Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.06 KB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ HOÀI SƠN

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN Ở TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI – NĂM 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ HOÀI SƠN

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN Ở TỈNH NGHỆ AN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS MAI THỊ THANH XUÂN

HÀ NỘI – NĂM 2015



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chƣa từng đƣợc công
bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hoài Sơn


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia
Hà Nội, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Nghệ An, Chi Cục thống
kê, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội Nông dân tỉnh Nghệ An,
Hội Chữ thập đỏ tỉnh Nghệ An... đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi đƣợc tham gia
khóa đào tạo thạc sĩ và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến khoa Kinh tế chính trị, trƣờng
Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội và quý thầy, cô đã tận tình giảng
dạy, giúp đỡ, chỉ dẫn cho tôi trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đối với Phó Giáo sƣ - Tiến sĩ Mai Thị Thanh Xuân, ngƣời
đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình hình thành, triển
khai nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp và những ngƣời đã nhiệt
tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi và đóng góp nhiều ý kiến quý báu
trong quá trình nghiên cứu thực tế đề tài khoa học.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận đƣợc sự cảm thông, những ý
kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Hoài Sơn


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................... ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN, THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ................ 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................ 5
1.1.1. Những công trình đã công bố liên quan đến nội dung luận văn ............. 5
1.1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình trên và vấn đề đặt ra
cần tiếp tục nghiên cứu.................................................................................... 10
1.2. Cơ sở lý luận về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
......................................................................................................................... 11
1.2.1. Những vấn đề chung về việc làm và giải quyết việc làm ..................... 11
1.2.2. Nội dung giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ......................... 20
1.2.3. Tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn .......................................................................................... 23
1.2.4 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại một số địa
phƣơng ............................................................................................................. 28
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 33
2.1. Phƣơng pháp luận ..................................................................................... 33
2.2. Phƣơng pháp cụ thể .................................................................................. 34
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 34
2.2.2. Phƣơng pháp thông kê – so sánh........................................................... 35
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp ....................................................... 36
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN Ở TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011-2014 ....................... 39



3.1. Thuận lợi và khó khăn trong giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
ở tỉnh Nghệ An ................................................................................................ 39
3.1.1. Thuận lợi ............................................................................................... 39
3.1.2. Khó khăn ............................................................................................... 41
3.2. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2011 - 1014 ...................................................................................... 43
3.2.1. Tổng quan về lao động và việc làm ở nông thôn tỉnh Nghệ An hiện nay
......................................................................................................................... 43
3.2.2. Chính sách và biện pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
của tỉnh Nghệ An............................................................................................. 51
3.2.3. Kết quả giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở tỉnh Nghệ An từ
năm 2011 - 2014.............................................................................................. 56
3.3. Đánh giá chung về công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
tại tỉnh Nghệ An từ năm 2011- 2014 .............................................................. 61
3.3.1. Những thành tựu cơ bản ........................................................................ 61
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 63
CHƢƠNG 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM ĐẦY ĐỦ VÀ
HIỆU QUẢ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TỈNH NGHỆ AN ĐẾN
NĂM 2020....................................................................................................... 66
4.1. Quan điểm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở tỉnh Nghệ An
trong bối cảnh mới .......................................................................................... 66
4.1.1. Bối cảnh mới trong nƣớc và trong tỉnh tác động đến việc làm và giải
quyết việc làm cho ngƣời lao động nông thôn ở Nghệ An ............................. 66
4.1.2. Quan điểm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ...................... 69
4.2. Một số biện pháp chủ yếu tiếp tục giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn ở tỉnh Nghệ An đến năm 2020 ................................................................ 72
4.2.1. Hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn đi
đôi với quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực này ....................................................... 72



4.2.2. Nâng cao hiệu quả các chƣơng trình xúc tiến việc làm ........................ 73
4.2.3. Phát triển mạnh ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn để tạo thêm việc
làm mới............................................................................................................ 83
4.2.4. Phát huy vai trò của các DNV&N, các khu cụm công nghiệp trong giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn .......................................................... 87
4.2.5. Khuyến khích và hƣớng dẫn ngƣời lao động, nhất là lao động nông thôn
tự tạo việc làm ................................................................................................. 88
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 93


