê y tế cơ bản áp dụng cho tuyến tỉnh, huyện và xã; Quyết định số 3040 ngày 14/8/2014 ban hành
Kế hoạch tổng thể phát triển hệ thống thông tin y tế giai đoạn 2014-2020, tầm nhìn 2030.

18


hoạch tổng thể phát triển Hệ thống thông tin y tế giai đoạn 2014-2020, tầm nhìn
2030 nhằm đảm bảo hệ thống thông tin được phát triển đồng bộ, vững chắc, theo
một lộ trình định hướng phù hợp. Thống nhất hệ thống biểu mẫu và báo cáo cho
các cơ sở y tế công lập và tư nhân trên toàn quốc, các thông tin được ghi chép khoa
học tránh trùng chéo, tạo điều kiện chia sẻ thông tin, tránh quá tải biểu mẫu báo cáo
tại tuyến y tế cơ sở. Một số sản phẩm thống kê quan trọng như niên giám thống kê,
báo cáo tổng quan ngành y tế, báo cáo chuyên đề về dinh dưỡng, bệnh truyền
nhiễm gây dịch, tài khoản y tế quốc gia vẫn được biên soạn thường quy. Tiếp tục
cải tiến và đa dạng hóa hình thức phổ biến thông tin dưới nhiều hình thức.Triển
khai Đề án đổi mới đồng bộ hệ thống chỉ tiêu trong ngành Y tế.
Tiếp tục dự án Bệnh án điện tử và quản lý hệ thống khám, chữa bệnh giai
đoạn 2011-2014, dự án thí điểm áp dụng thẻ bảo hiểm y tế điện tử trong quản lý
bệnh nhân bảo hiểm y tế. Ban hành Quyết định số 4159/QĐ-BYT ngày 13/10/2014
về đảm bảo an toàn thông tin y tế điện tử tại các đơn vị trong ngành y tế; Thông tư
số 53/2014/TT-BYT ngày 29/12/2014 quy định về điều kiện hoạt động y tế trên
môi trường mạng. Tổ chức thành công hội nghị ứng dụng công nghệ thông tin trong
ngành y tế lần thứ VII với chủ đề (1) Ứng dụng công nghệ thông tin trong khám,
chữa bệnh từ xa hướng tới góp phần giảm quá tải bệnh viện, giảm phiền hà cho
người bệnh, nâng cao chất lượng và tăng tính công bằng trong tiếp cận dịch vụ y tế;

và (2) Dịch vụ công trực tuyến góp phần đẩy mạnh hiện đại hóa, cải cách thủ tục
hành chính, tạo điều kiện thuận lợi, giảm phiền hà, tiết kiệm cho người dân và
doanh nghiệp.
7. Các công tác quản lý và điều hành khác
7.1. Cải cách hành chính, tổ chức bộ máy
Bộ Y tế trình Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 246/QĐ-TTg ban hành
danh sách 75 đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế; Ban hành Quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của 20 tổ chức thuộc Bộ Y tế,
thành lập 2 đơn vị đào tạo cán bộ quản lý ngành y tế tại Trường Đại học Y tế công
cộng và Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh. Xây dựng quy hoạch phát
triển mạng lưới pháp y tâm thần và xây dựng đề án thành lập 5 trung tâm pháp y
tâm thần khu vực.
Về kiện toàn hệ thống tổ chức y tế địa phương: Bộ Y tế đã trình Chính phủ
ban hành Nghị định 117/2014/NĐ-CP quy định về Y tế xã, phường, thị trấn trong
đó xác định trạm y tế xã là đơn vị y tế thuộc trung tâm y tế huyện và người làm
việc trong trạm y tế xã là viên chức, đồng thời triển khai xây dựng Thông tư liên
tịch của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế (theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và Nghị
định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ). Đang trình Thủ tuớng Chính phủ ban
hành quy hoạch hệ thống y tế đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo hướng
thu gọn đầu mối để nâng cao hiệu quả hoạt động, đầu tư.
Hoàn thiện dự thảo Thông tư liên tịch quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp của viên chức y tế chuyên ngành bác sỹ, bác sỹ y tế dự phòng, y sĩ,
dược sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên y tế, hộ sinh, y tế công cộng; Thông tư liên tịch
19


