Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kế quả trong công ty cơ khí chính xác hải vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.21 MB, 127 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế toán – Kiểm toán

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………..



Phan Thị Nhàn – ĐH KT5 – K4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI………..8
1.1.

Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết

quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại…………………………...8
1.1.1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh…………...9
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh…..9
1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại……..11
1.2.1. Đặc điểm………………………………………………………………………
11
1.2.2. Yêu cầu quản lý kế toán nghiệp vụ bán hàng……………………………….11
1.2.3. Phương thức bán
hàng……………………………………………………….12
1.2.3.1. Bán buôn hàng hóa……………………………………………………………….13

1.2.3.2. Bán lẻ hàng
1.2.3.3.

hóa…………………………………………………………………...14
Bán đại lý, ký

gửi………………………………………………………………….15
1.2.4. Phương thức thanh toán……………………………………………………..15
1.2.4.1. Phương thức thanh toán trực tiếp………………………………………………15
1.2.4.2. Phương thức thanh toán chậm trả……………………………………………...15
1.2.5. Sản phẩm được xác định là tiêu thụ và một số trường hợp được coi như
1.3.

bán…………………………………………………………………………….16
Tổ chức hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong

doanh nghiệp thương mại…………………………………………………...16
1.3.1. Kế toán chi tiết………………………………………………………………..16
1.3.1.1. Kế toán chi tiết thành phẩm, hàng
1.3.1.2.

hóa………………………………………...16
Kế toán chi tiết doanh thu, chi

phí……………………………………………...20
1.3.2. Kế toán tổng
hợp……………………………………………………………...20
1.3.2.1. Tài khoản sử
1.3.2.2.


dụng………………………………………………………………...20
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính VAT

Phan Thị Nhàn – ĐH KT5 – K4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế toán – Kiểm toán

theo phương pháp khấu
1.3.2.2.1.
1.3.2.2.2.
1.3.2.2.3.
1.3.2.2.4.

trừ……………………………………………………...22
Kế toán giá vốn hàng bán………………………………………………...22
Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu…………………...25
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính...33
Kế toán chi phí bán hàng…………………………………………………

36
1.3.2.2.5. Ké toán chi phí quản lý doanh nghiệp…………………………………...38
1.3.2.2.6. Kế toán thu nhập khác và chi phí

khác…………………………………..41
1.3.2.2.7. Kế toán xác định kết quả kinh
1.3.2.3.

doanh…………………………………….42
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính VAT
theo phương pháp trực

1.3.2.4.

tiếp……………………………………………………...45
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp hạch

toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ………………………46
1.4. Các hình thức ghi sổ kế toán………………………………………………...47
1.4.1. Hình thức Nhật ký
chung…………………………………………………….47
1.4.2. Hình thức Chứng từ ghi sổ…………………………………………………..48
1.4.3. Hình thức Nhật ký chứng từ…………………………………………………49
1.4.4. Hình thức Nhật ký sổ
cái……………………………………………………..51
1.4.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính…………………………………………..51
Chương 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ CHÍNH XÁC
HẢI VÂN…………………………………………………………………………….53
2.1.Tổng quan chung về công ty TNHH cơ khí chính xác Hải Vân……………...53
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công
ty………………………………..53
2.1.2. Nhiệm vụ của công ty…………………………………………........................55

2.1.3. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty trong 3 năm gần đây……………………57
2.1.4. Mô hình tổ chức quản lý của công ty…………………………………………
58
Phan Thị Nhàn – ĐH KT5 – K4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế toán – Kiểm toán

2.1.5. Tổ chức tiêu thụ thành phẩm trong công ty…...…………………………….60
2.1.6. Tổ chức bộ máy kế
toán……………………………………………………….60
2.1.7. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán và sổ kế toán tại công ty……………...62
2.2. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH cơ khí chính xác Hải Vân………………………………………….65
2.2.1. Đặc điểm quá trình tiêu thụ tại công ty………………………………………65
2.2.2. Quy trình luân chuyển chứng từ trong quá trình tiêu thụ sản phẩm tại công
ty……………………………………………………………………………………...66
2.2.3. Hạch toán giá vốn hàng bán tại công ty……………………………………...67
2.2.3.1. Phương pháp xác định giá bán của sản phẩm, hàng hóa tại công ty……..67
2.2.3.2. Kế toán giá vốn hàng
bán…………………………………………………...68
2.2.4. Hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh
thu…………………….79
2.2.5. Hạch toán thuế GTGT………………………………………………………...90

