Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Giải pháp giảm thiểu tình trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất chè búp tươi của các hộ nông dân huyện tân uyên, tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (986.5 KB, 122 trang )

Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi
====

====

NGUYỄN TÂN HUYỀN

GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU TÌNH TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG SẢN XUẤT CHÈ BÚP TƯƠI CỦA
CÁC HỘ NÔNG DÂN HUYỆN TÂN UYÊN, TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành
Mã số

: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học

: TS. NGUYỄN MẬU DŨNG

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Toàn bộ số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng
ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.


Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày 3 tháng 8 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Tân Huyền

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến Ban giám hiệu Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội, Viện ñào tạo Sau ñại học, Khoa Kinh tế và PTNT, Bộ
môn Kinh tế Tài nguyên và Môi trường ñã giúp ñỡ, tạo mọi ñiều kiện cho tôi
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới thầy giáo
TS. Nguyễn Mậu Dũng ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi ñiều
kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến các cán bộ phòng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, phòng thống kê huyện Tân Uyên, tỉnh Lai
Châu; ðồng thời cảm ơn ñến ban lãnh ñạo Công ty Cổ phần Trà Than Uyên ñã
tạo ñiều kiện, nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình thực tập tại ñịa phương ñể
tôi hoàn thành ñề tài nghiên cứu của mình.
Nhân dịp này tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia ñình, người thân và
bạn bè ñã luôn ủng hộ, ñộng viên và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.


Hà Nội, ngày 03 tháng 08 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Tân Huyền

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục từ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii


Danh mục hình

ix

Danh mục sơ ñồ

x

Danh mục hộp

x

1

PHẦN MỞ ðẦU

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3


Câu hỏi nghiên cứu

3

1.4

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIẢM THIỂU
TÌNH TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC BVTV

1

TRONG SẢN

XUẤT CHÈ

5

2.1

Cơ sở lý luận

5


2.2

Cơ sở thực tiễn

3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

3.1.1

ðặc ñiểm tự nhiên

3.1.2

ðặc ñiểm kinh tế xã hội

29

3.2

Phương pháp nghiên cứu

33

3.2.1


Chọn ñiểm nghiên cứu

33

3.2.1

Thu thập số liệu

34

3.2.2

Phân tích và xử lý số liệu

35

19
27

27

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

27

iii


3.2.3


Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

37

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

39

4.1

Khái quát tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất chè tại
Tân Uyên

39

4.1.1

Khái quát tình hình sản xuất chè

39

4.1.2

Khái quát tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất chè ở
Tân Uyên

48


4.2

Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong các hộ nông dân sản xuất chè 51

4.2.1

Một số thông tin cơ bản của hộ

51

4.2.2

Kết quả sản xuất chè của các hộ

54

4.2.3

Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của hộ

59

4.3

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong
sản xuất chè

71

4.3.1


ðộ tuổi chủ hộ

71

4.3.2

Dân tộc

72

4.3.3

Trình ñộ học vấn của người dân sản xuất chè

74

4.3.4

Giới tính của chủ hộ

76

4.3.5

Hình thức quản lý sản xuất chè

77

4.3.6


Phương thức sản xuất chè

78

4.3.7

Quy mô sản xuất chè

79

4.3.8

Mật ñộ trồng chè

80

4.3.9

Người mua chè

81

4.3.10 Mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng
4.4

82

ðề xuất các giải pháp giảm thiểu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất chè
tại Tân Uyên


83

4.4.1

Căn cứ ñưa ra các giải pháp

83

4.4.1

Thay ñổi phương thức sản xuất chè

85

4.4.2

Tăng cường quản lý các cơ sở chế biến chè mini

95

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

iv


4.4.3

Nâng cao hiệu quả quản lý thuốc bảo vệ thực vật trên ñịa bàn huyện


95

4.4.4

Nâng cao nhận thức của người dân về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

96

4.4.5

Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học

99

4.4.6

Một số biện pháp khác

100

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

102

5.1

Kết luận


102

5.2

Kiến nghị

103

TÀI LIỆU THAM KHẢO

106

PHỤ LỤC

107

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Tiếng Anh

Nghĩa từ viết tắt


1

BVTV

Bảo vệ thực vật

2

IPM

Integrated Pest Management

Quản lý dịch hại tổng hợp

3

VietGap

Vietnamese Good

Thực hành sản xuất nông

Agricultural Practices

nghiệp tốt ở Việt Nam

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

vi



DANH MỤC BẢNG
STT
2.1

Tên bảng

Trang

Phân loại ñộc tính thuốc bảo vệ thực vật của tổ chức Y tế thế giới
và tổ chức Nông Lương Thế Giới

