Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Sự vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội vào việc thực hiện xóa đói giảm nghèo ở tỉnh vĩnh phúc (việt nam) hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.73 KB, 80 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Năm K35 - GDCD

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
=====***=====

ĐỖ THỊ NĂM

SỰ VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG
GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
VÀO VIỆC THỰC HIỆN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
Ở TỈNH VĨNH PHÚC (VIỆT NAM) HIỆN NAY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Triết học

HÀ NỘI - 2013


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Năm K35 - GDCD

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
=====***=====

ĐỖ THỊ NĂM

SỰ VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG


GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
VÀO VIỆC THỰC HIỆN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
Ở TỈNH VĨNH PHÚC (VIỆT NAM) HIỆN NAY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Triết học

Người hướng dẫn khoa học
ThS. NGUYỄN THỊ GIANG

HÀ NỘI - 2013


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Năm K35 - GDCD
LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lời cảm ơn tới Các thầy cô khoa Giáo dục Chính trị
trường ĐHSP Hà Nội 2 đã giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường
cũng như trong quá trình thực hiện khóa luận.
Đặc biệt em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo
Th.S Nguyễn Thị Giang đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành
khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô, chú trong phòng lao động
thương binh xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình, cũng như bạn bè đã tạo
điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu, với điều kiện còn hạn chế về thời gian
cũng như kiến thức của bản thân nên khóa luận khó tránh khỏi những thiếu

sót. Vì vậy em kính mong nhận được sự chỉ bảo của thầy, cô cũng như những
ý kiến đóng góp của các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn

Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Năm


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Năm K35 - GDCD
LỜI CAM ĐOAN

Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Sự vận dụng mối quan hệ biện chứng
giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội vào việc thực hiện xóa đói giảm nghèo ở
tỉnh vĩnh phúc( Việt Nam ) hiện nay” được hoàn thành bởi sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo Th.S Nguyễn Thị Giang
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi không
trùng với bất cứ công trình nghiên cứu nào của các tác giả khác.

Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Năm


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Năm K35 - GDCD


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HĐND : Hội đồng nhân dân
UBND : Ủy ban nhân dân
XĐGN : Xóa đói giảm nghèo


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Năm K35 - GDCD
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU……………………………………………………………………..1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỐI QUAN HỆ
BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI VÀO VIỆC
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH VĨNH PHÚC HIỆN NAY ..................... 5
1.1. Lý luận cơ bản về tồn tại xã hội và ý thức xã hội ..................................... 5
1.2. Tính tất yếu phải thực hiện xóa đói giảm nghèo ở vĩnh Phúc ................. 13
1.3. Nội dung của sự vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và
ý thức xã hội vào việc thực hiện xóa đói giảm nghèo ở tỉnhVĩnh Phúc. ........ 16
Chương 2: THỰC TRẠNG CỦA SỰ VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN
CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI ĐỂ GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH VĨNH PHÚC HIỆN NAY ... 32
2.1. Những thành tựu đạt được ..................................................................... 32
2.2. Những hạn chế và nguyên nhân của nó .................................................... 45
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY VIỆC
THỰC HIỆN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở VĨNH PHÚC HIÊN NAY TRÊN
CƠ SỞ VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ
HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI. ........................................................................ 55
3.1. Một số giải pháp nhằm thực hiện xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam trên cơ
sở vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. ... 55

3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện xóa đói giảm nghèo ở Vĩnh
Phúc trên cơ sở vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý
thức xã hội.................................................................................................... 58
3.3. Một số kiến nghị .................................................................................... 68
KẾT LUẬN.................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Năm K35 - GDCD
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Những thành tựu và sự phát triển trong công cuộc đổi mới của nước ta
trong thời gian qua đã tạo ra thế và lực mới cả bên trong và bên ngoài để
chúng ta bước vào thời kỳ phát triển mới. Nhiều tiền đề cần thiết cho sự phát
triển mới của dân tộc đã được tạo ra để giới thiệu và quảng bá cho các dân tộc
khác trên thế giới. Và do đó, mối quan hệ của nước ta với các nước khác trên
thế giới được mở rộng hơn bao giờ hết. Khả năng giữ vững độc lập tự chủ và
hội nhập với cộng đồng thế giới tăng thêm. Cùng với sự phát triển nhanh của
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ với trình độ kĩ thuật ngày càng cao
thì sự phát triển về nhận thức sẽ làm cho nước ta không bị tụt hậu so với thế
giới và điều đó khiến chúng ta có cơ hội phát triển hơn. Tuy nhiên không thể
phủ nhận sự tụt hậu của các nước chậm phát triển so với các nước phát triển,
mà nguyên nhân sâu xa của nó chính là do ý thức xã hội của dân tộc đó. Điều
đó dẫn đến nguy cơ tụt hậu của nước ta xa hơn so với nhiều nước trong khu
vực. Đó là thử thách to lớn và gay gắt do điểm xuất phát thấp và đi lên trong
môi trường cạnh tranh khốc liệt.
Trước tình hình đó cùng với xu thế phát triển của thời đại, Đảng và Nhà

nước ta liên tục tiến hành đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo để phát triển
đất nước. Nhưng để giảm tỷ lệ nghèo đói thì việc quan trọng là phải nâng cao
nhận thức của người dân. Chính vì vậy, việc tìm hiểu mối quan hệ giữa tồn tại
xã hội và ý thức xã hội sẽ cho phép ta vận dụng vào thực tiễn xã hội đất nước
ta để cho công cuộc đổi mới của đất nước ta thành công. Vĩnh phúc là một
tỉnh có nhiều huyện mà tỉ lệ hộ đói nghèo vẫn còn cao nền kinh tế còn phát
triển thấp, đời sống người dân còn chưa cao do nhiều nguyên nhân. Vậy làm
thế nào để góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống của

