Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Thử nghiệm công thức, thức ăn hỗn hợp cho gà thịt lương phượng tại trại đức duy, bến cát, bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------------

ðỖ THU NGUYỆT

THỬ NGHIỆM CÔNG THỨC, THỨC ĂN
HỖN HỢP CHO GÀ THỊT LƯƠNG PHƯỢNG
TẠI TRẠI ðỨC DUY, BẾN CÁT, BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành
Mã số

: CHĂN NUÔI
: 60.62.40

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ LƯƠNG HỒNG

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu
thông tin chưa từng ñược sử dụng công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và tôi xin chịu trách
nhiệm về những số liệu trong bản luận văn này. Các thông tin trích dẫn ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


ðỗ Thu Nguyệt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN
Có ñược công trình nghiên cứu này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi ñã
nhận ñược rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ quý báu của Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, Trường ðại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh và các
thầy cô giáo và các bạn ñồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS Nguyễn Thị Lương Hồng, TS.
ðặng Thúy Nhung ñã ñộng viên, hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tôi trong
suốt thời gian thực hiện ñề tài và làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Dinh
dưỡng - Thức ăn, Khoa chăn nuôi - Nuôi trồng thuỷ sản, Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội và Bộ môn Dinh Dưỡng, Trường ðại học Nông Lâm Thành phố
Hồ Chí Minh ñã góp ý và chỉ bảo ñể luận văn của tôi ñược hoàn thành.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới trại gà ðức Duy - xã Long
Nguyên - huyện Bến Cát - tỉnh Bình Dương ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi
trong suốt thời gian thực hiện ñề tài tốt nghiệp.
ðể hoàn thành luận văn này, tôi còn nhận ñược sự ñộng viên khích lệ
của những người thân trong gia ñình và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn
những tình cảm cao quý ñó.

Tác giả luận văn

ðỗ Thu Nguyệt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng biểu

vi

Danh mục biều ñồ, ñồ thị

vii

PHẦN I MỞ ðẦU


1

1.1

ðặt vấn ñề

1

1.2

Mục ñích, ý nghĩa của ñề tài

2

PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1

Cơ sở lý luận

3

2.1.1

Cơ sở nghiên cứu các tính trạng sinh trưởng và cho thịt của gia cầm

3


2.1.2

Dinh dưỡng trong chăn nuôi gia cầm

12

2.1.3

Nguyên liệu sản xuất thức ăn hỗn hợp

22

2.1.4

Thức ăn hỗn hợp cho gia cầm

26

2.1.5

Nguyên tắc xây dựng công thức thức ăn

28

2.1.6

Hiệu quả sử dụng thức ăn

28


2.2

Giới thiệu về giống gà Lương Phượng

31

2.3

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

32

2.3.1

Tình hình nghiên cứu trong nước

32

2.3.2

Tình hình nghiên cứu ngoài nước

34

PHẦN III NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

37

3.1


ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

37

3.2

ðối tượng và vật liệu nghiên cứu

37

3.3

Nội dung nghiên cứu

37

3.4

Phương pháp nghiên cứu

38

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


3.5


Các chỉ tiêu theo dõi

42

3.6

Phương pháp phân tích số liệu

45

PHẦN IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

46

4.1

Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp cho ñàn gà thí nghiệm

46

4.2

Kết quả theo dõi ñàn gà thí nghiệm

50

4.2.1

Khối lượng cơ thể gà thí nghiệm qua các tuần tuổi


50

4.2.2

ðộ sinh trưởng của gà thí nghiệm

54

4.2.3

Lượng thức ăn thu nhận

59

4.2.4

Hiệu quả của việc sử dụng thức ăn và chi phí thức ăn cho 1kg
tăng trọng

61

4.3

Tỷ lệ nuôi sống của ñàn gà qua các tuần tuổi

64

4.4

Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế


66

4.5

Kết quả mổ khảo sát khả năng cho thịt của ñàn gà thí nghiệm

69

4.6

Thành phần hoá học của thịt gà thí nghiệm

71

4.7

Hiệu quả của các công thức thức ăn cho gà thí nghiệm

72

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

74

5.1

Kết luận

74


5.2

Kiến nghị

74

TÀI LIỆU THAM KHẢO

75

Tài liệu trong nước

75

Tài liệu tiếng nước ngoài

79

PHỤ LỤC

83

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP


: Crude Protein (Protein thô)

CT

: Công thức

Cys

: Cystine

EN

: Economic Number (Chỉ số kinh tế)

HQSDTA : Hiệu quả sử dụng thức ăn
KTS

: Khoáng tổng số

KD

: Khô dầu

LTĂTN

: Lượng thức ăn thu nhận

ME


: Năng lượng trao ñổi (metabolisable energy)

NXB

: Nhà xuất bản

PN

: Production Number (Chỉ số sản xuất)



: Thức ăn

TB

: Trung bình

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TKL

: Tăng khối lượng

VCN

: Viện Chăn nuôi


VCK

: Vật chất khô

VNð

: Việt Nam ñồng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
3.1

Nhu cầu protein Tiêu chuần dinh dưỡng của gà thịt thương phẩm

38

3.2

Công thức thức ăn thí nghiệm

39

3.3

Sơ ñồ thí nghiệm


41

3.4

Quy trình phòng bệnh cho ñàn gà thí nghiệm

41

4.1

Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của các nguyên liệu sử
dụng trong thí nghiệm

46

4.2

Thành phần dinh dưỡng của công thức thí nghiệm

50

4.3

Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi

51

4.4

Sinh trưởng tuyệt ñối của gà qua các tuần tuổi


55

4.5

Sinh trưởng tương ñối của ñàn gà thí nghiệm

58

4.6

Lượng thức ăn thu nhận của ñàn gà thí nghiệm qua các tuần tuổi

60

4.7

Hiệu quả sử dụng và chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng

62

4.8

Tỷ lệ nuôi sống của ñàn gà thí nghiệm

65

4.9

Chỉ số sản xuất


67

4.10

Chỉ số kinh tế

69

4.11

Các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng thịt của ñàn gà thí nghiệm

