Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.18 KB, 71 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1
Trường ĐHKTQD
Lời mở đầuLỜI MỞ ĐẦU
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh, tìm mọi biện pháp không ngừng nâng cao năng suất lao động
sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có phương hướng, biện pháp phân tích sao cho chi phí đầu vào tối
thiểu mà lại tạo ra được sản phẩm có chất lượng đáp ứng được những yêu cầu tiêu
chuẩn kỹ thuật đồng thời đem lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp
Trong điều kiện hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị
trường các doanh nghiệp cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm.
Vì vậy công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm càng có vai trò
quan trọng, giúp cho doanh nghiệp tính toán giá thành một cách chính xác để từ đó
xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời cung cấp thông tin
cho các nhà quản trị để có những quyết định chiến lược, biện pháp phù hợp nhằm
đem lại được lợi ích tối đa cho doanh nghiệp.
Để thực hiện được điều này kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm có vai tro rất quan trọng vì CPSXchi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng vật
tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất. Mặt khác CPSXchi phí sản xuất là cơ
sở cấu tạo nên GTSPgiá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất là cơ sở hạ giá
thành sản phẩm.
Hạch toán chi phí và tính giá thành đồng thời phân tích sự biến động kết cấu
chi phí nằm trong giá thành, có ảnh hưởng đến giá thành như thế nào là khâu phức
tạp nhất trong công tác kế toán ở doanh nghiệp. Hạch toán giá thành liên quan đến
hầu hết các yếu tố đầu vào và ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo hạch
toán giá thành một cách chính xác, kịp thời phù hợp với đặc điểm tình hình và phát
triển chi phí ở doanh nghiệp là một yêu cầu quan trọng.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng
nhận thấy tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành em đã chọn
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2
Trường ĐHKTQD
đề tài “Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp
Khảo sát và Đầu tư xây dựng”
Chuyên đề thực tập này nghiên cứu chuyên sâu về công tác hạch toán chi phí,
phân bổ chi phí, kết chuyển và tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm xây lắp
thực tế tại xXí nghiệp. Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, chuyên đề gồm 3 phần
như sau:
Phần I: Tổng quan Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng
Phần III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng
Mặc dù em đã cố gắng nhưng do nhận thức và trình độ còn hạn chế nên
chuyên đề không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các
cô chú, anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán của xí nghiệp cũng như giảng viên
hướng dẫn Cô giáo - PGS.TS. Nguyễn Minh Phương để báo cáo của em được hoàn
thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3
Trường ĐHKTQD
PHẦN 1I
: TỔNG QUAN XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐTXD
I. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Khảo sát và ĐTXD
1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Khảo sát và ĐTXD
Tên doanh nghiệp : Xí nghiệp Khảo sát và đầu tư xây dựng

Cơ quan chủ quản : Công ty TNHH Nhà nước MTV Khảo sát và Xây dựng -
Bộ Xây Dựng
Trụ sở tại : Khu Quốc Bảo – Văn Điển – Thanh Trì – Hà Nội
Mã số thuế : 0107123009
Tài khoản số 21110000019580 tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội
♦ Quyết định thành lập số 2455/CTTVKS/TCHC ký ngày 22/08/1996 của Giám đốc
Công ty Tư vấn khảo sát và đo đạc, về việc thành lập Xí nghiệp Cúng ứng Thiết bị
vật tư.
♦ Quyết định số 97CTKS/TCHC ký ngày 20/02/2002 về việc đổi tên và bổ sung
nhiệm vụ cho Xí nghiệp Cung ứng thiết bị vật tư thành Xí nghiệp Đầu tư xây dựng và
cung ứng thiết bị vật tư.
♦ Quyết định số 961/KSXD/TCLĐ ngày 20/11/2004 của Tổng Giám đốc Công ty
TNHH Nhà nước MTV Khảo sát và Xây dựng, về việc: Sáp nhập Xí nghiệp Sửa
chữa cơ khí vào Xí nghiệp Đầu tư xây dựng và Cung ứng thiết bị vật tư và đổi tên
thành Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng.
♦ Giấy phép kinh doanh số 0114000159 ban hành ngày 15/10/2004 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư Hà Nội cấp cho Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng.
Xí nghiệp có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại Ngân hàng và có con
dấu riêng, được Công ty cho phép hoạt động trong các lĩnh vực sau:
- Kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành khảo sát xây dựng.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, các công trình kỹ thuật hạ
tầng cơ sở đô thị và khu công nghiệp.
- Khảo sát địa chất công trình. Xử lý nền móng công trình.
- Khoan phun gia cố, xử lý chống thấm các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện.
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4
Trường ĐHKTQD
- Lập và quản lý các dự án đầu tư xây dựng: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ
lợi.

