Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Lựa chọn bài tập phát triển sức bền chuyên môn trong chạy 1500m cho nam đội tuyển điền kinh trường THPT a hải hậu nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.55 KB, 55 trang )

trường đại học sư phạm hà nội 2
khoa giáo dục thể chất
***************

Lựa chọn bài tập phát triển
sức bền chuyên môn trong chạy 1500m cho
nam đội tuyển điền kinh trường thpt a hảI hậu
– nam định
khóa luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: Cử nhân khoa học sư phạm GDTC - GDQP

Hướng dẫn khoa học:

Người thực hiện:

Th.s: dương văn vĩ

Phạm văn tuấn

Hà Nội – 2010


Lời cam đoan
Tên tôi là: Phạm Văn Tuấn
Sinh viên lớp: K32 – GDTC Trường ĐH Sư Phạm Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu khoa học này là của tôi. Những vấn
đề chúng tôi đưa ra và bàn luận đều là những vấn đề mang tính cấp thiết và
đúng với thực tế cũng như điều kiện khách quan của trường THPT A Hải Hậu
– Nam Định. Đề tài cũng không trùng kết quả nghiên cứu với bất cứ đề tài
nào trước đây.
Hà Nội, ngày tháng


Sinh viên

Phạm văn tuấn

năm 2010


Danh mục chữ viết tắt

1. TDTT

: Thể dục thể thao

2. THPT

: Trung học phổ thông

3. SBCM

: Sức bền chuyên môn

4. VĐV

: Vận động viên

5. VD

: Ví Dụ

6. SD


: Sử dụng

7. XPC

: Xuất phát cao

8. nA

: Nhóm đối chứng

9. nB

: Nhóm thực nghiệm


Danh mục bảng biểu
Bảng 3.1. Kết quả quan sát về thực trạng huấn luyện cự ly chạy 1500m cho
nam VĐV đội tuyển Điền kinh trường THPT A Hải Hậu - Nam Định.
Bảng 3.2: Thực trạng sử dụng các test đánh giá SBCM cự ly chạy 1500m cho
nam đội tuyển Điền kinh trường THPT A Hải Hậu - Nam Định.
Bảng 3.3. Nội dung và các yếu tố quan trọng phát triển SBCM trong chạy
1500m cho nam đội tuyển điền kinh Trường THPT A Hải Hậu
(n=20)
Bảng 3.4. Kết quả phỏng vấn các bài tập phát triển SBCM.
Bảng 3.5. So sánh kết quả 3 test đánh giá SBCM trong chạy 1500m cho nam
đội tuyển Điền kinh ở hai nhóm thực nghiệm (n A = 10) và đối
chiếu (nB = 10) trước thực nghiệm.
Bảng 3.6. Kế hoạch huấn luyện SBCM trong chạy 1500m cho nam đội tuyển
Điền kinhTrường THPT A Hải Hậu - Nam Định.

Bảng 3.7. So sánh kết quả 3 test đánh giá SBCM trong chạy 1500m của hai
nhóm thực nghiệm (nA = 10) và đối chiếu (nB = 10) sau thực
nghiệm.
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biểu thị thành tích chạy 100m (tính ra giây) trước và sau
thực nghiệm.
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ biểu thị thành tích chạy 800m (tính ra phút) trước và sau
thực nghiệm.
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ biểu thị thành tích chạy 1500m (tính ra phút) trước và
sau thực nghiệm.


5

Mục lục
Trang
đặt vấn đề

1

Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

4

1.1. Khái niệm và tính đa dạng của sức bền.

4

1.2. Cơ sở lý luận khoa học huấn luyện sức bền chuyên môn
trong quá trình chạy cự ly 1500m.


6

1.3. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh trung học phổ thông.

10

1.4. Đặc điểm hoạt động nội khóa, ngoại khóa và đội tuyển
Điền kinh trường THPT A Hải Hậu.

12

Chương 2: Nhiệm vụ - Phương pháp và
tổ chức nghiên cứu

14

2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu.

14

2.2. Phương pháp nghiên cứu.

14

2.3. Tổ chức nghiên cứu.

17

Chương 3: Kết quả và phân tích kết quả


19

3.1. Lựa chọn hệ thống các bài tập phát triển SBCM trong chạy
1500m cho nam đội tuyển điền kinh trường THPT A Hải Hậu.

19

3.2. ứng dụng và đánh giá hiệu quả hệ thống các bài tập
phát triển SBCM trong chạy 1500m cho nam đội tuyển
Điền kinh trường THPT A Hải Hậu – Nam Định.