về tiêu chuẩn và hình thức thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức
y tế. Tổ chức thực hiện dự án 585 “Thí điểm đưa bác sỹ trẻ về công tác tại vùng
khó khăn”: đã tổ chức xây dựng 7 chương trình đào tao, tuyển dụng và tổ chức đào

tạo cho các bác sỹ trẻ tình nguyện về công tác tại 62 huyện nghèo.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính trên 6
lĩnh vực; hướng dẫn các Vụ, Cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế xây
dựng đề án vị trí việc làm; triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng phương pháp đo
lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công” tại 5 bệnh viện và 4
tỉnh, thành phố; đơn giản hóa 211/225 thủ tục hành chính; công khai tất cả 362 thủ
tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế; Tổ chức xây dựng, duy trì hoạt
động 03 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 về lĩnh vực ATTP 30, 06 dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3 thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế..
7.2. Xây dựng quy chế dân chủ, nâng cao đạo đức nghề nghiệp
Tiếp tục nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ y tế
thông qua việc đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 03/CT-BYT ngày 01/4/2013 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc tăng cường các giải pháp thực hiện tốt quy tắc ứng xử, nâng
cao đạo đức nghề nghiệp, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh tại
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Đẩy mạnh hoạt động của Bộ môn y đức trong các
cơ sở đào tạo y dược; triển khai 11 lớp tập huấn cho khoảng 1000 viên chức y tế về
Kỹ năng giao tiếp, quy tắc ứng xử. Tổ chức Lễ phát động “Phong trào tuổi trẻ
ngành Y tế học tập và làm theo lời Bác, đi đầu thực hiện Quy tắc ứng xử và Tình
nguyện vì sức khỏe cộng đồng năm 2014”.
Triển khai Thông tư 07/2014/TT-BYT ngày 25/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Y
tế quy định về quy tắc ứng xử của cán bộ công chức, viên chức, người lao động tại
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý
nghiêm những trường hợp vi phạm quy chế chuyên môn, quy tắc ứng xử trong các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; có các hình thức khen thưởng cho các tập thể và cá
nhân có thành tích.
7.3. Thanh tra, kiểm tra, giám sát
Trong tháng 12/2014 đã được Chính phủ ban hành Nghị định số
122/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra y tế, Quyết định số
2176/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực thanh
tra y tế đến năm 2020 làm cơ sở cho việc kiện toàn hệ thống thanh tra.Tổ chức 07

lớp tập huấn nghiệp vụ công tác thanh tra y tế với 1.060 người tham dự.

30

Cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với các loại thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh
dưỡng; Cấp,đổi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm;
cấp giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy, cấp giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.

20


Xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra toàn diện các lĩnh vực 31. Thanh tra
Bộ đã triển khai 57 đoàn thanh kiểm tra, theo kế hoạch và đoàn đột xuất, trong
đó19 đoàn thanh tra về y tế dự phòng tại 28 tỉnh, thành phố; 09 đoàn thanh tra
khám, chữa bệnh tại 9 tỉnh, thành phố và 02 bệnh viện; 09 đoàn thanh tra về dược,
mỹ phẩm, trang thiết bị y tế tại 7 tỉnh, thành phố, 03 Công ty và 2 Viện; 10 đoàn
thanh tra hành chính và phòng, chống tham nhũng tại 10 đơn vị thuộc Bộ Y tế. Các
Cục, Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đã triển khai
thanh tra, kiểm tra 514.860 cơ sở về các lĩnh vực y tế dự phòng; an toàn thực
phẩm; khám, chữa bệnh; lĩnh vực dược, mỹ phẩm; môi trường y tế; dân sốKHHGĐ. Theo báo cáo của 55/63 tỉnh, thành phố,các địa phương đã triển khai
thanh kiểm tra đối với tổng số 286.894 cơ sở, số tiền phạt vi phạm hành chính
khoảng 37 tỷ đồng.
Thực hiện tốt công tác tiếp dân và xử lý kịp thời, đúng thẩm quyền, không để
tồn đọng các đơn thư khiếu nại, tố cáo. Kiện toàn Ban Chỉ đạo Phòng, chống tham
nhũng của Bộ Y tế theo Quyết định số 1636/QĐ-BYT ngày 05/5/2014, các cơ
quan, đơn vị trong ngành y tế từ trung ương đến địa phương đã triển khai công tác
giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, công chức, viên chức về Luật Phòng, chống
tham nhũng và triển khai Chương trình hành động của Bộ Y tế.
7.4. Quản lý hành nghề y dược tư nhân
Cả nước hiện có 170 bệnh viện tư nhân với 9.501 giường bệnh, chiếm 11%

