Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam, có sự
đóng góp rất lớn không chỉ của các doanh nghiệp nhà nước, mà còn các doanh nghiệp tư
nhân. Để đáp ứng nhu cầu quản lý nền kinh tế thị trường, nhà nước rất coi trọng hạch
toán kế toán chính vì vậy Bộ Tài Chính đã ban hành quyết định về hệ thống kế toán mới
trên nguyên tắc nền kinh tế thị trường của Việt Nam.
Mục tiêu hàng đầu và cũng là điều kiện tồn tại của một doanh nghiệp đó là thu được
lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt hiệu quả cao Các doanh nghiệp cần tổ
chức quản lý và hạch toán kinh tế, sao cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình và đạt kết quả tối ưu.
Qua quá trình học tập tại trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội và thời gian thực tập
kế toán tại công ty cổ phần Công Nghiệp Việt Mỹ. nhờ sự chỉ dạy tận tình của ban giám
đốc và phòng kế toán công ty, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị
Thu Thủy. Em xin trình bày Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần Công Nghiệp Việt - Mỹ
Báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần Công Nghiệp Việt - Mỹ
Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán kế toán tại công ty cổ phần
Công Nghiệp Việt - Mỹ
Phần III: Đánh giá khái quát về công tác hạch toán kế toán kế toán tại công ty
cổ phần Công Nghiệp Việt - Mỹ
Do lượng kiến thức tích lũy của bản thân còn hạn chế, vì vậy báo cáo của em còn
nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô để báo cáo của em
được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2011
NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
SVTH:Nguyễn Thị Hải Yến
Lớp KT10 – K10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
PHẦN I –GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NGHIỆP VIỆT- MỸ
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
+
Tên công ty: công ty cổ phần Công Nghiệp Việt - Mỹ
+
Trụ sở chính: P1208 tòa nhà 57 Láng Hạ- Hà Nội
+
Nhà máy: KCN Gia Bình – huyện Gia Bình – tỉnh Bắc Ninh
+
Ngày thành lập: 15/03/1998
+
Vốn điều lệ: 11.835.000.000
+
MST: 010056574
+
Tài khoản ngân hàng: 020 004 430 868 ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn thương tín Sacombank
+
Tổng số cán bộ nhân viên hiện nay: 186 ngườiLĩnh vực kinh doanh:sản xuất
và lắp đặt xốp – Tonxop&Tấm panel 3D
Trong những năm đầu thành lập công ty đã đầu tư đã đầu tư xây dựng nhà máy với
quy mô 30000m2. đầu tư dây chuyền sản xuất trên 3 triệu đô la mỹ. Dây chuyền hiện đại
và đột phá số 1 tại Việt Nam sản xuất từ nguyên liệu hạt EPS nhập khẩu thành xốp Foam
EPS – đến cán ép thành tôn 3 lớp cách nhiệt & tấm 3D xây nhà.
Trong giai đoạn bắt đầu vào sản xuất do công nghệ mới được đưa vào sử dụng, tay
nghề và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ công nhân viên còn thấp nên công ty đã gặp rất
nhiều những khó khăn. Là một doanh nghiệp mới với sản phẩm mới chưa thông dụng nên
để được khách hàng chấp nhận sản phẩm. Với thương hiệu 3D&TONXOP Việt – Mỹ là
thương hiệu trẻ, cán bộ nhân viên công ty đã nỗ lưc hết mình,và đồng thời xây dựng được
mối quan hệ kinh doanh tốt đẹp với nhiều công ty và tập đoàn nổi tiếng như Samsung,
Hòa phát, Dệt may Việt nam... dần dần gây dựng thương hiệu cho sản phẩm và tạo được
chỗ đứng trên thị trường như hiện nay. Sản phẩm của 3D&TONXOP đã được các doanh
nghiệp trong nước và quốc tế đánh giá cao. Tháng 3/2007, tổ chức Quacert đã chính thức
trao chứng chỉ ISO 9001:2008, công nhận sản phẩm 3D&TONXOP là sản phẩm chất
lượng uy tín trên thị trường.
SVTH:Nguyễn Thị Hải Yến
Lớp KT10 – K10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Trong suốt quá trình kinh doanh công ty đã nhận được nhiều bằng khen của nhà
nước như: giải thưởng cúp vàng, huy chương vàng cho sản phẩm Tonxop và Tấm 3D xây
nhà...
Tuy mới hoạt động được 13 năm nhưng công ty đã đạt được những thành tích nổi
bật thể hiện năng lực kinh doanh của công ty. Với tầm nhìn xa và trách nhiệm của doanh
nghiệp với xã hội, đảm bảo sự tăng trưởng hài hòa của nền kinh tế với bảo vệ môi trường.