30

Kết luận và kiến nghị

39

Kết luận

39

Kiến nghị

39

tài liệu tham khảo
PHụ LụC

41



6

đặt vấn đề
Thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận của nền văn hoá xã hội là một
loại hình hoạt động mà phương tiện cơ bản của nó là các bài tập thể chất
nhằm nâng cao sức khoẻ cho con người, nâng cao thành tích thể thao và mang
lại vinh quang cho đất nước.
Sinh thời Hồ Chủ Tịch dạy rằng: "Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi
ích trăm năm trồng người" (trích thư gửi các cháu nhân ngày tựu trường của
Chủ Tịch Hồ Chí Minh). Ngày nay Đảng và chính phủ đã quán triệt lấy tư
tưởng đó làm nền tảng cho công tác giáo dục thế hệ tương lai của đất nước,
Đảng và Nhà nước luôn luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho
thế hệ trẻ trong đó giáo dục về đức, trí, thể, mỹ được coi là vấn đề quan trọng
nhằm giáo dục, hình thành nhân cách học sinh, sinh viên những chủ nhân
tương lai của đất nước. Theo Chỉ thị số 17/CT- TƯ ra ngày 23/10/2001 của
Ban Bí thư TW Đảng và phát triển TDTT đến năm 2010: “Vấn đề giáo dục
thể chất cho thế hệ trẻ cần phải giáo dục toàn diện: Đức dục, trí dục, thể dục,
mỹ dục”[1].
Trong sự nghiệp giáo dục thì giáo dục thể chất là một mặt của giáo dục
toàn diện cho học sinh, sinh viên trong nhà trường, giáo dục thể chất là
phương tiện có hiệu quả nhất để phát triển hài hòa, cân đối thể hình, nâng cao
năng lực thể chất của người học.
Trong quá trình phát triển thể lực cho học sinh tố chất sức bền cụ thể là
sức bền chung, sức bền chuyên môn (SBCM) được các trường trung học phổ
thông (THPT) coi như một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu, vì đây
là một tố chất làm cơ sở nền tảng cho sự phát triển nhiều năng lực khác của
con người. Nó không chỉ là tiền đề cho sự phát triển các tố chất thể lực mà
còn là yếu tố để con người có thể lao động bền bỉ với năng suất cao. Ngoài ra,
việc rèn luyện sức bền còn góp phần tích cực bồi dưỡng những phẩm chất tâm



7

lý và ý chí. Điều này đã được đề cập đến trong nhiều tài liệu và được chứng
minh qua nhiều công trình nghiên cứu khoa học.
ý nghĩa - tầm quan trọng của vấn đề nêu trên trong chiến lược phát triển
con người cũng được các nước trên thế giới, châu lục và khu vực quan tâm.
Đáp lại lời dạy của Người hàng năm Bộ Giáo dục - Đào tạo phối hợp với Uỷ
Ban TDTT nay là tổng cục TDTT quy định hệ thống thi đấu thể thao trong
trường phổ thông từ các cấp cơ sở đến toàn quốc. Trong đó điền kinh là một
môn thể thao mũi nhọn của nước ta, đồng thời là môn bắt buộc trong các
trường học, với hệ thống thi đấu tiêu biểu dành cho học sinh nam THPT trong
đó phải kể đến chạy cự ly 1500m.
Chạy cự ly 1500m nhằm động viên, cổ vũ, rèn luyện cho học sinh đức
tính bền bỉ, vượt khó, biết vươn lên trong học tập, ham thích tập luyện TDTT
giúp học sinh phấn đấu thực hiện chế độ rèn luyện thân thể theo tiêu chuẩn
được quy định trong các trường phổ thông, thiết thực tăng cường sức khoẻ
cho học sinh góp phần thi đua học tập tốt và giáo dục toàn diện. Nhằm tăng
cường tình đoàn kết giữa thanh thiếu niên của các trường toàn quốc, cũng như
góp phần tăng cường tình hữu nghị với thanh thiếu niên quốc tế. Vì vậy thi
đấu chạy cự ly 1500m đã trở thành nội dung thi truyền thống trong các trường
phổ thông và trong các giải thi đấu Điền kinh trên toàn quốc. Nó đón chào
một tương lai thể thao Việt Nam không chỉ phát triển chiều rộng mà còn phát
triển chiều sâu.
Trường THPT A Hải Hậu - Nam Định là một trong những trường có bề
dày thành tích thể thao nhiều năm. Song thành tích chạy cự ly 1500m dành
cho nam vẫn chưa cao. Qua quan sát, điều tra chúng tôi nhận thấy thành tích
chạy 1500m của nam đội tuyển trường chưa cao, vì sức bền chuyên môn của
các em còn yếu.



8

Trong quá trình nghiên cứu tổng hợp tài liệu chúng tôi thấy đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu về đề tài sức bền chuyên môn, tuy nhiên trường
THPT A Hải Hậu - Nam Định chưa có đề tài đề cập đến lĩnh vực này.
Với những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Lựa chọn
bài tập phát triển sức bền chuyên môn trong chạy 1500m cho nam đội
tuyển Điền kinh trường THPT A Hải Hậu - Nam Định”.
* Mục đích nghiên cứu. Mục đích của đề tài nghiên cứu nhằm lựa
chọn và ứng dụng một số bài tập nhằm phát triển sức bền chuyên môn trong
chạy 1500m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT A Hải Hậu - Nam
Định.


9

Chương 1
Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
1.1. Khái niệm và tính đa dạng của sức bền.
1.1.1. Khái niệm sức bền.
Trong bất kỳ một hoạt động nào, kể cả hoạt động trí óc lẫn hoạt động
chân tay, theo thời gian con người đều cảm thấy mệt mỏi. Mệt mỏi có thể biểu
hiện ra bằng thái độ như sự giảm sút ý chí, toát mồ hôi, các thao tác hoạt động
không còn chính xác và dẫn tới hiệu suất công việc bị giảm sút. Người ta gọi
trạng thái giảm sút tạm thời khả năng vận động do hoạt động gây nên là trạng
thái mệt mỏi.
Mệt mỏi diễn ra theo hai giai đoạn:
- Giai đoạn xuất hiện mệt mỏi nhưng nhờ nỗ lực ý chí mà con người

vẫn có thể duy trì được cường độ hoạt động ở mức tương đối cao, gọi là giai
đoạn mệt mỏi có bù.
- Tiếp theo đó dù có cố gắng đến mấy thì cường độ vận động vẫn bị
giảm sút và tới mức phải dừng công việc, gọi là giai đoạn mệt mỏi mất bù.
Có khi hai người cùng thực hiện một công việc như nhau, nhưng lại
thấy các thời điểm xuất hiện mệt mỏi khác nhau. Bởi vì mỗi người có một sức
bền riêng.
Từ đó có định nghĩa sức bền là năng lực của cơ thể chống lại mệt mỏi
trong một hoạt động nào đó [11].
1.1.2. Tính đa dạng của sức bền [11].
Sức bền có liên quan chặt chẽ tới mệt mỏi. Mà mệt mỏi có cơ chế rất
phức tạp, có bao nhiêu loại mệt mỏi thì có bấy nhiêu loại sức bền.