70

4.12

Thành phần hoá học của thịt gà thí nghiệm

71

4.13

Hiệu quả của các công thức thức ăn thí nghiệm

72

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi



DANH MỤC BIỀU ðỒ, ðỒ THỊ
4.1

Sinh trưởng tích lũy của gà qua các tuần tuổi

53

4.1

ðộ sinh trưởng tuyệt ñối của ñàn gà thí nghiệm qua các tuần tuổi

56

4.2

ðộ sinh trưởng tương ñối của ñàn gà thí nghiệm

59

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


PHẦN I. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Chăn nuôi và trồng trọt là hai ngành chủ ñạo trong nền kinh tế của nước
ta, trong ñó chăn nuôi ñóng một vai trò quan trọng, ñặc biệt là ngành chăn

nuôi gà. Thịt gà là một nguồn ñạm có giá trị dinh dưỡng cao và ñược nhân
dân ta ưa chuộng, cũng là một thứ ñồ lễ không thể thiếu trong các dịp lễ hội
truyền thống. Do ñó, nhu cầu về thịt gà ñặc biệt là thịt gà lông màu trong văn
hóa ẩm thực của người Việt là vô cùng lớn. ðể ñáp ứng ñược nhu cầu ngày
càng cao của xã hội, việc phát triển nhanh ñàn gia cầm và với quy mô lớn là
ñiều vô cùng cần thiết.
ðể ñạt ñược hiệu quả cao trong chăn nuôi, ngoài việc nâng cao chất
lượng con giống thì chất lượng và giá thành thức ăn chăn nuôi là một khâu kỹ
thuật then chốt. Theo Shimada (1984) thức ăn chiếm tới 70 -75% tổng chi phí
trong chăn nuôi gia cầm. Do ñó ñể chăn nuôi gia cầm có hiệu quả cao, khẩu
phần ăn cần cung cấp ñầy ñủ nhu cầu dinh dưỡng cho vật nuôi và có chi phí
thức ăn cho một ñơn vị sản phẩm thấp.
Vấn ñề dinh dưỡng là yếu tố quan trọng quyết ñịnh hiệu quả chăn nuôi.
Chất lượng thức ăn tốt sẽ thu ñược năng suất chăn nuôi cao. Nhằm cung cấp
ñầy ñủ nhu cầu dinh dưỡng cho gia cầm nói chung và cho gà nói riêng, người
chăn nuôi thường sử dụng các khẩu phần ăn có chứa ñầy ñủ và cân bằng hàm
lượng các chất dinh dưỡng. Các khẩu phần này là hỗn hợp của nhiều nguyên
liệu khác nhau, chúng có tác dụng bổ sung, cân bằng hàm lượng các chất dinh
dưỡng, nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn của gia cầm và hạ giá thành chăn
nuôi. Tuy nhiên, do chúng ta không chủ ñộng ñược nguồn nguyên liệu sẵn có
trong nước ñể sản xuất thức ăn nên hầu hết các công ty thức ăn chăn nuôi
ñang sử dụng nhiều loại nguyên liệu nhập ngoại dẫn ñến giá thành sản phẩm
cao và không ổn ñịnh. Vì vậy, việc nghiên cứu ñể xây dựng ñược những khẩu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


phần ăn phù hợp với từng giai ñoạn phát triển của gà sẽ nâng cao năng suất và

hiệu quả chăn nuôi.
ðể có thể hạ giá thành sản phẩm chăn nuôi, chủ ñộng nguồn thức ăn sản
xuất trong nước, thì việc nghiên cứu ñể sản xuất thành công thức ăn hỗn hợp
hoàn chỉnh cho gà thịt có chất lượng cao, giá thành hợp lý là một yêu cầu cần
thiết. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành ñề tài: “Thử nghiệm công
thức, thức ăn hỗn hợp cho gà thịt Lương Phượng tại trại ðức Duy, Bến Cát,
Bình Dương”.
1.2. Mục ñích, ý nghĩa của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
- Phối hợp công thức thức ăn hỗn hợp cho gà thịt lông màu nuôi tại trại
ðức Duy ñể tìm ra công thức tối ưu nhằm giảm giá thành thức ăn, tăng lợi
nhuận cho chăn nuôi gia ñình.
- ðánh giá hiệu quả chăn nuôi của mỗi công thức thức ăn.
1.2.2. Ý nghĩa
- Xác ñịnh ñược thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của một số
loại nguyên liệu thức ăn thường dùng trong chăn nuôi.
- ðánh giá ñược chất lượng một số loại nguyên liệu thức ăn và chọn lựa
ñược các loại nguyên liệu ñể sản xuất thức ăn cho gà thịt Lương Phượng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Cơ sở nghiên cứu các tính trạng sinh trưởng và cho thịt của gia cầm
2.1.1.1. Khả năng sinh trưởng
* Khái niệm sinh trưởng
Sinh trưởng là quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do quá trình ñồng hoá và

dị hoá, là sự tăng lên về khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể về chiều
dài, chiều rộng, chiều cao của con vật dựa trên cơ sở tính di truyền từ ñời trước.
Quá trình sinh trưởng chính là sự tích luỹ dần các chất, chủ yếu là protein
nên tốc ñộ và khối lượng tích luỹ của các chất, tốc ñộ và sự tổng hợp protein
cũng chính là sự hoạt ñộng của các gen ñiều khiển sự sinh trưởng của cơ thể.
Theo Trần ðình Miên (1992), quá trình sinh trưởng là quá trình phân chia tế
bào, tăng thể tích tế bào ñể tạo nên sự sống.
Phát triển là sự biến ñổi không những về ñặc ñiểm hình thái mà cả chức
năng sinh lý theo từng giai ñoạn của sinh vật. Sinh trưởng và phát triển luôn
gắn liền với nhau, bổ sung cho nhau ñể sinh vật lớn nhanh và trưởng thành.
Sinh trưởng là ñiều kiện ñể phát triển và phát triển làm thày ñổi sự sinh trưởng.
Tính giai ñoạn của sinh trưởng biểu hiện ở nhiều hình thức khác nhau.
Thời gian của các giai ñoạn dài hay ngắn, số lượng giai ñoạn và sự ñột biến
trong sinh trưởng của từng giống, từng cá thể có sự khác nhau. Giai ñoạn này
nối tiếp giai ñoạn khác, không ñi ngược trở lại, không bỏ qua thời kỳ nào, ở
mỗi giai ñoạn, thời kỳ ñều có ñặc ñiểm riêng.
ðối với gia cầm, sinh trưởng là sự biến ñổi, tổng hợp của sự tăng lên
về số lượng, kích thước của tế bào và thể dịch trong mô bào ở giai ñoạn
phát triển của phôi. Trong giai ñoạn sau khi nở thì sinh trưởng là do sự lớn
lên của các mô. Trong một số mô, sinh trưởng là do sự tăng lên về kích
thước của các tế bào. Giai ñoạn này sinh trưởng ñược chia làm hai thời kỳ:
thời kỳ gà con và thời kỳ gà trưởng thành.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


