Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn Quận Long Biên Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.24 KB, 115 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt v
Danh mục bảng
Danh mục hình
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC HÌNH vii
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu..................................................................................3
1.2.1 Mục đích.............................................................................................3
1.2.2 Yêu cầu................................................................................................3
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1 Tổng quan về nội dung quản lý sử dụng đất đai......................................4
2.1.1 Cơ sở lý luận chung............................................................................4
2.1.2 Tình hình quản lý sử dụng đất đai ở một số nước trên thế giới........6
2.2 Công tác quản lý sử dụng đất đai ở Việt Nam.......................................10
2.2.1 Cở sở pháp lý về quản lý sử dụng đất đai.......................................10
2.2.2 Nghiên cứu công tác quản lý sử dụng đất đai ở Việt Nam.............13
2.2.3 Tình hình quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội.27
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1 Nội dung nghiên cứu...............................................................................35
3.2 Phương pháp nghiên cứu.........................................................................35
i
3.2.1 Phương pháp kế thừa, chọn lọc........................................................35
3.2.2 Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu................................35
3.3.4 Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu........................36


3.3.5 Phương pháp bản đồ.........................................................................36
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37
4.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội quận Long Biên..............37
4.1.1 Điều kiện tự nhiên............................................................................37
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................38
4.1.3 Tình hình tổ chức quản lý, sử dụng đất của quận Long Biên.........42
4.2 Tình hình quản lý đất đai.........................................................................46
4.2.1 Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó....................................46
4.2.2 Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính, lập bản đồ hành chính............................................................48
4.2.3 Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.49
4.2.4 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.......................................52
4.2.5 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất.................................................................................................54
4.2.6 Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Thống kê, kiểm kê đất
đai...............................................................................................................59
4.2.7 Công tác quản lý tài chính về đất đai; Phát triển thị trường quyền
sử dụng đất trong thị trường bất động sản; Quản lý, giám sát việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; Quản lý các hoạt động
dịch vụ công về đất đai..............................................................................67
4.2.8 Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; Giải quyết tranh chấp về
đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử
dụng đất đai:...............................................................................................70
4.3 Tình hình sử dụng đất đai........................................................................73
4.3.1 Tình hình sử dụng đất giai đoạn 2000 - 2005..................................73
4.3.2 Tình hình sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2008..................................75

4.4 Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý sử dụng
đất đai trên địa bàn quận Long Biên.......................................................82
4.4.1 Nhóm giải pháp chung.....................................................................82
4.4.2 Một số giải pháp cụ thể...................................................................83
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 85
ii
5.1 Kết luận....................................................................................................85
5.2 Kiến nghị..................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC 90
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
NN : Nhà nước
UBND : Uỷ ban nhân dân
HĐND : Hội đồng nhân dân
TN&MT : Tài nguyên và Môi trường
VPĐKĐ&N : Văn phòng đăng ký Đất và Nhà
DTTN : Diện tích tự nhiên
GCN : Giấy chứng nhận
KCN : Khu công nghiệp
HNK : Hàng năm khác
CTSN : Công trình sự nghiệp
SXKD : Sản xuất kinh doanh
MNCD : Mặt nước chuyên dùng
FAO : Tổ chức lương nông của Liên hiệp quốc
iv
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 4.1: Tổng hợp số lượng bản đồ địa chính theo Luật đất đai

1993....................................................................................................50
Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả giao đất nông nghiệp theo Nghị định
64/CP..................................................................................................54
Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả giao đất thực hiện các dự án...............55
Bảng 4.4: Tổng hợp các dự án thu hồi đất........................................57
Bảng 4.5: Tổng hợp các trường hợp Thành phố thu hồi đất
do sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai....................................58
Bảng 4.6: Kết quả cấp GCN quyền sử dụng đất nông nghiệp.........60
Bảng 4.7: Kết quả cấp GCN quyền sử dụng đất ở và vườn liền kề;
Cấp GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở...................61
Bảng 4.8: Tổng hợp diện tích các loại đất theo địa giới hành chính
............................................................................................................64
Bảng 4.9: Tổng hợp diện tích và cơ cấu đất đai theo đối tượng sử
dụng....................................................................................................65
Bảng 4.10: Thống kê diện tích đất đai qua các năm 2004 - 2008...65
Bảng 4.11: Kết quả thực hiện công tác quản lý tài chính................67
Bảng 4.12: Biến động đất đai giai đoạn 2000 - 2005.......................73
Bảng 4.13: Biến động đất đai giai đoạn 2005 - 2008.......................81
v

DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
Hình 4.1: Cơ cấu các ngành kinh tế trên địa bàn quận Long Biên
........................................................................................................41
Hình 4.2: Cơ cấu đất đai năm 2008 quận Long Biên...................44
Hình 4.3: Cơ cấu đất đai theo đối tượng quản lý, sử dụng..........63
Hình 4.4: Biến động đất đai trên địa bàn quận Long Biên
các năm 2005-2006-2007-2008....................................................75
vii


1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được của ngành sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là các
nguồn lợi tự nhiên như khí hậu, thời tiết, nước, không khí, khoáng sản nằm
trong lòng đất, sinh vật sống trên bề mặt trái đất thậm chí cả sinh vật sống
trong lòng đất.
Đồng thời đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố
định trong không gian. Chính vì vậy, đất đai cần được quản lý một cách hợp
lý, sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm và bền vững.
Hơn nữa, quá trình phát triển kinh tế, quá trình đô thị hoá ở làm cho
mật độ dân cư ngày càng tăng. Chính sự gia tăng dân số, sự phát triển đô thị
và quá trình công nghiệp hoá làm cho nhu cầu về nhà ở cũng như đất xây
dựng các công trình công cộng, khu công nghiệp trong cả nước vốn đã “bức
xúc” nay càng trở nên “nhức nhối” hơn. Đây là vấn đề nan giải không chỉ với
nước ta mà còn với các nước đang phát triển và phát triển trên thế giới. Để
giải quyết vấn đề này, mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình những chương
trình, kế hoạch, chiến lược riêng phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của mình
để sử dụng đất đai được hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm. Đặc biệt là đối với nước
ta - một đất nước mà quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá
đang diễn ra mạnh mẽ trên khắp cả nước. [1]
Từ năm 1945 khi thành lập Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà cho
đến nay, trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, Nhà nước ta luôn quan tâm thích
đáng đến vấn đề đất đai và đã ban hành, đổi mới Luật đất đai: Luật đất đai
1988, Luật đất đai năm 1993; Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật
đất đai 1993 năm 1998, năm 2001; Đặc biệt, Luật đất đai năm 2003 chính
thức có hiệu lực ngày 01/7/2004 đã từng bước đưa pháp luật đất đai phù hợp
1
với thực tế quản lý và sử dụng đất. Các văn bản, Thông tư, Nghị định…đi

kèm đã giúp rất nhiều cho việc nắm chắc, quản lý chặt chẽ quỹ đất đai của
quốc gia cũng như phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế đất nước trong
thời kỳ đổi mới.
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai với 13 nội dung được ghi nhận
tại điều 6 của Luật đất đai năm 2003, đây là cơ sở pháp lý để Nhà nước nắm
chắc, quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên của quốc gia cũng như để người sử
dụng đất yên tâm sử dụng và khai thác tiềm năng từ đất mang lại.
Long Biên là quận nội thành thuộc thành phố Hà Nội được thành lập
theo Nghị định 132/2004/NĐ-CP ngày 01/01/2004 của Chính phủ. Với lợi
thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, quận Long Biên đã và đang có nhiều
thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Các ngành dịch vụ, thương mại, công
nghiệp của quận phát triển mạnh. Mô hình sản xuất nông nghiệp đơn thuần
đã dần được chuyển dịch theo hướng nông nghiệp kết hợp khai thác dịch vụ
sinh thái.
Vì là quận mới thành lập nên tốc độ gia tăng dân số, sự đô thị hoá diễn ra
mạnh mẽ và sâu sắc dẫn đến nhu cầu về đất đai gia tăng, gây sức ép lớn đến quỹ
đất cho các ngành kinh tế nói riêng và quỹ đất đai nói chung. Điều này đòi hỏi
UBND quận Long Biên phải có những chính sách về quản lý, sử dụng đất đai
phù hợp nhằm khai thác hiệu quả quỹ đất, đồng thời sử dụng tiết kiệm và hợp lý.
Nghiên cứu công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn quận
Long Biên giúp chúng ta có cái nhìn chi tiết về tình hình quản lý, sử dụng đất,
cơ cấu đất đai của từng loại đất, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý Nhà nước về đai đai.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, được sự phân công của khoa
Tài nguyên và Môi trường - Trường Đại học Nông nghiệp Hà nội, dưới sự
hướng dẫn của cô giáo - PGS.TS Nguyễn Thị Vòng, tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn quận
Long Biên, thành phố Hà Nội”.
2
1.2 Mục đích và yêu cầu