10

Phân loại sức bền có thể phân loại theo căn cứ sau:

* Căn cứ vào số lượng sợi cơ tham gia hoạt động:
- Nếu có khoảng 1/3 số sợi cơ tham gia hoạt động gọi là hoạt động cục
bộ hay sức bền cục bộ. Loại hoạt động này không đòi hỏi sự hoạt động tích
cực của hệ tuần hoàn, hô hấp, không gây những biến đổi sâu sắc.
- Nếu có khoảng 2/3 số sợi cơ tham gia hoạt động trở lên gọi là hoạt
động toàn bộ hay sức bền chung. Loại hoạt động này đòi hỏi hệ tuần hoàn hô
hấp hoạt động ở mức tương đối khẩn trương đảm bảo cung cấp năng lượng
cho cơ thể hoạt động. Muốn hoạt động được như vậy trong thời gian dài cần
phát triển tốt các chức năng thực vật. Người ta gọi đó là sức bền chung (sức
bền thực vật).
Sức bền chung là sức bền trong các hoạt động kéo dài với cường độ
thấp có sự tham gia phần lớn hệ cơ. Sức bền chung có ý nghĩa quan trọng

trong cuộc sống và khả năng chuyển động lớn, là tiền đề của quá trình hình
thành SBCM.
SBCM tốt sẽ giúp người tập chống lại mệt mỏi của cơ thể khi thực
hiện một lượng vận động nhất định nào đó. VD: SBCM trong cự ly trung
bình.
* Căn cứ vào thời gian hoạt động, sức bền gồm ba loại:
- Từ 11 phút trở lên gọi là sức bền trong thời gian dài. Thành tích phụ
thuộc vào khả năng hoạt động ưa khí.
- Từ 2 đến 11 phút gọi là sức bền trong thời gian trung bình. Thành tích
phụ thuộc vào cả khả năng hoạt động ưa và yếm khí.
- Từ 40 giây đến 2 phút gọi là sức bền trong thời gian ngắn. Thành tích
phụ thuộc vào khả năng hoạt động yếm khí.
* Căn cứ vào tố chất thể lực:


11

Sức bền được chia thành nhiều loại nhưng chủ yếu là sức bền chung và
sức bền chuyên môn.
Sức bền chung là sức bền trong hoạt động kéo dài và cường độ trung
bình có sự tham gia phần lớn hệ cơ.
Sức bền đối với một hoạt động nhất định được lựa chọn làm đối tượng
chuyên sâu gọi là sức bền chuyên môn.
* Từ các quan điểm trên, ta đi tới khái niệm SBCM trong chạy 1500m
như sau: SBCM trong chạy 1500m là sức bền đặc trưng tương ứng với cự ly
chạy 1500m.
1.2. Cơ sở lý luận khoa học huấn luyện sức bền chuyên môn trong quá
trình chạy cự ly 1500m.
1.2.1. Cơ sở sinh lý của sức bền.
Sức bền là khả năng thực hiện lâu dài một hoạt động nào đó. Khái niệm

sức bền như một tố chất thể lực, vì vậy, có tính tương đối rất cao, nó được thể
hiện trong một loạt hoạt động nhất định. Hay nói cách khác, sức bền là một
khái niệm chuyên biệt thể hiện khả năng thực hiện lâu dài một hoạt động
chuyên môn nhất định.
Trong sinh lý TDTT, sức bền thường đặc trưng cho khả năng thực hiện
các hoạt động thể lực kéo dài liên tục từ 2 - 3 phút trở lên, với sự tham gia của
một khối lượng cơ bắp lớn (từ 1/2 toàn bộ lượng cơ bắp của cơ thể), nhờ sự
hấp thụ oxy để cung cấp năng lượng cho cơ chủ yếu hoặc hoàn toàn bằng con
đường ưa khí. Như vậy sức bền trong thể thao là khả năng thực hiện lâu dài
hoạt động cơ bắp toàn thân hoàn toàn hoặc chủ yếu mang tính ưa khí [4]. Đó
là tất cả những hoạt động ưa khí, như chạy 1500m trở lên, đi bộ thể thao, đua
xe đạp bằng đường dài, bơi từ 400m trở lên…
Sức bền phụ thuộc vào: 1) Khả năng hấp thụ oxy tối đa (VO 2max) của
cơ thể và 2) Khả năng duy trì lâu dài mức hấp thụ oxy cao.