11

2.2

Các chất gây ñộc và hậu quả của thuốc BVTV

16

2.3

Bảng thống kê lượng thuốc BVTV ñược sử dụng ở Việt Nam từ
năm 2000 - 2006

21

3.1


Hiện trạng và cơ cấu sử dụng ñất huyện Tân Uyên

30

3.2

Dân số và lao ñộng của huyện Tân Uyên giai ñoạn 2009 – 2011

31

3.3

Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện qua các năm

32

3.4

Tình hình phân bổ mẫu ñiều tra và phỏng vấn

35

4.1

Diện tích trồng chè tại Tân Uyên

41

4.2


Lượng thuốc BVTV sử dụng cho cây chè trên ñịa bàn huyện qua 3
năm 2010-2012

50

4.3

Một số thông tin cơ bản về hộ ñiều tra

52

4.4

So sánh tốc ñộ tăng chi phí sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trung
bình/hộ trong 3 năm

4.5

Chủng loại thuốc BVTV ñược sử dụng cho sản xuất chè tại Tân
Uyên

4.6

58

59

Biểu hiện của việc sử dụng tăng nồng ñộ, liều lượng của thuốc
BVTV tại Phúc Khoa và thị trấn Tân Uyên


65

4.7

Tỷ lệ các hộ tự phun/ thuê người phun thuốc BVTV

69

4.8

ðối tượng lao ñộng ñược thuê phun thuốc BVTV

70

4.9

Ảnh hưởng của ñộ tuổi người dân sản xuất chè ñến tình hình sử

4.10

dụng thuốc BVTV

72

Ảnh hưởng của dân tộc ñến tình hình sử dụng thuốc BVTV

73

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


vii


4.11

Ảnh hưởng của trình ñộ học vấn ñến tình hình sử dụng thuốc
BVTV

75

4.12

Ảnh hưởng giới tính ñến tình hình sử dụng thuốc BVTV

76

4.13

Ảnh hưởng của hình thức quản lý sản xuất chè ñến tình hình sử
dụng thuốc BVTV

4.14

Ảnh hưởng của phương thức sản xuất chè ñến tình hình sử dụng
thuốc BVTV

4.15

78


Ảnh hưởng quy mô sản xuất chè ñến tình hình sử dụng thuốc
BVTV

4.16

77

79

Ảnh hưởng mật ñộ sản xuất chè ñến tình hình sử dụng thuốc
BVTV

80

4.17

Ảnh hưởng ñối tượng mua chè ñến tình hình sử dụng thuốc BVTV 81

4.18

Kết quả ước lượng hàm hồi quy theo số liệu năm 2011

82

4.19

So sánh 3 phương thức sản xuất chè

93


4.20

So sánh 3 phương án giảm thiểu sử dụng TBVTV trong trồng chè

4.21

tại Tân Uyên

93

Tính chấp nhận xã hội về các phương án lựa chọn

94

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

viii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1

Biểu ñồ cơ cấu thu mua chè tươi Tân Uyên năm 2011


48

4.2

Cơ cấu ñất ñai của hộ

54

4.3

Tình hình tăng diện ñất của 3 xã/thị trấn

55

4.4

Năng suất chè của 3 xã/thị trấn 2011

55

4.5

Chi phí một số ñầu vào của 3 xã/thị trấn năm 2011

57

4.6

So sánh chi phí dành cho TBVTV trong 3 năm tại 3 xã/thị trấn


57

4.7

Mức ñộ sử dụng thuốc BVTV của các hộ ñiều tra ở Tân Uyên

64

4.8

Tỷ lệ nông hộ nắm ñược quy luật ST và PT của rầy hại chè

66

4.9

Diện tích chè cháy rầy giai ñoạn 2010 ñến 6 tháng ñầu năm 2012

67

4.10 Nơi mua thuốc BVTV của các hộ ñược ñiều tra trong huyện Tân Uyên
69

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

ix


DANH MỤC SƠ ðỒ
STT

2.1

Tên sơ ñồ

Tác ñộng của thuốc BVTV ñến môi trường và con ñường mất ñi
của thuốc

4.1

Trang

14

Các kênh phân phối thuốc BVTV cho người trồng chè trên ñịa bàn
huyện Tân Uyên

49

DANH MỤC HỘP
STT

Tên hộp

Trang

4.1

Sử dụng thuốc BVTV cho lúa ñể phun cho chè

4.2


Người dân tộc không muốn sử dụng nhiều thuốc BVTV vì sợ tốn tiền. 62

4.3

Tại sao dùng nhiều thuốc BVTV hơn so với quy ñịnh.

4.4

Kinh nghiệm người dân về thời ñiểm phun rầy hại chè.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

60
63
66

x


1. PHẦN MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Tân Uyên là một huyện mới ñược thành lập vào năm 2009, một huyện
vùng sâu, vùng xa của Lai Châu – một tỉnh miền núi phía Bắc của Việt Nam.
Tân Uyên ñược ñánh giá là một huyện nghèo trong tỉnh với mức thu nhập
bình quân ñầu người khá thấp (dưới 7 triệu VNð/người/năm), tỷ lệ lao ñộng
nông nghiệp chiếm 85,5% (UBND huyện Tân Uyên, 2010).
Sản xuất nông nghiệp ñược coi là ngành sản xuất chủ lực của huyện
Tân Uyên, trong ñó trồng trọt vẫn là ngành sản xuất chính trong khi chăn nuôi
vẫn chậm phát triển. Cây trồng chủ lực của huyện là cây chè - một cây công

