Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả giậm nhảy trong nhảy xa kiểu ưỡn thân cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT tiên du 1 bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.24 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

TRẦN ANH TOÀN

ỨNG DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẬM NHẢY
TRONG NHẢY XA KIỂU ƢỠN THÂN
CHO ĐỘI TUYỂN ĐIỀN KINH NAM
TRƢỜNG THPT TIấN DU 1- BẮC NINH

KHểA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyờn ngành: CNKHSP TDTT- GDQP
Hƣớng dẫn khoa học
Ths. TẠ HỮU MINH

HÀ NỘI, 2012


2

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Trần Anh Toàn
Sinh viên lớp K34 khoa giáo dục thể chất Trường ĐHSP Hà nội 2.
Tôi xin cam đoan đề tài “ Ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả
giậm nhảy trong nhảy xa kiểu ưỡn thân cho đội tuyển điền kinh nam
trường THPT Tiờn Du 1- Bắc Ninh ” là công trình nghiên cứu của riêng tụi,
đề tài không trùng với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác. Các kết quả
nghiên cứu này mang tính thời sự cấp thiết đúng thực tế khách quan của
trường THPT Tiên Du 1- Bắc Ninh.



Hà Nội, ngày……thỏng……năm 2012
Sinh viờn

Trần Anh Toàn


3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TDTT

: Thể dục thể thao

GDTC

: Giỏo dục thể chất

THPT

: Trung học phổ thụng

VĐV

: Vận động viờn

NXB

: Nhà xuất bản


GD- ĐT

: Giỏo dục và đào tạo

PGS-TS

: Phú giỏo sư- tiến sĩ

Th.s

: Thạc sĩ

TTN

: Trước thực nghiệm

STN

: Sau thực nghiệm


4

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HèNH VẼ

1. Bảng 1.1: Tham số góc giậm nhảy
2. Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn thực trạng sử dụng các bài tập ở giai đoạn
giậm nhảy trong nhảy xa kiểu ưỡn thân.
3. Bảng 3.2: Kết quả đánh giá về trình độ kỹ thuật và thành tích nhảy xa kiểu
ưỡn thân của 16 học sinh Trường THPT Tiên Du 1 – Bắc Ninh

4. Bảng 3.3: Kết quả phỏng vấn những sai lầm thường mắc và nguyên nhân
dẫn tới sai lầm khi học kỹ thuật giai đoạn giậm nhảy trong nhảy xa kiểu ưỡn
thân
5. Bảng 3.4. Kết quả phỏng vấn xác định những yêu cầu bài tập cho đội tuyển
điền kinh nam trường THPT Tiên Du 1- Bắc Ninh.
6. Bảng 3.5: Kết quả phỏng vấn mức độ ưu tiên các bài tập nhằm nâng cao
hiệu quả giậm nhảy trong giảng dạy môn nhảy xa
7. Bảng 3.6: Tiến trình giảng dạy
8. Bảng 3.7: Kết quả phỏng vấn lựa chọn test
9. Bảng 3.8: Kết quả kiểm tra các test trước thực nghiệm của hai nhóm đối
chứng và thực nghiệm
10. Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra các test sau thực nghiệm của 2 nhóm
thực nghiệm và đối chứng
11. Biểu đồ 3.1: Biểu diễn kết quả test bật xa tại chỗ (m) của hai nhóm trước
và sau thực nghiệm.
12. Biểu đồ 3.2: Biểu diễn kết quả test chạy 30 m xuất phát cao (s) của 2
nhóm trước và sau thực nghiệm.
13. Biểu đồ 3.3: Biểu diễn kết quả test nhảy xa có đà (m)


5

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIấN CỨU
1.1. Đặc điểm tõm, sinh lý lứa tuổi học sinh THPT ........................................ 4
1.2 Những quan điểm huấn luyện kỹ thuật nhảy xa.. ....................................... 7
1.3 Khái niệm – vai trò tác dụng của các bài tập .............................................. 9
1.4 Đánh giá thực trạng việc sử dụng các bài tập ........................................... 11

CHƢƠNG 2: NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP, TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu… ........................................................................... 14
2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 14
2.3. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 16
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng việc sử dụng các bài tập trong giảng dạy giai đoạn
giậm nhảy của nhảy xa kiểu ưỡn cho đội tuyển nam Trường THPT Tiên
Du 1- Bắc Ninh ....................................................................................... 18
3.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả giậm
nhảy trong nhảy xa kiểu ưỡn thân cho đội tuyển điền kinh nam Trường
THPT Tiên Du 1 – Bắc Ninh. ................................................................. 23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 38


6
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận của nền văn hóa xã hội, một
loại hình hoạt động gắn liền với sự tồn tại của xã hội loài người. Luyện tập
TDTT có tác dụng phát triển toàn diện nhân cách, rèn luyện và nâng cao sức
khỏe con người phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Ngay từ những ngày đầu cách mạng tháng
Tám thành công, Bác Hồ đã kêu gọi toàn dân tập thể dục. Người viết: “…Giữ
gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức
khỏe mới thành công. Mỗi người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt
một phần, mỗi một người dân khỏe mạnh tức là làm cho cả nước khỏe
mạnh… Dân cường thì nước thịnh Tôi mong đồng bào ai cũng gắng tập thể
dục. Tự tôi ngày nào cũng tập”[7].
Ngày nay, cùng với sự tiến bộ của nhân loại, nền TDTT nước ta cũng
có nhiều bước tiến mới. Hoạt động TDTT vô cùng phong phú và đa dạng, mỗi