- Thời kỳ gà con: thời kỳ này lượng tế bào tăng nhanh nên quá trình sinh
trưởng diễn ra rất nhanh, một số cơ quan nội tạng chưa phát triển hoàn chỉnh như
các men tiêu hóa chưa ñầy ñủ, khả năng ñiều tiết thân nhiệt kém, gà con dễ bị ảnh

hưởng bởi thức ăn và nuôi dưỡng. Vì vậy, thức ăn và nuôi dưỡng trong thời kỳ
này ảnh hưởng rất lớn ñến tốc ñộ sinh trưởng của gia cầm. Thời kỳ này còn diễn
ra quá trình thay lông, ñây là quá trình sinh lý quan trọng của gia cầm, nó làm tăng
trao ñổi chất. Cho nên cần chú ý vấn ñề nuôi dưỡng ñặc biệt là các chất dinh
dưỡng có trong thức ăn, trong ñó quan trọng nhất là các axit amin hạn chế như
lysine, methionine, tryptophan…
- Thời kỳ gà trưởng thành: thời kỳ này các cơ quan trong cơ thể gia cầm
gần như ñã phát triển hoàn thiện. Số lượng tế bào tăng chậm, chủ yếu là quá
trình phát dục. Quá trình tích lũy chất dinh dưỡng của gia cầm một phần là ñể
duy trì sự sống, một phần ñể tích lũy mỡ, tốc ñộ sinh trưởng chậm hơn thời kỳ
gà con. Vì vậy, giai ñoạn này cần xác ñịnh tuổi giết mổ thích hợp ñể cho hiệu
quả kinh tế cao.
Trong chăn nuôi gia cầm, việc nghiên cứu sinh trưởng ñầu tiên là
phải xác ñịnh khối lượng cơ thể qua các tuần tuổi. ðây là một chỉ tiêu quan
trọng ñánh giá sinh trưởng.
* Các chỉ tiêu ñánh giá sự sinh trưởng
Sinh trưởng là quá trình sinh lý phức tạp, khá dài, từ lúc thụ tinh ñến
khi trưởng thành. Do vậy việc xác ñịnh chính xác toàn bộ quá trình sinh
trưởng không phải dễ dàng. Tuy nhiên các nhà chọn giống gia cầm có khuynh
hướng sử dụng cách ño ñơn giản và thực tế. Theo Chambers (1990), ñể ñánh
giá sức sinh trưởng của gia cầm người ta thường dùng các chỉ tiêu chính như
kích thước cơ thể, sinh trưởng tích luỹ (khối lượng cơ thể), tốc ñộc sinh
trưởng (sinh trưởng tuyệt ñối, sinh trưởng tương ñối) và ñường cong sinh
trưởng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4



ðối với gà hướng thịt, ñiều quan trọng nhất là khối lượng gà khi giết
mổ. Khối lượng cơ thể không những liên quan ñến hiệu quả sử dụng thức ăn
mà còn cần thiết ñể quyết ñịnh thời gian nuôi thích hợp. Khối lượng cơ thể
ñược minh họa bằng ñồ thị sinh trưởng tích lũy. ðồ thị này thay ñổi theo
dòng, giống, ñiều kiện nuôi dưỡng chăm sóc.
- Tốc ñộ sinh trưởng: Trong chăn nuôi người ta thường sử dụng hai chỉ số ñể
mô tả tốc ñộ sinh trưởng ở vật nuôi là tốc ñộ sinh trưởng tuyệt ñối và tốc ñộ
sinh trưởng tương ñối.
Tốc ñộ sinh trưởng tuyệt ñối chính là sự gia tăng về khổi lượng sống
trung bình một ngày ñêm. Sinh trưởng tuyệt ñối thường ñược tính bằng
g/con/ngày hoặc g/con/tuần. ðồ thị sinh trưởng tuyệt ñối có dạng parabol. Giá
trị sinh trưởng tuyệt ñối càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
Tốc ñộ sinh trưởng của vật nuôi phụ thuộc vào loài, giống, giới tính,
ñặc ñiểm cơ thể và ñiều kiện môi trường.
- ðường cong sinh trưởng: ðường cong sinh trưởng dùng ñể biểu thị tốc ñộ
sinh trưởng của gia súc, gia cầm nói chung.
Chambers (1990) cho biết: ñường cong sinh trưởng của gà thịt gồm 4
pha và mỗi pha có ñặc ñiểm như sau:
+ Pha sinh trưởng tích lũy: tăng tốc ñộ nhanh sau khi nở.
ðiểm uốn của ñường cong tại thời ñiểm sinh trưởng có tốc ñộ cao nhất.
Pha sinh trưởng có tốc ñộ giảm dần theo ñiểm uốn.
Pha sinh trưởng tiệm cận có giá trị khi gà trưởng thành.
Thông thường, người ta sử dụng khối lượng cơ thể ở các tuần tuổi ñể thể
hiện ñồ thị sinh trưởng tích lũy và cho biết một cách ñơn giản nhất về ñường cong
sinh trưởng
ðường cong sinh trưởng không chỉ sử dụng ñể chỉ rõ về số lượng mà
còn làm rõ về chất lượng, sự sai khác giữa các dòng, các giống, giới tính, ñiều
kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5