- Qui hoạch chi tiết các khu dân cư.
- Tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế.
- Thiết kế lập dự toán và giám sát thi công các công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, công trình kỹ thuật hạ tầng.
Với mục tiêu uy tín và chất lượng là hàng đầu, với những kinh nghiệm và năng
lực chuyên môn của mình, Xí nghiệp đã hoàn thành nhiều công trình đa dạng về thể
loại và kết cấu, có yêu cầu cao về kỹ mỹ thuật. Xí nghiệp có đủ điều kiện về vốn và
nhân lực để cùng khách hàng thực hiện các dự án với nhiều hình thức khác nhau.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng.
Xí nghiệp Khảo sát và ĐTXD là đơn vi trực thuộc Công ty TNHH Nhà nước
MTV Khảo sát và Xây dựng, hạch toán phụ thuộc theo phân cấp của Công ty. Được
tổ chức hoạt động theo quy chế hoạt động do Tổng Giám đốc Công ty phê duyệt. Bộ
máy tổ chức quản lý của Xí nghiệp được tổ chức theo mô hình trực tuyến thực hiện
chế độ một thủ trưởng. Bộ máy lãnh đạo của Xí nghiệp là những người có năng lực
quản lý và điều hành. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Xí nghiệp được khái quát trên Sơ
đồ 1.1 trang bên Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
Giám đốc Xí nghiệp: Là người đại diện hợp pháp của Xí nghiệp điều hành toàn bộ
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước cấp trên và Nhà nước về
mọi mặt hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Phó Giám đốc: Được Giám đốc uỷ quyền giúp việc Giám đốc trong công tác quản
lý, điều hành tổ chức sản xuất kinh doanh giám sát các Công trình, Chỉ đạo Vệ sinh
an toàn lao động làm việc đúng chức trách, nhiệm vụ theo quy định của Nhà nước,
Công ty, Xí nghiệp về công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động.
Phòng Tổ chức hành chính: với chức năng tham mưu cho Giám đốc, quản lý điều
động nhân lực, giải quyết các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên và giải
quyết các thủ tục hành chính. Tổ chức lao động và hành chính quản trị, ngoài ra còn
giải quyết thông tin liên lạc một cách kịp thời.
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5

Trường ĐHKTQD
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy và quản lý của Xí nghiệp
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: thực hiện các quy trình và áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật, lập ra các phương án báo cáo kỹ thuật phục vụ yêu cầu sản xuất đảm
bảo tiến độ thi công các công trình theo kế hoạch của Xí nghiệp đã đề ra. Quản lý về
nhiệm vụ sản xuất, lập kế hoạch về vật tư, thiết bị máy móc, nguyên, nhiên vật liệt và
điều động sản xuất, quản lý các tài liệu con số kế hoạch của Xí nghiệp. Tổng hợp,
thống kê, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từng kì và đột xuất cho
Giám đốc và Công ty khi được sự đồng ý của Giám đốc Xí nghiệp.
- Phòng Kế toán Tài chính Thống kê: quản lý sử dụng tài chính, thực hiện các chế
độ nguyên tắc tài chính, căn cứ vào các hợp đồng đã ký để thanh toán, đòi nợ tính
toán thu chi công trình, bảo quản sử dụng quỹ tiền mặt theo chế độ chính sách và
nguyên tắc tài chính, giao dịch với khách hàng, tổ chức ghi chép xử lý các số liệu báo
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38
Phó Giám đốc
Phßng
Tổ
chức
H nhà
chÝnh
Phßng

ho¹ch -

thuËt
Phßng

to¸n
TCTK
Phßng

Kinh
doanh
§éi
x©y
dùng
sè 2
§éi
x©y
dùng
sè 5
§éi
x©y
dùng
sè 7
§éi
x©y
dùng
sè 8
§éi
x©y
dùng
sè 1
Giám đốc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6
Trường ĐHKTQD
cáo lên Công ty. Giám sát tài chính trên công trình thi công, đảm bảo thu, chi đúng
nguyên tắc, chế độ của Nhà nước. Phòng tài chính kế toán thống kê hoạt động theo
nguyên tắc tập trung, các đội và phòng ban trực thuộc có nhiệm vụ tập hợp chứng từ
gốc phát sinh và nộp về phòng Tài chính kế toán.

- Phòng Kinh doanh: chịu trách nhiệm cung ứng vật tư, máy móc thiết bị cho công
trình đảm bảo chất lượng, tiến độ, giá cả.
Đội xây dựng trực thuộc:
- Các đội xây dựng trực thuộc Xí nghiệp, hạch toán nội bộ, hoạt động theo như
đúng chức năng ngành nghề kinh doanh của Xí nghiệp.
- Có trách nhiệm tổng hợp báo cáo mọi mặt công tác về Xí nghiệp đảm bảo chất
lượng, đúng thời gian theo quy định sau:
- Nộp báo cáo sản lượng tháng cho phòng Kế hoạch Kỹ thuật và ngày 25 hàng
tháng.
- Nộp bảng chấm công, thanh toán tiền lương tháng trước của CB CNV, công
nhân lao động thời vụ về phòng tổ chức hành chính vào ngày 15 của tháng sau.
- Nộp báo cáo về công tác tài chính cho phòng kế toán tài chính vào ngày mùng
5 hàng tháng.
- Chi phí tiền lương và chi phí thực hiện thi công, các đội thành viên được rút
tiền hàng tháng trên cơ sở GTSLgiá trị sản lượng thực hiện báo cáo. Ngoài các khoản
như đã quy định ở quy chế khoán thì tùy thuộc vào từng giai đoạn thi công, nếu
không đủ chi phí và cần phải bù giá nhân công thì các đội Thành viên đề nghị bằng
văn bản (có bảng kê khối lượng công việc cụ thể), thông qua phòng Kế Hoạch Kỹ
thuật trình Giám đốc Xí nghiệp duyệt.
- Các đội thành viên có trách nhiệm lập hồ sơ hoàn công, quyết toán công trình
và bảo hành chất lượng công trình trong thời hạn quy định của Nhà nước.
- Thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh do Xí nghiệp đã đề ra theo đúng
hướng dẫn cụ thể của các phòng ban chức năng. Các Đội thành viên hoạt động
SXKD theo quy định của Pháp luật và những quy định cụ thể của Xí nghiệp.
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7
Trường ĐHKTQD
Trong các doanh nghiệp xây lắp: Quy trình công nghệ là nhân tố ảnh hưởng lớn