môn thể thao mang đặc điểm riêng, thể hiện dưới nhiều hình thức, mang tính
thẩm mỹ và thu hút được nhiều người tham gia tập luyện. Đảng và Nhà nước
ta luôn quan tâm đến mục tiêu đào tạo con người toàn diện về: Đức, trí, thể,
mỹ cho thế hệ sau- thế hệ tương lai của đất nước. Ngày 07/03/1995 Thủ tướng
chính phủ đã ra chỉ thị 133/TTg, nêu rõ yêu cầu đối với Tổng cục TDTT, Uỷ
ban TDTT các tỉnh thành, ngành có liên quan: “Ngành TDTT phải xây dựng
định hướng phát triển có tính chất chiến lược, trong đó quy định rõ các môn
thể thao và các hình thức hoạt động mang tính phổ cập đối với mọi đối tượng,
lứa tuổi tạo thành phong trào tập luyện rộng rãi của quần chúng khỏe để xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”[4]. Nghị quyết đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam
lần thứ VII đã nêu rõ: “Công tác TDTT cần được coi trọng và nâng cao chất
lượng giáo dục trong trường học, tổ chức hướng dẫn và vận động đông đảo


7
nhân dân rèn luyện thân thể hàng ngày, nâng cao chất lượng các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng VĐV, nâng cao thành tích các môn thể thao”[4]. Vì vậy,
chúng ta phải phấn đấu thực hiện kế hoạch củng cố, xây dựng và phát triển
phong trào TDTT trong những năm đầu của thế kỷ XXI, đưa thể thao Việt
Nam hòa nhập, đua tranh với các nước trong khu vực và trên thế giới.
TDTT có vai trò quan trọng trong giáo dục, bởi nó là hoạt động có tác
dụng nhiều mặt tới thể chất và tinh thần của con người. Nhận thức rõ được
tầm quan trọng của TDTT, trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta
luôn quan tâm đến phong trào TDTT như: Đầu tư trang thiết bị, dụng cụ tập
luyện và thi đấu thể thao. Thành lập và huấn luyện các đội tuyển nhằm phát
triển thể thao thành tích cao. Dưới sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, hầu
hết các môn thể thao đã được đưa vào các trường từ cấp phổ thông đến bậc
đại học với nội dung và hình thức phong phú, đa dạng như: Bóng chuyền,
Bóng rổ, Cầu lông, Điền kinh, Thể dục... Trong đó, Điền kinh là môn thể thao
có tác dụng phát triển các tố chất thể lực cho con người như: Sức nhanh, sức

mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động; giáo dục năng lực thực hành, ý
thức kỷ luật, tính tự giác tích cực và ý chí vươn lên cho người học. Mặt khác,
Điền kinh còn là một môn thể thao phong phú và đa dạng bao gồm nhiều môn
như: chạy, nhảy… trong đó các môn nhảy là nội dung thi đấu có tính hấp dẫn,
mang đậm dấu ấn cá nhân, đặc biệt là môn nhảy xa.
Nhảy xa là một hoạt động không có chu kỳ, nó bao gồm các giai đoạn:
chạy đà, giậm nhảy, trên không và tiếp đất. Để đạt được thành tích cao trong
nhảy xa, người tập phải biết kết hợp liên tục và hợp lý giữa các giai đoạn.
Trong bốn giai đoạn thì giai đoạn giậm nhảy là quan trọng và quyết định đến
thành tích của người tập.
Bắc Ninh là một tỉnh có phong trào TDTT phát triển mạnh. Thông qua
một số buổi quan sát thực tế và phỏng vấn một số huấn luyện viên thì chúng


8
tôi được biết, thực tiễn trong quá trình huấn luyện đội tuyển ở một số trường
áp dụng các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả giậm nhảy trong nhảy xa cho vận
động viên là rất hạn chế và do điều kiện sân bãi, dụng cụ còn thiếu, chất
lượng chưa cao. Điều đó đã dẫn đến thành tích nhảy xa còn ở mức thấp, hiệu
quả chưa cao.
Việc ứng dụng các bài tập nhằm nâng cao thành tích cho vận động viên
trong điền kinh nói chung và trong huấn luyện kỹ thuật nhảy xa nói riêng là
việc làm rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn trong quá trình huấn luyện môn
điền kinh ở các trường THPT hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
Ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả giậm nhảy trong nhảy
xa kiểu ưỡn thân cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Tiên Du 1Bắc Ninh.
 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc sử dụng các bài tập huấn luyện của đội
tuyển điền kinh nam trường THPT Tiên Du 1- Bắc Ninh đề tài tiến hành lựa

chọn và ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả giậm nhảy trong
nhảy xa kiểu ưỡn thân cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Tiên Du 1Bắc Ninh, từ đó tạo điều kiện cho đội tuyển tập luyện và thi đấu đạt kết quả
cao.