Ban lãnh đạo công ty đã xây dựng cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn
2. Đặc điểm mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần công nghiệp Việt – Mỹ hoạt động trong lĩnh vực cung cấp vật tư,
vật liệu xây dựng và thi công lắp đặt hoàn thiện công trình tức là công ty vừa mang tính
chất là đơn vị kinh doanh thương mại vừa là đơn vị xây lắp. Vì thế việc tổ chức quản lý
và kinh doanh phải thật chặt chẽ để đảm bảo được chất lượng của vật tư, vật liệu cũng
như của các công trình.. Vật tư khi được mua về sẽ được xử lý như sau:
Sơ đồ 1.1
Vật tư, vật liệu nhập mua về
Chuyển đến
Chuyển đến
Nhập kho
Kho phục
phục
vụ
vụ
hoạt
hoạt động
động xây
sản xuất
lắp
SVTH:Nguyễn Thị Hải Yến
Lớp KT10 – K10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
−
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Phòng kinh doanh và phát triển dự án sẽ chịu trách nhiệm hoàn thiện thủ tục
hồ sơ dụ thầu và tham gia đấu thầu các công trình
−
Lập biện pháp thi công và tiến độ thi công.
−
Lập dự toán và xác định giá bỏ thầu.
−
Giấy bảo lãnh dự thầu của Ngân hàng.
−
Cam kết cung ứng tín dụng.
Sau khi trúng thầu công ty sẽ làm hợp đồng với chủ đầu tư, xuất kho vật tư, sản xuất
sản phẩm, và mang đi lắp đặt. Phòng kỹ thuật và đội thi công sẽ chịu trách nhịêm trong
giai đọan này từ việc kiểm soát chất lượng sản phẩm sản xuất ra đến việc giám sát và
thực hiện thi công. Quy trình làm việc từ khi nhận thầu đến khi nghiêm thu công trình và
thanh lý hợp đồng sẽ được thể hiện qua sơ đồ:
Giai đoạn trúng thầu công trình
Giai đoạn đấu thầu công trình
- Thương thảo với chủ đầu tư
- hồ sơ dự thầu
- Ký hợp đồng
Giai đoạn nghiệm thu công trình
- Bàn giao từng phần
Giai đoạn thi công công trình
- Bàn giao toàn bộ công trình
- Bàn giao mặt bằng
- Bảo hành công trình
- Thi công công trình
Giai đoạn thanh lý hợp đồng
- Sau giai đoạn bảo hành
- Nhận đủ giá trị công trình
Sơ đồ 1.2: Quy trình đấu thầu và thi công
SVTH:Nguyễn Thị Hải Yến
Lớp KT10 – K10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
3. Cơ cấu bộ máy quản lý của doanh nghiệp
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ
Chủ tịch HĐQT
Giám Đốc
PGĐ kinh doanh
PGĐ sản xuất
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phân
Đội
kỹ
kinh
tài vụ
kế
tổ chức
QLCL
xưởng
thi
thuật
doanh,
hoạch
nhân
sản
công
phát
vật tư
sự
xuất
lắp
triển
đặt
dự án
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy quản lý của doanh nghiệp
−
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Hội
đồng quản trị có 9 thành viên có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển, phương án
đầu tư của công ty, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm các cán bộ quản lý quan trọng như
Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng….
−
Giám đốc: Là người có quyển hành cao nhất trong công ty có nghĩa vụ tổ chức
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của công ty. Khi Giám đốc đi vắng uỷ quyền cho
Phó giám đốc điều hành Công ty.
SVTH:Nguyễn Thị Hải Yến
Lớp KT10 – K10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Nhiệm vụ của Giám đốc:
+
Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm bảo
toàn và phát triển vốn của Công ty
+
Chỉ đạo và điều hành các phòng ban, phân xưởng sản xuất trong việc xây
dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm thực hiện nghĩa vụ
thu nộp theo quy định của pháp luật, kế hoạch phát triển dài hạn, mua sắm bảo quản, lưu
kho các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thiết bị, vật liệu xây dựng và các vật dụng khác
phục vụ nhu cầu sản xuất, các quy định quy chế của Công ty về công tác quản lý nghiệp
vụ kỹ thuật, chất lượng nội quy kỷ luật lao động, khen thưởng, đào tạo và tuyển dụng
nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển sản phẩm mới nhằm đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của thị trường, tổ chức thực hiện hạch toán sản xuất kinh doanh.
Phó giám đốc sản xuất: Là người được Giám đốc uỷ quyền chỉ đạo và điều hành công
việc sản xuất, là đại diện của lãnh đạo về chất lượng. Khi Giám đốc vắng mặt Phó giám
đốc điều hành mọi công việc của Công ty.
Nhiệm vụ của Phó giám đốc:
+
Đại diện của lãnh đạo về chất lượng: Chỉ đạo việc xây dựng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000, việc áp dụng duy trì hệ thống quản lý chất
lượng việc thực hiện các hoạt động đánh giá chất lượng nội bộ thực hiện các hoạt động
khắc phục phòng ngừa.
+
Chỉ đạo điều hành các phòng ban, phân xưởng sản xuất, đội thi công có liên
quan trong việc thực hiện,sản xuất sản phẩm, lắp đặt công trình, sáng kiến cải tiến sửa
chữa duy tu bảo dưỡng thiết bị đào tại nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân viên
chức, an toàn và vệ sinh lao động,
Phó giám đốc kinh doanh: Là người được Giám đốc uỷ quyền chỉ đạo và điều
hành công việc kinh doanh, gặp gỡ đối tác , là đại diện của lãnh đạo về chất lượng.