tới việc tổ chức quản lý nói chung và công tác tổ chức hạch toán kế toán nói riêng.
Nghiên cứu đặc điểm quy trình công nghệ sẽ giúp các doanh nghiệp phát hiện những
điểm mạnh, điểm yếu trong năng lực sản xuất kinh doanh, từ đó có phương hướng
đầu tư cho thích hợp, đồng thời giúp cho doanh nghiệp phát hiện ra các chi phí sản
xuất có điểm nào hợp lý, điểm nào chưa hợp lý để nâng cao chất lượng, tiết kiệm chi
phí.
- Bước 1: Sản phẩm chính là những công trình theo yêu cầu, đơn đặt hàng của
khách hàng đó là chủ đầu tư
- Bước 2 : Sau khi ký hợp đồng với khách hàng. Phòng Kế hoạch kỹ thuật chịu
trách nhiệm soạn thảo hợp đồng giao việc xuống cho đội. Thi công là khâu quan
trọng nhất đến chất lượng cũng như tiến độ thi công công trình. Đội sẽ triển khai đầy
đủ mọi kế hoạch phục vụ công tác thi công tại công trường:
- Biện pháp tổ chức thi công
- Biện pháp kỹ thuật thi công
- Biện pháp an toàn lao động và vệ sinh môi trường
- Biện pháp quản lý chất lượng công trình
- Bước 3 : Các Phòng với Đội kết hợp với nhau, thường xuyên đôn đốc kiểm
tra để công trình đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ được giao.
- Bước 4: Thực hiện các công việc ở đội xong, Phòng Kế hoạch kỹ thuật tiến
hành nghiệm thu nội bộ
- Bước 5: Cuối cùng, sau khi kiểm tra chất lượng sản phẩm, căn cứ vào thành
phẩm thực tế công trình đạt tiêu chuẩn. Phòng Kế hoạch sản xuất tiến hành nghiệm
thu A-B đảm bảo đúng tiến độ thi công ghi trong hợp đồng bàn giao công trình đúng
thời gian ghi trong hợp đồng.
Do đặc điểm của ngành xây lắp nói chung và của Xí nghiệp Khảo sát và ĐTXD
nói riêng, công trình phải trải qua nhiều khâu liên tiếp theo một quy trình nhất định
mới hoàn thành. Các công trình được sản xuất theo yêu cầu của Chủ đầu tư song
chúng đều có chung các yêu cầu: Chất lượng, Tiến độ
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8
Trường ĐHKTQD
Quá trình sản xuất của Xí nghiệp là quá trình thi công, sử dụng các yếu tố vật
liệu, nhân công, máy thi công và các yếu tố chi phí khác để tạo nên các hạng mục
công trình.
Cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác, sản phẩm của Xí nghiệp là sản phẩm
xây lắp có quy mô vừa và lớn, mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài,
chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư lớn. Vì vậy, việc tổ
chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải theo sát dự toán bên A giao: dự toán thiết
kế, dự toán thi công, trong quá trình sản xuất phải luôn so sánh giữa chi phí thực tế
với dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư, điều này làm tăng khối lượng công
tác hạch toán của Xí nghiệp lên rất nhiều.
Xí nghiệp đã thực hiện khoán gọn cho các đội sản xuất. Các đơn vị sản xuất
chính trong Xí nghiệp là các đội xây dựng có mô hình tổ chức sản xuất như sau:
Với các đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh như vậy, các đội xây dựng
tiến hành thi công các công trình theo đúng quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Xí nghiệp đã đặt ra: Hình thức sản xuất kinh doanh mà Xí nghiệp đang thực hiện
gồm cả đấu thầu và chỉ định thầu. Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết với chủ đầu
tư (bên A), Xí nghiệp giao cho bộ phận kỹ thuật lập kế hoạch và dự toán thiết kế, thi
công công trình và hạng mục công trình đó. Sau đó Xí nghiệp tiến hành giao khoán
cho các đội xây dựng, các đội xây dựng tổ chức các vấn đề về nhân công, nguyên vật
liệu cho công tác thi công công trình:
- Về vật tư: Xí nghiệp chủ yếu giao cho phòng Kinh doanh và các đội tự mua
ngoài theo yêu cầu thi công.
- Về máy thi công: Xí nghiệp dùng các loại máy tự có nếu không đáp ứng được
nhu cầu thi công thì XN thuê máy thi công từ bên ngoài .
- Về nhân công: chủ yếu lao động phổ thông và công nhân kỹ thuật do Xí nghiệp
thuê ngoài theo hợp đồng.
- Về chất lượng công trình: đội trưởng là người đại diện cho đội, phải chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về chất lượng công trình và an toàn lao động. Các đội tiến

hành tổ chức thi công các công trình, hạng mục công trình đảm bảo đúng tiến độ,
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9
Trường ĐHKTQD
chất lượng như hợp đồng kinh tế đã ký kết với chủ đầu tư. Khi công trình hoàn thành
thì giá dự toán, giá trúng thầu là cơ sở để nghiệm thu, xác định giá quyết toán và để
đối chiếu thanh toán, thanh lý hợp đồng với bên A.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp được thể hiện tóm tắt qua
sơ đồ sau:
4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp qua 1 số năm
Ban quản lý Xí nghiệp cũng không ngừng phát triển, mở rộng thêm những lĩnh
vực sản xuất kinh doanh. Nhờ đó, tổng doanh thu, lợi nhuận của Xí nghiệp không
ngừng tăng trưởng đều đặn qua các năm. Kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38
Đấu thầu và nhận
hợp đồng xây lắp
công trình, hạng mục
công trình
Thanh lý hợp đồng,
bàn giao công
trình,hạng mục công
trình hoàn thành
Tổ chức thi
công các công
trình, hạng
mục công trình
Tổ chức các vấn
đề về nhân công,
vật liệu...