Ngô Giản Luyện (1994) cho biết, khi nghiên cứu ñường cong sinh
trưởng của 3 dòng gà thuần chủng V1, V3, V5, cho thấy tất cả các dòng ñều
phát triển theo ñúng quy luật sinh học. Gà trống có khả năng sinh trưởng cao
nhất lúc 7 - 8 tuần tuổi, gà mái lúc 6 - 7 tuần tuổi.
* Các yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng của gà
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh trưởng của gà với những
mức ñộ khác nhau như di truyền, tính biệt, tốc ñọ mọc lông, các ñiều kiện môi
trường, nuôi dưỡng, chăm sóc…
- Ảnh hưởng của di truyền: Tốc ñộ sinh trưởng của gia cầm phụ thuộc vào
loài, giống, dòng, cá thể.
Các loài gia cầm khác nhau thì có khả năng sinh trưởng hoàn toàn khác
nhau. Nguyễn Duy Hoan và cs (1998), tốc ñộ tăng trọng tương ñối của một số
giống gà ở các giai ñoạn tuổi là hoàn toàn khác nhau. Ở tháng thứ nhất của gà
150%, của vịt là 180%, của ngỗng là 170%, ở tháng thứ năm lần lượt là 20%,
4% và 7%.
- Ảnh hưởng của giới tính: Ở gia cầm tốc ñộ sinh trưởng giữa hai giới
có sự khác nhau về trao ñổi chất, ñặc ñiểm sinh lý, tốc ñộ sinh trưởng và khối
lượng cơ thể. Thường thì con trống có tốc ñộ sinh trưởng mạnh hơn con mái.
Sự khác nhau này ñược giải thích qua tác ñộng của các gen liên kết giới tính.
Theo North (1990) ở cùng ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng giống nhau thì gà
trống thường sinh trưởng nhanh hơn gà mái. Lúc mới nở gà trống nặng hơn gà
mái 1% và sự sai khác này ngày càng lớn khi tuổi càng tăng lúc 7 tuần tuổi là
23%, 8 tuần tuổi là 27%. Sự khác nhau nay là do nhiều nguyên nhân như quá
trình trao ñổi chất, ñặc ñiểm sinh lý giữa hai giới là khác nhau. Như vậy gà
trống và gà mái ñòi hỏi mức năng lượng và protein khác nhau cho quá trình
sinh trưởng và phát triển. Vì vậy ñể ñạt ñược hiệu quả cao trong chăn nuôi
nên tách và nuôi riêng trống mái ngay từ khi còn nhỏ.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


- Ảnh hưởng của tốc ñộ mọc lông: Theo Brandch và Biichell (1978),
tốc ñộ mọc lông là 1 tính trạng di truyền có liên quan ñến trao ñổi chất, sinh
trưởng và phát triển của gia cầm. Tốc ñộ mọc lông có liên quan chặt chẽ ñến
quá trình sinh trưởng của gia cầm, nó phát triển song song với sự sinh trưởng
của gia cầm.Theo các nghiên cứu trong cùng một giống, một dòng, một tính
biệt thì gà có tốc ñộ mọc lông nhanh sẽ có tốc ñộ sinh trưởng và phát triển tốt
hơn gà có tốc ñộ mọc lông chậm.
- Ảnh hưởng của dinh dưỡng: Dinh dưỡng là yếu tố quyết ñịnh ñến quá
trình sinh trưởng và phát triển của gia cầm. Chế ñộ dinh dưỡng không chỉ ảnh
hưởng ñến sự phát triển khác nhau của các tổ chức trong cơ thể mà nó còn
ảnh hưởng ñến sự sinh trưởng của từng mô trong cơ thể như mô cơ, mô mỡ,
mô xương…Dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng ñến sinh trưởng mà còn ảnh
hưởng ñến biến ñộng di truyền vế sinh trưởng.
Nếu không cung cấp ñủ các chất dinh dưỡng sẽ làm cho gia cầm không
phát huy hết khả năng sinh trưởng, khả năng sản xuất, ñồng thời cũng không
phát huy hết ñặc tính của giống. Dinh dưỡng ảnh hưởng tới sinh trưởng của
gia cầm không chỉ ở mức năng lượng và protein khác nhau mà còn là sự cân
bằng giữa năng lượng và protein, cân bằng giữa axitamin các chất dinh dưỡng
và vitamin.
Lã Văn Kính (1995), cho rằng nên nuôi gà thịt V135 tốt nhất là khẩu
phần có chứa 24% protein (CP) với mức năng lượng là 3000 - 3150 Kcal
ME/kg, tỷ lệ giữa năng lượng so với mức protein (ME/CP) là 131 - 138 cho
giai ñoạn từ 0- 4 tuần tuổi. ðến giai ñoạn 5- 8 tuần tuổi thì protein và mức
năng lượng cho gà này là 20% CP và 3150 - 3300 KcalME, chỉ số ME/CP là

158 - 165.
- Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường: Gà thịt thương phẩm ñặc biệt
nhất là giống gà cao sản có tốc ñộ sinh trưởng và phát triển rất mạnh, nhưng
sức ñề kháng của cơ thể với môi trường sống kém hơn, vì vậy nó chịu ảnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


hưởng rất lớn bởi các yếu tố môi trường như nhiệt ñộ, ñộ ẩm, ánh sáng, ñộ
thông thoáng, mật ñộ nuôi… + Nhiệt ñộ môi trường: Nhiệt ñộ môi trường là yếu
tố ảnh hưởng rõ rệt ñến sinh trưởng của gia cầm. Nhiệt ñộ quá cao hoặc quá thấp
ñều ảnh hưởng tới sinh trưởng của gia cầm. Khi nhiệt ñộ quá cao gà sẽ giảm
lượng thu nhận thức ăn, mất năng lượng ñể làm mát cơ thể, nóng quá gà sẽ chết.
Khi nhiệt ñộ thấp gà phải sản sinh ra một lượng năng lượng ñể chống rét làm ảnh
hưởng ñến quá trình sinh trưởng của gà.
Nhiệt ñộ môi trường có ảnh hưởng rất lớn ñến nhu cầu năng lượng và
protein của gà. Khi nhiệt ñộ môi trường tăng nhu cầu về năng lượng và
protein giảm. Vì vậy muốn ñạt tỷ lệ nuôi sống cao, khả năng tăng trọng
nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp phải tạo nhiệt ñộ thích hợp cho gà. Ở Việt Nam
vào mùa hè ñể cho gà sinh trưởng và phát triển tốt thì người ta phải sử dụng
thức ăn có mức năng lượng cao và hàm lượng các chất dinh dưỡng khác cũng
cao hơn bình thường ñể khi lượng thức ăn thu nhận thấp thì vẫn ñủ các chất
ñể gà sinh trưởng và phát triển bình thường. Ngoài ra còn dùng các biện pháp
khắc phục chống nóng cho gà.
+ Ẩm ñộ: Ẩm ñộ cũng ảnh hưởng tới sự phát triển của gà. Ẩm ñộ
thích hợp nhất cho gia cầm từ 65 -70%, nếu ẩm ñộ quá thấp hay quá cao ñều
gây ảnh hưởng tới sức khỏe ñàn gà. Nếu ẩm ñộ cao làm cho chất ñộn chuồng
ẩm ướt, thức ăn dễ ôi mốc tạo ñiều kiện cho vi khuẩn nấm mốc phát triển
sản sinh ra nhiều khí NH3 do vi khuẩn phân huỷ các axit nucleic trong phân