nghiệp dài ngày có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của huyện.
Trong thời gian qua, huyện Tân Uyên ñã phát triển vùng nguyên liệu chè rộng
lớn với diện tích trên 1000 ha, tuy nhiên tỷ lệ diện tích chè có năng suất cao
và mang lại hiệu quả kinh tế chỉ chiếm khoảng 51% tổng diện tích,. Toàn
huyện hiện có khoảng 1.000 hộ dân tham gia trồng chè, tạo việc làm ổn ñịnh
cho khoảng 3.500 người. Mỗi năm sản xuất chè còn thu hút trên 250.000 công
lao ñộng thời vụ tham gia thu hái, chăm sóc chè. Thu nhập trung bình của
người trồng chè năm 2010 khoảng 1.600.000 ñồng/người/tháng, ước tính năm
2011 ñạt 1.800.000 ñồng/người/tháng (Phòng Nông nghiệp huyện Tân Uyên,
2011)
ðối với các khu vực miền núi phía Bắc nói chung hay huyện Tân Uyên
nói riêng, việc trồng chè sẽ giúp sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên ñất ñai,
nâng cao hệ số sử dụng ñất, phủ xanh ñất trống ñồi trọc, giảm xói mòn, giữ
nước…Tuy nhiên hiện nay trong quá trình sản xuất chè, người dân ñang sử
dụng khá nhiều các loại thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) và gây ra tình trạng ô
nhiễm cho môi trường ñáng báo ñộng. Kết quả ño và phân tích môi trường
của Chi cục Bảo vệ Môi trường của tỉnh cho thấy: Hóa chất BVTV Clo hữu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

1


cơ Endrin trong nước mặt ở khu vực nước mặt trong huyện ñã tăng lên từ
0,007 g/l năm 2007 lên ñến 0,014 g/l năm 2010; Hóa chất BVTV Clo hữu
cơ ở ñất vườn chè ñã tăng lên từ <0,0001 mg/kg năm 2007 ñến 0,001 mg/kg
năm 2010; Và hàm lượng một số ion khác như NO3- trong ñất cũng tăng lên
(Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu, 2007, 2010).
Ô nhiễm môi trường gây ảnh hưởng nguy hại ñến sức khỏe người dân
trực tiếp sản xuất chè, và người dân sống trong khu vực trồng chè của huyện.
Tình trạng ô nhiễm môi trường do sản xuất chè cũng gây ra những thiệt hại về

kinh tế cho những người dân nuôi thủy sản, ... Chính vì vậy giảm thiểu tình
trạng sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất chè ñể hạn chế tình trạng ô nhiễm
môi trường trên ñịa bàn huyện là vấn ñề ñã và ñang ñược ñặt ra. Tuy nhiên
làm thế nào ñể giảm thiểu tình trạng sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất chè
của hộ nông dân huyện Tân Uyên – tỉnh Lai Châu vẫn ñang là câu hỏi ñặt ra
ñối với các cấp chính quyền và người dân ñịa phương. Với lý do ñó, chúng tôi
tiến hành thực hiện nghiên cứu: “Giải pháp giảm thiểu tình trạng sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất chè búp tươi của các hộ nông dân huyện
Tân Uyên – Tỉnh Lai Châu”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của ñề tài là nghiên cứu thực trạng sử dụng thuốc
BVTV trong sản xuất chè búp tươi, từ ñó ñề xuất các giải pháp nhằm giảm
thiểu tình trạng sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất chè búp tươi của các hộ
nông dân huyện Tân Uyên – Lai Châu.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể của ñề tài bao gồm:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm thiểu sử dụng thuốc
BVTV trong sản xuất chè búp tươi;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

2


- ðánh giá thực trạng sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất chè búp tươi
của hộ nông dân huyện Tân Uyên – Lai Châu.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến tình hình sử dụng thuốc BVTV
trong sản xuất chè búp tươi.
- ðề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng sử dụng thuốc
BVTV trong sản xuất chè búp tươi tại Tân Uyên – Lai Châu.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất chè của hộ nông dân
Huyện Tân Uyên như thế nào?
- Yếu tố nào ảnh hưởng ñến việc sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất chè?
- Những giải pháp nào ñược ñưa ra ñể giảm mức sử dụng thuốc BVTV
trong sản xuất chè của hộ nông dân ở huyện Tân Uyên?
1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài bao gồm thực trạng của việc sử dụng
thuốc BVTV và giải pháp ñể giảm thiểu tình trạng sử dụng thuốc BVTV của
các hộ nông dân trồng chè tại Huyện Tân Uyên – Tỉnh Lai Châu. ðối tượng
nông dân trồng chè thuộc Công ty Trà Than Uyên và những hộ trồng chè trên
ñất tự khai hoang.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi về nội dung
ðề tài ñược thực hiện nhằm tìm hiểu thực trạng, các nguyên nhân sử
dụng thuốc BVTV tràn lan, không theo ñúng danh mục thuốc BVTV ñược
phép sử dụng trong quy ñịnh của Bộ Nông nghiệp. Từ ñó ñưa ra các giải pháp
ñể giảm thiểu tình trạng sử dụng thuốc BVTV.
1.4.2.2 Phạm vi không gian
ðề tài ñược thực hiện tại huyện Tân Uyên – Tỉnh Lai Châu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