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

STT

Nguyên nghĩa

1

CCKT

Cơ cấu kinh tế

2

CNH, HĐH


Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

3

ĐCĐC

Định canh định cƣ

4

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

5

GQVL

Giải quyết việc làm

6

HĐND

Hội đồng nhân dân

7

HĐKTTX


Hoạt động kinh tế thƣờng xuyên

8

HTX

Hợp tác xã

9

KT-XH

Kinh tế- xã hội

10



Lao động

11

LĐ-TB& XH

Lao động -Thƣơng binh và Xã hội

12

THCS


Trung học cơ sở

13

THPT

Trung học phổ thông

14

UBND

Ủy ban nhân dân

15

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

16

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

17

VLXD


Vật liệu xây dựng

i


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Lực lƣợng lao động nông thôn tỉnh Nghệ An 2011-2014 .............. 43
Bảng 3.2: Cơ cấu lực lƣợng lao động ở nông thôn phân theo nhóm tuổi năm
2014 ................................................................................................................. 44
Bảng 3.3: Cơ cấu lực lƣợng lao động nông thôn chia theo trình độ học vấn
2011 và 2014 ................................................................................................... 45
Bảng 3.4: Lực lƣợng lao động nông thôn chia theo trình độ chuyên môn kỹ
thuật năm 2011 và 2014 ................................................................................. 47
Bảng 3.5: Thất nghiệp của lực lƣợng lao động nông thôn tỉnh Nghệ An ....... 48
Bảng 3.6: Tình hình thất nghiệp của lực lƣợng lao động tỉnh Nghệ An chia
theo tuổi và trình độ năm 2014 ....................................................................... 50
Bảng: 3.7: Kết quả giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở tỉnh Nghệ
An 2011 - 2014................................................................................................ 56
Bảng 3.8. Quy mô tổ chức hƣớng nghiệp và giới thiệu việc làm ................... 60
Bảng 3.9. Quy mô đào tạo nghề ...................................................................... 61

ii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm là một trong những vấn đề xã hội mang tính toàn cầu và là
một trong những vấn đề đƣợc đặt lên hàng đầu trong các quyết sách phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trên con đƣờng phát triển bền vững. Vì vậy,
việc tạo điều kiện cho ngƣời lao động có việc làm nhằm phát huy đƣợc tiềm

năng lao động, nguồn lực to lớn đất nƣớc cho sự phát triển kinh tế - xã hội,
đồng thời là hƣớng đi cơ bản để thực hiện xóa đói, giảm nghèo có hiệu quả, là
cơ sở để cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân, góp phần giữ vững an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự
nghiệp đổi mới đất nƣớc.
Chặng đƣờng hơn 25 đổi mới ở Việt Nam đã tạo điều kiện cho phát
triển kinh tế- xã hội, nhờ đó nền kinh tế đã đạt đƣợc nhiều thành tựu ấn tƣợng.
Tuy nhiên, trong thời kỳ phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa, đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
cũng đặt ngƣời lao động Việt Nam nói chung, ngƣời lao động ở nông thôn nói
riêng trƣớc cả cơ hội và thách thức mới trong tìm kiếm việc làm. (Tính đến
năm 2014), trên cả nƣớc có 68,3% dân số và 49,1% lực lƣợng lao động đang
sinh sống và làm việc tại nông thôn, trong đó có 2,1% số ngƣời trong độ tuổi
lao động thất nghiệp và 3,3% tổng số lao động ở nông thôn thiếu việc làm
thƣờng xuyên. Trong khi đó, hàng năm lao động cả nƣớc vẫn tăng thêm từ
3,0%-3,5%, riêng lao động ở nông thôn tăng trung bình khoảng hơn 0,5 triệu
ngƣời/năm, đã làm tăng sức ép về việc làm rất lớn. Thêm vào đó, quá trình đô
thị hoá ngày càng cao dẫn đến tình trạng đất nông nghiệp bình quân trên đầu
ngƣời giảm xuống, cũng dẫn đến tình trạng mất việc làm, trình độ chuyên
môn kỹ thuật thấp không đáp ứng đƣợc yêu cầu của các cơ sở tuyển dụng,
nhất là của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Chính vì vậy, quan tâm đến vấn đề
giải quyết việc làm cho ngƣời lao động ở nông thôn vẫn luôn là vấn đề mang

1


tính cấp bách, là một trong những giải pháp về phát triển xã hội và là chỉ tiêu
định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội mà Đảng ta đã đề ra.
Nghệ An là một tỉnh nằm ở trung tâm vùng Bắc Trung bộ, giáp tỉnh
Thanh Hóa ở phía Bắc, ở tỉnh Hà Tĩnh phía Nam, với điều kiện tự nhiên khó