1.2.1 Mục đích
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của công tác quản
lý Nhà nước về đất đai.
- Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn quận
Long Biên, thành phố Hà Nội theo 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
quy định tại Luật đất đai năm 2003.
- Đánh giá tình hình sử dụng các loại đất của quận Long Biên.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm phát huy các vấn đề tích cực, hạn chế
các vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý sử dụng đất đai, giúp cơ quan
quản lý Nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất.
1.2.2 Yêu cầu
- Nắm được các quy định của Nhà nước đối với công tác quản lý Nhà
nước về đất đai. Đặc biệt là 13 nội dung quy định tại điều 6 Luật đất đai.
- Hiểu và vận dụng tốt các quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật về
công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
- Các số liệu điều tra, thu thập chính xác, đầy đủ phản ánh trung thực
khách quan công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương
- Đưa ra những kiến nghị, đề xuất phù hợp với thực tế, mang tính khả
thi cao.
3
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan về nội dung quản lý sử dụng đất đai
2.1.1 Cơ sở lý luận chung
- Khái niệm đất
Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu
đời, hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá mẹ, động thực vật, khí hậu,
địa hình, thời gian. Giá trị tài nguyên đất được đánh giá bằng số lượng diện
tích (ha, km
2
) và độ phì nhiêu, màu mỡ.

Đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, với khái niệm này đất
đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có
ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất theo nghĩa
đất đai bao gồm: yếu tố khí hậu, địa hình, địa mạo, tính chất thổ nhưỡng, thuỷ
văn, thảm thực vật tự nhiên, động vật và những biến đổi của đất do các hoạt
động của con người. [19]
Về mặt đời sống - xã hội, đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất không gì thay thế được của ngành sản xuất nông -
lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá và an ninh quốc
phòng. Nhưng đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí
cố định trong không gian. [10]
- Vấn đề sử dụng đất
Sử dụng đất liên quan đến chức năng hoặc mục đích của loại đất được
sử dụng. Việc sử dụng đất có thể được định nghĩa là: “ những hoạt động của
con người có liên quan trực tiếp tới đất, sử dụng nguồn tài nguyên đất hoặc có
tác động lên chúng”. [5]
Số liệu về quá trình và hình thái các hoạt động đầu tư (lao động, vốn,
nước, phân hoá học ...), kết quả sản lượng (loại nông sản, thời gian, chu kỳ
mùa vụ ...) cho phép đánh giá chính xác việc sử dụng đất, phân tích tác động
4
môi trường và kinh tế, lập mô hình những ảnh hưởng của việc biến đổi sử
dụng đất hoặc việc chuyển đổi việc sử dụng đất này sang mục đích sử dụng
đất khác.
Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng đất một mặt bị
chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế
bởi các điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy có
thể khái quát một số điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất.
Điều kiện tự nhiên: khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian như
diện tích trồng trọt, mặt bằng xây dựng..., cần chú ý đến việc thích ứng với

điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của đất cũng như các yếu tố
bao quanh mặt đất như: yếu tố khí hậu, yếu tố địa hình, yếu tố thổ nhưỡng.
Điều kiện kinh tế - xã hội: bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân
số, lao động, thông tin, các chính sách quản lý về môi trường, chính sách đất
đai, yêu cầu về quốc phòng, sức sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông
nghiệp, thương nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, điều kiện và trang thiết bị vật chất
cho công tác phát triển nguồn nhân lực, đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Yếu tố không gian: đây là một tính chất “đặc biệt” khi sử dụng đất do
đất đai là sản phẩm của tự nhiên, tồn tại ngoài ý chí và nhận thức của con
người. Đất đai hạn chế về số lượng, có vị trí cố định và là tư liệu sản xuất
không thể thay thế được khi tham gia vào hoạt động sản xuất của xã hội. [4]
- Vấn đề quản lý đất đai:
Quản lý đất đai bao gồm những chức năng, nhiệm vụ liên quan đến
việc xác lập và thực thi các quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và phát triển đất
đai cùng với những lợi nhuận thu được từ đất (thông qua việc bán, cho thuê
hoặc thu thuế) và giải quyết những tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu và
quyền sử dụng đất.
Quản lý đất đai là quá trình điều tra mô tả những tài liệu chi tiết về thửa
đất, xác định hoặc điều chỉnh các quyền và các thuộc tính khác của đất, lưu
5
giữ, cập nhật và cung cấp những thông tin liên quan về sở hữu, giá trị, sử
dụng đất và các nguồn thông tin khác liên quan đến thị trường bất động sản.
Quản lý đất đai liên quan đến cả hai đối tượng đất công và đất tư bao gồm các
hoạt động đo đạc, đăng ký đất đai, định giá đất, giám sát và quản lý sử dụng
đất đai, cơ sở hạ tầng cho công tác quản lý.
Nhà nước phải đóng vai trò chính trong việc hình thành chính sách đất
đai và các nguyên tắc của hệ thống quản lý đất đai bao gồm pháp Luật đất đai
và pháp luật liên quan đến đất đai. Đối với công tác quản lý đất đai, Nhà nước
xác định một số nội dung chủ yếu: Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước;