12

Mức hấp thụ oxy tối đa của một người quyết định khả năng làm việc
trong điều kiện ưa khí của họ. VO2max càng cao thì công suất hoạt động ưa
khí tối đa sẽ càng lớn. Ngoài ra, VO2max càng cao thì cơ thể thực hiện hoạt
động ưa khí càng dễ dàng và được lâu hơn. Như vậy, về bản chất sức bền
chính là khả năng hấp thụ oxy tối đa của cơ thể. Điều đó giải thích tại sao các
VĐV có thành tích thể thao cao trong các môn sức bền lại có VO 2max rất cao
(5 - 6 lít/phút).
1.2.2. Cơ sở sinh lý trong hoạt động sức bền chuyên môn.
Theo Pharaghen: Các bài tập định lượng được chia làm hai nhóm chính
đó là các bài tập có chu kỳ. Các bài tập được chia ra thành các nhóm phụ
thuộc vào công suất tối đa, dưới tối đa, lớn và trung bình. Chạy 1500m là hoạt
động công suất dưới tối đa nên có những đặc điểm về biến đổi sinh lý như

sau:
Yêu cầu về lực và tốc độ cơ trong chạy 1500m không đạt mức cao nhất.
Hoạt động của toàn bộ cơ thể thay đổi mạnh lúc bắt đầu hoạt động và tiếp tục
tăng nhanh nhất là cuối của chạy 1500m. Máu trong chạy 1500m có những
thay đổi rõ rệt số lượng máu tham gia vào tuần hoàn tăng lên do được huy
động từ kho dự trữ số lượng hồng cầu, bạch cầu Hêmôglobin một đơn vị thể
tích máu tăng lên.
Thành phần của huyết tương cũng thay đổi, làm lượng glucô huyết tăng
lên do quá trình phân giải glucogen trong gan được tăng cường hàm lượng
axitlactic trong máu tăng do quá trình phân giải yếm khí, glucoza làm cho
phản ứng của máu trở thành axit, độ PH giảm làm cho trạng thái nội môi tăng
lên nhanh chóng đạt 180 - 200 lần/phút. Huyết áp tăng 180 - 200 mmHg,
huyết áp tối thiểu hơi tăng hoặc không thay đổi, thể tích tâm thu tăng rất mạnh
so với mức yên tĩnh. Sau 3 - 4 phút hoạt động thể tích phút đạt 35 - 40


13

lần/phút. Tần số hệ hô hấp và thể tích hô hấp tăng nhanh và sau khi chạy kết
thúc thời gian hoạt động chạy (1500m) sẽ đạt mức tối đa của mỗi người.
Tỷ lệ của các thành phần nợ ôxy trong các bài tập dưới cực đại biến đổi
khác nhau phụ thuộc vào thời gian hoạt động. Trong chạy 1500m thời gian
kéo dài từ 5 - 6 phút sự phân giải ATP và CP chỉ chiếm 20% và 50% do phân
giải yếm khí và 25% do các quá trình ưa khí. Nguồn cung cấp glucogen trong
máu ở đây rất hạn chế. Việc tiêu hao năng lượng trong các bài tập dưới cực
đại phụ thuộc vào thời gian và tính chất hoạt động cụ thể 25 - 40kcal/phút.
Hoạt động của cơ quan bài tiết thay đổi đáng kể mồ hôi ra, thân nhiệt tăng rõ
rệt quá trình điều nhiệt bằng hơi. Nguyên nhân mệt mỏi trong quá trình chạy
1500m là do các sản phẩm trao đổi chất tích lũy nhiều trong cơ thể làm giảm
độ PH và nội môi về phía axit.

Như vậy, chạy 1500m yêu cầu tương đối cao khả năng yếm khí cũng
như ưa khí của các em học sinh, vì vậy chạy 1500m còn được gọi là hoạt
động trạng thái ưa - yếm khí hay là bài tập mang tính hỗn hợp.
1.2.3. Phương pháp phát triển SBCM.
Phương pháp phát triển SBCM có hai đặc điểm chung. Một là nếu
SBCM được phát triển chủ yếu thông qua các bài tập có chu kỳ, thì trong phát
triển SBCM người ta sử dụng bài tập chuyên môn hóa của VĐV là chính. Hai
là các bài tập để phát triển SBCM được thực hiện với cường độ gần với cường
độ lúc thi đấu, nếu thấp hơn thì sẽ không có hiệu quả. Nếu trong huấn luyện
nâng cao sức bền chung mà thời gian kéo dài và khối lượng bài tập có ý nghĩa
quyết định, thì điều quan trọng đối với SBCM là xác định tương quan tối ưu
giữa cường độ và khối lượng bài tập căn cứ vào cự ly chuyên môn hóa của
VĐV như thế nào thì trước khi huấn luyện SBCM cần phải xây dựng nền
vững chắc của nó là sức bền chung.


14

Phát triển SBCM trong các môn có chu kỳ: Trong các môn thể thao có
chu kỳ mà thời gian hoạt động với tốc độ tối đa dưới 1 phút thì các quá trình
yếm khí sẽ chiếm ưu thế. Vì vậy đối với các môn này, nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu là nâng cao khả năng yếm khí. Phương pháp chủ yếu ở đây có hai
loại: Một là, thực hiện toàn vẹn bài tập bằng cự ly thi đấu (có thời gian dưới 1
phút); hai là thực hiện lặp lại các đoạn (một phần) của cự ly thi đấu với cường
độ gần tối đa với đoạn cự ly đó, nghỉ giữa 2 - 3 phút hoặc ngắn hơn. Số lần
lặp lại tùy thuộc vào trình độ tập luyện của VĐV, sao cho số lần lặp lại cuối
cùng tốc độ chưa bị giảm đi. Cũng có thể xác định các yếu tố của lượng vận
động sao cho tốc độ di chuyển trên các đoạn cự ly cao hơn trung bình của tốc
độ thi đấu trên cả cự ly, còn tổng số lần lặp lại các đoạn cự ly thì bằng hoặc
dài hơn cự ly thi đấu một chút. Để tăng lượng vận động có thể áp dụng cách