9

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh THPT
1.1.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THPT
Về mặt tâm lý, các em thích chứng tỏ mình là người lớn, muốn để mọi
người tôn trọng mình, đã có trình độ hiểu biết nhất định, có khả năng phân
tích, tổng hợp, muốn hiểu biết nhiều, có nhiều hoài bão nhưng còn nhiều
nhược điểm và thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống [11].
Tuổi này chủ yếu là tuổi hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình thành
tính cách và hướng về tương lai. Đó cũng là tuổi lãng mạn, mơ ước độc đáo
mong cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Nhu cầu sáng tạo, nảy nở những tình cảm
mới, trong đó mối tình đầu thường để lại dấu vết trong sáng trong suốt cuộc
đời. Thế giới quan không phải là một niềm tin lạnh nhạt, khô khan mà nó là
sự say mê, ước vọng khát khao [11].
Hứng thú: Các em đã có thái độ tự giác tích cực trong học tập xuất phát
từ động cơ học tập đúng đắn và hướng tới việc lựa chọn nghề phù hợp với
mình sau khi đã học xong THPT. Song hứng thú học tập cũng còn do nhiều
động cơ khác nhau: Giữ lời hứa với bạn bè, đôi khi do tự ái, hiếu danh. Vì
vậy, giáo viên cần định hướng cho các em xây dựng động cơ đúng đắn để các
em có được hứng thú bền vững trong học tập nói chung và trong GDTC nói
riêng [11].
Tình cảm: So với học sinh cấp tiểu học và THCS, học sinh THPT biểu
lộ rõ rệt tình cảm gắn bó và yêu quý mái trường mà các em sắp chia tay, đặc

biệt đối với những giáo viên giảng dạy các em (yêu, ghét rõ ràng). Việc giáo
viên gây được thiện cảm và sự tôn trọng là một trong những thành công trong
sự nghiệp trồng người. Điều đó giúp giáo viên thuận lợi trong quá trình giảng


10
dạy, nó thúc đẩy các em tự giác tích cực trong tập luyện và ham thích môn thể
thao. Nên giáo viên phải là người mẫu mực, công bằng, biết động viên kịp
thời và quan tâm đúng mức tới học sinh, tôn trọng kết quả học tập cũng như
tình cảm của học sinh [11].
Trí nhớ: Lứa tuổi này hầu như không còn tồn tại việc ghi nhớ máy móc
do các em đã biết cách ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính logic, tư duy chặt
chẽ hơn và lĩnh hội được bản chất của vấn đề cần học tập. Do đặc điểm trí
nhớ của các em học sinh THPT khá tốt nên giáo viên có thể sử dụng phương
pháp trực quan kết hợp với phương pháp giảng giải, phân tích sâu sắc các chi
tiết kỹ thuật động tác và vai trò, ý nghĩa cũng như cách sử dụng các phương
tiện, phương pháp trong GDTC để các em có thể tự lập một cách độc lập
trong thời gian rảnh rỗi [11].
Các phẩm chất ý chí đã rõ ràng hơn và mạnh mẽ hơn so với các lứa tuổi
trước đó các em có thể hoàn thành được những bài tập khó và đòi hỏi sự khắc
phục khó khăn lớn trong tập luyện. Mặc dù vậy ở lứa tuổi này các em rất cần
sự hướng dẫn chỉ bảo của giáo viên để các em có thể tiếp tục hoàn thiện mình.
1.1.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT
1.1.2.1. Đặc điểm sinh lý chung
Đối với học sinh lứa tuổi THPT, cơ thể các em đã phát triển tương
đối hoàn chỉnh, các bộ phận của cơ thể vẫn tiếp tục lớn lên nhưng chậm
dần. Các hệ cơ quan trong cơ thể đã đi vào ổn định, khả năng hoạt động và
tập luyện TDTT được nâng lên rõ rệt. Lứa tuổi này các em có thể áp dụng
các bài tập để phát triển sức mạnh, sức nhanh, sức bền, sự khéo léo và khả
năng phối hợp vận động một cách có hiệu quả. Đây là giai đoạn hoàn thiện

kỹ thuật của nhiều môn thể thao mà các em tập luyện và đạt đến trình độ
cao [5].


11
1.1.2.2. Hệ thần kinh
Hệ thần kinh tiếp tục được phát triển và đi đến hoàn thiện, kích thích
não và hành tủy đạt đến mức của người trưởng thành. Các em đã có khả năng
tư duy, phân tích, tổng hợp và trừu tượng hóa được phát triển tạo thuận lợi
cho việc hình thành nhanh chóng tiếp thu và hoàn thiện kỹ thuật động tác [5].
Lứa tuổi này học sinh có thể tiếp thu được kỹ thuật động tác một cách
rất nhanh, tuy nhiên nếu bài tập đưa ra không gây hứng thú hoặc đơn điệu thì
các em dễ chán và gây cảm giác mệt mỏi. Do đó, cần đưa ra những hình thức
tập luyện đa dạng, phong phú, phù hợp, gây hứng thú cho học sinh.
Ngoài ra, sự hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên
làm cho tính hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế, giữa hưng phấn và ức
chế không cân bằng đã ảnh hưởng đến hoạt động thể lực. Vì vậy, GV và HLV
cần chú ý tới đặc điểm cơ thể của từng học sinh để có thể đưa ra các bài tập,
cách tập luyện phù hợp và đem lại hiệu quả cao.
1.1.2.3. Hệ vận động
Hệ xương: Hệ xương đã phát triển tương đối hoàn thiện và bắt đầu
giảm tốc độ phát triển, sụn ở hai đầu xương còn dài nhưng sụn chuyển thành
xương ít. Đối với các em nữ mỗi năm cao thêm từ 0,5 - 1cm, nam cao thêm từ
1 - 3cm. Tập luyện TDTT một cách thường xuyên, liên tục làm cho bộ xương
khỏe mạnh hơn. Lứa tuổi học sinh phổ thông, các xương nhỏ như xương cổ
tay, bàn tay đã hoàn thiện nên các em có thể tập luyện một số động tác treo,
chống, mang vác nặng mà không làm tổn hại hoặc không làm phát triển lệch
lạc cấu trúc cơ thể. Cột sống đã ổn định hình dáng nhưng chưa hoàn thiện,
vẫn có thể bị cong vẹo nên việc bồi dưỡng tư thế chính xác thông qua hệ
thống bài tập như đi, chạy, nhảy, thể dục nhịp điệu…. cho các em là rất cần

thiết và không thể xem nhẹ được [5].