3


1.4.2.3 Phạm vi thời gian
- Thời gian nghiên cứu ñề tài: ðề tài tiến hành thu thập số liệu trong
khoảng thời gian từ năm 2009 tới năm 2012.
- Thời gian thực hiện ñề tài: Từ ngày tháng 05 năm 2011 ñến tháng 08

năm 2012.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

4


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIẢM
THIỂU TÌNH TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG SẢN XUẤT CHÈ
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số ñặc ñiểm kinh tế, kỹ thuật trong sản xuất chè
2.1.1.1 Vai trò của sản xuất chè
Chè là cây trồng có mặt ở 63 nước, khắp các châu lục trên thế giới.
Tổng diện tích trồng chè trên thế giới vào khoảng 2.550.000 ha, với sản lượng
hàng năm ñạt khoảng 4.210.000 tấn chè (Theo số liệu của FAO, năm 2005).
Diện tích trồng chè ở Châu Á chiếm khoảng 80% diện tích trồng chè trên toàn
thế giới. Ở Việt Nam, diện tích trồng chè năm 2010 khoảng 120 ngàn ha với
sản lượng ñạt khoảng 900 ngàn tấn/năm. Dù diện tích trồng chè ở Việt Nam
tăng không ñáng kể, song sản lượng chè qua các năm gần ñây (từ 2007 trở lại
ñây) tăng mạnh. Chè ñược coi là cây trồng ñem lại hiệu quả kinh tế cao, cho
thu nhập ổn ñịnh, chắc chắn, thường xuyên. Chè cũng là cây trồng nông
nghiệp có tác dụng bảo vệ ñất, chống xói mòn rửa trôi tốt nhất. ðây cũng là
cây trồng có ý nghĩa ñể hiện ñại hóa – công nghiệp hóa nông nghiệp, nông
thôn ñặc biệt là ở vùng núi vùng sâu vùng xa.
2.1.2.2 ðặc ñiểm sinh học của cây chè và kỹ thuật chăm sóc chè
Cây chè sinh trưởng trong ñiều kiện tự nhiên chỉ có một thân chính,
trên thân phân ra các cấp cành. Người ta chia thân chè ra làm 3 loại: Thân gỗ,
thân nhỡ và thân bụi, trong ñó thân gỗ là loại hình cây cao to, có thân chính,
vị trí phân cành cao; thân nhỡ là loại hình trung gian, có thân chính tương ñối

rõ rệt, vị trí phân cành thường cao 20-30 cm ở phía phần cổ rễ;Thân bụi là cây
không có thân chính rõ rệt, tán cây rộng thấp, phân cành nhiều, vị trí phân
cành cấp I ngay gần cổ rễ. Trong sản xuất thường gặp loại chè thân bụi, vì
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

5


phân cành của thân bụi khác nhau nên tạo cho cây chè có các dạng tán: Tán
ñứng thẳng, tán trung gian và tán ngang.
Cành chè do mầm dinh dưỡng phát triển thành, trên cành chia làm
nhiều ñốt. Chiều dài của ñốt biến ñổi rất nhiều từ 1-10 cm. ðốt chè càng dài
là một trong những biểu hiện giống chè có năng suất cao. Từ thân chính, cành
chè ñược phân ra nhiều cấp: cành cấp I, cành cấp II, cấp III. Thân và cành chè
ñã tạo nên khung tán của cây chè. Với số lượng cành thích hợp và cân ñối ở
trên khung tán, cây chè cho sản lượng cao. Trong sản xuất, cần nắm vững ñặc
ñiểm sinh trưởng của cành ñể áp dụng các biện pháp kỹ thuật hái và ñốn chè
hợp lý mới có thể tạo ra trên tán chè nhiều búp, ñặt cơ sở cho việc tăng sản.
Trên cây chè có mầm dinh dưỡng và mầm sinh thực. Mầm dinh dưỡng
phát triển thành lá. Mầm sinh thực nằm ở nách lá. Bình thường mỗi nách lá có
hai mầm sinh thực, nhưng cũng có trường hợp số mầm sinh thực nhiều hơn và
khi ñó ở nách lá có một chùm hoa. Khi mầm sinh thực phát triển nhiều trên
cành chè thì quá trình sinh trưởng của các mầm dinh dưỡng yếu ñi, do sự tiêu
hao các chất dinh dưỡng cho việc hình thành nụ và quả.
Búp chè là một ñoạn non ở ñỉnh của cây chè. Búp ñược hình thành từ
các mầm dinh dưỡng, gồm có tôm là phần non ở chóp ñỉnh của cành chưa xòe
ra và 2 hoặc 3 lá non sát nó. Kích thước của búp chè thay ñổi tùy theo giống và
kỹ thuật canh tác. Búp chè có 2 loại: Búp bình thường gồm có tôm + 2-3 lá non;
Búp mù là búp phát triển không bình thường, không có tôm chỉ có 2-3 lá non.
Trên một cành chè nếu ñể chỉ sinh trưởng tự nhiên, một năm có 4-5 ñợt sinh

trưởng, hái búp liên tục sẽ có 6-7 ñợt. Thâm canh tốt có thể ñạt 8-9 ñợt sinh
trưởng.
Lá chè mọc cách trên cành, mỗi ñốt có 1 lá, hình dạng lá thay ñổi tùy
theo giống và ñiều kiện ngoại cảnh lá chè gồm lá vẩy ốc, lá cá và lá thật. Lá
vẩy ốc là những lá vẩy rất nhỏ, có màu nâu, cững. Lá vẩy ốc là bộ phận bảo
vệ ñiểm sinh trưởng khi ở trạng thái ngủ, số lượng lá vẩy ốc thường là 2-4 lá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

