Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

ảnh hưởng phân rơm hữu cơ đến sinh trưởng và năng suất lúa om4900 trong vụ đông xuân 2011 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.28 KB, 53 trang )

i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

----------

DƯƠNG HOÀNG VẸN

ẢNH HƯỞNG PHÂN RƠM HỮU CƠ ĐẾN SINH
TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA OM4900 TRONG VỤ
ĐÔNG XUÂN 2011 - 2012

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NÔNG HỌC

Cần Thơ, 2012


ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

----------

DƯƠNG HOÀNG VẸN

ẢNH HƯỞNG PHÂN RƠM HỮU CƠ ĐẾN SINH
TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA OM4900 TRONG VỤ
ĐÔNG XUÂN 2011 - 2012

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NÔNG HỌC


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN:
Ts. Nguyễn Thành Hối

SINH VIÊN THỰC HIỆN:
Dương Hoàng Vẹn
MSSV: 3093225
Lớp: Nông Học K35

Cần Thơ, 2012


ii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
---------Luận văn tốt nghiệp ngành Nông Học với đề tài:

“ẢNH HƯỞNG PHÂN RƠM HỮU CƠ ĐẾN SỰ SINH

TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA OM4900 TRONG VỤ ĐÔNG
XUÂN 2011 - 2012”

Do sinh viên Dương Hoàng Vẹn thực hiện.
Kính trình lên hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.

Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2012
Cán bộ hướng dẫn

Ts. Nguyễn Thành Hối


ii


iii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP
---------Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn với đề tài:

“ẢNH HƯỞNG PHÂN RƠM HỮU CƠ ĐẾN SỰ SINH

TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA OM4900 TRONG VỤ ĐÔNG
XUÂN 2011 - 2012”

Do sinh viên Dương Hoàng Vẹn thực hiện và bảo vệ trước hội đồng
Luận văn đã được hội đồng chấp nhận và đánh giá ở mức: …………………………
Ý kiến hội đồng: ..................................………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
Cần Thơ, ngày ……..tháng ……năm 2012
Hội đồng

-------------------------

------------------------

------------------------


DUYỆT KHOA
Trưởng khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng

------------------------

iii


iv

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

Dương Hoàng Vẹn

iv


v

TIỂU SỬ CÁ NHÂN
1. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
Sinh viên: Dương Hoàng Vẹn

Giới tính: Nam


Sinh ngày: 17 tháng 9 năm 1991

Dân tộc: Kinh

Nơi sinh: Xã Mỹ Hòa, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp.
Địa chỉ liên lạc: Xã Mỹ Hòa, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp.
2. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Tiểu học
Thời gian đào tạo từ năm 1996 - 2002
Trường: Tiểu học Mỹ Hòa 1
Địa chỉ: Xã Mỹ Hòa, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp
2. Trung học cơ sở
Thời gian đào tạo từ năm 2002 - 2006
Trường: Trung học cơ sở Mỹ Hòa
Địa chỉ: Xã Mỹ Hòa, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp
3. Trung học phổ thông
Thời gian đào tạo từ năm 2006 - 2009
Trường: Trung học phổ thông Tháp Mười
Địa chỉ: Thị trấn Mỹ An, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp
Cần Thơ, ngày ……..tháng ……năm 2012
Người khai ký tên

Dương Hoàng Vẹn

v


vi


LỜI CẢM TẠ

Kính dâng cha, mẹ đã hết lòng dạy dỗ, chăm sóc, yêu thương và nuôi con
khôn lớn, xin cảm ơn những người thân đã giúp đỡ, động viên con trong suốt thời
gian qua.
Chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Thành Hối đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ,
động viên em trong suốt thời gian làm và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn cô cố vấn học tập Trần Thị Thanh Thủy, cùng toàn thể
quý thầy cô khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng vì những kiến thức mà quý
thầy cô đã truyền dạy cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Xin gửi lời cảm ơn đến các bạn Nông Học khoá 35 và Trồng Trọt khóa 35
làm đề tài cùng thời điểm đã đóng góp, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời
thực hiện đề tài.

Tác giả luận văn

Dương Hoàng Vẹn

vi


vii

MỤC LỤC

Chương

Nội dung

Trang


TÓM LƯỢC ........................................................................................................................ ix
DANH SÁCH BẢNG........................................................................................................... x
DANH SÁCH HÌNH........................................................................................................... xi
MỞ ĐẦU............................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................................ 2

1.1 CHẤT HỮU CƠ.........................................................................................2
1.1.1 Khái niệm.............................................................................................................. 2
1.1.2 Nguồn gốc chất hữu cơ trong đất.......................................................................... 2
1.1.3 Sự chuyển hóa chất hữu cơ trong đất.................................................................... 3
1.1.3.1 Quá trình khoáng hóa chất hữu cơ................................................................. 4
1.1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình khoáng hóa........................................... 5
1.1.3.3 Quá trình mùn hóa chất hữu cơ trong đất ...................................................... 5
1.1.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình mùn hóa ............................................... 5

1.2 PHÂN HỮU CƠ.........................................................................................6
1.2.1 Khái niệm về phân hữu cơ.................................................................................... 6
1.2.2 Vai trò chất hữu cơ trong đất ................................................................................ 7
1.2.2.1 Vai trò của phân hữu cơ trong cải thiện đặc tính vật lý của đất..................... 7
1.2.2.2 Vai trò của phân hữu cơ trong cải thiện đặc tính hóa học của đất................. 8
1.2.2.3 Vai trò của phân hữu cơ trong cải thiện đặc tính sinh học của đất................ 9
1.2.2.4 Vai trò của phân hữu cơ đến sinh trưởng và năng suất cây lúa ................... 10
1.2.3 Một số nhược điểm khi sử dụng phân hữu cơ .................................................... 11

1.3 CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG CÂY LÚA.........................................11
1.3.1 Giai đoạn tăng trưởng ......................................................................................... 11
1.3.2 Giai đoạn sinh sản............................................................................................... 12
1.3.3 Giai đoạn chín ..................................................................................................... 12


1.4 NHỮNG YẾU TỐ CẤU THÀNH NÊN NĂNG SUẤT LÚA .....................12
1.4.1 Số bông trên đơn vị diện tích.............................................................................. 13
1.4.2 Số hạt trên bông .................................................................................................. 13
1.4.3 Tỷ lệ hạt chắc...................................................................................................... 13
1.4.4 Trọng lượng hạt .................................................................................................. 13
1.4.5 Chỉ số HI ............................................................................................................. 14
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM........................... 15