1


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Năm K35 - GDCD

nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng và Việt Nam nói chung đó vẫn luôn là vấn
đề được Đảng và Nhà nước quan tâm.
Với những lý do trên em lựa chọn đề tài “Sự vận dụng mối quan hệ
biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội vào việc thực hiện xóa đói
giảm nghèo ở tỉnh Vĩnh Phúc (Việt Nam) hiện nay” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo vẫn luôn là vấn đề được Đảng, Nhà
nước, các cấp, các ngành quan tâm nghiên cứu. Hiện nay có nhiều cuộc
nghiên cứu về vấn đề này:
Trần Thị Hằng “Vấn đề xoá đói, giảm nghèo trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay”, Nxb Thống kê, Hà Nội, 2001. Tác phẩm “ Xóa
đói giảm nghèo và việc giải quyết việc làm” do Bộ lao động -Thương binh và
xã hội xuất bản năm 2003 đã đề cập đến vấn đề xóa đói giảm nghèo ở Việt

Nam khá cụ thể. Đây là công trình đề cập đến vấn đề chuẩn nghèo đói,
ngưỡng nghèo đói, nguyên nhân gây ra nghèo đói và các kinh nghiệm tổng
kết về công tác XĐGN ở các địa phương trong cả nước.
Trong các đại hội cũng như trong nhiều chỉ thị, nghị quyết, Đảng và
Nhà nước đều nêu vấn đề xóa đói giảm nghèo. Đại hội lần thứ XI của Đảng
đã khẳng định “khuyến khích làm giàu hợp pháp, đi đôi với giảm nghèo bền
vững” [6, tr.79]. Bên cạnh đó còn nhiều tài liệu liên quan đến vấn đề xóa đói
giảm nghèo khác như:
Hà Quế Lâm “XĐGN ở vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện nay – thực
trạng và giải pháp”, Nxb Chính trị quốc gia 2002. Trong tác phẩm đã đề cập
đến đời sống của các dân tộc thiểu số ở nước ta. Từ đó tác giả đã đưa ra
những giải pháp nhằm giải quyết vấn đề nghèo đói ở một bộ phận các dân tộc
2


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Năm K35 - GDCD

thiểu số của đất nước trên cơ sở phân tích những nguyên nhân gây ra nghèo
đói đối với bộ phận các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.
Bùi Minh Đạo (2005), “Thực trạng đói nghèo và một số giải pháp
XĐGN đối với các dân tộc thiểu số tại chỗ Tây Nguyên”, Nxb khoa học – xã
hội. Trong tác phẩm này tác giả đã chỉ ra thực trạng vấn đề đói nghèo ở Tây
Nguyên từ đó đưa ra một số giải pháp để XĐGN đối với các dân tộc thiểu số
ở Tây Nguyên.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đã tiếp cận và nghiên cứu
vấn đề xoá đói giảm nghèo ở nhiều góc độ, nhiều địa phương khác nhau và
gợi mở ra hướng nghiên cứu mới bổ ích. Đây là những tư liệu quý sẽ được
tiếp thu có chọn lọc trong quá trình viết khóa luận này. Song cho đến nay

chưa có công trình nào nghiên cứu xoá đói, giảm nghèo trên cơ sở triết học ở
góc độ mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội đặc biệt là
ở Vĩnh Phúc. Chính vì vậy việc nghiên cứu đề tài này là vô cùng cần thiết và
đó là vấn đề cấp bách cần được giải quyết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu về thực trạng nghèo đói và xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc và đưa ra một số giải pháp góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo đối trên cơ
sở vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
*Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu một số vấn đề lí luận cơ bản về tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Khóa luận nghiên cứu thực trạng của sự vận dụng mối quan hệ biện
chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội trong việc thực hiện xóa đói giảm

3


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Năm K35 - GDCD

nghèo ở Vĩnh Phúc hiện nay. Đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị nhằm
góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo ở Vĩnh Phúc hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu vấn đề xóa đói giảm nghèo ở tỉnh
Vĩnh Phúc trên cơ sở vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và
ý thức xã hội.
* Phạm vi nghiên cứu: Ở Vĩnh Phúc hiện nay
5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận

Việc nghiên cứu và trình bày khóa luận dựa trên cơ sở lí luận và các
nguyên tắc phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và các quan điểm của Đảng cộng sản có liên quan đến đề tài.
Khóa luận còn tiếp thu có chọn lọc những tư tưởng của một số đề án,
công trình khoa học đi trước có liên quan đến nội dung được đề cập trong
khóa luận.
* Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp triết học Mác- Lênin, chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử đồng thời còn sử dụng một số phương pháp: So
sánh, phân tích các số liệu thu thập và tổng hợp đưa ra kết luận chung.
6. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài đưa ra những số liệu cụ thể làm rõ thực trạng nghèo đói ở Vĩnh
Phúc hiện nay. Và trên cơ sở vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã
hội và ý thức xã hội thì Đảng, cơ quan và cá nhân nên có trách nhiệm trong sự
nghiệp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo đề tài được
chia làm 3 chương và 8 tiết.

