Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.79 KB, 84 trang )

Khoa: Giáo dục chính trị

Khóa luận tốt nghiệp

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
=====***=====

ĐỖ THỊ NHÀI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
ĐỐI NGOẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
Th.S. TRẦN THỊ HOA LÝ

HÀ NỘI - 2012

Đỗ Thị Nhài

1

Lớp: K34 GDCD - GDQP


Khoa: Giáo dục chính trị

Khóa luận tốt nghiệp



LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Giáo dục Chính
trị, các thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế chính trị Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.s Trần Thị Hoa Lý, người đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và truyền đạt kinh nghiệm cho em trong suốt quá
trình nghiên cứu đề tài khóa luận.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sự cổ vũ, động viên, tạo điều kiện
giúp đỡ của gia đình, bạn bè trong suốt thời gian em thực hiện khóa luận trên.
Do lần đầu tiên làm quen với nghiên cứu khoa học nên đề tài khóa luận
của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được
sự chỉ bảo, đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài này
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 5 tháng 5 năm 2012
Sinh viên

Đỗ Thị Nhài

Đỗ Thị Nhài

2

Lớp: K34 GDCD - GDQP


Khoa: Giáo dục chính trị


Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của Th.s
Trần Thị Hoa Lý, tôi xin cam đoan rằng:
- Đây là kết luận nghiên cứu của riêng tôi.
- Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, Ngày 5 tháng 5 năm 2012
Sinh viên

Đỗ Thị Nhài

Đỗ Thị Nhài

3

Lớp: K34 GDCD - GDQP


Khoa: Giáo dục chính trị

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

CNH, HĐH

: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá


CNTT

: Công nghệ thông tin

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

GD - ĐT

: Giáo dục - Đào tạo

GTVT

: Giao thông vận tải

KTTT

: Kinh tế thị trường

KHCN

: Khoa học công nghệ

KNXK

: Kim ngạch xuất khẩu

NK


: Nhập khẩu

TCH

: Toàn cầu hoá

TTLL

: Thông tin liên lạc

TLSX

: Tư liệu sản xuất

XK

: Xuất khẩu

Đỗ Thị Nhài

4

Lớp: K34 GDCD - GDQP


Khoa: Giáo dục chính trị

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 7
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 8
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................. 9
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ......................................................... 10
5. Đóng góp của khoá luận .......................................................................... 10
6. Kết cấu của khoá luận .............................................................................. 10
NỘI DUNG..................................................................................................... 11
Chƣơng 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ... 11
1.1. Kinh tế đối ngoại và cơ sở khách quan của việc hình thành, phát triển
kinh tế đối ngoại .......................................................................................... 11
1.2. Tính tất yếu phải mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại ở
Việt Nam hiện nay ....................................................................................... 12
1.3. Vai trò của kinh tế đối ngoại ................................................................. 18
1.4. Những hình thức chủ yếu của kinh tế đối ngoại ................................... 20
1.5. Quan điểm của Đảng về vấn đề mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế
đối ngoại ...................................................................................................... 26
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CỦA QUÁ TRÌNH MỞ RỘNG VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ... 30
2.1. Các bước đi của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và
mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại ........................................................... 30
2.2. Những thành tựu ................................................................................... 33
2.3. Những hạn chế trong quá trình mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại ở
Việt Nam hiên nay ....................................................................................... 45
2.4. Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên............................................ 53
Đỗ Thị Nhài

5

Lớp: K34 GDCD - GDQP



Khoa: Giáo dục chính trị

Khóa luận tốt nghiệp

Chƣơng 3. MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ
RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Ở VIỆT
NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .................................................... 58
3.1. Những phương hướng nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối
ngoại............................................................................................................. 58
3.2. Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
...................................................................................................................... 59
KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 83

Đỗ Thị Nhài

6

Lớp: K34 GDCD - GDQP


Khoa: Giáo dục chính trị

Khóa luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ (KHCN) trên thế giới đã tạo điều

kiện cho nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ. Cùng với nó là xu thế toàn
cầu hoá, khu vực hoá gắn liền với tự do hoá thương mại, đầu tư liên kết quốc
tế, v.v.. Mặt khác, trên thế giới có nhiều vấn đề cần giải quyết như bùng nổ
dân số, nạn nghèo đói, bệnh tật, thiên tai, bão lụt xảy ra thường xuyên, v.v..
Trước những biến đổi to lớn đó, các quốc gia cần phải tích cực tham gia vào
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đối với Việt Nam, việc nhập khẩu các sản
phẩm mà trong nước không thể cung cấp với giá tương ứng, việc thu hút đầu
tư, chuyển giao công nghệ và các ý tưởng từ những nước phát triển hơn, việc
tiếp cận thị trường vốn, hàng hoá quốc tế có thể giúp chúng ta giải quyết một
số hạn chế để tăng trưởng, phát triển kinh tế nhanh. Nhưng đó là những lợi
ích tiềm năng chỉ có thể phát huy đầy đủ tác dụng khi nước ta có nội lực vững
mạnh với những chính sách, thể chế bổ trợ. Kinh nghiệm của những nước đã
đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao từ sau Chiến tranh Thế giới thứ hai
đến nay là phải kết hợp tốt giữa việc mở cửa tự do hoá với việc duy trì mức
tiết kiệm - đầu tư cao, ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển nguồn nhân lực và
quản lý nhà nước tốt.
Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới nhất thiết phải mở rộng hoạt động
kinh tế đối ngoại. Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của
KHCN và tác động của nó đã khiến cho việc mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết đối với tất cả các quốc gia, đã thúc đẩy
mạnh mẽ quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế. Hiện nay, Việt Nam đang
tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nước với mục tiêu
phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp hiện đại. Do đó,
cần thiết phải mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại để mở rộng và đa dạng hoá
Đỗ Thị Nhài