2.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM ................................................................15
2.1.1 Địa điểm và thời gian thực hiện thí nghiệm ....................................................... 15
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm ............................................................................................. 15

2.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ...............................................................17
2.3 KỸ THUẬT CANH TÁC .........................................................................18
2.3.1 Chuẩn bị đất........................................................................................................ 18
2.3.2 Chuẩn bị giống.................................................................................................... 18
2.3.3 Gieo sạ ................................................................................................................ 19
2.3.4 Chăm sóc............................................................................................................. 19
2.3.4.1 Kiểm soát nước ruộng.................................................................................. 19

vii


viii

2.3.4.2 Phân bón ...................................................................................................... 19
2.3.4.3 Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................... 19
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN............................................................................ 21

3.1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH THÍ NGHIỆM .........................................21

3.1.1 Số liệu khí tượng thủy văn.................................................................................. 21
3.1.2 Tình hình sâu bệnh.............................................................................................. 21

3.2 PHÂN TÍCH VỀ CÁC CHỈ TIÊU NÔNG HỌC.........................................22
3.2.1 Chiều cao cây...................................................................................................... 22
3.2.2 Số chồi ................................................................................................................ 24

3.3 CÁC THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT.............................27
3.3.1 Các thành phần năng suất ...................................................................27
3.3.1.1 Trọng lượng 1000 hạt .................................................................................. 27
3.3.1.2 Số bông trên mét vuông............................................................................... 28
3.3.1.3 Số hạt trên bông ........................................................................................... 28
3.3.1.4 Tỷ lệ hạt chắc............................................................................................... 29

3.3.2 Năng suất...........................................................................................29
3.3.2.1 Năng suất thực tế ......................................................................................... 29
3.3.2.2 Năng suất lý thuyết ...................................................................................... 30
3.3.2.3 Chỉ số thu hoạch HI ..................................................................................... 31
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................................................ 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 34
PHỤ CHƯƠNG.................................................................................................................. 36

viii


ix

DƯƠNG HOÀNG VẸN, 2012. “Ảnh hưởng phân rơm hữu cơ đến sinh trưởng và
năng suất lúa OM4900 trong vụ Đông Xuân 2011 - 2012”
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Nông Học, Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng,

Trường Đại Học Cần Thơ, 35 trang.
Cán bộ hướng dẫn: Ts. Nguyễn Thành Hối.

TÓM LƯỢC
Hiện nay ở Đồng Bằng Sông Cửu Long diện tích đất sản xuất lúa ba vụ ngày
càng tăng nhanh, ở những vùng trước đây thường bị ngập lụt vào mùa lũ cũng đã
xây dựng đê bao để sản xuất lúa 3 vụ. Chính vì thế đã làm cho đất không được nghỉ
ngơi, bồi đấp phù sa dẫn đến việc cạn kiệt nguồn dinh dưỡng trong đất, thêm vào đó
là việc sử dụng các loại phân hóa học đã góp phần làm cho năng suất lúa bị giảm đi.
Vì vậy, đề tài: “Ảnh hưởng phân rơm hữu cơ đến sinh trưởng và năng suất lúa
OM4900 trong vụ Đông Xuân 2011 – 2012” đã được thực hiện từ tháng 11 năm
2011 đến tháng 2 năm 2012. Mục đích của đề tài là sử dụng phân rơm hữu cơ để
thay thế một lượng phân hóa học nhất định mà không làm giảm khả năng sinh
trưởng và năng suất của lúa OM4900.
Thí nghiệm thực hiện trong các bồn xi măng được bố trí theo khối hoàn toàn
ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức và 3 lần lặp lại, cụ thể như sau: Nghiệm thức 1:
không bón phân ủ rơm rạ hữu cơ chỉ bón phân vô cơ với lượng (80 kg N + 60 kg P
+ 40 kg K)/ha (đối chứng). Nghiệm thức 2: Bón 5 tấn/ha phân ủ rơm rạ hữu cơ kết
hợp với phân vô cơ lượng (60 kg N + 60 kg P +40 kg K)/ha. Nghiệm thức 3: Bón 10
tấn/ha phân ủ rơm rạ hữu cơ kết hợp với phân vô cơ lượng (40 kg N + 60 kg P +40
kg K)/ha. Kết quả thí nghiệm sau một vụ canh tác như sau: Các chỉ tiêu nông học,
các thành phần năng suất và năng suất, đều khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống
kê. Nhưng có xu hướng là ở các nghiệm thức có bón phân hữu cơ thì cho kết quả
thấp hơn so với nghiệm thức đối chứng về tất cả các chỉ tiêu theo dõi.
.

ix


x


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Hàm lượng dinh dưỡng của phân rơm hữu cơ

16

2.2

Đặc điểm vật lí và hóa học của đất thí nghiệm

17

3.1

Số liệu khí tượng thủy văn những tháng cuối năm 2011 và những

21

tháng đầu năm 2012
3.2

Chiều cao lúa OM4900 của từng nghiệm thức ở các thời điểm


24

khảo sát trong vụ Đông Xuân 2011 – 2012
3.3

Số chồi giống OM4900 của từng nghiệm thức ở các thời điểm

26

khảo sát trong vụ Đông Xuân 2011 – 2012
3.4

Chỉ tiêu số bông/m2 và các chỉ tiêu về hạt trên bông của lúa OM4900
của từng nghiệm thức trong vụ Đông Xuân 2011 – 2012

x

39


xi

DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tên hình

Trang


1

Sự chuyển hóa chất hữu cơ trong đất (Nguyễn Thế Đặng và ctv., 1999)

