Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

hạch toán kế toán chi phí tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.97 KB, 31 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán –Kiểm

Figure 1

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của giảng
viên NGUYỄN THỊ THÙY TRANG và sự giúp đỡ của toàn thể các cô, các chú
trong Công ty cổ phần JIVC đã giúp em hoàn thiện báo cáo thực tập.
Hà Nội, ngày 27 tháng 2 năm 2013.
Sinh viên thực hiện
Cao Thị Ngọc

SV: Cao thị Ngọc
L ớp: Kế toán 8- k12


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán –Kiểm

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa của từ



BTC
TSCĐ
BH&CCDV
BHXH
GTGT
NVLTT
NCTT
SXC
TK
HH
CC, DC
SXKD
BHYT
KPCĐ
BHTN
KHTSCĐ
SX
BHLĐ
CT
NTGS
SH
KD

Quyết định
Bộ Tài chính
Tài sản cố định
Bán hàng và cung cấp dich vụ
Bảo hiểm xã hội
Giá trị gia tăng
Nguyên vật liệu trực tiếp

Nhân công trực tiếp
Sản xuất chung
Tài khoản
Hàng hoá
Công cụ, dụng cụ
Sản xuất kinh doanh
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Khấu hao tài sản cố định
Sản xuất
Bảo hộ lao động
Chứng từ
Ngày tháng ghi sổ
Số hiệu
Kinh doanh

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1-1

Đánh giá tình hình hoạt động năm 2006- 2007, ước tính năm
2008

SV: Cao thị Ngọc
L ớp: Kế toán 8- k12


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán


Khoa Kế toán –Kiểm

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh ở Công ty
Sơ đồ 1-1

Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Hải Dương.

SV: Cao thị Ngọc
L ớp: Kế toán 8- k12


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Sơ đồ 1-2

Sơ đồ 2-1

Khoa Kế toán –Kiểm

Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty
cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Hải Dương
Bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô
thị Hải Dương
Trình tự tổng hợp chứng từ và ghi sổ kế toán theo hình thức

Sơ đồ 2-2

nhật ký chung tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị

Hải Dương
Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty cổ phần đầu tư

Sơ đồ 2-3

Sơ đồ 2-4
Sơ đồ 2-5
Sơ đồ 2-6

và phát triển đô thị Hải Dương
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty cổ phần đầu
tư và phát triển đô thị Hải Dương
Kế toán chi phí máy thi công tại Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển đô thị Hải Dương
Kế toán chi phí sản xuất chung tại Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển đô thị Hải Dương

SV: Cao thị Ngọc
L ớp: Kế toán 8- k12


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán –Kiểm

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trên con đường đổi mới, đặc biệt là đổi mới tư duy
kinh tế. Nền kinh tế đã có những chuyển biến mạnh mẽ từ nền kinh tế kế
hoạch tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà

nước, với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế khác nhau.
Mỗi Doanh nghiệp, để tồn tại và phát triển trong quy luật cạnh tranh
gay gắt của thị trường thì bắt buộc hoạt động kinh doanh phải có lãi, muốn đạt
được điều đó, mỗi doanh nghiệp phải nắm bắt được những thông tin cần thiết
để có được phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển vốn, thực hiện đầy đủ với Nhà nước về nghĩa vụ, và thông tin về chi
phí giá thành là một trong những thông tin quan trọng nhất mà các nhà quản
lý cần phải quan tâm bởi đó là một chỉ tiêu kinh tế mang tính tổng hợp, nó
phản ánh một cách tổng quát nhất tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đặc biệt là trong các doanh nghiệp xây lắp. Bởi hiện nay, xây dựng cơ
bản là ngành sản xuất tạo cơ sở, tiền đề để phát triển nền kinh tế quốc dân.
Hàng năm ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30 % tổng số vốn đầu tư
của cả nước. Với nguồn vốn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc điểm là thời
gian thi công kéo dài và thường trên quy mô lớn, do đó vấn đề đặt ra ở đây
đối với các doanh nghiệp xây lắp là làm sao quản lý vốn tốt, có hiệu quả, khắc
phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí
giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp,
Mặt khác, việc hạ giá thành sản phẩm trong xây dựng cơ bản còn tạo ra
tiền đề cho các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá thành.
Muốn vậy, các doanh nghiệp phải tiết kiệm tối đa các chi phí phục vụ cho
việc sản xuất sản phẩm đó. Để đạt được điều đó, có rất nhiều biện pháp làm
giảm chi phí được thực hiện một cách đồng bộ trong doanh nghiệp. Vì thế