7

Lớp: K34 GDCD - GDQP



Khoa: Giáo dục chính trị

Khóa luận tốt nghiệp

thị trường, tranh thủ vốn, kinh nghiệm quản lý, KHCN tiên tiến, v.v.. Sự phát
triển kinh tế đối ngoại trong thời gian vừa qua có ý nghĩa hết sức quan trọng,
thậm chí là quyết định đối với tăng trưởng kinh tế của nước ta. Nước ta đã đạt
được những thành tựu cả về tăng trưởng xuất nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư,
du lịch, v.v.. Việt Nam đã tham gia sâu rộng, ngày càng hiệu quả ở các tổ chức
khu vực như ASEAN, Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
(APEC), Diễn đàn Á - Âu (ASEM), tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới
WTO, v.v.. Những đóng góp của Việt Nam vào hoạt động của các tổ chức,
diễn đàn quốc tế góp phần từng bước nâng cao vị thế của nước ta trên trường
quốc tế.
Mở rộng kinh tế đối ngoại và tham gia hội nhập kinh tế quốc tế tạo cho ta
những cơ hội, những bước đột phá lớn, song bên cạnh đó còn rất nhiều thách
thức và mặt trái của nó. Do vậy, chúng ta cần có cách nhìn toàn diện về vấn
đề, để có những bước đi đúng đắn đưa kinh tế nước ta phát triển, cải thiện đời
sống nhân dân, tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội, đặc biệt phải
gắn với giữ vững lập trường chính trị và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Do tính cấp thiết của vấn đề nên tôi đã chọn đề tài: "Một số giải pháp
nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại ở Việt Nam hiện
nay" làm đề tài khoá luận tốt nghiệp. Khoá luận góp phần tìm hiểu về thực
trạng của kinh tế đối ngoại ở Việt Nam, qua đó bước đầu đưa ra những giải
pháp nhằm phát triển kinh tế đối ngoại ở nước ta hiện nay.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề về kinh tế đối ngoại cho tới nay đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu, nhiều bài viết đề cập tới như:
- Nguyễn Huy Oánh (2003), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế đối ngoại,

thu hút ngoại lực và phát huy nội lực”, Tạp chí Cộng sản, số 3, tr.17-23.
- Võ Đại Lược (3/2001), “Kinh tế đối ngoại nước ta hiện nay: Tình hình
Đỗ Thị Nhài

8

Lớp: K34 GDCD - GDQP


Khoa: Giáo dục chính trị

Khóa luận tốt nghiệp

và giải pháp”, Tạp chí Thời đại mới, số 1, tr.15-19.
- Vũ Quang Vinh (2001), Hoạt động kinh tế đối ngoại 1986 - 2006, Nxb
Thanh niên, Hà Nội.
- GS, TS Đỗ Thế Tùng (1/2003), “Tác động của toàn cầu hoá và hội nhập
kinh tế quốc tế đến kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt
Nam”, Nghiên cứu Kinh tế, số 296, tr.32-37.
Vấn đề kinh tế đối ngoại đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, bài viết,
các nhà nghiên cứu, tác giả đã khai thác vấn đề ở nhiều góc độ, khía cạnh
khác nhau. Song nghiên cứu về giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả
kinh tế đối ngoại thì còn ít và sơ bộ. Trên cơ sở vừa tiếp thu, vừa kế thừa
những ý kiến của các nhà nghiên cứu tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “ Một số
giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại ở Việt
Nam hiện nay” làm đề tài khoá luận của mình.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích
Qua việc tìm hiểu thực trạng những thành tựu và hạn chế của hoạt động
kinh tế đối ngoại ở nước ta đề tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và

nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
- Một số lý luận cơ bản về kinh tế đối ngoại.
- Thực trạng của hoạt động kinh tế đối ngoại ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế
đối ngoại ở nước ta hiện nay.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Khoá luận tập trung nghiên cứu về một số giải pháp nhằm mở rộng và
nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại ở Việt Nam hiện nay.
Đỗ Thị Nhài

9

Lớp: K34 GDCD - GDQP


Khoa: Giáo dục chính trị

Khóa luận tốt nghiệp

4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Khoá luận lấy Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử
làm cơ sở phương pháp luận. Đồng thời, sử dụng các phương pháp phân tích,
tổng hợp; phương pháp thống kê; phương pháp hệ thống hoá; phương pháp
diễn dịch, quy nạp, v.v.. để giải quyết các nhiệm vụ đã đặt ra.
5. Đóng góp của khoá luận
5.1. Ý nghĩa lý luận
Khoá luận góp phần tìm hiểu về vấn đề kinh tế đối ngoại của Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay. Làm rõ một số lý luận cơ bản về kinh tế đối ngoại
như khái niệm, tính tất yếu phải mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối

ngoại ở nước ta hiện nay, vai trò và tác dụng của kinh tế đối ngoại, những
hình thức chủ yếu của kinh tế đối ngoại.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động kinh tế đối ngoại khoá
luận chỉ ra được một số nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên.
- Khoá luận bước đầu nêu lên một số phương hướng và giải pháp nhằm
mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại ở nước ta hiện nay.
6. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo khoá luận gồm
3 chương, 11 tiết
- Chương 1: Một số lý luận cơ bản về kinh tế đối ngoại
- Chương 2: Thực trạng của quá trình mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh
tế đối ngoại ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
- Chương 3: Một số phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm mở rộng và
nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Đỗ Thị Nhài