4

2

Sơ đồ bố trí thí nghiệm

18

3.1

Trọng lượng 1000 hạt của giống OM4900 trong vụ Đông

27

Xuân 2011 – 2012
3.2

Năng suất thực tế giống OM4900 trong vụ Đông Xuân 2011 – 2012

30

3.3

Năng suất lý thuyết giống OM4900 trong vụ Đông Xuân 2011 – 2012

31


3.4

Chỉ số HI của giống OM4900 trong vụ Đông Xuân 2011 – 2012

32

xi


MỞ ĐẦU
Đồng Bằng Sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất cả nước, sản lượng lúa gạo ở
đây đang ngày càng được nâng cao, đó là do việc mở rộng diện tích thâm canh lúa
vụ 3. Tuy nhiên, điều đó sẽ dẫn đến hiện tượng đất bị suy thoái, bạc màu nghiêm
trọng và kéo theo năng suất lúa ở các vùng này cũng giảm dần. Vì đất không được
nghỉ ngơi và cung cấp lại lượng dinh dưỡng bị lấy đi sau mỗi vụ canh tác. Do đó,
cần thực hiện các biện pháp kỹ thuật thích hợp trong canh tác để cải thiện đất và
góp phần tăng năng suất của cây trồng.
Bên cạnh đó sau mỗi mùa vụ, có một lượng khá lớn rơm rạ được tạo ra, theo
tập quán sản xuất lâu đời người nông dân thường đốt rơm rạ ngay sau khi thu hoạch.
Đốt rơm rạ sẽ làm ô nghiễm môi trường, làm mất đi một lượng khá lớn chất dinh
dưỡng có trong thân, lá cây lúa, làm hủy đi hệ vi sinh vật sống trong đất. Vì vậy,
nếu tận dụng nguồn rơm rạ này đúng cách ta có thể giữ lại một lượng dinh dưỡng
cho đất vào vụ sau. Cách tận dụng rơm rạ tốt nhất là ủ chúng với nấm
TRICHODERMA không chỉ có thể giữ mà nó còn góp phần làm tăng thêm hàm
lượng các chất dinh dưỡng có trong rơm rạ. Việc bón phân ủ rơm rạ hữu cơ sẽ làm
giảm lượng phân hóa học bón vào đất và có thể cải thiện tính chất vật lý, hóa học và
sinh học của đất.
Để tìm hiểu về ảnh hưởng của việc bón phân rơm hữu cơ đến cây lúa trên đất
thâm canh, nên đã thực hiện đề tài này: “Ảnh hưởng phân rơm hữu cơ đến sinh

trưởng và năng suất lúa OM4900 trong vụ Đông Xuân 2011 - 2012”.


2

CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 CHẤT HỮU CƠ
1.1.1 Khái niệm
Theo Võ Thị Gương (2004), chất hữu cơ được định nghĩa bao gồm một phần
vật chất được phân hủy, vi sinh vật, động vật nhỏ tham gia vào quá trình phân hủy,
các sản phẩm phụ và một phức hệ hỗn hợp của hợp chất lấy được từ cây trồng thông
qua hoạt động của vi sinh vật tạo nên.
Chất hữu cơ là thành phần cơ bản, là yếu tố quyết định độ phì của đất, không
có thành phần hữu cơ thì mẫu chất không thể biến thành đất. Thành phần hữu cơ
không chỉ là kho dinh dưỡng của cây trồng mà còn là tác nhân điều tiết nhiều tính
chất vật lý, hóa học, sinh học của đất theo hướng tích cực, ảnh hưởng rõ rệt đến việc
làm đất và sức sản xuất của đất (Ngô Thị Đào và Vũ Hữu Yêm, 2005).
Chất hữu cơ trong đất được xem là nguồn dinh dưỡng quan trọng nhất, đặc
biệt có ý nghĩa đến độ phì nhiêu của đất và liên quan đến rất nhiều tính chất khác
của đất. Chất hữu cơ trong đất là nguồn cung cấp và cũng là nơi dự trữ dinh dưỡng
trong đất. Chất hữu cơ có mang điện tích theo, nên có khả năng trao đổi ion quan
trọng trong thành phần đất và có điều kiện sét phong hóa trong đất nhiệt đới. Chất
hữu cơ có tính chất vật lý và hóa học, nên có khả năng cải thiện đặc tính đất về
lý, hóa và sinh học đất (Võ Thị Gương, 2006).
1.1.2 Nguồn gốc chất hữu cơ trong đất
Chất hữu cơ được hình thành do sự phân hủy xác bả động thực vật nhờ vào
quá trình hóa học và sinh học xảy ra trong đất (Bolt và ctv., 1978).
Sinh vật sống, lấy chất dinh dưỡng từ đất để sinh trưởng và phát triển, khi
chết đi để lại những tàn tích hữu cơ. Trong tàn tích sinh vật chủ yếu là tàn tích thực

vật màu xanh. Trong quá trình sống chúng quang hợp tạo chất hữu cơ và khi chết
chúng để lại cho đất: Thân, rể, cành , lá, quả và hạt (Trần Văn Chính, 2006). Ngoài
ra, các phế thải, xác bả sinh vật sống trong đất, động vật và phân hữu cơ cũng là
nguồn cung cấp chất hữu cơ cho đất.
Xác sinh vật (động vật, thực vật, vi sinh vật và các sinh vật sống trong đất).
Trong đó xác thực vật là nguồn bổ sung chủ yếu cho đất, trung bình hằng năm có
5 – 15 tấn thân, lá, rể/ha. Ngoài thực vật thì xác vi sinh vật, động vật cũng là nguồn


3

cung cấp một phần chất hữu cơ đáng kể, mặc dù khối lượng không lớn nhưng có
chất lượng tốt (Phạm Tiến Hoàng, 2003).
Theo Dương Minh Viễn (2003), hầu như tất cả các chất hữu cơ vào đất đều
bị xử lý bởi vi sinh vật và động vật sống trong đất, sản phẩm cuối cùng là các hợp
chất vô cơ. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển hóa hình thành nên rất nhiều sản
phẩm hữu cơ bền và phức tạp khác.
1.1.3 Sự chuyển hóa chất hữu cơ trong đất
Quá trình biến đổi và chuyển hóa các xác hữu cơ có trong đất là một quá
trình sinh - hóa học hết sức phức tạp, quá trình này được thực hiện là nhờ vào sự
tham gia trực tiếp của vi sinh vật đất, động vật, oxi trong không khí và nước.
Theo Nguyễn Thế Đặng và Nguyễn Thế Hùng (1999), trong quá trình
khoáng hóa, một số hợp chất trung gian đơn giản là dinh dưỡng cho vi sinh vật,
động vật và thực vật.
Một phần sản phẩm của quá trình khoáng hóa được vi sinh vật dùng để tổng
hợp nên protit, lipit, gluxit và một loạt các hợp chất mới, xây dựng cơ thể của chúng
và khi chết đi được phân hủy tiếp tục. Phần thứ ba của phân hủy chất hữu cơ là tạo
ra chất cao phân tử có cấu tạo phức tạp, đó là acid mùn. Những hợp chất mùn này
có thể được tiếp tục khoáng hóa để giải phóng dinh dưỡng cho cây trồng.
Nói một cách khác, các chất hữu cơ khi đi vào đất sẽ chịu tác động của 2 quá

trình xảy ra đồng thời là quá trình khoáng hoá và quá trình mùn hoá. Tuỳ theo điều
kiện đất đai, khí hậu, hoạt động của sinh vật đất mà một trong hai quá trình trên có
thể chiếm ưu thế ở trong đất. Sự biến hóa xác hữu cơ trong đất (Hình 1.1).