2.2.6. Hạch toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính………...……………...93
2.2.7. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp……………...93
2.2.8. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty………………………..101
Chương 3 : NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ
KHÍ CHÍNH XÁC HẢI VÂN……………………………………………………..108
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty…………………………………………………………………...108
3.1.1. Ưu điểm………………………………………………………………………108
3.1.2. Hạn chế…..…………………………………………………………………..110
3.2. Đề xuất ý kiến để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kế quả
trong công ty………………………………………………………………………..111
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………115
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………117

Phan Thị Nhàn – ĐH KT5 – K4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TSCĐ: Tài sản cố định
XDCB: Xây dựng cơ bản
BHYT: Bảo hiểm y tế

BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
BCTC: Báo cáo tài chính
CPBH: Chi phí bán hàng
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
HĐ: Hóa đơn
NVL: Nguyên vật liệu
SXKD: Sản xuất kinh doanh
BBGN: Biên bản giao nhận
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
VAT: Thuế giá trị gia tăng

Phan Thị Nhàn – ĐH KT5 – K4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

6

Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ

Phan Thị Nhàn – ĐH KT5 – K4

Luận văn tốt nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế toán – Kiểm toán

LỜI NÓI ĐẦU
1 – Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang phát triển theo xu thế hội nhập thì
cơ hội và khó khăn cũng ngày càng nhiều đối với các doanh nghiệp. Để có thể đứng
vững và phát triển, khẳng định vị thế của mình trên thị trường trong nước cũng như
quốc tế, các doanh nghiệp phải tìm được mục tiêu hoạt động cho riêng mình.
Công ty TNHH cơ khí chính xác Hải Vân cũng không nằm ngoài xu thế đó,
Công ty đã đầu tư xây dưng nhà máy sản xuất rộng hơn 10.000m 2 tại thôn Công Hà,
xã Hà Mãn, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Công ty chuyên sản xuất thiết bị và
chế tạo các loại khuôn và đồ gá như khuôn ép nhựa, khuôn đúc áp lực, khuôn dập thúc
hình, khuôn ép cao su, đồ gá lắp ráp, đồ gá kiểm, đồ gá gia công... Là một công ty
chuyên sản xuất các sản phẩm công nghiệp với chất lượng cao nên công ty thường
xuyên nghiên cứu tìm tòi học hỏi để sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt nhất, đem
tới cho người tiêu dùng sự tin cậy tối đa. Kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất hàng
công nghiệp - là một trong những ngành khó và đòi hỏi lượng vốn lớn, trình độ tay
nghề của công nhân cao để đem đến những sản phẩm ưu việt với chất lượng tốt nhất
nên công ty thường xuyên phải nghiên cứu, tìm tòi và học hỏi các doanh nghiệp bạn
để tạo ra sản phẩm tốt nhất. Trong quá trình hội nhập công ty có nhiều thuận lợi
nhưng bên cạnh đó cũng còn không ít khó khăn đòi hỏi công ty phải đổi mới bộ máy
quản lý cũng như công tác kế toán để có thể theo kịp xu thế phát triển của thế giới.
Qua quá trình thực tập tại công ty em nhận thấy kế toán nói chung và kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng là một bộ phận quan trọng trong quản


Phan Thị Nhàn – ĐH KT5 – K4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế toán – Kiểm toán

lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nên luôn đòi hỏi phải được hoàn thiện.
Bán hàng là chiếc cầu nối, là khâu trung gian giữa người sản xuất và tiêu dùng. Vì vậy
em quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH cơ khí chính xác Hải Vân.
2 – Mục đích và ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH cơ khí
chính xác Hải Vân, để đánh giá thực trạng những ưu điểm, những hạn chế của công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty, phân tích sự cần thiết
khách quan phải tổ chức hạch toán kế toán trong cơ chế nói chung và tổ chức kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng. Từ đó đưa ra những phương
hướng và một số giải pháp cần thiết để hoàn thiện hơn nữa tổ chức công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH cơ khí chính xác Hải Vân.
3 – Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại công ty TNHH cơ khí chính xác Hải Vân
trong khoảng thời gian 2 năm (năm 2011 và năm 2012), với nội dung nghiên cứu,
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trên cơ sở đó khái quát
những phương hướng và nêu một số giải pháp cần thiết nhằm tổ chức công tác kế toán

bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
4 – Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu đề tài, để thu thập dữ liệu, sử dụng các phương pháp như
phương pháp điều tra – phỏng vấn, phương pháp quan sát, phương pháp nghiên cứu
tài liệu,…
Để phân tích dữ liệu, sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp tổng hợp
số liệu.
5 – Kết cấu bài khóa luận tốt nghiệp
Ngoài lời nói đầu, những danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ và danh mục các
ký tự viết tắt, cùng nhận xét của giáo viên hướng dẫn và nhận xét của đơn vị thực tập,
bài khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1 – Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại.
Phan Thị Nhàn – ĐH KT5 – K4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Chương 2 – Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH cơ khí chính xác Hải Vân.
Chương 3 – Nhận xét và giải pháp về công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH cơ khí chính xác Hải Vân.
Trong quá trình làm bài em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo
Thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh Hương, tuy nhiên khó tránh được những thiếu sót, kính

mong cô giáo cùng tất cả các thầy cô trong hội đồng giúp đỡ em bảo vệ tốt khóa luận
này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương 1 – LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.

Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp thương mại. Nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa
từ người bán sang người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được
đòi tiền ở người mua.
Trong nền kinh tế thị trường sản xuất ra sản phẩm hàng hóa và bán được các
sản phẩm đó trên thị trường là điều kiện quyết định cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Thông qua bán hàng, thì giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm,
hàng hóa đó được thực hiện, hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái
giá trị (tiền tệ), giúp cho vòng luân chuyển vốn được hoàn thành, tăng hiệu quả sử
dụng vốn. Điều này có ý nghĩa rất to lớn đối với nền kinh tế nói chung và đối với
bản thân toàn doanh nghiệp nói riêng.
Quá trình bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp tới quan hệ cân đối sản xuất giữa
các ngành, các đơn vị sản xuất trong từng ngành và đến quan hệ cung cầu trên thị
trường. Nó còn đảm bảo cân đối giữa tiền và hàng trong lưu thông, đảm bảo cân
đối sản xuất giữa ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân.
Đối với các doanh nghiệp thì việc bán hàng có ý nghĩa rất to lớn. Bán hàng mới
có thể đem lại lợi nhuận cho doang nghiệp và bù đắp được chi phí đã bỏ ra, không

Phan Thị Nhàn – ĐH KT5 – K4


Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế toán – Kiểm toán

những thế nó còn phản ánh năng lực kinh doanh và vị thế của doanh nghiệp trên
thị trường.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một nội dung chủ yếu của
công tác kế toán phản ánh hiệu quả kinh doanh của doang nghiệp trong một thời
kỳ. Với ý nghĩa to lớn đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đòi hỏi
các doanh nghiệp trong nền kinh tế thi trường áp dụng các biện pháp phù hợp với
doanh nghiệp mình mà vẫn khoa học, đúng chế độ do Nhà nước ban hành và luôn
luôn phải được hoàn thiện.
1.1.1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Trong doanh nghiệp kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất, mua
hàng và tiêu thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng nói riêng giúp cho doanh nghiệp và cấp có thẩm quyền
đánh giá được mức độ hoàn thành của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu
thụ và lợi nhuận.
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng phải thực hiện tốt đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và
-

trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.

Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao
gồm cả doanh thu bán hàng, VAT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hóa

-

đơn, …
Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời

-

phân bổ thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
Kiểm tra đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ,

-

theo dõi chi tiết từng khách hàng, số tiền khách nợ, …
Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát
sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm

-

căn cứ xác định kết quả kinh doanh.
Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ

đạo điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.

