Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

giáo trình kinh tế ngành sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 166 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------

------

TS. ðinh Văn ðãn - TS. Dương Văn Hiểu - ThS. Nguyễn Thị Minh Thu
Chủ biên: TS. D¦ƯƠNG VĂN HIỂU

Giáo trình
KINH TẾ NGÀNH SẢN XUẤT

Hµ Néi - 2010

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Kinh tế ngành sản xuất……………..… .

1


LỜI GIỚI THIỆU
Trong nền sản xuất xã hội, ñời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của con người ngày
càng tăng lên dựa trên cơ sở của nền tảng phát triển sản xuất và tiến bộ xã hội. Mức tiêu
dùng các sản phẩm của xã hội ngày càng có xu hướng tăng cao. Tuy nhiên, nguồn lực ñể
ñáp ứng những nhu cầu ñó ngày càng có hạn. Vì vậy, phải tìm mọi cách sử dụng tốt nhất
những nguồn lực của xã hội và tài nguyên thiên nhiên. Các ngành Nông nghiệp, Công
nghiệp và Xây dựng là những ngành sản xuất sản phẩm vật chất cho xã hội, có vị trí ñặc
biệt quan trọng trong nền kinh tế ñất nước. Sự phát triển của của các ngành sản xuất này ñã
quyết ñịnh ñến sự phát triển của xã hội. Nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh trong các
ngành sản xuất vật chất là yêu cầu mang tính cấp bách trong nền sản xuất xã hội hiện nay.
ðể góp phần sử dụng tốt nguồn lực, nâng cao hiệu quả sản xuất sản phẩm trong các ngành
sản xuất, giáo trình “Kinh tế ngành sản xuất” ñược biên soạn.


Giáo trình “Kinh tế ngành sản xuất” sẽ trang bị cho người học những kiến thức cơ
bản về kinh tế và quản lý trong các ngành sản xuất vật chất. Vận dụng những kiến thức
môn học vào thực tiễn ñể nâng cao hiệu quả của các hoạt ñộng sản xuất - kinh doanh các
ngành sản xuất. Giáo trình ñược phân công biên soạn như sau.
TS. Dương Văn Hiểu, chủ biên.
TS. ðinh Văn ðãn, biên soạn các chương 2 và 6.
TS. Dương Văn Hiểu, biên soạn các chương 3 và 5.
ThS. Nguyễn Thị Minh Thu, biên soạn các chương 1 và 4.
Chúng tôi xin cảm ơn Bộ môn Kinh tế Nông nghiệp và Chính sách, Khoa Kinh tế
& Phát triển nông thôn, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, các nhà khoa học, ñồng
nghiệp ñã có những ý kiến quý giá góp ý và giúp chúng tôi biên soạn, ấn hành cuốn sách
này.
Lần ñầu tiên giáo trình môn học “Kinh tế ngành sản xuất” ñược biên soạn, ấn
hành tại Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, hơn nữa ñây là một môn học ñòi hỏi nhiều
kiến thức tổng hợp và chuyên sâu. Do hạn chế về mặt thời gian và khả năng nên không
tránh khỏi khiếm khuyết. Vì vậy, chúng tôi kính mong nhận ñược sự góp ý của ñộc giả và
ñồng nghiệp.
Mọi ý kiến xin gửi về Bộ môn Kinh tế Nông nghiệp và Chính sách, Khoa Kinh tế
& Phát triển Nông thôn, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Xin trân trọng cám ơn.
CÁC TÁC GIẢ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Kinh tế ngành sản xuất……………..… .

2


Mục lục
Trang
LỜI NÓI ðẦU


3

MỤC LỤC

4

Chương 1. Nhập môn
1.1 Khái niệm, và vị trí của ngành sản xuất

8

1.1.1 Một số khái niệm

8

1.1.2 Vị trí của ngành sản xuất

8

1.2 ðặc ñiểm của các ngành sản xuất

13

1.2.1 ðặc ñiểm ngành nông nghiệp

18

1.2.2 ðặc ñiểm của ngành công nghiệp và xây dựng


18

1.3 ðối tượng, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp nghiên cứu môn học

19

1.3.1 ðối tượng của môn học

21

1.3.2 Nhiệm vụ của môn học

21

1.3.3 Nội dung của môn học

21

1.3.4 Phương pháp nghiên cứu môn học

22

Chương 2. Tổ chức kinh tế trong các ngành sản xuất

24

2.1 Khái niệm và vai trò của các tổ chức kinh tế

24


2.1.1 Khái niệm về tổ chức kinh tế

24

2.1.2 Vai trò của các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế quốc dân

25

2.2 Hộ

25

2.2.1 Khái niệm về hộ

25

2.2.2 Nội dung cơ bản của kinh tế hộ

27

2.2.3 ðịnh hướng phát triển kinh tế hộ ở Việt Nam

28

2.3 Trang trại

29

2.3.1 Khái niệm, tiêu chí xác ñịnh trang trại


29

2.3.1 Vai trò của trang trại ñối với phát triển kinh tế - xã hội

31

2.3.3 ðiều kiện ñể phát triển trang trại

32

2.3.4 ðịnh hướng phát triển trang trại ở Việt Nam

33

2.4 Hợp tác xã

33

2.4.1 Khái niệm, ñặc ñiểm hợp tác xã

33

2.4.2 Nguyên tắc tổ chức và hoạt ñộng của hợp tác xã

35

2.4.3 ðịnh hướng phát triển hợp tác xã ở Việt Nam

35


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Kinh tế ngành sản xuất……………..… .

3


2.5 Doanh nghiệp

37

2.5.1 Khái niệm, mục ñích, phân loại doanh nghiệp

37

2.5.2 ðiều kiện phát triển doanh nghiệp

39

2.5.3 Một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu ở Việt Nam

39

2.5.4 ðịnh hướng phát triển doanh nghiệp ở Việt Nam

45

2.6 Liên kết kinh tế giữa các tổ chức kinh tế trong các ngành sản xuất

46

2.6.1 Bản chất và tính tất yếu của liên kết kinh tế


46

2.6.2 2.6.2 Các hình thức liên kết kinh tế

46

Chương 3. Kinh tế nguồn lực trong các ngành sản xuất

49

3.1 Khái niệm, vai trò của nguồn lực trong các ngành sản xuất

49

3.1.1 Khái niệm

49

3.1.2 Vai trò và phân loại nguồn lực trong các ngành sản xuất

50

3.2 Nguồn lực chủ yếu trong các ngành sản xuất

52

3.2.1 Nguồn lực lao ñộng

52


3.2.2 Nguồn lực vốn

58

3.2.3 Nguồn lực Khoa học và Công nghệ

65

3.2.4 Nguồn lực ñất ñai

67

3.2.5 Nguồn lực nguyên liệu

72

3.2.6 Nguồn lực nhiên liệu và vật liệu

78

3.2.7 Môi trường cho các hoạt ñộng của ngành sản xuất

79

3.3 Hiệu quả sử dụng nguồn lực trong các ngành sản xuất

82

3.3.1 Quan niệm về hiệu quả


82

3.3.3 Nhân tố tác ñộng ñến hiệu quả sử dụng nguồn lực trong các ngành sản xuất

85

Chương 4. Ra quyết ñịnh trong sản xuất

88

4.1 Khái niệm, phân loại, vai trò và cơ sở ra quyết ñịnh

88

4.1.1 Khái niệm và phân loại ra quyết ñịnh

88

4.1.2 Vai trò của ra quyết ñịnh

88

4.1.3 Cơ sở ñể ra quyết ñịnh

89

4.2 Yêu cầu và nguyên tắc ra quyết ñịnh

90


4.2.1 Yêu cầu ra quyết ñịnh

90

4.2.2 Nguyên tắc ra quyết ñịnh

91

4.3 Ra quyết ñịnh lựa chọn sản phẩm sản xuất

92

4.3.1 Mối quan hệ giữa các sản phẩm

92

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Kinh tế ngành sản xuất……………..… .

4


4.3.2 Nguyên tắc lựa chọn sản xuất sản phẩm tối ưu ñối với sản phẩm cạnh tranh
nhau

93

4.4 Ra quyết ñịnh lựa chọn ñầu vào trong sản xuất sản phẩm

95


4.4.1 Mối quan hệ giữa ñầu vào và sản phẩm

95

4.4.2 Nguyên tắc lựa chọn mức ñầu tư tối ưu về ñầu vào ñể sản xuất sản phẩm xác
ñịnh

97

4.5 Ra quyết ñịnh lựa chọn giữa các ñầu vào

97

4.5.1 Mối quan hệ giữa các ñầu vào

97

4.5.2 Nguyên tắc lựa chọn mức ñầu tư tối ưu giữa các ñầu vào

98

4.6 ðầu tư chiều sâu trong sản xuất

99

4.6.1 Khái niệm và vai trò của ñầu tư theo chiều sâu

99


4.6.2 Nội dung kinh tế trong ñầu tư theo chiều sâu

100

4.6.3 Một số biểu hiện chủ yếu của ñầu tư theo chiều sâu

100

4.7 Lựa chọn các phương án ñầu tư

100

4.7.1 Giá trị hiện tại ròng và giá trị tương lai ròng, tỷ lệ nội hoàn vốn và thời gian
hoàn vốn của phương án ñầu tư

101

4.7.2 Lựa chọn phương án ñầu tư bằng các chỉ tiêu tối ưu (hiệu quả)

105

4.7.3 Lựa chọn phương án ñầu tư ñối với các ngành có liên quan

106

4.7.4 Lựa chọn phương án ñầu tư có thời gian thực hiện khác nhau

107

4.7.5 Lựa chọn phương án ñầu tư có vốn và thời gian thực hiện khác nhau


107

4.8 Quản lý ruỉ ro trong sản xuất kinh doanh

108

4.8.1 Rủi ro và các loại rủi ro trong sản xuất kinh doanh

108

4.8.2 Phương hướng quản lý rủi ro

109

Chương 5. Cung cầu và tiêu thụ sản phẩm

112

5.1 Cầu trong các ngành sản xuất

112

5.1.1 Lý thuyết về cầu trong các ngành sản xuất

112

5.1.2 ðặc ñiểm của cầu trong các ngành sản xuất

117


5.2 Cung sản phẩm trong các ngành sản xuất

119

5.2.1 Lý thuyết của cung và quy luật cung

119

5.2.2 ðặc ñiểm cung sản phẩm trong các ngành sản xuất

121

5.3 Quan hệ cung cầu trong các ngành sản xuất

122

5.3.1 Cân bằng thị trường

122

5.3.2 Sự mất cân bằng thị trường và chu trình Cobweb

123

5.4 Tiêu thụ sản phẩm trong ngành sản xuất

125

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Kinh tế ngành sản xuất……………..… .