12
Hệ cơ: Các tổ chức cơ phát triển chậm hơn xương và sự phát triển của
cơ phụ thuộc vào mức độ phát triển của xương nên sức co cơ vẫn còn yếu.
Các bắp cơ lớn phát triển tương đối nhanh (cơ đùi, cơ cánh tay), các cơ nhỏ
phát triển chậm hơn, các cơ co phát triển sớm hơn các cơ duỗi. Do vậy cần
phải tập luyện các bài tập kết hợp giữa treo và chống cùng với những bài tập
khắc phục lực đối kháng [5].
1.1.2.4. Hệ tuần hoàn
Hệ tuần hoàn đang phát triển và đi đến hoàn thiện. Buồng tim phát triển
tương đối hoàn chỉnh, mạch đập của nam 70 - 80 lần /phút, của nữ 75 - 85 lần
/phút. Khả năng hồi phục sau những hoạt động thể lực nặng nhanh hơn lứa
tuổi trước đó. Sau vận động mạch đập và huyết áp phục hồi tương đối nhanh.
Lứa tuổi này có thể áp dụng các bài tập đòi hỏi sự dẻo dai và những bài tập có
khối lượng và cường độ vận động tương đối lớn. Vì vậy, GV cần đưa ra các
bài tập phù hợp, cần có thời khóa biểu hợp lý để không gây ra sự nguy hiểm
vượt sức đối với học sinh, cần thường xuyên kiểm tra, theo dõi sức khỏe của
học sinh định kỳ [5].
1.1.2.5. Hệ hô hấp
Hệ hô hấp đã phát triển tương đối hoàn thiện, tần số hô hấp giảm so với
tuổi trước, khả năng hấp thụ oxi lớn, dung tích sống và thông khí phổi tăng
lên. Vòng ngực trung bình của nam từ 67 - 72cm, của nữ từ 69 - 75cm. Tuy
nhiên, các cơ hô hấp vẫn còn yếu, sự co giãn của lồng ngực nhỏ, chủ yếu là co
giãn cơ hoành. Trong tập luyện TDTT cần thở sâu và tập trung chú ý thở bằng
lồng ngực, các bài tập bơi, chạy cự ly trung bình, việt dã đã có tác dụng tốt
đến sự phát triển của hệ hô hấp [5].
1.2. Những quan điểm huấn luyện kỹ thuật nhảy xa
Có nhiều quan điểm khác nhau về huấn luyện kỹ thuật nhảy xa. Một số

tác giả nhận xét rằng, việc huấn luyện kỹ thuật động tác trong nhảy xa trước


13
tiên phải huấn luyện thể lực trong đó huấn luyện tố chất có sức mạnh tốc độ
và khả năng phối hợp vận động đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành
sớm kỹ thuật động tác, song thực tế nghiên cứu cho thấy việc hình thành và
hoàn thiện kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo trong môn điền kinh nào đó ngoài việc
phát triển tố chất thể lực có liên quan cần chú trọng đến quá trình hình thành
kỹ năng, kỹ xảo vận động. Bởi vì kỹ năng, kỹ xảo là yếu tố cấu thành đối với
mức độ hoàn thiện kỹ thuật động tác.
Kỹ năng vận động của tất cả các hoạt động thể thao nói chung và trong
môn thể thao nói riêng được hình thành và phát triển do nhiều yếu tố, trong đó
yếu tố kỹ thuật đóng vai trò quan trọng, quá trình này được chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Giai đoạn lan tỏa
Hưng phấn lan rộng trên vỏ đại não vì chưa hình thành được một tổ
hợp các phạn xạ tối ưu; nhiều nhóm cơ không cần thiết cũng tham gia vào vận
động, động tác vì thế không chính xác, thiếu tinh tế, nhiều cử động thừa.
- Giai đoạn 2: Giai đoạn tập trung
Hưng phấn tập trung ở những vùng nhất định trên vỏ não cần thiết cho
vận động, các động tác thừa mất đi, cơ co duỗi hợp lý, động tác nhịp nhàng,
chính xác và thoải mái, khả năng tập trung vẫn cần có sự tập trung nhất định
nếu không rất có thể động tác sẽ lại bị phá vỡ.
- Giai đoạn 3: Giai đoạn tự động hóa
Là giai đoạn người học có thể nắm vững và thực hiện động tác một
cách thuần thục, chuẩn xác và không tốn sức. Hưng phấn đã tập trung vào
vùng hẹp trên vỏ não nên chỉ có những cơ quan chính tham gia vận động.
Người tập nắm vững động tác. Họ biến kỹ thuật vận động thành kỹ xảo. Họ
thực hiện động tác từ đầu đến cuối theo ý muốn của bản thân một cách hoàn
hảo, chính xác và có tính nhịp điệu cao. Họ biết phối hợp và sử dụng một

cách hợp lí, tiết kiệm năng lượng cho bản thân, tiếp tục sẽ tự động hóa.