Phan Thị Nhàn – ĐH KT5 – K4


Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, việc thực hiện
tốt hay không tốt chỉ tiêu bán hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các chỉ
tiêu tài chính khác của doanh nghiệp. Đặc trưng của hầu hết các doanh nghiệp thương
mại dịch vụ là sản phẩm, hàng hóa được mua vào để bán nhằm thực hiện những mục
tiêu đã quy định trong chương trình hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Do đó quá trình
bán hàng là một trong những khâu quan trọng của tái sản xuất xã hội, nó là giai đoạn
cuối của quá trình kinh doanh và là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp.
Khâu bán hàng hóa có tác dụng nhiều mặt đối với lĩnh vực sản xuất vật chất và
lĩnh vực tiêu dùng của xã hội.
-

Đối với doanh nghiệp:

Tiêu thụ thể hiện sức cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nó
là cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Mặt khác nó cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung ứng, sản
xuất cũng như công tác dự trữ, bảo quản hàng hóa, thành phẩm.
Quá trình bán hàng, tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn để
trang trải các chi phí sản xuất kinh doanh, bổ sung nguồn vốn, mở rộng và hiện đại
hóa dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp. Nếu quá trình tiêu thụ hàng hóa càng

nhanh thì càng làm tăng tốc độ quay của vốn, tiết kiệm vốn lưu động cho doanh
nghiệp và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ đó sẽ nâng cao đời sống,
thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với Nhà nước. Đồng thời quá trình này còn quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp
trên thị trường.
-

Đối với người tiêu dùng:

Bán hàng sẽ đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng trong xã hội.
-

Đối với nền kinh tế:

Thông qua thị trường, bán hàng góp phần điều hòa sự cân bằng giữa sản xuất
và tiêu dùng giữa hàng hóa và tiền tệ trong lưu thông, giữa nhu cần tiêu dùng và khả
năng thanh toán... đồng thời đó là điều kiện đảm bảo cho cân đối trong từng ngành,
từng vùng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Phan Thị Nhàn – ĐH KT5 – K4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Như vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả là bộ phận quan trọng của kế
toán, có vai trò rất lớn đối với công tác quản trị trong doanh nghiệp. Nó cho biết mặt
hàng, nhóm hàng nào cho nhiều lợi nhuận hơn, thị trường tiêu thụ nào có lượng khách
hàng lớn hơn, thị trường nào có những khách hàng tiềm năng…Từ đó làm cơ sở cho
các nhà quản trị trong việc ra quyết định đúng đắn đem lại sự thịnh vượng cho doanh
nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp thì việc bán hàng có ý nghĩa rất to lớn. Bán hàng mới
có thể đem lại lợi nhuận cho doang nghiệp và bù đắp được chi phí đã bỏ ra, không
những thế nó còn phản ánh năng lực kinh doanh và vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường.
1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp.
1.2.1. Đặc điểm.
Bán hàng đóng một vai trò quan trọng không thể thiếu trong doanh nghiệp.
Thông qua quá trình bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện:
Vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hiện vật là hàng hóa sang hình thái
giá trị là tiền tệ. Doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có
nguồn tích lũy để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, ta có thể khái quát đặc điểm của quá trình bán hàng như sau:
+ Về đối tượng phục vụ: Đối tượng phục vụ của các doanh nghiệp là người tiêu
dùng bao gồm các cá nhân, các đơn vị sản xuất, đơn vị kinh doanh khác và các cơ
quan tổ chức xã hội.
+ Về phương thức bán hàng: Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại có thể
bán hàng theo nhiều phương thức khác nhau như bán buôn, bán lẻ hàng hóa, ký gửi,
đại lý...Trong mỗi phương thức bán hàng lại có thể thực hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau (trực tiếp, chuyển hàng...).
+ Về mặt hành vi: Đó là sự mua bán có thỏa thuận gữa người bán và người
mua.
+ Về bản chất kinh tế: Bán hàng là quá trình thay đổi quyền sở hữu hàng hóa.
Sau khi quá trình bán hàng được thực hiện, quyền sở hữu hàng hóa của người bán


Phan Thị Nhàn – ĐH KT5 – K4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế toán – Kiểm toán

chuyển sang cho người mua, người bán không còn quyền sở hữu về số hàng đã bán
mà thay vào đó họ được sở hữu về tiền hay một loại hàng hóa khác.
1.2.2. Yêu cầu quản lý kế toán nghiệp vụ bán hàng.
Trong quá trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng
hóa sang hình thái tiền tệ. Do đó để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các doanh
nghiệp thương mại cần phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng, cụ thể quản lý
nghiệp vụ bán hàng cần phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
-

