Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá trên địa bàn huyện phổ yên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

HÀ HỒNG QUÂN

ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành

: Quản lý ñất ñai

Mã số

: 60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học

: 1. TS. CAO VIỆT HÀ
2. TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH

Hà Nội – 2013


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã


ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn
gốc.
Tác giả luận văn

Hà Hồng Quân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i


LỜI CẢM ƠN
ðể có ñược kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ từ rất nhiều ñơn vị và cá nhân. Tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn tới những tập thể và cá nhân ñã dành cho tôi sự giúp ñỡ quý
báu ñó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp ñỡ nhiệt tình
của TS. Cao Việt Hà và TS. Nguyễn Xuân Thành - những người ñã trực tiếp
hướng dẫn tôi thực hiện ñề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy,
cô trong khoa Tài nguyên và Môi trường – trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ñồng chí lãnh ñạo UBND huyện Phổ Yên,
các ñồng chí lãnh ñạo, chuyên viên Phòng Kinh tế hạ tầng, Phòng Tài nguyên
và Môi trường, Phòng Thống kê, Văn phòng ðăng ký quyền sử dụng ñất
huyện Phổ Yên và UBND các xã ñã tạo ñiều kiện về thời gian và cung cấp số
liệu giúp tôi thực hiện ñề tài này.
Cám ơn sự cổ vũ, ñộng viên và giúp ñỡ của gia ñình, các anh, chị ñồng
nghiệp, bạn bè trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Hà nội. ngày tháng năm 2013

Tác giả luận văn

Hà Hồng Quân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục viết tắt

vi

Danh mục các bảng

vii


Danh mục hình

viii

PHẦN I ðẶT VẤN ðỀ

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục ñích, yêu cầu

2

1.2.1

Mục ñích nghiên cứu

2

1.2.2

Yêu cầu


3

PHẦN II TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1

Khái quát tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và Việt
Nam, nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp

2.1.1

4
4

ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế
giới và ở Việt Nam

4

2.1.2

Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp

8

2.2

Những vấn ñề về hiệu quả và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp

9


2.2.1

Khái quát hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất

9

2.2.2

ðặc ñiểm ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

12

2.2.3

Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

13

2.3

Sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa

16

2.3.1

Khái niệm sản xuất nông nghiệp hàng hóa

16


2.3.2

Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và
phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

18
iii


2.3.3

Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa

2.3.4

Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa
tại Việt Nam

2.3.5

20
24

Một số ñịnh hướng phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa
ở Việt Nam.


26

PHẦN III ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

30

3.1

ðối tượng, ñịa bàn nghiên cứu

30

3.2

Nội dung nghiên cứu

30

3.3

Phương pháp nghiên cứu

31

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1

34

Khái quát về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên và

môi trường

34

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

34

4.1.2

ðiều kiện kinh tế - xã hội huyện Phổ Yên

42

4.2

Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp huyện Phổ Yên

50

4.2.1

Tình hình sử dụng ñất

50

4.2.2


Biến ñộng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Phổ Yên giai ñoạn
2009-2012

51

4.2.3

Tình hình sản xuất các loại cây

53

4.2.4

Thị trường tiêu thụ một số nông sản

56

4.3

ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

59

4.3.1

Xác ñịnh các loại hình và kiểu sử dụng ñất nông nghiệp huyện

4.3.2

Phổ Yên


59

Hiệu quả kinh tế sử dụng ñất nông nghiệp

62

4.3.3 Hiệu quả xã hội sử dụng ñất nông nghiệp
4.3.4

70

Hiệu quả môi trường trong sử dụng ñất nông nghiệp ở huyện Phổ
Yên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

74
iv


4.4

ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp và một số giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của huyện
Phổ Yên theo hướng sản xuất hàng hoá

4.4.1

ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng

hóa của huyện Phổ Yên trong thời kì 2012 - 2020

4.4.2

79

ðề xuất cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa trên ñịa
bàn huyện Phổ Yên

4.4.3

79

81

Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá trên ñịa bàn huyện
Phổ Yên

83

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

91

5.1

Kết luận


91

5.2

Kiến nghị

92

TÀI LIỆU THAM KHẢO

93

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết ñầy ñủ

1

BVTV

Bảo vệ thực vật


2

CCNNN

Cây công nghiệp ngắn ngày

3

CNH - HðH

Công nghiệp hóa - hiện ñại hóa

4

ðVT

ðơn vị tính

5

CPTG

Chi phí trung gian

6

GTGT

Giá trị gia tăng


7

GTNC

Giá trị ngày công

8

GTSX

Giá trị sản xuất

9

HQðV

Hiệu quả ñồng vốn

10

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

11

HTX

Hợp tác xã


12

KHHGð

Kế hoạch hóa gia ñình

13



Lao ñộng

14

LUT

Loại hình sử dụng ñất

15

MðTT

Mức ñộ tiêu thụ

16

QL3

Quốc lộ 3


17

THCS

Trung học cơ sở

18

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

19

TTCN-XDCB

Tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản

20

UBND

Ủy ban nhân dân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi



DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1

Các loại ñất chính của huyện Phổ Yên

37

4.2

Tăng trưởng kinh tế huyện Phổ Yên thời kỳ 2009-2012

42

4.3

Giá trị sản xuất, tốc ñộ tăng trưởng và cơ cấu ngành nông nghiệp
huyện Phổ Yên giai ñoạn 2009-2012

