Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng sản phẩm ở công ty cổ phần bao bì PP hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.08 KB, 78 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

MAI THÚC ĐỊNH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ PP HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – Năm 2015


ơ

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

MAI THÚC ĐỊNH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ PP HẢI PHÒNG
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRƢƠNG MINH ĐỨC

Hà Nội – Năm 2015


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận về việc nâng cao hiệu quả quản lý chất

4

lƣợng sản phẩm.
1.1. Các khái niệm về chất lƣợng, quản lý chất lƣợng và vai trò của

4

quản lý chất lƣợng.
1.1.1. Khái niệm về chất lƣợng sản phẩm.

4

1.1.2. Khái niệm quản lý chất lƣợng.

6


1.1.3 Các nguyên tắc quản lý chất lƣợng

8

1.1.4. Chức năng của quản lý chất lƣợng

13

1.1.4.1. Cơ sở khoa học của quản lý chất lƣợng

13

1.1.4.2. Chức năng quản lý chất lƣợng

13

1.1.5. Vài trò và tính hiệu quả của quản lý chất lƣợng sản phẩm.

14

1.2. Nội dung cơ bản của quản lý chất lƣợng sản phẩm.

15

1.2.1. Những yêu cầu cơ bản của công tác quản lý chất lƣợng sản

15

phẩm.

1.2.2. Xác định các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng sản phẩm.

17

1.2.2.1

17

Nhân tố bên trong doanh nghiệp:

1.2.2.2 Các nhân tố bên ngoài của doanh nghiệp:

20

1.2.3. Các phƣơng thức quản lý chất lƣợng sản phẩm

23

1.2.3.1. Kiểm tra chất lƣợng (Inspection)

23

1.2.3.2. Kiểm soát chất lƣợng (Quality Control - QC)

24

1.2.3.3. Đảm bảo chất lƣợng (Quality Assurance- QA)

25


1.2.3.4. Kiểm soát chất lƣợng toàn diện (Total Quality Control -

25

TQC)


1.2.3.5. Quản lý chất lƣợng toàn diện (Total Quality Management -

27

TQM)
1.2.4. Công tác kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng sản phẩm.

28

1.2.4.1. Kiểm soát các yếu tố đầu vào của qúa trình sản xuất.

28

1.2.4.2. Kiểm soát quá trình sản xuất.

28

1.2.4.3. Kiểm soát chất lƣợng sản phẩm nhập kho.

29

1.2.4.4. Thực hiện không ngừng cải tiến chất lƣợng sản phẩm.


29

1.3. Một số mô hình quản lý chất lƣợng.

29

1.3.1. Quản lý chất lƣợng theo ISO-9000

29

1.3.1.1.Giới thiệu sơ lƣợc về hệ thống quản lý chất lƣợng ISO

29

9000:2000
1.3.1.2. Kết cấu của bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000

30

1.3.1.3. Lợi ích của việc áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng ISO

31

9000:2000
1.3.2. Mô hình quản lý chất lƣợng theo TQM.

32

1.4. Một số công cụ để quản lý chất lƣợng sản phẩm


33

1.4.1. 7 công cụ đểgiải quyết vấn đề chất lƣợng

33

1.4.2. Tấn công não

35

1.4.3. Phƣơng pháp 5S

36

1.4.4. Kaizen

38

1.4.5. Mô hình Ishikawa ( mô hình xƣơng cá ).

40

1.4.6. Luật số lớn và nguyên lý khách quan, khoa học:

41

Chƣơng 2 : Phân tích thực trạng công tác quản lý chất lƣợng sản

42


phẩm bao bì ở Công ty cổ phần bao bì PP
2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần bao bì PP ( HAIPAC )

42

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ở HAIPAC.

42

2.1.2. Sơ đồ tổ chức quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh ở

43

HAIPAC.


2.2. Tình hình chất lƣợng sản phẩm của công ty.

48

2.3. Thực trạng công tác quản lý chất lƣợng sản phẩm của công ty.

54

2.3.1. Công tác quản lý chất lƣợng vật tƣ

54

2.3.2. Công tác quản lý thiết bị.


55

2.3.3. Công tác chuẩn bị sản xuất

57

2.3.4. Kiểm tra, kiểm soát và đánh giá chất lƣợng sản phẩm trong

58

quá trình sản xuất.
2.3.5. Kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng sản phẩm nhập kho.

60

2.3.6. Hệ thống thông tin phản hồi từ phía khách hàng.

61

2.3.7. Mối quan hệ các bộ phận trƣớc khi sản phẩm đƣợc nhập

62

kho.
2.3.8. Tay nghề ngƣời lao động.

63

Chƣơng 3- - Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản


65

lý chất lƣợng sản phẩm ở Công ty Cổ phần bao bì PP.
3.1. Đầu tƣ đổi mới công nghệ có trọng điểm, thay thế dần máy

66

móc thiết bị lạc hậu và đã cũ, đồng bộ hóa dây truyền sản xuất.
3.2. Nâng cao trình độ tay nghề, ý thức tổ chức cho ngƣời lao

66

động và thu hút cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi và công nhân có tay
nghề cao.
3.3. Tiến hành củng cố và hoàn thiện lại hệ thống quản lý chất

68

lƣợng ISO 9000-2000 đang áp dụng tại công ty.
KẾT LUẬN

70

Tài liệu tham khảo.