10

Lớp: K34 GDCD - GDQP


Khoa: Giáo dục chính trị

Khóa luận tốt nghiệp

NỘI DUNG
Chƣơng 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

1.1. Kinh tế đối ngoại và cơ sở khách quan của việc hình thành, phát
triển kinh tế đối ngoại
Quan hệ kinh tế quốc tế đã xuất hiện rất sớm. Lịch sử đã ghi nhận "con
đường tơ lụa" - là con đường huyền thoại nối liền Trung Hoa rộng lớn với
vùng Tây Á, nối liền châu Á với châu Âu; được coi là một hệ thống những
con đường thương mại lớn nhất thế giới thời cổ đại (khoảng thế kỷ 2 TCN), là
cầu nối giữa hai nền văn minh Đông - Tây. Trong lịch sử các thương gia
Trung Hoa mang vải lụa, gấm vóc, sa, nhiễu, v.v.. đến Ba Tư và La Mã trao
đổi lấy vàng, đồng thời doanh nhân ở những vùng khác cũng tìm đường đến
với Trung Hoa trao đổi hàng hoá - đó chính là thương mại quốc tế, một hình
thức chủ yếu của quan hệ kinh tế quốc tế tồn tại cho đến ngày nay. Thương
mại quốc tế mang lại lợi ích cho các nước tham gia nhờ mỗi quốc gia có
những lợi thế riêng do điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế, xã hội,
trình độ chuyên môn hoá lao động, v.v.. khác nhau quy định.
Sau này, các nhà kinh tế học đã khái quát lại thành lý thuyết lợi thế: lý
thuyết lợi thế tuyệt đối của Ađam Smith và lợi thế so sánh của David Ricardo.
Theo Ađam Smith: lợi thế tuyệt đối là lợi thế có được trong điều kiện so sánh
chi phí sản xuất để sản xuất ra cùng một loại sản phẩm, khi một nước sản xuất
ra sản phẩm có chi phí cao hơn có thể nhập sản phẩm đó từ nước khác có chi
phí sản xuất thấp hơn. Còn lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo: một
nước có thể thu được lợi từ thương mại bất kể nó tuyệt đối có hiệu quả hơn
hay tuyệt đối không hiệu quả bằng các nước khác trong việc sản xuất mọi
hàng hoá. Đó là cở sở lý thuyết cho sự lựa chọn thương mại quốc tế, mở rộng
quan hệ kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, trước đây quan hệ kinh tế không thể phát
Đỗ Thị Nhài

11

Lớp: K34 GDCD - GDQP



Khoa: Giáo dục chính trị

Khóa luận tốt nghiệp

triển mạnh mẽ, nhanh chóng như ngày nay do những điều kiện cần thiết cho
mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế như phương tiện GTVT, TTLL, thị trường,
v.v.. chưa phát triển cao.
Trái lại, trong thời đại ngày nay, quan hệ kinh tế quốc tế (khi xem xét ở
dưới góc độ khác gọi là quan hệ kinh tế đối ngoại) phát triển mạnh mẽ cả về
chiều rộng và chiều sâu, trở thành một xu thế tất yếu mà không một quốc gia
nào có thể nằm ngoài nó. Hiện nay, toàn cầu hoá kinh tế thế giới tạo ra nhiều
thời cơ cũng như thách thức lớn với mỗi quốc gia. Các quốc gia có thể phát
triển nhanh hơn nếu biết nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức, còn nếu không
sẽ bị tụt hậu xa hơn so với khu vực và thế giới. Do vậy, các quốc gia phải mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Vậy, "Kinh tế đối ngoại của một quốc gia là một bộ phận của kinh tế quốc
tế, là tổng thể của các quan hệ kinh tế, khoa học, kỹ thuật, công nghệ của một
quốc gia nhất định với các quốc gia khác còn lại hoặc với các tổ chức kinh tế
quốc tế khác, được thực hiên dưới nhiều hình thức, hình thành và phát triên
trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động quốc tế"
[1, 415].
Như vậy, kinh tế đối ngoại là quan hệ kinh tế mà chủ thể của nó là một
quốc gia quan hệ với bên ngoài - với nước khác hoặc với tổ chức kinh tế quốc
tế nhằm hợp tác cả về kinh tế, khoa học, kĩ thuật, công nghệ giúp nền kinh tế
trong nước phát triển, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
1.2. Tính tất yếu phải mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại ở
Việt Nam hiện nay
1.2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế - xu thế tất yếu của thời đại
1.2.1.1. Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ

hiện đại đang đưa loài người vào thời đại kinh tế tri thức
Thế kỷ XXI, cuộc cách mạng KHCN hiện đại phát triển theo chiều sâu,
Đỗ Thị Nhài

12

Lớp: K34 GDCD - GDQP


Khoa: Giáo dục chính trị

Khóa luận tốt nghiệp

tác động sâu rộng hơn nữa đến sự phát triển của nền kinh tế thế giới đặc biệt
là cách mạng về máy tính và cách mạng sinh học. Những thành tựu KHCN
mới đặc biệt là công nghệ gen, công nghệ sinh học, công nghệ nano, công
nghệ thông tin sẽ làm cho KHCN ngày càng trở thành lực lượng sản xuất
nòng cốt và trực tiếp của xã hội tạo nên động lực cho sự phát triển kinh tế thế
giới. CSVC kỹ thuật của các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia công nghiệp
phát triển đã có những thay đổi lớn về chất, nền sản xuất đạt được năng suất
lao động cao chưa từng thấy, tạo ra một khối lượng của cải khổng lồ với hàm
lượng tri thức cao. KHCN đã góp phần tới 50 - 60% vào tăng trưởng kinh tế,
trong đó 3/5 là do tăng năng suất lao động trên cơ sở những thành tựu của
KHCN. Sự đóng góp này làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo xu hướng tăng tỷ
trọng ngành dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp; tỷ trọng của các
ngành công nghệ cao - lấy công nghệ thông tin làm chính - trong các nền kinh
tế tăng lên nhanh chóng góp phần đưa nền kinh tế thế giới chuyển dần sang
nền kinh tế tri thức, làm thay đổi cơ cấu ngành nghề, cơ cấu việc làm và trí
thức hoá lực lượng lao động. Sự phát triển của KHCN và nền kinh tế tri thức
đã thúc đẩy nền sản xuất, thương mại thế giới phát triển. Trong Báo cáo

Chính trị của Đại hội IX (4/2001) Đảng ta đã đánh giá tình hình thế giới lúc
này có đặc điểm: "Cuộc cách mạng KHCN, nhất là công nghệ thông tin vốn
đã rất phát triển ở thế kỷ XX, vẫn tiếp tục phát triển ở thế kỷ XXI, dần đưa
loài người bước vào nền văn minh trí tuệ với 2 đặc trưng: xã hội thông tin và
kinh tế tri thức". Điều này đòi hỏi phải có chính sách đầu tư đúng đắn cho
KHCN, nhất là những nước đang phát triển như Việt Nam thì vai trò của cách
mạng KHCN là nhân tố quyết định tăng trưởng và phát triển kinh tế.
1.2.1.2. Xu hướng chung của thời đại ngày nay là xu hướng toàn cầu hóa,
khu vực hóa gắn với tự do hoá thương mại nền kinh tế thế giới
Đảng ta đã nhận định "TCH mà nhất là TCH kinh tế là một xu thế khách
Đỗ Thị Nhài