Lập kế hoạch và
dự toán các công
trình và hạng mục
công trình
Duyệt quyết toán
công trình, hạng mục
công trình hoàn thành
Nghiệm thu bàn
giao công trình,
hạng mục công trình
hoàn thành
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10
Trường ĐHKTQD
trong 2 năm 2007 -2008 được thể hiện cụ thể qua bảng sau:
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11
Trường ĐHKTQD
Năm 2008 doanh thu của Xí nghiệp đạt 42.951.995.342 đồng tăng hơn so năm
2007 là 35.145.031.724 đồng tương ứng 22,21%. Trong quá trình thi công do đảm
bảo tiêu chuẩn về kỹ thuật và tiến độ. Do đó, Công ty không phải chịu bất kỳ khoản
giảm trừ nào trong cả 2 năm trở lại đây. Vì vậy, doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh
doanh bằng doanh thu thuần. Năm 2008 giá vốn là 38.795.656.665 đồng tăng so năm
2007 giá vốn là 33.175.231.360 đồng tương ứng tăng 16.94% nhỏ hơn so với mức
tăng doanh thu. Vì thế mà tốc độ tăng lợi nhuận gộp của Xí nghiệp cũng tăng lên .
Năm 2008 lợi nhuận gộp của Xí nghiệp 2.773.502.572 đồng tăng 57.68% so với năm
2007. Các khoản thu chi hoạt động tài chính và thu chi khác chỉ chiếm một tỉ trọng
khá nhỏ trong tổng doanh thu và có ảnh hưởng không đáng kể đến lợi nhuận trước
thuế của Xí nghiệp. Nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp của Xí nghiệp khá lớn. Năm

2007 là 556.324.015đồng đến năm 2008 tăng 155.63% tương đương 1.422.121.889
đồng. Nguyên nhân chính là do Xí nghiệp đã áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật và có
nhiều cải tiến trong sản xuất nhằm tăng năng suất và chất lượng công trình. Đây cũng
là điều thường thấy trong các doanh nghiệp xây dựng trong những năm trở lại đây.
Chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế trên Doanh thu thuần năm 2008 tăng so với năm
2007 (1,7%). Chỉ tiêu này tại 2 năm cũng đều ở mức bình thường nhưng cũng đã thể
hiện được hiệu quả tăng lợi nhuận của doanh nghiệp lại rất đáng khuyến khích...
Sức sinh lời của tài sản năm 2008 so với năm 2007 có tăng 1,2% song chỉ tiêu
này tại 2 năm đều nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ở mức trung bình chấp nhận
được.
Qua phân tích ta thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp khả quan hiệu quả
kinh doanh cao. Cần xem xét tình hình chi phí để có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu
quả kinh doanh...
- Hiện nay, thị trường xây lắp đang phát triển mạnh, vì vậy phương hướng của Xí
nghiệp sẽ tăng tỷ trọng giá trị xây lắp trong tổng giá trị sản xuất của Xí nghiệp. Tăng
cường khai thác các công trình nhà xưởng, hạ tầng kỹ thuật, giao thông trong lĩnh
vực xây lắp để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12
Trường ĐHKTQD
- Phát triển sản xuất khác như: Mở rộng xưởng gia công cơ khí, mở xưởng sản xuất
gỗ xây dựng, kinh doanh kho bãi…
Mục tiêu kế hoạch các năm tới với các chỉ tiêu sau :
Các chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011
1. Tổng giá trị sản lượng tỷ đồng 35 40
-Xử lý nền móng, xây lắp CT tỷ đồng 27 30
Khoan khảo sát địa chất tỷ đồng 5 6
Tư vấn giám sát, TKXD tỷ đồng 1.4 2
- Kinh doanh khác tỷ đồng 1.6 2

2. Giá trị doanh thu tỷ đồng 45 47
3. Lợi nhuận triệu đồng 250 300
4. Thu nhập bình quân (triệu
đồng/người/ tháng)
triệu đồng 3.45 4
5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp Khảo sát và ĐTXD
5.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp Khảo sát và ĐTXD
bộ phận kế toán chi phí và tính giá thành của Xí nghiệp
Đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong
đơn vị xây lắp thể hiện chủ yếu ở nội dung, phương pháp trình tự hạch toán chi phí
sản xuất, phân loại chi phí, cơ cấu giá thành xây lắpHiện nay, Xí nghiệp đang áp
dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu tập trung. Ở các đội trực thuộc
không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà bố trí các nhân viên kế toán đội tập hợp,
phân loại chứng từ được đính kèm với “Giấy đề nghị thanh toán” do đội trưởng hoặc
kế toán đội lập có xác nhận của kỹ thuật Xí nghiệp gửi lên phòng kế toán Xí nghiệp
xin thanh toán cho các đối tượng được thanh toán. Ở phòng kế toán sau khi nhận
được các chứng từ ban đầu, kế toán tiến hành kiểm tra, phân loại xử lý chứng từ,
nhập vào phần mềm, hệ thống hóa các số liệu và cung cấp thông tin kinh tế phục vụ
cho yêu cầu quản lý. Đồng thời, dựa trên các báo cáo kế toán đã lập, tiến hành phân
tích các thông tin kinh tế để giúp ban lãnh đạo Xí nghiệp có thể đưa ra các quyết định
đúng đắn trong việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13
Trường ĐHKTQD
- Đối tượng hạch toán chi phí có thể là hạng mục công trình, các giai đoạn
công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình…
- Tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công
Xí nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp
nhân theo luật định, thực hiện chế độ hạch toán thống kê theo quy định chung của