5


5.4.1 Khái niệm và vai trò của tiêu thụ sản phẩm

125

5.4.2 Kênh tiêu thụ sản phẩm

126

5.4.3 Phương pháp ñịnh giá sản phẩm

129

Chương 6 Phát triển bền vững các ngành sản xuất

135

6.1 Một số vấn ñề về phát triển bền vững các ngành sản xuất

135

6.1.1 Một số khái niệm

135

6.1.2 Mục tiêu, nguyên tắc và chỉ tiêu ñánh giá phát triển bền vững


138

6.1.3 Nội dung phát triển bền vững ngành sản xuất

141

6.2 Thực trạng và những vấn ñề nảy sinh trong phát triển bền vững các ngành sản
xuất ở Việt Nam

145

6.2.1 Thực trạng và những vấn ñề nảy sinh trong phát triển bền vững công nghiệp

145

6.2.2 Thực trạng và những vấn ñề nảy sinh trong phát triển bền vững nông nghiệp

148

6.2.3 Thực trạng và những vấn ñề nẩy sinh trong phát triển bền vững xây dựng

150

6.3 ðịnh hướng, mục tiêu và giải pháp phát triển các ngành sản xuất ở Việt Nam
theo hướng bền vững

152

6.3.1 ðịnh hướng và giải pháp phát triển công nghiệp theo hướng bền vững


152

6.3.2 Mục tiêu và giải pháp phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững

153

6.3.3 ðịnh hướng, mục tiêu và giải pháp phát triển xây dựng theo hướng bền vững

154

Phần bài tập

158
i

Bảng tính sẵn công thức 1/(1+r) (i = 0,n)
n-i

Bảng tính sẵn công thức 1*(1+r)

(i = 0,n)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Kinh tế ngành sản xuất……………..… .

164
166

6



Chương 1

NHẬP MÔN
Nội dung chính của chương: Trình bày khái niệm, vị trí của ngành sản xuất. Phân
tích ñặc ñiểm của ngành sản xuất. Trình bày ñối tượng, nhiệm vụ, nội dung và phương
pháp nghiên cứu môn học Kinh tế ngành sản xuất
Mục ñích cơ bản của chương này là giúp cho người học: a) Nắm ñược khái niệm
và vị trí của ngành sản xuất; b) Hiểu và phân tích những ñặc ñiểm ngành sản xuất; và c)
Hiểu ñược ñối tượng, nhiệm vụ, nội dung và phương pháp nghiên cứu của môn học.
1.1 KHÁI NIỆM VÀ VỊ TRÍ CỦA NGÀNH SẢN XUẤT
Theo tiến trình phát triển, nhu cầu của con người ngày càng ñược nâng cao. Vậy
làm sao ñể các nhà sản xuất sản xuất ra các sản phẩm ñáp ứng ñược ñúng nhu cầu của
người tiêu dùng? Hay nói cách khác, mục ñích của sản xuất là ñể tạo ra sản phẩm thỏa mãn
nhu cầu của con người. Trong thực tế, mỗi cá nhân trong xã hội vừa ñóng vai là người tiêu
dùng, lại vừa ñóng vai là người sản xuất. Chẳng hạn, nhà sản xuất công nghiệp mua các
nguyên liệu từ các nhà sản xuất khác (công nghiệp, nông nghiệp…) ñể tổ chức quá trình
sản xuất của mình nhằm tạo ra sản phẩm công nghiệp ñáp ứng nhu cầu của những người
tiêu dùng khác. Như vậy, mục tiêu của sản xuất là nhằm nâng cao lợi ích xã hội bằng việc
thỏa mãn nhu cầu của các cá nhân.
1.1.1 Một số khái niệm
Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt ñộng chủ yếu trong các hoạt ñộng
kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm ñể sử dụng, hay ñể trao ñổi
trong thương mại. Ở ñây, sản xuất ñược hiểu là hoạt ñộng của con người sử dụng các công
cụ lao ñộng ñể tác ñộng vào ñối tượng lao ñộng nhằm tạo ra sản phẩm vật chất ñáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Hay nói cách khác, sản xuất là quá trình sử dụng kết hợp các
tài nguyên nhằm tạo ra các sản phẩm có giá trị ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Quyết ñịnh sản xuất dựa vào những vấn ñề chính sau: Sản xuất cái gì?, Sản xuất
như thế nào?, Giá thành sản xuất và làm thế nào ñể tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác
các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm. Tùy theo sản phẩm, sản xuất ñược phân thành ba
khu vực: (i) khu vực một, bao gồm các ngành: Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản; (ii)

Khu vực hai, bao gồm các ngành: Khai thác mỏ, Công nghiệp chế biến (công nghiệp nhẹ,
công nghiệp nặng), Xây dựng; (iii) Khu vực ba, bao gồm ngành Thương mại và Dịch vụ.
Tuy nhiên, trong phạm vi môn học “Kinh tế ngành sản xuất” này chúng ta tập trung vào
tìm hiểu kinh tế các ngành sản xuất thuộc khu vực một và khu vực hai của nền kinh tế. Hay
nói cách khác, môn học này tập trung tìm hiểu các vấn ñề kinh tế trong ngành nông nghiệp,
công nghiệp và xây dựng.
Sản xuất thường bao gồm một hay một số hoạt ñộng như sau:
Hoạt ñộng làm thay ñổi hình thái vật chất ở các giai ñoạn từ nguyên vật liệu thô/
bán thành phẩm ñến sản phẩm hoàn thiện. Chẳng hạn, trong ngành công nghiệp sản xuất
thép, các phôi thép ñược sử dụng ñể chế tạo ra nhiều loại sắt thép khác nhau như sắt cuộn,
sắt cây, sắt U, sắt V, sắt I, tôn…dùng trong hoạt ñộng xây dựng và chế tạo máy móc, công

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Kinh tế ngành sản xuất……………..… .

7


cụ… Rõ ràng, hình thái vật chất ñã ñược thay ñổi từ nguyên liệu ban ñầu là phôi thép trải
qua quá trình sản xuất ñã cho ra nhiều loại sản phẩm khác nhau ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của xã hội.
Hoạt ñộng làm thay ñổi trạng thái của sản phẩm: Thông thường ñây là quá trình
làm ña dạng hóa sản phẩm thông qua chế biến. Trong công nghiệp, từ các loại sắt khác
nhau trải qua quá trình gia công chế tạo sẽ cho ra các loại sản phẩm khác nhau như tủ, bàn,
ghế, ñồ trang trí nghệ thuật… Hay trong nông nghiệp, sản phẩm cuối cùng là nông sản
thông qua quá trình chế biến sẽ tạo thành nhiều loại sản phẩm khác nhau như từ quả vải
tươi ñược chế biến thành nước vải, vải khô...
Hoạt ñộng làm thay ñổi vị trí sản phẩm qua một giai ñoạn thời gian: Thông thường
ñây là quá trình lưu giữ và bảo quản sản phẩm nhằm làm tăng giá trị của sản phẩm. Trong
sản xuất nông nghiệp, việc lưu giữ và bảo quản sản phẩm, ñặc biệt là giống sẽ làm cho vị
trí của sản phẩm ñược thay ñổi theo thời gian. Thóc sau khi thu hoạch rồi ñưa vào lưu giữ

và bảo quản làm thóc giống. Rõ ràng vị trí của sản phẩm sẽ ñược thay ñổi từ thóc thịt sang
thóc giống. Tuy nhiên, muốn làm thay ñổi vị trí của sản phẩm qua một giai ñoạn thời gian
không phải là dễ. ðiều ñó hoàn toàn phụ thuộc vào công nghệ sản xuất và bảo quản sản
phẩm của từng ñơn vị.
Hoạt ñộng cung cấp dịch vụ: ðây là hoạt ñộng vô cùng quan trọng và không thể
thiếu ñối với sản xuất. Hoạt ñộng này có tác dụng thúc ñẩy sản xuất phát triển bằng việc
thực hiện truyền thông kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất thông qua hệ thống khuyến nông và
khuyến công.
Khái niệm ngành sản xuất
Ngành sản xuất là khái niệm dùng ñể chỉ các bộ phận của nền kinh tế sản xuất ra
sản phẩm hàng hóa mang tính vật chất. Hay nói cách khác, ngành sản xuất là ngành kinh tế
thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất của nền kinh tế quốc dân. Ở ñây, ngành sản xuất bao gồm:
Ngành nông nghiệp, công nghiệp và xây dựng. Như vậy, ngành sản xuất là ngành kinh tế
khác với các ngành kinh tế khác bởi ñối tượng tác ñộng, công cụ tác ñộng, phương pháp
tác ñộng, hoạt ñộng của lao ñộng và sản phẩm cuối cùng sản xuất ra. Tuy nhiên, trong
ngành sản xuất thì nội bộ ngành cũng có những khác nhau cơ bản về ñối tượng, công cụ,
phương pháp tác ñộng, hoạt ñộng của lao ñộng và sản phẩm cuối cùng.
Trong nông nghiệp, ñối tượng sản xuất là cây trồng, vật nuôi và các sinh vật khác
nên mọi sự tác ñộng vào chúng chủ yếu là sử dụng phương pháp sinh học với hoạt ñộng
lao ñộng ña phần mang tính thủ công. Do ñó, công cụ lao ñộng cơ giới thường chỉ mang
tính cơ giới hóa bộ phận. ða phần mỗi loại sinh vật chỉ cho ra một loại sản phẩm ñặc trưng
nên chủng loại sản phẩm trong nông nghiệp thường ít ña dạng. Chẳng hạn, ñối với lúa thì
mọi sự can thiệp của con người chỉ là tạo ñiều kiện thuận lợi ñể cây lúa phát triển theo
ñúng quy luật sinh học tự nhiên của nó. Hoạt ñộng cơ giới hóa trong quá trình canh tác mới
chỉ ở một số công ñoạn nhất ñịnh như gieo xạ, gặt, tuốt. Các công ñoạn còn lại vẫn sử dụng
lao ñộng thủ công là chính. Sản phẩm chính của canh tác lúa là thóc. Còn trong công
nghiệp và xây dựng thì hoàn toàn khác so với nông nghiệp. Những khác biệt ñó ñược thể
hiện như sau: ðối tượng lao ñộng chủ yếu là vật vô tri vô giác (không có sự sống) nên chủ
yếu tác ñộng bằng phương pháp cơ học, lý học, hóa học. Quá trình sản xuất công nghiệp và
xây dựng ñược cơ giới hóa cao tùy theo mức ñộ hiện ñại. Song, xu hướng chung là sử dụng

công cụ cơ giới ñồng bộ trong chu trình sản xuất. Vì thế, hoạt ñộng lao ñộng của con người

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Kinh tế ngành sản xuất……………..… .