tập trung và phân cấp quản lý; vị trí của cơ quan đăng ký đất đai; vai trò của
lĩnh vực công và tư nhân; quản lý các tài liệu địa chính; quản lý các tổ chức
địa chính, quản lý nguồn nhân lực; nghiên cứu; giáo dục và đào tạo; trợ giúp
về chuyên gia tư vấn và kỹ thuật; hợp tác quốc tế.
2.1.2 Tình hình quản lý sử dụng đất đai ở một số nước trên thế giới
2.1.2.1 Nước Thụy Điển
Ở Thuỵ Điển, phần lớn đất đai thuộc sở hữu tư nhân nhưng việc quản
lý và sử dụng đất đai là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Vì vậy, toàn bộ
pháp luật và chính sách đất đai luôn đặt ra vấn đề hàng đầu là có sự cân bằng
giữa lợi ích riêng của chủ sử dụng đất và lợi ích chung của Nhà nước.
Bộ Luật đất đai của Thụy Điển là một văn bản pháp luật được xếp vào
loại hoàn chỉnh nhất, nó tập hợp và giải quyết các mối quan hệ dất đai và hoạt
động của toàn xã hội với 36 đạo luật khác nhau.
Các hoạt động cụ thể về quản lý sử dụng đất như quy hoạch sử dụng
đất, đăng ký dất đai, bất động sản và thông tin địa chính đều được quản lý bởi
ngân hàng dữ liệu đất đai và đều được luật hoá. Pháp luật và chính sách đất
đai ở Thuỵ Điển về cơ bản dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về đất đai và kinh
tế thị trường, có sự giám sát chung của xã hội
Pháp luật và chính sách đất đai ở Thuỵ Điển từ năm 1970 trở lại đây
gắn liền với việc giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật bất động sản tư
6
nhân. Quy định các vật cố định gắn liền với bất động sản, quy định việc mua
bán đất đai, việc thế chấp, quy định về hoa lợi và các hoạt động khác như vấn
đề bồi thường, quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, đăng ký quyền sở hữu đất
đai và hệ thống đăng ký… [6]
2.1.2.2 Nước Trung Quốc
Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa đang thi hành chế độ công hữu xã
hội chủ nghĩa về đất đai, đó là chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập
thể của quần chúng lao động. Mọi đơn vị, cá nhân không được xâm chiếm,
mua bán hoặc chuyển nhượng phi pháp đất đai. Vì lợi ích công cộng, Nhà