71


MỞ ĐẦU.
Hiện nay xu thế hội nhập về kinh tế và quốc tế hoá đang trở thành xu thế

cơ bản của nền kinh tế thế giới. Từ xu thế này khiến cho hàng hoá tràn ngập thị
trường, các hàng hoá này có nguồn gốc từ rất nhiều nước khác nhau trên thế
giới. Đồng thời cùng với nó là sự xuất hiện của rất nhiều khối liên minh, liên
kết kinh tế ...Giữa các khối hay trong cùng một khối đều có những ưu đãi và
các quy định rõ ràng về sản phẩm xuất nhập khẩu hay nói cách khác là các quy
định về chất lượng sản phẩm đem ra trao đổi giữa các nước. Khi các công cụ
hạn ngạch, thuế quan đối với hàng nhập khẩu từ các nước đang bị bãi bỏ dần
thì để hạn chế hàng nhập khẩu các nước sử dụng công cụ quan trọng đó là tiêu
chuẩn về chất lượng sản phẩm. Các sản phẩm hiện nay đều có những tính năng
tiên tiến, hiện đại, kiểu dáng đa dạng, phong phú thì các doanh nghiệp sẽ cạnh
tranh với nhau bằng chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm ngày càng giữ
vai trò quan trọng, là mục tiêu hướng tới của các doanh nghiệp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh. Việt Nam đã gia nhập WTO và ngày càng hội nhập vào
nên kinh tế chung của thế giới đã mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt
Nam nhằm nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế. Tuy nhiên cũng có
không ít thách thức với doanh nghiệp trong nước bởi các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay năng lực cạnh tranh còn chưa cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tìm ra hướng đi đúng đắn để có thể hoà nhập vào nền kinh tế Thế giới với
những cạnh tranh gay gắt, khốc liệt.
Do đó tôi có chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng sản
phẩm ở Công ty cổ phần Bao bì PP Hải Phòng
1

“ để làm luận văn thạc sĩ tốt


nghiệp.
Từ việc nghiên cứu quản lý chất lượng sản phẩm ở công ty cổ phần bao
bì PP Hải Phòng với phạm vị nghiên cứu là sản phẩm bao bì phục vụ đóng gói
cho ngành xi măng, hóa chất, phân bón, thức ăn gia súc, nông sản...thông qua

phương pháp thống kê số liệu về tỷ lệ sản phẩm sai hỏng, năng suất lao động,
bằng phương pháp phân tích theo biểu đồ xương cá. Để từ đó tôi muốn đánh
giá lại toàn bộ những ưu và nhược điểm trong quản lý chất lượng của công ty
Cổ phần bao bì PP Hải Phòng hiện tại. Từ những nhược điểm thông qua phân
tích tôi muốn đưa ra những kiến nghị để nhằm năng cao hiệu quả quản lý chất
lượng sản phẩm ở Công ty cổ phần bao bì PP Hải Phòng.
Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài: Khái quát hóa cơ sở lý luận
về chất lượng, Phân tích thực trạng quản lý chất lượng sản phẩm tại Công ty
Cổ phần bao bì PP Hải Phòng, Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm
dựa trên mô hình xương cá, Mục tiêu và phương thức thực hiện giải pháp.
Với hi vọng góp phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lượng sản
phẩm của công ty, góp phần xây dựng công ty ngày một phát triển trong thời kỳ
nên kinh tế Việt nam trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Để có được những lý luận và thực tiễn của việc quản lý chất lượng trong
các doanh nghiệp nước ta hiện nay, cụ thể tại Công ty Cổ phần bao bì PP Hải
Phòng là nhờ vào sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong Khoa Quản trị kinh
doanh nói riêng và các thầy cô trong Trường Đại học Kinh tế nói chung, cùng
Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp trong Công ty Cổ phần bao bì PP Hải Phòng.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trƣơng Minh Đức đã hướng
dẫn nhiệt tình và giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ
này.
Do hạn chế về thời gian, nên luận văn thạc sĩ này không tránh khỏi
những sai sót, khuyết điểm. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các

2


Thầy Cô, cũng như ý kiến của các đồng nghiệp trong Công ty để luận văn thạc
sĩ của tôi được hoàn thiện và có tính thiết thực hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !


BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN THẠC SĨ GỒM 3 CHƢƠNG :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về việc nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng sản
phẩm.
Chương 2 : Phân tích thực trạng công tác quản lý chất lượng sản phẩm bao
bì ở Công ty cổ phần bao bì PP Hải Phòng.
Chương 3 : Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất
lượng sản phẩm ở Công ty Cổ phần bao bì PP Hải Phòng

3


Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận về việc nâng cao hiệu quả quản lý chất lƣợng sản
phẩm.
1.1. Các khái niệm về chất lƣợng, quản lý chất lƣợng và vai trò của quản lý
chất lƣợng.
1.1.1. Khái niệm về chất lƣợng sản phẩm.
Khái niệm chất lượng đã xuất hiện từ lâu, ngày nay được sử dụng phổ
biến trong mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của con người. Tuy
nhiên, hiểu như thế nào là chất lượng sản phẩm lại là vấn đề không đơn giản.
Chất lượng sản phẩm là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp
các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội.
Do tính phức tạp đó nên hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về chất
lượng sản phẩm. Đứng ở những góc độ khác nhau và tùy theo mục tiêu, nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh có thể đưa ra những quan niệm về chất lượng xuất phát
từ sản phẩm, từ người sản xuất hay từ đòi hỏi của thị trường.
Theo quan niệm xuất phát từ sản phẩm cho rằng chất lượng sản phẩm
được phản ánh bởi các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đo. Quan niệm này
đã đồng nghĩa sản phẩm với số lượng các thuộc tính hữu ích của sản phẩm. Tuy
nhiên, sản phẩm có thể có nhiều thuộc tính hữu ích nhưng không được người

tiêu dùng đánh giá cao.
Theo quan niệm của các nhà sản xuất thì chất lượng là sự hoàn hảo và
phù hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy
cách đã được xác định trước. Chẳng hạn, chất lượng được định nghĩa là tổng
hợp những tính chất đặc trưng của sản phẩm thể hiện mức độ thỏa mãn những
yêu cầu định trước cho nó trong điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Quan niệm
này cũng giống quan niệm xuất phát từ sản phẩm ở chỗ chất lượng sản phẩm
phản ánh đặc trưng kinh tế - kỹ thuật của sản xuất, mới chủ phản ánh mối quan