8


chủ yếu là ñiều khiển máy móc. Sản phẩm của công nghiệp và xây dựng rất ña dạng và
phong phú, ñặc biệt là sản phẩm công nghiệp tiêu dùng.
Bảng 1.1 Một số tiêu chí cơ bản phân biệt giữa ngành nông nghiệp và ngành công
nghiệp, xây dựng

Tiêu chí so sánh

Nông nghiệp

Công nghiệp, xây dựng

ðối tượng tác ñộng

Sinh vật

Vật vô tri vô giác

Công cụ tác ñộng

Cơ giới hóa mang tính bộ phận

Cơ giới hóa mang tính toàn bộ


Phương
ñộng

pháp

tác Sinh học là chủ yếu

Cơ học, lý học, hóa học là chủ
yếu

Hoạt ñộng lao ñộng

Chủ yếu là lao ñộng thủ công

Lao ñộng ñiều khiển máy móc
là chủ yếu

Tái tạo tự nhiên

Có khả năng tái tạo tự nhiên nếu Không có khả năng tái tạo tự
tổ chức sản xuất nông nghiệp nhiên
hợp lý

Sản phẩm cuối cùng

Chủng loại hạn chế

Chủng loại ña dạng

Khái niệm Nông nghiệp

Nông nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, là ngành sản xuất ra lương
thực, thực phẩm và các sản phẩm khác bằng việc trồng trọt và chăn nuôi. Nông nghiệp là
một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều nước, ñặc biệt là trong các thế kỷ
trước ñây khi công nghiệp chưa phát triển. Nông nghiệp ñược hiểu theo nghĩa rộng bao
gồm: Nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Sản xuất nông nghiệp là hoạt ñộng tác ñộng
vào sinh vật (cây trồng, vật nuôi) ñể sinh vật sinh trưởng và phát triển tạo ra sản phẩm ñáp
ứng nhu cầu xã hội. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, một số ñầu ra của hoạt ñộng
trồng trọt thường ñược chuyển thành ñầu vào cho hoạt ñộng chăn nuôi và ngược lại. Bên
cạnh ñó, sản xuất nông nghiệp cũng cần sử dụng rất nhiều loại ñầu vào từ các ngành kinh
tế khác và ngược lại, nhất là trong ñiều phát triển sản xuất theo hướng chuyên sâu. Mối
quan hệ giữa các hoạt ñộng nông nghiệp xem sơ ñồ 1.1.

Trồng
trọt

Sản xuất
nông nghiệp

Chăn
nuôi

Sơ ñồ 1.1: Mối quan hệ giữa các hoạt ñộng nông nghiệp

Tác ñộng của trồng trọt ñối với chăn nuôi thể hiện ở khía cạnh: Trồng trọt sản xuất
ra sản phẩm không chỉ dùng trong tiêu dùng xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến
nông sản mà còn làm nguyên liệu ñầu vào cho chế biến thức ăn chăn nuôi hoặc sử dụng
trực tiếp ngay trong chăn nuôi. Chăn nuôi là thị trường tiêu thụ sản phẩm của trồng trọt.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Kinh tế ngành sản xuất……………..… .


9


Nguyên liệu chủ yếu của công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi là ngô, ñậu tương, một số
sản phẩm khác của ngành trồng trọt.
Ngược lại, chăn nuôi cung cấp một phần phân bón, chủ yếu là phân hữu cơ cho
trồng trọt phát triển. Phân hữu cơ không chỉ có tác dụng cung cấp dinh dưỡng cho cây
trồng phát triển mà còn có tác dụng cải tạo ñất, tăng thêm ñộ phì của ñất.
Khái niệm Công nghiệp
Công nghiệp là ngành kinh tế ñộc lập, thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất của nền kinh
tế. Ngành công nghiệp là một ngành sản xuất, là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân.
Ngành công nghiệp là ngành sản xuất hàng hóa vật chất, mà sản phẩm ñược chế tạo (chế
biến) phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội. Sản phẩm công nghiệp có thể ñược sử dụng
làm tư liệu sản xuất phục vụ hoạt ñộng sản xuất - kinh doanh của các ngành sản xuất tiếp
theo. Hoạt ñộng của công nghiệp bao gồm ba hoạt ñộng: (i) khai thác tài nguyên; (ii) chế
biến sản phẩm và (iii) sửa chữa.
Khai thác tài nguyên là việc cắt ñứt ñối tượng lao ñộng ra khỏi các ñiều kiện tự
nhiên (môi trường tự nhiên) vốn có của nó (sinh ra nó).
Chế biến (hay còn gọi là chế tạo) sản phẩm là hoạt ñộng làm thay ñổi hoàn toàn về
chất của nguyên liệu ban ñầu, tạo ra sản phẩm có giá trị và giá trị sử dụng cao hơn nguyên
liệu ban ñầu.
Sửa chữa là khôi phục lại giá trị sử dụng của sản phẩm. Do sản phẩm của công
nghiệp trong quá trình sử dụng làm tư liệu sản xuất cho các quá trình sản xuất hoặc dùng
trong tiêu dùng xã hội bị hỏng hóc, hư hao cho nên cần phải ñược sửa chữa. Sửa chữa có
nghĩa là khôi phục lại giá trị sử dụng của tư liệu sản xuất.
Ba hoạt ñộng của công nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, là tiền ñề của
nhau, bổ sung cho nhau, cùng nhau phát triển. Mối quan hệ ñó thể hiện trên sơ ñồ 1.2.
T− liÖu
s¶n xuÊt


Khai thác
tài nguyên

Sửa chữa

Chế biến
(Chế tạo)

T− liÖu
tiªu dïng

Sơ ñồ 1.2: Mối quan hệ giữa các hoạt ñộng công nghiệp

Về mặt kỹ thuật, các hoạt ñộng này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ
ñó ñược thể hiện như sau: Khai thác tài nguyên là hoạt ñộng xuất hiện ñầu tiên của quá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Kinh tế ngành sản xuất……………..… .

10


trình sản xuất công nghiệp, nó thực hiện nhiệm vụ cắt ñứt ñối tượng lao ñộng ra khỏi ñiều
kiện tự nhiên vốn có của nó. Khai thác tài nguyên ñể tạo ra tư liệu sản xuất cho hoạt ñộng
chế biến. Chẳng hạn, khai thác quặng sắt ñể tạo ra nguyên liệu cho công nghiệp luyện thép.
Khai thác cũng có thể tạo ra nhiên liệu ñược sử dụng vào trong tiêu dùng. Chẳng hạn, công
nghiệp khai thác than ñể có nhiêu liệu than làm chất ñốt.
Tiếp ñó, hoạt ñộng chế biến sẽ sử dụng sản phẩm của hoạt ñộng khai thác ñể tạo ra
các loại sản phẩm khác nhau, có thể là sản phẩm trung gian, cũng có thể là sản phẩm cuối
cùng, tùy theo công ñoạn chế biến. Như vậy, tùy theo quy trình chế biến ñến ñâu mà từ
một hay một số loại nguyên liệu ban ñầu có thể tạo ra một loại sản phẩm hay nhiều loại sản
phẩm với giá trị sử dụng ña dạng. Chẳng hạn, quặng sắt ñược sử dụng chế biến thành phôi

thép, từ phôi thép lại chế biến thành thép với các loại ñường kính khác nhau, thép này ñược
sử dụng trong ngành xây dựng, chế tạo, tiêu dùng xã hội.
Hoạt ñộng sửa chữa là ñể phục hồi giá trị sử dụng của các loại máy móc thiết bị,
công cụ và dụng cụ sau một thời gian sử dụng. Tuy sửa chữa là hoạt ñộng ra ñời sau khai
thác và chế biến, song hoạt ñộng sửa chữa rất quan trọng ñối với sản xuất công nghiệp bởi
hoạt ñộng sửa chữa vừa ñảm bảo tính ổn ñịnh của quá trình sản xuất, vừa ñảm bảo tính
kinh tế trong tổ chức sản xuất. Ở một khía cạnh khác, nếu các sản phẩm công nghiệp ñưa
vào tiêu dùng ñã hết giá trị sử dụng (không thể sửa chữa ñể sử dụng tiếp, hay không muốn
tiếp tục sử dụng…) thì sản phẩm ñó sẽ ñược ñưa vào chế biến lại nhằm tận dụng nguồn
nguyên liệu có khả năng tái sinh. Càng tận dụng ñược nguồn nguyên liệu tái sinh thì sẽ góp
phần tiết kiệm và gìn giữ ñược quỹ tài nguyên của hoạt ñộng khai thác. Rõ ràng, trong sản
xuất công nghiệp các hoạt ñộng trên có quan hệ khăng khít với nhau.
Xây dựng là ngành kinh tế sản xuất vật chất của nền kinh tế quốc dân. Ngành xây
dựng sử dụng các loại vật liệu như gạch, ngói, cát, sỏi, xi măng, sắt, thép... ñể xây cất mới
hoặc cải tạo các công trình nhà ở, cơ sở hạ tầng, lắp ñặt các thiết bị cho các công trình
trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Xây dựng là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, là ngành ñóng vai trò quan
trọng trong quá trình sáng tạo nên cơ sở vật chất - kỹ thuật và tài sản cố ñịnh (xây dựng
công trình và lắp ñặt máy móc thiết bị vào công trình) cho mọi lĩnh vực của ñất nước và xã
hội dưới mọi hình thức (xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và hiện ñại hóa tài sản cố ñịnh).
Hay nói cách khác, xây dựng là việc xây, tạo dựng nên hệ thống cơ sở hạ tầng cho xã hội.
Xây dựng ñược hiểu theo nghĩa rộng bao gồm: lĩnh vực ñầu tư xây dựng, công nghiệp xây
dựng, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp máy xây dựng, xây dựng dân dụng…
Ngành xây dựng ñược hiểu rộng ra bao gồm cả lĩnh vực ñầu tư và xây dựng, cụ thể như sau:
(i) Chủ ñầu tư có công trình cần xây dựng kèm.
(ii) Các ñơn vị xây dựng chuyên nhận thầu xây lắp các công trình.
(iii) Các tổ chức tư vấn ñầu tư và xây dựng chuyên làm về: Lập dự án ñầu tư,
khảo sát, thiết kế, quản lý thực hiện dự án…
(iv) Các tổ chức cung ứng vật tư và thiết bị cho xây dựng.
(v) Các tổ chức tài chính và ngân hàng phục vụ xây dựng.

(vi) Các tổ chức nghiên cứu và ñào tạo phục vụ xây dựng.
(vii) Các cơ quan Nhà nước trực tiếp liên quan ñến xây dựng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Kinh tế ngành sản xuất……………..… .