4


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Năm K35 - GDCD
Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN
CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI VÀO VIỆC
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH VĨNH PHÚC HIỆN NAY


1.1. Lý luận cơ bản về tồn tại xã hội và ý thức xã hội
1.1.1 Khái niệm tồn tại xã hội
Tồn tại xã hội là khái niệm triết học dùng để chỉ toàn bộ sinh hoạt vật
chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố, trong đó có các yếu tố chính là
phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý, dân số
và mật độ dân cư, trong đó phương thức sản xuất là yếu tố cơ bản nhất.
1.1.2. Khái niệm ý thức xã hội và kết cấu của nó
* Khái niệm
Ý thức xã hội là khái niệm triết học dùng để chỉ các mặt, các bộ phận
khác nhau của lĩnh vực tinh thần xã hội như quan điểm, tư tưởng, tình cảm,
tâm trạng, truyền thống... của cộng đồng xã hội; mà những bộ phận này nảy
sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát
triển nhất định.
* Kết cấu của ý thức xã hội
Ý thức xã hội gồm những hiện tượng tinh thần, những bộ phận, những
hình thái khác nhau phản ánh tồn tại xã hội bằng phương thức khác nhau.
Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xã hội bao
gồm các hình thái ý thức khác nhau: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý
thức đạo đức, ý thức tôn giáo…
Theo trình độ phản ánh có thể phân biệt ý thức xã hội thông thường và
ý thức lý luận

5


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Năm K35 - GDCD


- Ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận:
+ Ý thức xã hội thông thường là những tri thức, những quan niệm của
con người hình thành một cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày,
chưa được hệ thống hoá, khái quát hoá.
Ý thức xã hội thông thường, thường phản ánh sinh động, trực tiếp nhiều
mặt cuộc sống hàng ngày của con người, thường chi phối cuộc sống đó. Ý
thức thông thường tuy là trình độ thấp nhưng có vai trò quan trọng ở chỗ, nhờ
nó mà tri thức kinh nghiệm được hình thành, đây là tiền đề quan trọng để hình
thành các lý thuyết khoa học.
+ Ý thức lý luận là những tư tưởng, quan điểm được hệ thống hoá, khái
quát hoá thành học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái niệm,
phạm trù, quy luật. Ý thức lý luận (lý luận khoa học) có khả năng phản ánh
hiện thực khách quan một cách khái quát, sâu sắc và chính xác, vạch ra các
mối liên hệ bản chất của các sự vật và hiện tượng.
- Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội.
+ Tâm lý xã hội là bộ phận của ý thức xã hội bao gồm tình cảm, ước
muốn, thói quen, tập quán... của con người, của một bộ phận xã hội hoặc của
toàn bộ xã hội hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp của đời sống hàng ngày
của họ và phản ánh đời sống đó.
Đặc điểm của tâm lý xã hội là phản ánh một cách trực tiếp điều kiện
sống của xã hội và phản ánh có tính tự phát, do vậy thường ghi lại những mặt
bề ngoài không có khả năng vạch ra đầy đủ, rõ ràng, sâu sắc bản chất các mối
quan hệ xã hội.
+ Hệ tư tưởng là bộ phận của ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội một
cách gián tiếp, tự giác, khái quát hoá thành những quan điểm, tư tưởng (chính
trị, triết học, nghệ thuật, tôn giáo). Kết quả của sự khái quát hóa những kinh
nghiệm xã hội.

6



Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Năm K35 - GDCD

Đặc điểm của hệ tư tưởng có khả năng đi sâu vào bản chất các mối
quan hệ xã hội do vậy có khả năng phản ánh sâu sắc những điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội. Hệ tư tưởng có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của
khoa học, và tới toàn bộ xã hội.
Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội tuy là hai trình độ, hai phương thức
phản ánh khác nhau của ý thức xã hội, nhưng chúng có mối quan hệ với nhau.
Chúng có cùng nguồn gốc là tồn tại xã hội, đều phản ánh tồn tại xã hội. Tâm
lý xã hội tạo điều kiện hoặc gây trở ngại cho sự hình thành, sự truyền bá, sự
tiếp thu của con người đối với một hệ tư tưởng nhất định và làm cho hệ tư
tưởng, lý luận xã hội bớt xơ cứng, bớt sai lầm. Trái lại hệ tư tưởng, lý luận xã
hội gia tăng yếu tố trí tuệ cho tâm lý xã hội. Hệ tư tưởng khoa học thúc đẩy
tâm lý xã hội phát triển theo chiều hướng đúng đắn, lành mạnh có lợi cho tiến
bộ xã hội. Hệ tư tưởng phản khoa học, phản động kích thích những yếu tố tiêu
cực của tâm lý xã hội phát triển.
1.1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
* Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội quyết định
Công lao to lớn của Các Mác và Ăngghen là phát triển chủ nghĩa duy
vật đến đỉnh cao, vì đã giải quyết một cách khoa học vấn đề sự hình thành và
phát triển của ý thức xã hội và xậy dựng quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch
sử. Các ông đã chứng minh rằng, “đời sống tinh thần của xã hội hình thành
và phát triển trên cơ sở của đời sống vật chất, không thể tìm nguồn gốc của tư
tưởng, tâm lý xã hội trong đầu óc của con người, mà phải tìm trong hiện thực
vật chất” [1, tr.363].
Ý thức xã hội là sự phản ánh đối với tồn tại xã hội và phụ thuộc vào tồn