khăn, nguồn lực cho phát triển kinh tế hạn chế, mà chỉ có nguồn lực con
ngƣời là chủ yếu. Do đó, trong những năm qua tỉnh đã quán triệt, vận dụng
các quan điểm đƣờng lối của Đảng cùng với thực lực của mình nhằm đƣa
Nghệ An thoát khỏi một tỉnh nghèo. Nhƣng kết quả đạt đƣợc còn hạn chế, mà
nguyên nhân chính là tình trạng thiếu việc làm cho ngƣời lao động nói chung
và cho lao động nông thôn nói riêng. Do đó, vấn đề giải quyết việc làm và ổn
định việc làm cho ngƣời lao động nông thôn là vấn đề có ý nghĩa chiến lƣợc
trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Để góp phần giải quyết vấn đề đó,
tôi chọn đề tài luận văn thạc sĩ của mình là “Giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn ở tỉnh Nghệ An”.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn là: Giải pháp nào để giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn ở tỉnh Nghệ An trong giai đoạn từ nay đến năm
2020?
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
2.1. Mục đích
Mục đích của luận văn là trên cơ sở phân tích thực trạng giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011- 2014, tìm ra
những hạn chế trong vấn đề này và đề xuất giải pháp khắc phục, nâng cao
hiệu quả hoạt động giải quyết việc làm cho ngƣời lao động ở nông thôn tỉnh
Nghệ An đến năm 2020.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn, chỉ ra
khoảng trống nghiên cứu mà luận văn cần tiếp tục tìm hiểu và làm rõ.

2


- Khái quát những vấn đề lý luận và kinh nghiệm về giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho ngƣời lao động

ở nông thôn tỉnh Nghệ An từ năm 2011- 2014, chỉ ra những thành tựu, hạn
chế trong hoạt động này và nguyên nhân của nó.
- Đƣa ra những quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là: việc làm và giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động nông thôn dƣới góc độ quản lý kinh tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu việc làm và giải
quyết việc làm cho lao động ở các vùng nông thôn
- Phạm vi không gian: trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2014.
4. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm nội hàm của vấn đề việc làm nói chung
và việc làm của ngƣời lao động nông thôn nói riêng.
- Đánh giá giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở tỉnh Nghệ An
trong 4 năm (2011 - 2014) chỉ rõ những thành tựu, hạn chế trong vấn đề này
và chỉ ra nguyên nhân của nó.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu tiếp tục giải quyết tốt vấn đề việc
làm cho ngƣời lao động ở nông thôn tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 4 chƣơng, 9 tiết:

3


Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn
về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2014
Chƣơng 4: Quan điểm và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn ở tỉnh Nghệ An đến năm 2020

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG
Ở NÔNG THÔN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Những công trình đã công bố liên quan đến nội dung luận văn
Trong những năm qua, đã có nhiều công trình, bài viết về việc làm và
giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nói chung và cho lao động nông thôn
nói riêng ở các góc độ, khía cạnh khác nhau. Trong đó, các công trình tiêu
biểu liên quan trực tiếp đến nội dung luận văn có thể chia thành 3 nhóm:
Nhóm 1, gồm những bài nghiên cứu các vấn đề chung về giải quyết việc làm
cho ngƣời lao động; nhóm 2, gồm những bài nghiên cứu về giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn tại các địa phƣơng; nhóm 3, gồm những bài
nghiên cứu về lao động và việc làm tại tỉnh Nghệ An.
Các công trình nghiên cứu thuộc nhóm 1 có thể kể đến là:
Dạy nghề cho nông dân là giải pháp quan trọng phát triển tam nông
bền vững(2013), của Cao Văn Sâm, Tạp chí Lao động xã hội, số 9. Trên cơ sở
số liệu thực tế đạt đƣợc tại các vùng nông thôn, bài viết đánh giá những thành
tựu căn bản đạt đƣợc ở các khu vực nông nghiệp nông thôn trong quá trình
CNH, HĐH, trong đó, phân tích sâu phƣơng diện chất lƣợng nguồn nhân lực
và chất lƣợng đời sống nông dân. Bài viết cho rằng để làm tăng thêm hiệu quả

của những chủ trƣơng, chính sách, đề án của Đảng và Nhà nƣớc về nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực và chất lƣợng cuộc sống thì dạy nghề cho nông
dân là một giải pháp cần phải đặc biệt quan tâm. Đồng thời tác giả cũng đã
đƣa ra một số những khó khăn, thách thức gặp phải khi thực hiện chủ trƣơng
này.

5


Lao động và việc làm từ đổi mới đến nay (2004), của các tác giả
GS.TS. Phạm Đức Thành, PGS.TS. Phạm Quý Thọ, ThS. Thang Mạnh Hợp,
trong cuốn sách Một số vấn đề kinh tế - xã hội Việt Nam thời kỳ đổi mới do
GS.TS Nguyễn Văn Thƣờng( Chủ biên), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà
Nội. Các tác giả đã đánh giá hiện trạng lao động và việc làm của Việt Nam
trong gần 20 năm, khẳng định, trong những năm qua, tốc độ tăng nguồn lao
động đƣợc hạn chế, cơ cấu nguồn lao động đang có xu hƣớng thay đổi tích
cực, số lao động có việc làm tăng lên, hàng năm tạo thêm nhiều việc làm mới,
cơ cấu lao động làm việc theo nhóm ngành đã có chuyển biến tích cực; tuy
nhiên, nguồn lao động ở nƣớc ta vẫn phân bố không đều theo lãnh thổ, chất
lƣợng lao động chƣa cao, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn tăng
chậm... Việc tăng tỷ lệ thời gian lao động ở nông thôn luôn đƣợc coi là nhiệm
vụ quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà
nƣớc ta. Trên cơ sở phân tích, các tác giả đƣa ra các giải pháp để phát triển
việc làm và nguồn lao động trong thời gian tới.
Giải quyết việc làm ở nông thôn và những vấn đề đặt ra (2012), của
PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc, Tạp chí Con số và sự kiện, số 8. Bài viết chủ yếu
nêu lên thực trạng của vấn đề giải quyết việc làm ở nông thôn, những biện
pháp và kết quả cơ bản trong việc giải quyết việc làm cho ngƣời lao động thời
gian qua, trong đó, tác giả đã đi sâu vào phân tích các hạn chế, khó khăn,
nguyên nhân của những hạn chế, từ đó đặt ra một số nhiệm vụ trọng tâm cần