4

Xác hữu cơ

Khoáng hóa

Mùn hóa

Khoáng hóa chậm
Các hợp chất khoáng

Các hợp chất mùn

Hình 1.1 Sự chuyển hóa chất hữu cơ trong đất (Nguyễn Thế Đặng và ctv., 1999).
1.1.3.1 Quá trình khoáng hóa chất hữu cơ
Theo Lê Thanh Bồn (2009), quá trình khoáng hóa chất hữu cơ là quá trình
phân giải hoàn toàn chất hữu cơ trong đất dưới tác dụng của quần thể vi sinh vật để
tạo ra các sản phẩm như muối khoáng, NH4+, CO2, H2O, các chất khí H2S, CH4,
PH3,...
Sự khoáng hóa chất hữu cơ được tiến hành bằng các phản ứng sinh hóa học
với sự tham gia của nhiều loại vi sinh vật đất, có thể tóm tắt như sau:
Thủy phân các hợp chất hóa học phức tạp là thành phần cơ bản của xác hữu
cơ: protit, lipit, lignin, tanin, nhựa do tác động của các men vi sinh vật để hình
thành các sảm phẩm có cấu tạo đơn giản hơn: Peptit, axit amin, các loại đường
(hexoza, pentoza, sacaroza, glucoza,...), polyphenol, glyxerin, axit béo.

Do tác động của các phản ứng khử amin, oxy hóa - khử, khử cacboxyl,...các
sản phẩm của giai đoạn một tiếp tục biến đổi thành các rượu, các andehyt, các axit
hữu cơ mạnh vòng, mạch thẳng, các axit hữu cơ no và không no, các hợp chất
phenon và quynon, các hợp chất cacbon đơn giản và các axit vô cơ.
Khoáng hóa hoàn toàn: Theo 2 con đường:
Ở điều kiện háo khí các sản phẩm trung gian trên bị biến đổi hoàn toàn thành
các sản phẩm: R2SO4, R3PO4, R2(SO4)3, R2(PO4)3, R2SO3, RNO3, RNO2, NH3, CO2,
H2O,... (R có thể là: Ca2+, Mg2+, K+, Na+, Fe3+, Al3+, NH4+,...)
Ở điều kiện yếm khí các sản phẩm trung gian trên bị biến đổi hoàn toàn
thành các sản phẩm: CH4, H2, N2, H2S, PH3, NH3, CO2, H2O.


5

1.1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình khoáng hóa
Khí hậu: Để tạo môi trường khoáng hóa thích hợp, các vi sinh vật phân giải
chất hữu cơ đòi hỏi nhiệt độ từ 25 - 300C và ẩm độ khoảng 70%, đặc trưng cho khí
hậu nhiệt đới nóng ẩm của Việt Nam.
Tính chất đất: Đất có thành phần cơ giới nhẹ (đất cát, đất bạc màu, thịt nhẹ)
tơi xốp, thoát nước, pH trung tính (6 – 7,5) là môi trường thích hợp cho hệ vi sinh
vật háo khí hoạt động phân giải chất hữu cơ, nên quá trình khoáng hóa sẽ chiếm ưu
thế
1.1.3.3 Quá trình mùn hóa chất hữu cơ trong đất
Mùn là sản phẩm tổng hợp được hình thành nhờ sự hoạt động của nhiều loại
vi sinh vật trong đất. Quá trình mùn hóa là quá trình kết hợp các phản ứng phân giải
và các phản ứng tổng hợp chất hữu cơ do vi sinh vật đảm nhiệm, để tạo ra một hợp
chất hữu cơ phức tạp, cao phân tử, có chứa các hợp chất cấu tạo mạch vòng (hợp
chất thơm) gọi là mùn (Lê Thanh Bồn, 2009).
Các nhà khoa học đất trên thế giới đã chấp nhận rằng: Hợp chất mùn được
hình thành theo 3 bước chính, có thể tóm tắt như sau:

Bước 1: Từ các hợp chất hữu cơ như protit, lipit, lignin, tanin,... (của xác
sinh vật hoặc sản phẩm tổng hợp của vi sinh vật), chúng được các vi sinh vật phân
giải thành các sản phẩm hữu cơ trung gian.
Bước 2: Dưới tác động của các vi sinh vật tổng hợp, các hợp chất hữu cơ
trung gian tạo thành các liên kết hợp chất, đó là các hợp chất phức tạp như: các chất
tạo nhân vòng, các chất tạo mạch nhánh và các chất tạo nhóm định chức cho hợp
chất mùn.
Bước 3: Trùng hợp các liên kết hợp chất phức tạp đó thành hợp chất mùn.
1.1.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình mùn hóa
* Khí hậu:
Chế độ nhiệt: Nhiệt độ thích hợp cho các vi sinh vật tham gia vào quá trình
mùn hóa chất hữu cơ là 25 – 30 0C và ẩm độ > 70%.
Chế độ ẩm: Trong điều kiện khô hanh quanh năm thì tốc độ mùn hóa chậm,
nhưng nếu thường xuyên ngập nước thì quá trình mùn hóa xảy ra trong điều kiện
yếm khí sinh ra nhiều chất độc, ảnh hưởng đến hoạt động của vi sinh vật, làm giảm
tốc độ mùn hóa. Trong điều kiện mùa ẩm và mùa khô xen kẽ thì mùn được tích lũy


6

nhiều nhất. Ở mùa nóng ẩm thuận lợi cho quá trình phân giải, đến mùa khô các sản
phẩm phân giải đó được vi sinh vật chuyển hóa, trùng hợp lại, tạo thành mùn.
* Tính chất đất:
Đất có thành phần cơ giới nặng thì quá trình tích lũy mùn thuận lợi hơn đất
có thành phần cơ giới nhẹ. Đất cát, đất bạc màu quá trình phân giải nhanh và khả
năng giữ mùn kém. Môi trường pH trung tính thích hợp cho hệ vi sinh vật mùn hóa
hoạt động tốt. Đất giàu Ca2+, Mg2+ thì mùn được tích lũy nhiều hơn, vì Ca2+, Mg2+
vừa tạo pH trung tính, vừa cung cấp dinh dưỡng cho vi sinh vật hoạt động, vừa tạo
liên hết với các axit mùn tạo thành hợp chất bền, ít bị rửa trôi.
* Đặc điểm xác hữu cơ:

Các loại cây thân thảo, cây non, cây lá to giàu đường, tinh bột, protit, lipit, tỷ
lệ C/N thấp (< 25), quá trình hình thành mùn nhanh hơn và cho ra mùn nhuyễn.
Ngược lại, các loại cây thân gỗ lâu năm, cây lá kim, cây bụi gai chứa nhiều xenlulo,
sáp nhựa, tanin,... tỷ lệ C/N lớn, thì thường cho ra mùn thô.
1.2 PHÂN HỮU CƠ
1.2.1 Khái niệm về phân hữu cơ
Theo Ngô Thị Đào và Vũ Hữu Yêm (2005), có thể xem là tất cả chất hữu cơ
được vùi vào đất sau khi phân giải có khả năng cung cấp thức ăn cho cây và cải tạo
đất đều là phân hữu cơ. Phân hữu cơ có thể là những chất tươi hoặc là đã bị hoai có
nguồn gốc từ động thực vật bám vào đất để tăng năng suất cây trồng, tăng độ phì
của đất và cải tạo tính chất của đất (Lê Văn Khoa và ctv., 1996).
Phân hữu cơ luôn chứa đầy đủ các nguyên tố dinh dưỡng N, P, K, Ca, Mg, Si
và các nguyên tố vi lượng Cu, Zn, Mn, Co, Bo,…tuy nhiên với hàm lượng không
cao (Nguyễn Tiến Huy, 1999).
Michel Viain (1989), chất hữu cơ có tỉ lệ C/N cao, khi vùi trực tiếp vào đất,
không qua chế biến, chức năng chủ yếu là cải tạo đất. Chất hữu cơ thông qua chế
biến hoặc không thông qua chế biến có tỉ lệ C/N thấp, khi vùi có khả năng cung cấp
thức ăn cho cây là phân hữu cơ.
Phân hữu cơ được đánh giá chủ yếu dựa vào hàm lượng chất hữu cơ (%),
hoặc chất mùn có trong phân hữu cơ. Mặc dù nền công nghiệp hóa học trên thế giới
ngày càng phát triển, phân hữu cơ vẫn là nguồn phân quý, không những làm tăng
năng suất cây trồng mà còn làm tăng hiệu lực của phân bón hóa học, cải tạo và làm
tăng độ phì của đất (Ngô Ngọc Hưng và ctv, 2004).


7

1.2.2 Vai trò chất hữu cơ trong đất
1.2.2.1 Vai trò của phân hữu cơ trong cải thiện đặc tính vật lý của đất
Phân hữu cơ bón vào đất sau khi bị phân giải sẽ cung cấp các chất khoáng

làm phong phú thêm nguồn dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng. Theo Lê Văn Tri
(2002), phân hữu cơ ngoài cung cấp các chất dinh dưỡng thiết yếu cho cây trồng, nó
còn cung cấp thêm chất mùn làm cho cấu trúc đất bền vững, cải thiện độ tơi xốp của
đất, hạn chế rửa trôi, chóng xói mòn, làm cho cây dễ dàng hút chất dinh dưỡng hơn.
Mùn còn có khả năng làm tăng kết dính của các hạt đất để tạo kết cấu viên sau khi
tưới hoặc sau khi mưa mà không bị đóng ván lại, nên không cần mắc công xới đất
(Ngô Thị Đào và Vũ Hữu Yêm, 2005).
Phân hữu cơ làm cho đất có kết cấu ổn định, tăng khả năng thấm nước, giữ
nước của đất và điều hòa nhiệt độ của đất. Làm cho đất có kết cấu tốt hơn bảo đảm
chế độ thông thoáng khí, không bị chặc bí khi mưa (Hà Thị Thanh Bình, 2002).
Theo Hồ Văn Thiết (2006), chất mùn trong phân hữu cơ có tác dụng gắn kết
các hạt keo nhỏ lại với nhau, tạo nên cấu trúc bền vững, làm cải thiện độ tơi xốp của
đất, hạn chế rửa trôi, chóng xói món, làm cho cây dễ dàng hút chất dinh dưỡng hơn.
Ảnh hưởng gián tiếp tới sự hoạt động của vi sinh vật, làm cho cấu trúc đất tốt hơn.
Theo Phùng Quốc Tuấn và Ngô Thị Đào (2001), mùn làm tăng khả năng kết dính
của hạt đất để tạo thành đoàn lạp và làm giảm khă năng thấm ướt khiến cho kết cấu
bền trong nước.
Thông qua hoạt động của vi sinh vật thì chất hữu cơ bị phân hủy sẽ biến
thành mùn. Thông thường chất hữu cơ có tỷ lệ C/N cao, thì sẽ ảnh hưởng nhiều đến
tiến trình phân hủy hơn là các chất hữu cơ đã phân hủy hoặc bán phân hủy (Đỗ Thị
Thanh Ren, 1999).
Theo kết quả nghiên cứu của Trần Bá Linh và ctv. (2008), Trong thí nghiệm
của phân hữu cơ trong cải thiện dung trọng và độ bền của đoàn lạp của đất Đồng
Bằng Sông Cửu Long cho thấy, độ bền đoàn lạp của các nghiệm thức có bón phân
hữu cơ cao hơn có ý nghĩa so với các nghiệm thức bón phân hóa học theo nông dân
ở tất cả các điểm thí nghiệm. Thêm vào đó là kết quả thí nghiệm của Ngô Thị Hồng
Liên (2006), tại điều kiện cùng ẩm độ của đất cao, nghiệm thức bón phân cây xanh
có lực cản đáng kể, khác biệt có ý nghĩa so với đối chứng về việc cải thiện độ nén
dẽ của đất.
Các chất dễ thối rửa (phân xanh non) sau khi vùi tạo điều kiện cho vi sinh vật