44

4.4

Tình hình sử dụng ñất huyện Phổ Yên giai ñoạn 2009 - 2012


51

4.5

Tình hình biến ñộng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Phổ Yên
giai ñoạn 2009 – 2012

4.6

52

Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp chính của
huyện Phổ Yên

60

4.7

Hiệu quả kinh tế một số loại cây trồng chính vùng 1

63

4.8

Hiệu quả kinh tế một số loại cây trồng chính vùng 2

64

4.9


Hiệu quả kinh tế một số kiểu sử dụng ñất chính vùng 1

65

4.10

Hiệu quả kinh tế một số kiểu sử dụng ñất chính vùng 2

68

4.11 Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập bình quân trên ngày công lao
ñộng của các kiểu sử dụng ñất hiện trạng vùng 1

71

4.12 Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập bình quân trên ngày công lao
ñộng của các kiểu sử dụng ñất hiện trạng vùng 2

72

4.13

Một số chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội

73

4.14

Một số chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả môi trường


75

4.15

Mức ñầu tư phân bón của người nông dân huyện Phổ Yên

76

4.16

Mức ñộ sử dụng thuốc BVTV của người nông dân huyện Phổ Yên

77

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1

Sơ ñồ vị trí huyện Phổ Yên


34

4.2

Cơ cấu kinh tế huyện Phổ Yên năm 2012

43

4.3

Cơ cấu lao ñộng các ngành kinh tế huyện Phổ Yên năm 2012

47

4.4

Diện tích các LUT trước và sau ñịnh hướng

83

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii


PHẦN I ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
ñặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của ñất nước, là thành phần
quan trọng của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố của các khu dân cư, ñịa

ñiểm xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng.
Nếu không có ñất thì không có quá trình sản xuất, cũng như không có sự
tồn tại của con người và ñất có vai trò ñặc biệt quan trọng với sản xuất
nông nghiệp.
Trong nông nghiệp ngoài vai trò là không gian ñất còn có chức năng
ñặc biệt quan trọng, ñất là ñối tượng chịu sự tác ñộng trực tiếp của con người
trong quá trình sản xuất, tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp
cho cây trồng nước, muối khoáng, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết
cho cây trồng sinh trưởng và phát triển.
Thực tế hiện nay cho thấy diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu
hẹp do chuyển sang các loại hình sử dụng ñất khác như ñất ở, ñất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp... Mặt khác dân số không ngừng tăng, nhu cầu
của con người về các sản phẩm từ nông nghịêp ngày càng ñòi hỏi cao về cả số
lượng và chất lượng. ðây thực sự là một áp lực lớn ñối với ngành nông
nghiệp. Trong ñiều kiện các nguồn tài nguyên ñể sản xuất có hạn, mục tiêu
nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng hàng hoá trong cả
nước nói chung và huyện Phổ Yên nói riêng là hết sức cần thiết, nhằm tạo ra
những ñiều kiện ñảm bảo an ninh lương thực và ñời sống người nông dân,
ñồng thời tạo ñà cho phát triển nông nghiệp bền vững.
Phổ Yên là huyện nằm ở cửa ngõ phía Nam của tỉnh Thái Nguyên.
Trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 26km về phía Bắc và cách Hà
Nội 55km về phía Nam theo QL3. Với vị trí như trên, huyện Phổ Yên là cửa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1


ngõ của thủ ñô Hà Nội ñi các tỉnh phía Bắc, lại gần các khu công nghiệp lớn
của tỉnh Thái Nguyên và Thành phố Hà Nội, nên huyện hội tụ nhiều ñiều kiện
thuận lợi ñể phát triển một nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá và hiện ñại