Khi Giám đốc vắng mặt Phó giám đốc điều hành mọi công việc của Công ty.
+
Nhiệm vụ của Phó giám đốc: điều hành các phòng ban có liên quan đến công
việc kinh doanh, gặp gỡ đối tác, đàm phán ký hợp đồng. các công việc liên quan tới đời
sống của người lao động, thực hiện một số công việc khác do Giám đốc giao và báo cáo
SVTH:Nguyễn Thị Hải Yến
Lớp KT10 – K10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Giám đốc xem xét giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền giải quyết của mình hoặc
không tự giải quyết được.
Phòng kỹ thuật
+
Quản lý kỹ thuật sản xuất: Nắm toàn bộ chất lượng nguyên liệu đầu vào để đề
xuất hướng sử dụng nguyên liệu và sản xuất. Xây dựng bổ sung và hoàn chỉnh các quy
trình công nghệ hướng dẫn cho công nhân thực hiện, theo dõi để xử lý các khó khăn phát
sinh.
+
Quản lý máy móc thiết bị, điện nước trong Công ty, kỹ thuật an toàn sản xuất
và vệ sinh công nghiệp.
+
Đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân, soạn và hoàn chỉnh các tài liệu
giảng dạy, soạn đề thi và đáp án phối hợp cùng với phòng Tổ chức nhân sự tổ chức thi
cho công nhân
+
Quản lý chất lượng nguyên liệu phục vụ sản xuất: Kết hợp với phòng kế
hoạch vật tư kiểm tra phân loại nguyên vật liệu, kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu mua
về theo đúng tiêu chuẩn chất lượng đã quy định trước khi nhập vào kho
+
Phòng kinh doanh, phát triển dự án: Giới thiệu chào bán các sản phẩm của
Công ty, bán hàng, tìm kiếm khách hàng mới, chăm sóc khách hàng cũ của công ty. khảo
sát chất lượng các loại tôn xốp và tấm panel của công ty trên thị trường so với các sản
phẩm cùng loại, thu nhận ý kiến phản hồi của khách hàng, phát triển các sản phẩm mới
đáp ứng nhu cầu của thị trường. phân tích đánh giá đối thủ cạnh tranh để có những kế
hoạch kinh doanh phù hợp. tìm kiếm và chuẩn bị hồ sơ tham gia đấu thầu công trình.
Phòng tổ chức nhân sự
+
Căn cứ vào các chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động để
triển khai thực hiện trong Công ty. Phổ biến các chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước
đối với người lao động, các nội quy quy chế của Công ty với người lao động, bảo hộ lao
động trong từng năm và dài hạn. Giúp Giám đốc trong việc tuyển dụng lao động, điều
động bố trí lao động công tác tổ chức cán bộ. Xây dựng các định mức lao động, đơn giá
lương sản phẩm, quy chế trả lương và phân phối thu nhập. Theo dõi phong trào thi đua
trong Công ty, đánh giá thành tích để khen thưởng.
SVTH:Nguyễn Thị Hải Yến
Lớp KT10 – K10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Phòng Kế hoạch Vật tư:
+
Mua sắm các loại nguyên liệu, nhiên liệu, phụ tùng thiết bị, vật liệu xây dựng
phục vụ kịp thời cho sản xuất bảo đảm đúng chất lượng, đúng tiến độ, tổ chức vận
chuyển hàng về Công ty đảm bảo đúng thời gian. Tiếp nhận, sắp xếp và bảo quản các mặt
hàng ở kho theo đúng quy trình kỹ thuật. Cấp phát những vật tư phụ tùng cho các đơn vị,
theo dõi việc sử dụng và tồn kho tại các kho do phòng quản lý và các kho thuộc các phân
xưởng tránh tồn đọng lãng phí.
+
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm và các biện pháp thực
hiện yêu cầu tương ứng về vật tư, máy móc, lao động. Lập phương án giá thành sản
phẩm. Lập kế hoạch sản xuất cho các phân xưởng, yêu cầu tương ứng về nguyên liệu,
nhiên liệu, điện,….Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, báo cáo kịp thời cho giám đốc
để điều hành nhằm hoàn thành tốt kế hoạch. Phát hiện những khó khăn, đề xuất các biện
pháp khắc phục. Phối hợp với các đơn vị giải quyết những vấn đề đột xuất phát sinh
trong việc thực hiện kế hoạch.