4


tâm của người sản xuất đến việc đạt được những chỉ tiêu chất lượng đặt ra mà
chưa tính đến nhu cầu đích thực của khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, đã có nhiều quan niệm khác nhau về chất
lượng sản phẩm. Những khái niệm này xuất phát và gắn bó chặt chẽ với các
yếu tố cơ bản của thị trường như nhu cầu, cạnh tranh, giá cả,...
Xuất phát từ người tiêu dùng, chất lượng được định nghĩa là sự phù hợp
của sản phẩm với mục đích sử dụng của người tiêu dùng. Trong cuốn” chất
lượng là thứ cho không” Philip Crosby định nghĩa: “ Chất lượng là sự phù hợp
với yêu cầu”. Theo Jospb Juran: “ Chất lượng là sự phù hợp với mục đích hoặc
sự sử dụng”, hay theo Armand Feigenbaum: “ Chất lượng là những đặc điểm
tổng hợp của sản phẩm, dịch vụ mà khi sử dụng sẽ làm cho sản phẩm, dịch vụ
đáp ứng được mong đợi của khách hàng ”.
Xuất phát từ mặt giá trị, chất lượng được hiểu là đại lượng đo bằng tỷ lệ
giữa lợi ích thu được từ tiêu dùng sản phẩm với chi phí phải bỏ ra để đạt được
lợi ích đó. Theo quan niệm này, nhiều định nghĩa được đưa ra như: “ Chất
lượng là cung cấp những sản phẩm và dịch vụ ở giá mà khách hàng chấp nhận”,
hoặc: “ Chất lượng là cái mà khách hàng phải trả đùng với cái họ nhận được ”.
Những quan niệm hướng theo thị trường được nhiều nhà nghiên cứu và

các doanh nghiệp tán đồng vì nó phản ánh đúng nhu cầu của người tiêu dùng,
giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu thỏa mãn khách hàng, đạt được thành
công trong kinh doanh.
Theo tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa ( ISO ) định nghĩa: “ Chất
lượng là mức độ thỏa mãn của một tập hợp các thuộc tính vốn có của một sản
phẩm, hệ thống hoặc quá trình đối với các yêu cầu của khách hàng và các bên
có liên quan ”. Yêu cầu là những nhu cầu hay mong đợi được nêu ra hay tiềm
ẩn. Định nghĩa này được chấp nhận một cách rộng rãi trong hoạt động kinh
doanh quốc tế hiện nay.

5


1.1.2. Khái niệm quản lý chất lƣợng.
Chất lượng không tự nhiên sinh ra và cũng không phải là một kết quả
ngẫu nhiên, nó là kết quả tác động của hàng loạt các yếu tố có liên quan chặt
chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý tốt các
yếu tố này. Hoạt động quản lý định hướng vào chất lượng được gọi là quản lý
chất lượng
Quản lý chất lượng là một khái niệm được phát triển và hoàn thiện liên
tục, thể hiện ngày càng đầy đủ hơn bản chất chất tổng hợp, phức tạp của vấn đề
chất lượng và phản ánh sự thích ứng với điều kiện và môi trường kinh doanh
mới.
Hiện nay, quản lý chất lượng đã mở rộng tới tất cả các hoạt động, từ sản
xuất đến cung cấp dịch vụ và trong toàn bộ chu trình sản phẩm. Có nhiều khái
niệm về quản lý chất lượng được đưa ra, tuy nhiên một khái niệm đầy đủ sẽ
phải đề cập đến những vấn đề cơ bản của quản lý chất lượng: Mục tiêu của
quan lý chất lượng là gì? Phạm vi bao trùm của nó và mối quan hệ với môi
trường bên ngoài như thế nào? Chức năng của quản lý chất lượng là gì? Nhiệm
vụ của quản lý chất lượng là gì? và quản lý bằng những phương tiên, biện pháp

nào? Từ những căn cứ trên có thể đưa ra khái niệm quản lý chất lượng như sau:
Quản lý chất lượng là một tập hợp những hoạt động của chức năng quản
lý chung nhằm xác định chính sách chất lượng, mục tiêu, trách nhiệm và thực
hiện chúng bằng các biện pháp hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lương,
đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất
lượng.
Như vậy, trước hết quản lý chất lượng là tổng hợp các hoạt động của
chức năng quản lý như: Hoạch định, tổ chức, kiểm soát, điều chỉnh và cải tiến
toàn bộ các hoạt động, quá trình thực hiện và kết quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đó chính là việc xác định mục tiêu, đề ra nhiệm