và chất ñộn chuồng gây ảnh hưởng xấu ñến sức khỏe của ñàn gà. Tất cả các
yếu tố trên tác ñộng làm cho gà dễ mắc các bệnh về ñường tiêu hoá nhất là
E.coli, cầu trùng…Nếu ẩm ñộ thấp sẽ làm cho không khí chuồng nuôi khô,
chất ñộn chuồng khô, chất ñộn chuồng khô tạo nhiều bụi nên gà rất dễ mắc
bệnh về ñường hô hấp như CRD, IB, nấm phổi. Ngoài ra tiểu khí hậu
chuồng nuôi vô cùng quan trọng, chuồng nuôi thông thoáng sẽ cung cấp ñầy
ñủ oxy cho gà, giảm thải các khí ñộc như CO2, CO, NH3, H2S…Vì vậy, việc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


ñiều chỉnh ẩm ñộ trong chuồng nuôi là vấn ñề hết sức quan trọng trong chăn
nuôi gia cầm.
+ Ảnh hưởng của ánh sáng: Ngoài các vấn ñề về ẩm ñộ và nhiệt ñộ thì
chế ñộ chiếu sáng cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn ñến quá trình sinh trưởng
của gà, vì gà rất nhạy cảm với ánh sáng. Khi kéo dài thời gian chiếu sáng sẽ làm
tăng ñòi hỏi về thức ăn và kích thích cho cơ thể phát triển, song lại làm giảm
hiệu quả sử dụng thức ăn. Nhưng nếu thời gian chiếu sáng ngắn sẽ gây nên hậu
quả ngược lại tức là làm giảm nhu cầu về thức ăn, giảm tăng trọng, tăng hiệu quả
sử dụng thức ăn. Ánh sáng có cường ñộ chiếu sáng quá yếu sẽ khiến gà không
nhìn thấy ñường, khó tìm ñến ñược máng ăn. Nhưng nếu cường ñộ chiếu sáng
quá mạnh sẽ là nguyên nhân gây hiện tượng mổ cắn nhau. Theo Bùi ðức Lũng
và cs (1993), gà broiler phải ñược chiếu sáng 23 - 24 giờ/ngày với cường ñộ
chiếu sáng 4 w/m2 nền chuồng, cường ñộ này giảm dần ñến 21 ngày tuổi chỉ cần
1,7 w/m2 nền chuồng.
Như vậy ñể thúc ñẩy quá trình sinh trưởng và sức sản xuất của gia cầm
chúng ta cần có chế ñộ chiếu sáng thích hợp cho từng gia cầm, với từng
phương thức chăn nuôi.
+ Ảnh hưởng của mật ñộ nuôi: Mật ñộ nuôi có ảnh hưởng rất lớn ñến tốc

ñộ sinh trưởng của gà. Nếu gà nuôi với mật ñộ quá cao sẽ sản sinh ra nhiều khí
ñộc như NH3, H2S, CO2…làm gà thiếu oxy làm ảnh hưởng tới quá trình trao ñổi
chất của chúng. Mật ñộ quá cao còn làm ñộ ẩm chuồng nuôi tăng lên là môi
trường thuận lợi cho các mầm bệnh phát triển và xâm nhập vào cơ thể làm giảm
tăng trọng. Nhưng ngược lại, nếu nuôi gà với mật ñộ quá thấp sẽ làm giảm hiệu
quả kinh tế trong chăn nuôi. Như vậy, ñể gà sinh trưởng và phát triển tốt ñem lại
hiệu quả kinh tế cao chúng ta cần nuôi gà với mật ñộ hợp lý. Mật ñộ nuôi thay
ñổi phụ thuộc vào lứa tuổi và phương thức chăn nuôi.Tuy nhiên mật ñộ chuồng
nuôi còn thay ñổi tuỳ ñiều kiện khí hậu từng vùng, ñiều kiện chuồng trại và trang
thiết bị chăn nuôi của mỗi cơ sở.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


Ngoài các yếu tố trên thì phương thức chăn nuôi, chế ñộ chăm sóc nuôi
dưỡng, quá trình vệ sinh phòng bệnh cũng có ảnh hưởng ñáng kể ñến tốc ñộ
sinh trưởng.
2.1.1.2. Khả năng cho thịt
* ðặc ñiểm khả năng cho thịt của gà
Năng suất thịt hay tỉ lệ thịt xẻ chính là tỷ lệ phần trăm của khối lượng
thân thịt so với khối lượng sống của gia cầm. Năng suất của các thành phần
thân thịt là tỷ lệ phần trăm của các phần so với thân thịt và năng suất của cơ
là tỷ lệ phần trăm của cơ so với thân thịt. Chambers (1990), Peter (1959)
Ristic và Shon (1977) (dẫn theo Trần Thị Mai Phương, 2004) ñã tổng hợp
trên nhiều loại gia cầm và ñưa ra tỷ lệ các phần của thân thịt như sau: Khối
lượng sống của gia cầm 100%, trong ñó khối lượng thân thịt chiếm khoảng
64% (trong ñó 52% là thịt và 12% là xương), phủ tạng chiếm khoảng 6%,
máu, lông, ñầu, chân, ruột chiếm khoảng 17% và tỷ lệ hao hụt khi giết mổ
chiếm khoảng 13%.

* Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất thịt
- Khả năng cho thịt phụ thuộc vào khối lượng cơ thể, sự phát triển của
hệ cơ, kích thước và khối lượng khung xương. Hệ số di truyền của rộng ngực
là 0,2 – 0,3 và góc ngực là 0,3 – 0,45 (Nguyễn Văn Thiện, 1995).
- Ảnh hưởng của di truyền: Giữa các giống, dòng khác nhau tồn tại sự sai
khác di truyền về năng xuất thịt xẻ, các phần của thân thịt (Chambers 1990), kết
quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Singh (1992); Lê Thanh Hải
và cộng sự (1999). Khi so sánh giữa các giống gà ñẻ dòng nặng cân với gà nhẹ
cân với gà thịt lai Cornish x White Rock ở 8 tuần tuổi, Peter (1958) (dẫn theo
Trần Thị Mai Phương, 2004) cho biết, năng suất thịt của các giống gà ñẻ thấp
hơn 2,6-3,4% so với các giống gà thịt, tỷ lệ ñùi, lườn, thịt ñùi, thịt lườn cũng
thấp hơn khoảng 2%.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


Trần Công Xuân và cộng sự (1999) cho biết, ở gà Tam Hoàng dòng 882
lúc 15 tuần tuổi gà trống có tỷ lệ thân thịt 65,32% và tỷ lệ thịt ñùi là 33,55%; gà
mái có các chỉ tiêu tương ứng là 67,25%; 25,96% và 31,81%..
- Ảnh hưởng của tính biệt và tuổi gia cầm ñến năng suất thịt: ở tất cả
các giống gia cầm tuổi giết mổ và tính biệt có ảnh hưởng rất lớn ñến năng
suất thịt gia cầm. Nhìn chung, tỷ lệ thân thịt chỉ tăng ñến một ñộ tuổi nhất
ñịnh nào ñó, tỷ lệ thân thịt ở gia cầm trống và mái cũng khác nhau. Ricard
(1998) cho biết, tuy con trống lớn nhanh, nạc hơn nhưng năng suất thịt lại ít
hơn con mái. Rất nhiều kết quả nghiên cứu cho rằng tỷ lệ thân thịt của gia
cầm tăng lên theo tuổi, tuổi càng cao, tỷ lệ này càng cao.
Ngô Giản Luyện (1994), ðoàn Xuân Trúc và cộng sự (1999) cho biết,
trong cùng một dòng gà tỷ lệ thân thịt của gà trống lớn hơn gà mái là 1 - 2%,

trong khi ñó tỷ lệ thịt lườn của gà mái lại cao hơn gà trống.
Năng suất thịt còn liên quan ñến mức ñộ tiêu tốn thức ăn ñể sản xuất
một kg thịt và giá trị kinh tế của sản phẩm. Vì vậy, thời ñiểm giết mổ của gà
Broiler tốt nhất vào giai ñoạn khi tốc ñộ tăng khối lượng cơ thể bắt ñầu giảm.
Ngoài ra, năng suất thịt còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố như thời tiết, khí
hậu, chế ñộ chiếu sáng, chăm sóc, nuôi dưỡng…
* Phẩm chất thịt gà:
Chất lượng thịt ñược quyết ñịnh bởi nhiều yếu tố. Các tác giả
Nguyễn Duy Hoan và cộng sự (1998), Lê Thanh Hải và cộng sự (1999),
ñều thống nhất cho rằng thành phần hóa học, chất lượng thịt xẻ có sự khác
nhau giữa các loài, các dòng, các giống và các tổ hợp lai khác nhau.
Chamber (1990) cho biết, tốc ñộ sinh trưởng có tương quan âm với tỷ lệ
mỡ (r = 0,39) và tương quan dương với tỷ lệ protein (r = 0,53).
Gà Ác nuôi ñến 8 tuần tuổi, gà trống có tỷ lệ protein thịt ngực 24,5%,
mỡ 0,6% và khoáng tổng số 1,2%; tỷ lệ protein thịt ñùi 22%, mỡ 1,7% và
khoáng tổng số 1,1% và gà mái thịt ngực có các giá trị tương ứng là 24,8%,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


0,6% và 1,1%; thịt ñùi có các giá trị tương ứng là 21,9%, 2,3% và 1,2% (dẫn
theo Trần Thị Mai Phương, 2004).
Nguyễn Văn Hải và cộng sự (1999) cho biết, thịt gà Ri có tỷ lệ protein
là 21,45%, mỡ thô 1,5%, khoáng tổng số 1,37%, sắt 3,9mg/100g và hàm
lượng các axit amin như alanine 1,334%; arginine 1,261%; axit aspartic
1,857%; axit glutamic 2,784%; glycine 0,819%; histidine 0,835%; isoleucine
0,949%; leucine 1,557%; lysine 1,903%; methionine 0,452%; phenylalanine
0,842%; proline 0,984%; serine 0,871%; threonine 1,006%; tyrosine 0,664%
và valine là 1,007%.

Chất lượng thịt còn ñược ñánh giá dựa vào sự nuôi dưỡng và ảnh
hưởng của chế biến ñến cảm quan (màu sắc, mùi vị, tính chất mềm). Newbold
(1996) cho biết, khi con vật chết do hao tổn về máu và thiếu oxy, mô cơ tiếp
tục sản sinh ATP từ kho chứa glycogen bằng con ñường phân hủy yếm khí
glycogen. Axit lactic ñược tạo ra tích tụ lại gây giảm pH của thịt cho ñến khi
hết glycogen, lúc ñó pH thường giảm thấp nhất (pH = 5,4).
Chất lượng thịt còn ñược ñánh giá qua ñộ tuổi, giới tính, chế ñộ dinh
dưỡng và ñiều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng. Tác giả Sonaiya (1990), Touraille
và cộng sự (1981) cho biết, giảm tuổi giết mổ ñã làm thay ñổi ñặc ñiểm cảm
quan của thịt.
2.1.2. Dinh dưỡng trong chăn nuôi gia cầm
2.1.2.1. Nhu cầu năng lượng
Theo Nguyễn Duy Hoan và cộng sự (1998), năng lượng thức ăn ñược
dự trữ trong các dạng vật chất thức ăn là lipit, carbohydrate và protein. Mỗi
hoạt ñộng sống ñều gắn liền với quá trình sử dụng và trao ñổi năng lượng.
Năng lượng ñược sử dụng cho việc duy trì và sản xuất tạo ra sản phẩm, phần
năng lượng dư thừa sẽ ñược dự trữ dưới dạng lipit hay mô mỡ….
Theo NRC (2002) có bốn dạng năng lượng là năng lượng thô, năng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


lượng tiêu hóa, năng lượng trao ñổi và năng lượng thuần. Năng lượng thô
là năng lượng ñược giải phóng ra khi ñốt cháy hoàn toàn mẫu thức ăn trong
buồng ñốt có máy ño nhiệt. Sản phẩm của quá trình này là nhiệt năng.
Maynard và cộng sự (1979) (dẫn theo Vũ Duy Giảng, 2001) cho biết năng
lượng thô của 1 số chất dinh dưỡng là: glucose 15,7 Kj/g; tinh bột 17,7
Kj/g; mỡ lợn 39,7 Kj/g; dầu từ hạt 39 Kj/g; mỡ bơ 38,5 Kj/g.