chia cả bài tập thành các nhóm, giữa mỗi nhóm có các quãng nghỉ tương đối
dài.
Đối với các cự ly chuyên môn hóa trong vùng cường độ lớn và trung
bình thì phải giải quyết đồng thời ba nhiệm vụ: nâng cao khả năng yếm khí
(chủ yếu là thành phần gluco phân của chúng); nâng cao khả năng ưa khí;
nâng cao các giới hạn sinh lý và tâm lý để duy trì tính bền vững của cơ thể đối
với những biến đổi nội môi bất lợi. Ngoài bài tập trên cự ly thi đấu, cần sử
dụng nhiều bài tập lặp lại (giãn cách) trên các đoạn cự ly rút ngắn, với số lần
lặp lại tùy thuộc vào cự ly thi đấu. Ví dụ, đối với các VĐV chuyên môn hóa ở
các cự ly dài có trình độ cao, cần chạy lặp lại các đoạn 200 - 400m từ 40 - 80
lần. Tất nhiên khi xác định lượng vận động phải căn cứ vào độ dài cự ly
chuyên môn hóa, nhưng cũng cần tính đến trình độ tập luyện và đặc điểm cá
nhân của VĐV.


15

Trong huấn luyện nâng cao về sức bền, việc nâng cao khả năng điều
hòa, phối hợp vận động của các hệ thống cơ thể trong điều kiện hoạt động
căng thẳng cũng có ý nghĩa rất quan trọng.
Chúng ta biết rằng, xét từ góc độ tiêu hao năng lượng thì hoạt động với
tốc độ đều là có hiệu quả cao nhất. Song, do những yêu cầu chiến thuật trong
điều kiện thi đấu, VĐV thường phải thay đổi tốc độ khá nhiều và điều đó làm
cho sự phối hợp hoạt động của các quá trình trong cơ thể tạm thời bị rối loạn
(thể hiện sự mất cân đối giữa nhu cầu của cơ thể và mức hoạt động của hệ
thống thực vật và sự không ăn khớp giữa các chỉ số sinh lý khác nhau do mỗi
chỉ số sinh lý chuyển sang mức độ hoạt động mới với tốc độ khác nhau).
Để giải quyết nhiệm vụ này, trong tập luyện cần áp dụng các bài tập có
cường độ biến đổi, tức là thực hiện các đoạn tăng tốc khác nhau về độ dài
cũng như về cường độ, theo xu hướng tăng dần cả hai yếu tố này. Đó chính là

phương pháp biến đổi liên tục và biến đổi giãn cách.
Việc giáo dục các phẩm chất ý chí bằng các biện pháp thuyết phục,
khích lệ, làm cho VĐV hiểu được ý nghĩa của bài tập để chủ động cố gắng
tiếp tục hoạt động, vượt qua mệt mỏi đang tăng dần, có vai trò quan trọng.
Trong một số trường hợp, việc hoàn thiện các cơ chế sức bền cục bộ
đối với những nhóm cơ chịu lượng vận động chính cũng có ý nghĩa quan
trọng.
1.3. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trung học phổ thông.
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh trung học phổ thông.
ở lứa tuổi này các em tỏ ra mình là người lớn, đòi hỏi mọi người xung
quanh phải tôn trọng mình, tỏ ra mình là người hiểu biết không phải là trẻ con
như lứa tuổi trước, các em đã biết tìm nhiều biết rộng, ưu hoạt động hơn, hoạt
động có nhiều hoài bão. Do quá trình hưng phấn chiếm ưu thế hơn quá trình
ức chế nên các em tiếp thu cái mới nhanh, nhưng lại chóng chán, chóng quên


16

và các em dễ bị môi trường tác động và thường tạo ra sự đánh giá cao về
mình, khi thành công tạo nên sự kiêu và khi thất bại các em trở nên tự ty, rụt
rè, sự đánh giá cao đó sẽ gây tác động không tốt trong tập luyện thể thao cho
lứa tuổi này. Vì vậy cần phải uốn nắn nhắc nhở, chỉ bảo, định hướng và động
viên các em hoàn thành tốt các nhiệm vụ, kèm theo khen thưởng động viên
đúng mức. Trong quá trình giảng dạy dần dần từng bước động viên những học
sinh tiếp thu chậm. Từ đó các em tỏ ra không chán nản, có định hướng và
hiệu quả bài tập được nâng lên.
1.3.2. Đặc điểm sinh lý của học sinh trung học phổ thông.
ở lứa tuổi này các em phát triển mạnh mẽ về các cơ quan cũng như yếu
tố thể lực để tiến tới sự hoàn thiện chức năng nên có những biểu hiện về sinh
lý như sau:

Hệ xương:
Thời kỳ này hệ xương của các em lớn lên một cách đột ngột cả chiều
dài và chiều dày, đàn tính xương giảm, tăng lượng canxi trong xương. Xuất
hiện sự cốt hóa ở một số bộ phận của xương như mặt (cột xương sống). Các
tổ chức sụn được thay thế bằng các mô xương, nên cùng với sự biến đổi của
cột sống không giảm mà trái lại tăng lên và có thể có xu hướng cong vẹo.
Hệ tuần hoàn:
ở lứa tuổi này đang trên đà phát triển, kích thước của tim tương đối lớn,
tần số co bóp của tim đã giảm và tương đối ổn định, có em nhịp tim xuống
tiềm năng hoạt động đã đạt ở mức độ cao.
Hệ tim mạch của cơ thể các em ở lứa tuổi này đã thích nghi với sự tăng
công suất hoạt động. Sự hồi phục tim mạnh sau khi hoạt động thể lực tất
nhiên là phụ thuộc vào độ lớn của lượng vận động. Song đối với các em nam
sự phục hồi cũng tương đối nhanh, thể tích phút của dòng máu đã giảm, thể
tích tâm thu và thể tích phút tăng cao.


