Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Giải pháp sử dụng hiệu quả tiền đền bù đất của các hộ trên địa bàn quận long biên, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------------------------

NGUYỄN VĂN CẢNH

GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HIỆU QUẢ
TIỀN ðỀN BÙ ðẤT CỦA CÁC HỘ
TRÊN ðỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN, HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành

: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Mã số

: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học : TS. PHẠM VĂN HÙNG

HÀ NỘI – 2012


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp
ñỡ, những ý kiến ñóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo Khoa
Kinh tế & Phát triển nông thôn, Bộ môn Phân tích ñịnh lượng, Viện ðào tạo Sau
ðại học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
ðể có ñược kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của
bản thân, tôi luôn nhận ñược sự quan tâm hướng dẫn chu ñáo, tận tình của


Thầy giáo TS. Phạm Văn Hùng là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt
thời gian nghiên cứu ñề tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận ñược sự giúp ñỡ, tạo ñiều kiện các phòng ban, ngành thuộc
UBND quận Long Biên, lãnh ñạo ðảng ủy, UBND các phường Thạch Bàn, Cự
Khối, Phúc Lợi quận Long Biên – Hà Nội, các anh chị em và bạn bè ñồng
nghiệp, sự ñộng viên của gia ñình và người thân.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp ñỡ quý báu ñó!
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Cảnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

i


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này và
các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Cảnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

ii



MỤC LỤC
Lời cảm ơn

i

Lời cam ñoan

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục biểu ñồ

x

Danh mục sơ ñồ

x


Danh mục hình

x

1

MỞ ðẦU

1

1.1.

Sự cần thiết của ñề tài nghiên cứu

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3

1.2.1

Mục tiêu chung

3

1.2.2


Mục tiêu cụ thể

3

1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1

ðối tượng nghiên cứu

3

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu

4

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

5

2.1


Cơ sở lý luận

5

2.1.1

Lý thuyết hành ñộng và sự lựa chọn hợp lý

5

2.1.2

Lý thuyết trao ñổi

7

2.1.3

Lý thuyết hệ thống

7

2.1.4

Lý thuyết về ñền bù

8

2.1.5


Thu hồi, ñền bù và sử dụng tiền ñền bù ñất

8

2.1.5.1 Khái niệm thu hồi ñất

8

2.1.5.2 Bồi thường, hỗ trợ, ñền bù ñất

9

2.1.5.3 Chủ thể sử dụng tiền ñền bù ñất

12

2.1.5.4 Sử dụng tiền ñền bù của hộ

12

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

iii


2.1.5.5 Sử dụng hiệu quả tiền ñền bù ñất
2.1.6

13


Các văn bản của nhà nước, thành phố trong lĩnh vực quản lý
nhà nước về ñất ñai, bồi thường hỗ trợ, tái ñịnh cư.