13

Lớp: K34 GDCD - GDQP


Khoa: Giáo dục chính trị

Khóa luận tốt nghiệp

quan lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia". Với xu hướng này đầu tư, liên
kết kinh tế quốc tế gia tăng mạnh mẽ, tự do hoá thương mại tiếp tục được đẩy
mạnh, đầu tư nước ngoài ngày càng được mở rộng, sự lớn mạnh của các công
ty xuyên quốc gia (TNCs), công ty đa quốc gia (MNCs) và hệ thống tài chính
- tiền tệ thế giới, đặc biệt là sự ra đời của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) năm 1995 đã cuốn nền kinh tế thế giới vào dòng chảy chung. Tính đến
năm 2005, trên thế giới đã có 312 hiệp định mậu dịch song phương, khu vực
được ký kết và được thông báo đến tổ chức WTO. Nhận thức được tình hình
đó, nhiều nước kể cả các nước trước đây vẫn thực hiện chính sách bảo hộ mậu

dịch nghiêm ngặt đã tiến hành cải cách kinh tế mở cửa với bên ngoài, tham
gia vào quá trình TCH. Nhờ đó, kinh tế các nước này liên tục tăng trưởng với
tốc độ cao. Trung Quốc và Ấn Độ đang nổi lên thành một trung tâm kinh tế
cùng với Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, khu vực Đông Á và Đông Nam Á tiếp tục
phát triển năng động. TCH kinh tế được biểu hiện rõ nét ở chỗ:
- Một là, sự phân công lao động quốc tế và hợp tác quốc tế giữa các quốc
gia, giữa các khu vực phát triển ngày càng sâu rộng, bao quát nhiều lĩnh vực
với tốc độ nhanh. Ngày nay, nhiều sản phẩm do nhiều quốc gia cùng sản xuất.
Ví dụ, sản xuất máy bay Boing có tới 650 công ty trên thế giới đặt ở 30 quốc
gia tham gia, có nước chuyên về gia công, có nước chuyên về lắp ráp, mỗi
nước chỉ tham gia sản xuất một hay một vài chi tiết của nó.
- Hai là, sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các nước ngày càng tăng.
Sự chuyên môn hoá, hiệp tác hoá sản xuất làm cho các nước phụ thuộc nhau
về nhiều mặt: nguyên liệu, kỹ thuật, công nghệ, vốn, lao động, thị trường, v.v..
mỗi quốc gia đều cố gắng khai thác tốt những thế mạnh của mình.
- Ba là, hình thành kết cấu hạ tầng sản xuất quốc tế, chi phí sản xuất quốc
tế và giá cả quốc tế. Để mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại các quốc gia khi
xây dựng kết cấu hạ tầng sản xuất như đường giao thông, sân bay, bến cảng,
Đỗ Thị Nhài

14

Lớp: K34 GDCD - GDQP


Khoa: Giáo dục chính trị

Khóa luận tốt nghiệp

kho bãi, hệ thống TTLL, v.v.. đều dựa theo tiêu chuẩn quốc tế. TCH kinh tế

còn biểu hiện ở sự hình thành giá cả quốc tế. Sự hình thành giá cả quốc tế
giúp cho các quốc gia tìm ra lợi thế của mình, tập trung vào sản xuất những
sản phẩm có thế mạnh XK và mua những sản phẩm mà nước mình chưa sản
xuất hay chất lượng chưa cao.
Trong nền kinh tế TCH diễn ra mạnh mẽ các quốc gia trên thế giới ngày
càng có xu hướng lựa chọn chiến lược kinh tế phát triển bền vững, TCH vừa
tạo cơ hội vừa tạo ra những thách thức lớn, vì thế, phát triển kinh tế bền vững
sẽ là lựa chọn của nhiều quốc gia đặt ra yêu cầu cho các nước là phải sử dụng
các nguồn lực một cách hiệu quả. Muốn vậy, các quốc gia cần phải biết nắm
bắt những cơ hội và bước qua những thách thức để phát triển đất nước bằng
việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, tham gia rộng hơn và sâu sắc hơn vào
phân công lao động quốc tế.
1.2.1.3. Xu hướng hoà bình ổn định, hợp tác và phát triển đang trở thành
xu thế chính của thời đại
Năm 1991, Chiến tranh lạnh kết thúc, sự sụp đổ của hệ thống XHCN trên
thế giới đã chấm dứt sự đối đầu giữa hai hệ thống kinh tế xã hội. Thế giới
chuyển từ hai cực sang đa cực, chuyển từ xu thế đối đầu sang đối thoại, mở ra
thời kỳ hội nhập kinh tế toàn cầu bằng việc ký kết các hiệp định song phương,
đa phương. Các nước nhất là những nước đang phát triển mở rộng kinh tế đối
ngoại, tiến hành hội nhập với nền kinh tế thế giới. Xu hướng hoà bình ổn định,
hợp tác và phát triển trở thành xu thế chính của thời đại. Đây là một đặc trưng
quan trọng vì nếu chiến tranh thế giới vẫn diễn ra, các nước vẫn đối đầu nhau
thì sẽ không có sự hợp tác hội nhập giữa các nước. Các quốc gia nói chung
cho đến nay đã chấp nhận toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, do vậy đã
tham gia vào các tổ chức IMF, WB và WTO, cùng các tổ chức kinh tế khu
vực. Ngoài ra, các vấn đề toàn cầu như: ô nhiễm môi trường, bùng nổ dân số,
Đỗ Thị Nhài