tổng số các bệnh viện trong cả nước, trong đó có 06 bệnh viện có vốn đầu tư nước
ngoài, hơn 30.000 phòng khám tư nhân và cơ sở dịch vụ y tế. Tỷ lệ giường bệnh
viện tư nhân khoảng 4% tổng số giường bệnh, đạt khoảng 1 giường bệnh/vạn dân.
Qua công tác theo dõi, quản lý cho thấy nhiều bệnh viện tư có cơ sở khang
trang, trang thiết bị hiện đại, đã ứng dụng được các kỹ thuật cao trong chẩn đoán,
điều trị, cung cấp nhiều dịch vụ có chất lượng cho nhân dân. Nhưng vẫn còn nhiều
bệnh viện thiếu nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao nên chưa thu hút
được người bệnh, công suất còn chưa cao. Theo báo cáo của 106 bệnh viện tư, chỉ
có 5% số bệnh viện có công suất sử dụng giường bệnh trên 100%, 17,4% có công
suất từ 85% đến dưới 100%, 21,6% có công suất từ 60% đến dưới 85%, còn lại có
đến 56% bệnh viện có công suất chỉ từ 20-60%.
Bộ Y tế và các địa phương đã tăng cường công tác quản lý hành nghề y dược
tư nhân, như: phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và các quy chế chuyên môn; phổ biến hướng dẫn
các thủ tục, quy trình và đẩy nhanh việc cấp chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt
động; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đã tổ chức một số đoàn thanh tra liên
ngành theo kế hoạch hoặc đột xuất, chỉ đạo các tỉnh có bệnh viện tư nhân nhưng
chưa được cấp Giấy phép hoạt động theo Luật khám bệnh, chữa bệnh phải ngừng
hoạt động cho đến khi được cấp Giấy phép hoạt động. Đã chấn chỉnh hoạt động của
Tập trung vào: công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, hóa chất chế phẩm diệt côn trùng và đồ gia dụng,
kinh doanh, sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, thanh tra chất lượng nước sinh hoạt tại một số khu
vực, thanh tra toàn diện một số bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, các cơ sở hành nghề y ngoài công lập, việc thực hiện
chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế, xã hội hóa, quản lý nhà nước về lĩnh vực dược, đấu thầu thuốc, giá thuốc và
sử dụng thuốc, việc thực hiện chế độ thu, chi tài chính và phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
31