14
Tuy nhiên phải chú ý rằng tính bền vững của kỹ xảo vận động có giá trị
khi kỹ thuật động tác đúng, không cần sửa chữa sau này.
1.3. Khái niệm – vai trò tác dụng của các bài tập
1.3.1. Khái niệm
Cho đến nay khái niệm về các bài tập có những cách trình bày sau:
Theo lý thuyết và phương pháp giáo dục TDTT của PGS Nguyễn Toán
và TS Phạm Danh Tốn thì cho rằng: Bài tập bổ trợ là các bài tập phức hợp,
các yếu tố của đối tượng thi đấu cùnng các biến dạng của chúng, cũng như
các bài tập dẫn dắt tác động có chủ đích và có hiệu quả đến sự phát triển của
tố chất và các kỹ xảo của vận động ở chính ngay môn thể thao đó.
Còn một số nhà khoa học nước ngoài thì cho rằng: Bài tập bổ trợ còn là
một trong những biện pháp giảng dạy, bao gồm các bài tập mang tính chuẩn
bị cho vận động. Bài tập mang tính dẫn dắt, bài tập mang tính chuyển đổi và
bài tập tăng cường các tố chất thể lực.
Quan điểm của các học giả Trung Quốc về bài tập bổ trợ là những bài
tập mang tính chuyên biệt cho từng kỹ thuật và từng môn thể thao khác nhau
(Từ điểm TDTT Trung Quốc, trang 17, xuất bản 1993).
Theo chúng tôi, tuy có khác nhau về cách trình bày nhưng luôn có sự
thống nhất về ý nghĩa. Vậy ta có thể chốt lại về khái niệm bài tập bổ trợ là
các bài tập mang tính chất chuẩn bị, tính dẫn dắt, tính chuyển đổi và tính thể
lực mang tính chuyên biệt cho từng kỹ thuật và từng môn thể thao khác nhau.
1.3.2. Vai trò, tác dụng của bài tập
Theo các nhà khoa học, các chuyên gia thể thao thì các bài tập là một
biện pháp quan trọng trong giảng dạy và huấn luyện kỹ thuật.
Như chúng ta đã biết, một kỹ thuật thường cấu trúc có các động tác gắn
kết có trình tự, sự phối hợp có sự liên quan, có tác động lẫn nhau. Thúc đẩy

hoặc hạn chế nhau cùng thực hiện một yếu lĩnh kỹ thuật động tác nào đó. Một


15
kỹ thuật khó thường nhiều khâu, nhiều giai đoạn, nhiều cử động nên cùng một
lúc người học không thể hình thành ngay các kỹ năng cũng như các đường
mòn liên hệ trên vỏ não của cử động đó. Do vậy người ta phân nhỏ kỹ thuật
nhất là kỹ thuật phức tạp thành các động tác khác nhau.
Ví dụ: Trong nhảy xa người ta phân kỹ thuật ra thành 4 giai đoạn: chạy
đà, giậm nhảy, trên không và tiếp đất.
Trên cơ sở đó người học nắm bắt từng phần sau đó liên kết thành kỹ
thuật hoàn chỉnh. Ở mỗi giai đoạn kỹ thuật để giúp người học hoàn chỉnh
được kỹ thuật người ta sử dụng các bài tập:
- Mang tính chuẩn bị, nhằm đưa người tập vào trạng thái sinh lý, tâm lý
thích hợp với việc tiếp thu kỹ thuật.
- Mang tính dẫn dắt nhằm làm cho người tập nắm được các yếu lĩnh từ
dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ đơn lẻ đến liên hoàn của một kỹ
thuật cần học.
- Mang tính chuyển đổi từ động tác này sang động tác khác với các
không gian và thời gian khác nhau, nhằm tạo ra sự lợi dụng các khả năng đã
có, hình thành ra các khả năng mới và có thể áp dụng cho người thực hiện
thuận lợi các kỹ năng đang học, người ta còn cần tập các bài tập bổ trợ thể lực
cho người tập.
Ví dụ: Muốn thực hiện được động tác giậm nhảy tốt, người tập phải có
cảm giác đà chính xác, điểm giậm nhảy và góc độ đặt chân hợp lý, đồng thời
phải có sức bật của đôi chân thì động tác giậm nhảy mới có hiệu quả.
Vì vậy, đi đôi với các bài tập nói trên, người ta cũng rất chú trọng đưa
vào trong chương trình giảng dạy các bài tập để tăng cường một số tố chất thể
lực cần thiết. Có thể nói các bài tập vừa là biện pháp để nắm vững kỹ thuật,
vừa là khâu quan trọng để hoàn thiện và nâng cao kỹ thuật, nhất là kỹ thuật

phức tạp và khó, vừa là một khâu quan trọng để thúc đẩy nhanh quá trình hình
thành kỹ năng vận động.