6


ở mầm mùa ñông và 1-2 lá ở mầm mùa hè. Lá cá là lá thật thứ nhất, nhưng
phát triển không hoàn toàn thường dị hoặc hơi tròn, không có răng cưa hoặc
có ít. Lá thật mọc trên cành chè theo các thế khác nhau, trong sản xuất
thường gặp 4 loại thế lá như: Thế lá úp, nghiêng, ngang và rủ. Thế lá ngang
và rủ là ñặc trưng của giống chè năng suất cao, tuổi thọ trung bình của lá chè
là một năm.
Rễ chè phát triển tốt tạo ñiều kiện cho các bộ phận trên mặt ñất phát triển.
Hệ rễ chè gồm: Rễ trụ (rễ cọc), rễ bên và rễ hấp thu. Khi hạt mới nảy mầm, rễ
trụ phát triển mạnh. Sau 3-5 tháng phát triển chậm lại và rễ bên phát triển
nhanh. Từ năm thứ 2; 3 rễ bên và rễ phụ phát triển mạnh. Rễ trụ thường ăn
sâu trên 1m. Ở những nơi ñất xốp, thoát nước có thể ăn sâu tới 2-3 m. Rễ hấp
thu thường ñược tập trung ở lớp ñất từ 10-40 cm.
Sau khi gieo hạt khoảng 2 năm, cây chè ra hoa quả lần thứ nhất. Từ 3-5
năm cây chè hoàn chỉnh về tính phát dục. Hoa chè lưỡng tính. Ở miền Bắc
mầm hoa ñược hình thành và phân hóa sau 6 tháng, hoa nở rộ vào tháng 11-12.
Phương thức thụ phấn chủ yếu là khác hoa. Nhị ñực thường chín trước khi nhị
cái 2 ngày. Hạt phấn sống khá lâu sau 5 ngày kể từ khi hoa nở rộ. Khả năng ra
nụ, hoa rất lớn nhưng tỷ lệ ñậu quả thấp chỉ ñạt dưới 12%. Sau khi thụ tinh quả
chè ñược hình thành. Thời gian phát dục của quả chè khoảng 9-10 tháng.

2.1.2 Cơ sở lý luận về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất chè
2.1.2.1 Khái niệm, phân loại thuốc bảo vệ thực vật
a. Khái niệm
Theo Trần Quang Hùng (1995), thuốc bảo vệ thực vật là những hợp chất
ñộc nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp hóa học ñược dùng ñể phòng và trừ
sinh vật hại cây trồng và nông sản. Thuốc bảo vệ thực vật gồm nhiều nhóm
khác nhau, gọi theo tên nhóm sinh vật gây hại, như thuốc trừ sâu dùng ñể trừ
sâu hại, thuốc trừ bệnh dùng ñể trừ bệnh cây…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

7


Theo sách “Môi trường và Nông nghiệp – NXB giáo dục”: Thuốc BVTV
là những hợp chất ñộc nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp hóa học ñược dùng
ñể phòng và trừ sâu, bệnh, cỏ dại, chuột… hại cây trồng và nông sản (ñược
gọi chung là sinh vật gay hại cho cây trồng). Thuốc BVTV gồm nhiều nhóm
khác nhau, gọi theo tên nhóm sinh vật hại, như thuốc trừ sâu dùng ñể trừ sâu
hại, thuốc trừ bệnh dùng ñể trừ bệnh cây… trừ một số trường hợp còn nói
chung mỗi nhóm thuốc chỉ có tác dụng ñối với sinh vật gây hại thuộc nhóm
ñó. Thuốc BVTV nhiều khi còn gọi là thuốc trừ hại (Pesticide) và khái niệm
này bao gồm cả thuốc trừ các loại ve, rệp hại vật nuôi và trừ côn trùng hại
cây, thuốc ñiều hòa sinh trưởng cây trồng.
Theo pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật nước CHXHCNVN và
ðiều lệ Quản lý thuốc BVTV: Thuốc hóa học bảo vệ thực vật (hay sản phẩm
nông dược) là những chế phẩm có nguồn gốc hóa chất, thực vật, ñộng vật, vi
sinh vật và các chế phẩm khác dùng ñể phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên
thực vật. Gồm: Các chế phẩm dùng ñể phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên
thực vật; các chế phẩm ñiều hòa sinh trưởng thực vật, chất làm rụng hay khô
lá; các chế phẩm có tác dụng xua ñuổi hoặc thu hút các loài sinh vật gây hại