21



một số cơ sở hành nghề vượt quá phạm vi hoạt động chuyên môn cho phép, lạm
dụng cận lâm sàng (xét nghiệm, X quang...), không niêm yết giá hoặc có niêm yết
nhưng thu tiền cao hơn giá niêm yết....
7.5. Công tác hợp tác quốc tế
Đàm phán và phối hợp ký kết các văn bản hợp tác mới trong lĩnh vực y tế:
Biên bản ghi nhớ giữa Bộ Y tế Việt Nam với Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật
Bản; với Bộ Y tế, Tập đoàn Công nghiệp Dược và Công nghệ Sinh học
BioCuBaFarma nước Cộng hòa Cu Ba.
Tiếp tục tổ chức các cuộc họp thường niên của Diễn đàn Nhóm Đối tác Y tế,
hội nghị triển khai Văn kiện đối tác y tế Việt Nam (VHPD). Duy trì các hoạt động
thường niên của Nhóm công tác nòng cốt về ngoại giao y tế toàn cầu của Bộ Y tế
với sự tham gia của các Vụ/ Cục và đơn vị trực thuộc Bộ có liên quan. Tổ chức
thành công các hoạt động đối ngoại quan trọng như: Diễn đàn y tế Việt Nam hội
nhập và phát triển trong chuỗi các hoạt động kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam
27-2; tham dự Cuộc họp cấp Bộ trưởng khởi động chương trình an ninh y tế toàn
cầu tại Hoa Kỳ từ 7-17/2/2014; tham dự Diễn đàn các đối tác về sức khỏe phụ nữ
và trẻ em tại Nam Phi 30/6-1/7/2014; tổ chức thành công Hội nghị Bộ trưởng Y tế
ASEAN lần thứ 12 tại Việt Nam từ ngày 15-19/9/2014.
Công tác vận động viện trợ cho ngành từ các đối tác tiềm năng đã được tăng
cường thông qua việc kêu gọi được các dự án cho lĩnh vực y tế như: Dự án xây
dựng Bệnh viện Hữu nghị Việt Nhật Chợ Rẫy (cơ sở 2), kinh phí dự kiến 300 triệu
USD; EU tài trợ 114 triệu Euro cho Việt Nam theo hình thức hỗ trợ ngân sách;
World Bank tài trợ 120 triệu USD cho dự án phát triển nguồn nhân lực; Quỹ Toàn
cầu đã phê duyệt nguồn tài trợ 158,4 triệu USD cho 4 lĩnh vực sốt rét, lao,
HIV/AIDS và tãng cýờng hệ thống y tế (HSS) trong giai ðoạn 2015-2017 tạiViệt
Nam và nhiều Dự án hợp tác khác.
7.6. Công tác đổi mới, sắp xếp cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
Xây dựng, trình và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cổ
phần hóa 09 Công ty TNHH một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu 100 %
vốn điều lệ thuộc Bộ Y tế trong năm 2014-2015. Bộ Y tế cũng đã phê duyệt kế

hoạch thoái vốn nhà nước tại một số doanh nghiệp.
Đến nay, đã triển khai thực hiện các thủ tục cổ phần hóa như: thành lập Ban
chỉ đạo, lựa chọn tổ chức tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp cho tất cả 09 doanh
nghiệp, thực hiện công bố giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa được 03 doanh
nghiệp và phê duyệt phương án cổ phần hóa được 01 doanh nghiệp. Phấn đấu phê
duyệt phương án cổ phần hóa 6 doanh nghiệp vào quý II/2015, 03 doanh nghiệp
vào quý III, IV năm 2015. Đôn đốc việc thực hiện thoái vốn nhà nước tại một số
doanh nghiệp theo đúng kế hoạch
II. MỘT SỐ TỒN TẠI, THÁCH THỨC
1. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân ngày càng tăng cao, mô hình
bệnh tật thay đổi, một số bệnh truyền nhiễm có xu hướng quay trở lại, các bệnh
không truyền nhiễm, tai nạn, thương thích ngày càng tăng, các dịch bệnh mới, bệnh
lạ diễn biến khó lường trước; ngày càng nhiều yếu tố như môi trường, biến đổi khí
22


hậu, xã hội và lối sống có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe nhân dân; quy mô dân số
vẫn tiếp tục gia tăng và cơ cấu dân số đã có sự thay đổi lớn, Việt Nam đã bước vào
giai đoạn già hóa dân số.
2. Hệ thống các cơ sở cung ứng dịch vụ y tế chưa đáp ứng yêu cầu, tỷ lệ
giường bệnh trên vạn dân còn thấp, phân bố giường bệnh chưa cân đối giữa các
vùng miền, số giường bệnh các chuyên khoa như tim mạch, ung bướu, chấn
thương, sản nhi,… còn thấp so với nhu cầu và cơ cấu bệnh tật. Tình trạng quá tải đã
được cải thiện nhưng tại các bệnh viện tuyến TW, tuyến cuối ở các TP lớn công
suất sử dụng giường bệnh vẫn còn cao, tình trạng nằm ghép còn phổ biến ở nhiều
bệnh viện.
3. Cơ sở vật chất y tế tuyến cơ sở xuống cấp, trang thiết bị y tế thiếu, lạc hậu,
không đồng bộ, gây ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ y tế. Người dân chưa tin
tưởng vào chất lượng dịch vụ y tế tuyến cơ sở nên vượt tuyến, gây quá tải ở bệnh
viện tuyến trên.Một số mô hình quản lý bệnh mạn tính như tăng huyết áp, đái tháo