Quản lý về doanh thu bán hàng hóa, đây là cơ sở quan trọng để xác định
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định
chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Trong nền
kinh tế thị trường, quản lý doanh thu bao gồm:
+ Quản lý doanh thu thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo
giá bán ghi trên hóa đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng.
+ Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: Là các khoản phát sinh trong quá
trình bán hàng, theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế. Các
khoản giảm trừ khỏi doanh thu gồm có:
Khoản giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng

hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Khoản giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác
định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Doanh thu thuần: Là doanh thu thực tế và bán hàng của doanh nghiệp

-

trong kỳ kế toán, là cơ sở để xác định kế quả bán hàng.
Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải
thu ở người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền
hàng để kịp thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn

-

kinh doanh.
Phải quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ, đây cũng là cơ sở để xác

định kết quả bán hàng
1.2.3. Phương thức bán hàng.
Trong hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp có quyền lựa chọn những hình
thức và phương thức bán hàng thuận tiện, phù hợp với điều kiện của đơn vị mình.
Phan Thị Nhàn – ĐH KT5 – K4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


14

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Hình thức và phương thức bán hàng phản ánh mối quan hệ giữa người mua và
người bán trong giao dịch mua bán, thanh toán, vận chuyển.

1.2.3.1.

Bán buôn hàng hóa.

Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các doanh nghiệp thương
mại, các doanh nghiệp sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán
ra.
Đặc điểm:
-

Sản phẩm vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu
dùng.

-

Hàng được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn.

-

Giá bán biến động tùy thuộc vào số lượng hàng bán, phương thức thanh
toán, đối tượng khách hàng… .

* Phương thức bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn sản phẩm, hàng

hóa mà trong đó hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: bên mua cử đại diện
đến kho của doanh nghiệp nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho sản phẩm, hàng hóa
giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh
toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: căn cứ vào hợp đồng đã ký
kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho sản phẩm, hàng hóa, dùng phương
tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một
địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng chuyển bán vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất
quyền sở hữu về hàng bán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc bên mua
chịu là do sự thỏa thuận từ trước giữa hai bên.
Phan Thị Nhàn – ĐH KT5 – K4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

15

Khoa Kế toán – Kiểm toán

* Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp sau khi sản xuất
hoặc mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng cho bên
mua:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: doanh nghiệp
sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán hoặc sau khi
sản xuất giao hàng trực tiếp cho đại diện bên mua tại xưởng sản xuất. Sau khi giao,

nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận
nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp sau
khi sản xuất, mua hàng, nhận hàng mua dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê
ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa
chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bên
mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh
toán thì hàng hóa chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
1.2.2.2. Bán lẻ hàng hóa.
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ.
Đặc điểm:
- Hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thể hiện
- Bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
* Bán lẻ thu tiền tập trung: nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ
giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm
nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận
hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
* Bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và
giao hàng cho khách.

Phan Thị Nhàn – ĐH KT5 – K4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


16

Khoa Kế toán – Kiểm toán

* Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): khách hàng tự chọn lấy hàng, mang đến bàn
tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hóa đơn
bán hàng và thu tiền của khách hàng.
* Bán trả góp: người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong một
thời gian nhất định và người mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số tiền lớn
hơn giá bán trả tiền ngay một lần.
1.2.2.3. Bán đại lý, ký gửi.
Doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán
hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được
hưởng hoa hồng đại lý bán.
1.2.4. Phương thức thanh toán.
Sau khi doanh nghiệp giao hàng cho bên mua và bên mua chấp nhận hàng, tùy
theo điều kiện, sự tín nhiệm và thỏa thuận giữa hai bên có thể lựa chọn các phương
thức thanh toán sau:
1.2.4.1.

Phương thức thanh toán trực tiếp.

Sau khi nhận được hàng, doanh nghiệp thương mại mua hàng thanh toán tiền
ngay cho người bán, có thể bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, … hoặc thanh
toán bằng hàng (hàng đổi hàng).
1.2.4.2.

Phương thức thanh toán chậm trả.

Khách hàng đã nhận được hàng nhưng chưa thanh toán tiền cho doanh nghiệp.

