Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Đánh giá nguồn vât liệu khởi đầu phục vụ công tác chọn tạo giống lúa thuần siêu cao sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------

------------------

NGUYỄN THỊ MIỀN

ðÁNH GIÁ NGUỒN VẬT LIỆU KHỞI ðẦU PHỤC VỤ CÔNG
TÁC CHỌN TẠO GIỐNG LÚA THUẦN SIÊU CAO SẢN.

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HOAN

HÀ NỘI – 2012


LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Miền


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành ñến PGS.TS. Nguyễn
Văn Hoan, Bộ môn Di truyền và Chọn giống cây trồng, Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong việc ñịnh hướng ñề tài
cũng như trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám ñốc và tập thể cán bộ công nhân
viên trong Bộ môn Chọn tạo giống lúa cho vùng khó khăn, Trung tâm Nghiên
cứu và phát triển lúa thuần, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, Liên
Hồng, Gia Lộc, Hải Dương ñã giúp ñỡ, tạo mọi ñiều kiện về mặt vật chất và
thời gian ñể tôi hoàn thành khoá học.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các Thầy cô giáo trong Viện Sau ñại
học, Bộ môn Di truyền và Chọn giống cây trồng, Khoa Nông học, Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi, giúp ñỡ tôi trong
suốt thời gian học tập và thực hiện ñề tài.
Qua ñây, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, người
thân, bạn bè, là những người luôn ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập và
thực tập tốt nghiệp.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Miền

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii



MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

ix

1


MỞ ðẦU

i

1.1

ðặt vấn ñề

1

1.2

Mục ñích và yêu cầu

3

1.2.1

Mục ñích

3

1.2.2

Yêu cầu

3

1.3


Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

3

1.3.1

Ý nghĩa khoa học của ñề tài

3

1.3.2

Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài.

3

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1

Cơ sở khoa học của ñề tài

4

2.2


Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam

4

2.2.1

Tình hình nghiên cứu giống lúa thuần siêu cao sản trên thế giới.

4

2.2.2

Tình hình nghiên cứu giống lúa thuần siêu cao sản ở Việt Nam

26

2.3

Những kết luận rút ra từ nghiên cứu tổng quan

39

3

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU

41

3.1


Vật liệu nghiên cứu

41

3.2

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

43

3.2.1

ðịa ñiểm thí nghiệm

43

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


3.2.2

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

43

3.2.3


Phương pháp phân tích xử lý số liệu

48

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

49

A

Kết quả ñánh giá tổng thể tập ñoàn công tác

49

4.1

ðánh giá sự ña dạng di truyền của các mẫu giống tham gia thí
nghiệm.

49

4.2

ðánh giá các mẫu giống thông qua chỉ số chọn lọc

54

B


KẾT QUẢ ðÁNH GIÁ CÁC MẪU DÒNG, GIỐNG ðẠT MỤC
TIÊU

4.3

ðánh giá ñặc ñiểm hình thái của các mẫu giống lúa tham gia thí
nghiệm.

4.4

57

57

Chiều cao cây cuối cùng và khả năng ñẻ nhánh của các mẫu
giống tham gia thí nghiệm.

60

4.5

ðặc ñiểm lá ñòng của các mẫu giống tham gia thí nghiệm

63

4.6

Chiều dài bông, chiều dài cổ bông, và khối lượng 1000 hạt của
các mẫu giống tham gia thí nghiệm.


4.7

66

Một số ñặc ñiểm về hạt gạo của các mẫu giống tham gia thí
nghiệm

68

4.8

Thời gian sinh trưởng của các mẫu giống lúa tham gia thí nghiệm

70

4.9

Khả năng chống chịu sâu bệnh hại của các mẫu giống tham gia
thí nghiệm

4.9

ðánh giá khả năng kháng bạc lá của các mẫu giống tham gia thí
nghiệm nhân tạo,

4.10

C


74

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cá thể của các mẫu
giống tham gia thí nghiệm

4.11

72

76

Một số ñặc ñiểm tương quan giữa năng suất và một số ñặc trưng
nông sinh học

82

TỔNG KẾT CÁC MẪU GIỐNG TRIỂN VỌNG

83

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


4.12

Các mẫu giống triển vọng theo từng tính trạng riêng biệt:

83


4.13

Các mẫu giống triển vọng

83

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

84

5.1

Kết luận

84

5.2

ðề nghị

85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

86

PHỤ LỤC


89

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NSTTCT

: Năng suất thực thu cá thế

SNHH

: Số nhánh hữu hiệu

TLHC

: Tỷ lệ hạt chắc

CCC

: Chiều cao cây

M1000 hạt

: Khối lượng 1000 hạt


SH/B

: Số hạt/bông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi


DANH MỤC BẢNG

STT
4.1

Tên bảng

Trang

Phân nhóm các giống lúa dựa trên cơ sở phân tích ña dạng di
truyền theo tính trạng hình thái

51

4.2

ðặc ñiểm một số giống có khối lượng 1000 hạt lớn

52

4.3


ðặc ñiểm một số giống có số hạt/bông lớn

53

4.4

ðặc ñiểm một số giống có thời gian sinh trưởng ngắn

54

4.5

Giá trị chọn lọc về khả năng cho năng suất cao.

55

4.6

Chỉ số chọn lọc của 20 dòng giống phù hợp nhất với hướng chọn
lọc

4.7a,

56

ðặc ñiểm hình thái của các mẫu giống lúa tham gia thí nghiệm
vụ mùa năm 2011

4.7b,


58

ðặc ñiểm hình thái của các mẫu giống lúa tham gia thí nghiệm
vụ xuân năm 2012

4.8

59

Chiều cao cây cuối cùng và khả năng ñẻ nhánh của các mẫu
giống lúa tham gia thí nghiệm.