15


Lớp: K34 GDCD - GDQP


Khoa: Giáo dục chính trị

Khóa luận tốt nghiệp

bệnh tật hiểm nghèo, khủng bố, xung đột sắc tộc, tôn giáo, khủng hoảng kinh
tế - xã hội, v.v.. đòi hỏi các quốc gia phải hợp tác giải quyết nhằm xây dựng
một thế giới hoà bình, ổn định phát triển.
Từ sau Đại hội X, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận thức về xu hướng
của thế giới hiện nay đó là "tình hình thế giới và khu vực thay đổi nhanh
chóng, diễn biến phức tạp. Cách mạng KHCN và TCH diễn ra mạnh mẽ; hoà
bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn" [9, 163]. Do vậy, để phát triển
kinh tế đất nước chúng ta phải không ngừng mở rộng và nâng cao hiệu quả
kinh tế đối ngoại và tăng cường hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
1.2.2. Những tiền đề, cơ sở cho Việt Nam mở rộng hoạt động kinh tế đối
ngoại
Đảng Cộng sản Việt Nam với bản chất cách mạng và tư duy chính trị nhạy
bén đã tiến hành công cuộc đổi mới một cách toàn diện, sâu sắc trên tất cả các
lĩnh vực: đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới cơ cấu kinh tế, đổi mới quan hệ
kinh tế đối ngoại và cải cách nền hành chính quốc gia. Nước ta có rất nhiều
điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế đối ngoại đó là:
- Thứ nhất, Việt Nam có vị trí địa lý vô cùng thuận lợi nằm trên bán đảo
Đông Dương, gần trung tâm Đông Nam Á, có một vùng biển rộng lớn giàu
tiềm năng, đường bờ biển dài 3260 km, có các cảng nước sâu như cảng Hải
Phòng, cảng Cái Lân, cảng Cam Ranh, cảng Sài gòn, v.v.. là điều kiện phát
triển du lịch biển, thuỷ hải sản, giao lưu buôn bán với quốc tế. Việt Nam nằm
trong đầu mối của tuyến giao thông quan trọng cả về đường bộ, đường biển,
đường không nối Đông Bắc Á với Đông Nam Á, nối Thái Bình Dương với

Ấn Độ Dương là vị trí địa lý thuận lợi cho ta hội nhập. Nước ta trở thành trạm
trung chuyển của quốc tế, là cửa ngõ để đi vào châu Á. Do vậy, chúng ta có
thể phát triển nhiều thương cảng lớn, hàng hoá nước ta khi xuất khẩu đi các
nước được thuận lợi. Việt Nam lại nằm ở khu vực đang diễn ra những hoạt
Đỗ Thị Nhài

16

Lớp: K34 GDCD - GDQP


Khoa: Giáo dục chính trị

Khóa luận tốt nghiệp

động kinh tế sôi động của thế giới. Nền kinh tế của các nước trong khu vực
đứng đầu là Singapo được coi là con rồng của châu Á, sau đó là Malaixia,
Thái Lan, Inđônêxia có nhiều chuyển biến đáng kể và ngày càng chiếm vị trí
cao hơn trong nền kinh tế toàn cầu cũng như ở châu Á - Thái Bình Dương.
Nước ta còn nằm gần các nền kinh tế lớn như Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ,
Nga, v.v.. nên chúng ta có rất nhiều thuận lợi cho hợp tác kinh tế, chuyển giao
công nghệ. Mặc dù cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua có làm chậm bước phát
triển của khu vực, nhưng kinh tế các nước đã được phục hồi và tiếp tục thu
hút được sự chú ý của các nhà đầu tư trên thế giới. Mặt khác, nước ta lại nằm
trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa. Đặc điểm đó đã làm cho thiên nhiên
nước ta khác hẳn với các nước có cùng vĩ độ ở Tây Á, Đông Phi, Tây Phi và
tác động sâu sắc tới các hoạt động kinh tế. Đất nước ta có nhiều di sản, nhiều
danh lam thắng cảnh, nhiều khu di tích lịch sử, có truyền thống văn hoá, v.v..
tạo thuận lợi cho chúng ta phát triển ngành dịch vụ du lịch.
- Thứ hai, Việt Nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa

dạng. Đây là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế đất nước đặc biệt là
tài nguyên đất (đất phù sa, đất phèn, đất feralit, v.v..) và khoáng sản (boxit, vật
liệu xây dựng, dầu khí, sắt, v.v..)
- Thứ ba, Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào tính đến tháng 12/2011
tổng số dân nước ta là 87,84 triệu người, tăng 1,04% so với năm 2010, số
người trong độ tuổi lao động tăng nhanh và chiếm một tỉ lệ cao khoảng 67%
dân số cả nước [22]. Lao động Việt Nam được đánh giá là khéo léo, thông
minh, sáng tạo, tiếp thu nhanh kỹ thuật và công nghệ hiện đại được chuyển
giao nhanh từ bên ngoài đó là những lợi thế để mở rộng và nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh tế đối ngoại. Đặc biệt là khi Đảng và Nhà nước ta luôn quan
tâm đến chất lượng nguồn lao động, coi phát triển con người là nhiệm vụ
trung tâm, GD - ĐT là quốc sách hàng đầu.
Đỗ Thị Nhài

17

Lớp: K34 GDCD - GDQP


Khoa: Giáo dục chính trị

Khóa luận tốt nghiệp

- Thứ tư, Việt Nam có điều kiện chính trị - xã hội ổn định, được coi là một
trong những nơi đầu tư an toàn nhất do các tổ chức quốc tế công nhận bởi
nước ta có tổ chức Đảng vững mạnh, Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Trong khi một số nơi khác liên tục xảy ra những cuộc xung đột vũ trang như
Trung Đông, Tây Á, châu Phi tạo tâm lý lo ngại cho các nhà đầu tư thì sự ổn
định chính trị của nước ta là điểm sáng cho các nhà đầu tư quốc tế.
- Thứ năm, Việt Nam có lợi thế là nước đi sau nên chúng ta có thể tranh