17

Hệ máu:
Hoạt động cơ bắp làm cho hệ máu có những thay đổi nhất định sau:
Thời gian tập luyện lâu dài và căng thẳng ở các em học sinh nam lứa
tuổi này đã tăng. Khối lượng máu tỷ lệ với trọng lượng cơ thể tăng ở mức
hoàn thiện. Lượng hồng cầu trong máu tăng, sau các hoạt động kéo dài lượng
hồng cầu giảm đi và quá trình hồi phục xảy ra nhanh.
Hệ hô hấp:
ở lứa tuổi này có sự thay đổi rõ nét về độ dài của chu kỳ hô hấp. Tỷ lệ
thở ra hít vào, thay đổi độ sâu và tần số hô hấp, dung tích sống và thông khí
phổi tối đa tăng, khả năng hấp thụ ôxy tối đa lớn.
Hệ cơ:

ở giai đoạn này hệ cơ phát triển với tốc độ nhanh, nhưng vẫn chậm so
với hệ xương biểu hiện là các em cao, gầy. Khối lượng cơ tăng nhanh, đàn
tính của cơ tăng, nhưng cơ tăng không đều và chủ yếu là các cơ nhỏ dài, độ
phì đại của cơ chưa cao. Do đó khi hoạt động chóng dẫn đến mệt mỏi. Vì vậy
trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải chú ý phát triển cơ bắp các em nhằm
phát triển một cách hoàn thiện cho hệ cơ.
Hệ thần kinh:
Bộ não của các em thời kỳ này tiếp tục phát triển và đưa đến hoàn thiện
khả năng tư duy nhất là khả năng phân tích tổng hợp trừu tượng hóa. Phát
triển rất thuận lợi cho việc hình thành phản xạ có điều kiện. Ngoài ra do sự
hoạt động mạnh của các tuyến giáp, trong các tuyến sinh dục, tuyến yên làm
cho tính hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế và ức chế không cân bằng
ảnh hưởng đến hoạt động TDTT. Tuy nhiên với một số bài tập đơn điệu cũng
làm cho học sinh chóng mệt mỏi. Vì vậy thay đổi nhiều hình thức tập luyện,
tận dụng các hình thức trò chơi thi đấu. Hoàn thành tốt các bài tập đã đề ra.


18

1.4. Đặc điểm hoạt động nội khóa, ngoại khóa và đội tuyển Điền kinh
trường THPT A Hải Hậu.
Hiện nay theo phân phối trương trình trung học phổ thông thì một năm
học có tất cả 70 tiết thể dục như vậy một tuần chỉ có 2 tiết. Vì vậy việc phát
triển thể lực cho học sinh nói chung và giáo dục sức bền nói riêng còn nhiều
hạn chế.
Về nhiệm vụ giảng dạy nội khóa: Đa số các giờ học nhằm giải quyết
nhiệm vụ trọng tâm là giảng dạy kĩ thuật động tác và giới thiệu luật thi đấu.
Mặt khác trong một tiết học học sinh phải học tới 2 đến 3 nội dung thì việc
nắm kỹ thuật cũng chưa đủ thời gian chứ chưa nói đến tổ chức tập luyện và
phát triển thể lực cho học sinh.

Về hình thức, nội dung học ngoại khóa: Nội dung này mang tính tự
nguyện không bắt buộc, không có kiểm tra đánh giá mà hoàn toàn phụ thuộc
vào tính tự giác, nhu cầu và hứng thú của học sinh nên hiệu quả phát triển thể
lực không cao. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần phải tổ chức hoạt động ngoại khóa
cho học sinh nhằm thực hiện mục tiêu phát triển thể lực đặc biệt là yếu tố sức
bền. Sức bền luôn chiếm một vị trí quan trọng hơn cả so với các yếu tố thể lực
khác. Nó là nền tảng cho mọi hoạt động giáo dục thể chất. Tuy nhiên việc
giáo dục sức bền cho nam đội tuyển điền kinh trường THPT A Hải Hậu còn
gặp nhiều hạn chế.
Hoạt động ngoại khóa của đội tuyển Điền kinh trường: Hàng năm
trường tổ chức tập ngoại khóa cho đội tuyển khoảng một tháng trước khi thi
đấu giải điền kinh được tổ chức hàng năm của Tỉnh. Trong một tháng đó
ngoài giờ học nội khóa một tuần 2 tiết trên lớp ra, các em đội tuyển được
huấn luyện thêm 1 tuần là 6 buổi chiều cho tất cả các nội dung thi đấu (trừ
ngày chủ nhật được nghỉ), đối với bài tập chạy cự ly 1500m thì thường được
tập vào các buổi chiều thứ 3, 5, 7 (hoặc thứ 2, 4, 6). Những bài tập mà giáo