61

4.9

ðặc ñiểm lá ñòng của các mẫu giống tham gia thí nghiệm

65

4.10

Chiều dài bông, chiều dài cổ bông, và khối lượng 1000 hạt của
67

các mẫu giống tham gia thí nghiệm.
4.11

Một số ñặc ñiểm về hạt gạo của các mẫu giống tham gia thí

nghiệm

4.12

Thời gian sinh trưởng của các mẫu giống lúa

69
tham gia thí

nghiệm

71

4.13a Khả năng chống chịu sâu bệnh hại của các mẫu giống tham gia
thí nghiệm vụ mùa năm 2011

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

72

vii


4.13b Khả năng chống chịu sâu bệnh hại của các mẫu giống tham gia
thí nghiệm vụ xuân năm 2012
4.14

73

Khả năng kháng bạc lá của các mẫu giống tham gia thí nghiệm

nhân tạo vụ xuân năm 2012

75

4.15a Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cá thể của các mẫu
giống tham gia thí nghiệm vụ mùa năm 2011

76

4.15b Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng, giống
tham gia thí nghiệm vụ xuân năm 2012:
4.16

79

Tương quan giữa năng suất thực thu các thể và một số ñặc trưng
nông sinh học của các giống lúa tham gia thí nghiệm,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

82

viii


DANH MỤC HÌNH

STT
4.1


Tên hình

Trang

Phân nhóm các giống lúa trên cơ sở phân tích ña dạng di truyền
theo các tính trạng hình thái

4.2

Năng suất thực thu cá thể của các mẫu giống tham gia thí nghiệm
vụ mùa năm 2011

4.3

50

78

Năng suất thực thu cá thể cảu các mẫu giống tham gia thí nghiệm
vụ xuân năm 2012

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

81

ix


1. MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn ñề

Việt Nam có diện tích sản xuất lúa khoảng 7,44 triệu ha, sản lượng 38,8 triệu
tấn, năng suất bình quân 4,93 tấn/ha (Nguồn: niên giám thống kê 2009). Dân số
hiện nay khoảng gần 90 triệu người, hàng năm lại tăng thêm khoảng 1 triệu người.
Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục thống kê – Hà Nội, 2009, từ năm
2000 ñến 2008, diện tích ñất lúa cả năm của vùng ðBSH ñã giảm ñi 107,8
ngàn ha (từ 1.261 ngàn ha xuống còn 1.153,2 ngàn ha). Mặc dù năng suất có
tăng từ 53,6 tạ/ha năm 2000 ñến 58,8 tạ/ha năm 2008, nhưng tăng rất chậm,
tương ñương với mức sản lượng khoảng 13,4 ngàn tấn thóc/ 8 năm; trong khi
ñó sức ép dân số lại tăng với tốc ñộ rất nhanh. Trung bình mỗi năm vùng
ðBSH tăng khoảng 200 ngàn người. Với ñà tăng như vậy, ñến 2020, dân số
vùng ðBSH tăng lên khoảng hơn 22 triệu người, trong khi diện tích canh tác
lúa lại giảm xuống chỉ còn khoảng 1.050 ngàn ha. ðến lúc ñó, năng suất lúa
phấn ñấu phải ñạt trung bình gần 68 tạ/ha, sản lượng dự kiến ñạt trên 7.100
ngàn tấn thóc mới ñủ ñáp ứng cho nhu cầu lương thực. Như vậy, ñể hướng
ñến mục tiêu ñảm bảo an ninh lương thực của toàn vùng, sử dụng ñất lúa một
cách có hiệu quả và tiết kiệm, ñồng thời hạn chế ñược việc tập trung quá ñông
dân cư ở các thành phố lớn do việc di dân từ nông thôn lên thành thị thì vai
trò của cây lúa có năng suất cao trở nên rất cấp thiết.
Vùng trung du và miền núi phía Bắc ñịa hình ña số là ñồi núi, diện tích ñất
tự nhiên lớn 9533,7 nghìn ha nhưng diện tích ñất sản xuất nông nghiệp chỉ có
1426,4 nghìn ha trong ñó diện tích ñất trồng lúa cả năm là 669,4 nghìn ha.
Diện tích trồng lúa thấp trong khi ñó vùng này chưa có cơ cấu giống cho năng
suất cao, chủ yếu là các giống ñịa phương cho năng suất thấp lại bị thoái hóa
nhiều trong khi ñó dân số không ngừng tăng nhanh dẫn ñến vấn ñề ñảm bảo
an ninh lương thực cho các vùng này là cấp thiết.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1