tài nguyên thực vật ñến ñể tiêu diệt.
Như vậy có thể thấy rằng thuốc BVTV là những chất ñộc có nguồn
gốc tự nhiên hoặc tổng hợp hóa học dùng ñể phòng trừ sinh vật hại cây trồng
và nông sản.
b. Phân loại
Thuốc BVTV có thể ñược phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau:
* Dựa vào ñối tượng phòng chống:
+ Thuốc trừ sâu: Gồm các chất hay hỗn hợp các chất có tác dụng tiêu
diệt, xua ñuổi hay di chuyển bất kỳ loại côn trùng nào có mặt trong môi
trường. Chúng ñược dùng ñể ngăn ngừa hay diệt trừ tác hại của côn trùng ñến
cây trồng, cây rừng, nông lâm sản, gia súc và con người. Trong thuốc trừ sâu,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

8


dựa vào khả năng gây ñộc cho từng giai ñoạn sinh trưởng, người ta còn chia
ra: Thuốc trừ trứng, thuốc trừ sâu non.
+ Thuốc trừ bệnh: Thuốc trừ bệnh bao gồm các hợp chất có nguồn
gốc hóa học (vô cơ và hữu cơ), sinh học (vi sinh vật và các sản phẩm của
chúng, nguồn gốc thực vật), có tác dụng ngăn ngừa hay diệt trừ các loại vi
sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản (nấm ký sinh, vi khuẩn, xạ khuẩn)
bằng cách phun thuốc lên bề mặt cây, xử lý giống và xử lý ñất… Thuốc trừ
bệnh dùng ñể bảo vệ cây trồng trước khi bị các loài vi sinh vật gây hại tấn
công tốt hơn là diệt nguồn bệnh và không có tác dụng chữa trị những bệnh do
yếu tố phi sinh vật gây ra (thời tiết, ñất úng, hạn…). Thuốc trừ bệnh còn bao
gồm cả thuốc trừ nấm và thuốc trừ vi khuẩn, thường thuốc trừ vi khuẩn có
khả năng trừ ñược cả nấm, còn thuốc trừ nấm thường ít có khả năng trừ vi
khuẩn. Nhiều khi người ta gọi thuốc trừ bệnh là thuốc trừ nấm, trong trường
hợp này, thuốc trừ nấm bao gồm cả thuốc trừ vi khuẩn.

+ Thuốc trừ chuột: Là những hợp chất vô cơ, hữu cơ, hoặc có nguồn
gốc sinh học có hoạt tính sinh học và phương thức tác ñộng rất khác nhau
ñược dùng ñể diệt chuột gây hại trên ruộng, trong nhà và kho tàng và các loài
gặm nhấm. Chúng tác ñộng ñến chuột chủ yếu bằng con ñường vị ñộc và
xông hơi (ở nơi kín ñáo).
+ Thuốc trừ nhện: Những chất ñược dùng chủ yếu ñể trừ nhện hại cây
trồng và các loài thực vật khác, ñặc biệt là nhện ñỏ. Hầu hết thuốc trừ nhện
thông dụng hiện nay ñều có tác dụng tiếp xúc. ðại ña số thuốc trong nhóm là
những thuốc ñặc hiệu có tác dụng tiêu diệt nhện, có khả năng chọn lọc cao, ít
gây hại cho côn trùng có ích và thiên dịch. Nhiều loại trong chúng còn có tác
dụng trừ trứng nhện và nhện mới nở; một số khác còn diệt nhện trưởng thành.
Nhiều loại thuốc trừ nhện có thời gian hữu hiệu dài, ít ñộc với ñộng vật máu
nóng. Một số thuốc trừ nhện nhưng cũng có tác dụng diệt sâu, một số thuốc
trừ sâu, trừ nấm cũng có tác dụng trừ nhện.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

9


+ Thuốc trừ tuyến trùng: Các chất xông hơi và nội hấp ñược dùng
ñể xử lý ñất trước tiên trừ tuyến trùng rễ cây trồng, trong ñất, hạt giống
và cả trong cây.
+ Thuốc trừ cỏ: Các chất ñược dùng ñể trừ các loại thực vật cản trở sự
sinh trưởng cây trồng, các loài thực vật mọc hoang dại trên ñồng ruộng,
quanh các công trình kiến trúc, sân bay, ñường sắt… và gồm cả các thuốc trừ
rong rêu trên ruộng, kênh mương. ðây là nhóm dễ gây hại cho cây trồng
nhất. Vì vậy khi dùng các thuốc trong nhóm này cần ñặc biệt thận trọng.
* Dựa vào con ñường xâm nhập (hay cách tác ñộng của thuốc) ñến dịch hại:
Dựa vào con ñường xâm nhập ñến dịch hại thuốc BVTV có thể ñược
chia thành thuốc tiếp xúc, vị ñộc, xông hơi, thấm sâu và nội hấp.