11


(viii) Các tổ chức dịch vụ khác phục vụ xây dựng.
Như vậy, lĩnh vực ñầu tư xây dựng quan tâm là ñầu tư ñược thực hiện thông qua
việc xây dựng các công trình ñể vận hành và sinh lợi.
Ngay bản thân trong ngành xây dựng ñã có sự lồng ghép của công nghiệp xây dựng
và công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp máy xây dựng… Công nghiệp xây dựng
bao gồm các ñơn vị xây dựng chuyên nhận thầu thi công xây lắp kèm theo các tổ chức sản
xuất phụ nếu có và các tổ chức quản lý, dịch vụ thuộc ngành công nghiệp xây dựng. Công
nghiệp vật liệu xây dựng về bản chất nó là một ngành riêng có nhiệm vụ chuyên sản xuất
các loại vật liệu, bán thành phẩm và các cấu kiện xây dựng ñể bán cho công nghiệp xây
dựng. Công nghiệp máy xây dựng bao gồm cả chế tạo và sửa chữa máy xây dựng. Rất khó
có thể tách biệt rõ ràng giữa ngành xây dựng và ngành công nghiệp. Vì thế trong phạm vi
môn học này, chúng tôi thường lồng ghép xây dựng vào cùng công nghiệp thành một
ngành lớn.
Kinh tế ngành sản xuất là môn khoa học thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội của nền sản
xuất, nghiên cứu các vấn ñề cơ bản của các ngành sản xuất Nông nghiệp, Công nghiệp và
Xây dựng, ñó là sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? và Sản xuất bằng cách nào?
Dựa trên cơ sở những nguyên lý cơ bản của quản lý kinh tế, Kinh tế ngành sản xuất
vận dụng những nguyên lý ñó nhằm nghiên cứu, phát hiện các vấn ñề kinh tế - xã hội nảy
sinh trong quá trình hoạt ñộng sản xuất - kinh doanh các ngành sản xuất, ñồng thời ñề xuất
phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện, giải quyết tốt các vấn ñề ñó, làm cho nền sản
xuất xã hội ngày càng phát triển.
1.1.2 Vị trí của ngành sản xuất

Ngành sản xuất là ngành tạo ra sản phẩm vật chất ñáp ứng nhu cầu của xã hội. Tuy
nhiên, mỗi ngành lại có những ñóng góp rất khác nhau cho nền kinh tế. Vì thế, trong tài
liệu này sẽ ñi sâu tìm hiểu vị trí của từng ngành sản xuất ñặc thù.
a. Vị trí của ngành nông nghiệp
Ở bất cứ quốc gia nào nông nghiệp ñều có vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Nông
nghiệp góp phần duy trì sự phát triển bền vững nền kinh tế và giữ vai trò quan trọng ñối
với chính sách an ninh lương thực quốc gia. Với Việt Nam, từ lâu nông nghiệp ñã trở thành
một thế mạnh của ñất nước. Gần ñây, khi công nghiệp, thương mại và dịch vụ ñã dần dần
chiếm một tỷ trọng tương ñối lớn trong nền kinh tế. Những thay ñổi ñó khiến cho người ta
dễ nhầm tưởng rằng ở nước ta công nghiệp phát triển nhanh sẽ thay thế cho nông nghiệp.
Phân tích bản chất vấn ñề cho thấy: Giá trị kim ngạch xuất khẩu của nông nghiệp luôn
chiếm tỷ trọng cao so với công nghiệp, chỉ số phát triển nông nghiệp mạnh hơn và tính bền
vững cũng cao hơn. Vị trí quan trọng của nông nghiệp ñược cụ thể hóa như sau:
Sản phẩm của ngành nông nghiệp thường là những sản phẩm thiết yếu như lương
thực và thực phẩm rất cần thiết cho sự tồn tại của con người. Theo tiến trình phát triển,
nông nghiệp cũng cần ñược ñầu tư phát triển tương xứng với các ngành kinh tế khác. Có
như thế thì khả năng an ninh về lương thực thực phẩm của quốc gia mới ñược ñảm bảo.
Như vậy, sự phát triển nông nghiệp có ảnh hưởng mạnh mẽ tới phát triển kinh tế ñất nước.
Nông sản còn ñược sử dụng làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, nhất là
công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm. Sự phát triển của xã hội ñã làm cho nhu cầu
tiêu dùng ngày càng trở nên phong phú và ña dạng hơn nên nông sản cần phải ñược chế

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Kinh tế ngành sản xuất……………..… .

12


biến ñể ñáp ứng yêu cầu ñó của xã hội. Hơn nữa, nông sản tươi sống rất khó ñưa vào dự trữ
và bảo quản nếu không thông qua công ñoạn chế biến. Mối quan hệ tương hỗ giữa nông
nghiệp và công nghiệp chế biến ñược thể hiện rõ thông qua hoạt ñộng cung cấp nguyên

liệu của nông nghiệp cho công nghiệp và ngược lại khi công nghiệp chế biến càng phát
triển thì nhu cầu sử dụng nông sản làm nguyên liệu tăng cao.
Nông nghiệp tạo ra nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho quốc gia thông qua hoạt
ñộng xuất khẩu nông sản. Các vùng, các quốc gia ñều có những lợi thế nhất ñịnh trong sản
xuất hàng nông sản. Tập trung khai thác lợi thế ñó sẽ góp phần mang lại ngoại tệ cho quốc
gia thông qua sản xuất hàng nông sản xuất khẩu. Nước ta các nông sản như gạo, cà phê, hồ
tiêu, ñiều, thuỷ sản… là những mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh. Ngoại tệ thu ñược từ xuất
khẩu nông sản sẽ ñược ñầu tư trở lại cho phát triển kinh tế bằng việc nhập khẩu các ñầu
vào mà trong nước không có khả năng sản xuất hay sản xuất ñược nhưng giá thành quá
cao.
Nông nghiệp, nông thôn là nơi nguồn cung các yếu tố sản xuất như lao ñộng, vốn
cho các ngành kinh tế khác. Lao ñộng của các ngành kinh tế khác chủ yếu xuất thân từ
nông nghiệp, nông thôn. Thường ở những quốc gia nghèo, những vùng nghèo thì những
tích lũy ban ñầu cho phát triển kinh tế chủ yếu ñều từ nông nghiệp.
Nông nghiệp, nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các ngành kinh tế
khác. Như ñã phân tích ở trên về mối quan hệ tương hỗ giữa nông nghiệp với công nghiệp
cũng như các ngành kinh tế khác trên cơ sở cung cấp ñầu vào và tiêu thụ ñầu ra giữa các
ngành với nhau. Do ñó, phát triển nông nghiệp sẽ tạo ñiều kiện cho các ngành khác phát
triển và ngược lại dựa trên quan hệ tiêu thụ sản phẩm và cung cấp ñầu vào.
Sản xuất nông nghiệp hợp lý sẽ có tác dụng giữ gìn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
và môi trường. Sản xuất nông nghiệp ñi ñôi với khai thác và quản lý tài nguyên. Vì thế,
nền nông nghiệp phát triển là nền nông nghiệp vừa ñảm bảo ñược tính kinh tế như ñã phân
tích ở trên, vừa gìn giữ và bảo vệ ñược tài nguyên thiên nhiên và môi trường, chống giảm
cấp về nguồn lực và mất ña dạng sinh học. Trong các ngành kinh tế, chỉ có nông nghiệp là
ngành có khả năng bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường trên cơ sở phát triển nông
nghiệp hợp lý.
Nông nghiệp còn mang tính ña chức năng: Chức năng kinh tế, xã hội, môi trường,
văn hoá và chính trị. Chức năng kinh tế ñược thể hiện qua khả năng tạo ra sản phẩm, giá trị
kinh tế cho xã hội… Chức năng môi trường của nông nghiệp thể hiện khả năng gìn giữ và
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Nông nghiệp là sinh kế kiếm sống của ñại bộ

phận cư dân nông thôn, gắn với các truyền thống văn hoá và xã hội của mỗi vùng miền nên
nông nghiệp mang chức năng xã hội. Sản xuất nông nghiệp bao hàm các hoạt ñộng chứa
ñựng và giữ gìn văn hoá vật thể và phi vật thể nên nông nghiệp có chức năng văn hóa.
Chức năng chính trị của nông nghiệp ñược thể hiện thông qua sự ổn ñịnh của nông nghiệp
sẽ là cơ sở quan trọng góp phần ổn ñịnh chính trị.
Nông nghiệp còn có vị trí làm ổn ñịnh tình hình kinh tế - xã hội, tạo ñiều kiện cho
phát triển kinh tế ñất nước. Nhìn chung, các quốc gia trên thế giới kể các các quốc gia giầu
có, không quốc gia nào bỏ sản xuất nông nghiệp, mặc dù tỷ trọng nông nghiệp rất thấp so
với các ngành kinh tế khác. Ở Việt Nam, những năm cuối của thập kỷ 70 và thập kỷ 80 của
Thế kỷ XX, khi sản xuất nông nghiệp không cung cấp ñủ lương thực, thực phẩm cho tiêu
dùng trong nước ñã ảnh hưởng lớn ñến sự ổn ñịnh, phát triển kinh tế ñất nước, nhiều vấn
ñề xã hội ñã nảy sinh. Ngày nay, khi sản xuất nông nghiệp ñã ñáp ứng ñủ nhu cầu tiêu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Kinh tế ngành sản xuất……………..… .

13


dùng cho toàn xã hội mà còn có nhiều sản phẩm xuất khẩu. ðiều ñó thể hiện vai trò to lớn
của nông nghiệp ñối với phát triển kinh tế, ổn ñịnh xã hội.
Nhận thức ñược tầm quan trọng của nông nghiệp, Chính phủ Việt Nam ñã thực
hiện hàng loạt những chính sách như thực hiện gói kích cầu kinh tế và vấn ñề tam nông…
nhằm thúc ñẩy nông nghiệp phát triển, duy trì và ổn ñịnh nền kinh tế ñất nước. Do ñó,
trong bối cảnh kinh tế thế giới bị suy thoái, kinh tế nước ta ñã giữ ñược ổn ñịnh và kinh tế
nông nghiệp ñã giúp cho nền kinh tế quốc gia duy trì ñược tốc ñộ tăng trưởng cao và ổn
ñịnh so với thế giới.
b. Vị trí của ngành công nghiệp
Công nghiệp cũng nắm giữ vị trí quan trọng ñối với nền kinh tế quốc dân. Một số vị
trí chủ ñạo của công nghiệp ñược cụ thể hóa như sau:
Công nghiệp là ngành kinh tế ñộc lập, thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất của nền