Theo Nguyễn Thị Mai (2009) thì hiện nay người ta tính toán nhu
cầu cho gia cầm bằng năng lượng trao ñổi. Nhu cầu năng lượng trao ñổi
của gia cầm ñược thể hiện bằng số calo (cal), kilocalo (Kcal), megacalo
(Mcal) hay jun (J), kilojun (KJ), megajun (MJ) cho một con trong một
ngày ñêm hay trong một kilogam thức ăn hỗn hợp.
Khi phối hợp khẩu phần ăn cho gia cầm, không những phải ñảm bảo ñủ
nhu cầu năng lượng mà còn phải cân ñối các chất dinh dưỡng khác bởi vì gia
cầm thu nhận thức ăn trước hết là ñể thỏa mãn nhu cầu về năng lượng. Do ñó,
khi ñã thu nhận ñủ năng lượng rồi thì chúng không ăn thêm nữa cho dù các
chất dinh dưỡng khác còn thiếu. Vì vậy, ta có thể nói năng lượng là chìa khoá
chính cần ñiều chỉnh khi phối hợp khẩu phần ăn cho các loại gia cầm.
Nhu cầu năng lượng cho gia cầm bao gồm nhu cầu năng lượng cho duy
trì (chính là năng lượng cung cấp cho hoạt ñộng trao ñổi cơ bản và các hoạt
ñộng sống bình thường) và nhu cầu năng lượng cho sản xuất (chính là năng
lượng cung cấp cho tăng khối lượng và ñẻ trứng).
Theo Larbier và Leclercq (1993) (dẫn theo Vũ Duy Giảng, 2001) thì
nhu cầu cho gà thịt thương phẩm là:
ME (Kcal/gà/ngày) = 100 W0,75 + 14,4∆Pr + ∆Li
(Trong ñó: W là khối lượng cơ thể gà (kg), ∆Pr là protein tăng lên(g/ngày),
∆Li là lipit tăng lên (g/ngày))

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


Wu và Han (1982) (dẫn theo Vũ Duy Giảng, 2001), tác giả Nguyễn Thị
Mai (2009) thì nhu cầu cho gà thịt thương phẩm là:
ME (Kcal/gà/ngày) = 128.5 W0,75 x a x ∆W
(Trong ñó: W là khối lượng cơ thể gà (kg), ∆W tăng trọng gà (g/ngày), a là

2,5 hay 3,8 lần lượt ñối với gà 0-4 tuần và 4-7 tuần)
* Những yếu tố ảnh hưởng ñến nhu cầu năng lượng
Nhu cầu năng lượng của gia cầm chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác
nhau:
- Tuổi gia cầm: Nhu cầu năng lượng cho trao ñổi cơ bản ở gà con (0 - 4
tuần tuổi) tính cho một gam khối lượng trong một giờ là 0,0055 Kcal trong
khi ñó ở gà trưởng thành là 0,003 Kcal.
- Hoạt ñộng : Trong ñiều kiện bình thường nhu cầu cho các hoạt ñộng
bằng 50% nhu cầu năng lượng cho trao ñổi cơ bản.
- Giới tính: Nhu cầu năng lượng cho trao ñổi cơ bản ñược tính là số
kcal trên một mét vuông diện tích mặt ngoài cơ thể cho nên nhu cầu của con
trống thường cao hơn con mái khoảng 5% - 13%.
- Giống: giống khác nhau thì sẽ có nhu cầu năng lượng trao ñổi cơ bản
khác nhau. Nếu tính trên một ñơn vị khối lượng, thường những giống hướng
trứng thường có nhu cầu cao hơn giống hướng thịt, giống nhẹ cân thường có
nhu cầu cao hơn giống nặng cân.
- Khối lượng cơ thể và nhiệt ñộ môi trường: Khối lượng cơ thể càng
lớn thì nhu cầu năng lượng cho duy trì càng cao ñể duy trì thân nhiệt và các
hoạt ñộng sinh lý bình thường. Khi nhiệt ñộ môi trường giảm thì nhu cầu
năng lượng tăng và ngược lại khi nhiệt ñộ môi trường tăng thì nhu cầu năng
lượng giảm. Theo Nesheim và cộng sự (1979) (dẫn theo Nguyễn Thị Mai,
2009) nhiệt sinh ra thấp nhất ở 350C, ở 240C thì nhiệt sinh ra bằng một nửa
nhiệt ở 350C ñể duy trì nhiệt ñộ cơ thể. Nếu phải sống ở môi trường có nhiệt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


ñộ thấp hơn nhiệt ñộ giới hạn thì sự sinh nhiệt tăng gấp 3 - 11 lần lúc bình
thường. ðiều này làm cho gia cầm tiêu tốn nhiều năng lượng hơn và như vậy