* Dựa vào nguồn gốc hóa học
+ Thuốc có nguồn gốc thảo mộc: bao gồm thuốc bảo vệ thực vật
làm từ cây cỏ hay các sản phẩm chiết xuất từ cây cỏ có khả năng tiêu diệt
dịch hại.
+ Thuốc có nguồn gốc sinh học: gồm các loài sinh vật (các loài ký
sinh thiên ñịch), các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật (như các loài kháng
sinh…) có khả năng tiêu diệt dịch hại.
+ Thuốc có nguồn gốc vô cơ: bao gồm các hợp chất vô cơ (như dung
dịch boocñô, lưu huỳnh, lưu huỳnh vôi…) có khả năng tiêu diệt dịch hại.
+ Thuốc có nguồn gốc hữu cơ: gồm các hợp chất hữu cơ tổng hợp có
khả năng tiêu diệt dịch hại (như các hợp chất clo hữu cơ, lân hữu cơ,
cacbamat…).
Ngoài ra, người ta còn phân loại thuốc bảo vệ thực vật theo dạng (dạng
bột, dạng lỏng, dạng hạt) và theo nhiều tiêu chí khác nhau tùy theo mục ñích
nghiên cứu và sử dụng. (Nguyễn Trần Oánh, 2006).
* Phân loại theo tính ñộc của thuốc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

10


Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO)
trực thuộc Liên Hợp Quốc phân loại ñộc tính của thuốc như sau:
Bảng 2.1 Phân loại ñộc tính thuốc bảo vệ thực vật của tổ chức Y tế
thế giới và tổ chức Nông Lương Thế Giới
LD50 (chuột)(mg/kg thể trọng)
ðường miệng

Loại ñộc


ðường da

Chất rắn

Chất lỏng

Chất rắn

Chất lỏng

Ia: Cực ñộc

≥5

≥20

≥10

≥40

Ib: Rất ñộc

5-50

20-200

10-100

40-400


II: ðộc vừa

50-500

200-2.000

100-1.000

400-4.000

III: ðộc nhẹ

>500

>2.000

>1.000

>4.000

IV Loại sản phẩm không gây ñộc cấp khi sử dụng bình thường
(Nguồn: Asian Development Bank,1987)
2.1.2.2 ðặc ñiểm của thuốc BVTV sử dụng trong sản xuất chè
Mỗi loại thuốc chỉ phát huy ñược tác dụng với từng loại sâu bênh, từng
thời kỳ sinh trưởng, phát triển của cây chè nên việc sử dụng mang tính thời vụ.
Thuốc BVTV ñược làm từ chất ñộc hại ñòi hỏi ñơn vị người cung cấp
và người sử dụng phải hiểu ñược tác dụng, kỹ thuật sử dụng nó, nếu dùng
không ñúng kỹ thuật thì sẽ không ñem lại hiệu quả mà còn gây hại ñến môi
trường sống, sức khoẻ của sinh vật và cả con người. Vì vậy ñòi hỏi người
cung cấp phải hướng dẫn rõ ràng cách sử dụng cũng như tác dụng của từng

loại thuốc cho bà con nông dân (người sử dụng) ñược biết.
Ưu ñiểm của thuốc BVTV trong trồng chè là tiêu diệt sâu hại nhanh
chóng triệt ñể, chắc chắn trên diện tích lớn, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Nhiều loại thuốc có tác dụng kích thích cây chè phát triển, phương pháp sử
dụng phong phú có thể tiết kiệm ñược chi phí, ñặc biệt là khả năng dập dịch
nhanh gọn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

11


Nhược ñiểm là hầu hết các loại thuốc BVTV ñều có ñộc, gây ñộc cho
người và ñộng vật, gây ô nhiễm môi trường. Thuốc có thể tồn tại lâu trong ñất,
trong sản phẩm chè ảnh hưởng ñến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây
chè. Chúng còn ảnh hưởng ñến mùi vị của chè, lưu lại trong chè gây ñộc cho
con người. Bên cạnh ñó khi sử dụng thuốc không ñúng có thể gây cháy lá, phá
vỡ cân bằng sinh học tự nhiên và có thể tạo ñiều kiện xuất hiện các loại sâu,
bệnh hại chống thuốc phòng trừ.
2.1.2.3 Kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV trong trồng chè
a. Nguyên tắc sử dụng thuốc
Các thuốc BVTV ñều rất ñộc nên khi sử dụng cần phải ñúng mục ñích
và ñúng yêu cầu. Ở Việt Nam việc sử dụng thuốc BVTV cần ñảm bảo 4 yêu
cầu kỹ thuật sau:
- Dùng ñúng thuốc
Không một loại thuốc nào có thể trừ ñược tất cả các loài dịch hại. Một
loại thuốc chỉ có thể trừ ñựơc nhiều hay ít loại dịch hại, thậm chí chỉ một loài
dịch hại. Thuốc chỉ thích hợp dùng trong những ñiều kiện thời tiết, ñất ñai
canh tác, cây trồng nhất ñịnh.
Chỉ sử dụng những loại thuốc có tên trong danh mục các loại thuốc
ñược phép sử dụng ở Việt Nam do bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

ban hành, còn các loại thuốc hạn chế sử dụng ở Việt Nam phải thận trọng khi
sử dụng và làm theo ñúng quy ñịnh của cục BVTV.
- Dùng thuốc ñúng lúc
Sự phát sinh phát triển của các ñối tượng gây hại khá phức tạp; cây
trồng có những thời kỳ rất mẫn cảm ñối với thuốc BVTV… nên dùng thuốc
ñúng lúc là yêu cầu phải ñặt ra. ðối với sâu, rầy dùng thuốc ñúng lúc là lúc
tuổi nhỏ; các loại bệnh hại là lúc bệnh mới chớm phát; cỏ dại phụ thuộc ñiều
kiện sinh thái từng vùng mà ñưa ra quyết ñịnh kịp thời, ñúng lúc… Như vậy,
thuốc mới phát huy hết tác dụng, hiệu quả và chi phí lại giảm. Tránh phun
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