thực hiện để nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm.
Một số công trình thuộc nhóm 2 gồm có:
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá (2012), của Phạm Mạnh Hà, Luận án tiến
sỹ kinh tế chính trị, Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
Luận án đã đƣa ra cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn trong quá trình CNH, HĐH; đánh giá thực trạng giải quyết

6


việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình trong quá trình CNH, HĐH
thời gian qua đồng thời đƣa ra những phƣơng hƣớng chủ yếu và giải pháp cơ
bản giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình trong thời kỳ
đẩy mạnh CNH, HĐH đến năm 2020.
Giải pháp giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động ở
khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên (2011), đề tài cấp Bộ lĩnh vực Kinh tế
học, Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên. Đề tài đã
đƣa ra các cơ sở lý luận cơ bản về việc làm, giải quyết việc làm, đặc điểm cơ
bản của lao động nông thôn. Đặc biệt, các tác giả cho rằng, một khó khăn
trong giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là do ngƣời nông dân chỉ
quen làm nông nghiệp. Đó là nghề nghiệp lâu đời của họ. Muốn phát triển tiểu
thủ công nghiệp thì cần có vốn và tay nghề kỹ thuật. Đối với những ngành
nhƣ sửa chữa cơ khí, sửa chữa đồ điện và các đồ gia dụng khác, may mặc, dệt
thảm…ngƣời lao động cần phải qua đào tạo. Tuy nhiên ở nông thôn không có
trƣờng lớp, đến các trung tâm dạy nghề ở các thành phố thì với thu nhập của
nông dân điều đó trở thành hết sức khó khăn. Vì vậy, tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ ở nông thôn và đặc biệt là nông thôn miền núi phát triển rất yếu, quy
mô nhỏ và hiệu quả thấp hơn rất nhiều so với tiềm năng có thể khai thác.
Thiếu việc làm ở nông thôn còn do lao động tăng nhanh, diện tích

ruộng đất trên một lao động ngày càng giảm, cơ cấu kinh tế lạc hậu. Vì vậy,
hiệu quả lao động cũng thấp. Điều đó ảnh hƣởng đến thu nhập và mức sống
của cƣ dân nông thôn.
Việc làm cho thanh niên nông thôn ở tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn
hiện nay (2012), của Trƣơng Thanh Thuý, luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế,
Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã đƣa ra cơ
sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trong
quá trình CNH, HĐH; đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn tỉnh Kiên Giang trong thời gian qua đồng thời đƣa ra những

7


phƣơng hƣớng chủ yếu và giải pháp cơ bản giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn tỉnh Kiên Giang đến năm 2015 và 2020.
Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Nam (2011), của
Lƣu Thị Bích Ngọc, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Ngoài việc
khái quát cơ sở lý luận và thực tiển về giải quyết việc làm cho lao động nữ,
tác giả đã đƣa ra vấn đề, quá trình đô thị hoá làm cho đất đai nông nghiệp
bình quân đầu ngƣời ngày càng ít, thiếu ruộng hoặc không có ruộng, không có
tƣ liệu sản xuất và không tìm đƣợc việc làm, nhất là những tháng nông nhàn
đang là một hiện tƣợng khá phổ biến ở Quảng Nam hiện nay. Trong khi đó,
việc đầu tƣ cho phát triển ngành nghề, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp nông thôn, tạo ra công ăn việc làm, giải quyết nguồn lao
động dƣ thừa còn rất hạn hẹp, còn nhiều bất hợp lý. Trên cơ sở đó tác giả đã
đƣa ra các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn, nhƣ:
Phát triển kinh tế; đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng
thu hút các doanh nghiệp về nông thôn; xã hội hoá vấn đề giải quyết việc làm.
Một số công trình, bài viết tiêu biểu ở nhóm 3 gồm có:
- Báo cáo khoa học Hội thảo Quốc gia về Nghệ An 420 năm hình thành