Phòng quản lý chất lượng
+
Quản lý chất lượng sản phẩm do Công ty sản xuất ra theo tiêu chuẩn chất
lượng đã quy định.Tham gia giải quyết những khiếu nại về chất lượng sản phẩm của
khách hàng
+
Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nhằm quản lý chất lượng tốt hơn. Làm các
thủ tục đăng ký chất lượng hàng hoá do Công ty sản xuất với các cơ quan chức năng cấp
trên
Phòng Tài vụ
+
Đề xuất tổ chức bộ máy kế toán, thống kê phù hợp với loại hình sản xuất quy
trình sản xuất của Công ty, tham gia nghiên cứu xây dựng phương án sản xuất, cải tiến
quản lý kinh doanh, giúp Giám đốc kiểm tra kiểm soát kinh tế tài chính của Công ty. Có
biện pháp quản lý các loại vốn, sử dụng hợp lý các loại vốn nhằm phục vụ kịp thời cho
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất, quay vòng vốn nhanh nhất, bảo toàn và phát
triển vốn được giao. Tham gia thảo luận, ký kết các hợp đồng kinh tế, theo dõi quá trình
thực hiện đảm bảo thanh quyết toán kịp thời.
SVTH:Nguyễn Thị Hải Yến
Lớp KT10 – K10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
+
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Theo dõi công nợ của Công ty với bên ngoài và giữa bên ngoài với Công ty
cung cấp kịp thời cho phòng Tiêu thụ về số nợ của người mua đã quá hạn để có biện pháp
thu hồi nợ, trích nộp đầy đủ các loại thuế theo quy định của pháp luật, phân bổ lợi nhuận,
giúp Giám đốc sử dụng quỹ đúng quy định.
+
Giúp Giám đốc tổ chức phân tích kinh doanh kinh tế của Công ty theo định kỳ
quý, năm. Phối hợp với các bộ phận khác kiểm kê tài sản đánh giá tài sản định kỳ và đột
xuất, lập báo cáo tài chính chính xác đúng biều mẫu quy định và đúng thời gian.
+
Quản lý việc thu chi hàng ngày đảm bảo mọi hoạt động của Công ty được liên
tục đúng chế độ. Thanh toán lương thưởng và các chế độ khác cho cán bộ công nhân viên
trong công ty, tổng hợp số liệu sản phẩm làm ra bán và tồn kho theo định kỳ tháng, quý,
năm. Lập chứng từ kế toán, bảo quản và lưu trữ chứng từ sổ sách đúng quy định.
SVTH:Nguyễn Thị Hải Yến
Lớp KT10 – K10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
PHẦN II: HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP VIỆT – MỸ
1. Những vấn đề chung về hạch toán kế toán
1.1. Hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng
Công ty cổ phần công nghiệp Việt – Mỹ áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo
quyết định số 48/2006/QĐ - BTC. áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Và được
sửa đổi bổ sung theo thông tư số 244/2009/TT- BTC.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong công tác kế toán là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia
là:đ, ký hiệu quốc tế là VND). Niên độ kế toán được bắt đầu từ ngày 01/01 hàng năm và
kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Công ty lập và nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước theo kỳ kế toán năm.
Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX. Tính thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Công ty sử dụng phường pháp khấu hao tài sản là phương pháp khấu hao đường
thẳng.
Doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ: Chứng từ ghi sổ. trong hình chứng từ ghi sổ
công ty sử dụng những sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+
Sổ chứng từ ghi sổ
+
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+
Sổ cái tài khoản
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty cổ phần công nghiệp Việt-Mỹ là đơn vị hạch toán độc lập có tài khoản
riêng, có con dấu riêng và có quyền quyết định về mọi hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, phòng tài vụ theo dõi hoạt động thu chi tài chính của Công ty thực hiện toàn bộ
công tác hạch toán từ việc xử lý chứng từ đến khâu lập báo cáo tài chính
SVTH:Nguyễn Thị Hải Yến
Lớp KT10 – K10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Kế toán trưởng
Kế
Kế
Kế toán
Kế
Thủ
toán
toán
tiền
toán
quỹ
vốn
TSCĐ
lương
tổng
bằng
và vật
và
hợp
tiền và
tư hàng
BHXH
công
hoá Sơ đồ bộ máy kế toán của doanh nghiệp
Sơ đồ 2.1:
nợ
Nhiệm vụ của từng bộ phận:
Kế toán trưởng: Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tài chính
thống kê và bộ máy kế toán công tác phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của Công
ty. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước Công ty, các cơ quan cấp trên và pháp luật
về công việc thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình, lập kế hoạch tài chính với Nhà
nước. Là người báo cáo trực tiếp các thông tin kinh tế tài chính với giám đốc và các cơ
quan có thẩm quyền khi họ yêu cầu, giúp Giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện
toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế hạch toán kinh tế tại Công ty. Tham
gia lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập và giám sát kế hoạch vốn lưu động cho sản
xuất kinh doanh năm kế hoạch, tính vòng quay vốn lưu động, theo dõi sự biến động
nguồn vốn công ty, lập kế hoạch và thu nộp ngân sách, trích lập các quỹ theo chế độ.
Kế toán vốn bằng tiền và công nợ: theo dõi và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời
các nghiệp vụ liên quan đến tiền hiện có và khi có sự biến động về tăng giảm giảm về
các loại tiền dựa trên các chứng từ thu, chi, giấy báo nợ, giấy báo có...
Theo dõi tình hình biến động các khoản thu nợ, thanh toán nợ tương ứng với từng đối
tượng.