19

viên trường thường áp dụng trong giáo án huấn luyện của đội tuyển, chủ yếu
tập chung vào phát triển thể lực chung và sức bền chung cho đội tuyển. Các
bài tập mà giáo viên trường đưa ra còn hạn chế về số lượng và tính đa dạng.
Vì vậy, đề tài đã xác định mục đích nghiên cứu là: Lựa chọn và ứng dụng bài
tập nhằm phát triển SBCM trong chạy 1500m cho nam đội tuyển điền kinh
trường, để khắc phục tính đơn điệu của bài tập mà giáo viên trường đưa ra,
đặc biệt là phát triển SBCM cho cự ly chạy 1500m nói riêng.

chương 2
Nhiệm vụ - Phương pháp và tổ chức nghiên cứu


2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để giải quyết mục đích nghiên cứu đã đề ra đề tài xác định giải quyết 2
nhiệm vụ sau:
* Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng và lựa chọn bài tập phát triển sức
bền chuyên môn trong chạy 1500m của nam đội tuyển Điền kinh trường
THPT A Hải Hậu - Nam Định.


20

* Nhiệm vụ 2: ứng dụng và đánh giá hiệu quả hệ thống các bài tập nhằm
phát triển sức bền chuyên môn cho học sinh, vận dụng trong thực tế tập luyện.
2.2. Phương pháp nghiên cứu.
Để giải quyết được các nhiệm vụ nghiên cứu trên, đề tài đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu có liên quan.
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong hầu hết các công trình
nghiên cứu khoa học. Phương pháp này giúp cho việc hệ thống hoá các kiến
thức có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài thu thập và nghiên cứu nhiều tài liệu
có liên quan: Các văn bản pháp quy về công tác giáo dục thể chất trường học,
các sách, tạp chí, tài liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của các tác giả. Nguồn
tài liệu chủ yếu được thu thập từ thư viện Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội
2.
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm.
Là phương pháp thu thập thông tin qua hỏi - trả lời giữa nhà nghiên cứu
với đối tượng nghiên cứu về vấn đề quan tâm. Đề tài sử dụng phương pháp
phỏng vấn gián tiếp và trực tiếp với đối tượng lựa chọn. Đối tượng phỏng vấn
là các chuyên gia thể thao, các giảng viên và giáo viên thể dục.

Để đảm bảo cho đề tài mang tính khoa học cao và thực tiễn, chúng tôi
đã tiến hành hỏi một số ý kiến của các thầy cô giáo giảng dạy TDTT có kinh
nghiệm và các huấn luyện viên có trình độ cao, để tìm ra các bài tập hợp lý
nhằm phát triển SBCM, từ đó có những nhận định liên quan đến đề tài.
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm.
Quan sát sư phạm là phương pháp nhận thức đối tượng nghiên cứu
trong quá trình giáo dục - giáo dưỡng, mà không làm ảnh hưởng đến quá trình
đó. Hay nói một cách khác, đó là phương pháp tự giác có mục đích một hiện


21

tượng giáo dục nào đó để thu lượm những số liệu, sự kiện, cụ thể đặc trưng
cho quá trình diễn biến của hiện tượng đó.
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng phương pháp quan
sát sư phạm để quan sát các buổi tập của nam đội tuyển Điền kinh trường
THPT A Hải Hậu - Nam Định nhằm đánh giá thực trạng SBCM cự ly chạy
1500m của đối tượng nghiên cứu.
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm.
Phương pháp này nhằm mục đích kiểm tra đánh giá SBCM trong chạy
1500m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT A Hải Hậu - Nam Định
một cách chính xác và khách quan thông qua những test đã lựa chọn. Trên cơ
sở đó có những nhận xét về việc phân nhóm trong quá trình thực nghiệm,
cũng như nhận xét hiệu quả các bài tập đã lựa chọn trong việc phát triển
SBCM cho đối tượng nghiên cứu.
Để có cơ sở đánh giá kết quả bài tập đã lựa chọn chúng tôi tiến hành
thực nghiệm 20 em nam học sinh đội tuyển điền kinh trường, ở đây chúng tôi
chia làm 2 nhóm:
- Nhóm nA là nhóm thực nghiệm, tập luyện theo giáo án của chúng tôi.
- Nhóm nB là nhóm đối chứng, tập luyện theo giáo án của giáo viên thể

dục trường THPT A Hải Hậu - Nam Định.
Để xác định được SBCM trong chạy 1500m của nam đội tuyển Điền
kinh trường THPT A Hải Hậu - Nam Định, chúng tôi đã sử dụng 3 test sau
đây:
- Chạy 100m XPC.
- Chạy 800m XPC.
- Chạy 1500m XPC.
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.


22

Thực nghiệm sư phạm là phương pháp nghiên cứu mà người ta đưa vào
quá trình giảng dạy - huấn luyện những nhân tố mới được nghiên cứu và phải
làm sáng tỏ tính ưu việt của chúng so với nhân tố khác.
Để xác định được hiệu quả lựa chọn bài tập phát triển SBCM trong
chạy 1500m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT A Hải Hậu - Nam
Định, chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm cho nam đội tuyển Điền kinh
của trường. Đối tượng thực nghiệm được chia ngẫu nhiên làm 2 nhóm, mỗi
nhóm 10 người, trong số đối tượng tham gia là 20 người. Trước thực nghiệm,
đề tài kiểm tra SBCM thông qua 3 test: chạy 100m XPC, chạy 800m XPC,
chạy 1500m XPC.
Thời gian thực nghiệm được tiến hành trong vòng 6 tuần, mỗi tuần 3
buổi (vào các buổi chiều thứ 3, thứ 5 và thứ 7).
- Nhóm đối chứng: Nội dung áp dụng chính là bài tập phát triển SBCM
thông thường đã được áp dụng thường xuyên trong các buổi tập luyện.
- Nhóm thực nghiệm: Để phát triển SBCM cự ly chạy 1500m, các bài
tập và hình thức tập luyện do chúng tôi lựa chọn.
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng các công thức sau:

n

- Tính trung bình cộng:
Trong đó:

x

x
i 1

i

n

x : Là số trung bình.