14

2.2

Cơ sở thực tiễn

15

2.2.1

Tình hình ñền bù ñất và sử dụng tiền ñền bù ñất ở một số ñịa
phương trong nước

15

2.2.1.1 Việc sử dụng tiền ñền bù thu hồi ñất tại tỉnh Hà Tĩnh

16

2.2.1.2 Thu hồi ñất và sử dụng tiền ñền bù trên ñịa bàn Hà Nội

17

2.2.1.3 Thu hồi, ñền bù và sử dụng tiền ñền bù ñất tại tỉnh Tuyên

19


Quang
2.2.2

Các nghiên cứu có liên quan

21

3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

23

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

23

3.1.1

ðặc ñiểm tự nhiên

23

3.1.2

Sử dụng ñất ñai quận Long Biên

25


3.1.3

Tình hình phát triển kinh tế của Quận Long Biên

28

3.1.3.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

28

3.1.3.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

31

3.1.4

Tình hình dân số, lao ñộng của Quận Long Biên

33

3.1.5

Cơ sở hạ tầng của quận Long Biên

36

3.2

Phương pháp nghiên cứu


38

3.2.1

Hướng tiếp cận

38

3.2.2

Khung phân tích

39

3.2.3

Phương pháp thu thập số liệu, thông tin

40

3.2.4

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

43

3.2.5

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu


44

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

47

4.1

Thực trạng việc thu hồi ñất và tiền ñền bù ñất

47

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

iv


4.1.1

Tình hình thu hồi ñất và tiền ñền bù ñất của quận Long Biên

4.1.2

Thực trạng thu hồi ñất và tiền ñền bù ñất của các phường
nghiên cứu

47

48

4.1.2.1 Thu hồi ñất, tiền ñền bù ñất tại phường Thạch Bàn

48

4.1.2.2 Thu hồi ñất, tiền ñền bù ñất tại phường Phúc Lợi

49

4.1.2.3 Thu hồi ñất, tiền ñền bù ñất tại phường Cự Khối

50

4.1.3

51

Thực trạng thu hồi ñất và tiền ñền bù ñất của các hộ ñiều tra

4.1.3.1 Một số thông tin chung về hộ

51

4.1.3.2 Quá trình thu hồi ñất của hộ

54

4.1.3.3 Tiền ñền bù ñất


58

4.2

Tình hình sử dụng tiền ñền bù ñất của hộ

61

4.2.1

Cách thức sử dụng tiền ñền bù ñất của hộ

61

4.2.2

Cơ cấu sử dụng tiền ñền bù ñất

62

4.2.3

Tình hình sử dụng tiền ñền bù ñất cho sản xuất kinh doanh
của các hộ

69

4.3

ðánh giá sử dụng hiệu quả tiền ñền bù ñất của các hộ


74

4.3.1

Nâng cao thu nhập

74

4.3.2

Ảnh hưởng ñến văn hóa, xã hội

81

4.3.3

Ảnh hưởng ñến giáo dục và ñào tạo nghề

83

4.3.4

Ảnh hưởng ñến chăm sóc sức khỏe

83

4.3.5

Ảnh hưởng ñến quan hệ gia ñình và quan hệ xã hội


85

4.4

Các yếu tố ảnh hưởng ñến sử dụng tiền ñền bù ñất

86

4.4.1

Số lượng tiền ñền bù ñất

86

4.4.2

Trình ñộ học vấn

87

4.4.3

Tuổi của chủ hộ

90

4.4.4

Nghề nghiệp chính của hộ


91

4.4.5

Tác ñộng của các tổ chức chính trị xã hội

93

4.5

Nhận xét chung về việc sử dụng tiền ñền bù của hộ

96

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

v


4.6

Một số giải pháp nhằm nâng cao sử dụng hiệu quả tiền ñền bù
ñất của các hộ trên ñịa bàn quận Long Biên

97

4.6.1

Quan ñiểm sử dụng hợp lý tiền ñền bù


97

4.6.2

Căn cứ ñề xuất giải pháp

98

4.6.3

Các giải pháp cụ thể

98

4.6.3.1 Nâng cao nhận thức cho người dân

98

4.6.3.2 Nâng cao trách nhiệm của cấp ủy ðảng và chính quyền

101

4.6.3.3 ðào tạo và tập huấn cho người dân

104

4.6.3.4 Tạo ñiều kiện cho người dân ñược tiếp cận việc làm

106


4.6.3.5 Kiểm tra, xóa bỏ các tệ nạn xã hội

108

4.6.3.6 Phổ biến tập huấn khoa học kỹ thuật

109

4.6.3.7 Phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp

111

4.6.3.8 ðẩy mạnh xuất khẩu lao ñộng

112

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

114

5.1

Kết luận

114

5.2


Kiến nghị

115

TÀI LIỆU THAM KHẢO

118

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

vi


Cð, ðH

Cao ñẳng, ðại học

CN

Công nghiệp

CNH - HðH

Công nghiệp hóa, Hiện ñại hóa

CNQSD


Chứng nhận quyền sử dụng

GCN

Giấy chứng nhận

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HðND

Hội ñồng nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

NN &PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

SX-KD

Sản xuất, kinh doanh

TBCN

Tư bản chủ nghĩa


THPT

Trung học phổ thông

TNMT

Tài nguyên môi trường

TP

Thành phố

Tr.ñ

Triệu ñồng

TS

Tiến sĩ

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp



Trung ương

UBMTTQ


Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

UBND

Uỷ ban nhân dân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

vii


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Hiện trạng sử dụng ñất năm 2011 của quận Long Biên

26

3.2

Cơ cấu kinh tế quận Long Biên giai ñoạn 2007 – 2011

28


3.3

Tình hình dân số, lao ñộng và trình ñộ lao ñộng quận Long Biên

35

4.1

Tình hình thu hồi ñất và số tiền ñền bù ñất quận Long Biên giai
ñoạn 2007 – 2011

4.2

Tình hình thu hồi ñất và số tiền ñền bù ñất phường Thạch Bàn,
quận Long Biên giai ñoạn 2007 – 2011

4.3

49

Tình hình thu hồi ñất và số tiền ñền bù ñất phường Phúc Lợi,
quận Long Biên giai ñoạn 2007 – 2011

4.4

47

50

Tình hình thu hồi ñất và số tiền ñền bù ñất phường Cự Khối

quận Long Biên giai ñoạn 2007 – 2011

51

4.5

Thực trạng ñất ñai của nhóm hộ mất ñất tính ñến hết năm 2007

53

4.6

Thực trạng thu hồi ñất của nhóm hộ ñiều tra

56

4.7

Thu nhập chính của hộ trước khi thu hồi ñất phân theo nhóm hộ
ñiều tra

57

4.8

Phân khoảng số tiền ñền bù ñất của các hộ.

61

4.9


Cơ cấu sử dụng tiền ñền bù ñất của nhóm hộ ñiều tra (giai ñoạn
2009 – 2011)

4.10

Cơ cấu sử dụng tiền ñền bù ñất của nhóm hộ mất dưới 60 % diện
tích ñất

4.11
4.12

63
64

Cơ cấu sử dụng tiền ñền bù ñất của nhóm hộ mất trên 60 % ñến
dưới 100 % diện tích ñất

66

Cơ cấu sử dụng tiền ñền bù ñất của nhóm hộ mất hoàn toàn diện

66

tích ñất
4.13

Cơ cấu sử dụng tiền ñền bù ñất của các phường nghiên cứu (giai

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


viii


ñoạn 2009 – 2011)
4.14

68

Cơ cấu sử dụng tiền ñền bù ñất vào hoạt ñộng sản xuất – kinh
doanh của các phường nghiên cứu

4.15

72

Cơ cấu sử dụng tiền ñền bù ñất vào hoạt ñộng sản xuất – kinh
doanh của nhóm hộ ñiều tra

73

4.16

Tỷ lệ người trả lời về tình hình tệ nạn xã hội

82

4.17

Bảng so sánh tỷ lệ người dân lựa chọn nơi khám, chữa bệnh

trước và sau năm 2009

4.18

84

Tỷ lệ người dân trả lời về mức ñộ thay ñổi các mối quan hệ gia
ñình, quan hệ xã hội sau khi sử dụng tiền ñền bù ñất