tại xã hội. Ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, điều kiện đời sống vật chất
khác nhau thì ý thức xã hội cũng khác nhau. Mỗi khi tồn tại xã hội (nhất là
phương thức sản xuất) biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những

7


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Năm K35 - GDCD

quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn hóa, nghệ thuật...
tất yếu sẽ biến đổi theo.
Tồn tại xã hội quyết định sự biến đổi của ý thức xã hội. Khi tồn tại xã
hội nhất là phương thức sản xuất thay đổi thì ý thức xã hội cũng thay đổi theo;
sự biến đổi của ý thức xã hội là sự phản ánh đối với sự biến đổi của tồn tại xã
hội. Sự biến đổi của một thời đại nào đó sẽ không thể giải thích được nếu chỉ
căn cứ vào ý thức của thời đại đó. Theo C.Mác: “ ... không thể nhận định về
một thời đại đảo lộn như thế căn cứ vào ý thức của thời đại đó. Trái lại, phải
giải thích ý thức ấy bằng những mâu thuẫn của đời sống vật chất, bằng sự
xung đột hiện có giữa các lực lượng sản xuất xã hội và những quan hệ sản
xuất xã hội” [10, tr.5].
Như vậy không phải ý thức của con người quyết định tồn tại của họ mà
trái lại, chính tồn tại xã hội của họ quyết định ý thức của họ. Mỗi khi tồn tại
xã hội, nhất là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng, lý luận xã
hội, quan điểm chính trị, pháp quyền.v.v. sớm muộn sẽ biến đổi theo. Tồn tại
xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội,
phụ thuộc vào tồn tại xã hội. Cho nên ở những thời kỳ lịch sử khác nhau nếu
chúng ta thấy có những lý luận, quan điểm, tư tưởng xã hội khác nhau thì đó
là do những điều kiện khác nhau của đời sống vật chất quyết định.

* Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
Khi khẳng định vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã
hội, chủ nghĩa duy vật lịch sử không xem ý thức xã hội như một yếu tố thụ
động, trái lại còn nhấn mạnh tác dụng tích cực của ý thức xã hội đối với đời
sống kinh tế - xã hội, nhấn mạnh tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
trong mối quan hệ với tồn tại xã hội. Tính độc lập tương đối biểu hiện ở
những điểm sau đây:
-

Thứ nhất, ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội

8


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Năm K35 - GDCD

Lịch sử xã hội cho thấy, nhiều khi tồn tại xã hội cũ đã mất đi, nhưng ý
thức xã hội cũ tương ứng vẫn còn tồn tại dai dẳng; điều đó biểu hiện ý thức xã
hội muốn thoát ly khỏi sự ràng buộc của tồn tại xã hội, biểu hiện tính độc lập
tương đối.
- Thứ hai, ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Khi khẳng định tính lạc hậu hơn của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội,
triết học Mác - Lênin đồng thời thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất
định tư tưởng của con người, đặc biệt những tư tưởng khoa học tiên tiến có
thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác
dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người. Sở dĩ có thể vượt
trước được là do đặc điểm của tư tưởng khoa học quy định. Tư tưởng khoa
học thường khái quát tồn tại xã hội đã có và hiện có để rút ra những quy luật

phát triển chung của xã hội, quy luật đó không những phản ánh đúng quá khứ,
hiện tại mà còn dự báo đúng tồn tại xã hội mai sau.
Khi nói, tư tưởng tiên tiến có thể vượt trước tồn tại xã hội thì không có
nghĩa ý thức xã hội không còn bị tồn tại xã hội quyết định. Mà là, cho đến
cùng nó luôn bị tồn tại xã hội quy định.
- Thứ ba, ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển
Lịch sử phát triển của đời sống tinh thần xã hội cho thấy rằng, những
quan điểm lý luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống
không mà được tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời
đại trước. Thí dụ, chủ nghĩa Mác đã kế thừa những tinh hoa tư tưởng của loài
người mà trực tiếp là nền triết học Đức, kinh tế học cổ điển Anh và chủ nghĩa
xã hội không tưởng Pháp.
Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với
tính chất giai cấp của nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý
thức khác nhau của các thời đại trước, các giai cấp tiên tiến thường kế thừa