và phát triển (2014), của UBND tỉnh Nghệ An và Hội Khoa học lịch sử Việt
Nam, Nhà xuất bản Chính trị - hành chính. Cuốn sách là tuyển tập các bài viết
của các GS, Phó GS, tiến sỹ, các nhà nghiên cứu trên mọi miền Tổ quốc và ở
Nghệ An viết về quá trình hình thành và phát tiển vùng đất và tỉnh Nghệ An,
những chuyển biến cơ bản về kinh tế- xã hội Nghệ An trong thực hiện đƣờng lối
đổi mới đến nay. Đặc biệt, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Nghệ An với bài “
Những thành tựu kinh tế- xã hội nổi bật sau 35 năm tái lập tỉnh và định hướng
phát triển trong thời gian tới”; Thạc sĩ Cao Thị Thuỳ Giang với bài “ Những
chuyển biến cơ bản về kinh tế- xã hội trong thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới
từ năm 1986 đến nay”, các bài viết đã khái quát tình hình kinh tế- xã hội của
tỉnh, vấn đề giải quyết việc làm của tỉnh trong thời gian qua đã có nhiều chuyển

8


biến. Cùng với việc mở mang phát triển các chƣơng trình phát triển kinh tế trọng
điểm, đa dạng hoá ngành nghề, loại hình kinh tế, tỉnh đã ban hành chính sách tạo
môi trƣờng để ngƣời lao động tự tạo việc làm. Tuy nhiên, vấn đề giải quyết việc
làm cho lao động vẫn còn nhiều khó khăn, cần phải tiếp tục tăng cƣờng. Trên cơ
sở đó, các tác giả đã đề xuất các giải pháp đƣa Nghệ An phát triển nhanh và bền
vững.
Đánh giá công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn
theo chương trình mục tiêu quốc gia về dạy nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An
(2013), của Phan Nam, luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Huế. Luận
văn nêu rỏ, đào tạo nghề cho lao động nông thôn vẫn luôn là một trong những
chính sách xã hội lớn và là nhiệm vụ quan trọng. Chính vì vậy, đào tạo nghề
cho lao động nông thôn luôn đƣợc các cấp, các ngành quan tâm và xác định rõ
nhiệm vụ. Mặt khác, nó là một trong những nội dung chủ yếu để tạo ra nguồn
nhân lực, kỹ thuật thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển.
Tuy nhiên, công tác dạy nghề nói chung và dạy nghề nông nghiệp cho

lao động nông thôn nói riêng của tỉnh Nghệ An vẫn chƣa đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong điều kiện kinh tế
thị trƣờng định hƣớng XHCN và hội nhập quốc tế. Việc triển khai công tác
này còn chậm, thiếu đồng bộ, chƣa phù hợp với đặc điểm của từng địa
phƣơng, ngành kinh tế; thiếu định hƣớng dài hạn, chƣa gắn với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế- xã hội, quy hoạch nông thôn mới, nhất là quy
hoạch sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và thị
trƣờng. Một số nơi, dạy nghề còn chạy theo số lƣợng; chất lƣợng thấp, chƣa
phù hợp với nhu cầu của ngƣời học và ngƣời sử dụng lao động. Tƣ vấn,
hƣớng nghiệp học nghề chƣa phù hợp với điều kiện, khả năng của mình và
nhu cầu của xã hội. Mạng lƣới cơ sở dạy nghề còn nhiều bất cập, cơ sở vật
chất, thiết bị chƣa đáp ứng yêu cầu; đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về dạy
nghề thiếu về số lƣợng và yếu về nghiệp vụ. Công tác kiểm tra, giám sát còn

9


hạn chế. Công tác tuyên truyền, phổ biến về dạy nghề cho lao động nông thôn
chƣa sát thực tế, chƣa phong phú về hình thức. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra
những giải pháp nhằm tăng cƣờng năng lực hoạt động các cơ sở dạy nghề,
nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tạo việc làm ổn
định lâu dài là rất cần thiết và quan trọng.
1.1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu vấn đề đặt ra cần tiếp tục làm rõ
Trong các công trình nghiên cứu liên quan vấn đề giải quyết việc làm,
các tác giả đã khái quát những vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận và thực tiển của
việc làm và giải quyết việc làm, từ đó đƣa ra các giải pháp để giải quyết việc
làm cho lao động nói chung và lao động ở nông thôn nói riêng. Các giải pháp
đó, có giá trị rất lớn, là biện pháp giúp cho các địa phƣơng, trong đó có tỉnh
Nghệ An rút kinh nghiệm, ứng dụng và tổ chức các hoạt động giải quyết việc
làm tại địa phƣơng.