4.19

Tương quan giữa số lượng tiền ñền bù của hộ và hoạt ñộng sử
dụng tiền ñền bù ñất

4.20

87

Tương quan giữa trình ñộ học vấn của chủ hộ và hoạt ñộng sử
dụng tiền ñền bù ñất

4.21

88

Tương quan giữa tuổi của chủ hộ và hoạt ñộng sử dụng tiền ñền
bù ñất

4.22


90

Tương quan giữa nghề nghiệp chính của chủ hộ và hoạt ñộng sử
dụng tiền ñền bù ñất

4.23

92

Tỷ lệ người trả lời về thông tin chuyển giao thu hồi ñất và sự hỗ
trợ của chính quyền ñịa phương

4.24

85

94

Tỷ lệ người trả lời về sự hỗ trợ các công việc cảu hệ thống chính
trị ñịa phương

95

DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu ñồ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


Trang
ix


3.1

Giá trị thu nhập các ngành kinh tế quận giai ñoạn 2007 – 2011

3.2

Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế quận Long Biên giai ñoạn 2007 –

4.1

29

2011

31

So sánh các tiện nghi sinh hoạt trước và sau năm 2009

78

DANH MỤC SƠ ðỒ
STT

Tên sơ ñồ

Trang


2.1

Mô phỏng cấu trúc hành ñộng xã hội

5

2.2

So sánh lợi ích và chi phí

6

3.1

Khung phân tích số liệu

39

DANH MỤC HÌNH
STT
3.1

Tên hình
Bản ñồ quận Long Biên – Hà Nội

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

Trang
24


x


1. MỞ ðẦU
1.1. Sự cần thiết của ñề tài nghiên cứu
ðất nước ta ñang trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện ñại hóa (CNHHðH) với mục tiêu chuyển nền kinh tế chủ yếu dựa trên nền nông nghiệp
sang nền kinh tế dựa trên nền công nghiệp. Hệ quả tất yếu của quá trình ñó là
hình thành các khu công nghiệp và kèm theo ñó là quá trình ñô thị hóa ñược
hình thành và phát triển, tạo ra sự thay ñổi lớn về kinh tế - xã hội.
Quá trình hình thành các khu công nghiệp, khu ñô thị, xây dựng hệ
thống hạ tầng giao thông ñều phải tiến hành thu hồi ñất của các hộ dân. Theo
quy ñịnh của Pháp luật Việt Nam, việc thu hồi ñất phải tiến hành ñền bù, hỗ
trợ cho người dân mất ñất. ðiều tất yếu là hàng trăm nghìn người dân, trong
ñó nhiều có nhiều hộ nông dân ñã ñược nhận những khoản tiền ñền bù quyền
sử dụng ñất nông nghiệp hàng trăm triệu ñến tỷ ñồng. Ðây là số tiền ñền bù từ
ñất bị thu hồi không nhỏ ñối với hộ nông dân ñể xây dựng các công trình phát
triển ñô thị, khu công nghiệp, dự án phát triển kinh tế - xã hội của ñịa phương
và ñất nước.
Một vấn ñề cần ñược quan tâm ñó là bên cạnh việc nhiều hộ dân sử
dụng tiền ñền bù ñất ñầu tư vào sản xuất, kinh doanh tạo việc làm mới,
hoặc dành cho con cái học hành ñể có nghề nghiệp và ổn ñịnh kinh tế, tăng
thu nhập và nâng cao ñời sống của hộ, thì không ít gia ñình lại dùng số tiền
này ñể sắm sửa những vật dụng sinh hoạt xa xỉ chưa cần thiết, tiêu xài không
có kế hoạch, thậm chí dễ dãi ñể tiền cho con em chơi bời cờ bạc, rượu chè,
nghiện hút, mua xe máy ñắt tiền và hệ quả của nó là tạo ra sự bất ổn trong nội
bộ hộ và xã hội.
Ðể việc sử dụng tiền ñền bù ñất có hiệu quả, ñem lại cuộc sống thật sự
ấm no sau khi không còn ñất sản xuất nông nghiệp, rất cần sự vào cuộc quyết
liệt, trách nhiệm cao của các ñịa phương, ñặc biệt là cấp ủy, chính quyền và

các ñoàn thể chính trị xã hội các cấp trong xây dựng kế hoạch 'hậu' nhận tiền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

1


ñền bù sao cho phù hợp với ñặc thù của từng ñịa phương cũng như các hộ dân
nơi ñó, trong ñó ñặc biệt chú trọng ñến ñịnh hướng, tuyên truyền nâng cao
nhận thức cũng như giúp ñỡ người dân sử dụng tiền ñền bù ñúng mục ñích.
Quận Long Biên ñược thành lập theo Nghị ñịnh 132/2003/Nð-CP ngày
6/11/2003 của Chính phủ “Về việc thành lập Quận Long Biên và quận Hoàng
Mai” trên cơ sở tách từ 10 xã và 03 thị trấn của huyện Gia Lâm ñể thành lập
14 phường và chính thức hoạt ñộng từ ngày 01/1/2004. Từ khi thành lập ñến
nay, quận Long Biên ñã có thay ñổi cơ bản về ñô thị, ñồng nghĩa với ñó là
diện tích ñất nông nghiệp bị thu hồi chuyển sang phát triển cơ sở hạ tầng, xây
dựng các khu ñô thị và các công trình phúc lợi xã hội. Cùng với việc ñô thị
hóa là sự thu hồi ñất nông nghiệp và việc nhà nước tiến hành ñền bù tiền, hỗ
trợ và tái ñịnh cư cho người dân ñể chuyển ñổi phương thức sản xuất kinh
doanh khác ổn ñịnh cuộc sống. Cũng giống như nhiều vùng ñô thị hóa, nông
dân quận Long Biên cũng nhận ñược những khoản tiền lớn từ ñền bù ñất,
những sử dụng không hiệu quả.
ðề tài nghiên cứu các hộ khi nhận ñược tiền ñền bù, hỗ trợ thu hồi ñất
thì họ sử dụng những dòng tiền ñó như thế nào, hiệu quả ra sao? ðây cũng là
mối quan tâm chung của toàn xã hội và của các cơ quan chức năng có thẩm
quyền liên quan.
Quan tâm, chú ý ñến sự thay ñổi cuộc sống của hộ và sự thích ứng của
các hộ trong quá trình công nghiệp hóa, ñô thị hóa, với mục tiêu ổn ñịnh cuộc
sống, nâng cao mức sống của các hộ dân khi bị thu hồi ñất và ổn ñịnh xã hội,
Tác giả ñã lựa chọn nghiên cứu ñề tài: “Giải pháp sử dụng hiệu quả tiền
ñền bù ñất của các hộ trên ñịa bàn quận Long Biên, Hà Nội”.