16
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc nắm bắt kĩ thuật giai đoạn giậm nhảy
trong nhảy xa
1.4.1. Đặc điểm kỹ thuật giậm nhảy của nhảy xa
Nhảy xa có đà tuy bề ngoài dường như đơn giản nhưng là một bài tập
điền kinh tương đối phức tạp về kỹ thuật.
Kỹ thuật chủ yếu khi thực hiện nhảy xa là giậm nhảy, giậm nhảy có
hiệu quả khi đang chạy đà có tốc độ lớn. Đà và giậm nhảy là hai thành phần
chủ yếu quyết định đến hiệu quả của lần nhảy và kỹ thuật giậm nhảy đạt hiệu
quả dựa trên cơ sở giải quyết tốt giai đoạn chạy đà và khả năng phối hợp
trong giai đoạn giậm nhảy.
Giậm nhảy được thực hiện trong thời gian rất ngắn, đây là phần khó
khăn chủ yếu. Nếu lúc giậm người nhảy ở lâu trong tư thế chống thì tốc độ
bay giảm do đó thành tích của người nhảy giảm đi. Trong lúc giậm, người
nhảy cần cố gắng giữa chuyển động tiến về trước, đặt chân đúng ván, bật lên
với góc gần thẳng đứng (70 - 80o). Giậm nhảy cần phối hợp đồng thời với
động tác lăng chân đánh tay cổ chân của chân lăng không được lăng ra phía
trước quá sớm. Đầu giữ thẳng không được ngửa ra sau hay cúi về trước.
Để giậm nhảy có hiệu quả cần đặt chân tích cực vào ván. Khi qua
phương thẳng đứng, cùng với việc duỗi thẳng, nhanh, mạnh của chân giậm,
châng lăng tích cực lăng đùi ra trước – lên trên. Khi lăng cẳng chân cần thu
sát đùi. Lúc giậm tay người nhảy đánh tích cực tạo điều kiện nâng người lên
cao hơn. Khi lăng, tay bên chân giậm đánh ra trước lên tay trên, tay bên chân
lăng đánh sang ngang và hơi ra sau để nâng cao vai.
Kết thúc giậm nhảy trọng tâm cơ thể ở vị trí cao sẽ có lợi cho thành
tích.

Vì vậy cần nâng chân lăng và tay, duỗi thảng hoàn toàn chân giậm và
thân trên.


17
1.4.2. Các yếu tố chi phối hiệu quả nắm bắt kỹ thuật giai đoạn giậm nhảy
trong nhảy xa
Theo các nhà khoa học TDTT của Liên bang Xô Viết cũ như: philin,
Zaciorski. Popop và Điền Mai Cửu (Trung Quốc)….đã trình bày yếu tố chi
phối việc nắm bắt kỹ thuật cũng như nâng cao thành tích nhảy xa là:
1.4.2.1. Khả năng phối hợp đồng thời động tác
Khả năng này được biểu hiện bước đầu ở các động tác bật xa tại chỗ.
VĐV muốn bật xa tại chỗ, cần phối hợp nhịp nhàng giữa động tác tay, chân,
thân người, đặc biệt là sự nhịp nhàng trong dùng sức cơ bắp.
1.4.2.2. Phương hướng và mức độ dùng sức
Độ xa của lần nhảy được tính theo công thức
S

vo 2 sin 2
g

Trong đó: S: Là độ dài của một lần nhảy
V0: Tốc độ bay ban đầu
α : Là góc độ bay
g: Là gia tốc rơi tự do
Do vậy chạy đà có nghĩa to lớn trong việc tạo ra V0 (tốc độ bay). Từ đó
ta thấy rất rõ là muốn tạo ra V0 lớn, người nhảy phải có tốc độ chạy đà thích
hợp, tạo lực giậm nhảy lớn. Để giúp cho người nhảy có thời gian bay trên
không dài thì cơ thể người nhảy phải có tốc độ cao và độ xa khi bay trên
không. Vì vậy, phương hướng dùng sức giậm nhảy vô cùng quan trọng và

được thể hiện ở bảng 1.1 như sau:


18
Bảng 1.1: Tham số góc giậm nhảy đã đƣợc các nhà khoa học xác
định nhƣ sau
Các tham số góc của
giậm nhảy

Thời điểm đặt
chân lên ván
giậm

Thời điểm

Thời điểm rơi

thẳng đứng

chân giậm
khỏi ván

Góc giậm nhảy đặt chân

66 ± 3

-

-


Góc ở khớp gối

172 ± 5

142 ± 4

174 ± 5

Góc ở khớp hông

165 ± 5

153 ± 5

195 ± 5

Góc ở giữa hai đùi

38 ± 5

38 ± 12

106 ± 5

3±2

0±1

0±2


Góc giậm nhảy

-

-

7 ± 43

Góc bay

-

-

21 ± 2

Góc ngả thân trên (so
với phương thẳng đứng)

Để dẫn tới góc bay tối ưu của 21 ± 2 thì người nhảy phải thực hiện
đúng các tham số góc của các bộ phận cơ thể giai đoạn trước đó.
Lực tác động lên trọng tâm cơ thể của lực giậm nhảy hướng về trước
theo phương nằm ngang và chiếm 87% còn lực theo hướng lên trên chiếm tỉ
lên 13% khi giậm nhảy rời đất tốc độ bay V0 càng cao càng tốt. Những VĐV
xuất sắc có thể đạt 9,2-9,6 m/s.
Khi xác định được mục đích của từng kỹ thuật và cơ sở tạo tiền đề cho
việc nâng cao hiệu quả của từng yếu lĩnh kỹ thuật. Tiếp theo thì việc xác định
và tìm ra các bài tập trong giảng dạy kỹ thuật là điều tất yếu và không thể
thiếu, vì nó đã trực tiếp ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao chất lượng
giảng dạy kỹ thuật động tác.

Khi tiến hành giảng dạy, muốn đạt được hiệu quả giảng dạy tốt chúng
ta cần dựa vào yếu tố trên để tìm ra các bài tập nhằm nâng cao chất lượng các
yếu tố đó.