kinh tế quốc dân.
- Công nghiệp là ngành kinh tế bởi lẽ công nghiệp tạo ra sản phẩm ñáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của con người nói riêng và phục vụ cho các ngành kinh tế khác của nền kinh tế
quốc dân nói chung. Hoạt ñộng sản xuất công nghiệp tạo ra giá trị kinh tế cho xã hội.
- Công nghiệp là ngành ñộc lập. Tính ñộc lập của công nghiệp ñược thể hiện thông
qua góc nhìn lịch sử phát triển của xã hội loài người và góc nhìn phát triển của lực lượng
sản xuất. Ngay từ khi xã hội loài người xuất hiện, các hoạt ñộng công nghiệp cũng ra ñời
như chế tạo các dụng cụ sản xuất… Hay xem xét sự phát triển của lực lượng sản xuất cho
thấy, sự phân công lao ñộng xã hội ñã hình thành nên hoạt ñộng sản xuất công nghiệp
nhưng mới chỉ mang tính chất sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Cho tới nay, sự phát triển
công nghiệp trải qua 3 giai ñoạn sau: Hợp tác giản ñơn, công trường thủ công và công
nghiệp cơ khí.
- Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất to lớn cho nền kinh tế quốc dân. Theo tiến
trình phát triển, khoa học công nghệ không ngừng thay ñổi ñã tạo ra những biến chuyển ở
tất cả các ngành kinh tế, trong ñó có ngành công nghiệp. Một mình sản xuất nông nghiệp
không thể ñáp ứng ñược nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Do ñó, công nghiệp sẽ vươn
lên ñể ñáp ứng nhu cầu của xã hội và quy mô của ngành ngày càng ñược mở rộng theo xu
thế phát triển công nghiệp hóa, cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp – công nghiệp chuyển sang
cơ cấu kinh tế công nghiệp – nông nghiệp. Bên cạnh ñó, xét trên các phương diện: tính
chất sản xuất, sản phẩm vật chất, ñối tượng lao ñộng, tư liệu lao ñộng, quy mô sản xuất và
văn minh xã hội… cùng khắc họa tính sản xuất vật chất to lớn của ngành công nghiệp.
Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất tạo ra các công cụ lao ñộng cho các ngành
kinh tế. Máy móc, thiết bị, dụng cụ lao ñộng của các ngành kinh tế ñều do công nghiệp tạo
ra, và trong quá trình ñưa vào sử dụng nếu có những hỏng hóc thì ñều ñược công nghiệp
sửa chữa. Do ñó, trình ñộ khoa học công nghệ trong ngành công nghiệp sẽ tác ñộng tới
mức ñộ tiện dụng, kinh tế và hiện ñại của hệ thống máy móc, trang thiết bị và dụng cụ lao
ñộng.
Công nghiệp cung cấp nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho các quá trình sản xuất
kinh doanh, ñặc biệt là hoạt ñộng khai thác tài nguyên thiên nhiên. Tùy theo trình ñộ khoa
học công nghệ mà ngành công nghiệp ở mỗi quốc gia có khả năng tạo ra những loại

nguyên nhiên vật liệu khác nhau ñể thay thế hoàn toàn cho những nguyên nhiên vật liệu cũ,
hay nguyên, nhiên, vật liệu mới phối hợp với các loại nguyên, nhiên, vật liệu cũ… nhằm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Kinh tế ngành sản xuất……………..… .

14


tạo ra những sản phẩm có tính năng hoàn hảo hơn cả. Trong ñiều kiện, quỹ tài nguyên có
xu hướng ngày càng suy giảm thì việc tìm kiếm và phát hiện những nguyên nhiên vật liệu
mới là rất cần thiết cho xã hội.
Công nghiệp có vai trò phát triển nền văn minh xã hội. Nền văn minh xã hội phụ
thuộc phần lớn vào sự phát triển của công nghiệp. Công nghiệp phát triển ñã kéo theo văn
minh xã hội. Nền văn minh xã hội thể hiện trên nhiều khía cạnh. Trước hết là tiêu dùng sản
phẩm, khi thu nhập ngày càng tăng thì nhu cầu tiêu dùng vật chất và tinh thần của con
người ngày càng tăng cao. Người ta sống không chỉ có ăn ngon, mặc ñẹp mà còn quan tâm
ñến ñời sống văn hoá, xã hội, sự giao lưu ngày càng phát triển. ðể ñáp ứng những yêu cầu
ñó phải là sự phát triển của công nghiệp. Ngoài tiêu dùng những sản phẩm của nông
nghiệp, con người còn tiêu dùng rất nhiều sản phẩm của công nghiệp. Tiêu dùng sản phẩm
công nghiệp không chỉ là sản phẩm vật chất mà còn tiêu dùng sản phẩm phục vụ cho nhu
cầu nâng cao ñời sống tinh thần cho con người. Ngày nay, với sự tiến bộ nhanh chóng của
khoa học và công nghệ, những sản phẩm công nghiệp phục vụ thiết yếu và cả sản phẩm xa
xỉ ñã giúp con người nâng cao chất lượng cuộc sống.
Hoạt ñộng chế biến phát triển góp phần ña dạng hóa các chủng loại sản phẩm hàng
hóa phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu tiêu
dùng ngày càng trở nên phong phú và ña dạng hơn. ðể ñáp ứng ñược yêu cầu ñó chỉ bằng
cách ñẩy mạnh hoạt ñộng chế biến trong công nghiệp ñể nâng cao chất lượng, số lượng sản
phẩm và mở rộng các chủng loại sản phẩm ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Hoạt
ñộng công nghiệp phát triển cũng ñồng nghĩa với tăng khả năng mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm ở trong nước và quốc tế.
Công nghiệp vừa tạo ra nguồn thu ngoại tệ, vừa giúp tiết kiệm ngoại tệ cho ñất

nước. Xuất khẩu hàng công nghiệp sẽ tạo ra nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho nền kinh tế;
Bên cạnh ñó, công nghiệp phát triển sẽ sản xuất ra những mặt hàng công nghiệp có khả
năng thay thế hàng nhập khẩu nên quốc gia sẽ tiết kiệm ñược ngoại tệ. Thực tế, công
nghiệp càng phát triển sẽ càng tạo ra nhiều sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, hoạt ñộng
sửa chữa trong nước phát triển sẽ tiết kiệm ñược chi phí cho sữa chữa cũng như thay mới
các công cụ sản xuất...
Công nghiệp cũng là thị trường tiêu thụ các sản phẩm của các ngành kinh tế khác.
Công nghiệp tiêu thụ sản phẩm của các ngành kinh tế khác, ñặc biệt là hàng nông sản cho
hoạt ñộng chế biến lương thực thực phẩm... Bên cạnh ñó, công nghiệp tạo ñiều kiện thuận
lợi cho các ngành khác phát triển thông qua việc cung ứng các công cụ sản xuất và nguyên
nhiên vật liệu... Như vậy, giữa các ngành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau thông qua cung
ứng ñầu vào và tiêu thụ ñầu ra cho nhau.
Riêng ñối với các quốc gia ñang thực hiện công nghiệp hóa, hiện ñại hóa và phấn
ñấu ñạt mục tiêu ñưa quốc gia trở thành quốc gia công nghiệp phát triển theo hướng hiện
ñại, ngành công nghiệp sẽ giữ vị trí ñịnh hướng cho các ngành kinh tế khác phát triển và
tạo ñiều kiện ñể thực hiện mục ñích ñó. Trong thực tế, công nghiệp là phương tiện truyền
tải các thành tựu khoa học công nghệ tới các ngành kinh tế khác thông qua hệ thống máy
móc, công cụ và dụng cụ sản xuất…
Tuy nhiên, vị trí của ngành công nghiệp trong tiến trình thực hiện công nghiệp hóa,
hiện ñại hóa ñược thể hiện như sau:
- ðịnh hướng về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý cho các ngành kinh tế quốc
dân: Sản xuất công nghiệp ít phụ thuộc vào ñiều kiện tự nhiên nên công nghiệp có khả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Kinh tế ngành sản xuất……………..… .

15


năng tự ñổi mới, nâng cao trình ñộ trang bị kỹ thuật và phân công lao ñộng. Do ñó, công
nghiệp ñi ñầu về tổ chức sản xuất xã hội, phân công lao ñộng, trình ñộ kỹ thuật, quan hệ
sản xuất... Cũng chính từ sự dẫn ñầu ñó mà công nghiệp giữ vị trí ñịnh hướng và chi phối

sự phát triển về trình ñộ tổ chức sản xuất xã hội của các ngành kinh tế khác.
- Tạo ra những ñiều kiện vật chất ñể trang bị và trang bị lại kỹ thuật cho các ngành
kinh tế như ñã phân tích ở trên.
- Là một trong những nhân tố quan trọng thúc ñẩy kinh tế - xã hội phát triển thông
qua việc tạo ra các giá trị kinh tế và giá trị khoa học kỹ thuật.
- Thúc ñẩy sự thay ñổi ý thức xã hội, tư duy và lối sống: Công nghiệp phát triển
làm thay ñổi ý thức hệ của giai cấp công nhân. Người lao ñộng trong lĩnh vực công nghiệp
ñược rèn luyện tính tổ chức kỷ luật, tư duy và tác phong công nghiệp.
c. Vị trí của ngành xây dựng
Ngành xây dựng là ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân, ñóng vai trò quan
trọng trong quá trình sáng tạo nên cơ sở vật chất và tài sản cố ñịnh cho mọi lĩnh vực của
ñất nước và xã hội. Thông qua hoạt ñộng xây dựng các công trình ñược hình thành như:
chung cư, nhà máy, khu vui chơi, siêu thị, trường học… và các công trình này thường có
giá trị sử dụng lâu bền.
Ngành xây dựng góp phần mở ra một giai ñoạn phát triển mới tiếp theo của ñất
nước, ñẩy nhanh tốc ñộ tăng trưởng kinh tế, khoa học kỹ thuật, góp phần nâng cao ñời
sống vật chất văn hóa và tinh thần của nhân dân, góp phần phát triển văn hóa nghệ thuật
kiến trúc và cũng có tác ñộng quan trọng ñến môi trường sinh thái. Hay nói cách khác,
ngành xây dựng góp phần làm thay ñổi diện mạo xã hội thông qua sản phẩm của nó là các
công trình xây dựng. Thông qua hệ thống công trình kiến trúc ñể ñánh giá về diện mạo
kinh tế, xã hội, văn hóa và nghệ thuật… của vùng, của quốc gia. Sản phẩm của ngành xây
dựng cũng sẽ ảnh hưởng tới tiến trình phát triển chung của quốc gia. Thực tế, các công
trình xây dựng có chất lượng sẽ tác ñộng tới tốc ñộ tăng trưởng kinh tế, ñẩy nhanh tốc
ñộ phát triển khoa học và kỹ thuật, góp phần nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân, góp phần phát triển văn hóa và nghệ thuật kiến trúc và có tác ñộng quan trọng
ñến môi trường sinh thái... Vì thế, quy hoạch là công việc bắt ñầu nhưng rất quan trọng
trong hoạt ñộng xây dựng.
Ngành xây dựng ñóng góp lớn vào giá trị tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân thông qua việc tạo ra các sản phẩm có tính hữu hình và vô hình. Các sản phẩm hữu
hình của ngành xây dựng ñều có giá trị nhất ñịnh và tạo nên những giá trị kinh tế lượng

hóa ñược cụ thể. Tuy nhiên, bên cạnh ñó những giá trị vô hình từ các công trình kiến trúc
là rất lớn và khó có thể lượng hóa ñược. ðó thường là các công trình kiến trúc mang giá trị
biểu tượng của vùng, của quốc gia.
1.2 ðẶC ðIỂM CỦA CÁC NGÀNH SẢN XUẤT
1.2.1 ðặc ñiểm của ngành nông nghiệp
a) ðối tượng của sản xuất nông nghiệp là sinh vật
ðối tượng sản xuất của nông nghiệp là sinh vật. Sinh vật bao gồm các cây trồng,
vật nuôi và các sinh vật khác. Sinh vật sinh trưởng và phát triển theo các quy luật riêng có
của chúng và ñồng thời lại chịu tác ñộng rất nhiều từ ngoại cảnh như thời tiết, khí hậu, môi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Kinh tế ngành sản xuất……………..… .