Nghiên cứu mong muốn tìm hiểu và làm sáng tỏ cách sử dụng tiền ñền
bù, các yếu tố tác ñộng ñến sử dụng hiệu quả tiền ñền bù của các hộ. Tuyên
truyền nhân rộng những mô hình hộ làm ăn có hiệu quả nhờ biết cách sử dụng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

2


số “tiền ñền bù”. Tìm ra các nguyên nhân tác ñộng và hệ lụy của việc sử dụng
dòng tiền ñền bù, hỗ trợ khi bị thu hồi ñất.
Thông qua nghiên cứu, nhằm tìm ra các giải pháp ñể tư vấn, hướng dẫn
người dân lựa chọn những quyết ñịnh trong việc sử dụng hiệu quả tiền ñền bù
ñất.
Kiến nghị với cấp ủy ðảng, chính quyền các cấp trong việc nghiên cứu
các chính sách, các chủ trương và biện pháp nhằm giúp người dân ổn ñịnh
cuộc sống sau thu hồi ñất.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá tình hình thu hồi, ñền bù và sử dụng hiệu quả tiền ñền bù ñất
của các hộ, thông qua ñó ñề xuất những giải pháp và kiến nghị các hộ, chính
quyền, các ban ngành ñoàn thể của ñịa phương trong việc ñịnh hướng, hướng
dẫn các hộ dân sử dụng hiệu quả tiền ñền bù khi bị thu hồi ñất.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về sử dụng hiệu quả tiền ñền bù ñất
của hộ.
ðánh giá thực trạng sử dụng và sử dụng hiệu quả tiền ñền bù ñất của
hộ.
Phân tích các yếu tố tác ñộng ñến việc lựa chọn các hình thức sử dụng
tiền ñền bù của hộ tại ñịa bàn nghiên cứu.

ðề xuất giải pháp nâng cao sử dụng hiệu quả tiền ñền bù ñất của hộ.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
- Những hộ bị thu hồi ñất trên ñịa bàn quận Long Biên.
- Chính quyền và các ban ngành ñoàn thể của ñịa phương tác ñộng ñến
việc sử dụng tiền ñề bù, hỗ trợ của hộ khi bị thu hồi ñất.
- Các chính sách hướng dẫn hộ nông dân sử dụng tiền ñền bù ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

3


- Các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh và ñời sống của hộ bị thu hồi ñất.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu:
ðề tài nghiên cứu chủ yếu ở ba phường gồm phường Thạch Bàn,
phường Cự Khối, phường Phúc Lợi thuộc quận Long Biên.
Tuy nhiên, ñể có cái nhìn tổng quát hơn, ñề tài có quan sát một số
phường khác trên ñịa bàn Quận.
- Thời gian nghiên cứu:
Quá trình nghiên cứu việc sử dụng tiền ñền ñất bị thu hồi của các hộ
trên ñịa bàn quận Long Biên, Thành phố Hà Nội giai ñoạn 2008 - 2011 và ñặt
trọng tâm chủ yếu năm 2010 và năm 2011.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý thuyết về hành ñộng và sự lựa chọn hợp lý
Cấu trúc của hành ñộng bao gồm: chủ thể, nhu cầu của chủ thể, hoàn
cảnh hoặc môi trường của hành ñộng. Trong ñó nhu cầu của chủ thể tạo ra
ñộng cơ thúc ñẩy hành ñộng ñể thỏa mãn nó, và tùy theo từng hoàn cảnh hành
ñộng, môi trường hành ñộng, các chủ thể sẽ lựa chọn phương tiện phù hợp
nhất ñối với họ ñể ñạt mục ñích. Giữa các thành tố trong cấu trúc của hành
ñộng xã hội có mối quan hệ hữu cơ với nhau, ta có thể quan sát qua mô hình
sau:
Hoàn cảnh

Nhu cầu

ðộng cơ

Chủ thể

Công cụ,
phương tiện

Mục ñích

Sơ ñồ 2.1. Mô phỏng cấu trúc hành ñộng xã hội
(Mô hình tác giả tự xây dựng)
Vận dụng lý thuyết hành ñộng này ñể giải thích thực trạng hoạt ñộng sử
dụng tiền ñền bù của hộ ñể thấy ñây là hành ñộng có sự tham gia của ý thức
thể hiện qua việc lựa chọn của chủ thể về nhiều khía cạnh: ðầu tư vào lĩnh
vực gì, ñầu tư như thế nào, ở ñâu, vào lúc nào… qua ñó, chúng ta xem xét
hoàn cảnh (các mối quan hệ xung quanh, ñặc ñiểm của hộ, sự hỗ trợ của các
ñoàn thể, chính quyền ñịa phương…) và hộ ñó ñã dùng những công cụ gì (khả

năng kinh tế, trình ñộ…) ñể ñầu tư vào lĩnh vực ñó.
Theo Georg Simmel (CN.Trần thị Lệ -2011) cái chủ thể hành ñộng (ở
ñây là người sử dụng tiền ñền bù) ñược xem là những nhân vật hoạt ñộng có
mục ñích và chịu sự tác ñộng của hoàn cảnh xã hội. Hành ñộng của các chủ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