Những công trình, bài viết xung quanh vấn đề này đã đƣợc nhiều ngƣời
quan tâm dƣới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau. Song cho đến nay chƣa có
một công trình khoa học nào nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm cho lao
động ở nông thôn Nghệ An, do đó cần phải nghiên cứu, phân tích một cách
toàn diện, có hệ thống vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Nghệ An.
Nghệ An là tỉnh thuần nông, với lực lƣợng lao động nông thôn chiếm
trên 80% lực lƣợng lao động xã hội. Lao động nông thôn của tỉnh phần lớn là
lao động nông nghiệp; số lƣợng lao động ở nông thôn tự tạo việc làm rất hạn
chế, chủ yếu là các công việc tạm thời với thu nhập thấp và điều kiện lao động
không bảo đảm, tỷ lệ thiếu việc làm và tỷ lệ thất nghiệp của lao động nông
thôn còn cao. Từ đó nhu cầu việc làm và việc làm bền vững cho lao động
nông thôn ngay tại địa phƣơng trở nên hết sức bức thiết.
Từ các yêu cầu đặt ra đối với lao động nông thôn tỉnh Nghệ An, tác giả
mong sẽ đƣợc kế thừa các nghiên cứu trƣớc, hệ thống hoá cơ sở lý luận và

10


thực tiễn về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, từ đó
phân tích, đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn tại tỉnh Nghệ An và đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm
đẩy mạnh hoạt động giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
1.2. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.2.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến giải quyết việc làm
* Việc làm
Việc làm là một phạm trù kinh tế - xã hội, là một chỉ tiêu cơ bản để xem
xét, đánh giá sự tiến bộ hay lạc hậu của mỗi quốc gia trong một giai đoạn lịch

sử nhất định.
Khi nghiên cứu quá trình sản xuất tƣ bản chủ nghĩa, C.Mác có đề cập
đến việc làm nhƣng chƣa đƣa ra khái niệm cụ thể về việc làm, nhƣ: "Sự tăng
lên của bộ phận tƣ bản khả biến của tƣ bản, và do đó sự tăng thêm số công
nhân đã có việc làm, bao giờ cũng gắn liền với những biến động mạnh mẽ và
với việc sản xuất ra số nhân khẩu thừa tạm thời" [36, tr. 159].
Theo cách tiếp cận của C.Mác,việc làm có liên quan mật thiết với lao
động. Việc làm thể hiện mối quan hệ của con ngƣời với những nơi làm việc
cụ thể mà ở đó lao động diễn ra, là điều kiện cần thiết nhằm thỏa mãn nhu cầu
xã hội về lao động, là hoạt động lao động của con ngƣời. Dƣới góc độ kinh tế,
việc làm thể hiện mối tƣơng quan giữa các yếu tố con ngƣời và yếu tố vật chất
hay giữa sức lao động và tƣ liệu sản xuất trong quá trình sản xuất vật chất.
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về việc làm, song xét cho cùng
thực chất của việc làm là sự kết hợp sức lao động của con ngƣời với tƣ liệu
sản xuất.
Ở Việt Nam trƣớc đây, trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu
bao cấp, ngƣời lao động đƣợc coi là có việc làm và đƣợc xã hội thừa nhận,

11


trân trọng là ngƣời làm việc trong thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa (quốc
doanh, tập thể). Theo cơ chế đó, xã hội không thừa nhận việc làm ở các thành
phần kinh tế khác và cũng không thừa nhận có hiện tƣợng thiếu việc làm, thất
nghiệp…
Từ khi Đảng ta tiến hành công cuộc đổi mới đất nƣớc đến nay, quan
niệm về việc làm đã đƣợc nhìn nhận đúng đắn và khoa học. Điều 13, Chƣơng
II Bộ Luật lao động nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ rõ: " Việc
làm là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm " [46]. Với
khái niệm này, các hoạt động lao động sau đây đƣợc xác định là việc làm, bao

gồm:
- Toàn bộ các hoạt động tạo ra của cải vật chất hoặc tinh thần không bị
pháp luật cấm, đƣợc trả công dƣới dạng bằng tiền hoặc hiện vật;
- Tất cả những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo
thu nhập cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không đƣợc trả
công bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
Nhƣ vậy, khái niệm việc làm theo Bộ Luật lao động của nƣớc ta bao
gồm một phạm vi rất rộng: từ những công việc đƣợc thực hiện trong các
doanh nghiệp, công sở đến mọi hoạt động lao động hợp pháp nhƣ các công
việc nội trợ, chăm sóc con, cháu trong gia đình… đều đƣợc coi là việc làm.
Khái niệm trên làm cho nội dung của việc làm đƣợc mở rộng và tạo ra khả
năng to lớn giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều
ngƣời.
* Việc làm đầy đủ: Là việc làm mà cho phép ngƣời lao động có đủ điều
kiện sử dụng thời gian lao động theo quy định và mang lại thu nhập không
thấp hơn thu nhập tối thiểu. Nếu không đảm bảo hai yếu tố này thì gọi là bán
thất nghiệp.