hoạt động mạnh lên nhanh chóng, giải phóng nhiều đạm dễ tiêu, độ ổn định của kết


8

cấu đất tăng lên rất nhanh, song khả năng mùn hóa thấp nên có tác dụng không bền.
Sau một thời gian ngắn khi chất hữu cơ đã khoáng hóa hoàn toàn thì tác động đến
kết cấu cũng không còn. Phân chuồng có hệ số mùn hóa cao nên có khả năng ổn
định được kết cấu đất, nhất là khi bón với lượng lớn.
1.2.2.2 Vai trò của phân hữu cơ trong cải thiện đặc tính hóa học của đất
Phân hữu cơ có tác dụng cải tạo đất toàn diện, đặc biệt có khả năng cải tạo
nhiều đặc tính xấu của đất. Ngoài cải tạo đất nghèo dinh dưỡng, phân hữu cơ còn
làm tăng lượng hữu cơ và mùn trong đất mà phân hóa học không làm được.
Trong quá trình phân giải, phân hữu cơ có khả năng làm tăng độ tan của
những chất khó tan. Việc hình thành phức hữu cơ – vô cơ cũng có thể làm giảm khả
năng di động của một số nguyên tố khoáng, hạn chế khả năng đồng hóa kim loại
nặng của cây, sản phẩm nông nghiệp trở nên sạch hơn. Việc hình thành phức hữu
cơ – vô cơ là tăng tính đệm của đất và ngăn chặn được khả năng rửa trôi (Phùng
Quốc Tuấn và Ngô Thị Đào, 2001).
Theo Vũ Hữu Yêm (1995), phân hữu cơ khi bón vào đất được phân giải sẽ
cung cấp thêm cho đất các chất khoáng làm phong phú thêm thành phần thức ăn cho
cây và sau khi mùn hóa làm gia tăng khả năng trao đổi của đất. Đặc biệt là các
humic acid trong phân có tác dụng khoáng hóa đạm rất tốt.
Phân hữu cơ làm gia tăng khả năng trao đổi cation và hệ đệm của đất, vì vậy
nó làm giảm đi khả năng trực di của các cation, chủ yếu N, P và S. Vì vậy, làm gia
tăng hiệu quả của bón phân hóa học vào đất (Ngô Ngọc Hưng và ctv., 2004).
Chất hữu cơ sau khi mùn hóa sẽ làm tăng khả năng trao đổi của đất. Đặc tính
này rất quan trọng với đất có thành phần cơ giới nhẹ, khả năng trao đổi của mùn gấp
năm lần so với khả năng trao đổi của đất sét. Theo Hà Thị Thanh Bình (2002), cho
rằng phân hữu cơ làm tăng tính đệm của đất giữ cho pH đất không bị thay đổi đột

ngột.
Theo Jones & Jarvis (1982), cho rằng các quá trình phân hủy, chất hữu cơ
tạo ra nhiều chất dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng, làm giảm cố định K, P trong
đất và có khả năng tạo phức với kim loại. Ngoài ra, chất hữu cơ còn có khả năng
hấp thụ Al, Fe, hấp thu hóa bảo vệ thực vật và các hợp chất hữu cơ trong đất
(Dương Minh Viễn, 2003).
Keo hữu cơ tham gia trao đổi với các ion khoáng nhờ đó nâng cao hiệu lực
của phân khoáng bón vào. Và đã được Nguyễn Thị Thúy và ctv. (1997), chứng


9

minh thông qua một nghiên cứu về khả năng hấp thu NH3 của đất dưới tác dụng của
phân hữu cơ.
Bón phân hữu cơ vào đất sẽ là tăng dung tích hấp thụ NH4+. Bón từ 6 – 15
tấn phân hữu cơ có khả năng hấp thụ NH4+ tăng 15 – 24%. Bón phân hữu cơ làm
tăng hiệu quả khoáng hóa. Khối lượng phân hữu cơ vùi vào đất càng nhiều thì độ
phì phục hồi càng nhanh (Ngô Ngọc Hưng và ctv., 2004).
1.2.2.3 Vai trò của phân hữu cơ trong cải thiện đặc tính sinh học của đất
Phân hữu cơ là môi trường thích hợp cho vi sinh vật sống phát triển. Phân
chuồng có ảnh hưởng đến vi sinh vật cố định đạm, đất được bón nhiều phân chuồng
sẽ là gia tăng hiệu quả cố định đạm. Số lượng vi sinh vật tăng lên cũng làm cho khả
năng khoáng hóa đạm cũng tăng lên. Bổ sung phân hữu cơ vào đất làm tăng mật độ
vi sinh vật trong đất, giúp đất có cấu trúc tốt hơn (Võ Thị Gương & et al., 2004).
Hàm lượng phân hữu cơ trong đất cao không chỉ tăng mật số và đa dạng vi sinh vật,
do đó tăng tính cạnh tranh góp phần giảm sự phát triển của vi sinh vật có hại trong
đất.
Phân hữu cơ là nguồn thức ăn quý của hệ vi sinh vật, là môi trường sống của
quần thể vi sinh vật đất, cung cấp năng lượng cho các vi sinh vật hoạt động như: Vi
khuẩn, nấm, giun đất… Sau khi chết các vi sinh vật này bị phân hủy sẽ để lại lượng

chất dinh dưỡng đáng kể cho cây trồng. Một số hoạt động sống của vi sinh vật trong
đất cũng góp phần cải thiện môi trường đất. Ví dụ như sự di chuyển của giun đất
giúp cho đất trở nên thông thoáng hơn.
Bón phân hữu cơ đơn thuần hoặc kết hợp với phân bón hóa học thì vi sinh
vật đất ổn định hơn, dẫn đến cân bằng sinh học trong đất tốt hơn (Nguyễn Ngọc Hà,
2000).
Theo Lê Văn Khoa và ctv. (2009), cho rằng quần thể vi sinh vật trong đất có
ảnh hưởng trực tiếp tới các tiến trình trong đất như: sự phát triển cấu trúc của đất, sự
khoáng hóa, sự chuyển hóa đạm, cố định đạm,… Ngoài ra, qua các nghiên cứu gần
đây cũng cho thấy một số dòng vi sinh vật của đất còn góp phần phân hủy một số
loại thuốc bảo vệ thực vật lưu tồn trong đất.
Các loại phân hữu cơ có thể chứa nhiều tác nhân hoạt động (active agent).
Tác nhân hoạt động là các yếu tố sinh trưởng rất quan trọng cho cây, thể hiện như
các chất sinh trưởng: Vitamin, puinon,… Có lợi cho chính sự nảy mầm của cây, mà
chính nó không sản xuất được.