5


thể ñược thể hiện ñể ñạt ñược các mục ñích phù hợp với hệ thống các cơ sở
của chủ thể hành ñộng.
Thuyết lựa chọn duy lí dựa vào tiên ñề cho rằng con người hoạch ñịnh
hành ñộng một cách có chủ ñích, có suy nghĩ ñể lựa chọn và sử dụng các
nguồn lực một cách duy lí nhằm ñạt ñược kết quả tối ña với chi phí tối thiểu.
Chi phí

Lợi ích
Lợi ích

Chi phí

=> hành ñộng

=> không hành ñộng

Sơ ñồ 2.2. So sánh lợi ích và chi phí
(mô hình tác giả tự xây dựng)

Tức là trước khi quyết ñịnh một hành ñộng nào ñó con người luôn luôn
ñặt lên bàn cân ñể cân ño, ñong ñếm giữa chi phí và lợi nhuận mang lại, nếu

chi phí ngang bằng hoặc nhỏ hơn lợi nhuận => thực hiện hành ñộng và ngược
lại nếu chi phí lớn hơn hành ñộng thì họ không hành ñộng. Nguyên tắc của
thuyết lựa chọn hợp lý của Georg Simmel, ông nêu ra nguyên tắc “cùng có
lợi” trong mối tương tác xã hội giữa các cá nhân và cho rằng mỗi cá nhân
luôn phải cân nhắc, toan tính thiệt hơn ñể theo ñuổi các nhu cầu cá nhân, thỏa
mãn các nhu cầu cá nhân. Simmel cho rằng mối tương tác giữa người với
người ñều dựa vào cơ chế cho - nhận, tức là trao ñổi mọi thứ ngang giá nhau.
Tuy nhiên, trong quá trình hành ñộng, chủ thể hoạt ñộng chịu sự tác
ñộng của nhiều yếu tố như giá trị số tiền ñền bù, ñiều kiện sống, mức sống, sự
hỗ trợ của chính quyền ñịa phương… thêm vào ñó là chi phí phải trả trong
việc thực hiện các mục ñích sử dụng. Các hộ sẽ lựa chọn sử dụng số tiền ñền
bù này vào hoạt ñộng nào sẽ căn cứ vào sự cân nhắc tính toán lợi ích các hoạt
ñộng mà các hộ cho là hợp lý ñối với gia ñình mình.
2.1.2 Lý thuyết trao ñổi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

6


Nguyên tắc cơ bản nhất trong lý thuyết trao ñổi của Homans là xem xét
vấn ñề cho và nhận dựa trên phần thưởng và chi phí. Con người hành ñộng ñể
có phần thưởng tối ña và chi phí tối thiểu “tất cả hành vi ñều mang một giá trị
nào ñó bởi anh ta ñã chi phí sức lực và thời gian cho nó. Trao ñổi xã hội bị chi
phối bởi nguyên tắc của sự trao ñổi lẫn nhau. Lợi ích ñược thông qua phần
thưởng và chi phí ñạt ñược. Lợi ích ñạt ñược lớn khi có phần thưởng tối ña và
chi phí tối thiểu.”
Vận dụng lý thuyết trao ñổi trong giải thích vấn ñề nghiên cứu, tác giả
coi hoạt ñộng sử dụng tiền ñền bù ñất của người dân vào một mục ñích nào ñó
như một quá trình trao ñổi có tính xã hội. Người dân sẽ xem xét hoạt ñộng
ñầu tư này mang lại lợi ích cho bản thân và gia ñình họ như thế nào.

Xem xét hiệu quả hoạt ñộng sử dụng tiền ñền bù của người dân ñối với
gia ñình họ ñể ñánh giá ñược lý do chính ñể các hộ lựa chọn hoạt ñộng ñó bởi
ñối với họ ñó là hoạt ñộng mang lại phần thưởng cao nhất.
2.1.3 Lý thuyết hệ thống
Lý thuyết hệ thống cho rằng xã hội là một hệ thống với các thành phần,
yếu tố có những chức năng nhất ñịnh tạo thành cấu trúc ổn ñịnh. Một xã hội
tồn tại ñược là do các bộ phận cấu thành của nó hoạt ñộng nhịp nhàng với
nhau, bảo ñảm sự cân bằng chung của cả cấu trúc. Bất kỳ một sự thay ñổi nào
giữa các thành phần cũng ảnh hưởng ñến trạng thái cân bằng của toàn bộ hệ
thống
Cộng ñồng dân cư ở một khu vực nhất ñịnh cũng ñược xem xét như là
một hệ thống xã hội. Với các yếu tố cấu thành như việc làm, thu nhập, giáo
dục, y tế, văn hóa, nhà ở, ñiều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội, môi trường,
các ñiều kiện sinh hoạt khác, các mối quan hệ xã hội... Theo lý thuyết hệ
thống, khi cộng ñồng này bị giải tỏa, di dời, ñể phục vụ cho các dự án ñầu tư
sẽ dẫn ñến sự thay ñổi của các yếu tố nói trên. Nếu không có những chính

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

7


sách ñền bù thỏa ñáng, hợp lý, thì chất lượng cuộc sống của họ, của cộng
ñồng dân cư này sẽ bị xáo trộn.
2.1.4 Lý thuyết về ñền bù
ðền bù là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao. Trong các quan
hệ trao ñổi lợi ích, có một nguyên tắc cần ñược tuân thủ: nguyên tắc sòng
phẳng và công bằng. Áp dụng nguyên tắc này, ñể loại trừ một lợi ích chính
ñáng trong khuôn khổ giải quyết xung ñột lợi ích bằng Pháp luật, thì nhóm có
lợi ích ñược bảo vệ phải “mua lại” lợi ích bị loại trừ với giá cả hợp lý.