12


* Thiếu việc làm
Thiếu việc làm việc làm (hay việc làm không đầy đủ) là tình trạng ngƣời
lao động có việc làm nhƣng họ chỉ làm việc ở mức ít hơn so với mức mong
muốn. Họ phải làm những công việc lƣơng quá thấp không đảm bảo cuộc
sống nên muốn làm việc thêm để có thu nhập.
Có nhiều cách tiếp cận và cách hiểu khác nhau về vấn đề này, nhƣng có
thể hiểu: Thiếu việc làm còn đƣợc gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá
hình là hiện tƣợng ngƣời lao động có việc làm ít hơn mức mà mình mong
muốn. Đó là tình trạng có việc làm nhƣng do nguyên nhân khách quan ngoài

ý muốn của ngƣời lao động, họ phải làm việc không hết thời gian theo pháp
luật quy định, hoặc làm những công việc mà tiền công thấp không đáp ứng đủ
nhu cầu của cuộc sống, họ muốn tìm thêm việc làm để bổ sung.
* Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để ngƣời lao động có việc
làm và tăng đƣợc thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng
đồng và xã hội.
Theo nghĩa rộng, giải quyết việc làm là tổng thể những biện pháp,
chính sách kinh tế xã hội của Nhà nƣớc, cộng đồng và bản thân ngƣời lao
động tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để
đảm bảo cho mọi ngƣời có khả năng lao động làm việc.
Theo nghĩa hẹp, giải quyết việc làm là biện pháp chủ yếu hƣớng vào
đối tƣợng thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo cho ngƣời lao động duy trì tỷ
lệ thất nghiệp ở mức thấp nhất.
Nhƣ vậy, giải quyết việc làm là nhằm khai thác triệt để tiềm năng của
một con ngƣời, nhằm đạt đƣợc việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả.
Chính vì vậy, giải quyết việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với ngƣời lao động ở chỗ tạo cơ hội cho họ thực hiện đƣợc quyền và nghĩa vụ

13


của mình. Trong đó, có quyền cơ bản nhất là quyền đƣợc làm việc nhằm nuôi
sống bản thân và gia đình góp phần xây dựng quê hƣơng đất nƣớc.
Giải quyết việc làm đƣợc biểu hiện ở một số khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, tạo ra số lƣợng và chất lƣợng tƣ liệu sản xuất. Số lƣợng và
chất lƣợng tƣ liệu sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu tƣ, tiến bộ khoa học - kỹ
thuật áp dụng trong sản xuất và khả năng quản lý, sử dụng đối với các tƣ liệu
sản xuất đó.
Thứ hai, tạo ra số lƣợng và chất lƣợng sức lao động. Số lƣợng lao động

phụ thuộc vào quy mô, tốc độ tăng dân số, các quy định về độ tuổi lao động
và sự di chuyển của lao động, chất lƣợng lao động phụ thuộc vào sự phát triển
của giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng,
Thứ ba, thực hiện các giải pháp để duy trì việc làm ổn định và đạt hiệu
quả cao, các giải pháp về quản lý thị trƣờng, kỹ thuật... nhằm nâng cao hiệu
quả của việc làm. Chỉ khi nào trên thị trƣờng ngƣời lao động và ngƣời sử
dụng lao động gặp gỡ và tiến hành trao đổi thì khi đó việc làm đƣợc hình
thành. Giải quyết việc làm cần phải đƣợc xem xét cả phía ngƣời lao động,
ngƣời sử dụng lao động và vai trò của nhà nƣớc.
Vì vậy “giải quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh
tế, xã hội từ vi mô đến vĩ mô tác động đến ngƣời lao động có thể có việc làm”
[29, tr.18].
1.2.1.2. Đặc điểm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
* Đặc điểm về việc làm của người lao động ở nông thôn
Thứ nhất, do lao động nông thôn gắn chặt môi trƣờng sinh sống của họ
nên giải quyết việc làm cho lực lƣợng lao động này khó khăn hơn so với lao
động thành thị, vì họ không chịu rời quê nữa chính môi trƣờng điều kiện đó
ảnh hƣởng đến việc làm của họ, thậm chí quyết định việc làm của họ. Ngƣời
lao động ở nông thôn thƣờng làm việc trong những ngành nông, lâm, thủy sản
- những loại việc làm có thể khai thác tài nguyên tự nhiên chính nơi họ sinh