6


vụ, tìm con đường đạt tới và giải quyết có hiệu quả những mục tiêu chất lượng
đã đề ra. Vì vây, có thể nói quản lý chất lượng chính là chất lượng của quản lý.
Mục tiêu của quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp là đảm bảo
chất lượng sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trường với chi phí tối ưu.
Hiệu quả quản lý chất lượng của doanh nghiệp được đánh giá trên hai tiêu
chuẩn cơ bản: Sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp thỏa mãn những đòi hỏi của
khách hàng như thế nào? Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ có hiệu
quả đến dâu?
Quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp quản lý
hành chính, tổ chức, kinh tế, kỹ thuật, xã hội và tâm lý. Quản lý chất lượng là
trách nhiệm của tất cả mọi thành viên trong doanh nghiệp, nó phải được thực
hiện ở mọi cấp, mọi khâu, mọi quá trình. Quản lý chất lượng vừa có ý nghĩa
chiến lược, vừa mang tính tác nghiệp.
Quản lý chất lượng phải được thực hiện thông qua một cơ chế nhất
định, bao gồm hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chẩn đặc trưng kinh tế - kỹ thuật biểu
thị mức độ thỏa mãn nhu cầu thị trường, một hệ thống tổ chức điều khiển, một

hệ thống chính sách khuyến khích phát triển chất lượng và quy trình, trách
nhiệm.
Quản lý chất lượng được thực hiện trong suốt chu trình sống của sản
phẩm từ thiết kế, chế tạo đến sử dụng sản phẩm. Trách nhiệm cảu doanh nghiệp
không dừng lại ở khâu bán sản phẩm mà còn có trách nhiệm cả khi sản phẩm
đã đến tay khách hàng.
Quản lý chất lượng là một quá trình mang tính hệ thống, thể hiện sự gắn
bó chặt chẽ giữa bên trong và bên ngoài: Quản lý chất lượng tập trung trước
tiên vào quản trị quá trình, đảm bảo toàn bộ quá trình được kiểm soát. Các công
cụ thống kê được sử dụng rộng rãi để phát triển nguyên nhân và khắc phục
những vấn đề chất lượng.

7


Nhiệm vụ của quản lý chất lượng trong sản xuất là duy trì và cải tiến
chất lượng của doanh nghiệp nhằm đảm bảo chất lượng theo những tiêu chuẩn
đã được quy định (theo thiết kế, theo tiêu chuẩn ngành, quốc gia,...) và phải
đáp ứng ngày càng tốt hơn những đòi hỏi của khách hàng.
1.1.3. Các nguyên tắc quản lý chất lƣợng
Nguyên tắc 1: Định hƣớng vào khách hàng
Chất lượng sản phẩm và dịch vụdo khách hàng xem xét quyết định. Các
chỉ tiêu chất lượng sản phẩm và dịch vụmang lại giá trịcho khách hàng và làm
cho khách hàng thoảmãn và phải là trọng tâm của hệthống chất lượng. Chất
lượng định hướng vào khách hàng là một yếu tốchiến lược, dẫn tới khả năng
chiếm lĩnh thịtrường, duy trì và thu hút khách hàng, nó đòi hỏi phải luôn nhạy
cảm với yêu cầu của thị trường, nó cũng đòi hỏi ý thức phát triển công nghệ,
khả năng đáp ứng mau chóng và linh hoạt các yêu cầu của thị trường.
Theo nguyên tắc này, doanh nghiệp phải
- Hiểu nhu cầu và mong đợi của khách hàng;

- Thông tin các mong đọi và nhu cầu này trong toàn bộdoanh nghiệp;
- Đo lường sự thoảmãn của khách hàng và có các hành động cải tiến có
kết quả;
- Nghiên cứu các nhu cầu của cộng đồng; và
- Quản lý các mối quan hệ của khách hàng và cộng đồng
Nguyên tắc 2: Sự lãnh đạo
Lãnh đạo thiết lập sựthống nhất đồng bộgiữa mục đích, đường lối và môi
trường nội bộtrong doanh nghiệp. Hoạt động chất lượng sẽ không có hiệu quả
nếu không có sựcam kết triệt đểcủa lãnh đạo. Lãnh đạo doanh nghiệp phải có
tầm nhìn cao, xây dựng những giá trị rõ ràng, cụ thểvà định hướng vào khách
hàng. Lãnh đạo phải chỉ đạo và tham gia xây dựng chiến lược, hệthống và và
các biện pháp huy động sựtham gia và tính sáng tạo của mỗi nhân viên để xây

8


dựng, nâng cao năng lực của doanh nghiệp và đạt kết quảtốt nhất có thể được.
Để thực hiện nguyên tắc này, lãnh đạo doanh nghiệp phải
- Hiểu biết và phản ứng nhanh với những thay đổi bên trong và bên
ngoài;
- Nghiên cứu nhu cầu của tất cảnhững người cùng chung quyền lợi;
- Nêu được viễn cảnh trong lai của doanh nghiệp;
- Nêu rõ vai trò, vịtrí của việc tạo ra giá trị ởtất cảcác cấp của doanh
nghiệp;
- Xây dựng lòng tin và sựtín nhiệm của mọi thành viên;
- Trao quyền bằng cách tạo cho họchủ động hành động theo trách nhiệm
đồng thời phải chịu trách nhiệm;
- Gây cảm hứng và cổvũ thừa nhận sự đóng góp của mọi người;
- Thúc đẩy quan hệ cởi mở, trung thực;
- Giáo dục, đào tạo và huấn luyện;

- Thiết lập các mục tiêu kích thích;
- Thực hiện chiến lược và chính sách để đạt được mục tiêu này.
Nguyên tắc 3: Sựtham gia của mọi thành viên
Con người là nguồn lực quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp và sự
tham gia đầy đủvới những hiểu biết và kinh nghiệm của họcó thể được sử dụng
cho lợi ích của của doanh nghiệp. Thành công trong cải tiến chất lượng, công
việc phụ thuộc rất nhiều vào kỹnăng, nhiệt tình hăng say trong công việc của
lực lượng lao động. Do đó những yếu tố liên quan đến vấn đềan toàn, phúc lợi
xã hội của mọi thành viên cần phải gắn với mục tiêu cải tiến liên tục và các
hoạt động của doanh nghiệp.
Khi được huy động đầy đủ, nhân viên sẽ
- Giám nhận công việc, nhận trách nhiệm đểgiải quyết các vấn đề;
- Tích cực tìm kiếm các cơhội đểcải tiến, nâng cao hiểu biết, kinh