Việc thanh toán tiền có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng ưu đãi theo thỏa thuận.
Trong đó quy định thời gian thanh toán, thời gian được hưởng chiết khấu thanh toán
và tỷ lệ % chiết khấu thanh toán được hưởng.
Chẳng hạn, điều kiện “ 1/7, n/15” có nghĩa là trong vòng 7 ngày đầu tiên kể từ
ngày chấp nhận nợ, nếu người mua thanh toán sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán là
1%,. Từ ngày thứ 8 đến hết ngày thứ 15, người mua phải thanh toán toàn bộ công nợ
là “n”. Nếu hết 15 ngày mà người mua chưa thanh toán nợ thì họ sẽ phải chịu lãi suất
tín dụng.

Phan Thị Nhàn – ĐH KT5 – K4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.2.5. Sản phẩm được xác định là tiêu thụ và một số trường hợp được coi như bán.
Sản phẩm được xác định là tiêu thụ là những sản phẩm đã hoàn thành quá
trình tiêu thụ gồm:
- Sản phẩm đem bán đã thu được tiền hoặc nhận được giấy báo Có của ngân
hàng.
- Sản phẩm đem bán khách hàng đã chấp nhận thanh toán
- Sản phẩm giao cho khách hàng theo số tiền đã ứng trước (nếu chưa giao thì
chưa được xác định là tiêu thụ).
Trường hợp được coi như bán:


1.3.

-

Sản phẩm, hàng hóa dùng để trả lương, trả thưởng cho công nhân viên.
Sản phẩm, hàng hóa để tiêu dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động sản xuất

-

kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
Dùng sản phẩm, hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo.
Dùng sản phẩm, hàng hóa để biếu, tặng.
Sản phẩm, hàng hóa xuất bán cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ

thuộc.
Tổ chức hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong

doanh nghiệp thương mại.
1.3.1. Kế toán chi tiết.
1.3.1.1. Kế toán chi tiết thành phẩm, hàng hóa.
Kế toán chi tiết bán hàng đòi hỏi kế toán phải phản ánh tình hình biến động của
thành phẩm, hàng hóa cả về giá trị, số lượng, chất lượng của từng mặt hàng theo từng
kho. Hiện nay tùy theo đặc điểm hoạt động, trình độ quản lý các doanh nghiệp có thể
vận dụng một trong ba phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm, hàng hóa sau:
1.3.1.1.1. Phương pháp ghi thẻ song song.
Tại kho: Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất, Thủ kho dùng “Thẻ kho” để ghi
chép hằng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ thành phẩm, hàng hóa theo
chỉ tiêu số lượng theo số thực nhập, thực xuất, cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi ra
cột tồn trên thẻ kho. Định kỳ Thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã phân loại theo
từng thứ thành phẩm, hàng hóa cho phòng kế toán.


Phan Thị Nhàn – ĐH KT5 – K4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình
hình nhập, xuất cho từng thứ thành phẩm, hàng hóa theo cả hai chỉ tiêu số lượng và
giá trị.
Khi nhận được chứng từ nhập, xuất do Thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra, hoàn
chỉnh chứng từ và căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào thẻ (sổ) kế toán
chi tiết thành phẩm, hàng hóa, mỗi chứng từ được ghi một dòng.
Cuối tháng kế toán lập bảng kê nhập- xuất- tồn sau đó đối chiếu:
+ Sổ kế toán chi tiết với Thẻ kho của Thủ kho
+ Số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập- xuất- tồn với số liệu trên sổ kế
toán tổng hợp.
+ Số liêu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Phiếu nhập

Thẻ kho

Sổ kế toán chi tiết

Phiếu xuất


Bảng kê nhậpxuất- tồn
nhËp xuÊt tån

Sổ kế toán tổng hợp

Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
1.3.1.1.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Tại kho: Thủ kho dùng “Thẻ kho” để ghi chép về mặt số lượng (giống như
phương pháp ghi sổ song song).