xi: Là giá trị của từng cá thể.
n: Là số lượng đối tượng qua trắc.
: Là dấu hiệu tổng.
- Phương sai: 

2

 (x


i

 x) 2


n 1

(Với n<30)


23

- Độ lệch chuẩn () :  = 

2

- So sánh 2 số trung bình quan sát (t): t  x A2  x B 2 (n<30)
A
nA



B
nB

2.3. Tổ chức nghiên cứu.
2.3.1. Thời gian nghiên cứu:
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 11/2009 đến tháng 5/2010
theo ba giai đoạn cơ bản sau.
Giai đoạn 1: Từ tháng 11/2009 đến tháng 12/2009.
Nhiệm vụ của giai đoạn này là nghiên cứu các cơ sở lý luận của đề tài,
thu thập và xử lý số liệu, xác định quan điểm, định hướng nghiên cứu, xác
định nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu, các vấn đề cần thiết làm sáng tỏ
trong quá trình nghiên cứu, nhằm chuẩn bị đối tượng, phương tiện cần thiết để
giải quyết các nhiệm vụ của đề tài.

Giai đoạn 2: Từ tháng 1/2010 đến tháng 4/2010.
Hoàn thành 2 nhiệm vụ:
* Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng và lựa chọn bài tập phát triển sức
bền chuyên môn trong chạy 1500m của nam đội tuyển Điền kinh trường
THPT A Hải Hậu - Nam Định.
* Nhiệm vụ 2: ứng dụng và đánh giá hiệu quả hệ thống các bài tập nhằm
phát triển sức bền chuyên môn cho học sinh, vận dụng trong thực tế tập luyện.
Giai đoạn 3: Tháng 5/2010.
Hoàn chỉnh việc xử lý số liệu, dự thảo kết quả nghiên cứu, sửa chữa và
hoàn thiện khóa luận, chuẩn bị bảo vệ khóa luận.
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu.
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2.


24

Trường THPT A Hải Hậu - Nam Định.
2.3.3. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu bài tập phát triển sức bền chuyên môn trong chạy 1500m
cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT A Hải Hậu - Nam Định.

Chương 3
Kết quả và phân tích kết quả

3.1. Đánh giá thực trạng và lựa chọn hệ thống các bài tập phát triển
SBCM trong chạy 1500m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT A
Hải Hậu.
Để lựa chọn bài tập phát triển sức bền chuyên môn trong chạy 1500m
cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT A Hải Hậu - Nam Định, đề tài đã
tiến hành giải quyết ba vấn đề sau:

Một là: Đánh giá thực trạng công tác huấn luyện SBCM trong chạy
1500m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT A Hải Hậu - Nam Định.
Hai là: Lựa chọn test đánh giá SBCM trong chạy 1500m cho nam đội
tuyển Điền kinh trường THPT A Hải Hậu - Nam Định.


25

Ba là: Lựa chọn bài tập phát triển SBCM trong chạy 1500m cho nam
đội tuyển Điền kinh trường THPT A Hải Hậu - Nam Định.
3.1.1. Đánh giá thực trạng công tác huấn luyện SBCM trong chạy
1500m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT A Hải Hậu - Nam Định.
Để đạt được mục đích này, đề tài tiến hành quan sát sư phạm 6 buổi
trong 2 tuần cuối của giai đoạn chuẩn bị đối với nam VĐV đội tuyển Điền
kinh trường THPT A Hải Hậu - Nam Định và nhận thấy:
- Số buổi tập trong một tuần là 6 buổi (trừ ngày chủ nhật được nghỉ).
Thời gian cho một buổi tập là 120 phút (từ 14h30' - 16h30'), trong đó thời
gian nhận lớp và khởi động là 20', thời gian phần trọng tâm là 90', còn lại là
thời gian thả lỏng và nhận xét buổi tập 10 phút.
- Đối với bài tập cự ly chạy 1500m, được tập vào nửa phần cuối buổi
tập 45 phút vào các chiều thứ 3, thứ 5 và thứ 7 (phần đầu buổi tập được dùng
để tập các nội dung nhảy cao hoặc đẩy tạ...).
- Về nhóm VĐV nam có 20 em (các em này phần lớn đều là các VĐV
năng khiếu được lựa chọn và đào tạo từ cấp trung học cơ sở).
Thông qua quan sát 6 buổi tập trong 2 tuần, đề tài đã thống kê khá đầy
đủ nội dung giáo án huấn luyện cự ly chạy 1500m của ban huấn luyện. Kết
quả quan sát được trình bày tại bảng 3.1.
Bảng 3.1: Kết quả quan sát về thực trạng huấn luyện cự ly chạy 1500m

cho nam VĐV đội tuyển Điền kinh trường THPT A Hải Hậu - Nam Định

Thời gian dành

Tỷ lệ

cho các nội dung

phần

Nội dung giảng dạy

(phút)

%

Cự ly chạy 1500m

270

25

Giáo án
1

2

3

4

5


6


×