nước có thể tiến hành trưng dụng theo pháp luật đối với đất đai thuộc sở hữu
tập thể và thực hiện chế độ quản chế mục đích sử dụng đất.
Tiết kiệm đất, sử dụng đất đai hợp lý, bảo vệ thiết thực đất canh tác là
quốc sách cơ bản của Trung Quốc.
Đất đai ở Trung Quốc được phân thành 3 loại
- Đất dùng cho nông nghiệp là đất trực tiếp sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp bao gồm đất canh tác, đất rừng, đồng cỏ, đất dùng cho các công trình
thuỷ lợi và đất mặt nước nuôi trồng.
- Đất xây dựng gồm đất xây dựng nhà ở đô thị và nông thôn, đất dùng
cho mục đích công cộng, đất dùng cho khu công nghiệp, công nghệ, khoáng
sản và đất dùng cho công trình quốc phòng.
- Đất chưa sử dụng là đất không thuộc hai loại đất trên
Ở Trung Quốc hiện có 250 triệu hộ nông dân sử dụng trên 100 triệu ha
đất canh tác, bình quân khoảng 0,4ha/hộ gia đình. Vì vậy Nhà nước có chế độ
bảo hộ đặc biệt đất canh tác.
Nhà nước thực hiện chế độ bồi thường đối với đất bị trưng dụng theo
mục đích sử dụng đất trưng dụng. Tiền bồi thường đối với đất canh tác bằng 6
đến 10 lần sản lượng bình quân hàng năm của 3 năm liên tiếp trước đó khi bị
trưng dụng. Tiêu chuẩn hỗ trợ định cư cho mỗi nhân khẩu nông nghiệp bằng từ
4 đến 6 lần giá trị sản lượng bình quân của đất canh tác/đầu người thuộc đất bị
7
trưng dụng, cao nhất không vượt quá 15 lần sản lượng bình quân của đất bị
trưng dụng 3 năm trước đó. Đồng thời nghiêm cấm tuyệt đối việc xâm phạm,
lạm dụng tiền đề bù đất trưng dụng và các loại tiền khác liên quan đến đất bị
trưng dụng để sử dụng vào mục đích khác. [6]
2.1.2.3 Nước Pháp
Các chính sách quản lý đất đai ở Cộng hoà Pháp được xây dựng trên
một số nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch không gian, bao gồm cả chỉ đạo quản lý
sử dụng đất đai và hình thành các công cụ quản lý đất đai.
Nguyên tắc đầu tiên là phân biệt rõ ràng không gian công cộng và

không gian tư nhân. Không gian công cộng gồm đất đai, tài sản trên đất thuộc
sở hữu Nhà nước và tập thể địa phương. Tài sản công cộng được đảm bảo lợi
ích công cộng có đặc điểm là không thể chuyển nhượng, tức là không mua,
bán được. Không gian công cộng gồm các công sở, trường học, bệnh viện,
nhà văn hoá, bảo tàng ...
Không gian tư nhân song song tồn tại với không gian công cộng và
đảm bảo lợi ích song hành. Quyền sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và
thiêng liêng, không ai có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu
của mình. Chỉ có lợi ích công cộng mới có thể yêu cầu lợi ích tư nhân nhường
chỗ và trong trường hợp đó, lợi ích công cộng phải thực hiện bồi thường một
cách công bằng và tiên quyết với lợi ích tư nhân.
Ở Pháp, chính sách quản lý sử dụng đất canh tác rất chặt chẽ để đảm
bảo sản xuất nông nghiệp bền vững và tuân thủ việc phân vùng sản xuất. Sử
dụng đất nông nghiệp, luật pháp quy định một số điểm cơ bản sau:
Việc chuyển đất canh tác sang mục đích khác, kể cả việc làm nhà ở
cũng phải xin phép chính quyền cấp xã quyết định. Nghiêm cấm việc xây
dựng nhà trên đất canh tác để bán cho người khác.
Thực hiện chính sách miễn giảm thuế, được hưởng quy chế ưu tiên đối
với một số đất đai chuyên dùng để gieo hạt, đất đã trồng hoặc trồng lại rừng,
đất mới dành cho ươm cây trồng.
8
Khuyến khích việc tích tụ đất nông nghiệp bằng cách tạo điều kiện
thuận lợi để các chủ đất có nhiều mảnh đất ở các vùng khác nhau có thể đàm
phán với nhau nhằm tiến hành chuyển đổi ruộng đất, tạo điều kiện tập trung
các thửa đất nhỏ thành các thửa đất lớn.
Việc mua bán đất đai không thể tự thực hiện giữa người bán và người
mua, muốn bán đất phải xin phép cơ quan giám sát việc mua bán. Việc bán
đất nông nghiệp phải nộp thuế đất và thuế trước bạ. Đất này được ưu tiên bán
cho những người láng giềng để tạo ra các thửa đất có diện tích lớn hơn.
Ở Pháp có cơ quan giám sát việc mua bán đất để kiểm soát hoạt động