hoá. Trong những năm qua, dân số tăng nhanh cộng với quá trình ñô thị hóa
mạnh ñã gây áp lực rất lớn tới diện tích ñất nông nghiệp của huyện. Bên cạnh
ñó, Phổ Yên hiện nay ñang trên ñà phát triển kinh tế theo cơ cấu công nghiệp –
dịch vụ, thương mại – nông nghiệp, ñiều này càng gia tăng thêm áp lực ñối với
quỹ ñất nông nghiệp.
Thực hiện chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hoá, phù hợp với nhu cầu thị trường, với ñiều kiện sẵn có của ñịa
phương, phát triển nông nghiệp phục vụ công nghiệp và ñô thị, nâng cao hiệu
quả sử dụng ñất, góp phần nâng cao ñời sống người nông dân ñồng thời giữ
vững môi trường sinh thái theo quan ñiểm phát triển bền vững cần phải dựa
trên cơ sở ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp một cách tốt nhất.
Xuất phát từ thực tế trên, ñược sự phân công của khoa Tài nguyên Môi
trường – Trường ðHNN Hà Nội với sự hướng dẫn của TS. Cao Việt Hà và TS.
Nguyễn Xuân Thành tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trên ñịa bàn huyện Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên "
1.2 Mục ñích, yêu cầu
1.2.1. Mục ñích nghiên cứu
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá nhằm góp phần giúp người nông dân lựa chọn phương thức sử dụng ñất
phù hợp trong ñiều kiện cụ thể trên ñịa bàn huyện.
- ðề xuất các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp ñáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2



1.2.2. Yêu cầu
- ðề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài liệu ñiều tra
trung thực, chính xác, ñảm bảo ñộ tin cậy và phản ánh ñúng thực trạng sử
dụng ñất sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn nghiên cứu;
- Việc phân tích, xử lý số liệu phải trên cơ sở khoa học, có ñịnh tính và
ñịnh lượng bằng các phương pháp nghiên cứu phù hợp;
- ðánh giá ñúng thực trạng và ñề xuất hướng sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa phù hợp với ñiều kiện cụ thể của ñịa
phương, ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội và chính sách của nhà nước.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3


PHẦN II
TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Khái quát tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và Việt
Nam, nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.1. ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới
và ở Việt Nam
2.1.1.1. Nông nghiệp và vai trò của ñất nông nghiệp trong nền sản xuất xã hội
Nông nghiệp có vai trò thiết yếu trong ñời sống quốc gia và trong kinh
tế nông thôn. Có thể coi nông nghiệp là hòn ñá tảng của kinh tế nông thôn và là
ngành ñảm bảo an ninh lương thực của Việt Nam, nguồn sống của hàng triệu
gia ñình, là ngành sản xuất nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp, xuất
khẩu hoặc thay thế hàng nhập khẩu ngày càng quan trọng; và là ngành có vai
trò quan trọng trong bảo vệ môi trường sinh thái và nền văn hóa dân tộc [7].
Hiện nay và trong tương lai, nông nghiệp vẫn ñóng vai trò vô cùng
quan trọng trong ñời sống quốc gia và trong kinh tế nông thôn. Nông nghiệp

vẫn là ngành cốt lõi của nền kinh tế của Việt Nam trong những thập kỷ tới và
lâu hơn nữa [7].
ðất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu
thí nghiệm về nông nghiệp.
ðất nông nghiệp là cơ sở thiết yếu cho mọi hoạt ñộng sản xuất nông
nghiệp của con người. ðất là nguồn dinh dưỡng cho mùa màng và gia súc
trong nông nghiệp, và là yếu tố ñầu vào cho nhiều ngành sản xuất [8].
ðất nông nghiệp có vai trò rất quan trọng trong nền sản xuất xã hội,
bao gồm các chức năng như:
- ðất nông nghiệp ñược coi là yếu tố sản xuất: ðất là một loại ñầu vào
của quá trình sản xuất nông nghiệp. ðất vừa là cơ sở nền móng, vừa là tư liệu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4


sản xuất ñặc biệt vì nó trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ñể tạo ra sản
phẩm nông nghiệp.
- ðất nông nghiệp là một loại tài nguyên: ðất là một loại tài nguyên
quý hiếm, do thiên nhiên tạo ra mà con người có thể lợi dụng ñể ñáp ứng nhu
cầu của mình, ñất không có khả năng tự tái sinh và cố ñịnh về diện tích. Do
vậy ñất nông nghiệp là một loại tài nguyên quý giá, nhất là trong bối cảnh
việc ñô thị hóa ñang diến ra mạnh mẽ như hiện nay.
- ðất nông nghiệp là một loại tài sản cũng như ñất nói chung: ðất nông
nghiệp là một loại tài sản ñặc biệt. ðối với Nhà nước thì ñất ñai là tài sản
quốc gia, nhà nước thống nhất quản lý theo pháp luật và giao cho các chủ sử
dụng. ðối với chủ sử dụng ñất nông nghiệp khi ñược Nhà nước giao ñất, cấp
GCN QSD ñất thì ñược hưởng các quyền sử dụng ñất theo quy ñịnh của Luật
ñất ñai: quyền chuyển ñổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp, quyền