Các tỉnh bắc trung bộ có diện tích ñất tự nhiên 5152,5 nghìn ha, diện tích
ñất trồng lúa chỉ có 695,3 nghìn ha quá nhỏ so với tiềm năng ñất ñai của vùng,
do dân số vùng này ñông, lại chịu nhiều ảnh hưởng của thiên tai, lũ lụt hạn
hán xảy ra thường xuyên dẫn ñến tình trạng thiếu lương thực trầm trọng.
Mặt khác quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñang diễn ra mạnh mẽ
nên việc chuyển ñổi mục ñích sử dụng từ ñất nông nghiệp sang ñất ñể phục vụ
cho các dự án ñầu tư là rất lớn. Số liệu thống kê của 49 tỉnh, thành phố cho
thấy từ tháng 7/2004 ñến nay, các ñịa phương này ñã thu hồi gần 750.000ha
ñất ñể thực hiện hơn 29.000 dự án ñầu tư, trong ñó hơn 80% diện tích thu hồi
là ñất nông nghiệp. Có tới khoảng 50% diện tích ñất nông nghiệp bị thu hồi
nằm trong vùng kinh tế trọng ñiểm. ðây là những khu vực ñất ñai màu mỡ,
ñang cho 2 vụ lúa/năm. Mặt khác cùng với quá trình công nghiệp hóa, quá
trình sa mạc hóa, tình hình nước biển dâng, xói mòi ñất làm cho diện tích ñất
nông nghiệp ngày càng giảm.
Bộ giống lúa thuần cho năng suất cao ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam còn ít,
chất lượng gạo không cao, dài ngày. ðể ñảm bảo an ninh lương thực, ñáp ứng
xu thế phát triển hiện nay cần có bộ giống lúa cho năng suất cao (10-12
tấn/ha), có chất lượng gạo khá, chống chịu sâu bệnh hại tốt.
Theo hướng nghiên cứu này, việc nghiên cứu ñánh giá nguồn gen các giống
lúa năng suất cao ñược xem là công việc khởi ñầu và cần tiến hành thường
xuyên cho những chương trình chọn tạo giống lúa siêu cao sản. Thành công
của công tác chọn tạo giống phụ thuộc rất nhiều vào số lượng và chất lượng
của vật liệu khởi ñầu. Vật liệu khởi ñầu càng nhiều, chất lượng càng tốt cơ hội
tạo ra giống mới càng nhanh. ðể thực hiện tốt mục tiêu này, chúng tôi thực
hiện ñề tài nghiên cứu:
“ðánh giá nguồn vật liệu khởi ñầu phục vụ công tác chọn tạo giống
lúa thuần siêu cao sản”

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2


1.2 Mục ñích và yêu cầu
1.2.1 Mục ñích
Chọn ñược các mẫu giống có tiềm năng năng suất cao, chống chịu sâu
bệnh hại tốt làm vật liệu khởi ñầu phục vụ công tác chọn tạo giống lúa thuần
siêu cao sản.
1.2.2 Yêu cầu
- ðánh giá ñặc ñiểm sinh trưởng phát triển, ñặc trưng hình thái của các
mẫu giống vật liệu khởi ñầu.
- ðánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh hại và các ñiều kiện bất thuận
chủ yếu.
- ðánh giá năng suất, các yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng.
- Phát hiện, chọn lọc những mẫu giống triển vọng có năng suất cao, thích
nghi với ñiều kiện ngoại cảnh, có nhiều ñặc ñiểm tốt , ñể ñưa vào vườn tập
ñoàn phục vụ công tác chọn tạo giống lúa thuần siêu cao sản.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của ñề tài
- ðánh giá ñược những ñặc ñiểm cơ bản của giống lúa thuần siêu cao sản.
- Trên cơ sở ñánh giá năng suất của các mẫu giống xác ñịnh ñược hệ số
tương quan giữa một số tính trạng nông sinh học với năng suất ñồng thời ñề
xuất ñược phương pháp và chỉ tiêu ñánh giá giống lúa thuần siêu cao sản.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài.
- Chọn lọc ñược những mẫu giống lúa thuần có năng suất cao và nhiều
ñặc tính quý khác ñể vận dụng trong các tổ hợp lai nhằm khai thác chúng
trong chương trình lai tạo giống ñặc biệt trong chương trình lai tạo giống lúa
thuần siêu cao sản.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học của ñề tài
Trong công tác chọn tạo giống lúa mục tiêu của nhà tạo giống là khai
thác tính ña dạng di truyền hay những biến dị có lợi của nguồn gen hiện có
(R.W.Allard, 1960). Tính ña dạng di truyền của sinh vật vốn có trong thiên
nhiên hoặc ñược tạo mới bằng các phương pháp nhân tạo. Ở cây lúa là một
tập hợp nguồn gen quý, dựa vào ñặc ñiểm tính biến dị và di truyền này mà
con người không ngừng thành công trong công tác lai tạo và chọn lọc giống
cây trồng, nhiều kiểu gen mới cho năng suất cao, chống chịu tốt và phẩm chất
tốt ñược chọn tạo, nổi bật là công tác lai tạo giống lúa thuần siêu cao sản bước
ñầu ñã thành công trong việc tạo ra nhiều giống lúa mới cho năng suất cao,
chống chịu tốt với sâu bệnh hại và ñiều kiện bất thuận.
2.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
2.2.1 Tình hình nghiên cứu giống lúa thuần siêu cao sản trên thế giới.
2.2.1.1 ðặc ñiểm hình thái cây lúa
Lúa là cây trồng ña dạng về kiểu hình, mỗi giống có những ñặc ñiểm riêng
mà ta có thể dựa vào ñó ñể nhận biết các giống như: thời gian sinh trưởng,
khả năng ñẻ nhánh, chiều cao cây, bộ lá lúa, khả năng quang hợp, dạng hạt,
màu sắc hạt.
Nghiên cứu về hình thái của các giống lúa trồng châu Á, Peng (1994) cho
rằng: các giống lúa thuộc loài phụ Indica thường cao cây, lá nhỏ, màu xanh nhạt,
bông xoè, hạt dài, vỏ trấu mỏng, chịu phân kém, dễ lốp ñổ, năng suất thấp, cơm
khô, nở nhiều. Trong khi các giống thuộc loài phụ Japonica thường thấp cây, lá to,
màu xanh ñậm, bông chụm, hạt ngắn, vỏ trấu dày, thích nghi với ñiều kiện thâm
canh, chịu phân tốt, thường cho năng suất cao, cơm dẻo, ít nở.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