Dưới góc ñộ pháp lý, quyền sử dụng ñất là quyền tài sản (quyền tài sản
ñược coi là một loại tài sản – Bộ luật dân sự 2005). Do vậy, quyền sử dụng
ñất của tổ chức, cá nhân ñược mua bán, trao ñổi theo cơ chế thị trường. Việc
mua bán, trao ñổi quyền sử dụng ñất là các quan hệ dân sự do các chủ thể
thực hiện theo các nguyên tắc tự nguyện, bình ñẳng.
Trong kinh tế thị trường, mua bán theo nguyên tắc tự nguyện thỏa
thuận, ñược coi là ñã ñược ñền bù thỏa ñáng. Tất nhiên mỗi bên ñều có tính
toán riêng, (lấy ñược bù mất), phù hợp với hoàn cảnh riêng có của mình.
Ngay cả những trường hợp chuyển dịch quyền sử dụng ñất giữa Nhà
nước với dân vì những lợi ích công cộng, sử dụng cơ chế trưng mua có tính
bắt buộc thì giá trưng mua do Nhà nước quy ñịnh, không phải là giá thỏa
thuận, nhưng cũng phải sát giá thị trường ñể bảo ñảm cuộc sống bình thường
của những người có ñất bị thu hồi. Bảo ñảm lợi ích công cộng nhưng phải tôn
trọng lợi ích riêng.
2.1.5. Thu hồi, ñền bù và sử dụng tiền ñề bù thu hồi ñất
2.1.5.1 Khái niệm thu hồi ñất
Theo khoản 5 ñiều 4 Luật ðất ñai 2003 quy ñịnh: “Thu hồi ñất là việc
Nhà nước ra quyết ñịnh hành chính ñể thu lại quyền sử dụng ñất hoặc thu lại
ñất ñã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo
quy ñịnh của Luật ñất ñai hiện hành”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

8


Mục ñích thu hồi ñất: ðảm bảo cho mọi diện tích ñất ñai ñược sử dụng
hợp pháp ñúng mục ñích, ñạt hiệu quả cao, khắc phục trình trạng tuỳ tiện
trong quản lý sử dụng ñất ñai.
ðáp ứng nhu cầu sử dụng ñất phục vụ lợi ích quốc gia.
2.1.5.2. Bồi thường, hỗ trợ, ñền bù ñất

Tiền ñền bù, hỗ trợ ñược hiểu là số tiền nhà nước ñền bù, hỗ trợ cho
các gia ñình khi tiến hành thu hồi ñất nông nghiệp vào các mục ñích sử dụng
khác. Khoản tiền ñền bù, hỗ trợ phải ñược tính toán căn cứ vào những thiệt
hại cụ thể về công khai phá trồng trọt và chi phí ñể phục hồi lại sản xuất.
Nhà nước thu hồi quyền sử dụng ñất của người dân thì Nhà nước chỉ
ñền bù cho người nắm giữ quyền sử dụng giá trị kinh tế của quyền sử dụng
ñất và những giá trị vật chất khác hiện diện trên ñất bị thu hồi. Tức là Nhà
nước phải tính toán “ñền” tiền cho người dân một khoản tương ứng và phù
hợp với giá trị hiện tại mảnh ñất ñó, và “bù” bằng tiền cho những giá trị tương
lai mà mảnh ñất này có thể tạo ra trên cơ sở tính toán ở hiện tại. Ngoài ra khi
thu hồi ñất thì người nông dân không có việc làm do mất tư liệu sản xuất, Nhà
nước tiếp tục tính toán “bù” thêm một khoản cho người nông dân chuyển ñổi
nghề mới, tạo việc làm và ổn ñịnh cuộc sống, khoản bù thêm này gọi là hỗ trợ
khi thu hồi ñất.
+ Khái niệm về chính sách bồi thường
Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi quyền sử dụng ñất là
những quy ñịnh cụ thể của Nhà nước ñể bồi thường, hỗ trợ cho người có
quyền sử dụng ñất bị thu hồi ở từng thời ñiểm, nhằm bảo ñảm cho người bị
thu hồi ñất có ñiều kiện tiếp tục duy trì cuộc sống ổn ñịnh. Những quy ñịnh cụ
thể của nhà nước ñể bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi ñất nông nghiệp.
Bồi thường bằng ñất có cùng mục ñích sử dụng, tức là khi nhà nước thu
hồi ñất của người dân, thì nhà nước phải ñền bù cho người dân lượng diện
tích ñất tương ứng với cùng mục ñích sử dụng ñất (ví dụ khi thu hồi của hộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