góp vốn...
- ðất nông nghiệp là một loại hàng hóa: Trong sản xuất xã hội ñất nông
nghiệp ñược coi như là loại hàng hóa và cũng có giá. Tuy nhiên cần phải
khẳng ñịnh rằng ñất nói chung và ñất nông nghiệp nói riêng không phải là thứ
hàng hóa thông thường, việc trao ñổi, chuyển nhượng ñất ñai trên thị trường
phải do Nhà nước quản lý theo pháp luật.
Quá trình khai khẩn ñất nông nghiệp từ nguồn tài nguyên thiên nhiên,
ñất nông nghiệp ñã ñược kết tinh sức lao ñộng của con người ñể phục vụ cho
lợi ích của con người. Quá trình phát triển của nhân loại nhu cầu về ñất ñai
nói chung và ñất nông nghiệp ngày càng cao, tài nguyên thiên nhiên ñất lại có
hạn nên ñất ñai càng trở nên quý hiếm [2].
2.1.1.2. Sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới, tổng diện tích ñất tự nhiên là 148 triệu km2.
Nhưng những loại ñất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm
12,6%. Trong số 4,9 tỷ ha ñất canh tác nông nghiệp trên thế giới, có tới 3,7 tỷ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5


ha ñược sử dụng ñể trồng cây phục vụ cho chăn nuôi gia súc. Diện tích ñất
trồng trọt chỉ chiếm khoảng 10% tổng diện tích tự nhiên [9].
ðất ñai trên thế giới phân bố không ñều giữa các châu lục và các nước
(châu Mỹ chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi
chiếm 20%, châu ðại Dương chiếm 6%) (Hoàng Văn Thông, 2002) [39].
Bước vào thế kỷ XXI với những thách thức về an ninh lương thực, dân số,
môi trường sinh thái thì nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất lương thực, thực
phẩm cơ bản ñối với loài người. Nhu cầu của con người ngày càng tăng ñã gây
sức ép nặng nề lên ñất, ñặc biệt là ñất nông nghiệp. ðất nông nghiệp bị suy thoái,
biến chất và ảnh hưởng lớn ñến năng suất, chất lượng nông sản. Vì vậy, tổ chức

sử dụng nguồn tài nguyên ñất hợp lý, có hiệu quả cao theo quan ñiểm sinh thái
và phát triển bền vững ñang trở thành vấn ñề mang tính toàn cầu.
Các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt như hạn hán, lũ lụt ñã gây thiệt hại
cho ngành nông nghiệp toàn cầu tới 11,4 tỷ USD trong năm 2011, trong khi
mỗi năm có tới 12 triệu ha ñất nông nghiệp bị mất do tình trạng ñất canh tác
bị suy thoái. ðến năm 2050, dân số toàn cầu dự kiến sẽ lên tới 9 tỷ người và
ñặt ra thách thức to lớn ñối với việc cung cấp một chế ñộ ăn uống ñầy ñủ cho
nhân loại. Hầu hết sự tăng trưởng dân số thế giới trong thế kỷ này sẽ diễn ra ở
các nước có thu nhập thấp: dân số của châu Phi ñược dự báo sẽ tăng gấp ñôi:
từ hơn một tỷ người trong năm 2010 lên khoảng hai tỷ người vào năm 2050.
Trong khi ñó, nhu cầu toàn cầu về ngũ cốc sẽ tăng 70% vào năm 2050 và sẽ
tăng gấp ñôi trong nhiều quốc gia có thu nhập thấp [9].
Tại Hội nghị quốc tế "Eurosoil 2008" diễn ra ở Wien (Áo) năm 2008,
các chuyên gia ñã ñưa ra lời cảnh báo thế giới ñang ñứng trước nguy cơ thiếu
hụt không chỉ dầu mỏ và lương thực, mà cả ñất nông nghiệp do tình trạng sử
dụng bừa bãi. Mỗi năm có khoảng 30 triệu hécta ñất canh tác biến mất, trong
ñó khoảng từ 5 ñến 10 triệu hécta ñất trồng bị bạc màu và 19,5 triệu hécta
biến mất do công nghiệp hóa và ñô thị hóa. Trên toàn châu Âu, mỗi ngày có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6


một diện tích ñất rộng bằng khoảng một làng biến mất khỏi bản ñồ nông
nghiệp. Trong khi ñó, nhu cầu về ñất nông nghiệp ñang tăng lên do dân số tại
châu Âu ñang tăng khoảng 85 triệu người mỗi năm. Tại Áo và các nước láng
giềng, diện tích ñất nông nghiệp bị sử dụng sai mục ñích hàng ngày lên ñến
12 hoặc 15 hécta; ở Thuỵ Sĩ diện tích này là khoảng từ 8 ñến 10 hécta; cá biệt
ở ðức con số này ñã lên tới khoảng 110 ñến 120 hécta ñể xây dựng ñường
phố, nhà ở và các toà nhà lớn khác [9].