SV: Lê Hoàng Anh Tuấn
L ớp: Kế toán K21B- Hải Dương

1


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

toán

Khoa Kế toán –Kiểm

công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất cũng như giá thành sản
phẩm nói riêng được các nhà quản lý trong doanh nghiệp hết sức quan tâm.
Chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm, do đó, nếu hạch
toán chính xác, tỉ mỉ, cẩn thận các khoản chi phí sản xuất sẽ đảm bao cho giá
thành được tính đúng, tính đủ, kịp thời, giúp doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Bên cạnh đó có những biện pháp nhằm tiết kiệm chi
phí hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Hải Dương là một doanh
nghiệp xây lắp đã nhận thức được đúng đắn những vấn đề ở trên, tuy nhiên
để thực hiện tốt được những vấn đề đó, đòi hỏi phải có thời gian và sự nỗ lực
của toàn thể cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên, do thời gian và trình độ hiểu biết còn hạn chế, nên nội dung
báo cáo thực tập tổng hợp của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ của thày giáo để nội dung
báo cáo thực tập tổng hợp của em được hoàn thiện hơn.

SV: Lê Hoàng Anh Tuấn
L ớp: Kế toán K21B- Hải Dương

2


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán –Kiểm


PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ HẢI DƯƠNG
1.1) Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Hải Dương trước đây là
Công ty San lấp Hải Dương, có nhiệm vụ chuyên san lấp mặt bằng các công
trình và xây dựng các vườn hoa đô thị.
Công ty là doanh nghiệp Nhà nước đã được thành lập theo các Quyết
định số 821/QĐ-UB tháng 4/1974; 735/QĐ-UB ngày 18/9/1992; 1794/QĐUB ngày 18/9/1996 và Quyết định đổi tên số 1794/QĐ-UB ngày 06/011997
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương.
Trụ sở chính của Công ty tại 244 - Nguyễn Lương Bằng – Phương
Thanh Bình – Thành Phố Hải Dương. Công ty có tư cách pháp nhân, hạch
toán độc lập, có con dấu riêng và tài khoản tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Hải Dương.
1.1.1)Quá trình phát triển của Công ty giai đoạn từ 1974-2005.
Trong thời gian này Công ty liên tiếp đổi tên, được sự đồng ý của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Hải Dương, tháng 4/1974 Công ty được thành lập với tên
gọi “ Công ty San Lấp” thuộc Sở Xây dựng Hải Dương. Đến năm 1981,
Công ty được giao thêm nhiệm vụ quản lý và xây dựng vườn hoa công viên
Hải Dương, thêm một lần nữa được phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải
Dương, Công ty đã đổi tên thành “Công ty công trình công cộng đô thị Hải
Dương”. Và đến năm 1992, Công ty được UBND tỉnh Hải Dương cho phép
mua đất xây nhà bán cho cán bộ công nhân viên trong tỉnh và vì thế Công ty
lai được đổi tên thành “ Công ty phát triển nhà và công trình đô thị Hải
Dương”. Cho tới năm 1996, do tình hình kinh tế đất nước bắt đầu phát triển
SV: Lê Hoàng Anh Tuấn
L ớp: Kế toán K21B- Hải Dương

3



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán –Kiểm

mạnh mẽ, nhu cầu tiêu dùng cũng tăng lên, vì thế những sản phẩm và ngành
nghề của Công ty đã bị các nhân tố mới của nền kinh tế thị trường nhanh
chóng cạnh tranh và lấn át. Lúc này yêu cầu cấp thiết đặt ra cho Công ty là
phải nhanh chóng chuyển hướng sản xuất kinh doanh của mình cho phù họp
với nền kinh tế lúc bấy giờ. Công ty đã xin phép UBND tỉnh Hải Dương cho
bổ sung thêm ngành nghề: Xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị và Sản xuất gạch
ốp lát CERAMIC, lúc này Công ty có tên gọi mới là “Công ty xây dựng kết
cấu hạ tầng và phát triển đô thị Hải Dương”.
Căn cứ vào Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003
Căn cứ Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ
về việc chuyển Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phẩn.
Xét đề nghị của Ban đổi mới và phát triển Doanh nghiệp tỉnh tại Tờ
trình số 2401KH-ĐMDN ngày 20/112004.
Tháng 01 năm 2005 Công ty đã được chuyển dổi thành Công ty Cổ phần
với tên gọi mới “ Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Hải Dương”.
1.1.2) Quá trình phát triển của Công ty giai đoạn từ năm 2005 đến nay.
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn khi bước đầu chuyển sang mô hình hoạt
động mới do nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan, tuy nhiên
dưới sự lãnh đạo của các Cấp uỷ, Giám đốc, Công đoàn và tập thể cán bộ
công nhân viên trong Công ty, Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Hải
Dương đã không ngừng phấn đấu trong lao động sản xuất để dần đưa Công ty
từng bước phát triển, khắc phục được những khó khăn tạm thời , hoàn thành
kế hoạch sản xuất kinh doanh.