9


dân là 1000 m2 ñất sản xuất nông nghiệp, thì nhà nước phải bồi thường cho
người dân 1000 m2 ñất sản xuất nông nghiệp ở vị trí khác). Tuy nhiên, việc

thực hiện chính sách này của Nhà nước ta hiện nay rất khó, vì không có quỹ
ñất ñể bồi thường.
Bồi thường khi thu hồi ñất ñược thực hiện bằng tiền, số tiền ñược tính
theo giá ñất cùng mục ñích sử dụng do Nhà nước quy ñịnh. Việc bồi thường
khi thu hồi ñất bằng tiền ñược Nhà nước ta sử dụng chủ yếu hiện nay.
Ngoài khoản tiền ñền bù khi thu hồi ñất, Nhà nước thực hiện một số
chính sách như hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống và sản xuất; hỗ trợ ñào tạo nghề và tạo
việc làm, hỗ trợ khác.
ðối với chính sách hỗ trợ khi thu hồi ñất: ðiều 5 Nghị ñịnh
197/2004/Nð-CP ngày 3/2/2004, ðiều 17 Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP ngày
13-8-2009 của Chính phủ, người ñang sử dụng ñất nếu bị Nhà nước thu hồi
ñất sẽ ñược hỗ trợ các khoản sau:
a) Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái ñịnh cư ñối với trường hợp thu hồi ñất ở;
b) Hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống và sản xuất, hỗ trợ ñào tạo chuyển ñổi nghề
và tạo việc làm ñối với trường hợp thu hồi ñất nông nghiệp;
c) Hỗ trợ khi thu hồi ñất nông nghiệp trong khu dân cư; ñất vườn, ao
không ñược công nhận là ñất ở;
d) Hỗ trợ khác.
Các ñiều kiện cụ thể của các khoản hỗ trợ trên như sau:
ðối với hỗ trợ di chuyển: ðiều 18 Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP, hộ gia
ñình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi ñất mà phải di chuyển chỗ ở thì ñược hỗ
trợ kinh phí ñể di chuyển theo quy ñịnh Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
ðối với hỗ trợ tái ñịnh cư: ñiều 19 Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP, hộ gia
ñình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi ñất phải di chuyển chỗ ở và phải lo chỗ ở
thì ñược hỗ trợ kinh phí ñể di chuyển theo quy ñịnh Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

10



ðối với hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống và ổn ñịnh sản xuất: ðiều 20 Nghị ñịnh
69/2009/Nð-CP, hộ gia ñình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà
nước thu hồi ñất nông nghiệp thì ñược hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống theo quy ñịnh
sau ñây:
a) Trong trường hợp thu hồi từ 30% ñến 70% diện tích ñất nông nghiệp
ñang sử dụng, nếu không phải di chuyển chỗ ở thì ñược hỗ trợ ổn ñịnh ñời
sống trong thời gian 6 tháng; nếu phải di chuyển chỗ ở thì ñược hỗ trợ ổn ñịnh
ñời sống trong thời gian 12 tháng. Trong trường hợp phải di chuyển ñến các
ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có ñiều kiện kinh tế - xã
hội ñặc biệt khó khăn, thời gian hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống tối ña là 24 tháng.
b) Trong trường hợp thu hồi trên 70% diện tích ñất nông nghiệp ñang
sử dụng, nếu không phải di chuyển chỗ ở thì ñược hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống
trong thời gian 12 tháng; nếu phải di chuyển chỗ ở thì ñược hỗ trợ ổn ñịnh
ñời sống trong thời gian 24 tháng; trường hợp phải di chuyển ñến các ñịa bàn
có ñiều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có ñiều kiện kinh tế - xã hội ñặc
biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống tối ña là 36 tháng;
c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy ñịnh tại các ñiểm a và b nêu trên
ñược tính bằng tiền tương ñương 30 kg gạo trong 1 tháng theo thời giá trung
bình tại thời ñiểm hỗ trợ của ñịa phương.
Hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình
thức sau:
Hỗ trợ bằng tiền với mức từ 1,5 ñến 5 lần giá ñất nông nghiệp trên toàn
bộ diện tích ñất nông nghiệp bị thu hồi (Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP ngày
13/8/2009).
Hỗ trợ thu hồi ñất của Thành phố Hà Nội, ñược quy ñịnh tại khoản 3
ðiều 13 quyết ñịnh 108/2009/Qð-UBND ngày 29/9/2009: ñất nông nghiệp
trong các quận nội thành hỗ trợ 30% giá ñất ở trung bình của khu vực; diện
tích ñược hỗ trợ theo diện tích ñất thực tế bị thu hồi nhưng không quá 05 lần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