Các nhà khoa học của Viện Nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) ñều cho rằng
tính ñẻ khoẻ có hệ số di truyền từ thấp ñến trung bình và chịu ảnh hưởng rõ
rệt của ñiều kiện ngoại cảnh.
Theo S. Peng, G. S. Khush và K.G. Cassman (1994): Trong ñiều kiện
thâm canh, hệ số ñồng hóa cao ở cây có tương ñối ít lá, lá ngắn, ñứng thẳng
ñể giảm tình trạng che cớm lẫn nhau ñến mức thấp nhất.
Theo T. L. Setter, S. Peng, (2005): Bộ lá có khả năng ñồng hóa cao sẽ
làm cho cây có phản ứng mạnh với ñạm. ðó là những ñặc trưng của giống cải
tiến ñược trồng ở những nước vùng ôn ñới và á nhiệt ñới. Trong khi ñó nhiều
giống lúa nhiệt ñới có quá nhiều lá và cao cây không thể cho năng suất cao
ngay cả khi gieo trồng trong ñiều kiện thâm canh.
Theo các nhà chọn giống lúa tại IRRI (J. Bennett, D. S. Brar, G. S. Khush,
N. Huang và T. L. Setter, 2002) ñộ dài lá có quan hệ ña hiệu với các gen xác
ñịnh chiều cao cây nhưng lại bị chi phối bởi ñiều kiện ngoại cảnh. Tính trạng
lá ñòng dài, ñứng di truyền ñộc lập với gen kiểm tra ñộ dài thân và ñộ dài các
lá phía dưới.
- Chiều cao cây, ñộ dày thân và chỉ số thu hoạch HI
Cassman et a1 1990 xác ñịnh có 4 gen kiểm tra chiều cao cây lúa. Khi
nghiên cứu các dạng lùn tự nhiên và ñột biến, ông nhận thấy có trường hợp
tính lùn ñược kiểm tra bởi một cặp gen lặn, có trường hợp bởi 2 cặp gen và ña
số trường hợp do 8 cặp gen quy ñịnh là d1, d2, d3, d4, d5, d6, d7, d8.
Những kết quả nghiên cứu tạo giống lúa lùn của IRRI khẳng ñịnh rằng:
các giống lúa lùn có nguồn gốc từ Trung Quốc (Dee-geo-Woo-gen, I-geo-tze,
Taichung native-1) mang gen lùn, lặn, tạo cho thân ngắn nhưng không ảnh
hưởng ñến chiều dài bông. Còn những gen lùn tạo ra bằng ñột biến hoặc các

gen lùn có nguồn gốc ở châu Mỹ (Century Patna, SLO-17) ít ñược sử dụng ñể
tạo giống vì chúng làm cho bông ngắn lại hoặc phân ly kéo dài qua nhiều thế

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


hệ khó chọn lọc. ðiều này có ý nghĩa vô cùng to lớn cho các nhà chọn giống
trong việc chọn tạo các giống lúa thấp cây nhưng vẫn giữ ñược năng suất cao.
Kim and Vergara (1994) qua các nghiên cứu cơ chế di truyền tính trạng
chiều cao cây ñã công bố danh sách khoảng 50 gen tham gia quy ñịnh tính
trạng lùn của cây lúa (d-1 ñến d-50). Trong ñó các gen d-8, d-11, và d-14, d10, d-15 và d-16, d-18h, d-18k là các allen với nhau. Sự hoạt ñộng của phần
lớn các gen này lại ñược kiểm soát bởi một gen lặn, mà gen ñó có thể bị lấn át
bởi gen trội D-53. Các ñột biến cực lùn phần lớn ñược kiểm tra bằng 1 gen
ñơn lặn, nhưng ñột biến nửa lùn lại ñược quy ñịnh bởi một gen ñơn trội không
hoàn toàn.
Theo Mackill và Ruger (1997) có 4 gen quy ñịnh tính nửa lùn là sd-1, sd2, sd-3 và sd-4. Trong ñó, sd-1 là allen với gen lùn của Dee-geo-woo-gen, còn
lại ba allen kia không allen với nhau.
Năng suất là một phương trình của trọng lượng chất khô và chỉ số thu hoạch
(tỷ lệ hạt/rơm). Vì vậy, năng suất có thể gia tăng bằng cách tăng tổng lượng chất
khô hoặc chỉ số thu hoạch hay cả hai. Thân lúa ngắn có thể giảm hiệu năng hô
hấp của cây và ñóng góp cho sự cân bằng giữa hô hấp và quang hợp (Tanaka et
al 1986). Những cây lúa bán lùn có thể giảm ñược tổng tỷ lệ chất khô không cần
thiết (Vergara and Visperas 1987). Bề dày của thân cũng có thể phục vụ cho sự
tích luỹ ở các cơ quan sinh thực. Những dự trữ trong thân cây dày có ñóng góp
cho việc tăng năng suất khoảng 2 tấn/ha (Peng et al, 2005).
Có những hạn chế về khoảng cách tới chỉ số thu hoạch HI trong việc cải
tiến giống lúa. Austin et al (1992) ñã xác ñịnh ñược giá trị HI cực ñại là 0,63
ở lúa mì. Nếu chỉ số này thực hiện ñược trên cây lúa lý tưởng thì có thể tăng

năng suất lên 12 tấn/ha so với năng suất tiềm năng hiện tại của cây lúa ñạt
khoảng 10 tấn/ha với HI = 0,53 (Evans 2003).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