9


nghiệm và truyền đạt trong nhóm;
- Tập trung nâng cao giá trịcho khách hàng;
- Đổi mới và sáng tạo đểnâng cao hơn các mục tiêu của doanh nghiệp;
- Giới thiệu doanh nghiệp cho khách hàng và cộng đồng;
- Thoả mãn nhiệt tình trong công việc và cảm thấy tự hào là thành viên
của doanh nghiệp;
Nguyên tắc 4: Phƣơng pháp quá trình
Kết quảmong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quảkhi các nguồn và các
hoạt động được quản lý nhưmột quá trình. Quá trình là tập hợp các hoạt động
có liên quan với nhau hoặc tương tác để biến đổi đầu vào thành đầu ra. Lẽ dĩ
nhiên, đểquá trình có ý nghĩa, giá trịcủa đầu ra phải lớn hơn đầu vào, có nghĩa
là, quá trình làm gia tăng giá trị. Trong một doanh nghiệp, đầu vào của quá
trình này là đầu ra của một quá trình trước đó. Quản lý các hoạt động của một

doanh nghiệp thực chất là quản lý các quá trình và các mốí quan hệ giữa chúng.
Để đảm bảo nguyên tắc này, cần phải có các biện pháp :
- Xác định quá trình để đạt được kết quảmong muốn;
- Xác định các mối quan hệtương giao của các quá trình với các bộ phận
chức năng của doanh nghiệp;
- Quy định trách nhiệm rõ ràng đểquản lý quá trình;
- Xác định khách hàng, người cung ứng nội bộvà bên ngoài quá trình;
- Xác định đầu vào và đầu ra của quá trình;
- Nghiên cứu các bước của quá trình, các biện pháp kiểm soát, đào tạo,
thiết bị, phương pháp và nguyên vật liệu để đạt được kết quả mong muốn;
Nguyên tắc 5: Tính hệ thống
Không thể giải quyết bài toán chất lượng theo từng yếu tố riêng lẻ mà
phải xem xét toàn bộ các yếu tố tác động đến chất lượng một cách hệ thống và
đồng bộ, phối hợp hài hoà các yếu tố này. Hệthống là tập hợp các yếu tố có liên

10


quan hoặc tương tác với nhau. Phương pháp hệ thống của quản lý là cách huy
động, phối hợp toàn bộ nguồn lực để thực hiện mục tiêu chung của doanh
nghiệp. Việc xác định, hiểu biết và quản lý một hệ thống các quá trình có liên
quan tương tác lẫn nhau đối với mục tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu quả của doanh
nghiệp.
Theo nguyên tắc này doanh nghiệp phải
- Xác định một hệthống các quá trình bằng cách nhận biết các quá trình
hiện có hoặc xây dựng quá trình mới có ảnh hưởng đến các mục tiêu đề ra;
- Lập cấu trúc của hệ thống để đạt được mục tiêu một cách hiệu quả
nhất;
- Hiểu sự phụ thuộc lẫn nhau trong các quá trình của hệ thống;
- Cải tiến liên tục thông qua việc đo lường và đánh giá;

Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục
Cải tiến liên tục là hoạt động lặp lại để nâng cao khả năng thực hiện các
yêu cầu.
Cải tiến liên tục là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của mọi
doanh nghiệp. Muốn có được khảnăng cạnh tranh và mức độchất lượng cao
nhất, doanh nghiệp liên tục cải tiến. Cách thức cải tiến cần phải “ bám chắc”
vào công việc của doanh nghiệp.
Để thực hiện cải tiến doanh nghiệp phải
- Cải tiến liên tục sản phẩm, quá trình và hệthống là mục tiêu của từng
người trong doanh nghiệp;
- Áp dụng các phương pháp cơbản của cải tiến từng bước và cải tiến lớn;
- Cải tiến liên tục hiệu quảvà hiệu suất của tất cảcác quá trình;
- Giáo dục và đào tạo cho các thành viên vềcác phương pháp và công cụ
cải tiến như
+ Chu trình PDCA

11


+ Kỹthuật giải quyết vấn đề
+ Đổi mới kỹthuật cho quá trình
+ Đổi mới quá trình
- Thiết lập các biện pháp và mục tiêu đểhướng dẫn cải tiến;
- Thừa nhận các cải tiến.
Nguyên tắc 7: Quyết định dựa trên sựkiện
Mọi quyết định và hành động của hệthống quản lý hoạt động kinh doanh
muốn có hiệu quảphải được xây dựng dựa trên việc phân tích dữliệu thông tin.
Việc đánh giá phải bắt nguồn từchiến lược của doanh nghiệp, các quá
trình quan trọng, các yếu tố đầu vào và kết quảcủa các quá trình đó.
Theo nguyên tắc này doanh nghiệp phải

- Đưa ra các phép đo, lựa chọn dữliệu và thông tin liên quan đến mục
tiêu;
- Đảm bảo thông tin, dữliệu là đúng đắn, tin cậy, dễsửdụng;
- Sử dụng đúng các phương pháp phân tích dữ liệu và thông tin;
- Ra quyết định hành động dựa trên các kết quảphân tích kết hợp với khả
năng, kinh nghiệm và khả năng trực giác,
Nguyên tắc 8: Quan hệhợp tác có lợi với các bên liên quan
Các doanh nghiệp cần tạo dựng mối quan hệhợp tác để đạt được mục tiêu
chung. Các mối quan hệ này bao gồm quan hệ nội bộ và quan hệ bên ngoài
Để thực hiện nguyên tắc này doanh nghiệp phải
- Xác định và lựa chọn đối tác;
- Lập mối quan hệ trên cơ sở cân đối mục tiêu dài hạn, ngắn hạn;
- Tạo kênh thông tin rõ ràng, công khai và hiệu quả;
- Phối hợp triển khai và cải tiến sản phẩm và quá trình;
- Hiểu rõ và thông báo nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng cuối
cùng đến đối tác;