2.1.1.3. Sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam
Tổng diện tích ñất của Việt Nam vào khoảng 33 triệu hécta. Trong ñó,
khoảng 2 triệu hecta thuộc các thành phố và thị xã. Chỉ có 9 triệu hécta là ñất
nông nghiệp nằm chủ yếu ở các vùng ñồng cỏ và ñồng bằng. Trong số này
gần một nửa, khoảng 4 triệu ha ñược sử dụng ñể sản xuất lúa, trong ñó một tỷ
lệ lớn diện tích thuộc các vùng ñồng bằng sông Cửu Long và Sông Hồng.
Nông nghiệp là hoạt ñộng chính của kinh tế nông thôn, chiếm 68% tổng
giá trị sản phẩm (GDP) ở nông thôn. Trong hơn hai mươi năm qua, sản lượng
nông nghiệp ñã tăng nhanh chóng. Trong 10 năm từ 2000 ñến 1010, tốc ñộ tăng
trưởng về sản lượng ñã ñạt mức 4,5%/năm, bình quân mỗi năm tăng 1 triệu tấn
lương thực. ðó là do các vấn ñề về sử dụng ñất nông nghiệp như tăng diện tích
canh tác, tăng năng suất trên một hecta (nhờ vào việc cải tiến các giống cây
trồng và vật nuôi, cải tiến hệ thống tưới tiêu, kiểm soát lũ lụt và các kỹ thuật
canh tác, cải cách chính sách ruộng ñất, tăng lao ñộng và vốn) [35].
Sản lượng nông nghiệp tăng ñã làm cho thu nhập của các hộ gia ñình ở
nông thôn tăng nhanh. ðiều này ñã góp phần rất lớn ñể giảm nghèo và tạo ra một
thị trường nội ñịa tiêu thụ các hàng hóa và dịch vụ khác ở các vùng nông thôn.
Tỷ lệ các hộ nghèo ở nông thôn ñã giảm từ 16% năm 1999 xuống 8% ở năm
2005 [35].
Mặc dù ñã có những tiến bộ như mô tả ở trên, nhưng việc sử dụng ñất
nông nghiệp ở Việt Nam vẫn còn tồn tại những yếu kém ñáng kể:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7


Nhiều triệu thành viên của các hộ nông dân vẫn còn thất nghiệp; còn
những người trong tuổi lao ñộng chỉ có việc làm trung bình khoảng 70% thời
gian của họ. Hầu hết nông dân không có ñủ việc làm: ít nhất họ dư thừa một
phần thời gian, vì họ có quá ít ñất ñai. Trung bình mỗi hộ chưa có ñủ nửa ha,

và ñất ñai của các trang trại gia ñình bị chia thành rất nhiều mảnh nhỏ.
Bên cạnh ñó, diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, sự gia
tăng dân số vùng nông thôn vẫn còn quá cao, trung bình diện tích dân cư nông
thôn chiếm 4-6% diện tích canh tác nông nghiệp. Ngoài ra, ñầu ra của nông
sản không ổn ñịnh, nông dân thiếu các thông tin kinh tế, giá cả thị trường bấp
bênh và gần như chưa có cơ quan nào có hướng dẫn cụ thể việc tổ chức sản
xuất và tiêu thụ nông sản lâu dài cho nông dân.
Do ñó, việc sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam (nói khái quát) không
hiệu quả và không có tính cạnh tranh khi so sánh với các nước ðông Nam Châu Á
khác như Thái Lan và Philipin. Sự tiếp cận của Việt Nam với thương mại thế giới
ngày càng tăng làm cho việc khắc phục những thiếu sót này ñòi hỏi phải ñược
thực hiện càng nhanh càng tốt như là một việc làm rất cơ bản [35].
2.1.2. Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
* Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp:
ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi nhu cầu của con người về
các sản phẩm ñược lấy từ ñất ngày càng tăng. Trong khi ñó diện tích ñất nông
nghiệp ñang ngày càng bị thu hẹp do chuyển sang các mục ñích khác. Vì vậy,
việc sử dụng ñất nông nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu
quả kinh tế xã hội trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng
cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu trong ñiều kiện tài
nguyên ñất có hạn. Sử dụng ñất nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp cần
dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng tối
ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu ñến môi
trường nhằm ñảm bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên ñất ñai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8


* Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững:

Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững là sử dụng ñất có hiệu
quả và bền vững, luôn luôn chú ý ñến các nhu cầu ña dạng, sự gia tăng nhanh
chóng của dân số và sự cần thiết phải có tầm nhìn lâu dài.
Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững cần dựa trên việc giao
ñất cho những mục ñích sử dụng cần theo khả năng vốn có của ñất. Một số
loại ñất phù hợp với loại cây trồng nào ñó hơn so với các loại ñất khác, do vậy
cần chú ý ñặc biệt ñến khả năng của ñất ở các vùng và ñịa phương, và ñến
việc lợi dụng những khả năng này cho mô hình sử dụng ñất trong tương lai.
Bên cạnh ñó, việc sử dụng ñất nông nghiệp một cách linh hoạt trong
nền kinh tế thị trường có ý nghĩa rất quan trọng bởi vì việc sử dụng ñất linh
hoạt cho phép người nông dân có thể ứng xử với các tín hiệu thị trường như là
giá cả các yếu tố ñầu vào và ñầu ra.
ðể khai thác sử dụng ñất một cách có hiệu quả cần phải quan tâm ñồng
bộ ñến cả môi trường sinh thái và xác ñịnh phương thức sử dụng ñất hợp lý
nhằm ñáp ứng hai yêu cầu cơ bản là hiệu quả và bền vững [8]
2.2. Những vấn ñề về hiệu quả và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.1. Khái quát hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người
chờ ñợi hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu
quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi
suất, lợi nhuận. Trong lao ñộng nói chung, hiệu quả là năng suất lao ñộng
ñược ñánh giá bằng số lượng thời gian hao phí ñể sản xuất ra một ñơn vị
sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm ñược sản xuất ra trong một ñơn vị
thời gian (Bách khoa toàn thư Việt Nam) [47].
Hiệu quả sử dụng ñất ñai là kết quả của một hệ thống các biện pháp tổ
chức sản xuất, khoa học – kĩ thuật, quản lí kinh tế và phát huy các lợi thế,
khắc phục các khó khăn khách quan của ñiều kiện tự nhiên (Bách khoa toàn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9



thư Việt Nam) [47].
Hiệu quả sử dụng ñất là mối quan hệ giữa ñầu vào các nhân tố khan
hiếm và sản lượng hàng hóa dịch vụ, mối quan hệ này ñược thể hiện bằng
hiện vật hoặc giá trị. Hiệu quả sử dụng chính là kết quả như yêu cầu của việc
làm mang lại.[45]
Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là kết quả ñạt ñược về mặt kinh tế,
xã hội và môi trường từ việc ñầu tư, sử dụng các loại ñất nông nghiệp. Bên
cạnh việc ñánh giá việc sử dụng ñất nông nghiệp, hiệu quả sử dụng ñất còn
gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, cũng
như gắn sản xuất nông nghiệp trong nước với thị trường quốc tế…
Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là chỉ tiêu chất lượng ñánh giá kết
quả sử dụng ñất nông nghiệp trong hoạt ñộng kinh tế. Thể hiện qua lượng sản
phẩm, lượng giá trị (lợi nhuận) thu ñược bằng tiền; ñồng thời về mặt xã hội, là
thể hiện hiệu quả của lượng lao ñộng ñược sử dụng trong cả quá trình hoạt
ñộng kinh tế cũng như hàng năm ñể khai thác ñất.
Hiệu quả sử dụng ñất bao gồm 3 mặt là hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi
trường và hiệu quả xã hội. Mục ñích của việc sử dụng ñất là làm thế nào ñể
tạo ra ñược hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường và hiệu quả xã hội ở mức
cao nhất trong ñiều kiện tài nguyên (ñất ñai, vốn, lao ñộng …) có hạn, ñảm
bảo ñược lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài của việc sử dụng ñất.
2.2.1.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là loại hiệu quả quan trọng nhất. ðó là tiêu chuẩn
quan trọng ñể ñánh giá việc sử dụng ñất nông nghiệp. Hiệu quả kinh tế là một
phạm trù kinh tế chung nhất có liên quan trực tiếp ñến nền sản xuất, hiệu quả
kinh tế hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Hiệu
quả kinh tế ñược biểu hiện ở quan hệ so sánh giữa lượng kết quả ñạt ñược và
lượng chi phí bỏ ra. Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế sử dụng ñất là mức tăng
thêm của các kết quả sản xuất và mức tiết kiệm chi phí lao ñộng xã hội. Hiệu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10


quả kinh tế là hiệu quả ñược quan tâm hàng ñầu, cốt lõi của sử dụng ñất và là
khâu trung tâm ñể ñạt các loại hiệu quả khác và có khả năng lượng hóa bằng
các chỉ tiêu kinh tế, tài chính.
ðối với sản xuất nông nghiệp, việc ñánh giá ñúng hiệu quả kinh tế sử
dụng ñất có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển nông nghiệp và quy
hoạch phát triển nền kinh tế của ñịa phương: giúp lựa chọn ñúng các loại hình
sử dụng ñất phù hợp với cây trồng, vật nuôi ñể ñưa ra hướng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp trong từng giai ñoạn và là cơ sở ñể xây dựng kịch bản
phát triển kinh tế; Nâng cao thu nhập, tạo ra nhiều lợi ích cho người nông
dân; Tạo ñộng lực cho ñầu tư bảo vệ, bồi dưỡng và cải tạo ñất, nâng cao hiệu
quả xã hội và hiệu quả môi trường, bảo ñảm sử dụng ñất bền vững.
2.2.1.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối quan hệ tương quan so sánh giữa kết quả xã hội
(kết quả xét về mặt xã hội) và tổng chi phí bỏ ra. Các chỉ tiêu hiệu quả xã hội
thể hiện mức thu hút lao ñộng, mức ñộ sử dụng lao ñộng, tạo việc làm, tăng
thu nhập, trình ñộ dân trí, trình ñộ hiểu biết khoa học…
Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất bao gồm việc giải quyết
việc làm cho lao ñộng dư thừa trong nông thôn, mức ñộ ñầu tư lao ñộng và
thu nhập bình quân trên một công lao ñộng của mỗi kiểu sử dụng ñất.
Hiệu quả xã hội chính là sự bền vững về xã hội, thể hiện ở việc: ðáp ứng
nhu cầu nông hộ về lương thực, thực phẩm, về tiền mặt và về các nhu cầu khác;
Tăng cường khả năng người dân về tham gia các khâu; ðược cộng ñồng chấp
nhận, phù hợp với văn hoá dân tộc, phù hợp với tập quán ñịa phương.
2.2.1.3. Hiệu quả môi trường sinh thái
Hiệu quả môi trường sinh thái thể hiện qua các chỉ tiêu: tỷ lệ diện tích