- Thời gian sinh trưởng của cây lúa
Nghiên cứu về thời gian sinh trưởng của các giống lúa, Yoshida (1989)
cho rằng: Những giống có thời gian sinh trưởng ngắn không thể cho năng suất
cao vì sinh trưởng sinh dưỡng bị hạn chế. Ngược lại những giống có thời gian
sinh trưởng quá dài cũng cho năng suất thấp vì dễ bị ñổ và chịu nhiều tác
ñộng bất lợi của ñiều kiện ngoại cảnh. Trong khi ñó các giống lúa có thời gian
sinh trưởng từ 120 -150 ngày có khả năng cho năng suất cao hơn nhiều.
Gần ñây, các giống lúa mới của IRRI có thời gian sinh trưởng khoảng 95135 ngày và khoảng thời gian sinh trưởng cho năng suất ñạt khoảng 8-9
tấn/ha khoảng 110-130 ngày (Akita, 1992)
Theo Khush G.S (2001) cho rằng các giống lúa có thời gian sinh trưởng
dài ngày thì lượng chất khô cao nhưng hệ số thu hoạch hay tỷ lệ hạt/rơm thấp.
Các giống có thời gian sinh trưởng từ 130- 150 ngày có tỷ lệ hạt/rơm ñạt cao
nhất. Tuy nhiên, những giống có thời gian sinh trưởng 110-120 ngày lại rất
phù hợp với cả hai mùa vụ chủ yếu trong hệ thống canh tác lúa có tưới của
châu Á, khoảng 40 triệu ha.
Quyết ñịnh ñến thời gian sinh trưởng phần lớn thể hiện trong giai ñoạn
sinh trưởng sinh dưỡng. Tuy nhiên, vẫn có sự tương quan giữa thời gian sinh
trưởng sinh dưỡng với thời kỳ trỗ hoa (Kropff et al 1996). Yoshida 1989, thời
gian sinh trưởng ngắn thường kéo theo sự suy giảm về năng suất. ðể phù hợp
với hệ thống thâm canh 2 vụ lúa, ñảm bảo ñược năng suất tối ưu, kiểu cây
mới của IRRI hiện nay chọn thời gian sinh trưởng khoảng 110-120 ngày.
Các giả K. Ichitami, Y. Okumoto và T. Taisaka 2000, khi nghiên cứu trên

các giống Norin 20, Kirara 397 cho rằng gen trội Se 9 kiểm soát tính mẫn cảm
với ñộ dài ngày và gen lặn se 9 kiềm chế tính trạng trên.
- Các yếu tố cấu thành năng suất lúa
Năng suất lúa ñược hình thành và chịu ảnh hưởng trực tiếp của 4 yếu tố,
gọi là 4 thành phần năng suất lúa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


Năng suất lúa = Số bông/ñơn vị diện tích x Số hạt/ bông x Tỉ lệ hạt chắc
x Trọng lượng hạt
Các thành phần năng suất có liên quan chặt chẽ với nhau. Trong phạm vi
giới hạn, 4 thành phần này càng gia tăng thì năng suất lúa càng cao, cho ñến
lúc 4 thành phần này ñạt ñược cân bằng tối hảo thì năng suất lúa sẽ tối ña.
Vượt trên mức cân bằng này, nếu một trong 4 thành phần năng suất tăng lên
nữa, sẽ ảnh hưởng xấu ñến các thành phần còn lại, làm giảm năng suất. Lúc
bấy giờ, sẽ có sự mâu thuẫn lớn giữa số hạt trên bông với tỷ lệ hạt chắc và
trọng lượng hạt, giữa số bông trên ñơn vị diện tích với số hạt trên bông….
Mức cân bằng tối hảo giữa các thành phần năng suất ñể ñạt năng suất cao
thay ñổi tùy theo giống lúa, ñiều kiện ñất ñai, thời tiết và kỹ thuật canh tác.
Hơn nữa, ảnh hưởng của mỗi thành phần năng suất ñến năng suất lúa không
chỉ khác nhau về thời gian nó ñược xác ñịnh mà còn do sự góp phần của nó
trong năng suất hạt. ðể biết tầm quan trọng tương ñối của mỗi thành phần
năng suất ñối với năng suất hạt, Yoshida và Parao (1976) ñã phân tích tương
quan hồi qui nhiều chiều, sử dụng phương trình log Y = log N + log W + log
F + R. Phương trình này ñược rút ra từ phương trình năng suất rút gọn như
-5

sau: Y= N * W * F * 10 . Trong ñó, Y là năng suất hạt (t/ha), N là tổng số hạt

2

trên m , W là trọng lượng 1000 hạt (g), F là phần trăm hạt chắc và R là hằng
số. Kết quả cho thấy, tổng hợp tất cả các thành phần năng suất ñóng góp
2

khoảng 81,4 % biến ñộng của năng suất lúa. Trong ñó, riêng số hạt trên m

chiếm 60,2 %, tỷ lệ hạt chắc và trọng lượng hạt hợp lại chiếm 21,2 %, số
2

2

hạt/m và phần trăm hạt chắc ñóng góp 75,7% và số hạt/m cộng với trọng
lượng hạt ñóng góp ñến 78,5% năng suất lúa. Nếu sự góp phần của tất cả các
thành phần năng suất là 100% (ðiều này ñúng khi không có sai số ño ñếm),
2

thì sự ñóng góp của số hạt trên m sẽ là 74 % và sự góp phần của phần trăm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