9


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Năm K35 - GDCD

những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại. Nắm vững quan điểm kế
thừa của ý thức xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc đổi mới của
nước ta hiện nay trên lĩnh vực văn hoá, tư tưởng. Đảng ta đã khẳng định,
trong điều kiện mở rộng giao lưu quốc tế phải đặc biệt quan tâm giữ gìn và
nâng cao bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa các dân tộc khác trên thế giới, làm
giàu đẹp hơn nền văn hoá Việt Nam .
- Thứ tư, sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự

phát triển của chúng
Ý thức xã hội bao gồm nhiều bộ phận, nhiều hình thái khác nhau, theo
nguyên lý mối liên hệ thì giữa các bộ phận không tách rời nhau, mà thường
xuyên tác động qua lại lẫn nhau. Sự tác động đó làm cho ở mỗi hình thái ý
thức có những mặt, những tính chất không phải là kết quả phản ánh một cách
trực tiếp của tồn tại xã hội.
- Thứ năm, ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Sự tác động của ý thức xã hội tới tồn tại xã hội biểu hiện qua hai chiều
hướng. Nếu ý thức xã hội tiến bộ thì tác động thúc đẩy tồn tại xã hội phát
triển, nếu ý thức xã hội lạc hậu sẽ cản trở sự phát triển của tồn tại xã hội.
Như vậy, nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính độc lập tương
đối của ý thức xã hội chỉ ra bức tranh phức tạp của lịch sử phát triển ý thức xã
hội, nó bác bỏ quan điểm siêu hình, máy móc, tầm thường về mối quan hệ
giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
1.1.4. Các hình thái ý thức xã hội
Ý thức xã hội tồn tại trong những hình thái khác nhau, trong ðó có
những hình thái ý thức chủ yếu như: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý
thức nghệ thuật, ý thức tôn giáo.

10


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Năm K35 - GDCD

Tính phong phú, đa dạng của các hình thái ý thức xã hội phản ánh tính
phong phú đa dạng của bản thân đời sống xã hội.
* Ý thức chính trị
Ý thức chính trị xuất hiện trong xã hội có giai cấp và nhà nước, nó phản

ánh trực tiếp và tập trung lợi ích của giai cấp. Điều đó biểu hiện qua hệ tư
tưởng chính trị. Ý thức chính trị (đặc biệt là hệ tư tưởng chính trị) có vai trò
quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Thông qua tổ chức nhà nước nó
tác động trở lại cơ sở kinh tế và có thể trong những giới hạn nhất định làm
thay đổi cơ sở kinh tế. Hệ tư tưởng chính trị giữ vai trò chủ đạo trong đời
sống tinh thần của xã hội, nó thâm nhập vào các hình thái ý thức xã hội khác.
* Ý thức pháp quyền
Ý thức pháp quyền là một hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã
hội dưới dạng các tư tưởng, quan điểm của một giai cấp về bản chất và vai trò
của pháp luật; về quyền và nghĩa vụ của nhà nước cũng như các tổ chức xã
hội và công dân; về tính hợp pháp và không hợp pháp của hành vi con người
trong xã hội. Ra đời và tồn tại trong xã hội có giai cấp, ý thức pháp quyền
luôn luôn mang tính chất giai cấp.
* Ý thức đạo đức
Ý thức đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội
dưới dạng quan niệm về thiện, ác, lương tâm, trách nhiệm, hạnh phúc... và về
những quy tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi ứng xử giữa cá nhân với xã hội,
giữa cá nhân với cá nhân trong xã hội.
Ý thức đạo đức bao gồm hệ thống tri thức về giá trị đạo đức, tình cảm
và lý tưởng đạo đức; trong đó, tình cảm đạo đức là yếu tố quan trọng nhất,
nếu thiếu nó thì khái niệm, phạm trù đạo đức và mọi tri thức đạo đức không
thể chuyển hoá thành hành vi đạo đức.

11


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Năm K35 - GDCD


Ý thức đạo đức có vai trò quan trọng vì nó là một nhân tố biểu hiện sự
tiến bộ xã hội. Khi con người tự ý thức về danh dự, lương tâm, lòng tự trọng
sẽ có khả năng tự chủ để thực hiện các hành vi của mình trong đời sống. Do
vậy, nếu có ý thức đạo đức thì con người thông qua hành vi của mình thúc
đẩy tiến bộ xã hội, nếu không có ý thức đạo đức thì hành vi con người thiếu tự
chủ sẽ gây tác hại cho xã hội.
* Ý thức khoa học
Ý thức khoa học là một hình thái ý thức xã hội phản ánh chân thực tồn
tại xã hội dưới dạng lôgíc trừu tượng, đã được thực tiễn kiểm nghiệm.
Đối tượng phản ánh của ý thức khoa học bao quát mọi lĩnh vực của tự
nhiên, xã hội và tư duy, hình thức biểu hiện của tri thức khoa học là phạm trù,
định luật, quy luật. Đó là sự khác biệt giữa ý thức khoa học với các hình thái ý
thức xã hội khác. Ý thức khoa học thâm nhập vào các hình thái ý thức xã hội
khác, hình thành các khoa học tương ứng.
* Ý thức thẩm mỹ
Ý thức thẩm mỹ là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hiện thực vào
ý thức con người trong quan hệ với nhu cầu thưởng thức và sáng tạo cái đẹp.
Hình thức biểu hiện cao nhất của ý thức thẩm mỹ là nghệ thuật.
Nghệ thuật có chức năng giáo dục và nâng cao trình độ thẩm mỹ của
nhân dân. Khi phản ánh thế giới hiện thực, nghệ thuật đã tác động đến lý trí
và tình cảm của con người, kích thích tính tích cực của con người, xây dựng ở
con người những hành vi đạo đức tốt đẹp.
* Ý thức tôn giáo
Ý thức tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh một cách hư ảo,
sai lệch điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Ý thức tôn giáo bao gồm tâm
lý tôn giáo và hệ tư tưởng tôn giáo. Tâm lý tôn giáo là toàn bộ những biểu
tượng, tình cảm, tâm trạng, thói quen của quần chúng về tín ngưỡng tôn giáo.