16


trường. Các quy luật sinh học và ñiều kiện ngoại cảnh tồn tại ñộc lập với ý muốn chủ quan
của con người. Vì thế, trong sản xuất nông nghiệp mọi sự tác ñộng của con người vào sinh
vật không nên quá ngưỡng chịu ñựng của từng loại sinh vật. Tìm hiểu quy luật sinh trưởng
và phát triển tự nhiên của sinh vật là hết sức cần thiết ñể có biện pháp tác ñộng thích hợp
vào sinh vật.
Từ ñặc ñiểm này cho thấy, trong sản xuất nông nghiệp cần chú ý những ñiểm sau:
(i) Trong nông nghiệp, quá trình tái sản xuất kinh tế liên hệ mật thiết với quá trình
tái sản xuất tự nhiên của sinh vật, thời gian lao ñộng không ăn khớp mà xen vào thời gian
sản xuất, từ ñó sinh ra tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp.
(ii) Trong nông nghiệp, khối lượng ñầu ra không tương ứng cả về số lượng và chất
lượng so với ñầu vào.
b) ðất ñai là tư liệu sản xuất chủ yếu, ñặc biệt và không thể thay thế
Trong nông nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản xuất chủ yếu, ñặc biệt và không thể thay
thế. Thông thường, sản xuất nông nghiệp trên diện rộng chỉ có thể tiến hành ñược nếu có
ñất ñai. Lúc này ñất ñóng vai trò là tư liệu sản xuất mang tính chất chủ yếu, ñặc biệt là vì
ñất vừa là ñối tượng lao ñộng vừa là tư liệu lao ñộng. Quy mô ñất ñai và chất lượng ñất ñai

sẽ ảnh hưởng tới hướng sản xuất nông nghiệp của vùng, của quốc gia. Trên cơ sở ñó hướng
sử dụng ñất sẽ quyết ñịnh hướng sử dụng các tư liệu sản xuất khác trong quá trình tổ chức
sản xuất nông nghiệp. Hầu hết các tác ñộng của con người vào cây trồng ñều phải thông
qua ñất. Vì thế sử dụng ñất ñúng hướng sẽ tác ñộng ñến hiệu quả của quá trình sản xuất
kinh doanh. Từ ñặc ñiểm này cho thấy trong sản xuất nông nghiệp cần chú ý những ñiểm
sau:
(i) Sử dụng ñầy ñủ và hợp lý ñất ñai ñể vừa làm tăng năng suất ñất ñai vừa giữ gìn
và bảo vệ ñất ñai.
(ii) Quỹ ñất ñai phải ñược bảo tồn cả cho lợi ích trước mắt cũng như mục tiêu lâu
dài.
c) Nông nghiệp ñược phân bố trên phạm vi không gian rộng lớn
Sản xuất nông nghiệp ñược phân bố trên phạm vi không gian rộng lớn. ðó là do ñất
ñai trải khắp ở các vùng với mức ñộ tập trung và phân tán khác nhau. Sự ña dạng về ñịa
hình, chất ñất, nguồn nước, sinh vật sống và ñiều kiện thời tiết khí hậu ở từng vùng sẽ hình
thành nên các vùng kinh tế-sinh thái riêng. Từ ñặc ñiểm này cho thấy trong sản xuất nông
nghiệp cần chú ý những ñiểm sau:
(i) Cần phải bố trí sinh vật phù hợp với lợi thế so sánh của mỗi vùng sản xuất.
(ii)Thực hiện chuyên môn hóa gắn liền với phát triển tổng hợp.
d) Sản phẩm nông nghiệp vừa ñược tiêu dùng tại chỗ, vừa ñược trao ñổi trên thị
trường
Trong nông nghiệp, sản phẩm sản xuất ra vừa ñược ñưa vào thị trường tiêu thụ lại
vừa ñược chính người sản xuất giữ lại ñể tiêu dùng. Vì thế, nông sản có thể tham gia vào
rất nhiều kênh thị trường khác nhau. Các kênh này ñan xen theo mối quan hệ phức tạp,
nhiều chiều. Tỷ trọng sản phẩm hàng hóa phụ thuộc rất nhiều vào mục tiêu của ñơn vị sản
xuất, trình ñộ phát triển của hệ thống thị trường và luồng thông tin. Từ ñặc ñiểm này cho
thấy trong sản xuất nông nghiệp cần chú ý những ñiểm sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Kinh tế ngành sản xuất……………..… .

17



(i) Cần thấy rõ hướng tiêu thụ nông sản.
(ii) Can thiệp vào các khâu thị trường trọng yếu ñể có chiến lược sản xuất tiêu thụ
sản phẩm có hiệu quả.
(iii) Coi trọng sự gắn kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ ñể hướng tới một nền
nông nghiệp hàng hóa.
e) Cung về nông sản hàng hóa và cầu về ñầu vào cho nông nghiệp mang tính
thời vụ
ðối tượng sản xuất nông nghiệp là sinh vật nên sản xuất nông nghiệp mang tính
thời vụ. Vì thế, cung về nông sản và cầu về ñầu vào dùng trong sản xuất nông nghiệp cũng
mang tính thời vụ. Do tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp ñã tạo ra những biến ñộng
bất thường về giá ñầu vào và ñầu ra theo thời vụ sản xuất. Thông thường, giá nông sản lúc
chính vụ thường thấp hơn so với giá nông sản lúc ñầu vụ và cuối vụ. Ngược lại, giá ñầu
vào dùng trong sản xuất nông nghiệp lúc chính vụ lại thường cao hơn so với giá ñầu vào
lúc ñầu và cuối vụ sản xuất.
Ở một khía cạnh khác, cầu nông sản thường ít co dãn nhưng lại mang tính thường
xuyên và cung nông sản mang tính muộn nên hoạt ñộng dự tính, dự báo về thị trường nông
sản là vô cùng quan trọng, ñặc biệt là ñối với những cây trồng, vật nuôi có thời gian kiến
thiết cơ bản kéo dài. Từ ñặc ñiểm này cho thấy trong sản xuất nông nghiệp cần chú ý
những ñiểm sau:
(i) Cần phải có hệ thống cơ sở hạ tầng ñể dự trữ, bảo quản hàng hóa lúc thời vụ.
(ii) Cơ chế thị trường phải thật sự linh hoạt mềm dẻo với sự tham gia của các thành
phần kinh tế.
(iii) Cần có chính sách giá ñầu vào và ñầu ra phù hợp.
f) Nông nghiệp có liên quan chặt chẽ ñến các ngành kinh tế khác
Ngành nông nghiệp có liên quan chặt chẽ với các ngành kinh tế khác thông qua
hoạt ñộng cung ứng ñầu vào và tiêu thụ ñầu ra giữa các ngành với nhau. Quan hệ ñó còn
thể hiện cả ở khoa học và công nghệ áp dụng trong các ngành sản xuất. Khoa học công
nghệ phát triển sẽ là ñòn bẩy ñể các ngành kinh tế cùng phát triển. Từ ñặc ñiểm này cho

thấy, trong sản xuất nông nghiệp cần chú ý: Phải tính toán ñến mối quan hệ tương hỗ nhiều
chiều giữa các ngành kinh tế trong chiến lược phát triển kinh tế chung.
1.2.2 ðặc ñiểm của ngành công nghiệp và xây dựng
a) ðối tượng của sản xuất công nghiệp và xây dựng ña phần là các vật vô tri vô
giác
ðối tượng sản xuất của công nghiệp phần lớn là các vật vô tri vô giác (không có sự
sống). Do ñó, trong công nghiệp con người có thể tác ñộng vào ñối tượng sản xuất ở bất cứ
phạm vi và mức ñộ nào theo ý muốn của con người. Tuy nhiên, sự tác ñộng ñó vẫn phải
dựa trên yêu cầu khoa học kỹ thuật nhất ñịnh. Vì vậy, nhận thức về yêu cầu khoa học kỹ
thuật ñể tác ñộng phù hợp là một yêu cầu quan trọng của ngành công nghiệp và xây dựng.
Từ ñặc ñiểm này cho thấy trong công nghiệp và xây dựng cần chú ý những ñiểm sau:
(i) Thời gian lao ñộng và thời gian sản xuất thường ăn khớp nhau.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Kinh tế ngành sản xuất……………..… .

18


(ii) Khối lượng ñầu ra và ñầu vào thường tương xứng với nhau, nếu có sự sai khác
thì ñầu vào thường lớn hơn ñầu ra.
b) ðất ñai ñóng vai trò là mặt bằng trong sản xuất công nghiệp và xây dựng
Trong công nghiệp và xây dựng, ñất ñai chỉ ñóng vai trò là mặt bằng sản xuất, là
nền móng xây dựng công trình. ðất ñược sử dụng ñể làm ñịa bàn xây dựng các nhà máy, xí
nghiệp, các khu ñô thị, các công trình công cộng… Trong bối cảnh hiện nay cũng như
trong tương lai, ñất ñai ngày càng trở nên khan hiếm và có hạn. Từ ñặc ñiểm này cho thấy
trong công nghiệp và xây dựng cần chú ý những ñiểm sau:
(i) Sử dụng hợp lý ñất ñai ñể vừa khai thác tốt giá trị của ñất, vừa bảo vệ và giữ gìn
cảnh quan môi trường trên cơ sở làm tốt công tác quy hoạch sử dụng ñất.
(ii) Quỹ ñất phải ñược bảo tồn cả cho lợi ích trước mắt cũng như mục tiêu lâu dài.
c) Công nghiệp và xây dựng ñược phân bố trên phạm vi không gian rộng lớn