Nhà nước. Tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp được thể hiện qua sơ đồ 1.3
Sơ đồ1. 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán - thống kê
* Mối quan hệ với bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành công trình: tập
hợp, xử lý hoá đơn, chứng từ do kế toán đội nộp lên và các hoá đơn chứng từ ghi
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN CÁC ĐỘI SẢN XUẤT
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
VẬT TƯ
KTOÁN VỐN
BẰNG TIỀN
KẾ TOÁN
THANH TOÁN
KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14
Trường ĐHKTQD
nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Xí nghiệp. Kế toán thanh toán có nhiệm vụ
theo dõi các khoản tạm ứng của đội theo từng công trình và công tác tập hợp chi phí
của công trình
- Kế toán TSCĐ kiêm kế toán vật tư: Theo dõi sự biến động của tài sản cố định trong
đơn vị, thực hiện khấu hao hàng tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
của Xí nghiệp hoặc tính vào chi phí chung của từng công trình. Có nhiệm vụ theo dõi
và ghi chép tình hình nhập xuất vật tư của Xí nghiệp hàng tháng nếu vật tư do phòng
kinh doanh mua để thi công công trình tính vào chi phí nguyên vật liệu.

- Kế toán tiền lương: tính và phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ, tổng hợp
báo cáo quỹ tiền lương và các khoản liên quan như :BHXH, BHYT, KPCĐ... tính vào
chi phí nhân công trực tiếp hoặc chi phí sản xuất chung lương , các khoản trích theo
tiền lương theo tỷ lệ quy định.
- Kế toán các đội sản xuất: theo dõi hạch toán chi tiết vật tư, tiền lương, chi phí bằng
tiền khác, tập hợp chi phí phát sinh ban đầu các hợp đồng, các công trình. Tổng hợp
số liệu báo cáo lên phòng kế toán của Xí nghiệp, giải trình cụ thể mọi số liệu tài
chính liên quan, đảm bảo thông tin tài chính được cung cấp đầy đủ lành mạnh, rõ
ràng, chính xác.
5.2 Hình thức kế toán và đặc điểm phần hành kế toán của bộ phận chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
5.2.1 Hình thức kế toán áp dụng tại Xí nghiệp
- Hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng là: Nhật ký chung
- Niên độ kế toán quy định: Từ 1/1 đến 31/12 hàng năm
- Phương pháp kê khai hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
- Tính thuế theo phương pháp khấu trừ
- Báo cáo quyết toán được thực hiện theo quý
- Toàn bộ công tác ghi chép tính toán, xử lý thông tin kinh tế tài chính của Xí
nghiệp được thực hiện trên máy vi tính trên phần mềm kế toán chuyên dụng
- Đối tượng tập hợp CPSX: theo từng đơn đặt hàng, hợp đồng trúng thầu
- Phương pháp hạch toán chi phí tập hợp cho từng đối tượng tính giá thành
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15
Trường ĐHKTQD
- Kỳ tính giá thành: hàng quý
Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp xây lắp.
Để thực hiện các mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, xây dựng
giá thầu hợp lý công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phải có

nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học , hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm của từng nhân viên , từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt bộ
phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu , hệ thống tài khoản , sổ kế
toán phù hợp với nguyên tắc chuẩn mực , chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu
cầu thu nhận_ xử lý _hệ thống hóa thông tin về chi phí , giá thành của doanh nghiệp.
- Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí là các công trình, hạng mục công
trình, các giai đoạn công việc... từ đó xác định phương pháp hạch toán chi phí thích
hợp theo đúng các khoản mục quy định và kỳ tính giá thành đã xác định.
- Xác định chính xác đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục
công trình, giai đoạn công việc đã hoàn thành... Trên cơ sở đó xác định phương pháp
tính giá thành sản phẩm hợp lý.
- Tổ chức tập hợp chi phí và phân bổ chi phí theo đúng đối tượng, cung cấp
kịp thời các thông tin, số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí sản xuất và các yếu
tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí phân bổ cho các sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
- Ghi chép tính toán phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
của hoạt động xây lắp, xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho
lãnh đạo doanh nghiệp, tiến hành phân tích các định mức chi phí, dự toán, tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời
những yếu tố làm tăng chi phí sản xuất để có những biện pháp khắc phục
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16
Trường ĐHKTQD
Quy trình ghi sổ phần hành chi phíNhật ký chung tại Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư
xây dựng có thể khái quát trên Sơ đồ 1.4: Quy trình ghi sổ kế toán tại Xí nghiệp

Hiện nay, đa số các doanh nghiệp khi hạch toán công tác kế toán đã sử dụng
phần mềm kế toán. Xuất phát từ tình hình thực tế đó, Xí nghiệp tổ chức kế toán theo
mô hình tập trung, khối lượng công việc nhiều, trình độ của các nhân viên tương đối
đồng đều nên từ năm 2003 Xí nghiệp đã chuyển từ kế toán thủ công sang kế toán
máy, nhằm giảm bớt khối lượng công việc kế toán. Xí nghiệp đang áp dụng chế độ
kế toán theo Quyết đinh 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính với phầm mềm kế toán
Vacom Accounting. Trình tự ghi sổ tại Xí nghiệp được thực hiện trên máy với quy
trình như sau:
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38
Chi phí sản xuất
Bảng phân
bổ chi phí
Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết TK
621, 622, 623,
627
Sổ cái TK 621,
622, 623, 627
Bảng tổng hợp
chi tiết TK 621,
622, 623, 627
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17
Trường ĐHKTQD
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức sổ nhật ký chung