2

hạt chắc với trọng lượng 1000 hạt và 26 %, kết hợp số hạt/m và phần trăm
2


hạt chắc ñóng góp 93% và số hạt/m cộng với trọng lượng hạt ñóng góp ñến
2

96% năng suất lúa (Bảng 7.1). Như vậy, có thể nói rằng số hạt trên m là
thành phần năng suất quan trọng nhất trong số các thành phần năng suất. ðiều
này ñúng trong hầu hết các trường hợp. Tuy nhiên, ở một vài nơi và trong một
vài ñiều kiện thời tiết nhất ñịnh, phần trăm hạt chắc lại ñóng vai trò quan
2

trọng giới hạn năng suất lúa hơn là số hạt trên m , nhất là trong ñiều kiện thời
tiết bất ổn.
+ Số bông trên ñơn vị diện tích
Số bông trên ñơn vị diện tích ñược quyết ñịnh vào giai ñọan sinh trưởng
ban ñầu của cây lúa (giai ñoạn tăng trưởng), nhưng chủ yếu là giai ñoạn từ khi
cấy ñến khoảng 10 ngày trước khi có chồi tối ña. Số bông trên ñơn vị diện
tích tùy thuộc vào mật ñộ sạ cấy và khả năng nở bụi của lúa. Mật ñộ sạ cấy và
khả năng nở bụi của lúa thay ñổi tùy theo giống lúa, ñiều kiện ñất ñai, thời
tiết, lượng phân bón nhất là phân ñạm và chế ñộ nước. Số bông trên ñơn vị
diện tích có ảnh hưởng thuận với năng suất.
Nói chung, ñối với giống lúa ngắn ngày, thấp cây, nở bụi ít, ñất xấu,
nhiều nắng nên cấy dầy ñể tăng số bông trên ñơn vị diện tích. Ngược lại, trên
ñất giàu hữu cơ, thời tiết tốt, lượng phân bón nhiều (nhất là N) và giữ nước
thích hợp thì lúa nở bụi khỏe có thể sạ cấy thưa hơn. Các giống lúa cải thiện
2

2

thấp cây có số bông trên m trung bình phải ñạt 500-600 bông /m ñối với lúa
2


sạ hoặc 350-450 bông/m ñối với lúa cấy, mới có thể có năng suất cao.
Các biện pháp kỹ thuật cần lưu ý ñể tăng số bông trên ñơn vị diện tích:
- Chọn giống thích hợp với ñất ñai và mùa vụ tại chổ.
- Làm mạ tốt ñể có cây mạ to khỏe, có chồi ngạnh trê, xanh tốt và
không sâu bệnh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


- Chuẩn bị ñất chu ñáo, mềm, sạch cỏ và giữ nước thích hợp.
- Cấy ñúng tuổi mạ, ñúng khoảng cách thích hợp cho từng giống cấy
cạn ñể lúa nở bụi khỏe. ðối với lúa sạ thì ngâm ủ ñúng kỹ thuật và sạ với mật
ñộ thích hợp.
- Bón phân lót ñầy ñủ, bón thúc sớm ñể lúa chóng hồi phục và nở bụi
sớm mau ñạt chồi tối ña và chồi khỏe cho nhiều bông và bông to sau này.
- Làm cỏ, sục bùn ñúng lúc, giữ nước vừa phải và liên tục ñể ñiều hòa
nhiệt ñộ và khống chế cỏ dại.
- Phòng trừ sâu bệnh kịp thời.
+ Số hạt trên bông
Số hạt trên bông ñược quyết ñịnh từ lúc tượng cổ bông ñến 5 ngày trước
khi trổ, nhưng quan trọng nhất là thời kỳ phân hóa hoa và giảm nhiễm tích
cực. Ở giai ñoạn này, số hạt trên bông có ảnh hưởng thuận ñối với năng suất
lúa do ảnh hưởng ñến số hoa ñược phân hóa. Sau giai ñọan này, số hạt trên
bông ñã hình thành có thể bị thoái hóa có ảnh hưởng âm.
Như vậy, số hạt trên bông tùy thuộc vào số hoa ñược phân hóa và số hoa bị
thoái hóa. Hai yếu tố này bị ảnh hưởng bởi giống lúa, kỹ thuật canh tác và ñiều
kiện thời tiết. Nói chung, ñối với những giống lúa bông to, kỹ thuật canh tác
tốt, bón phân ñầy ñủ, chăm sóc ñúng mức, thời tiết thuận lợi thì số hoa phân

hóa càng nhiều, số hoa thoái hóa càng ít, nên số hạt cuối cùng trên bông cao. Ở
các giống lúa cải thiện, số hạt trên bông từ 80 - 100 hạt ñối với lúa sạ hoặc 100
- 120 hạt ñối với lúa cấy là tốt trong ñiều kiện ñồng bằng sông Cửu Long.
Các biện pháp kỹ thuật cần lưu ý ñể tăng số hạt trên bông:
- Chọn giống tốt, loại hình bông to, nhiều hạt, nở bụi sớm (chồi ra càng
sớm càng có khả năng cho bông to).
- Ức chế sự gia tăng của số chồi vô hiệu vào thời kỳ bắt ñầu phân hóa
ñòng ñể tập trung dinh dưỡng nuôi chồi hữu hiệu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


- Bón phân ñón ñòng (khi bắt ñầu phân hóa ñòng) ñể tăng số hoa phân hóa
và bón phân nuôi ñòng (18-20 ngày trước khi trổ) ñể giảm số hoa bị thoái hóa.
- Bảo vệ lúa khỏi bị sâu bệnh tấn công .
- Chọn thời vụ thích hợp ñể cây lúa phân hóa ñòng lúc thời tiết thuận
lợi, không mưa bão.
Người ta có thể ức chế chồi vô hiệu bằng nhiều biện pháp kỹ thuật khác nhau
tùy ñiều kiện cụ thể. Kỹ thuật bón phân hình chữ V (phần 7.3 của chương
này), rút nước giữa mùa hoặc xịt thuốc cỏ với liều thấp nhằm ức chế sinh
trưởng dinh dưỡng quá mạnh và diệt chồi vô hiệu ngay trước khi cây lúa bắt
ñầu phân hoá ñòng là các biện pháp có thể áp dụng nhằm tối ưu hoá các thành
phần năng suất lúa.
+ Tỉ lệ hạt chắc:
Tỉ lệ hạt chắc ñược quyết ñịnh từ ñầu thời kỳ phân hoá ñòng ñến khi lúa
vào chắc nhưng quan trọng nhất là các thời kỳ phân bào giảm nhiễm, trổ
bông, phơi màu, thụ phấn, thụ tinh và vào chắc.
Tỉ lệ hạt chắc tuỳ thuộc số hoa trên bông, ñặc tính sinh lý của cây lúa và