nhưng mang tính tập trung cao
Tích tụ và tập trung cao là ñặc ñiểm cơ bản của sản xuất công nghiệp. ðặc ñiểm
này do tính chất của ngành công nghiệp và xây dựng quy ñịnh. ðất với tư cách là mặt
bằng, nền móng công trình nên cần phải bố trí ngành công nghiệp và xây dựng cho phù
hợp theo ñặc thù và quy hoạch của vùng, của quốc gia nhằm mục ñích vừa phát triển tốt
các ngành, vừa giữ gìn và bảo vệ cảnh quan môi trường ñảm bảo sự phát triển bền vững
của nền kinh tế. Thực tế, việc quy hoạch các khu hoặc cụm công nghiệp và quy hoạch các
khu ñô thị ñã và ñang góp phần nâng cao tính tập trung trong sản xuất công nghiệp và xây
dựng.
d) Sản phẩm của ngành công nghiệp và xây dựng chủ yếu ñược trở thành hàng
hóa
Trong công nghiệp và xây dựng, hầu hết sản phẩm sản xuất ra ñược ñưa vào trao
ñổi trên thị trường. Thị trường sản phẩm công nghiệp và xây dựng rất rộng có thể cả thị
trường trong nước và quốc tế. Trong một số trường hợp, lượng sản phẩm ñược giữ lại tiêu
dùng nội bộ sẽ góp phần thay thế các sản phẩm cùng loại phải nhập khẩu từ thị trường
quốc tế. ðiều ñó sẽ giúp cho các ñơn vị tiết kiệm ñược chi phí và chủ ñộng ñược nguồn
nguyên liệu trong sản xuất kinh doanh. Từ ñặc ñiểm này cho thấy trong công nghiệp và
xây dựng cần chú ý những ñiểm sau:
(i) Cần tìm hiểu thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp và xây dựng.
(ii) Tác ñộng vào các khâu thị trường trọng yếu ñể có chiến lược sản xuất tiêu thụ
sản phẩm có hiệu quả nhằm phát triển thị trường cho các ngành này.
e) Tính thời vụ trong công nghiệp và xây dựng thường không ổn ñịnh
Trong thực tế ngành nào cũng có tính thời vụ với các mức ñộ cao thấp khác nhau.
Chẳng hạn như trong nông nghiệp, người sản xuất phải trải qua hàng vụ, hàng năm, thậm
chí dài hơn ñối với cây trồng, vật nuôi có thời gian kiến thiết cơ bản dài mới ñưa ra thị
trường sản phẩm mà người tiêu dùng cần. Còn ngành công nghiệp may mặc, chỉ trong thời
gian rất ngắn, người sản xuất có thể ñưa ra thị trường sản phẩm mà người tiêu dùng cần.
Tuy nhiên, mỗi hoạt ñộng lại có tính thời vụ khác nhau. Chẳng hạn, như cũng trong
công nghiệp hay xây dựng nhưng tùy thuộc vào tính chất công việc mà thời gian cho ra sản
phẩm là nhanh hay chậm. Từ ñặc ñiểm này cho thấy, trong công nghiệp và xây dựng cần


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Kinh tế ngành sản xuất……………..… .

19


chú ý: Tăng cường khả năng dự trữ và ñiều tiết tài chính cho phù hợp với những biến ñộng
về giá cả trong quá trình ñầu tư sản xuất kinh doanh, nhất là với các hoạt ñộng có thời gian
sản xuất dài, tính thời vụ cao. Do ñó, cần có cơ chế thị trường linh hoạt mềm dẻo với sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế và Chính phủ cần có chính sách giá ñầu vào, ñầu ra
cho hợp lý.
f) Công nghiệp và xây dựng có liên quan chặt chẽ với nhau và với ngành nông
nghiệp
Sự liên quan này thể hiện ở chỗ ñầu ra của ngành này sẽ là ñầu vào của các ngành
khác và ngược lại. Mối liên hệ mang tính cộng hưởng giữa các ngành sản xuất và tạo ñiều
kiện cho nhau cùng phát triển. Vì thế, trong phát triển kinh tế nói chung, của từng ngành
nói riêng ñều phải quan tâm tới mối liên hệ ràng buộc này thông qua công tác tổ chức, quy
hoạch kinh tế xã hội. Trong thực tế, sự phát triển của ngành này sẽ là ñộng lực thúc ñẩy các
ngành khác phát triển theo và ngược lại.
1.3 ðỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
MÔN HỌC
1.3.1 ðối tượng của môn học
Môn học Kinh tế ngành sản xuất tập trung nghiên cứu các hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh của ngành nông nghiệp, công nghiệp và xây dựng của nền kinh tế quốc dân dưới góc
nhìn kinh tế - xã hội. Môn học ñi sâu vào các vấn ñề thuộc về khái niệm, bản chất, quy
luật, tính quy luật của các ngành sản xuất và vấn ñề tổ chức, quản lý, hoạch ñịnh chính
sách trong các ngành sản xuất.
ðối tượng của môn học là nghiên cứu những nguyên lý kinh tế áp dụng vào trong
các ngành sản xuất như nông nghiệp, công nghiệp và xây dựng nhằm ñảm bảo cho các
ngành này phát triển bền vững, ñáp ứng tốt nhu cầu của xã hội. Tất cả những vấn ñề trên

ñược xem xét trên cơ sở vận dụng những nguyên lý kinh tế học trong ñiều kiện cụ thể của
từng ngành sản xuất vào hoàn cảnh kinh tế, chính trị và xã hội của quốc gia.
1.3.2 Nhiệm vụ của môn học
Môn học “Kinh tế ngành sản xuất” là môn khoa học cơ sở cho các môn khoa học
kinh tế khác. Nghiên cứu môn học này ñể làm nền tảng cở sở cho nghiên cứu các môn học
chuyên ngành tiếp theo. Vì thế, nhiệm vụ của môn học là góp phần hệ thống hoá, làm
phong phú thêm những lý luận, nguyên lý kinh tế cơ bản. Vận dụng những nguyên lý ñó
nhằm thực hiện thắng lợi và có hiệu quả các chủ trương và ñường lối của ðảng và chính
sách của Chính phủ vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung và kinh tế các ngành sản
xuất nói riêng.
1.3.3 Nội dung của môn học
Môn học ñược trình bày thành sáu chương theo các nội dung như sau:
- Chương 1: Nhập môn
- Chương 2: Tổ chức kinh tế trong các ngành sản xuất
- Chương 3: Kinh tế nguồn lực trong ngành sản xuất
- Chương 4: Ra quyết ñịnh trong sản xuất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Kinh tế ngành sản xuất……………..… .

20


- Chương 5: Cầu, cung và tiêu thụ sản phẩm trong các ngành sản xuất
- Chương 6: Phát triển bền vững các ngành sản xuất.
Ngoài ra, ñể nâng cao năng lực thực hành cho sinh viên, còn có phần bài tập và tìm
hiểu thực tiễn những hoạt ñộng trong các ngành sản xuất.
1.3.4 Phương pháp nghiên cứu môn học
Môn học Kinh tế ngành sản xuất thuộc môn khoa học xã hội. Kinh tế ngành sản
xuất ñòi hỏi phải ñược xem xét trên các quan ñiểm duy vật biện chứng Mác-xít. Phương
pháp tiếp cận hệ thống và tiếp cận lịch sử cũng ñược coi trọng khi phân tích xem xét các

vấn ñề kinh tế - kỹ thuật trong các ngành sản xuất. Do là môn học vận dụng các nguyên lý
kinh tế vào từng ngành sản xuất, nên ñòi hỏi người học phải nghiên cứu các môn khoa học
kinh tế khác như Kinh tế chính trị, Kinh tế vi mô và Kinh tế vĩ mô trước ñể ñặt nền tảng lý
luận cho việc tiếp thu các nội dung khoa học của môn học này. Ngoài ra, Kinh tế ngành
sản xuất yêu cầu vận dụng các phương pháp ñịnh lượng trong phân tích các vấn ñề kinh tế
của từng ngành sản xuất.
Tài liệu tham khảo
1.
GS. TS. ðỗ Kim Chung (2009). Nguyên lý kinh tế nông nghiệp, Nhà xuất
bản Nông nghiệp Hà Nội.
2.
TS. Dương Văn Hiểu (2008). Kinh tế công nghiệp, Bài giảng của Trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
3.
GS. TS. Nguyễn ðình Phan và GS. TS. Nguyễn Kế Tuấn (2007). Kinh tế và
quản lý công nghiệp, Nhà xuất bản ðại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội
4.

Bài giảng Kinh tế xây dựng, ðại học Xây dựng Hà Nội, Hà nội 2008.

5.



6.
, Vai trò của sản xuất nông nghiệp ñối với
sự phát triển bền vững, Hoài Phương, cập nhật ngày 17 tháng 7 năm 2009.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Kinh tế ngành sản xuất……………..… .


21


Câu hỏi thảo luận
1.
Ngành sản xuất bao gồm những ngành nào? Trình bày khái niệm về các
ngành sản xuất ñó?
2.

Phân tích và liên hệ thực tế về vị trí của ngành sản xuất?

3.
Theo anh (chị) ngành sản xuất có những ñóng góp cơ bản nào cho nền kinh
tế? Cho ví dụ minh họa?
4.
So sánh ñặc ñiểm của ngành nông nghiệp với ñặc ñiểm của ngành công
nghiệp và xây dựng?
5.

Phân tích ñặc ñiểm riêng của các ngành sản xuất? Liên hệ thực tế?

6.
Phân tích ñối tượng, nhiệm vụ, nội dung và phương pháp nghiên cứu môn
học Kinh tế ngành sản xuất?

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Kinh tế ngành sản xuất……………..… .