12



Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Năm K35 - GDCD

Hệ tư tưởng tôn giáo là hệ thống giáo lý do các giáo sỹ, các nhà thần học tạo
ra và truyền bá trong xã hội. Hai bộ phận đó liên hệ tác động qua lại lẫn nhau.
Tâm lý tôn giáo đem lại cho hệ tư tưởng tôn giáo một tính chất đặc trưng, một
sắc thái tình cảm riêng. Hệ tư tưởng tôn giáo lý giải hiện tượng tâm lý tôn
giáo, khái quát chúng, làm cho chúng biến đổi theo chiều hướng nhất định.
Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện
chứng của đời sống xã hội. Vì vậy công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã
hội mới phải được tiến hành đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức
xã hội. Việc thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức
xã hội. Mặt khác, cũng cần thấy rằng không chỉ những biến đổi trong tồn tại
xã hội mới tất yếu dẫn đến nhưng thay đổi to lớn trong đời sống tinh thần của
xã hội mà ngược lai, những tác động của đồi sống tinh thần xã hội, với những
điều kiện xác định cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong
tồn tại xã hội.
Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta, một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng
văn hóa, phát huy vai trò tích cực của đời sồng tinh thần xã hội đối với quá
trình phát triển kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mặt khác,
phải tránh xa những tái phạm sai lầm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng
văn hóa, xây dựng con người mới. Chúng ta chỉ có thể thực sự tạo dựng được
đời sống tinh thần của xã hội trên cơ sở cải tạo triệt để phương thức sinh hoạt
vật chất tiểu nông truyền thống và xác lập, phát triển được một phương thức
sản xuất mới trên cơ sở thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
1.2. Tính tất yếu phải thực hiện xóa đói giảm nghèo ở Vĩnh Phúc

Nhìn nhận thực tế những tổn thất mà nghèo đói gây ra đối với Việt
Nam nói chung và Vĩnh Phúc nói riêng thì chúng ta có thể khẳng định tầm

13


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Năm K35 - GDCD

quan trọng của công tác xóa đói giảm nghèo. Một quy luật tất yếu đó là khi
vấn đề nghèo đói được giải quyết thì đời sống nhân dân nói riêng và nền kinh
tế nói chung đều phát triển đi lên. Nếu như không có nghèo đói thì xã hội sẽ
bền vững phát triển.
Tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng cũng không nằm ngoài quy luật đó. XĐGN
thực hiện công bằng xã hội vừa là mục tiêu, nhiệm vụ và động lực để phát
triển kinh tế xã hội. XĐGN thực hiện công bằng xã hội phải được giải quyết
và chỉ có thể được giải quyết gắn liền với sự phát triển sản xuất, xây dựng xã
hội dân chủ, xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam. Điều đó đòi hỏi phải phát
huy, huy động mọi nguồn lực trong dân, xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội, giảm dần về khoảng cách thu nhập, mức sống, hưởng
thụ về giáo dục, văn hóa của các tầng lớp dân cư trong các huyện. Vì vậy,
muốn thực hiện tốt chương trình XĐGN thì phải căn cứ vào tình hình thực tế
của tỉnh cùng với đó thì phải nâng cao nhận thức của người dân. Thực tế cho
thấy khi người dân không có đủ điều kiện tối thiểu cho cuộc sống thì đời sống
của họ vô cùng khó khăn. Họ chỉ có một mục đích duy nhất là duy trì cuộc
sống ngoài ra không có mục đích nào khác. Như vậy, họ không quan tâm đến
đời sống kinh tế xã hội xung quanh thay đổi như thế nào. Điều đó gây ảnh
hưởng sâu sắc đến sự phát triển nền kinh tế của tỉnh nói chung và của Việt

Nam nói riêng.
Nghèo đói không chỉ là vấn đề cấp bách cần giải quyết của từng địa
phương nói riêng mà nó còn là mục tiêu hàng đầu của đất nước ta trong suốt
những thập kỷ qua, tình trạng nghèo đói kéo dài làm cho cuộc sống của nhân
dân vô vàn khó khăn. Nó gây ra những tệ nạn xã hội, những thách thức đối
với toàn thể xã hội và tác động xấu đến nhận thức của con người. Nhìn chung,
nó kìm hãm sự phát triển của con người về mọi mặt, làm cho nền kinh tế xã
14


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Năm K35 - GDCD

hội ngày càng trở nên trì trệ hơn. Chính vì vậy, xóa đói giảm nghèo rất cần
thiết và đòi hỏi phải duy trì trong thời gian dài, không thể ngày một ngày hai.
Bảng 1: Kết quả XĐGN ở Vĩnh Phúc giai đoạn 2001-2005)
Số hộ /năm