Nguồn: Phòng kế toán tài chính - thống kê
5.2.2 Tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện kế
toán máy.
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38
Nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh hoàn thành
Chương trình phần mềm kế toán xử lý tự
động
Sổ kế toán tổng hợp:
Nhật ký chung
Sổ cái kế toán
Bảng phân bổ
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo quản trị
Sæ kÕ to¸n
chi tiÕt c¸c
tµi kho¶n
Kho¸ sæ, chuyÓn sang kú sau
Chứng từ kế toán
Nhập dữ liệu (qua bàn phím)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18
Trường ĐHKTQD
Kế toán máy là quá trình ứng dụng công nghệ thông tin đối với hệ thống thông
tin kế toán, nhằm biến đổi dữ liệu kế toán thành những thông tin tài chính cần cho
quá trình ra quyết định.
* Nguyên tắc tổ chức kế toán máy:
- Đảm bảo phù hợp với chế độ, thể lệ quản lý kinh tế tài chính nói chung và
các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành nói riêng.
- Đảm bảo tính khoa học, đồng bộ và tự động hóa cao, trong đó phải tính đến

độ tin cậy, an toàn và bảo mật trong công tác kế toán.
- Tổ chức trang bị đồng bộ về cơ sở vật chất song phải đảm bảo nguyên tắc
tiết kiệm, hiệu quả.
* Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩẩm trong
điều kiện kế toán máy.
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn
kho mà doanh nghiệp lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng trình tự
đã xác định.
- Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
- Tổ chức kiểm kê, xử lý cập nhật số lượng sản phẩm dở dang cuối tháng, số
lượng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang đầu tháng.
PHẦN 2II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19
Trường ĐHKTQD
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐTXD
I- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành của Xí nghiệp
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
Xí nghiệp Khảo sát và ĐTXD là doanh nghiệp xây dựng nên sản xuất kinh
doanh chủ yếu là thi công xây mới, nâng cấp và cải tạo hoàn thiện ... các công trình
dân dụng và công nghiệp, kinh doanh phát triển nhà ở, xây dựng công trình giao
thông, thuỷ lợi, xây dựng công trình hạ tầng đô thị nông thôn. Hình thức sản xuất
kinh doanh mà Xí nghiệp đang thực hiện gồm cả đấu thầu và chỉ định thầu. Sau khi

hợp đồng kinh tế được ký kết với chủ đầu tư (bên A), Xí nghiệp giao cho bộ phận kỹ
thuật lập kế hoạch và dự toán thiết kế, thi công công trình và hạng mục công trình đó.
Quá trình sản xuất của Xí nghiệp là quá trình thi công, sử dụng các yếu tố vật
liệu, nhân công, máy thi công và các yếu tố chi phí khác để tạo nên các hạng mục
công trình.
Cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác, sản phẩm của Xí nghiệp là sản phẩm
xây lắp có quy mô vừa và lớn, mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài,
chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư lớn. Vì vậy, việc tổ
chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải theo sát dự toán bên A giao: dự toán thiết
kế, dự toán thi công, trong quá trình sản xuất phải luôn so sánh giữa chi phí thực tế
với dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư, điều này làm tăng khối lượng công
tác hạch toán của Xí nghiệp lên rất nhiều. Các công trình xây dựng của Xí nghiệp tiến
hành trên nhiều địa điểm khác xa nhau vì vậy các lực lượng thi công như thiết bị,
máy móc, người lao động đều phải di chuyển theo địa điểm thi công. Đặc điểm này
làm cho công tác quản lý, sử dụng, hạch toán tài sản và vật tư phức tạp do ảnh hưởng
của điều kiện tự nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng, điều kiện làm việc và đời
sống của người lao động rất khó khăn.
Sau đó Xí nghiệp tiến hành giao khoán cho các đội xây dựng, các đội xây
dựng tổ chức các vấn đề về nhân công, nguyên vật liệu cho công tác thi công công
trình:
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20
Trường ĐHKTQD
- Về vật tư: Xí nghiệp chủ yếu giao cho phòng Kinh doanh và các đội tự mua
ngoài theo yêu cầu thi công.
- Về máy thi công: Xí nghiệp dùng các loại máy tự có nếu không đáp ứng
được nhu cầu thi công thì XN thuê máy thi công từ bên ngoài .
- Về nhân công: chủ yếu lao động phổ thông và công nhân kỹ thuật do Xí nghiệp
thuê ngoài theo hợp đồng.