22



Chương 2

TỔ CHỨC KINH TẾ TRONG CÁC NGÀNH SẢN XUẤT
Tổ chức kinh tế là ñơn vị cơ bản của nền kinh tế - xã hội. Các tổ chức kinh tế có vai
trò quyết ñịnh sự phát triển kinh tế xã hội. Các tổ chức kinh tế trong các ngành sản xuất
thành lập và quản trị tốt sẽ tạo ñiều kiện phân bổ và sử dụng ñầy ñủ, hợp lý các nguồn lực
của xã hội. Các tổ chức kinh tế tạo ñiều kiện cho các chủ thể kinh tế tăng trưởng và phát
triển kinh tế, ñứng vững trước sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường và ñảm
bảo cho sự phát triển nền kinh tế bền vững. Nội dung của chương này tập trung vào thảo
luận và giới thiệu về: khái niệm, phân loại, vai trò, ñặc ñiểm của các tổ chức kinh tế trong
các ngành sản xuất.
Mục ñích cơ bản của chương này giúp cho học viên: a) Nắm ñược hình thức tổ
chức kinh tế trong các ngành sản xuất gồm: hộ, trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp. b)
Nắm ñược khái niệm, vai trò, ñặc ñiểm của các tổ chức kinh tế trong các ngành sản xuất.
2.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ
2.1.1 Khái niệm về tổ chức kinh tế
Trong nền kinh tế quốc dân, các tổ chức kinh tế là chủ thể cơ bản của mọi ngành
sản xuất. Tổ chức kinh tế, theo nghĩa chung nhất, là cơ sở kinh tế, ñơn vị cơ bản của nền
kinh tế - xã hội, ñược tổ chức dưới các loại hình tổ chức khác nhau phù hợp với hệ thống
luật pháp của nhà nước, tham gia vào quá trình sản xuất - kinh doanh, tái sản xuất và tiêu
dùng hoặc các hoạt ñộng liên quan vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Các loại hình tổ chức kinh tế như: hộ, trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp... Trong
mỗi loại hình tổ chức kinh tế thường bao gồm: chủ thể của tổ chức kinh tế, có mục tiêu sản
xuất – kinh doanh xác ñịnh, tổ chức phân bổ và sử dụng các nguồn lực phù hợp với quy
ñịnh của pháp luật (Luật doanh nghiệp, luật hợp tác xã, luật lao ñộng, các chủ trương
ñường lối chính sách của ðảng và Nhà nước...), tham gia vào sản xuất, chế biến, phân
phối, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
Cần phân biệt tổ chức kinh tế với thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.
Khi xem xét thành phần kinh tế trong các ngành sản xuất là sự phân ñịnh các tổ chức kinh
tế theo quan hệ sản xuất và quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất nằm trong quá trình sản

xuất. Trong nền kinh tế quốc dân, có các thành phần kinh tế như: Kinh tế nhà nước, Kinh
tế tập thể, Kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), Kinh tế tư bản nhà nước, Kinh
tế có vốn ñầu tư nước ngoài. Một tổ chức kinh tế có thể thuộc một trong các thành phần
kinh tế phù hợp với nó. Ví dụ, doanh nghiệp Nhà Nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài.
Nghiên cứu các tổ chức kinh tế là nghiên cứu các vấn ñề tổ chức, mối quan hệ giữa
mục tiêu sản xuất, nguồn lực, quá trình tổ chức các yếu tố sản xuất - kinh doanh, sự tham
gia thị trường…Trái lại, thảo luận về thành phần kinh tế là bàn ñến quan hệ sở hữu về tư
liệu sản xuất, quyết ñịnh quá trình sản xuất kinh doanh và phân phối sản phẩm. Như vậy,
giữa tổ chức kinh tế và thành phần kinh tế có sự khác biệt rất lớn và không nên nhầm lẫn
giữa thành phần kinh tế với tổ chức kinh tế.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Kinh tế ngành sản xuất……………..… .

23


Trong chương này, chúng tôi tập trung giới thiệu về các vấn ñề kinh tế - tổ chức, xu
hướng vận ñộng và phát triển của các tổ chức kinh tế.
2.1.2 Vai trò của các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế quốc dân
Sự tồn tại của các tổ chức kinh tế là khách quan, ñộc lập với mọi hình thái kinh tế
xã hội. Các quốc gia mặc dù theo ñuổi chế ñộ chính trị nào ñi nữa thì hình thái tổ chức của
ñơn vị kinh tế cơ sở vẫn tồn tại một cách khách quan. Tuy nhiên, tuỳ theo ñặc ñiểm phát
triển của mỗi quốc gia mà sự phát triển của các tổ chức kinh tế phù hợp với các hình thái
kinh tế, xã hội và chính trị của mỗi quốc gia ñó.
Các tổ chức kinh tế là ñơn vị cơ sở của nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế quốc dân
muốn phát triển ñược thì từng ñơn vị của các tổ chức kinh tế cơ sở phải phát triển. ðường
lối phát triển kinh tế của ðảng cầm quyền, các chính sách kinh tế của Chính phủ ñược thể
hiện thông qua hoạt ñộng của các tổ chức kinh tế. Quá trình hình thành và phát triển của
các tổ chức kinh tế ñã thể hiện rõ nét vai trò lành ñạo, thực thi các giải pháp phát triển kinh
tế trong một thời kỳ nhất ñịnh của Chính phủ ñại diện cho ñảng cầm quyền.

Các tổ chức kinh tế là nơi diễn ra sự kết hợp trực tiếp giữa các yếu tố trong quá
trình sản xuất, kinh doanh. Trong mỗi ñơn vị kinh tế cơ sở, con người ñã dùng sức lao
ñộng của mình vận hành hệ thống công cụ ñể tác ñộng vào ñối tượng lao ñộng tạo ra sản
phẩm cho xã hội. Hoạt ñộng của các tổ chức kinh tế dựa trên cơ sở tiêu dùng của xã hội.
Sản phẩm làm ra của các ñơn vị kinh tế cơ sở phục vụ cho ñời sống quốc kế, dân sinh.
Các tổ chức kinh tế là ñơn vị cơ sở sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội. ðể duy
trì và phát triển xã hội, con người phải tạo ra những cơ sở vật chất, nền văn minh của xã
hội. Tất cả của cải vật chất ñể nuôi sống con người và tạo dựng nền văn minh xã hội ñều
do các tổ chức kinh tế sáng tạo ra. Lịch sử phát triển ngành sản xuất của các quốc gia trên
thế giới cũng như ở Việt Nam ñã chứng minh rằng tổ chức kinh tế là ñơn vị cơ bản sản
xuất ra của cải vật chất cho xã hội.
Các tổ chức kinh tế sẽ quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia. Các tổ chức kinh tế ñược thành lập, có quy mô hợp lý và quản trị tốt sẽ tạo ñiều
kiện phát huy có hiệu quả nguồn lực của xã hội, góp phần tăng tích lũy, tăng thu nhập, tăng
lợi nhuận và cải thiện không ngừng ñời sống của các thành viên trong các tổ chức kinh tế.
ðồng thời, các tổ chức kinh tế ñược tổ chức tốt sẽ ñảm bảo cho chính các tổ chức kinh tế
ñứng vững trước sự cạnh tranh khốc liệt trong nền kinh tế thị trường và ñảm bảo cho nền
kinh tế phát triển bền vững.
Ở Việt Nam, sự tồn tại và phát triển của các tổ chức kinh tế ñã thể hiện ñường lối
lãnh ñạo của ðảng, quá trình thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ trong mọi
thời kỳ và cả trong thời kỳ phát triển hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay.
2.2 HỘ
2.2.1 Khái niệm về hộ
Hộ hay thường ñược gọi là hộ gia ñình. Tuỳ theo từng ngành, từng lĩnh vực tham
gia sản xuất trong nền kinh tế quốc dân mà hộ còn ñược gọi theo nhiều “cái tên” khác nhau
như: hộ nông nghiệp, hộ công nghiệp, hộ tiểu thủ công nghiệp, hộ kinh doanh, hộ nông
dân, hộ thuần nông, hộ kiêm, hộ chuyên...

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Kinh tế ngành sản xuất……………..… .


24


Từ trước ñến nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về hộ: Hộ là ñơn vị cơ bản liên
quan ñến sản xuất, tái sản xuất, tiêu dùng và các hoạt ñộng khác (Martin, 1988). Hộ là một
nhóm người có cùng chung huyết tộc hoặc không cùng chung huyết tộc, ở chung trong một
mái nhà và ăn chung một nồi cơm (Mege, 1989). Hộ là tập hợp những người có chung
huyết tộc, có quan hệ mật thiết với nhau trong trong quá trình sáng tạo ra sản phẩm ñể bảo
tồn chính bản thân mình và cộng ñồng (Raul, 1989). Hộ là những người cùng sống chung
một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ (Từ ñiển kinh tế, 1990). Hộ gia
ñình bao gồm các thành viên có tài sản chung ñể hoạt ñộng kinh tế chung trong quan hệ sử
dụng ñất, trong các hoạt ñộng sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực
kinh doanh khác do pháp luật quy ñịnh (ðiều 106 Bộ luật dân sự, Việt Nam). Như vậy, hộ
là ñơn vị sản xuất kinh doanh trên cơ sở sử dụng tài sản chung của gia ñình như lao ñộng
gia ñình, ñất ñai và các phương tiện tổ chức sản xuất kinh doanh khác, mức ñộ tham gia thị
trường tuỳ theo từng ngành nghề sản xuất kinh doanh của hộ.
Một số tiêu chí ñể nhận diện hộ bao gồm:
(1) Quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết tộc (chung hay không chung huyết tộc),
(2) Cùng sống chung,
(3) Cùng tiến hành sản xuất và tiêu dùng chung,
(4) Có tài sản chung.
Tài sản chung của hộ gia ñình gồm quyền sử dụng ñất, quyền sử dụng rừng, rừng
trồng của hộ gia ñình, tài sản do các thành viên ñóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc ñược
tặng cho chung, ñược thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài
sản chung của hộ. Các thành viên của hộ gia ñình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của
hộ theo phương thức thoả thuận. Việc ñịnh ñoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có
giá trị lớn của hộ gia ñình phải ñược các thành viên từ ñủ mười lăm tuổi trở lên ñồng ý; ñối
với các loại tài sản chung khác phải ñược ña số thành viên từ ñủ mười lăm tuổi trở lên
ñồng ý.
Trong hộ gia ñình thường có một ñại diện ñược pháp luật công nhận và gọi là chủ

hộ. Chủ hộ là người ñại diện cho hộ trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ
(chuyển quyền sử dụng ñất, mua bán vật tư sản phẩm...). Khi tham gia vào giao dịch dân
sự, chủ hộ ñại diện cho hộ gia ñình không cần có sự ñồng ý của các thành viên nếu mục
ñích của giao dịch phục vụ lợi ích chung của cả hộ. Chủ hộ có thể uỷ quyền cho thành viên
khác trong ñộ tuổi thành niên làm ñại diện cho hộ gia ñình trong các quan hệ dân sự. Giao
dịch dân sự do người ñại diện của hộ gia ñình xác lập vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ của cả hộ gia ñình.
Tuỳ theo ñặc thù của từng khu vực, từng ngành, từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh
mà hộ ñược phân thành nhiều loại cho phù hợp. Ở khu vực nông thôn nói chung và ngành
nông nghiệp nói riêng, hộ gia ñình thường hay ñược gọi là hộ nông dân. Hộ nông dân là hộ
có phương tiện kiếm sống dựa trên ruộng ñất, chủ yếu sử dụng lao ñộng gia ñình vào sản
xuất, luôn nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản ñược ñặc trưng bởi sự
tham gia từng phần vào thị trường với mức ñộ không hoàn hảo. Tuy nhiên, theo quan ñiểm
hiện ñại về phát triển nông nghiệp và nông thôn, hộ nông dân ñược hiểu theo nghĩa rộng
bao hàm cả lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Ngoài ra, các hộ gia ñình hoạt ñộng theo
ngành nào, lĩnh vực nào thì thường ñược gọi tên theo ngành nghề và lĩnh vực sản xuất kinh
doanh ñó. Hộ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp là những hộ mà tổ chức sản xuất của hộ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Kinh tế ngành sản xuất……………..… .

25


×