thủ được những thành tựu KHCN, kinh nghiệm quản lý của các nước phát
triển đi trước để phát triển kinh tế cũng như tránh được những sai lầm, rút
ngắn khoảng cách giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Thứ sáu, Việt Nam có những yếu tố thuận lợi về kinh tế. Nhìn lại 25 năm
tiến hành đổi mới, nền kinh tế nước ta luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao, liên tục với các chỉ số dao động bình quân từ 7,5% - 8%, GDP
đầu người tăng, từ một nước thiếu lương thực chúng ta đã đi tới xuất khẩu gạo,
kinh tế có sự chuyển dịch mạnh mẽ, đời sống của nhân dân không ngừng
được cải thiện, v.v..
Những điều kiện thuận lợi trên có ý nghĩa quan trọng để nước ta mở rộng
và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, phát triển kinh tế đất nước. Nhiệm vụ
quan trọng này đã được nhấn mạnh "Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại,
hội nhập sâu hơn và đầy đủ hơn với các thể chế kinh tế toàn cầu, khu vực và
song phương, lấy phục vụ lợi ích đất nước làm mục tiêu cao nhất" [6, 165].
1.3. Vai trò của kinh tế đối ngoại
Kinh tế đối ngoại là một mặt hoạt động không thể thiếu đối với bất kỳ một
quốc gia nào trong thời kỳ hội nhập và phân công lao động quốc tế.
- Đối với các nước công nghiệp phát triển thì mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại giúp cho việc bành trướng sức mạnh kinh tế một cách nhanh chóng như
tìm kiếm thị trường mới để mở rộng sản xuất hàng hoá, tìm kiếm nơi đầu tư
Đỗ Thị Nhài

18

Lớp: K34 GDCD - GDQP


Khoa: Giáo dục chính trị

Khóa luận tốt nghiệp


thuận lợi đem lại lợi nhuận lớn, giảm chi phí sản xuất do sử dụng nguồn tài
nguyên và lao động rẻ ở các nước đang phát triển.
- Đối với các nước đang phát triển thì việc mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại có vai trò quan trọng là có thể coi những cơ hội xuất hiện trên thế giới
như là cơ hội của chính mình, có thể tìm nguồn lực cho sự phát triển của mình
từ những cái đang có trong nền kinh tế thế giới. Các nước không phải vật lộn
với quá trình tự tìm ra các tri thức, công nghệ mà sử dụng ngay những công
nghệ tiên tiến của nhân loại để tiến hành CNH, HĐH đất nước, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng năng động, tăng trưởng với tốc độ cao. Hơn nữa thị
trường của các nước này quá chật hẹp không đủ đảm bảo cho phát triển nền
công nghiệp với quy mô sản xuất hàng loạt. Mở rộng kinh tế đối ngoại giúp
các nước đang phát triển lấy thị trường thế giới làm đối tượng để sản xuất và
trao đổi hàng hoá, thực hiện phân bổ nguồn lực, tham gia vào mạng lưới phân
công kinh tế toàn cầu. Việc mở rộng kinh tế đối ngoại còn nhằm khai thác
triệt để các thế mạnh của đất nước, nâng cao đời sống nhân dân, tạo điều kiện
củng cố hoà bình.
- Đối với Việt Nam, vai trò của kinh tế đối ngoại được thể hiện qua những
mặt sau:
+ Góp phần nối liền sản xuất và trao đổi trong nước với sản xuất và trao
đổi quốc tế, nối liền thị trường trong nước với thị trường khu vực và thế giới,
mở rộng thị trường ra bên ngoài đồng thời góp phần phát triển thị trường
trong nước. Thị trường hàng hoá được mở rộng sẽ tạo điều kiện cho các
ngành kinh tế trong nước phát triển.
+ Hoạt động kinh tế đối ngoại góp phần thu hút vốn đầu tư trực tiếp (FDI)
và vốn viện trợ chính thức từ các chính phủ và tổ chức tiền tệ quốc tế (ODA);
thu hút khoa học, kỹ thuật, công nghệ; khai thác và ứng dụng những kinh
nghiệm xây dựng và quản lý nền kinh tế hiện đại vào nước ta.
Đỗ Thị Nhài


19

Lớp: K34 GDCD - GDQP


Khoa: Giáo dục chính trị

Khóa luận tốt nghiệp

+ Mở rộng kinh tế đối ngoại giúp khai thác được nguồn lực từ bên ngoài,
góp phần tích luỹ vốn phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, đưa nước ta từ
một nước nông nghiệp lạc hậu lên một nước công nghiệp tiên tiến, hiện đại.
+ Mở rộng kinh tế đối ngoại tạo điều kiện khai thác và phát huy có hiệu
quả các nguồn lực trong nước, kết hợp nguồn lực trong nước và nguồn lực
bên ngoài, mở rộng không gian, môi trường để phát triển kinh tế. Việt Nam có
thể phát huy những nguồn lực sẵn có như tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân
lực dồi dào cho các ngành kinh tế phát triển.
+ Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo nhiều công ăn việc làm,
giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân
góp phần đưa nước ta sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển, đưa đất nước đi
lên theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Kinh tế đối ngoại có vai trò vô cùng to lớn đối với phát triển của các quốc
gia nói chung và của Việt Nam nói riêng. Ở nước ta để kinh tế đối ngoại đạt
được những thành tựu thì cần phải vượt qua được những thử thách của toàn
cầu hoá và cần giữ đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.4. Những hình thức chủ yếu của kinh tế đối ngoại
1.4.1. Ngoại thương
Ngoại thương, hay còn gọi là thương mại quốc tế, là sự trao đổi hàng hoá,
dịch vụ giữa các quốc gia thông qua xuất nhập khẩu. Trong hoạt động ngoại
thương, xuất khẩu là việc bán hàng hoá, dịch vụ cho nước ngoài, và nhập

khẩu chính là việc mua hàng hoá, dịch vụ của nước ngoài.
Đây là một trong những hình thức chủ yếu và có hiệu quả nhất trong các
hình thức của kinh tế đối ngoại. Ngoại thương góp phần làm tăng của cải,
tăng tích luỹ của mỗi nước nhờ sử dụng có hiệu quả lợi thế so sánh giữa các
quốc gia trong trao đổi quốc tế; là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; là
"công cụ điều tiết thừa thiếu" trong mỗi nước; nâng cao trình độ công nghệ và
Đỗ Thị Nhài