2001

2002

2003

2004

2005

Số hộ nghèo


26531

21672

17810

15102

12602

Số hộ nghèo giảm

2832

4859

3862

2708

2500

Tỷ lệ hộ nghèo

10,91

9,65

8,7


6,6

5.6

(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tổng kết công tác XĐGN giai đoạn 2001-2005
của Sở Lao động -Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Phúc)[13, tr.5]
Nếu như trước đây tỉ lệ hộ nghèo còn khá cao được thể hiện trong giai
đoạn 2001 -2005: Số hộ nghèo củaTỉnh là 10,91% (26.531 hộ) thì đến cuối
năm 2004 tỷ lệ này giảm xuống còn 6,6% (15.102 hộ), cuối năm 2005 (theo
chuẩn nghèo cũ) tỷ lệ hộ nghèo tiếp tục giảm xuống còn 5,6% (12.602 hộ).
Hiện nay, chương trình được thực hiện ở tất cả các huyện trong tỉnh và
đạt được một số thành tựu. Theo báo cáo của Sở Lao động Thương binh và xã
hội thì công tác xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010 đã đạt nhiều kết
quả tốt, tỷ lệ hộ nghèo giảm liên tục qua các năm ( theo chuẩn mới ):
Cuối năm 2006 còn 38.438 hộ nghèo, tỉ lệ hộ nghèo giảm xuống còn
14,9% so với cuối năm 2005 thì đến cuối năm 2007 hộ nghèo còn 28.922 hộ,
tỷ lệ hộ nghèo chiếm 12.5% và đến cuối năm 2009 tỉ lệ hộ nghèo còn 24.942
hộ, tỉ lệ hộ nghèo chiếm 10.4%, tỉ lệ này giảm xuống 4.9% so với năm 2007
[14, tr.9].
Tuy nhiên, bước đầu của chương trình mới chỉ thu được kết quả là
không còn xóa đói mà chỉ có nhiệm vụ là giảm ngèo. Đây cũng có thể coi là
thành công bước đầu của chương trình. Nhưng không vì vậy mà sự cần thiết
của nhiệm vụ giảm nghèo lại giảm đi. Nếu nghèo không giảm thì những hộ
thuộc diện nghèo rất có thể dẫn đến nguy cơ tái nghèo. Chính vì vậy, phải

15


Khóa luận tốt nghiệp


Đỗ Thị Năm K35 - GDCD

luôn thấy được sự cần thiết của xóa đói giảm nghèo. Nó không chỉ mang lại
cho người nghèo một cuộc sống tốt đẹp hơn mà nó còn tác động tích cực đến
mọi mặt của đời sống xã hội.
Từ những phân tích ở trên ta có thể thấy công tác xóa đói giảm nghèo
rất quan trọng và thực sự cần thiết. Sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế cũng
như toàn bộ đời sống của nhân dân trong tỉnh phụ thuộc vào hiệu quả của
chương trình xóa đói giảm nghèo. Nhìn chung, trong những năm vừa qua đời
sống của nhân dân không ngừng được cải thiện. Điều này càng làm cho vai
trò của xóa đói giảm nghèo trong tỉnh quan trọng hơn về mọi mặt. Đảng bộ
Vĩnh Phúc cũng đã chú trọng đến vấn đề đói nghèo trong xã hội, với nhãn
quan chính trị nhạy bén và trách nhiệm cao cả trước nhân dân cấp cơ sở Đảng,
tỉnh đã đưa ra những chương trình, dự án rộng lớn để tập trung giải quyết là:
chương trình 134, 135 được thực hiện với nội dung gắn với xóa đói giảm
nghèo phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
1.3. Nội dung của sự vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội
và ý thức xã hội vào việc thực hiện xóa đói giảm nghèo ở tỉnhVĩnh Phúc.
1.3.1. Lý luận chung về xóa đói giảm nghèo
* Quan niệm về đói nghèo.
Xã hội loài người phát triển qua nhiều nấc thang lịch sử do trình độ lực
lượng sản xuất quyết định. Bằng lao động sản xuất, con người khai thác thiên
nhiên để tạo ra của cải vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu ăn, mặc, ở và những
nhu cầu khác. Năng suất lao động ngày càng cao thì của cải ngày càng nhiều,
các nhu cầu sống được đáp ứng đầy đủ hơn, trái lại năng xuất lao động thấp,
của cải vật chất thu được ít, con người rơi vào cảnh nghèo đói.
Tuy nhiên, ở trong các thời đại khác nhau cũng có nhiều cách lí giải
khác nhau về quan niệm, nguyên nhân và cách giải quyết đối với hiện tượng