10

1.2.2.4 Vai trò của phân hữu cơ đến sinh trưởng và năng suất cây lúa
Phân hữu cơ khi bón vào đất sau khi phân giải sẽ cung cấp cho đất các chất
khoáng làm phong phú thêm nguồn thức ăn cho cây trồng (Phùng Quốc Tuấn và
Ngô Thị Đào, 2001).
Phân hữu cơ có ưu điểm lớn là giàu về chủng loại chất dinh dưỡng từ đa
lượng, trung lượng cho đến vi lượng, do đó có tác dụng cung cấp dinh dưỡng cho
cây trồng, làm tăng năng suất cây trồng và còn có tác dụng cải tạo đất. Thông qua
kết quả của các công trình nghiên cứu cho ta thấy: Bón 1 tấn phân hữu cơ cho đất
phù sa Đồng Bằng Sông Hồng làm bội thu thêm 80 – 120 kg thóc, ở đất bạc màu thì
40 – 60 kg thóc, còn đối với đất phù sa Đồng Bằng Sông Cửu Long 90 – 120 kg
thóc so với nghiệm thức đối chứng. Theo kết quả nghiên cứu của một số thí nghiệm

khác cho thấy bón 6 – 9 tấn phân xanh/ha hoặc vùi 9 – 10 tấn thân lá cây họ đậu/ha
có thể thay thế được 60 – 90 N kg/ha. Vùi thân lá lạc, rơm rạ, thân cây ngô vụ trước
cho vụ sau làm tăng 0,3 tấn lạc xuân/ha, 0,6 tấn thóc/ha, 0,4 tấn ngô hạt/ha (Nguyễn
Thanh Bình, 2008).
Trên 80% đạm cây lúa hấp thu trong mỗi vụ ở ngoài đồng là lấy từ trong chất
hữu cơ của đất (Broadbent, 1978; Ponnamperuma, 1980). Theo Ponnamperuma
(1980), sự cung cấp rơm rạ là cách đơn giản nhất để tăng lượng N trên đồng ruộng
trồng lúa nước. Trong ba năm cày vùi rơm rạ và với lượng là 6 – 7 tấn/ha, lượng
đạm trong đất gia tăng thêm khoảng 0,021%. Khi cày rơm rạ trong bảy năm liên
tiếp thì nhận thấy lượng đạm tích lũy trong đất có sự gia tăng so với nghiệm thức
đối chứng.
Phân hữu cơ khi bón vào đất sẽ làm tăng hàm lượng đạm hữu cơ dễ phân hủy
và đạm hữu dụng trong đất, cung cấp thêm cho đất một số vi lượng cần thiết cho
cây trồng như: Cu, Zn, Mn,…(Võ Thị Gương, 2004).
Theo Nguyễn Ngọc Hà (2000), bón hoàn toàn cho lúa bằng phân hữu cơ rơm
rạ sẽ làm tăng năng suất lúa 16% so với hoàn toàn không bón. Bón phân hữu cơ kết
hợp với phân hóa học sẽ làm tăng năng suất lúa 22%. Còn theo Võ Thị Ngọc Nhanh
(2008), bón hoàn toàn phân hóa học (NPK) cho năng suất cao hơn đối chứng 44,2%
trong vụ Hè Thu và 26,6% trong vụ Đông Xuân. Những nghiệm thức có sự kết hợp
phân hữu cơ với phân hóa học (NPK) cho năng suất cao hơn so với nghiệm thức chỉ
bón phân vô cơ từ 37,2% đến 49,3% trong vụ Hè Thu và từ 27,2% đến 29,4% trong
vụ Đông Xuân. Ngoài ra, khi sử dụng phân hữu cơ đơn thuần hoặc khi kết hợp phân
hữu cơ với phân hóa học sâu bệnh sẽ xuất hiện trễ hơn và gây thiệt hại ít hơn (đặc
biệt là bệnh đốm vằn) so với chỉ sử dụng phân hóa học đơn thuần.


11

Theo Bùi Đình Dinh (1984), để có năng suất ổn định thì lượng phân hữu cơ
chiếm ít nhất là 25% trong tổng số dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng. Trên đất bón

phân hóa học nhiều năm mà không bồi dưỡng thêm phân hữu cơ thì đất sẽ trở nên
nặng khó cày, đất bị “chai” cứng đồng thời hiệu quả của phân hóa học cũng bị giảm
bớt (Tôn Thất Trinh, 1971).
Theo Akio Ikono (1984), chất hữu cơ là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây
trồng đã qua khoáng hóa. Chất hữu cơ không chỉ cung cấp chất dinh dưỡng cho cây
trồng mà còn giúp duy trì chất lượng đất theo hướng bền vững nhằm đạt năng suất
cao qua sự cải tạo tính chất lý – hóa và sinh học đất (Wolgang Flaig, 1984).
1.2.3 Một số nhược điểm khi sử dụng phân hữu cơ
Phân hữu cơ có thể dùng để bón lót cho cây trồng, nhưng nếu bón phân chưa
hoai có nhiều bất lợi như: Hạt cỏ, mầm bệnh từ phân gia súc mắc bệnh, nấm bệnh,
các acid hữu cơ (Vũ Hữu Yêm, 1995 và Trần Văn Lập & et al., 1996).
Bên cạnh đó phân hữu cơ còn có một nhược điểm tương đối lớn là tác dụng
cung cấp thức ăn cho cây của phân hữu cơ chỉ thể hiện rõ khi được bón vào đất với
số lượng lớn (hàng chục tấn/ha) (Nguyễn Như Hà, 2006). Nhược điểm cuối cùng
của việc bón phân hữu cơ là chúng ta không thể nào biết được lượng và thành phần
dinh dưỡng chính xác mà nó có thể đem lại khi bón.
1.3 CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG CÂY LÚA
Đời sống của cây lúa bắt đầu từ lúc hạt nảy mầm cho đến khi chín. Có thể
chia làm ba giai đoạn chính: Giai đoạn tăng trưởng (sinh trưởng dinh dưỡng), giai
đoạn sinh sản (sinh dục) và giai đoạn chín (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.3.1 Giai đoạn tăng trưởng
Theo Nguyễn Thành Hối (2011), giai đoạn tăng trưởng bắt đầu từ hạt nảy
mầm cho đến phân hóa đồng (tượng mầm hoa). Giai đoạn này dài hoặc ngắn là tùy
theo giống lúa, các giống cao sản ngắn ngày (giống một trăm ngày) có giai đoạn này
từ 40 – 45 ngày, nhưng với các giống lúa mùa dài ngày giai đoạn này có thể kéo dài
4 – 6 tháng. Trong giai đoạn này cây lúa phát triển chủ yếu về thân lá, chiều cao
tăng dần và ra nhiều chồi mới (nở bụi). Cây ra lá ngày càng nhiều và kích thước lá
ngày càng lớn giúp cây lúa nhận được nhiều ánh sáng trong quá trình quang hợp,
hấp thụ dinh dưỡng, gia tăng chiều cao, nở bụi và chuẩn bị cho các gian đoạn sau.