12


thuốc lúc cây trồng trổ hoa, trời nắng gắt, chiều tối (những vườn cây, vùng có
nuôi ong). Thời kỳ cây trồng trổ hoa, nếu phải phun thuốc BVTV thì phun
vào lúc chiều mát. Không phun khi thiên ñịch còn ít, sinh vật có ích hoạt
ñộng mạnh. Tránh phun thuốc nhiều lần, loại thuốc tồn lâu gây ñộc cho ong,
chim và ñộng vật hoang dã.
- Dùng thuốc ñúng liều lượng và nồng ñộ:
Phun thuốc với liều lượng và mức tiêu dùng thấp sẽ không bảo ñảm hiệu
quả phòng trừ, gây lãng phí thuốc, thậm chí tạo ñiều kiện cho dịch hại quen
thuốc và phát triển mạnh hơn. Ngược lại, phun với liều lượng cao sẽ không ñem
lại hiệu quả kinh tế, gây ñộc cho người sử dụng, cho cây trồng, gia súc và thiên
ñịch, ñể lại dư lượng cao trên nông sản.
- Phun thuốc ñúng cách, ñúng kỹ thuật
Khi phun thuốc phải ñảm bảo thuốc bám dính nhiều trên lá cây và hạn
chế ñến mức tối ña thuốc rơi xuống nền ñất.
Có ñầy ñủ quần áo bảo hộ và công cụ lao ñộng khi tiếp xúc với thuốc:
Quần áo dài, tạp dề bằng nilon hay vải không thấm ướt, mũ, khẩu trang, kính.

Cần chú ý ăn no trước khi phun thuốc, mang theo nước uống, xà phòng,
khăn mặt và quần áo sạch ñể dùng ngay nếu cần.
2.1.2.3 Vai trò của thuốc BVTV trong trồng chè
Thuốc hóa học bảo vệ thực vật là một trong những vật tư không thể
thiếu ñược trong sản xuất nông nghiệp nói chung và trong sản xuất chè nói
riêng. Với ñiều kiện thiên nhiên khí hậu nóng ẩm mưa nhiều như ở nước ta,
các loài sâu bệnh có ñiều kiện phát triển mạnh mẽ, chúng phá hoại và gây ảnh
hưởng lớn ñến năng suất cây trồng ở nước ta, do vậy việc sử dụng các biện
pháp phòng trừ sâu bệnh, trong ñó sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật là
rất cần thiết. Thuốc hóa học bảo vệ thực vật khi ñược sử dụng nghiêm túc
ñúng theo quy trình kỹ thuật sẽ ñem lại nhiều lợi ích to lớn như:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

13


- ðẩy lùi tác hại của sâu, bệnh, cỏ dại và các sinh vật gây hại khác ñối
với cây trồng và nông sản;
- ðảm bảo cho các giống tốt phát huy ñược các ñặc tính ưu việt, giúp
cho cây trồng tận dụng ñược các ñiều kiện thuận lợi của các biện pháp thâm
canh;
- Cây trồng cho năng suất và phẩm chất nông sản cao, có giá trị, ñem
lại nhiều lợi nhuận cho người sản xuất.
2.1.2.4 Tác ñộng của thuốc BVTV ñến môi trường
Trong quá trình sản xuất Nông nghiệp, việc sử dụng thuốc BVTV ñã tác
ñộng ñến môi trường theo nhiều cách khác nhau, theo sơ ñồ sau:
Không khí
Bay hơi

Lắng ñọng

Bay hơi

Bay hơi
ðất

Sử dụng

Thuốc BVTV

Sử dụng

Thực vật

Rửa trôi

Vận chuyển

Tồn dư

Vận chuyển

Hấp thụ
Thực phẩm

Nước

ðộng vật

Người


Sơ ñồ 2.1: Tác ñộng của thuốc BVTV ñến môi trường và
con ñường mất ñi của thuốc

Dư lượng thuốc BVTV là phần còn lại của hoạt chất, các sản phẩm
chuyển hoá và các thành phần khác có trong thuốc, tồn tại trên cây trồng,
nông sản, ñất, nước sau một thời gian dưới tác ñộng của hệ sống và ñiều kiện
ngoại cảnh (ánh sáng, nhiệt ñộ, ñộ ẩm…). Dư lượng của thuốc ñược tính bằng
mg thuốc có trong một kg nông sản, ñất hay nước (mg/kg).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

14


×