SVTH:Nguyễn Thị Hải Yến
Lớp KT10 – K10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ thanh toán lương và BHXH và các khoản phụ cấp
theo lương, lập và phân bổ tiền lương, hàng tháng tập hợp chứng từ BHXH bảng thanh
toán BHXH nộp phòng BHXH huyện Gia Bình xin duyệt chi, lĩnh tiền BHXH và bệnh
nghề nghiệp từ BHXH huyện Gia Bình về cho CBCNV có liên quan. Trích nộp BHXH
cho cơ quan chức năng, theo dõi chi tạm ứng và thanh toán các khoản thanh toán nội bộ
theo đúng quy định của Công ty đề ra như: tạm ứng công tác phí, chi tiếp khách, thanh
toán tạm ứng, các khoản phải thu nội bộ như tiền điện, nước….
Kế toán TSCĐ vật tư hàng hoá: Lập kế hoạch trích khấu hao cơ bản TSCĐ hàng
quý, năm. Đăng ký kế hoạch khấu hao cơ bản với cục quản lý vốn và tài sản tại cục thuế.
Theo dõi sự biến động về số lượng, chất lượng và địa điểm sử dụng của TSCĐ trong
Công ty. Tham gia kiểm kê định kỳ TSCĐ theo chế độ quy định, tham gia đánh giá lại
TSCĐ theo yêu cầu của Nhà nước hoặc theo yêu cầu quản lý của Công ty, tham gia
nghiệm thu các TSCĐ mới mua, cải tạo nâng cấp và sửa chữa lớn hoàn thành. Phối hợp
với các phòng liên quan làm thủ tục thanh lý TSCĐ
Theo dõi phản ánh kịp thời mọi phát sinh làm thay đổi số lượng, chất lượng vật tư
thành phẩm trong kỳ. Lập bảng phân bổ giá trị vật tư vào CPSX kinh doanh
Tham gia kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất vật tư thành phẩm tồn kho, lập biên bản kiểm kê
theo quy định, phát hiện các vật tư ứ đọng, chậm luân chuyển, thành phẩm quá hạn, kém
phẩm chất để báo cáo Kế toán trưởng…
Kế toán tổng hợp: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, định kỳ tham gia
kiểm kê số lượng sản phẩm dở dang, vật tư chủ yếu chưa dùng hết tại phân xưởng, lập
các nhật ký chứng từ và bảng kê có liên quan, tập hợp mọi chi phí phát sinh trong kỳ báo
cáo, cuối kỳ báo cáo tính giá thành sản phẩm, phân tích và thực hiện kế hoạch chi phí sản
xuất theo yếu tố. Kế toán tổng hợp kiểm tra tính đúng đắn của các chứng từ, các biểu mấu
kế toán do các bộ phận kế toán thực hiện, đối chiếu số liệu giữa các bộ phận kế toán, xác
định tính đúng đắn hợp lệ của các chứng từ số liệu, khi phát hiện sai sót báo cho kế toán
viên kiểm tra lại.
Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt thu chi theo chứng từ cụ thể, có trách nhiệm bảo quản
tiền và các giấy tờ có giá trị như tiền, các chứng từ thu chi. Định kỳ kiểm kê tiền trong
quỹ so với sổ sách.
SVTH:Nguyễn Thị Hải Yến
Lớp KT10 – K10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Mặc dù có sự phân chia giữa các phần hạch toán mỗi nhân viên trong phòng đảm
nhiệm một công việc được giao nhưng giữa các bộ phận đều có sự kết hợp hài hoà, hỗ trợ
nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ chung. Việc hạch toán chính xác trung thực các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh ở từng khâu là tiền đề cho những khâu tiếp theo và đảm bảo cho toàn
bộ hệ thống hạch toán không mắc sai sót, các yếu tố đó tạo điều kiện kế toán tổng hợp
xác định đúng kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty và qua đó có biện pháp hữu hiệu
để khắc phục phấn đấu cho kế hoạch sản xuất kỳ tới.
1.3. Tổ chức hạch toán kế toán tại doanh nghiệp
Hình thức kế toán mà công ty vận dụng:
Doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ: Chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp
bao gồm:
−
Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
−
Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế.
−
Đặc điểm của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phản
ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại theo các chứng từ cùng nội dung, tính chất
nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Từ 2 đến 5
ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để
ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi được dùng làm chứng từ ghi sổ được dùng để
ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối quý đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ
cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các
báo cáo tài chính.
Theo hình thức này kế toán sử dụng hai loại sổ tổng hợp là Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
và Sổ Cái:
−
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (nhật ký). Sổ này vừa dùng để đăng
ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu
số liệu với Bảng Cân đối số phát sinh.