19

CHƢƠNG 2
NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP, TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết mục đích nghiên cứu của đề tài ta cần xác định và giải
quyết 2 nhiệm vụ sau:
2.1.1. Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng việc sử dụng các bài tập huấn luyện
kỹ thuật giậm nhảy trong nhảy xa kiểu ưỡn thân của đội tuyển điền kinh nam
trường THPT Tiên Du 1- Bắc Ninh.
2.1.2. Nhiệm vụ 2: Ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả giậm
nhảy trong nhảy xa kiểu ưỡn thân cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT
Tiên Du 1- Bắc Ninh.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ trên đề tài sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
2.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tổng hợp, phân tích các
đề tài tài liệu liên quan đến các vấn đề cần nghiên cứu. Các tài liệu được tổng
hợp từ các sách chuyên môn về lý luận, tâm lý, huấn luyện thể thao, học
thuyết huấn luyện, 130 câu hỏi đáp về huấn luyện thể thao hiện đại, các tài
liệu chuyên môn về điền kinh. Nhằm tạo cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu
giải quyết mục tiêu của đề tài một cách chính xác.
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Chúng tôi sử dụng phương pháp này với mục đích tham khảo ý kiến,

kinh nghiệm của các nhà khoa học, các chuyên gia, các huấn luyện viên và
các thầy cô giáo góp phần tìm ra các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả giậm
nhảy trong nhảy xa cho đội tuyển điền kinh nam Trường THPT Tiên Du 1Bắc Ninh.


20
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để quan sát việc huấn luyện, tập
luyện môn nhảy xa của đội tuyển điền kinh nam Trường THPT Tiên Du 1Bắc Ninh. Trên cơ sở đó để đánh giá thực trạng việc sử dụng các bài tập trong
huấn luyện kỹ thuật giậm nhảy trong nhảy xa. Đồng thời sử dụng phương
pháp này để quan sát thu nhập số liệu cần thiết trong thực nghiệm để góp
phần cho việc rút ra các kết luận chính xác.
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Chúng tôi sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm đánh
giá hiệu quả các bài tập để lựa chọn trong giai đoạn giậm nhảy của nhảy xa
kiểu ưỡn thân cho đội tuyển điền kinh nam Trường THPT Tiên Du 1- Bắc
Ninh.
Đối tượng gồm 16 học sinh nam Trường THPT Tiên Du 1- Bắc Ninh
được chia làm 2 nhóm: Nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng có trình độ
thể lực, kỹ thuật, số buổi tập thời gian như nhau. Nhóm đối chứng theo giáo
án bình thường còn nhóm thực nghiệm được thực hiện theo giáo án của
chúng tôi, mỗi tuần 2 buổi, mỗi buổi 120 phút và được thực hiện trong 8
tuần.
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm.
Chúng tôi tiến hành kiểm tra hai giai đoạn trước thực nghiệm và sau
thực nghiệm để đánh giá hiệu quả quá trình tập luyện nhằm kiểm nghiệm
trong thực tiễn độ tin cậy của các test đánh giá trình độ kỹ thuật cho đối tượng
nghiên cứu.
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê
Phương pháp này sử dụng để phân tích và xử lý số liệu thu thập được

trong quá trình nghiên cứu của đề tài. Trong quá trình xử lý số liệu của khoá
luận, các tham số đặc trưng mà đề tài dự kiến sử dụng:


21
- Số trung bình cộng:
n

X

x
i 1

i

n

- Công thức độ lệnh chuẩn:
  2

- Phương sai:
2 

 X

A

 XA

   X

2

B

 XB



2

nA  nB  2

- Công thức so sánh số trung bình
t

   

 A2
n



 B2
n

Trong đó:  số trung bình
 i giá trị từng cá thể

n số lượng
 dấu hiệu tổng


  : Là số trung bình của nhóm A
  : Là số trung bình của nhóm B

 2 : Phương sai
n : Kích thước tập hợp mẫu nhóm A

n : Kích thước tập hợp mẫu nhóm B

2.3. Tổ chức nghiên cứu
2.3.1. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 11 năm 2011 đến tháng 05
năm 2012 và được chia làm 3 giai đoạn.


22

Giai
đoạn
I

Thời
Nội dung

gian bắt
đầu

Xác định vấn đề nghiên

11/2011


Thời gian

Sản phẩm thu

kết thúc

được

12/2011

Đề cương

cứu, thu thập tài liệu,

nghiên cứu khoa

chọn tên đề tài, xây dựng

học.

và bảo vệ đề cương.
II

Đọc tài liệu tham khảo,

12/2011

03/2012


-Thông tin số

tiến hành phỏng vấn giải

liệu.

quyết nhiệm vụ 1 và

- Hệ thống các

nhiệm vụ 2 của đề tài.

bài tập.
- Kết quả của
việc ứng dụng
hệ thống bài tập.

III

Hoàn thiện đề tài.

03/2012

05/2012

Bảo vệ đề tài
nghiên cứu.

2.3.2. Địa điểm nghiên cứu
- Trường ĐHSP Hà Nội 2 - Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc

- Trường THPT Tiên Du 1 – Bắc Ninh
2.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả giậm nhảy trong nhảy xa
kiểu ưỡn thân cho đội tuyển điền kinh nam Trường THPT Tiên Du 1 – Bắc
Ninh.