12

1.3.2 Giai đoạn sinh sản
Giai đoạn sinh sản bắt đầu từ lúc phân hóa đồng cho đến khi lúa trổ bông.
Giai đoạn này kéo dài khoảng 27 – 35 ngày, trung bình là khoảng 30 ngày và các
giống lúa dài ngày hoặc ngắn ngày thường không khác nhau nhiều. Lúc này, số chồi
vô hiệu giảm nhanh, chiều cao tăng lên rõ rệt do sự vươn dài của 5 lóng trên cùng.
Đòng lúa hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn, cuối cùng thoát ra khỏi bẹ
của lá cờ: lúa trổ bông (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.3.3 Giai đoạn chín
Giai đoạn chín bắt đầu từ lúc trổ bông đến lúc thu hoạch. Giai đoạn này trung
bình khoảng 30 ngày đối với hầu hết các giống lúa ở vùng nhiệt đới. Tuy nhiên, nếu
đất ruộng có nhiều nước, thiếu lân, thừa đạm, trời mưa ẩm, ít nắng trong thời gian
này thì giai đoạn chín sẽ kéo dài hơn và ngược lại (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), giai đoạn này cây lúa trải qua các thời kỳ sau:
Thời kỳ chín sữa (ngậm sữa): Các chất dự trữ trong thân lá và sản phẩm
quang hợp được chuyển vào trong hạt. Hơn 80% chất khô tích lũy trong hạt là do
quang hợp ở giai đoạn sau khi trổ. Do đó, các điều kiện dinh dưỡng, tình trạng sinh
trưởng, phát triển của cây lúa và thời tiết từ giai đoạn lúa trổ trở đi hết sức quan
trọng đối với quá trình hình thành năng suất lúa. Kích thước và trọng lượng hạt gạo
tăng dần làm đầy vỏ trấu. Bông lúa nặng cong xuống nên gọi là lúa “cong trái me”.
Hạt gạo chứa một dịch lỏng màu trắng đục như sữa, nên gọi là thời kỳ lúa ngậm sữa.
Thời kỳ chín sáp: Hạt mất nước, từ từ cô đặc lại, lúc bấy giờ vỏ trấu vẫn còn
xanh.
Thời kỳ chín vàng: Hạt tiếp tục mất nước, gạo cứng dần, trấu chuyển sang
màu vàng đặc thù của giống lúa, bắt đầu từ những hạt cuối cùng ở chót bông lan dần
xuống các hạt ở phần cổ bông nên gọi là “lúa đỏ đuôi”, lá già rụi dần.
Thời kỳ chín hoàn toàn: Hạt gạo khô cứng lại, ẩm độ hạt khoảng 20% hoặc
thấp hơn, tùy ẩm độ môi trường, lá xanh chuyển vàng và rụi dần. Thời điểm thu

hoạch tốt nhất là khi 80 % hạt lúa ngã sang màu trấu đặc trưng của giống
1.4 NHỮNG YẾU TỐ CẤU THÀNH NÊN NĂNG SUẤT LÚA
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), năng suất lúa được hình thành và chịu ảnh
hưởng trực tiếp của bốn yếu tố: Số bông trên đơn vị diện tích, số hạt trên bông, tỷ lệ
hạt chắc, trọng lượng hạt chắc.


13

1.4.1 Số bông trên đơn vị diện tích
Theo Nguyễn Đình Giao và ctv. (1997), trong bốn yếu tố tạo nên năng suất
lúa thì số bông có tính chất quyết định nhất và sớm nhất. Số bông có thể đóng góp
tới 74% năng suất, trong khi đó số hạt và trọng lượng hạt chỉ đóng góp 26%.
Số bông trên đơn vị diện tích được quyết định vào giai đoạn sinh trưởng ban
đầu của cây lúa (giai đoạn tăng trưởng), nhưng chủ yếu là giai đoạn từ khi cấy đến
khoảng 10 ngày trước khi có chồi tối đa. Số bông trên đơn vị diện tích tùy thuộc vào
mật độ sạ cấy và khả năng nở bụi của lúa. Mật độ sạ cấy và khả năng nở bụi của lúa
thay đổi tùy theo giống lúa, điều kiện đất đai, thời tiết, lượng phân bón nhất là phân
đạm và chế độ nước. Số bông trên đơn vị diện tích có ảnh hưởng thuận với năng
suất (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.4.2 Số hạt trên bông
Số hạt trên bông tùy thuộc vào số hoa được phân hóa và số hoa bị thoái hóa.
Hai yếu tố này bị ảnh hưởng bởi giống lúa, kỹ thuật canh tác và điều kiện thời tiết.
Nói chung, đối với những giống lúa bông to, kỹ thuật canh tác tốt, bón phân đầy đủ,
chăm sóc đúng mức, thời tiết thuận lợi thì số hoa phân hóa càng nhiều, số hoa thoái
hóa càng ít, nên số hạt cuối cùng trên bông cao. Ở các giống lúa cải thiện, số hạt
trên bông từ 80 - 100 hạt đối với lúa sạ hoặc 100 - 120 hạt đối với lúa cấy là tốt
trong điều kiện Đồng Bằng Sông Cửu Long (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.4.3 Tỷ lệ hạt chắc
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), thì tỉ lệ hạt chắc được tính bằng phần trăm

hạt chắc trên tổng số hạt trên bông.
Tỉ lệ hạt chắc tuỳ thuộc số hoa trên bông, đặc tính sinh lý của cây lúa và chịu
ảnh hưởng lớn của điều kiện ngoại cảnh. Thường số hoa trên bông quá nhiều dễ dẫn
đến tỉ lệ hạt chắc thấp. Các giống lúa có khả năng quang hợp, tích lũy và chuyển vị
các chất mạnh, cộng với cấu tạo mô cơ giới vững chắc không đổ ngã sớm, lại trổ và
tạo hạt trong điều kiện thời tiết tốt, dinh dưỡng đầy đủ thì tỉ lệ hạt chắc sẽ cao và
ngược lại. Muốn có năng suất cao, tỉ lệ hạt chắc phải đạt trên 80 % (Nguyễn Ngọc
Đệ, 2008).
1.4.4 Trọng lượng hạt
Ở phần lớn các giống lúa, trọng lượng 1000 hạt thường biến thiên tập trung
trong khoảng 20 – 30 g. Trong lượng hạt chủ yếu do đặc tính di truyền của giống
quyết định, điều kiện môi trường có ảnh hưởng một phần vào thời kỳ giảm nhiễm


×