12


- Chia sẻ thông tin và kế hoạch;
- Thừa nhận sự cải tiến và thành tựu của đối tác.
1.1.4. Chức năng của quản lý chất lƣợng
1.1.4.1. Cơ sở khoa học của quản lý chất lƣợng
Quản lý chất lượng sản phẩm hàng hoá là một khoa học tổng hợp, nó là
một phần của khoa học quản lý. Để quản lý chất lượng cần sử dụng tổng hợp
các kiến thức về:
+ Khoa học quản lý
+ Kỹ thuật, công nghệ
+ Khoa học tâm lý, khoa học tổchức, lao động...

Quản lý chất lượng là một quá trình thực hiện các biện pháp quản lý kinh
tế- kỹ thuật, hành chính xã hội, văn hoá tư tưởng...nhằm mục đích đảm bảo và
nâng cao chất lượng. Quản lý chất lượng một cách khoa học là điều kiện chủ
yếu để:
- Đảm bảo chất lượng, duy trì chất lượng trong suốt quá trình hình thành
và lưu thông sản phẩm,
- Trên cơ sở đảm bảo chất lượng, năng suất lao động nâng lên, năng lực
thực hiện kếhoạch sản xuất được đảm bảo,
- Khi chất lượng được đảm bảo góp phần hạn chếcác chi phí đem lại
hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp,
1.1.4.2. Chức năng quản lý chất lƣợng
Quản lý chất lượng phải được xem xét trên chu trình chất lượng, không
thể bỏsót hay xem nhẹ một khâu nào. Khái quát, quản lý chất lượng có các
chức năng
• Chức năng quy định chất lượng
Chức năng này thể hiện ở khâu điều tra nghiên cứu nhu cầu và thị trường
từ đó thiết kế, đềxuất mức chất lượng, hoặc quy định các điều kiện, tiêu chuẩn

13


kỹ thuật cụ thể để sản phẩm đáp ứng được nhu cầu và phù hợp với những định
chế.
• Chức năng quản lý chất lượng
Đây là chức năng chủyếu của quản lý chất lượng. Chức năng này thể
hiện tính xuyên suốt của quản lý quá trình tạo sản phẩm từ khâu nghiên cứu
thiết kế đến lưu thông phân phối sản phẩm.
• Chức năng đánh giá chất lượng
Chức năng này bao gồm đánh giá chất lượng trong từng khâu, từng bộ
phận cũng như chất lượng toàn phần của sản phẩm. Đây là chức năng quan

trọng thể hiện lượng hoá các yêu cầu chất lượng, đo lường và đặt các quá trình
trong tầm kiểm soát.
1.1.5. Vài trò và tính hiệu quả của quản lý chất lƣợng sản phẩm.
Nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa quan trọng, sống còn đối với
các doanh nghiệp. Điều này được thể hiện:
-

Chất lượng là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng
gay gắt, mang tính quốc tế như hiện nay, chất lượng sản phẩm được coi là một
vũ khí quan trọng sử dụng trong cạnh tranh. Nhờ nâng cao chất lượng sản phẩm
doanh nghiệp thu hút được nhiều khách hàng, nâng cao được uy tính và danh
tiếng, từ đó có thể chiếm lĩnh và mở rộng được thị trường trong và ngoài nước;
tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và phát triển được sản xuất kinh doanh.
-

Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ thỏa mãn được các yếu cầu của

người tiêu dùng, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo được
lòng tin và sự ủng hộ của người tiêu dùng đối với doanh nghiệp từ đó góp phần
phát triển sản xuất kinh doanh.
-

Nâng cao chất lượng sản phẩm cũng có ý nghĩa là tăng năng suất lao

động xã hội. Nâng cao chất lượng sản phẩm dẫn đến tăng giá trị sử dụng và lợi

14



ích kinh tế - xã hội trên một đơn vị chi phí đầu vào, tiết kiệm tài nguyên, sức
lao động, tiền vốn và giảm ô nhiễm môi trường.
-

Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ giảm được chi phí do giảm phế

phẩm, giảm công việc sửa chữa lại và khắc phục hậu quả do sản phẩm kém chất
lượng, sử dụng tốt hơn nguyên liệu, máy móc thiết bị...từ đó có thể mở rộng thị
trường, đảm bảo được việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
Quản lý chất lượng là bộ phận hợp thành của quản lý doanh nghiệp. Khi
nền kinh tế và sản xuất kinh doanh phát triển thì quản lý chất lượng càng đóng
vai trò qua trọng và trở thành nhiệm vụ cơ bản không thể thiếu được của doanh
nghiệp. Quản lý chất lượng làm cho chất lượng sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn tốt
hơn nhu cầu của khách hàng hàng, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Quản lý chất lượng giúp doanh nghiệp xác định được
đúng hướng sản phẩm cần cải tiến, đổi mới để thỏa mãn, tốt hơn những mong
đợi của khách hàng cả về tính hữu ích và giá cả, tăng cường vị thế, uy tín trên
thị trường, tăng cường quản lý chất lượng giúp doanh nghiệp xác định đầu tư
đúng hướng, khai thác, sử dụng có hiệu quả hơn yếu tố lao động, công nghệ,
máy móc thiết bị,...Như vậy, chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn của một
doanh nghiệp. Tầm quan trọng của quản lý chất lượng ngày càng được nâng
cao, do đó phải không ngừng đổi mới và nâng cao trình độ quản lý chất lượng
của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung cơ bản của quản lý chất lƣợng sản phẩm.
1.2.1. Những yêu cầu cơ bản của công tác quản lý chất lƣợng sản phẩm.
Quản lý chất lượng ngày càng đóng vai trì quan trọng trong việc nâng
cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, đây là
một lĩnh vực quản lý có những đặc thù riêng, đòi hỏi các doanh nghiệp khi thực
hiện quản lý chất lượng phải thực hiện đơpcj những yêu cầu cơ bản sau:

- Chất lượng phải thực sự trở thành mục tiêu hàng đầu có vai trò trung

15


tâm trong hoạt động của các doanh nghiệp. Cần có sự cam kết và quyết tâm
thực hiện của mọi thành viên trong doanh nghiệp, trước hết là sự cam kết của
Giám đốc.
- Quản lý chất lượng phải được định hướng bởi khách hàng. Trong cơ
chế thị trường khách hàng là người đánh giá, xác định mức độ chất lượng đạt
được chứ không phải các nhà quản lý hay người sản xuất. Do đó, quản lý chất
lượng phải hướng tới khách hàng. Các hoạt động nghiên cứu thị trường, xây
dựng và thực hiện chính sách chất lượng, thiết kế sản phẩm, sản xuất, kiểm tra,
cung cấp các dịch vụ sau bán hàng đều phải lấy việc đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của khách hàng làm mục tiêu.
- Coi trọng yếu tố con người trong quản lý chất lượng. Con người là
yếu tố cơ bản có ý nghĩa quyết định trong quá trình hình thành, đảm bảo và
nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong công tác quản lý chất lượng cần áp dụng
các biện pháp thích hợp để huy động tối đa nguồn nhân lực con người trong
doanh nghiệp và việc đảm bảo và nâng cao chất lượng, có chương trình đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm về chất lượng và quản lý chất
lượng.
- Đảm bảo tính đồng bộ và toàn diện trong quản lý chất lượng. Chất
lượng sản phẩm là kết quả tổng hợp của một hệ thống các giải pháp mang tính
đồng bộ, liên quan đến tất cả các hoạt động, các bộ phận và tất cả các thành
viên trong doanh nghiệp. Do vậy, phải đảm bảo tính toàn diện và đồng bộ trong
các hoạt động, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu, các bộ phận nhằm
hoàn thiện chất lượng của toàn bộ hệ thống.
- Quản lý chất lượng theo quá trình. Quản lý chất lượng ở moi khâu từ
nghiên cứu nhu cầu khách hàng, thết kế sản phẩm đến sản xuất, tiêu thụ và tiêu

dùng sản phẩm. Để phòng ngừa là chính, phải xác định mọi nguyên nhân gây ra
chất lượng kém và tìm cách loại bỏ chúng ngay trong từng khâu nhằm hạn chế

16


những trục trặc, khuyết điểm của sản phẩm và giảm chi phí kiểm tra.
1.2.2. Xác định các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm không chỉ được hình thành trong quá trình sản xuất
mà nó là kết quả của quá trình liên tục: từ thiết kế sản phẩm đến khi sản phẩm
được đưa ra thị trường. Trong suốt quá trình đó chất lượng sản phẩm chịu ảnh
hưởng tác động của nhiều nhân tố, bao gồm nhân tố bên trong và nhân tố bên
ngoài doanh nghiệp, cụ thể:
1.2.2.1 Nhân tố bên trong doanh nghiệp:
Chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố bên trong doanh
nghiệp, nên để tiện cho việc phân tích người ta đã sắp xếp chúng thành nhóm.
Sơ đồ 1: Các nhân tố bên trong ảnh hƣởng tới chất lƣợng sản phẩm
Material
(NVL)
Men
(Con người)

Machines
(máy móc)

Chất lượng
sản phẩm

Method
(Phương thức)


* Material (Nguyên vật liệu):
Nguyên vật liệu phản ánh cấu tạo của sản phẩm về mặt giá trị, là cơ sở
cơ bản tạo nên chất lượng của sản phẩm, vì toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu
được chuyển hết một lần vào giá trị của sản phẩm. Chủng loại cơ cấu, tính đồng
nhất, và chất lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Đây là yếu tố cơ bản của đầu vào có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản
phẩm vì nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào cấu thành sản phẩm. Muốn có
sản phẩm đạt chất lượng (theo yêu cầu của thị trường, thiết kế…) thì nguyên

17


vật liệu để chế tạo sản phẩm phải đảm bảo những yêu cầu về chất lượng. Mỗi
sản phẩm được tạo ra từ những nguyên vật liệu khác nhau, vì vậy chủng loại,
cơ cấu tính đồng bộ của chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng sản phẩm. Do đó doanh nghiệp còn kiểm tra chặt chẽ chất lượng
nguyên vật liệu khi mua nhập kho trước khi sử dụng, đảm bảo đúng số lượng,
đúng chất lượng, đúng kỳ hạn, có như vậy sản xuất mới chủ động ổn định quá
trình sản xuất và thực hiện đúng kế hoạch chất lượng. Vì vậy, doanh nghiệp cần
phải quan tâm đặc biệt đến khâu dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu, tránh không
để cho nguyên vật liệu xuống cấp. Ngoài ra chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp còn phụ thuộc rất lớn vào việc thiết lập được hệ thống cung ứng nguyên
vật liệu trên cơ sở tạo dựng mối quan hệ lâu dài hiểu biết tin tưởng lẫn nhau
giữa người sản xuất và người cung ứng.
* Machines (Máy móc và khả năng công nghệ):
Nếu yếu tố nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản quyết định tính chất và chất
lượng sản phẩm thì nhóm yếu tố kỹ thuật công nghệ thiết bị lại có tầm quan
trọng đặc biệt quyết định việc hình thành chất lượng sản phẩm. Trong sản xuất
hàng hoá, người ta sử dụng và phối trộn nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau

về thành phẩm, tính chất, công dụng. Nắm vững được đặc tính của nguyên vật
liệu để thiết kế sản phẩm là điều cần thiết song trong quá trình chế tạo, việc
theo dõi, kiểm soát chất lượng sản phẩm theo tỷ lệ phối trộn là điều quan trọng
để mở rộng mặt hàng, thay thế nguyên vật liệu, xác định đúng đắn các chế độ
gia công để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Quá trình công nghệ
là quá trình phức tạp, vừa làm thay đổi ít nhiều hoặc bổ xung, cải thiện nhiều
tính chất ban đầu của nguyên vật liệu theo hướng sao cho phù hợp với công
dụng của sản phẩm. Vì vậy, nó có ảnh hưởng lớn quyết định đến chất lượng sản
phẩm. Ngoài yếu tố kỹ thuật công nghệ cần phải chú ý đến việc lựa chọn thiết

18


bị, khi kỹ thuật và công nghệ được đổi mới nhưng thiết bị cũ kỹ thì không thể
nào nâng cao được chất lượng sản phẩm. Hay nói cách khác, nhóm yếu tố kỹ
thuật – công nghệ – thiết bị có mối quan hệ khá chặt chẽ, không chỉ góp phần
vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm, mà còn tăng tính cạnh tranh của sản
phẩm trên thương trường, đa dạng hoá chủng loại nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu
dùng, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ.
* Method (Phƣơng pháp tổ chức, phƣơng pháp quản lý công nghệ,
trình độ tổ chức quản lý và tính chất sản xuất của doanh nghiệp):
Trình độ quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lượng nói riêng là
một trong những nhân tố cơ bản góp phần đẩy nhanh tốc độ cải tiến, chất lượng
sản phẩm của doanh nghiệp. Các chuyên gia quản lý chất lượng đồng tình cho
rằng trong thực tế có 80% những vấn đề chất lượng là do quản trị gây ra. Vì
vậy nói đến quản trị chất lượng ngày nay trước hết người ta cho rằng đó là chất
lượng của quản trị. Các yếu tố sản xuất như nguyên vật liệu, kỹ thuật – công
nghệ thiết bị và người lao động dù có ở trình độ cao nhưng không biết tổ chức
quản lý tạo ra sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng ăn khớp giữa các khâu, giữa
các yếu tố của quản trị sản xuất thì không thể tạo ra một sản phẩm có chất

lượng cao được. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào cơ cấu và cơ chế
quản trị, nhận thức hiểu biết về chất lượng và trình độ của cán bộ quản lý, khả
năng xây dựng chính xác mục tiêu, chính sách chất lượng và chỉ đạo tổ chức
thực hiện chương trình, kế hoạch chất lượng. Ngày nay, các Công ty phải nhận
thấy được chất lượng sản phẩm là một vấn đề hết sức quan trọng thuộc trách
nhiệm của toàn bộ Công ty chứ không thể phó mặc cho các nhân viên kiểm tra
chất lượng sản phẩm hoặc một cá nhân nào được.
Dù cho sản xuất có được tự động hoá thì con người vẫn là yếu tố quyết

19


định đến chất lượng hàng hoá dịch vụ. Trong chế tạo có thể tự động nhưng còn
bao nhiêu công việc máy móc chưa thay thế được con người. Nghiên cứu nhu
cầu, ý đồ thiết kế sản phẩm (sáng tạo trong thiết kế), tổ chức sản xuất, tổ chức
bán hàng. Doanh nghiệp phải biết tạo nên một tập thể lao động có trình độ
chuyên môn giỏi, có tay nghề thành thạo, khéo léo, nắm vững quy trình sản
xuất và sử dụng máy móc thiết bị, có kiến thức quản lý, có khă năng sáng tạo
cao. Cần có những chương trình đào tạo huấn luyện người lao động thực hiện
nâng cao chất lượng sản phẩm một cách tự nguyện chứ không phải bắt buộc, để
từ đó mới phát huy được chất lượng công việc và tính chất quyết định đối với
chất lượng hàng hoá dịch vụ.
Tóm lại, sự phân chia các yếu tố trên chỉ là tương đối nhưng tất cả lại
nằm trong một thể thống nhất và trong mối quan hệ hữu cơ với nhau.
1.2.2.2 Các nhân tố bên ngoài của doanh nghiệp:
Đối với mỗi doanh nghiệp thì các nhân tố bên ngoài vừa là cơ hội, vừa là
thách thức. Các nhân tố bên ngoài tác động tới chất lượng sản phẩm gồm:
 Nhu cầu của nền kinh tế:
Mỗi một nền kinh tế khác nhau có tiêu chuẩn đánh giá khác nhau về chất
lượng sản phẩm.Một sản phẩm có thể được coi là đạt tiêu chuẩn chất lượng ở

nước này nhưng chưa chắc đã đảm bảo đạt tiêu chuẩn chất lượng ở nước
khác. Trong nhu cầu của nền kinh tế có các nhân tố sau ảnh hưởng tới chất
lượng sản phẩm:
- Nhu cầu của thị trường:
Đầu tiên, nhu cầu thị trường sẽ quyết định tới tiêu chuẩn chất lượng của
sản phẩm cho công tác thiết kế và phát triển sản phẩm. Nhu cầu thị trường rõ
nét thì khi đó chuyển thành tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm sẽ thuận lợi và
20


×