chịu ảnh hưởng lớn của ñiều kiện ngoại cảnh. Thường số hoa trên bông quá
nhiều dễ dẫn ñến tỉ lệ hạt chắc thấp. Các giống lúa có khả năng quang hợp,
tích lũy và chuyển vị các chất mạnh, cộng với cấu tạo mô cơ giới vững chắc
không ñổ ngã sớm, lại trổ và tạo hạt trong ñiều kiện thời tiết tốt, dinh dưỡng
ñầy ñủ thì tỉ lệ hạt chắc sẽ cao và ngược lại. Muốn có năng suất cao, tỷ lệ hạt
chắc phải ñạt trên 80 %.
Các biện pháp kỹ thuật cần lưu ý ñể gia tăng tỉ lệ hạt chắc:
- Chọn giống tốt, trổ gọn, khả năng thụ phấn cao và số hạt trên bông
vừa phải.
- Sạ cấy ñúng thời vụ ñể lúa trổ và chín trong lúc thời tiết tốt, với mật
ñộ sạ cấy vừa phải, tránh lúa bị lốp ñổ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


- Bón phân nuôi ñòng (18-20 ngày trước khi trổ) và nuôi hạt (khi lúa trổ
ñều) ñầy ñủ và cân ñối ñể lúa trổ bông, thụ phấn, thụ tinh và tạo hạt ñầy ñủ.
- Chăm sóc chu ñáo, tránh cho lúa bị khô hạn hoặc bị sâu bệnh trong
thời gian này.
+ Trọng lượng nghìn hạt
Trọng lượng hạt ñược quyết ñịnh ngay từ thời kỳ phân hoá hoa ñến khi
lúa chín, nhưng quan trọng nhất là các thời kỳ giảm nhiễm tích cực và vào
chắc rộ.
Trọng lượng hạt tùy thuộc cỡ hạt và ñộ mẩy (no ñầy) của hạt lúa. ðối với
lúa, người ta thường biểu thị trọng lượng hạt bằng trọng lượng của 1000 hạt
với ñơn vị là gram. Ở phần lớn các giống lúa, trọng lượng 1000 hạt thường
biến thiên tập trung trong khoảng 20 – 30 g. Trong lượng hạt chủ yếu do ñặc
tính di truyền của giống quyết ñịnh, ñiều kiện môi trường có ảnh hưởng một

phần vào thời kỳ giảm nhiễm (18 ngày trước khi trổ) trên cỡ hạt; cho ñến khi
vào chắc rộ (15 – 25 ngày sau khi trổ) trên ñộ mẩy của hạt.
Các biện pháp kỹ thuật cần lưu ý ñể tăng trọng lượng hạt:
- Chọn giống có cỡ hạt lớn, trổ tập trung.
- Bón phân nuôi ñòng ñể tăng cỡ hạt ñến ñúng kích thước di truyền của
giống và bón phân nuôi hạt, giữ nước ñầy ñủ, bảo vệ nước không bị ngã ñổ
hoặc sâu bệnh phá hoại, bố trí thời vụ cho lúa ngậm sữa, vào chắc trong ñiều
kiện thuận lợi ñể tăng sự tích lũy vào hạt làm hạt chắc và no ñầy (mẩy).
2.2.1.2 ðặc ñiểm sinh học của cây lúa siêu cao sản
Các nhà khoa học của IRRI cuối thập niên 1980 cho rằng dạng hình của
các giống lúa cao sản hiện nay khó có thể tăng năng suất hơn nữa. Chúng có
nhiều nhánh vô hiệu và quá nhiều lá tạo hiện tượng che bóng rợp làm giảm khả
năng quang hợp quần thể, dễ ñổ ngả, bông nhỏ, nhất là trong ñiều kiện sạ thẳng.
Nghiên cứu về kiểu hình cây lúa lý tưởng cho năng suất cao, cây lúa lý
tưởng hội tụ ñủ 6 yếu tố:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


- Có ñủ số hạt cần thiết trên ñơn vị diện tích.
- Thân thấp, nhiều bông, bông ngắn ñể chống ñổ ngã và tăng phần trăm
hạt chắc.
- Có 3 lá trên cùng ngắn, dầy và thẳng ñứng ñể gia tăng hiệu quả sử
dụng ánh sáng và do ñó tăng phần trăm hạt chắc.
- Giữ ñược khả năng hấp thụ N ngay cả thời kỳ sau khi trổ.
- Có càng nhiều lá xanh trên cây càng tốt.
- Trổ vào lúc thời tiết tốt, nhiều nắng cho ñến ít nhất 25 ngày sau khi
trổ ñể gia tăng sản phẩm quang hợp.
Trong ñó, các ñặc tính hình thái quan trọng nhất là 3 lá trên cùng ngắn,