mua bán, chuyển nhượng đất đai. Cơ quan giám sát đồng thời làm nhiệm vụ
môi giới và trực tiếp tham gia quá trình mua bán đất. Văn tự chuyển đổi chủ
sở hữu đất đai có Toà án Hành chính xác nhận trước và sau khi chuyển đổi.
Đối với đất đô thị mới, khi chia cho người dân thì phải nộp 30% chi phí
cho các công trình xây dựng hạ tầng, phần còn lại là 70% do kinh phí địa
phương chi trả.
Ngày nay, đất đai ở Pháp ngày càng có nhiều luật chi phối theo các quy
định của các cơ quan hữu quan như quản lý đất đai, môi trường, quản lý đô
thị, quy hoạch vùng lãnh thổ và đầu tư phát triển. [6]
2.1.2.4 Nước Australia
Australia có lịch sử hình thành từ thuộc địa của Anh, nhờ vậy Australia
có được cơ sở và hệ thống pháp luật quản lý xã hội nói chung và quản lý đất
đai nói riêng từ rất sớm. Trong suốt quá trình lịch sử từ lúc là thuộc địa đến
khi trở thành quốc gia độc lập, pháp luật và chính sách đất đai của Australia
mang tính kế thừa và phát triển một cách liên tục, không có sự thay đổi và
gián đoạn do sự thay đổi về chính trị. Đây là điều kiện thuận lợi làm cho pháp
luật và chính sách đất đai phát triển nhất quán và ngày càng hoàn thiện, được
xếp vào loại hàng đầu của thế giới, vì pháp Luật đất đai của Australia đã tập
hợp và vận dụng được hàng chục luật khác nhau của đất nước.
Luật đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia là đất thuộc sở
9
hữu Nhà nước và đất thuộc sở hữu tư nhân. Australia công nhận Nhà nước và
tư nhân có quyền sở hữu đất đai và bất động sản trên mặt đất. Phạm vi sở hữu
đất đai theo luật định là tính từ tâm trái đất trở lên, nhưng thông thường Nhà
nước có quyền bảo tồn đất ở từng độ sâu nhất định, nơi có những mỏ khoáng
sản quý như vàng, bạc, thiếc, than, dầu mỏ …( theo sắc luật về đất đai khoáng
sản năm 1993).
Luật đất đai Australia bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ
sở hữu đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp, thừa
kế theo di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích luỹ đất đai. Tuy

nhiên, luật cũng quy định Nhà nước có quyền trưng thu đất tư nhân để sử
dụng vào mục đích công cộng, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và việc trưng
thu dó gắn liền với việc Nhà nước phải thực hiện bồi thường thoả đáng. [6]
2.2 Công tác quản lý sử dụng đất đai ở Việt Nam
2.2.1 Cở sở pháp lý về quản lý sử dụng đất đai
Ở Việt Nam, công tác quản lý tài nguyên đất đã được quan tâm từ rất
sớm. Những năm đầu của thập kỷ 80, Nhà nước đã xây dựng một hệ thống
chính sách về đất đai phù hợp với tình hình đất nước thể hiện ở chính sách
thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong
cả nước, đồng thời thực hiện công tác đo đạc phân hạng đất và đăng ký thống
kê đất đai trong cả nước. Đặc biệt ngày 18/12/1980 Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Hiến pháp sửa đổi quy định: “Đất
đai, rừng núi, sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, ở vùng
biển và thềm lục địa… đều thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước thống nhất
quản lý đất đai theo quy hoạch chung”. Đây là cơ sở pháp lý vô cùng quan
trọng để thực thi công tác quản lý đất đai trên phạm vi cả nước. [7]
Nội dung quản lý đất nông nghiệp có những chuyển biến tích cực khi
thực hiện Chỉ thị 100-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng ngày
13/01/1981 về việc mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao động trong hợp
tác xã nông nghiệp. Chỉ thị 100-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng
10
được coi là tiền đề cho những chính sách mang tính cải cách sâu rộng sau này.
Ngày 29/12/1987, Quốc hội khoá VIII chính thức thông qua Luật đất
đai 1988 và nó chính thức có hiệu lực từ ngày 08/01/1988. Nghị quyết
10/NQ-TW ngày 05/04/1988 của Bộ Chính trị về giao đất cho hộ gia đình sử
dụng ổn định lâu dài là dấu mốc có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát
triển của công tác quản lý sử dụng đất đai trong giai đoạn xây dựng đổi mới
đất nước.
Cùng với những bước phát triển của cơ chế thị trường, Nhà nước thực
hiện chính sách hội nhập với thế giới, Hiến pháp năm 1992 ra đời đánh dấu