đường, hen phế quản tại tuyến huyện, xã đã được triển khai nhưng quy mô còn hẹp
ở một số ít tỉnh và còn gặp một số khó khăn về cơ chế thanh toán BHYT và năng
lực chuyên môn.
4. Nhân lực y tế phân bổ không đều giữa các vùng, các tuyến, chất lượng
nguồn nhân lực y tế cũng là một vấn đề cần phải được ưu tiên giải quyết, đặc biệt ở
tuyến cơ sở, vùng sâu vùng xa. Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ y tế chưa phù hợp,
lương và phụ cấp cho cán bộ y tế quá thấp, không tương xứng với thời gian học tập,
công sức lao động, môi trường lao động, điều kiện làm việc vất vả, nhất là ở khu
vực miền núi, nông thôn. Một số cán bộ y tế còn có thái độ phục vụ, ứng xử chưa
tốt làm ảnh hưởng đến uy tín của ngành.
5. Thông tin cung cấp từ các đơn vị, địa phương chưa được kịp thời, chưa
đầy đủ, thiếu thông tin từ các cơ sở y tế tư nhân, cơ sở y tế thuộc các bộ, ngành
khác. Ứng dụng công nghệ tin học trong xử lý, phân tích và báo cáo còn hạn chế.
Hầu hết các chỉ số thống kê đều thu thập qua báo cáo định kỳ nên một số số liệu
còn thiếu tính chính xác, không sẵn có; điều tra thống kê và khai thác hồ sơ đăng ký
hành chính tuy đã áp dụng nhưng vẫn ở mức độ hạn hẹp.
6. Đầu tư cho y tế dự phòng còn hạn chế, nhiều địa phương chưa phân bổ đủ
mức tối thiểu 30% cho y tế dự phòng theo Nghị quyết 18 của Quốc hội; ở một số
địa phương khi có dịch xảy ra mới được cấp kinh phí nên không chủ động phòng,
chống dịch bệnh. Việc huy động nguồn lực từ khu vực ngoài nhà nước cho y tế còn
hạn chế , thực hiện chủ trương xã hội hóa, liên doanh, liên kết tuy kết quả có nhiều
mặt tích cực nhưng cũng còn có tình trạng lạm dụng kỹ thuật, xét nghiệm, chiếu
chụp. Chi tiền túi hộ gia đình cho chăm sóc sức khỏe còn cao (~48%). Tỷ lệ bao
phủ BHYT mới đạt trên 70%, còn nhiều khó khăn, thách thức trong việc mở rộng
bao phủ BHYT cho khoảng 30% dân số còn lại, chủ yếu là các đối tượng lao động
ở khu vực phi chính thức, người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà
nước hỗ trợ một phần mức đóng, người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư và
diêm nghiệp có mức sống trung bình… Cấp ủy, chính quyền ở một số địa phương,
đơn vị chưa có nhận thức đầy đủ về vai trò, trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực
hiện chính sách, pháp luật về BHYT tại địa phương, đơn vị. Một số địa phương