dầy, thắng ñứng và thân thấp. Ông cũng tổng kết nhiều thí nghiệm ñể ñi ñến
kết luận là người ta có thể ñiều khiển kiểu cây lúa theo ý muốn và yếu tố
quyết ñịnh trong việc tạo ra kiểu cây lúa lý tưởng là việc hạn chế sự hấp thụ
ñạm trong thời kỳ chỉ số tuổi lá từ 69-92 tức là tương ứng với khoảng 43-18
ngày trước khi trổ.
Viện lúa IRRI ñã tạo ra rất nhiều dòng siêu lúa và ñã ñược ñem ra thử
nghiệm ở nhiều nước trên thế giới. Siêu lúa gồm có những ñặc tính sau ñây:
- ðẻ nhánh kém ñể sản xuất những nhánh to và mạnh: 6-10 nhánh lúa
hữu hiệu ( ñối với 20-25 nhánh của giống lúa cải tiến hiện nay);
- Loại bông lúa to với nhiều gié cấp 1: 200-250 hạt lúa mỗi bông;
- Những bó mộc của cuống gié lúa to ñể chuyên chở các chất quang
hợp ñến hạt lúa;
- Thân lúa dày và cứng có nhiều bó mộc ñể chống ñổ ngã, hỗ trợ gié lúa
to và có thể cung cấp nơi tích tụ chất quang hợp;
- Lá dày, xanh ñậm và thẳng ñể nhận ánh sáng tốt hơn và mức ñộ quang
hợp cao hơn trên ñơn vị diện tích lá;
- Bẹ của lá ñòng xanh ñậm ñể tăng năng suất chất quang hợp và kéo dài
thời kỳ làm ñầy hạt (gain filling period);
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


- Mức quang hợp cao và phản xạ ánh sáng thấp ñể cung cấp tinh bột
cho bông không bị giới hạn trong mùa mưa;
- Thời kỳ sinh trưởng trung bình ñể có tích tụ tinh bột trước khi trổ
bông (những giống lúa sớm không có khả năng tích tụ này);
- Chiều cao cây lúa trung bình với chỉ số thu hoạch HI 0.55, vì giống lúa
nửa lùn có khuynh hướng ñẻ nhánh nhiều hơn: chiều cao từ 90 ñến 100 cm;
- Hệ thống rễ mạnh;

- Chống kháng nhiều loại sâu bệnh và
- Chất lượng gạo ñược chấp nhận.

Gia tăng năng suất lúa thêm 25% với các ñặc ñiểm sau (Dingkuhn et al
1991): (1) Giai ñoạn ñầu, lá phát triển nhanh kết hợp giảm khả năng ñẻ nhánh.
(2) Giảm tăng trưởng lá kết hợp duy trì hàm lượng ñạm trong lá cao ở giai ñoạn
làm ñòng ñến trổ, (3) Chuyển dịch phân ñạm về lá non, (4) Tăng khả năng tồn
trữ ở thân, và (5) cải thiện hình dáng bông và kích thước hạt gạo.
Những yếu tố trên ñã thúc ñẩy các khoa học gia IRRI bổ sung vào dạng
hình cây lúa lý tưởng cuối thập niên 1980 theo hướng gia tăng năng suất tiềm
năng. Sự ñề xuất dạng hình mới (NPT) có khả năng ñẻ nhánh thấp (3–4 dảnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


khi sạ thẳng, 8–10 dảnh khi cấy); Ít nhánh vô hiệu; 200–250 hạt/bông; chiều
cao cây 90–100 cm; thân to và cứng; lá dầy, xanh ñậm và thẳng; Hệ thống rễ
dầy ñặc; Thời gian sinh trưởng 100–130 ngày; và tăng chỉ số thu hoạch (Peng
et al 1994, Khush 1995). Dạng hình lý tưởng này (ideotype) trở thành chiến
lược lai tạo của IRRI (IRRI 1989) với mục tiêu nâng năng suất lúa 20–25% so
với các giống lúa cao sản hiện nay trong vụ ðông xuân.
2.2.1.4 Nghiên cứu lúa siêu cao sản trên thế giới
Năng suất là một phương trình của trọng lượng chất khô và chỉ số thu
hoạch (tỷ lệ hạt/rơm). Vì vậy, năng suất có thể gia tăng bằng cách tăng tổng
lượng chất khô hoặc chỉ số thu hoạch hay cả hai. Những giống cao sản hiện
nay có trọng lượng sinh khối 18-19 tấn/ha và chỉ số thu hoạch 0,45–0,50. Một
giống có trọng lượng sinh khối 22 tấn sẽ có chỉ số thu hoạch 0,55 sẽ cho năng
suất 12 tấn/ha. Có thể tăng chỉ số thu hoạch bằng cách tăng kích thước gié

mang nhiều hạt và kích thước hạt. Mặt khác có thể tại ra thân cứng và to hơn
ñể có tổng lượng chất khô lớn hơn.
Trước kia, các cuộc lai tạo giống giữa lúa indica và japonica rất khó
khăn. Tiến sĩ Ikehashi và Araki (1987) ñã tìm thấy sự bất thụ xảy ra khi gen
S-5i của cây lúa indica và gen S-5j của giống lúa Bulu: Ketan Nangka
(javabica) không tạo ra bất thụ tinh khi lai giống với một trong hai gen S-5i và
S5j. Do ñó, gen S5n thích hợp cho cả giống lúa indica và japonica. Gen tương
hợp rộng (S-5n) giúp làm dễ dàng lai tạo giữa các giống lúa có tính chất di
truyền xa nhau như phụ loại indica x japonica, do ñó làm tăng ưu thế lai.
Năng suất của các lúa lai japonica x indica có thể tăng 30-50% so với các
giống cao năng nửa lùn.
Gần ñây có một số thành công trong lai tạo xa như Oryza sativa x
Sorghum vulgare ñã ñược thực hiện bởi các chuyên gia Trung Quốc và Bắc
Triều Tiên nhằm cải thiện sức chống chịu hạn hán, bằng phương pháp cấp
cứu bào thai (embryo rescue) và cấy mô hạt phấn. Oryza x Echninocloa bởi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


×