ñất ñai ñược bảo vệ và cải tạo, bị ô nhiễm hay thoái hóa, mức ñộ bảo vệ môi
trường sinh thái trong vùng (ñất - nước - không khí, ñộng, thực vật); sự thích
hợp với môi trường ñất khi thay ñổi kiểu sử dụng ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11


Trong thực tế, tác ñộng của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và
theo nhiều chiều hướng khác nhau. Cây trồng chỉ phát triển tốt khi phù hợp
với ñặc tính, tính chất của ñất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác
ñộng của các hoạt ñộng sản xuất, phương thức quản lý của con người, hệ
thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau ñến môi trường.
Hiệu quả môi trường ñược phân ra theo nguyên nhân gây nên, bao
gồm: hiệu quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường [18].
Hiệu quả hoá học môi trường trong sản xuất nông nghiệp ñược ñánh
giá thông qua mức ñộ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. ðó là việc
sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất ñảm bảo
cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô
nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu
việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn ñạt ñược mục tiêu ñề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử
dụng ñất ñể ñạt ñược sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
Sản xuất muốn phát triển phải quan tâm tới cả 3 loại hiệu quả: kinh tế,
xã hội, môi trường, trong ñó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả
kinh tế không có nguồn lực ñể thực thi hiệu quả xã hội và hiệu quả môi
trường, ngược lại, không có hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường thì hiệu

quả kinh tế sẽ không vững chắc [18].
2.2.2. ðặc ñiểm ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Theo ðỗ Thị Tám, 2000 [36] thì việc ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp có các ñặc ñiểm:
+ Quá trình sản xuất trên ñất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố
ñầu vào kinh tế. Vì thế, khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12


tiên phải ñược xác ñịnh bằng kết quả thu ñược trên một ñơn vị diện tích cụ thể
(thường là 1 ha), tính trên 1 ñồng chi phí, trên 1 công lao ñộng.
+ Trên ñất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân
canh, do ñó cần phải ñánh giá hiệu quả từng loại cây trồng, từng công thức
luân canh.
+ Thâm canh là biện pháp sử dụng ñất nông nghiệp theo chiều sâu, tác
ñộng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần
phải nghiên cứu hậu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên
cứu ảnh hưởng của việc tăng ñầu tư thâm canh ñến quá trình sử dụng ñất.
+ Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp ñược khi con người biết
làm cho môi trường cùng phát triển. Do ñó, khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp cần quan tâm ñến những ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp
ñến môi trường xung quanh.
+ Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Vì vậy,
khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cần quan tâm ñến những tác
ñộng của sản xuất nông nghiệp ñến các vấn ñề xã hội khác như: giải quyết
việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình ñộ dân trí nông thôn…
2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.3.1 Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông

nghiệp
Việc lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
cần phải dựa trên những nguyên tắc cụ thể:
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính so
sánh có thang bậc (Nguyễn ðình Hợi, 1993) [23], (Bùi Văn Ten, 2000) [38].
+ ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh các chỉ tiêu cơ
bản biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và ñúng ñắn theo quan
ñiểm và tiêu chuẩn ñã chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13


làm cho nội dung kinh tế biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn (Vũ Khắc Hòa,
1996) [22].
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và
phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
2.2.3.2 Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
* Chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất trên các ñơn vị ñất ñai
khác nhau ñược ñánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
- Giá trị sản xuất (GTSX): là giá trị tính bằng tiền của toàn bộ các loại
sản phẩm trên một ñơn vị sản xuất (tính trong một vụ hoặc một năm).
- Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ các khoản chi phí vật chất
thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra ñể thuê và mua các yếu tố ñầu vào
và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất như thức ăn, giống, phân bón,

thuốc trừ sâu, thuỷ lợi phí, lao ñộng thuê ngoài.
- Giá trị gia tăng (GTGT): là phần giá trị tăng thêm của người lao ñộng
trong một chu kỳ sản xuất, tính bằng hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí
trung gian.
GTGT = GTSX – CPTG
Giá trị này thường ñược tính toán ở 3 góc ñộ hiệu quả: GTGT/1 ha ñất;
GTGT/1 ñơn vị chi phí (1 VNð) và GTGT/1 công lao ñộng.
- Thu nhập hỗn hợp (TNHH): Là phần thu nhập sau khi ñã trừ các
khoản chi phí trung gian, thuế hoặc tiền thuê ñất, khấu hao tài sản cố ñịnh, chi
phí lao ñộng thuê ngoài:
TNHH = GTGT – (A+T+L)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14