20

Lớp: K34 GDCD - GDQP


Khoa: Giáo dục chính trị

Khóa luận tốt nghiệp

cơ cấu ngành nghề trong nước; tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống của
người lao động nhất là trong các ngành xuất khẩu.
Ngoại thương bao gồm: xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá, thuê nước
ngoài gia công tái xuất khẩu. Đối với nước ta, xuất khẩu là hướng ưu tiên và
trọng điểm của hoạt động ngoại thương.
Trong những năm gần đây, dưới tác động của cách mạng KHCN và xu
hướng TCH, khu vực hoá, ngoại thương quốc tế có những đặc điểm mới:
- Tốc độ tăng trưởng của ngoại thương quốc tế tăng nhanh hơn tốc độ tăng
trưởng của tổng sản phẩm quốc dân.
- Cơ cấu mặt hàng có sự biến đổi quan trọng. Sản phẩm có hàm lượng
công nghệ cao chiếm tỷ trọng ngày càng lớn.
- Tính cạnh tranh ngày càng cao không chỉ về chất lượng sản phẩm mà về
cả dịch vụ bán hàng. Phạm vi thị trường ngày càng mở rộng không chỉ hàng

hoá, dịch vụ thông thường mà còn sang cả lĩnh vực tài chính, tiền tệ - lĩnh vực
ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế.
1.4.2. Hợp tác sản xuất
Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất bao gồm gia công, xây dựng xí nghiệp
chung, chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất quốc tế, v.v..
1.4.2.1. Nhận gia công
Nước ta có rất nhiều điều kiện thuận lợi để nhận gia công cho nước ngoài
như có thị trường lao động dồi dào và năng động, tiềm năng thị trường tiêu
thụ hàng hoá lớn, chính trị ổn định, khả năng tăng FDI trong các khu công
nghiệp cao. Mặt khác, chúng ta lại thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất nên việc
nhận gia công cho nước ngoài là một hình thức rất tốt, giúp tận dụng nguồn
dự trữ lao động, tạo nhiều việc làm và tận dụng công suất máy móc hiện có.
Hiện nay, ngành gia công Việt Nam đang có cơ hội lớn để trở thành trung tâm
của các công ty đa quốc gia. Các công ty này mang sản phẩm phải sử dụng
Đỗ Thị Nhài

21

Lớp: K34 GDCD - GDQP


Khoa: Giáo dục chính trị

Khóa luận tốt nghiệp

nhiều nhân công đến Việt Nam tìm kiếm những đơn vị gia công trực tiếp.
Những ngành có nhu cầu gia công cao như may mặc, da giày, v.v.. Nhiều hãng
giày da nổi tiếng như Adidas, Coach, Prada, v.v.. đang dịch chuyển về Việt
Nam. Những tập đoàn cơ khí - điện tử như Lifan, Foxconn, v.v.. cũng đến Việt
Nam lập công ty sản xuất. Đối với nước ta, trong những năm trước mắt, tăng

cường việc nhận gia công là một phương hướng đúng đắn, có ý nghĩa chiến
lược để mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài, ổn định tình hình kinh tế
trong nước.
1.4.2.2. Xây dựng những xí nghiệp chung với sự hùn vốn và công nghệ từ
nước ngoài
Đây là kiểu tổ chức xí nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ và tổ chức tín dụng,
v.v.. nó thường được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần với trách nhiệm
hữu hạn tương ứng với số vốn đóng góp của các thành viên. Các xí nghiệp
này thường được ưu tiên xây dựng ở những ngành kinh tế quốc dân hướng
vào XK hay thay thế hàng NK và trở thành nguồn thu ngoại tệ chuyển đổi hay
tạo điều kiện cho nhà nước tiết kiệm ngoại tệ.
1.4.2.3. Hợp tác sản xuất quốc tế trên cơ sở chuyên môn hoá
Do phân công lao động quốc tế tất yếu dẫn đến hợp tác sản xuất quốc tế,
nó có thể diễn ra một cách tự giác theo hiệp định hay hợp đồng giữa các bên
tham gia, hoặc một cách tự phát do kết quả cạnh tranh, do đầu tư và lập các
công ty xuyên quốc gia tại các nước.
Chuyên môn hoá bao gồm chuyên môn hoá những ngành khác nhau và
chuyên môn hoá cùng một ngành. Hình thức hợp tác này làm cho cơ cấu kinh
tế ngành của các nước tham gia đan kết vào nhau, phụ thuộc lẫn nhau,
1.4.3. Hợp tác khoa học - kĩ thuật
Hợp tác khoa học kỹ thuật được thực hiện dưới nhiều hình thức như trao
đổi tài liệu - kỹ thuật và thiết kế, mua bán giấy phép, trao đổi kinh nghiệm,
Đỗ Thị Nhài