23


chưa xác định tỷ lệ bao phủ BHYT như là một chỉ tiêu về phát triển kinh tế - xã hội
ở địa phương.
7. Cơ chế tài chính chậm được đổi mới. Giá dịch vụ y tế qua 17 năm mới
được điều chỉnh nhưng vẫn chưa thực hiện tính đúng và thu đủ chi phí (mới tính
3/7 yếu tố chi phí trực tiếp). Tuy mới tính có 3 yếu tố nhưng nhiều địa phương mới
quyết định ở mức 60-80% chi phí của 3 yếu tố nên mức thu thấp, không đảm bảo
cân đối thu, chi của đơn vị. Do chưa tính khấu hao nên các đơn vị chưa có nguồn
tài chính vững bền để tái đầu tư và nâng cao chất lượng dịch vụ. Phương thức chi
trả dịch vụ khám chữa bệnh vẫn chủ yếu là thanh toán theo dịch vụ.
8. Lĩnh vực quản trị hệ thống y tế còn nhiều vấn đề cần được đổi mới và
hoàn thiện. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật còn chưa đồng bộ, nhiều luật,
quy định mới được ban hành nhưng việc xây dựng các văn bản hướng dẫn thực
hiện còn chậm. Mạng lưới tổ chức y tế địa phương còn phân tán, y tế tuyến huyện
và các cơ sở y tế dự phòng bị chia tách nhiều đầu mối, khó điều phối, kết hợp,
không tiết kiệm được nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị và đầu tư bị dàn trải.
Công tác thanh tra y dược gặp nhiều khó khăn do bộ máy tổ chức và nhân lực quá
mỏng, do thiếu hệ thống giám sát mang tính chất dự phòng, hỗ trợ nên công tác
thanh tra chủ yếu được tiến hành khi đã xảy ra vụ việc. Còn thiếu các chuẩn mực,
tiêu chí dựa trên bằng chứng phản ánh chất lượng, hiệu quả dịch vụ y tế.
9. Hiện tượng sử dụng thuốc chưa hợp lý vẫn còn xảy ra, bán thuốc không
theo kê đơn còn diễn ra phổ biến, tỷ lệ sử dụng kháng sinh còn cao. Mặc dù tỷ
trọng thuốc, trang thiết bị sản xuất trong nước có tăng nhưng vẫn còn thấp so với
mục tiêu đề ra, chưa tương xứng với khả năng của các doanh nghiệp.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH THEO CÁC LĨNH VỰC
1. Y tế dự phòng: Triển khai công tác phòng chống dịch chủ động, dự báo,
phát hiện sớm, khống chế kịp thời dịch bệnh, không để dịch lớn xẩy ra; giám sát chặt
chẽ, ngăn chặn kịp thời bệnh dịch truyền nhiễm tại các cửa khẩu quốc tế, không để

dịch bệnh xâm nhập vào Việt Nam bùng phát lây lan trong cộng đồng; duy trì và nâng
cao tỷ lệ tiêm chủng mở rộng trên 95%; xây dựng và triển khai các hoạt động phòng
chống và quản lý được các bệnh không lây nhiễm; tăng cường công tác truyền thông
thay đổi hành vi của người dân, từ thụ động sang chủ động trong việc chăm sóc, bảo
vệ sức khỏe cho bản thân và cho cộng đồng.
2. Y tế cơ sở và đẩy mạnh thực hiện các Mục tiêu thiên niên kỷ: Tiếp tục
củng cố, hoàn thiện và nâng cao năng lực mạng lưới y tế cơ sở để người dân được
tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu có chất lượng ngay tại cộng đồng.
Các đơn vị, địa phương cần có kế hoạch và các giải pháp mạnh, cụ thể để đạt được
các Mục tiêu Thiên niên kỷ về y tế vào năm 2015.
3. Phòng chống HIV/AIDS: Mở rộng can thiệp giảm hại, điều trị Methadone,
điều trị ARV, tập trung vào các địa bàn trọng điểm và các nhóm nguy cơ cao; mở
rộng tư vấn và xét nghiệm HIV để phát hiện HIV mới; tăng cường giám sát dịch
HIV/AIDS; củng cố và kiện toàn mạng lưới tổ chức phòng, chống HIV/AIDS các
tuyến theo hướng lồng ghép và phân cấp; đẩy mạnh triển khai Đề án đảm bảo tài
chính bền vững cho phòng, chống HIV/AIDS.
24