điểm khởi đầu của công cuộc đổi mới chính trị. Tại điều 17 quy định: “Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo
quy hoạch và pháp luật”.
Đồng thời Luật đất đai 1988 không còn phù hợp và bộc lộ nhiều điểm
bất cập, chính vì vậy ngày 01/07/1993 Luật đất đai 1993 được thông qua,
chính thức có hiệu lực từ ngày 15/10/1993. Tiếp đó là Luật đất đai bổ sung
một số điều của Luật đất đai 1993, 2001.
Hệ thống pháp luật về đất đai thời kỳ này đã đánh dấu một mốc quan
trọng về sự đổi mới chính sách đất đai của Nhà nước ta với những thay đổi
quan trọng như: Đất đai được khẳng định là có giá trị; ruộng đất nông lâm
nghiệp được giao ổn định lâu dài cho các hộ gia đình, cá nhân; người sử dụng
đất được hưởng các quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế
chấp quyền sử dụng đất….và quy định 7 nội dung quản lý Nhà nước về đất
đai. Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 quy định về việc giao đất nông nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông
nghiệp. Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ quy định về quản
lý, sử dụng đất lâm nghiệp.
Ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật
đất đai năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004. Luật đất đai 2003
và hệ thống pháp luật về đất đai sau này đã vận dụng cũng như kế thừa những
11
chính sách mang tính đổi mới, tiến bộ của hệ thống pháp Luật đất đai trước
đây đồng thời tiếp thu, đón đầu những chính sách pháp Luật đất đai tiên tiến,
hiện đại, phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội, chính trị của đất nước.
Tại điều 6 Luật đất đai 2003 quy định 13 nội dung quản lý Nhà nước về
đất đai. [2] Bao gồm:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính;

3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
7. Thống kê, kiểm kê đất đai;
8. Quản lý tài chính về đất đai;
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản;
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất;
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai;
Cùng với Luật đất đai năm 2003, Nhà nước đã ban hành các Nghị định,
Thông tư, Chỉ thị … đã tạo ra một hành lang pháp lý cho công tác quản lý đất
12
đai. Hệ thống văn bản pháp Luật đất đai được đánh giá là tương đối hoàn
chỉnh với những nội dung quy định cụ thể: về xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai; về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; về thu tiền sử
dụng đất; về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hướng dẫn thực hiện
thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất; hướng
dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính; hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định

bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. Đây được coi là Nghị
định mang tính đột phá, giải quyết được nhiều tồn tại, bất cập trong quá trình
quản lý sử dụng đất.
2.2.2 Nghiên cứu công tác quản lý sử dụng đất đai ở Việt Nam
2.2.2.1 Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
Trải qua các thời kỳ, Việt Nam đã ban hành một hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về đai đai tương đối chi tiết và đầy đủ nhằm tạo cơ sở pháp lý
cho việc triển khai đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước tới
người sử dụng đất.
- Ngày 01/07/1980 Chính phủ đã ban hành Quyết định số 201/CP về
việc Thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất
trong cả nước.
- Chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về
công tác đo đạc phân hạng đất và đăng ký thống kê đất đai trong cả nước.
- Ngày 29/12/1987 Quốc hội thông qua Luật đất đai đầu tiên và có hiệu
lực thi hành từ ngày 08/01/1988.
- Nghị quyết 10/NQ-TW ngày 05/04/1988 của Bộ Chính trị về giao đất
cho hộ gia đình sử dụng ổn định lâu dài, Nghị quyết là dấu mốc có ý nghĩa hết
13
sức quan trọng đối với sự phát triển nông nghiệp.
- Luật đất đai năm 1993 được Quốc hội thông qua ngày 14/7/1993
- Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy định về việc
giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào
mục đích sản xuất nông nghiệp.
- Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ quy định về quản
lý, sử dụng đất lâm nghiệp.
- Nghị định 34/CP ngày 23/04/1994 của Chính phủ quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của bộ máy Tổng cục Địa chính (nay là