Phan Thị Nhàn – ĐH KT5 – K4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Tại phòng kế toán: Kế toán mở “ Sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi chép cho
từng thứ thành phẩm, hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. “Sổ đối chiếu
luân chuyển được mở cho cả năm và được ghi một lần vào cuối tháng, mỗi loại thành
phẩm, hàng hóa được ghi một dòng trên sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng thành
phẩm, hàng hóa trên “Sổ đối chiếu luân chuyển” với Thẻ kho và số tiền của từng loại

với sổ kế toán tổng hợp.
Thẻ kho

Phiếu nhập

Bảng kê nhập

Phiếu xuất

Sổ đối chiếu luân chuyển

Bảng kê xuất

Sổ kế toán tổng hợp

Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
1.3.1.1.3. Phương pháp ghi sổ số dư.
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng Thẻ kho để ghi chép về chỉ tiêu số lượng. Đồng
thời cuối tháng Thủ kho còn ghi vào Sổ số dư – Sổ tồn kho cuối tháng của thành
phẩm, hàng hóa cột số lượng, Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho, được mở cho cả
năm. Trên Sổ số dư thành phẩm, hàng hóa được sắp xếp theo thứ, nhóm, loại ; sau
mỗi nhóm loại có dòng tổng cộng nhóm, cộng loại. Cuối mỗi tháng, kế toán chuyển
Sổ số dư cho Thủ kho để ghi chép.

Phan Thị Nhàn – ĐH KT5 – K4

Luận văn tốt nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên
Thẻ kho của Thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho, sau đó kế toán ký xác
nhận vào từng Thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ. Sau khi nhận chứng từ
nhập, xuất thành phẩm, hàng hóa ở kho, kế toán kiểm tra, phân loại chứng từ và ghi
giá hạch toán để ghi chép vào cột « số tiền » trên phiếu giao nhận chứng từ, số liệu
này được ghi vào Bảng kê lũy kế nhập và Bảng kê lũy kế xuất làm căn cứ để cuối
tháng lập Bảng kê nhập- xuất- tồn kho, bảng này được lập cho từng kho. Đồng thời
sau khi nhận được Sổ số dư do Thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào cột số dư về
số lượng và đơn giá hạch toán của từng nhóm thành phẩm, hàng hóa để tính ra số tiền
ghi vào cột số dư bằng tiền.

Thẻ kho
Phiếu nhập

Phiếu xuất
Sổ số dư

Giấy giao nhận
chứng từ nhập

Bảng kê lũy kế
chứng từ nhập


Bảng tổng hợp
nhập- xuất- tồn

Giấy giao nhận
chứng từ xuất

Bảng kê lũy kế
chứng từ xuất

Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
1.3.1.2.

Kế toán chi tiết doanh thu, chi phí.

Doanh thu, Giá vốn hàng bán: phải kế toán chi tiết theo doanh thu, giá vốn
của từng loại sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.

Phan Thị Nhàn – ĐH KT5 – K4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

21


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh tronh quá trình bảo
quản, tiêu thụ và phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Kế toán chi tiết chi phi bán hàng theo từng nội dung chi phí theo quy định như chi phí
nhân viên, chi phí vật liêu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao, bảo
hành, dịch vụ mua ngoài… . Tùy theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng
ngành, từng doanh nghiệp cụ thể mà chi phí bán hàng có thể được mở thêm một số nội
dung chi phí khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến
toàn doanh nghiệp. Chi phí này tương đối ổn định trong các kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp.
Kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp theo từng nội dung chi phí theo
quy định của Nhà nước như chi phí nhân viên, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ
dùng văn phòng, khấu hao, dự phòng, thuế, phí, lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài,…
Tùy theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp cụ
thể mà có thể mở thêm một số nội dung chi phí khác.
1.3.2. Kế toán tổng hợp.
1.3.2.1. Tài khoản sử dụng.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ kế toán bán hàng sử dụng một số tài khoản chủ yếu
sau:
TK 155 – Thành phẩm – dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp, được theo dõi chi tiết theo từng loại
sản phẩm.
TK 156 – Hàng hóa – dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm theo giá trị thực tế của các loại hàng hóa của doanh nghiệp, gồm hàng hóa
tại các kho hàng, quầy hàng.