4. Quản lý môi trường y tế: Tăng cường công tác quản lý nhà nước, theo dõi,
kiểm tra về lĩnh vực quản lý môi trường y tế, sức khỏe môi trường cộng đồng, sức
khỏe môi trường lao động; triển khai có hiệu quả Phong trào vệ sinh yêu nước nâng
cao sức khỏe nhân dân; phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở có nguy cơ cao,
phòng chống tai nạn thương tích; quản lý hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt
khuẩn sử dụng trong gia dụng và y tế đảm bảo đúng qui định; tăng cường công tác
giám sát chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt tại các tỉnh, thành phố.
5. An toàn thực phẩm: Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Công Thương và các bộ ngành khác liên quan triển khai thanh tra, kiểm tra an
toàn thực phẩm, theo dõi và xử lý kịp thời các sự cố mất an toàn thực phẩm. Duy trì
các giải pháp để kiểm soát ngộ độc thực phẩm, đặc biệt ngộ độc thực phẩm tại bếp ăn

tập thể. Công khai thông tin các vụ ngộ độc thực phẩm, các cơ sở sản xuất, chế biến
và kinh doanh thực phẩm vi phạm điều kiện đảm bảo ATTP cho người dân.
6. Khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, y học cổ truyền:Tiếp tục phát
triển và nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả
các tuyến; giảm tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên; phát triển các dịch vụ
KCB phổ cập hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân kết hợp với phát triển
các dịch vụ y tế chuyên sâu, dịch vụ y tế kỹ thuật cao; hiện đại hóa và phát triển y học
cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại.
7. Sức khỏe bà mẹ - trẻ em, DS-KHHGĐ: Xây dựng kế hoạch, có các giải
pháp cụ thể để giảm nhanh và bền vững tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em, tỷ suất chết trẻ
em dưới 1 tuổi, dưới 5 tuổi, tỷ suất chết mẹ liên quan đến thai sản tại các khu vực
miền núi, Tây Nguyên. Tăng cường các hoạt động truyền thông chuyển đổi hành vi
về những nội dung mới trong công tác dân số, đặc biệt cho nhóm đối tượng đặc thù;
cung cấp các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số, dịch vụ KHHGĐ có chất lượng
cao cho đối tượng có nhu cầu.Tăng cường việc thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện
việc vi phạm về tuyên truyền phổ biến các phương pháp tạo giới tính thai nhi và
siêu âm chọn giới tính khi sinh, kiểm tra chuyên đề đảm bảo hậu cần và cung cấp
dich vụ KHHGĐ, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh.
8. Tài chính y tế: Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính ngành y tế theo
hướng tăng nhanh chi tiêu công cho y tế, phát triển BHYT toàn dân, nâng cao hiệu
quả trong phân bổ và sử dụng ngân sách. Xây dựng và ban hành khung giá tính đủ
các yếu tố chi phí và lộ trình thực hiện; hoàn thiện cơ chế phân bổ ngân sách theo
và kết quả đầu ra, cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ; thực hiện các mô hình thu hút
đầu tư, đổi mới cơ chế quản lý bệnh viện. Đầu tư có trọng điểm, ưu tiên đầu tư cho
hoạt động y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu; phát triển cơ sở hạ tầng y tế;
phát triển y tế ở vùng nghèo, vùng núi, vùng sâu, vùng xã và hỗ trợ cho người nghèo
các đối tượng chính sách trong khám chữa bệnh.
9. Nhân lực y tế: Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng và
chất lượng, cơ cấu và phân bố cân đối. Xây dựng tiêu chuẩn về kỹ năng và năng lực
cần thiết cho từng loại nhân viên y tế, tiêu chuẩn hóa kết quả đầu ra của đào tạo y

dược, cụ thể hóa trong Đề án vị trí việc làm của từng đơn vị. Tăng cường quản lý chất
lượng đào tạo, tiếp tục thực hiện đề án đào tạo cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ, mở rộng
các hình thức đào tạo; trình Chính phủ ban hành mức lương khởi điểm, lương cơ sở
25


×