- Về chất lượng công trình: đội trưởng là người đại diện cho đội, phải chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về chất lượng công trình và an toàn lao động. Các đội tiến
hành tổ chức thi công các công trình, hạng mục công trình đảm bảo đúng tiến độ,
chất lượng như hợp đồng kinh tế đã ký kết với chủ đầu tư. Khi công trình hoàn thành
thì giá dự toán, giá trúng thầu là cơ sở để nghiệm thu, xác định giá quyết toán và để
đối chiếu thanh toán, thanh lý hợp đồng với bên A.
2. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Xí nghiệp
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp là khoán gọn các
công trình, hạng mục công trình cho các đội sản xuất và chi nhánh. Để cung cấp đủ
vốn cho hoạt động xây lắp, Xí nghiệp thực hiện tạm ứng theo từng giai đoạn cho từng
tổ đội. Giữa Xí nghiệp và đội trưởng các đội thi công phải có hợp đồng giao khoán
công việc. Việc tạm ứng để thực hiện khối lượng xây lắp và quyết toán về khối lượng
nhận khoán phải căn cứ vào Hợp đồng giao khoán và Biên bản thanh lý hợp đồng
giao khoán kèm theo Bảng kê khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được duyệt.
Qua đó các đội có quyền chủ động trong quá trình thi công.
Quá trình thi công chịu sự giám sát chặt chẽ của phòng Kế toán về mặt tài
chính, phòng Kế hoạch, phòng - Kỹ thuật về mặt kỹ thuật cũng như tiến độ thi công.
Đầu tháng, mỗi tổ, đội thi công đều phải lập kế hoạch sản xuất - kế hoạch tài chính
gửi cho các phòng ban chức năng; qua đó xin tạm ứng để có nguồn tài chính phục vụ
thi công.
Xuất phát từ cơ chế này, Xí nghiệp sử dụng TK 1413 “Tạm ứng khối lượng
xây lắp các công trình”.
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21
Trường ĐHKTQD
Do công việc kế toán được thực hiện trên máy tính, nên quan trọng nhất là
việc thu thập xử lý, phân loại chứng từ, định khoản kế toán và nhập dữ liệu vào máy.
Thông tin đầu ra (sổ sách, báo cáo kế toán…) đều do máy tự xử lý thông tin, thống kê
tập hợp trên cơ sở số liệu đầu vào. Đối với kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm, trình tự kế toán trên máy được thực hiện như sau:
Hàng ngày kế toán đội sẽ tập hợp các chứng từ phát sinh liên quan tới công
trình, hạng mục công trình để theo dõi chi phí phát sinh. Cuối tháng, kế toán đội sẽ
nộp các chứng từ, giấy đề nghị thanh toán… về phòng kế toán Xí nghiệp.
Khi có hóa đơn chứng từ gốc, bảng kê thanh toán hóa đơn GTGT hoặc bảng
tổng hợp thanh toán, bảng kê các chứng từ hoàn tạm ứng liên quan đến quá trình tập
hợp chi phí và tính giá thành của một công trình, hạng mục công trình được gửi về,
kế toán trong phòng kiểm tra các yếu tố về tính đầy đủ, đúng đắn, hợp pháp, hợp lệ.
Sau khi kế toán trưởng và giám đốc phê duyệt kế toán Xí nghiệp sẽ nhập vào phần
mềm.
Mỗi công trình, hạng mục công trình đều được mã hóa theo mã công trình để
phần mềm tự động tập hợp chi phí và tính giá thành. Chẳng hạn: mã CT 0228 (công
trình Cải tạo nhà làm việc 5 tầng Văn phòng Chính phủ), mã 0290( công trình xây
dựng nhà xưởng Tràng Duệ - Hải Phòng)…
II- Đặc điểm chi phí sản xuất, đối tượng hạch toán chi phí sản xụất và yêu cầu
quản lý chi phi của Xí nghiệp
1. Đặc điểm chi phí sản xuất của đơn vị
Công tác quản lý tài chính của Xí nghiệp Khảo sát và ĐTXD được áp dụng
theo hình thức tập trung, nên trong việc quản lý vốn tại Xí nghiệp và các đơn vị trực
thuộc đều chịu sự quản lý trực tiếp của lãnh đạo Xí nghiệp. Đối tượng quản lý là các
công trình và hạng mục công trình. Các chủ nhiệm công trình, các đội trưởng đội xây
dựng phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Xí nghiệp về việc sử dụng vốn kinh
doanh.
Do sản phẩm xây dựng của Xí nghiệp chủ yếu là các công trình xây dựng cơ
bản như: nhà chung cư, văn phòng của các cơ quan, trường học,... đặc biệt là xây
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22
Trường ĐHKTQD
dựng những khu đô thị, nhà xưởng cho các thành phố, tỉnh lị. Xuất phát từ đặc điểm

xây dựng đó mà quá trình sản xuất của Xí nghiệp diễn ra liên tục, đa dạng và phức
tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều có dự toán thiết kếthi
công và địa điểm thi công khác nhau.
2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí của Xí
nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm ngành xây dựng, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của
Xí nghiệp: là các công trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn qui ước của
hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng hay nhóm công trình, các đơn vị thi công
(đội thi công xây lắp).
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
và gián tiếp.
Công trình Cải tạo nhà làm việc 5 tầng Văn phòng Chính phủ được thực hiện
theo phương thức khoán, do đội xây dựng số 1 chịu trách nhiệm thi công, chủ công
trình là ông Nguyễn Văn Doanh. Mã đối tượng: DXD1 Công trình có mã là: 0228,
khởi công tháng 10 năm 2009 hoàn thành tháng 12/2009
Ngay khi được giao công trình, đội trưởng đội thi công công trình sẽ xin tạm
ứng một phần vốn để chi trả cho một số chi phí phát sinh khi thi công công trình. Đội
trưởng đội XDxây dựng số 1 sẽ lập Giấy đề nghị tạm ứng chuyển cho phòng kế
hoạch xem xét để chuyển cho Kế toán trưởng và Giám đốc ký. Sau đó, kế toán tiền
mặt sẽ viết phiếu chi trên máy.
Đơn vị: Xí nghiệp Khảo sát & ĐTXD
Bộ phận: Đội XD số 1
Mẫu số: 03-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23
Trường ĐHKTQD
của Bộ trưởng BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG

Ngày 27 tháng 09 năm 2009
Số:01
Kính gửi: Giám đốc Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư Xây dựng
Tên tôi là: Nguyễn Văn Doanh
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 90 000 000 đ
Viết bằng chữ: Sáu mươi triệu đồng chẵn.
Lý do tạm ứng: Tạm ứng chi phí cho công trình Cải tạo NLV 5 tầng VPCP
Thời hạn thanh toán: Trừ vào sản lượng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người đề nghị TƯ
(Ký, họ tên)
Đơn vị: XN Khảo sát & ĐTXD
Địa chỉ: Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội
Mẫu số: 02-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 29 tháng 09 năm 2009
Số : 0165
Nợ TK 1413
Có TK 1111
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Doanh
Địa chỉ: Đội trưởng đội xây dựng số 1
Lý do chi: Tạm ứng chi phí cho công trình cải tạo NLV 5 tầng VPCP
Số tiền: 90 000 000 đ

Viết bằng chữ: Chín mươi triệu đồng chẵn.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 24
Trường ĐHKTQD
III- Nội dung hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất chủ yếu của Xí nghiệp
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.1. Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Xí nghiệp
Chi phí NVL trực tiếp của Xí nghiệp trong sản xuất bao gồm: Chi phí NVL
chính (như: sắt, thép, xi măng, cát, đá các loại,… thường được xây dựng định mức
chi phí và được quản lý theo định mức) và Chi phí NVL phụ (như: coppha, gỗ, dây
thép buộc, đinh…).
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm xây lắp (70-75%) nên việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu, quản lý nguyên
vật liệu là vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Hiểu được rõ tầm quan trọng đó, Xí nghiệp luôn chú trọng tới việc
hạch toán, quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho tới khi xuất dùng
và cả trong quá trình sản xuất thi công ở công trường
Xí nghiệp phải mua ngoài hầu hết các loại vật liệu theo giá thị trường đây là
điều tất yếu trong nền kinh tế thị trường song nó đã gây khó khăn cho công tác hạch
toán vật liệu vì công trình xây dựng thường có thời gian thi công dài nên chịu ảnh
hưởng lớn từ sự biến động cung cầu trên thị trường. Hiện nay, Xí nghiệp sử dụng
phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.2. Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Xí nghiệp
* Tk sử dụng: TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp”. Chi phí nguyên vật liệu phát
sinh cho đối tượng nào thì được hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó theo giá thực tế
đích danh.
Khi các đơn vị thi công công trình có nhu cầu mua vật tư sử dụng cho thi công

thì phải gửi dự toán công trình, kế hoạch cung cấp vật tư của quý hoặc tháng về Xí
nghiệp. Phòng kinh doanh sẽ xem xét tính hợp lý, hợp lệ của các tài liệubảng dự trù
vật tư đó rồi chuyển lên Giám đốc để thông qua.
Đối với hầu hết các loại NVL thì thường do đội tự mua, trừ thép, xi măng do
Xí nghiệp ký hợp đồng trực tiếp đi mua cấp cho từng công trình. NVL sẽ được
chuyển thẳng đến chân công trình. Khi vật liệu về đến chân công trình, trên cơ sở hóa
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 25
Trường ĐHKTQD
đơn, giấy báo nhận hàng, kế toán thống kê đội tiến hành kiểm tra khối lượng và chất
lượng vật liệu ghi số lượng thực nhập và lập “Bảng kê nhận hàng” có xác nhận hai
bên. Định kỳ theo thỏa thuận giữa Phòng kinh doanh và đội (thường là 1 tháng), hai
bên cùng lập “ Biên bản đối chiếu khối lượng vật tư thực hiện”.
Cuối tháng, Phòng kinh doanh căn cứ vào “Bảng kê nhận hàng”và “ Biên bản
đối chiếu khối lượng vật tư thực hiện” đã có chữ ký 2 bên và căn cứ vào “Hóa đơn
GTGT”, bảng kê hóa đơn GTGT do kế toán đội chuyển về để làm thủ tục nhập, xuất
vật tư “Phiếu nhập kho”, “Phiếu xuất kho”. Phiếu nhập, xuất kho được lập thành 3
liên, một liên được chuyển cho phòng kế toán kèm bộ chứng từ đội chuyển về để
hạch toán.
Cán bộ vật tư có trách nhiệm đi thu mua vật liệu xây lắp theo nhu cầu, yêu cầu
của công trình căn cứ theo bảng dự trù vật tư do nhân viên kỹ thuật lập đã được ban
lãnh đạo phê duyệt. Sau đó về nhập kho của đội ở các công trình kèm theo các hoá
đơn GTGT hay biên lai mua hàng và bàn giao trực tiếp cho cán bộ phụ trách thi công
tại chân công trình.
Trường hơp vật tư do đội sản xuất mua về sử dụng trực tiếp cho công trình
không qua kho vật tư Xí nghiệp, căn cứ vào hóa đơn mua hàng, khối lượng thực tế
nhập kho (Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho), kế toán đội lập bảng kê Hóa đơn chứng
từ hàng tháng Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho công trình gửi về Phòng kế toán
làm chứng từ đề nghị thanh toán gồm:

Hoá đơn GTGT
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 2 tháng 10 năm 2009
Mẫu số : 01 GTKT – 3LL
AA/2009B
Số

0046946
Đơn vị bán hàng: Công ty CP đầu tư thương mại Khang Nam
Địa chỉ: Tổ 10 P. Cự Khối - Long Biên - Hà Nội
Số tài khoản: 43101410003
Điện thoại: 04.38813021 MS: 0102630755
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Doanh
Tên đơn vị: Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38

×