SVTH:Nguyễn Thị Hải Yến
Lớp KT10 – K10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
−
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
tài khoản kinh tế được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh
nghiệp. Sổ Cái của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được mở riêng cho từng tài
khoản. Mỗi tài khoản được mở một trang hoặc tuỳ theo số lượng ghi cho từng nghiệp
vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít của từng tài khoản. Số liệu ghi trên Sổ Cái dùng để
kiểm tra đối chiếu với số liệu ghi trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ kế
toán chi tiết, dùng để lập các báo cáo tài chính
DANH MỤC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÔNG TY SỦ DỤNG
:
T
TÊN CHỨNG TỪ
SỐ HIỆU
TÍNH CHẤT
T
BB
HD
(*)
(*)
A- CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH
48
I- Lao động tiền lương
1
Bảng chấm công
01a-LĐTL
x
2
Bảng chấm công làm thêm giờ
01b-LĐTL
x
3
Bảng thanh toán tiền lương
02-LĐTL
x
4
Bảng thanh toán tiền thưởng
03-LĐTL
x
5
Giấy đi đường
04-LĐTL
x
6
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công 05-LĐTL
x
việc hoàn thành
7
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
06-LĐTL
x
8
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
07-LĐTL
x
9
Hợp đồng giao khoán
08-LĐTL
x
10
Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp 09-LĐTL
x
đồng giao khoán
11
Bảng kê trích nộp các khoản theo 10-LĐTL
SVTH:Nguyễn Thị Hải Yến
x
Lớp KT10 – K10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
lương
12
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm 11-LĐTL
x
xã hội
II- Hàng tồn kho
1
Phiếu nhập kho
01-VT
x
2
Phiếu xuất kho
02-VT
x
3
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, 03-VT
x
sản phẩm, hàng hoá
4
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
04-VT
x
5
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản 05-VT
x
phẩm, hàng hoá
6
Bảng kê mua hàng
06-VT
x
7
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, 07-VT
x
công cụ, dụng cụ
III- Bán hàng
1
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
01-BH
x
2
Thẻ quầy hàng
02-BH
x
3
Bảng kê mua lại cổ phiếu
03-BH
x
4
Bảng kê bán cổ phiếu
04-BH
x
IV- Tiền tệ
1
Phiếu thu
01-TT
x
2
Phiếu chi
02-TT
x
3
Giấy đề nghị tạm ứng
03-TT
x
4
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
04-TT
x
5
Giấy đề nghị thanh toán
05-TT
x
6
Biên lai thu tiền
06-TT
7
Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá 07-TT
x
x
quý
8
Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND)
08a-TT
x
9
Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, 08b-TT
x
vàng, bạc, kim khí quý, đá quý)
10
Bảng kê chi tiền
09-TT
x
01-TSCĐ
x
V- Tài sản cố định
1
Biên bản giao nhận TSCĐ
SVTH:Nguyễn Thị Hải Yến
Lớp KT10 – K10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
2
Biên bản thanh lý TSCĐ
02-TSCĐ
x
3
Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn 03-TSCĐ
x
hoàn thành
4
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
04-TSCĐ
x
5
Biên bản kiểm kê TSCĐ
05-TSCĐ
x
6
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
06-TSCĐ
x
B- CHỨNG TỪ BAN HÀNH THEO CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT
KHÁC
1
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng
x
BHXH
2
Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp
x
ốm đau, thai sản
3
Hoá đơn Giá trị gia tăng
01GTKT-
x
3LL
4
Hoá đơn bán hàng thông thường
02GTGT-
x
3LL
5
6
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội 03
bộ
3LL
Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
04
PXK- x
HDL- x
3LL
7
Hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính
05 TTC-LL
8
Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào 04/GTGT
x
x
không có hoá đơn
9
..........................
Ghi chú: (*) BB: Mẫu bắt buộc
(*) HD: Mẫu hướng dẫn
DANH MỤC SỔ KẾ TOÁN ĐANG ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHÀN
CÔNG NGHIỆP VIỆT - Mỹ
−
Sổ kế toán tổng hợp, gồm: Sổ Nhật ký, Sổ Cái.
−
Số kế toán chi tiết, gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
SVTH:Nguyễn Thị Hải Yến
Lớp KT10 – K10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Mỗi đối tượng kế toán có yêu cầu quản lý và phân tích khác nhau, do đó nội dung
kết cấu các loại sổ và thẻ kế toán chi tiết được quy định mang tính hướng dẫn. Căn cứ để
ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết là chứng từ gốc sau khi sử dụng để lập chứng từ ghi sổ và ghi
vào các sổ kế toán tổng hợp.
Cuối tháng hoặc cuối quý phải lập Bảng tổng hợp chi tiết trên cơ sở các sổ và thẻ kế
toán chi tiết để làm căn cứ đối chiếu với Sổ Cái.