Bộ Tài nguyên và Môi trường).
- Ngày 02/12/1998 Quốc hội thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật đất đai năm 1993.
- Nghị định 17/CP ngày 29/03/1999 của Chính phủ quy định về thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyển sử dụng đất
và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Ngày 29/06/2001 Quốc hội thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật đất đai năm 1993.
- Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 quy định về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 sửa đổi bổ sung một
số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 về thủ tục chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế
chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XI đã thông qua
Luật đất đai năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.
Cùng với Luật đất đai năm 2003, Nhà nước đã ban hành các Nghị định,
Thông tư, Chỉ thị … hướng dẫn cụ thể việc thi hành Luật đất đai, cụ thể:
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2003.
14
- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
Nhìn chung, công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng đất đai qua các thời kỳ là tương đối đầy đủ, phù hợp với điều
kiện và tình hình sử dụng đất ở Việt Nam. Hệ thống văn bản pháp luật sau
Luật đất đai 2003 đã quy định chi tiết, đầy đủ đảm bảo quản lý thống nhất
toàn bộ quỹ đất trong phạm vi cả nước theo quy hoạch và pháp luật.
15
2.2.2.2 Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính
Ranh giới hành chính được xác định bằng các yếu tố địa vật cố định
hoặc các điểm mốc giới và được khoanh vẽ trên bản đồ.
Thực hiện Chỉ thị 364/CP ngày 6/11/1991, các địa phương trên cả nước
đã tiến hành đo đạc, xác định địa giới hành chính trên cơ sở vùng lãnh thổ đã
được xác định theo Chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980.
Tính đến 31/12/2008 toàn quốc có 63 Tỉnh, thành phố với tổng diện
tích tự nhiên là 33.121.159 ha.
Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ công tác quản lý Nhà nước
đối với địa giới hành chính.

Hồ sơ địa giới hành chính được xây dựng trên cơ sở Chỉ thị 364/CP đã
được xây dựng hoàn thiện tới từng xã, phường, thị trấn. Cơ bản địa giới hành
chính đã được xác định cụ thể, rõ ràng và được quản lý theo đúng quy định
của Nhà nước.
Bản đồ hành chính thể hiện ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo
địa danh và một số yếu tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội. Hiện nay toàn quốc cơ
bản đã xây dựng xong hệ thống bản đồ hành chính của 63 tỉnh, thành phố.[11]
2.2.2.3 Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có
liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xác nhận.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại
đất tại một thời điểm xác định, được lập theo đơn vị hành chính.
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ
quy hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ quy hoạch.
Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất giúp cơ quan quản lý
16
Nhà nước về đất đai nắm chắc các thông tin của từng thửa đất, cả về số lượng,
chất lượng, diện tích, loại đất.
Giai đoạn từ năm 1981 đến năm 2003, thực hiện Chỉ thị 299/TTg ngày
10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai đo đạc bản đồ giải
thửa nhằm nắm lại quỹ đất toàn quốc
Hệ thống bản đồ địa hình cơ bản tỷ lệ 1:50.000 phủ trên cả nước và phủ
trùm các vùng kinh tế trọng điểm đã hoàn thành trên 50% khối lượng theo
công nghệ số, hệ quy chiếu quốc gia VN-2000, hệ thống các điểm toạ độ, độ
cao Nhà nước đã được ban hành và Chính phủ ra quyết định đưa vào sử dụng
từ ngày 12/09/2000.
Công tác đo đạc, hệ thống ảnh hàng không, ảnh vệ tinh phủ trùm cả

nước đã thực hiện được trên 80% diện tích. Đo đạc bản đồ địa hình đáy biển
đã từng bước phát triển, chuẩn bị đủ cơ sở vật chất để triển khai trên diện
rộng trong thời gian tới.
Nghị định 73/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ về công tác phân
hạng đất, tính thuế sử dụng đất nông nghiệp. Công tác phân hạng đất đóng vai
trò hết sức quan trọng, giúp Nhà nước quản lý đất đai về mặt chất lượng. Đối
với đất nông nghiệp, đánh giá phân hạng đất là một nhiệm vụ quan trọng và
không thể thiếu được. Thông qua phân hạng đất Nhà nước xác định được từng
hạng đất làm căn cứ pháp lý quan trọng để tính thuế nông nghiệp, tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất…đảm bảo công bằng
cả về quyền lợi và nghĩa vụ cho người sử dụng đất. [11]
2.2.2.4 Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là định hướng khoa học cho việc
phân bổ sử dụng đất theo mục đích và yêu cầu của các ngành kinh tế, phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương và của cả nước ở từng
giai đoạn cụ thể. Quy hoạch sử dụng đất được lập cho giai đoạn 10 năm, kế
hoạch sử dụng đất được lập cho giai đoạn 5 năm. Mục đích của công việc
này là để sử dụng đất một cách khoa học, hợp lý, hiệu quả cao và ổn định
17

×