23

CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đánh giá thực trạng việc sử dụng các bài tập trong giảng dạy giai
đoạn giậm nhảy của nhảy xa kiểu ƣỡn thân cho đội tuyển điền kinh nam
Trƣờng THPT- Tiên Du 1- Bắc Ninh
3.1.1. Tìm hiểu đánh giá thực trạng việc sử dụng các bài tập ở giai đoạn
giậm nhảy trong nhảy xa kiểu ưỡn thân của đội tuyển điền kinh nam
trường THPT Tiên Du 1- Bắc Ninh
Để có thể đánh giá được thực trạng việc sử dụng các bài tập ở giai đoạn
giậm nhảy trong nhảy xa kiểu ưỡn thân của đội tuyển điền kinh nam trường
THPT Tiên Du 1- Bắc Ninh chúng tôi tiến hành quan sát 16 VĐV nam của
Trường THPT Tiên Du 1- Bắc Ninh.
Qua quá trình quan sát chúng tôi thu được các bài tập được huấn luyện
viên, giáo viên sử dụng là:
- Các bài tập kỹ thuật.
+ Đứng tại chỗ mô phỏng động tác của tay.
+ Đi nhẹ nhàng từ 3-5 bước, đặt chân vào ván giậm nhảy kết hợp nâng
đùi chân lăng.
+ Chạy 3-5 thực hiện động tác giậm nhảy kết hợp đánh tay.
+ Chạy 5-7 bước vào ván giậm nhảy kết hợp đánh tay xốc người lên
cao.

- Các bài tập thể lực.
+ Nhảy lò cò mỗi chân 30m×5 lần.
+ Chạy nhanh 30m × 6 lần
+ Bật bục: 25-30 lần × 3 tổ


24
- Các bài tập chung:
+ Các bài tập dẻo, cơ lưng, cơ bụng.
Qua những kết quả thu được ở trên chúng tôi nhận thấy:
+ Thời gian dành cho việc tập luyện các bài tập bổ trợ kỹ thuật là phù
hợp.
+ Số lượng các bài tập kỹ thuật (chia nhỏ động tác) còn chưa phong
phú, sử dụng phương tiện còn ít.
Để làm rõ hơn thực trạng sử dụng các bài tập ở giai đoạn giậm nhảy
trong nhảy xa kiểu ưỡn thân chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp 14
thầy giáo, huấn luyện viên có trình độ thâm niên công tác từ 5 năm trở lên
trong và ngoài trường. Chúng tôi đã phỏng vấn về các vấn đề:
Quan điểm sử dụng các bài tập trong giảng dạy kỹ thuật nhảy xa (giai
đoạn giậm nhảy) cho đội tuyển điền kinh nam Trường THPT Tiên Du 1- Bắc
Ninh.
Đánh giá thực trạng việc sử dụng các bài tập trong giảng dạy kỹ thuật
nhảy xa.
Kết quả được chúng tôi trình bày ở bảng sau:
Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn thực trạng sử dụng các bài tập
ở giai đoạn giậm nhảy trong nhảy xa kiểu ƣỡn thân (n=14)
Nội dung phỏng vấn

Kết quả phỏng vấn
Số người


Tỷ lệ %

7/14

50

Các bài tập có tính đa dạng, phong phú

5/14

35,71

Các bài tập được sử dụng là tối ưu

2/14

14,29

Thời gian cho các bài tập là hợp lý


25
Kết quả phỏng vấn cho thấy: có tổng số 12/14 giáo viên, huấn luyện
viên, chiếm tỷ lệ 85,71% cho thấy thời gian tập luyện các bài tập tuy đã phù
hợp nhưng các dạng bài tập còn ít, chưa tận dụng hết các phương tiện tập
luyện. Chỉ có 2/14 giáo viên chiếm tỷ lệ 14,29% cho rằng các bài tập như hiện
nay là phù hợp và coi đó là tối ưu. Từ đó, chúng tôi có thể rút ra nhận xét về
thực trạng sử dụng bài tập trong giảng dạy kỹ thuật nhảy xa (giai đoạn giậm
nhảy) cho đội tuyển điền kinh nam Trường THPT Tiên Du 1- Bắc Ninh như

sau: Tỷ lệ thời gian sử dụng bài tập tuy đã hợp lý nhưng số lượng các bài tập
chưa nhiều, chưa tận dụng được các phương tiện tập luyện.
3.1.2. Thực trạng việc tiếp thu kỹ thuật giậm nhảy trong nhảy xa
Qua đánh giá kết quả học tập của 16 VĐV, đồng thời qua quan sát đánh
giá những sai sót kỹ thuật còn tồn tại sau khi kết thúc chương trình học kỹ
thuật nhảy xa. Sau khi xử lý số liệu chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.2 như
sau:
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá về trình độ kỹ thuật và thành tích
nhảy xa kiểu ƣỡn thân của 16 VĐV Trƣờng THPT
Tiên Du 1 – Bắc Ninh (n=16)
Đánh giá kỹ thuật
Những sai sót của động tác kỹ thuật

Kết quả học
tập.
Thành tích
(m)

x = 4,7±0,2

Chạy đà

Giậm nhảy

Bay trên

Rơi chạm đất

không


Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

người

(%)

người

(%)

người

(%)

người


(%)

5/16

31,25

6/16

37,5

3/16

18,75

2/16

12,5

Qua bảng 3.2 ta có thể thấy số VĐV sai về kĩ thuật còn nhiều. Trong đó
phạm sai lầm về động tác giậm nhảy là nhiều nhất.


×