Hiện nay Công Ty cổ phần công nghiệp Việt – Mỹ áp dụng hệ thống báo cáo theo
quyết định số 48/2006/QĐ-BTC . Người chịu trách nhiệm lập báo cáo là kế toán trưởng
và kế toán tổng hợp của phòng kế toán. Các kế toán viên trong phòng kế toán cung cấp
các sổ chi tiết để kế toán trưởng và kế toán tổng hợp lập các báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính của công ty Cổ Phần Công Nghiệp Việt – Mỹ gồm:
+
Bảng Cân đối kế toán:
+
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh:
+
Bản Thuyết minh báo cáo tài chính:
Mẫu số B 01 - DNN
Mẫu số B 02 – DNN
Mẫu số B 09 – DNN
Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế i lập và gửi thêm phụ biểu sau:
+
- Bảng Cân đối tài khoản:
Mẫu số F 01- DNN
Báo cáo tài chính sau kkhi lập xong phải gửi tói cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh
doanh, cơ quan thống kê
Ngoài ra để phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh đôi khi báo cáo tài chính
cũng được nộp cho sở kế hoạch đầu tư, ngân hàng để xin vay vốn, đầu tư sản xuất.
Kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ được thực hiện theo mô hình sau:
SVTH:Nguyễn Thị Hải Yến
Lớp KT10 – K10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
s
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
Hoặc
chi tiết
chứng từ gốc
Sổ
đăng
ký CTGS
Sổ kế toán
Chứng từ ghi sổ
Bảng
Sổ Cái
tổng
hợp chi tiết
BCĐ số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý
Kiểm tra, đối chiếu
Sơ đồ 2.2 - Mô hình chứng từ ghi sổ áp dụng tại công ty từ
năm 2000 đến 2002.
Đồng thời để giảm bớt công việc quá tải của phòng kế toán vào những lúc quyết
toán hay những lúc nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, từ năm 2002 doanh nghiệp đã sử
SVTH:Nguyễn Thị Hải Yến
Lớp KT10 – K10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
dụng phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING, việc sử dụng phần mềm kế toán sẽ hạn
chế được những sai sót khi thực hiện các quá trình vào sổ.
Chứng từ phát sinh hàng ngày được mã hoá và cập nhật trong menu cụ thể, hệ thống
sổ chi tiết được lưu giữ trong máy. Do đó, hệ thống các chứng từ kế toán của công ty
như: Phiếu thu, phiếu chi, Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng, Phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho,…được luân chuyển và xử lý theo trình tự sau:
Sơ đồ 2.3: Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán cơ bản từ năm 2002 đến nay.
Chứng từ ban đầu
Nhập dữ liệu vào
máy
Xử lý tự động theo chương trình
Phần mềm kế toán Fast accouting
Sổ
kế
Sổ
kế
toán
toán chi
tổng hợp
tiết
Báo cáo
kế toán
2. Các phần hành hạch toán kế toán trong công ty:
2.1- Kế toán quản trị:
2.2- Kế toán tài chính:
2.2.1- Hạch toán kế toán TSCĐ:
SVTH:Nguyễn Thị Hải Yến
Lớp KT10 – K10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
2.2.1.1- Đặc điểm TSCĐ trong công ty:
Tài sản cố định trong Công ty cổ phần công nghiệp Việt – Mỹ chủ yếu được hình
thành do xây dựng và mua sắm như nhà xưởng, day truyền máy móc phục vụ sản xuất,
một số tài sản thuê hoạt động tài chính như ô tô, máy cẩu…
2.2.1.2 phân loại TSCĐ trong công ty
TSCĐ thuộc quyền sở hữu của công ty: máy tính, máy fax, điện thoại, máy in, máy
photocopy, dây chuyền sản xuất…
Tài sản đi thuê: trụ sở hoạt động của văn phòng công ty
1.2.1.3- Đánh giá TSCĐ:
Theo quy định hiện hành hạch toán TSCĐ phải phản ánh theo ba chỉ tiêu: nguyên
giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại.Nguyên giá
Nguyên giá TSCĐ thuộc quyền sở hữu của công ty:
Giá trị thực tế phải trả + các khoản thuế +các chi phí liên quan
Trong đó các khoản thuế không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại.
TSCĐ thuê tài chính: Khoản thanh toán tiền thu tối thiểu hàng tháng.
Giá trị hao mòn:
Là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định do
tham gia sản xuất kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật… trong quá trình
hoạt động của tài sản cố định.
Giá trị còn lại:
−
Giá trị còn lại trên sổ sách kế toán của tài sản cố định và số khấu hao lũy kế
(hoặc giá trị hao mòn lũy kế) của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo
Giá trị còn lại
=
Nguyên giá
-
Giá trị hao mòn lũy
kế
1.2.1.4- Phương pháp kế toán:
1.2.1.4.1-Chứng từ :
SVTH:Nguyễn Thị Hải Yến
Lớp KT10 – K10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
+
Biên bản giao nhận TSCĐ
+
Biên bản thanh lý TSCĐ
+
Phiếu thu, phiếu chi
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.2.1.4.2 Tài khoản:
TK211: Tài sản cố định hữu hình.
Tài khoản này dựng để phản ảnh giá trị hiện có, tình hình tăng giảm các loại TSCĐ
hữu hình của đơn vị theo nguyên giá
+
TK 001 – Tài sản thuê ngoài.
TK này phản ánh giá trị của tất cả các loại TSCĐ, cụng cụ, dụng cụ, mà đơn vị đi
thuê về để sử dụng, giá trị tài sản ghi vào TK 001 – là giá trị tài sản được hai bên thống
nhất trong hợp đồng thuê TSCĐ.