hiệu quả sử dụng thức ăn cũng kém hơn.
Lượng thức ăn thu nhận của gia cầm hàng ngày không chỉ ảnh hưởng
ñến nhu cầu năng lượng của gia cầm mà còn ảnh hưởng ñến nhu cầu của các
chất dinh dưỡng khác có trong thức ăn. Nó không ảnh hưởng trực tiếp ñến
nhu cầu năng lượng khi chúng ta tính toán bằng công thức nêu trên mà nó còn
ảnh hưởng gián tiếp thông qua mức năng lượng mà gia cầm thu nhận hàng
ngày, từ ñó ảnh hưởng ñến nhu cầu năng lượng biểu thị trong khẩu phần ăn
của gia cầm. Nhiều tác giả cho biết mối quan hệ mật thiết giữa nhiệt ñộ môi
trường, lượng thức ăn thu nhận hàng ngày và mức năng lượng trong khẩu
phần. Trong mùa hè, khi nhiệt ñộ môi trường >290C nếu cho gà ăn thức ăn có
cùng mức năng lượng như mùa ñông thì nó chỉ thu nhận thức ăn bằng 80% 85% lượng thức ăn thu nhận trong mùa ñông.
- Tính chất khẩu phần: Khẩu phần ăn cân bằng chất dinh dưỡng, ñặc biệt là
cân bằng giữa năng lượng và protein, giữa các axitamin thì sẽ tiết kiệm năng
lượng trong quá trình trao ñổi chất, ngược lại sẽ gây thất thoát năng lượng theo
dạng nhiệt. Hàm lượng xơ trong khẩu phần cao làm giảm tỷ lệ tiêu hóa các chất
dinh dưỡng dẫn ñến giảm năng lượng trao ñổi trong khẩu phần và giảm hiệu quả
sử dụng thức ăn.
Ngoài các yếu tố trên thì phương thức nuôi, quy trình chăm sóc nuôi
dưỡng cũng có ảnh hưởng ñến nhu cầu năng lượng của gia cầm.
2.1.2.2. Nhu cầu protein
Cũng như các ñộng vật khác, protein là thành phần cấu trúc quan trọng
trong cơ thể gia cầm. Danh từ này có nguồn gốc từ tiếng Hylạp “proteios”
nghĩa là “ñầu tiên” hay “quan trọng”. Sự sống của gia súc và gia cầm có liên
quan chặt chẽ ñến quá trình tổng hợp, phân giải protein trong cơ thể. Mọi hoạt
ñộng sống của cơ thể ñộng vật như các hoạt ñộng của hệ thần kinh, tuần hoàn,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15



tiêu hoá, hoạt ñộng của cơ bắp, quá trình sinh sản, khả năng chống ñỡ bệnh tật
ñều liên quan ñến quá trình trao ñổi protein của cơ thể. Khác với carbohydrate
và lipit, protein không thể tổng hợp ñược từ carbohydrate và lipit mà bắt buộc
phải lấy từ protein của thức ăn với số lượng ñủ và cân ñối với các chất dinh
dưỡng khác (Vũ Duy Giảng, 2001).
Protein thô là hàm lượng protein ñược tính toán từ hàm lượng nitơ tổng
số của thức ăn (theo phương pháp Kjeldahl) nhân với hệ số 6,25. Lượng
protein mà gia cầm thu nhận phụ thuộc vào lượng ăn hàng ngày cho nên khi
tính toán nhu cầu protein thường ñược biểu thị dưới dạng % protein thô.
Sự trao ñổi chất luôn xảy ra, cả khi cơ thể gia cầm không nhận ñược protein
từ thức ăn. Nếu không cung cấp protein theo nhu cầu, gia cầm phải huy ñộng
protein tích lũy trong cơ thể cho các hoạt ñộng sống cơ bản và cho sản xuất. Vì
vậy khi xây dựng khẩu phần thức ăn phải cân ñối protein, năng lượng, ñủ nhu cầu
cho duy trì, tăng trưởng và cho sản xuất, có như vậy mới ñảm bảo cho gia cầm có
sức khỏe tốt, tăng trọng nhanh, ñẻ trứng nhiều và ấp nở cao (Nguyễn Duy Hoan
và cộng sự, 1998).
Trong dinh dưỡng gia cầm khi xác ñịnh nhu cầu protein người ta không
những dựa vào hàm lượng protein thô của khẩu phần mà phải chú ý ñến mức
axit amin không thay thế và ñộ hấp thu của nó. Vì vậy, dinh dưỡng protein
trong gia cầm thực chất là dinh dưỡng axit amin, cho nên ñể sử dụng protein
có hiệu quả cần phải cân ñối ñủ mức nhu cầu cả về số lượng lẫn chất lượng
protein phải ñảm bảo sự cân ñối giữa các axit amin, ñặc biệt là các axit amin
không thay thế trong khẩu phần. Việc xác ñịnh nhu cầu protein cho gia cầm
cần căn cứ vào 3 yếu tố chính: protein cần cho sự sinh trưởng, cần cho duy trì
và cần cho sự phát triển của lông. Sau khi tính ra tổng lượng protein cần thiết,
người ta phải chia cho hệ số "hiệu quả sử dụng protein của thức ăn” ñể tính
ñược lượng protein cần cung cấp. Khi xây dựng khẩu phần ăn chúng ta cần
lưu ý tới nhu cầu các loại axit amin không thay thế. Ứng với mỗi mức năng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


16


lượng cần một mức protein thích hợp trong mỗi giai ñoạn tuổi khác nhau.
* Nhu cầu protein cho tăng trưởng
Khả năng sinh trưởng của cơ thể gia cầm gắn liền với sự tích luỹ
protein của chúng. Sự tích luỹ xảy ra nhanh hơn ở giai ñoạn gia cầm non,
sau ñó giảm theo lứa tuổi (Baker, 1993).
Khi tăng hàm lượng protein khẩu phần trong mỗi giới hạn của từng lứa
tuổi và khối lượng cơ thể thì sẽ làm tăng tốc ñộ tăng trọng của gia cầm.
Từ kết quả nghiên cứu, Harrie, 1976 ñã ñưa ra công thức tính nhu cầu
protein cho tăng trưởng ñối với gà như sau (dẫn theo Bùi ðức Lũng, 2001):
Prtt =

W −W
c
o × 0,18
0,64

Trong ñó:
Prtt: Nhu cầu protein cho tăng trưởng (g)
Wo: Khối lượng cơ thể lúc ban ñầu (g)
Wc: Khối lượng cơ thể lúc kết thúc (g)
0,18: Hàm lượng protein trong thịt
0,64: Hệ số sử dụng protein cho tăng trưởng ñối với gà chuyên thịt
0,07: Tỷ lệ lông gà so với khối lượng cơ thể (7%)
0,82: Tỷ lệ protein trong lông (82%)
0,64: Hiệu quả sử dụng protein của gà broiler
* Những yếu tố ảnh hưởng ñến nhu cầu protein
Loài, giống, dòng gia cầm: Mỗi loài, giống, dòng gia cầm có một kiểu

di truyền khác nhau. Vì vậy, chúng có ngoại hình, tầm vóc, sức sản xuất và
kiểu trao ñổi chất khác nhau nên nhu cầu protein cũng khác nhau.
Sức sản xuất: Khả năng sinh trưởng càng nhanh thì protein cũng càng
cao.
Nhiệt ñộ môi trường và lượng thức ăn thu nhận: Nhiệt ñộ môi trường
ảnh hưởng trực tiếp ñến lượng thức ăn thu nhận hàng ngày của gia cầm. Nhiệt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17


×