14


sống. Ví dụ ngƣời sống ở rừng núi hay làm nghề rừng, ngƣời sống ở vùng
duyên hải hay làm nghề biển... Việc làm của họ phần nhiều phụ thuộc vào
điều kiện tự nhiên và sức lao động của chính mình. Khi kinh tế nông thôn vẫn
chủ yếu là nông nghiệp, ở đó ẩn chứa nhiều nguy cơ thiếu việc làm hữu hình.
Vì vậy, đa dạng hóa ngành nghề, mở nhiều loại hình việc làm, phát triển kinh
tế, xã hội ở nông thôn là phƣơng hƣớng chủ yếu giải quyết việc làm cho

ngƣời lao động ở nông thôn.
Thứ hai, việc làm chủ yếu của lao động nông thôn là trồng trọt và chăn
nuôi. Thế mạnh của lĩnh vực này là ngƣời lao động đƣợc kế thừa kinh nghiệm
sản xuất của ông cha để lại. Ngƣời lao động ở nông thôn lớn lên đã theo cha
mẹ ra đồng làm việc nên họ thƣờng quan niệm rằng không cần phải qua
trƣờng lớp đào tạo. Kiến thức nghề nông đƣợc tích lũy dần trong quá trình
ngƣời lao động tham gia sản xuất từ nhỏ với tƣ cách là ngƣời lao động phụ
của gia đình. Bên cạnh đó, loại công việc này còn nhiều hạn chế. Vì vậy rất
khó để chuyển họ sang lao động công nghiệp và dịch vụ vì không có kỹ thuật.
Thứ ba, trình độ lao động nông thôn rất thấp, lại có tính bảo thủ dễ
bằng lòng với những gì đang có nên giải quyết việc làm của lao động nông
thôn mang tính chất thời vụ. Sản xuất theo mùa vụ, năm này theo năm khác,
chủ yếu lặp đi lặp lại nên ngƣời lao động chỉ làm việc theo kinh nghiệm, ít có
cải tiến, sáng tạo... dẫn đến năng suất và hiệu quả công việc không đƣợc nâng
cao. Quá trình đó cứ diễn ra nhƣ thế từ ngàn năm làm cho tiến trình phát triển
kinh tế xã hội ở nông thôn diễn ra một cách chậm chạm.
Do tính chất mùa vụ nên lao động ở nông thôn thƣờng thiếu việc làm
trong những lúc nông nhàn. Mặt khác, cùng với quá trình đô thị hóa, đất nông
nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng làm cho ngƣời nông dân bị mất tƣ liệu
sản xuất và với trình độ học vấn, tay nghề thấp họ sẽ gặp khó khăn trong tìm
kiếm việc làm và phải làm những công việc nặng nhọc với mức lƣơng rẻ
mạt... Nhƣ vậy, trong quá trình CNH, HĐH, ngƣời lao động làm việc trong

15


lĩnh vực thuần nông là những ngƣời có nguy cơ bị thiếu việc làm và bị thất
nghiệp cao nhất.
Tóm lại, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển ngành nghề ở
nông thôn, nhƣng so với việc làm thuần nông thì sự phát triển gia tăng của

việc làm phi nông nghiệp hiện nay đang chiếm ƣu thế và đang trong xu thế
phát triển. Bởi vì so với lĩnh vực thuần nông, lĩnh vực phi nông nghiệp ở nông
thôn ít gặp những giới hạn của tự nhiên, ngƣợc lại nó còn đƣợc thúc đẩy
mạnh mẽ bởi sự phát triển của quá trình CNH,HĐH. Nếu nhƣ việc làm thuần
nông ngày càng bị thu hẹp thì việc làm phi nông nghiệp đang trong xu thế
phát triển mở rộng do chính sự phát triển của một nền nông nghiệp hàng hóa
đƣa lại. Mặt khác nông thôn Việt Nam đang vƣơn mình phát triển. Điều đó
tạo ra thị trƣờng rộng lớn cho sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế công, nông
nghiệp, dịch vụ và cơ cấu lao động tiến bộ ở nông thôn.
* Đặc điểm của giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Các đặc điểm về việc làm của lao động nông thôn quy định đặc điểm
của giải quyết việc làm cho họ. Cụ thể, giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là một quá trình
lâu dài và khó khăn. Đó là vì, trình độ ngƣời lao động thấp, ít có điều kiện
đƣợc đào tạo nghề nghiệp, nên để nâng cao trình độ cho họ đòi hỏi phải có
thời gian và cả sự kiên trì. Tỷ lệ lao động nông thôn đƣợc đào tạo rất thấp,
thƣờng chỉ bằng ¼ - 1/3 so với lao động thành thị. Vì vậy, trong khu vực nông
thôn còn nhiều lao động, kể cả lao động thanh niên cũng chƣa có điều kiện
tiếp cận các cơ hội đào tạo nghề nghiệp trƣớc khi bƣớc vào thị trƣờng lao
động. Hiện nay, xu hƣớng tăng việc làm cho các nhu cầu xây dựng kết cấu hạ
tầng, phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, vùng kinh tế động lực,
mặt khác việc làm phi nông nghiệp đòi hỏi phải đƣợc đào tạo mới đáp ứng

16


×