Phan Thị Nhàn – ĐH KT5 – K4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

22

Khoa Kế toán – Kiểm toán

TK 157 – Hàng gửi bán – dùng để phản ánh giá trị thành phẩm, hàng hóa đã
gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng, sản phẩm, hàng hóa gửi đại lý, ký gửi, trị giá
dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh
toán. Được theo dõi chi tiết cho từng loại hàng gửi bán.
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - dùng để phản ánh doanh
thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kế toán của hoạt động
sản xuất kinh doanh.
TK 632 – Giá vốn hàng bán – dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng
tiêu thụ trong kỳ.
TK 641 – Chi phí bán hàng – dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ gồm chi phí vật liệu, tiền lương,
khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền…
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp – dùng để phản ánh các chi phí thực tế
phát sinh liên quan đến quản lý chung của doanh nghiệp.
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh – dùng để xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK 131 “Phải
thu khách hàng”, TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”, TK 421 “Lợi

nhuận chưa phân phối”, TK 531 “Hàng bán bị trả lại”, TK 532 “Giảm giá hàng bán”,
TK 521 “Chiết khấu thương mại”… Đồng thời sử dụng các sổ chi tiết liên quan để
theo dõi quá trình bán hàng.
1.3.2.2.

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính VAT

theo phương pháp khấu trừ.
1.3.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ xuất
bán trong kỳ. Trong doanh nghiệp sản xuất coi giá vốn hàng bán là giá thành của sản
phẩm được xác định là tiêu thụ.

Phan Thị Nhàn – ĐH KT5 – K4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Giá vốn của thành phẩm, hàng hóa xuất bán được xác định theo một trong các
phương pháp sau:

- Phương pháp giá đơn vị bình quân:
+ Bình quân gia quyền (bình quân cả kỳ dự trữ): Đơn giá xuất kho theo

phương pháp này được tính theo công thức sau:

Đơn
giá
xuất
kho

Giá thực tế TP, HH tồn đầu kỳ + Giá thực tế TP, HH nhập trong kỳ
=

Số lượng TP, HH tồn đầu kỳ + Số lượng TP, HH nhập trong kỳ
+ Bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn): Phương pháp này

yêu cầu sau mỗi lần nhập kho kế toán phải tính lại đơn giá bình quân của từng lô
hàng, đơn giá bình quân này sẽ được sử dụng làm đơn giá xuất cho lần xuất gần nhất.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): dựa trên cơ sở giả định lô
hàng nào nhập trước thì ưu tiên xuất trước, xuất hết lô nhập trước thì đến lô nhập sau.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): dựa trên giả thiết lô hàng nào
nhập sau tính đến lần xuất gần nhất thì ưu tiên xuất trước, xuất hết lô nhập sau rồi đến
lô nhập trước.
- Phương pháp giá thực tế đích danh: giá thực tế thành phẩm, hàng hóa xuất
kho được tính theo giá thực tế của từng lô thành phẩm, hàng hóa nhập kho.
- Phương pháp giá hạch toán: Giá hạch toán là giá kế hoạch hoặc một loại giá
ổn định nào đó trong kỳ. Khi áp dụng phương pháp này thì toàn bộ hàng biến động
trong kỳ được phản ánh theo giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán tiến hành điều chỉnh từ
giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:

Phan Thị Nhàn – ĐH KT5 – K4

Luận văn tốt nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Giá thực tế của
hàng xuất trong kỳ
(tồn cuối kỳ)

=

Hệ
số

24

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Giá hạch toán của
hàng xuất trong kỳ
(tồn cuối kỳ)

X

Hệ số giá

Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=

giá


Giá hạch toán của hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Tài khoản sử dụng:
TK 632 – Giá vốn hàng bán – dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng
tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu, nội dung:
Bên Nợ: phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển trị giá vốn của hàng tiêu thụ
TK 632 “Giá vốn hàng bán” không có số dư cuối kỳ.
Được mở chi tiết theo giá vốn của từng loại sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch
vụ tiêu thụ rong kỳ

Phan Thị Nhàn – ĐH KT5 – K4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

25

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
TK 154, 155, 156

TK 157

TP, HH
gửi đi bán


TK 632

TK 911

Trị giá vốn hàng bán xác Kết chuyển GVHB xác
định kết quả kinh doanh
định tiêu thụ

Trị giá vốn của sản phẩm, DV xuất bán
TK 138, 152, 153, 155…
Phần hao hụt, mất mát HTK được tính
vào GVHB
TK 155,156
Hàng bán bị trả lại nhập
kho

TK 627
CP SXC cố định không được phân bổ,
được ghi vào GVHB trong kỳ

TK 159
Hoàn nhập dự phòng
giảm giá HTK

Trích lập dự phòng giảm giá HTK

Phan Thị Nhàn – ĐH KT5 – K4

Luận văn tốt nghiệp



×