Trong ñó:
A: là phần giá trị khấu hao tài sản cố ñịnh và các chi phí phân bổ.
T: là thuế nông nghiệp
L : là chi phí công lao ñộng thuê ngoài
Giá trị này thường ñược tính toán ở 3 góc ñộ hiệu quả : TNHH/1 công lao
ñộng, TNHH/1 ha ñất và TNHH/1 ñơn vị chi phí.
- Hiệu quả ñồng vốn (HQðV): là chỉ tiêu ñánh giá mức ñộ hiệu quả sử
dụng ñồng vốn trong sản xuất, ñược tính bằng tỷ số giữa GTGT và CPTG.
* Chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội :
ðánh giá hiệu quả xã hội thông qua các chỉ tiêu :
- Thu nhập bình quân, sản lượng bình quân;
- Trình ñộ hiểu biết về khoa học kỹ thuật;
- Trình ñộ dân trí, trình ñộ hiểu biết về xã hội;

- Khả năng ñầu tư của các hộ nông dân;
- Tập quán canh tác;
- Tỷ lệ lao ñộng có việc làm;
- Giá trị bình quân ngày công lao ñộng: ñược tính bằng tỷ số TNHH/1
công lao ñộng;
* Chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả môi trường :
ðánh giá hiệu quả môi trường thông qua các chỉ tiêu :
- Tỷ lệ diện tích ñất ñược bảo vệ, cải tạo, bị ô nhiễm và thoái hóa;
- Mức ñộ bảo vệ môi trường sinh thái trong vùng (ñất, nước, không khí,
thực vật...);
- Sự thích hợp về môi trường khi thay ñổi kiểu sử dụng ñất ;
- Ảnh hưởng của phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ... ñến môi trường
ñất;

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15


2.3. Sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
2.3.1. Khái niệm sản xuất nông nghiệp hàng hóa
Hàng hoá là sản phẩm của lao ñộng có thể thoả mãn nhu cầu nào ñó của
con người và dùng ñể trao ñổi với nhau. Sản xuất hàng hoá ra ñời là bước
ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, ñưa loài người
thoát khỏi tình trạng "mông muội", xoá bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát triển
nhanh chóng lực lượng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế của xã hội. Mục
ñích của sản xuất hàng hoá không phải ñể thoả mãn nhu cầu của bản thân
người sản xuất như trong kinh tế tự nhiên mà ñể thoả mãn nhu cầu của người
khác, của thị trường.
Nông nghiệp là ngành sản xuất xuất hiện ñầu tiên của xã hội loài người.

Quá trình phát triển của ngành nông nghiệp luôn vận ñộng phù hợp với xu
hướng phát triển của nền kinh tế xã hội: phù hợp với sự phát triển của lực
lượng sản xuất và phân công lao ñộng xã hội. Quá trình phát triển nông
nghiệp cho tới nay ñược chia thành 3 giai ñoạn: giai ñoạn sản xuất theo hình
thái tự nhiên, ñây là giai ñoạn sản xuất mang tính chất tự cung tự cấp; giai
ñoạn chuyển thể từ sản xuất tự nhiên lên sản xuất hàng hoá, giai ñoạn này sản
xuất nông nghiệp ñã có một phần dư thừa ñể bán, ñể trao ñổi; giai ñoạn
chuyên sản xuất hàng hoá, là ñỉnh cao của sản xuất nông nghiệp, giai ñoạn
này sản xuất nông nghiệp chủ yếu là bán ñể thu ñược tiền. Vì thế, ñể ñánh giá
quá trình phát triển nông nghiệp, ta căn cứ chỉ tiêu sản xuất hàng hoá của
nông nghiệp. Cũng như các ngành kinh tế khác, sản xuất nông nghiệp hàng
hoá là ñể cho người khác sử dụng. Vì thế phát triển nông nghiệp hàng hoá
cũng phải tuân thủ những yêu cầu của sản xuất hàng hoá nói chung.
Trên khắp thế giới, những gia ñình kiếm sống từ ñất từ lâu ñã rất tháo
vát trong việc tìm kiếm thu nhập hoặc trồng nhiều loại sản phẩm có thể phục
vụ những nhu cầu khác nhau của họ. Thí dụ ở Châu Âu nhiều trang trại hỗn
hợp truyền thống ñã sản xuất các cây lương thực, rau, quả và chăn nuôi gà,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

16


×