+
TK 213 – TSCĐ vô hình:
TK này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình
của doanh nghiệp theo chỉ tiêu nguyên giá. Định khoản giống như TSCĐ hữu hình. Bên
Nợ : tăng, bên Có: giảm.
+
TK 212 – TSCĐ thuê tài chính:
TK này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ thuê tài
chính của doanh nghiệp. Định khoản giống như TSCĐ hữu hình. Bên Nợ : tăng, bên Có:
giảm.
+
TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ:
Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đó khấu trừ và còn được khấu trừ
1.2.1.4.3: Sổ sách kế toán:
+
Chứng từ ghi sổ.
+
Sổ qũy tiền mặt
1.2.1.4.4: ví dụ minh họa:
Ngày 25/03, Rút tiền mặt mua 1 ôtô Huyndai phục vụ cho phòng Sản Xuất, hết
750.000.000VND.Ta có:
SVTH:Nguyễn Thị Hải Yến
Lớp KT10 – K10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Nợ TK 211 :
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
750.000.000
Có TK 111 :
750.000.0
Công ty cổ phần công nghiệp Việt – Mỹ
Mẫu số: 02-TT
Ban hành kèm theo QĐ số
1864/1998/QĐ-BTC
Ngày 16 tháng 12 năm 1998
của Bộ Tài Chính
Quyển số:……..
Số: 273
PHIẾU CHI
Ngày 25 tháng 03 năm 2010
Họ tên người nhận tiền:
Nguyễn Văn Hà
Địa chỉ: Phòng kế toán-tài chính
Lý do chi: chi mua 1 ô tô Huyndai phục vụ cho phòng Sản Xuất,.
Số tiền: 750.000.000 đồng
Bằng chữ: bảy trăm
năm mươi triệu đồng
chẵn.
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
(ký, họ tên, đóng dấu)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ): Bảy trăm triệu đồng chẵn.
SVTH:Nguyễn Thị Hải Yến
Lớp KT10 – K10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Thủ quỹ
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Việt –Mỹ
độc lập – tự do – hạnh phúc
BIÊN BẢN BÀN GIAO TSCĐ
Ngày 25 tháng 03 năm 2011
Hôm nay, tại Công ty TM Vận Tải Việt Anh, chúng tôi gồm:
1. Bên giao
Ông : Vũ Minh Ngọc Chức vụ Cửa hàng trưởng.
Đại diện cho : Công ty TM vận tải Việt Anh
Địa chỉ: toà nhà số 2 - Láng Hạ - Ba Đình - Hà Nội
2. Bên nhân:
ông : Nguyễn Văn Tuấn Anh Chức vụ Trưởng phòng Sản Xuất
Đại diện cho: Công ty cổ phần công nghiệp Việt –Mỹ
Địa chỉ: Gia Bình- Bắc Ninh
Cùng nhau tiến hành bàn giao 1 otô Huyndai và ký vào biên bản bàn giao TSCĐ
Stt
Tên TSCĐ
Số lượng
Nguyên giá
1
01
2
3
4
01
750000.000
otô Huyndai
Tổng cộng
SVTH:Nguyễn Thị Hải Yến
Tài liệu kèm
theo
5
750.000.000
Lớp KT10 – K10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Các giấy tờ kèm theo:
1. Biên bản nghiệm thu.
2. Hoá đơn GTGT xuất cho khách hàng.
3. Sổ bảo hành.
Sau khi kiểm tra, hai bên cùng thống nhất bàn giao ô tô trên với đầy đủ tính năng kỹ
thuật, chất lượng và các giấy tờ như trong biên bản.
Biên bản này được ký vào ngày 25 tháng 03 năm 2011 và được lập thành 02 bản,
mỗi bên giữ 01 bản có giá trị pháp lý như nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
SVTH:Nguyễn Thị Hải Yến
BÊN NGƯỜI SỬ DỤNG
ĐẠI DIỆN BÊN BÀN GIAO
Lớp KT10 – K10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.2.1.5: KT hao mòn TSCĐ
1.2.1.5.1: Phương pháp khấu hao TSCĐ:
Doanh nghiệp sử dụng phương pháp kế toán hao mòn TSCĐ là phương pháp tính
khấu hao đường thẳng
Mức khấu hao hàng tháng
=
Nguyên giá
Số năm sử dụng :12 tháng
Hay có thể tính theo công thức dưới đây:
Mức khấu hao
của tháng này
Mức
=
hao
khấu
của +
tháng trước
Mức khấu hao
tăng thêm trong tháng này
Mức khấu hao giảm
đi trong tháng này
1.2.1.5.2: Phương pháp kế toán
Chứng từ:
+
Thẻ TSCĐ
+
Khung thời gian sử dụng TSCĐ
Tài khoản:
Sử dụng TK 214 – hao mòn TSCĐ
Nợ
Có
Giá trị hao mòn giảm xuống
Giá trị hao mòn tăng lên
SVTH:Nguyễn Thị Hải Yến
Lớp KT10 – K10