16


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Năm K35 - GDCD

nghèo đói. Trong thời kỳ tiền sử mông muội, loài người trong khi bước ra
tách khỏi thế giới động vật trong giới tự nhiên để trở thành người và tổ chức
thành đời sống xã hội thì cùng với bước ngoặt vĩ đại ấy, con người đã phải
thường xuyên đối mặt với đói nghèo. Ở đây, nghèo đói là hậu quả trực tiếp
của lạc hậu, mông muội là điển hình của sự thống trị tự nhiên với con người.
Tiếp thu và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, Hồ Chí Minh đã để lại cho chúng ta những
kinh nghiệm quý báu về cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đó là quan niệm của
người về chủ nghĩa xã hội là xa lạ với người ngèo, bần cùng và lạc hậu. Hồ
Chí Minh luôn nhấn mạnh phải đẩy mạnh tăng gia sản xuất hơn nữa, thực
hành tiết kiệm. Đây là con đường cơ bản nhất chắc chắn nhất đối với công tác
xóa đói giảm nghèo nói riêng và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân
nói chung. Cần phải xây dựng chủ nghĩa xã hội thành một xã hội giàu có,
phồn thịnh về kinh tế, lành mạnh về xã hội, văn minh về văn hóa. Quan niệm
trên đây chứa đựng ý nghĩa giải phóng to lớn sức sản xuất, giải phóng tư
tưởng và tiềm năng xã hội, hướng tới một sự phát triển năng động của toàn xã
hội vì hạnh phúc của con người.
Đối với Việt Nam để tránh khỏi nguy cơ tụt hậu ngày càng xa hơn so
với các nước trên thế giới và khu vực, con đường phải đi của chúng ta là phát
triển rút ngắn đồng thời gắn với việc phải thực hiện xóa đói giảm nghèo ở
Việt Nam.
* Các khái niệm về nghèo
- Khái niệm về nghèo khổ của UNDP- 1998.

Năm 1998, UNDP công báo một bản báo cáo nhan đề “khắc phục sự
nghèo khổ của con người” đã đưa ra những định nghĩa về nghèo như sau:
Sự nghèo khổ của con người: Thiếu những quyền cơ bản của con người
như biết đọc, biết viết và được nuôi.

17


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Năm K35 - GDCD

Sự nghèo khổ chung: Mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác
định như sự không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu lương thực và phi
lương thực chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở
những nước khác nhau.
Sự nghèo khổ tương đối: Sự nghèo khổ được xác định theo những
chuẩn mực có thể thay đổi với thời gian ở nước này hay nước khác. Ngưỡng
này có thể tăng lên đồng thời với thu nhập
Sự nghèo khổ về tiền tệ: Thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả
năng chi tiêu tối thiểu.
Sự nghèo khổ cực độ: Nghèo khổ, khốn cùng tức là không có khả năng
thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu.
Sự nghèo khổ tuyệt đối: Sự nghèo khổ được xác định bằng một chuẩn
mực nhất định. Chẳng hạn như ngưỡng quốc tế của sự nghèo khổ là
1USD/người/ngày.
- Khái niệm về nghèo đói của ngân hàng thế giới (WB).
Ngưỡng nghèo thứ nhất là số tiền cần thiết để mua một rổ hàng hóa
lương thực hàng ngày trong năm 1993 và được gọi là “ngưỡng nghèo về
lương thực thực phẩm”. Ngưỡng nghèo này thường thấp bởi vì nó không tính

đến số tiền chi tiêu cho những sản phẩm phi lương thực khác.
Ngưỡng nghèo thứ hai là “ngưỡng nghèo chung” bao gồm cả chi tiêu
cho lương thực thực phẩm và chi tiêu cho sản phẩm phi lương thực.
Xuất phất từ nhu cầu Kalo tối thiểu cần thiết cho mỗi cơ thể theo thể
trạng con người: WB đã đưa ra con số phổ biến được sử dụng là 21000 calo
cho một người mỗi ngày. Mỗi gia đình Việt Nam phải mất bao nhiêu tiền để
mua một rổ hàng hóa lương thực để cung cấp 21000 calo cho mỗi người một
ngày. Vì vậy nghèo đói theo định nghĩa của WB là những hộ không có khả

18


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Năm K35 - GDCD

năng chi trả cho số hàng hóa lương thực của mình để đủ cung cấp 21000 calo
cho mỗi người một ngày.
* Các khái niệm về nghèo
- Khái niệm về nghèo khổ của UNDP- 1998.
Năm 1998, UNDP công báo một bản báo cáo nhan đề “khắc phục sự
nghèo khổ của con người” đã đưa ra những định nghĩa về nghèo như sau:
Sự nghèo khổ của con người: Thiếu những quyền cơ bản của con người
như biết đọc, biết viết và được nuôi.
Sự nghèo khổ chung: Mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác
định như sự không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu lương thực và phi
lương thực chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở
những nước khác nhau.
Sự nghèo khổ tương đối: Sự nghèo khổ được xác định theo những
chuẩn mực có thể thay đổi với thời gian ở nước này hay nước khác. Ngưỡng

này có thể tăng lên đồng thời với thu nhập.
Sự nghèo khổ về tiền tệ: Thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả
năng chi tiêu tối thiểu.
Sự nghèo khổ cực độ: Nghèo khổ, khốn cùng tức là không có khả năng
thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu.
Sự nghèo khổ tuyệt đối: Sự nghèo khổ được xác định bằng một chuẩn
mực nhất định. Chẳng hạn như ngưỡng quốc tế của sự nghèo khổ là
1USD/người/ngày.
- Khái niệm về nghèo đói của ngân hàng thế giới (WB).
Ngưỡng nghèo thứ nhất là số tiền cần thiết để mua một rổ hàng hóa
lương thực hàng ngày trong năm 1993 và được gọi là “ngưỡng nghèo về

19


×