22

Lớp: K34 GDCD - GDQP


Khoa: Giáo dục chính trị


Khóa luận tốt nghiệp

chuyển giao công nghệ, phối hợp nghiên cứu khoa học - kỹ thuật, hợp tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ và công nhân, v.v..
Hợp tác khoa học - kỹ thuật có tác dụng quan trọng đối với những nước
lạc hậu về kỹ thuật, vốn chi cho nghiên cứu khoa học - kỹ thuật còn ít, đội
ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật chưa nhiều, phương tiện vật chất còn thiếu
thốn vì đó là một điều kiện thiết yếu để rút ngắn khoảng cách với các nước
tiên tiến, giúp các nước này có thể áp dụng được khoa học - kỹ thuật của các
nước phát triển vào quá trình sản xuất của nước mình.
1.4.4. Đầu tư quốc tế
Là quá trình trong đó hai hay nhiều bên (có quốc tịch khác nhau) cùng
góp vốn để xây dựng và triển khai một dự án đầu tư quốc tế nhằm mục đích
sinh lợi. Đầu tư quốc tế có tác động hai mặt đối với các nước nhận đầu tư.
Một mặt, làm tăng nguồn vốn, tăng công nghệ mới, nâng cao trình độ quản lý,
tạo việc làm, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, tiếp cận kinh tế
thị trường (KTTT) hiện đại trên thế giới. Mặt khác, đối với các nước kém phát
triển, nó sẽ làm tăng sự phân hoá giữa các giai cấp trong xã hội, làm cạn kiệt
nguồn tài nguyên, ô nhiễm môi trường, tăng tính phụ thuộc vào bên ngoài. Có
hai hình thức đầu tư quốc tế: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
- Đầu tư trực tiếp (FDI - Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tư
mà quyền sở hữu và quyền sử dụng quản lý vốn của người đầu tư thống nhất
với nhau, tức là người có vốn đầu tư trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, quản
lý và điều hành dự án đầu tư, chịu trách nhiệm về kết quả và rủi ro trong kinh
doanh và thu lợi nhuận.
Đầu tư quốc tế trực tiếp được thực hiện dưới các hình thức:
+ Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng.
+ Xí nghiệp liên doanh hai bên cùng góp vốn có hội đồng quản trị và ban
điều hành chung.

Đỗ Thị Nhài

23

Lớp: K34 GDCD - GDQP


Khoa: Giáo dục chính trị

Khóa luận tốt nghiệp

+ Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài.
+ Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao. Hình thức này cần có
nguồn vốn đầu tư của bên ngoài và thường đầu tư cho các công trình kết cấu
hạ tầng.
- Đầu tư gián tiếp (FII - Foreign Indirect Investment) là hoại hình đầu tư
mà quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn đầu tư, tức là người có vốn
không trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, điều hành dự án mà thu lợi dưới
hình thức lợi tức cho vay (nếu là vốn cho vay), hoặc lợi ích cổ phần (nếu là
vốn cổ phần), hoặc có thể không thu lợi trực tiếp (nếu cho vay ưu đãi)
Nguồn vốn đầu tư gián tiếp rất đa dạng về chủ thể và hình thức. Chủ thể
đầu tư gián tiếp có thể là chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức
quốc tế, v.v.. với các hình thức như: viện trợ có hoàn lại, viện trợ không hoàn
lại, cho vay ưu đãi hoặc không ưu đãi; mua cổ phiếu, chứng khoán. Trong các
nguồn vốn đầu tư gián tiếp, bộ phận quan trọng là viện trợ phát triển chính
thức (ODA), bao gồm các khoản hỗ trợ không hoàn lại, các khoản tín dụng ưu
đãi khác do các tổ chức trong hệ thống Liên hợp quốc, các chính phủ, các tổ
chức kinh tế quốc dân dành cho các nước chậm phát triển.
1.4.5. Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ khác như du lịch quốc tế, vận
tải quốc tế, xuất khẩu lao động ra nước ngoài và tại chỗ

1.4.5.1. Du lịch quốc tế
Du lịch là một hoạt động không thể thiếu trong đời sống văn hoá xã hội,
đồng thời nó được coi là một ngành kinh tế quan trọng của nhiều nước trên
thế giới. Du lịch quốc tế bao gồm các hoạt động tổ chức, hướng dẫn du lịch,
cung cấp các dịch vụ như ăn uống, nghỉ ngơi, tham quan, lưu niệm, v.v.. cho
du khách. Việt Nam là một quốc gia có nhiều danh lam thắng cảnh, nhiều khu
di tích lịch sử nên phát triển du lịch quốc tế là một lợi thế rất lớn đem lại
nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Để tạo điều kiện phát triển nhanh và bền
Đỗ Thị Nhài

24

Lớp: K34 GDCD - GDQP


Khoa: Giáo dục chính trị

Khóa luận tốt nghiệp

vững ngành du lịch, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định: "Phát
triển du lịch thật sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động trên cơ sở khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái,
truyền thống văn hoá, lịch sử đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước và phát
triển nhanh du lịch quốc tế sớm đạt trình độ phát triển du lịch của khu vực.
Xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất, hình thành các khu du lịch trọng điểm"
[6, 178]. Để thu hút được nhiều khách du lịch quốc tế cần phải phát triển các
ngành dịch vụ du lịch như nâng cấp các khách sạn, mở thêm các tours du lịch
hấp dẫn, đầu tư hơn nữa cho du lịch, cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi
và điều kiện tốt nhất cho khách du lịch khi đến với Việt Nam.
1.4.5.2. Vận tải quốc tế

Vận tải quốc tế là hình thức chuyên chở hàng hoá và hành khách giữa hai
hoặc nhiều nước, sử dụng các phương thức như: đường biển, đường sắt,
đường bộ, đường hàng không, v.v.. trong đó vận tải đường biển có ý nghĩa
quan trọng nhất. Việt Nam là quốc gia có đường bờ biển dài 3260 km không
kể các đảo, với các cảng nước sâu như Cửa Lò, Thị Vải - Vũng Tàu, Sài Gòn,
Hải Phòng, v.v.. nên có thể phát huy thế mạnh của mình thông qua việc đẩy
mạnh vận tải quốc tế.
1.4.5.3. Xuất khẩu lao động ra nước ngoài và tại chỗ
Việt Nam là một quốc gia đông dân, tính tới tháng 12/2011 tổng số dân là
87,84 triệu người, mỗi năm tăng thêm gần 1 triệu người, kinh tế chưa phát
triển, tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm cao, v.v.. Việc xuất khẩu lao
động mang lại nhiều lợi ích trước mắt và lâu dài như: thu được ngoại tệ cho
người trực tiếp lao động và cho ngân sách nhà nước; người lao động được rèn
luyện tay nghề và tác phong làm việc ở các nước phát triển sẽ vận dụng nó
khi họ trở về nước; quan trọng hơn là giải quyết được việc làm, giảm tỉ lệ thất
nghiệp. Vì vậy, đẩy mạnh xuất khẩu lao động thu ngoại tệ là một nhiệm vụ
Đỗ Thị Nhài

25

Lớp: K34 GDCD - GDQP


×