11


hạn mức giao ñất ở mới tại ñịa phương. Giá ñất ở trung bình của khu vực
ñược xác ñịnh theo ñịa bàn xã, phường, thị trấn và bằng trung bình cộng của
giá ñất quy ñịnh ñối với các vị trí 3 của các ñường hoặc ñường phố có tên
trong xã, phường, thị trấn tại bảng giá ñất do UBND Thành phố ban hành
hàng năm. Trường hợp trên ñịa bàn xã, phường, thị trấn không có ñường,
ñường phố có tên trong bảng giá ñất do UBND Thành phố ban hành hàng
năm thì xác ñịnh theo giá ñất ở của thửa ñất liền kề. Diện tích ñược hỗ trợ
theo diện tích ñất thực tế bị thu hồi nhưng không quá 05 lần hạn mức giao ñất
ở mới tại ñịa phương diện tích không quá 450 m2/hộ
2.1.5.3. Chủ thể sử dụng tiền ñền bù ñất
Theo tác giả thì chủ thể sử dụng tiền ñền bù ñất bị thu hồi bao gồm chủ
hộ gia ñình (vợ và chồng) dưới 60 tuổi, vì nếu chủ hộ gia ñình trên 60 tuổi thì
họ gần như không quyết ñịnh trực tiếp ñến việc sử dụng tiền ñền bù. Và
những thành viên của hộ gia ñình ñủ 18 tuổi trở lên. Nếu dưới 18 tuổi thì việc
sử dụng tiền phụ thuộc nhiều vào chủ hộ.
2.1.5.4. Sử dụng tiền ñền bù của hộ
Là hành vi chi tiêu, phân bổ, sử dụng những khoản tiền từ ñền bù, hỗ
trợ khi bị thu hồi ñất của hộ vào các mục ñích khác nhau bao gồm:
- ðầu tư vào phát triển ngành nghề dịch vụ, học nghề, mua sắm phương
tiện và tài sản phục vụ cho sản xuất kinh doanh, mua tư liệu sản xuất ñể tái
sản xuất hoặc ñược sử dụng gửi vào các ngân hàng của nhà nước nhằm mục
ñích ñể tạo ra thu nhập mới, giải quyết công ăn việc làm.
- ðầu tư xây dựng nhà cửa, mua ñồ dùng sinh hoạt xa xỉ, chia cho con
cháu, chi tiêu vào việc mua xe máy ñắt tiền ñể ăn chơi ñi lại, không phục vụ
cho việc làm ăn, thậm chi chơi cờ bạc, số ñề, cá cược bóng ñá… nhằm mục
ñích phục vụ trực tiếp cho lợi ích cá nhân không tạo ra thu nhập mới cũng như

giải quyết việc làm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

12


Hiện nay có một số hộ dân dùng khoản tiền ñền bù thu hồi ñất ñể tạo ra
thêm một dòng tiền trong quá trình sử dụng ñó là việc cho tư nhân vay hoặc
tham gia hụi, tín dụng không chính thức (một số người hùn vốn với nhau theo
hình thức cho vay lấy lãi cao), số tiền này rất dễ xảy ra rủi ro do vỡ hụi, vỡ tín
dụng hoặc người vay không có khả năng trả nợ….
2.1.5.5. Sử dụng hiệu quả tiền ñền bù ñất
- Thu nhập của hộ gia ñình là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ
và các thành viên của hộ nhận ñược trong một thời gian nhất ñịnh, bao gồm:
Thu từ tiền công, tiền lương; Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (ñã
trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông,
lâm nghiệp, thuỷ sản (ñã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); Thu khác
ñược tính vào thu nhập (không tính tiền rút tiết kiệm, bán tài sản, vay thuần
tuý, thu nợ và các khoản chuyển nhượng vốn nhận ñược).
So sánh lợi ích ñem lại từ kết quả ñầu tư tiền ñền bù ñất vào sản xuất
kinh doanh của hộ so với lợi ích ñem lại khi ñầu tư số tiền ñó vào xây dựng
nhà ñể ở hoặc sử dụng vào các mục ñích khác. ðây là chỉ tiêu mang tính ñịnh
tính, áp dụng lý thuyết về chi phí cơ hội, hộ gia ñình ñầu tư xây dựng nhà ở,
thì họ xẽ mất ñi cơ hội ñầu tư số tiền ñó vào sản xuất kinh doanh hoặc sử
dụng vào các mục ñích khác.
Như vậy, sử dụng hiệu quả tiền ñền bù ñất của hộ phải dựa trên chính
bản thân của từng hộ và tùy thuộc vào ñiều kiện kinh tế, tình trạng việc làm
hiện tại cũng như kỹ thuật, tay nghề của các thành viên trong hộ ñể quyết ñịnh
lựa chọn kết hợp các phương án sử dụng tiền ñền bù ñất một cách hợp lý, tạo

cho người nông dân có ñiều kiện ñể cải thiện chỗ ăn, ở của gia ñình; có ñiều
kiện ñể ñầu tư sản xuất kinh doanh theo hướng thâm canh, mở rộng quy mô;
chuyển ñổi nghề nghiệp; có ñiều kiện chăm lo cho việc học tập, sức khỏe của
con cái, thành viên trong gia ñình… nhằm ñạt ñược mục tiêu tăng thu nhập
cho hộ, ổn ñịnh cuộc sống tốt hơn so với trước khi thu hồi ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

13


2.1.6. Các văn bản của nhà nước, thành phố Hà Nội trong lĩnh vực
quản lý nhà nước về ñất ñai, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
Luật ðất ñai năm 2003 ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Nghị ñịnh số 181/2004/Nð-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi hành
Luật ðất ñai.
Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất.
Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 quy ñịnh về phương
pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất.
Quyết ñịnh số: 26 /2005/Qð-UB ngày 18 tháng 02 năm 2005 của Uỷ
ban nhân dân thành phố Hà Nội Về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư, thực hiện
Nghị ñịnh số: 197/2004/Nð-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn thành phố Hà Nội.
Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 về quy ñịnh bổ sung về
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, thực hiện quyền sử
dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi thượng hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi
ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai.
Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy ñịnh về Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với ñất.

Quyết ñịnh số 117/2009/Qð-UBND ngày 01/12/2009 của UBND thành
phố Hà Nội về việc ban hành quy ñịnh về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
ñất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với ñất, ñăng ký biến ñộng
quyền sử dụng ñất, sở hữu tài sản gắn liền với ñất cho hộ gia ñình, cá nhân,
cộng ñồng dân cư, người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài
ñược sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng ñất ở tại Việt Nam trên ñịa bàn
Thành phố Hà Nội.
Quyết ñịnh số 18/2008/Qð-UBND ngày 29/9/2008 của UBND thành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

14


×