Song song với việc đó, Công ty cũng không ngừng kiện toàn bộ máy tổ
chức sản xuất để đáp ứng với yêu cầu về kỹ thuật cũng như chất lượng ngày
một cao, tích luỹ và đầu tư thêm trang thiết bị cần thiết phục vụ cho thi công
để có thể cạnh tranh được các nhà thầu lớn trong nước.
SV: Lê Hoàng Anh Tuấn
L ớp: Kế toán K21B- Hải Dương

4


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán –Kiểm

Đối mặt với cơ chế thị trường, Công ty phải tự mình tìm kiếm việc làm
thông qua cơ chế đấu thầu các công trình,tự lo vốn để kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh đó. Do đó đòi hỏi Công ty phải cố gắng,
nỗ lực rất nhiều, năng động tìm kiếm việc làm, lựa chọn phương án đầu tư,
mua sắm tài sản cố định phù hợp với yêu cầu của sản xuất, thường xuyên
quan tâm đến công tác đào tạo và duy trì đội ngũ công nhân có tay nghề kỹ
thuật cao. Do đó, chất lượng sản phẩm của Công ty ngày càng được nâng cao,
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo thi công đúng tiến dộ do
Chủ đầu tư quy đinh.
Công ty đã và đang thực hiện được những bước đi vững chắc của mình, điều
đó được thể hiện rõ nét qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty trong những năm gần đây và dược khái quát bằng “Bảng đánh giá tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh 2006-2007, ước tính 2008” của Công
ty. (Bảng 1-1)
1.2) ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ HẢI DƯƠNG
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần đầu tư và phát triển
đô thị Hải Dương

Sản phẩm của Công ty là các công trình xây lắp mang tính đơn chiếc, có kích
thước và chi phí lớn, thời gian xây dựng lâu dài, cố dịnh tại nơi xây dựng, tuy
nhiên thì các yếu tố để sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc thi công, nhân
công…. đều phải dịch chuyển. Có thể nói rằng các sản phẩm xây lắp của
Công ty đã được bán trước khi sản xuất thông qua hình thức đấu thầu.
Những sản phẩm này phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn chất lượng về kỹ,
mỹ thuật, phải phù hợp với các tiêu chuẩn không chỉ là về chất lượng đơn

SV: Lê Hoàng Anh Tuấn
L ớp: Kế toán K21B- Hải Dương

5


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán –Kiểm

thuần như các sản phẩm khác mà nó còn phải đảm bảo cả về kỹ thuật, mỹ
thuật, kiến trúc, môi trường, cảnh quan….
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần
đầu tư và phát triển đô thị Hải Dương

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty Cổ phần đầu tư và phát
triển đô thị Hải Dương đã chia ra 14 đội chuyên về mảng xây dựng, 2 đội

chuyên về mảng vườn hoa, cây cảnh, và 1 đội Xe máy-Cơ khí chuyên về
mảng gia công cơ khí, quản lý máy móc thiết bị cho thi công….
Cơ cấu của mỗi đội trong Công ty đều có Đội trưởng, Đội phó, Cán bộ
kỹ thuật và Nhân viên kinh tế, chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp về kỹ thuật
vừ kinh tế, trong đó Đội trưởng trực tiếp chỉ đạo sản xuất theo các Hợp đồng
thi công trên cơ sở giao khoản xủa Giám đốc Công ty. Các đội chịu trách
nhiệm bố trí lao động hợp lý, mua sắm vật tư, công cụ dụng cu nhằm đảm bảo
năng suất, chất lượng hiệu quả công trình.
Như vậy có thế nói, mỗi phòng ban có chức năng nhịêm vụ riêng
nhưng đều có mối quan hệ mật thiết với nhau và đều chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Ban lãnh đạo Công ty, tạo thành một chuỗi các mắt xích
trong bộ máy quản lý của Công ty.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ
phần đầu tư và phát triển đô thị Hải Dương
Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm của Công ty như vậy, nên quy trình sản xuất
sản phẩm của công ty cũng mang tính đặc thù riêng là sản xuất liên tục, phức
tạo, thông qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi một sản phẩm xây lắp (công
trình) đều phải đi từ khảo sát thực tế, có dự toán thiết kế riêng và phân bố rải
rác ở các địa điểm khác nhau. Tuy vậy, hầu hết các công trình đều tuân theo
một quy trình công nghệ sản xuất như sau:
- Nhận thầu công trình thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
SV: Lê Hoàng Anh Tuấn
L ớp: Kế toán K21B- Hải Dương

6


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán


Khoa Kế toán –Kiểm

- Ký Hợp đồng xây dựng với Chủ đầu tư công trình (Bên A)
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và Hợp đồng xây dựng đã được ký kết, Công
ty tiến hành quá trình sản xuất thi công để tạo ra sản phẩm. và quá trình sản
xuất thi công cũng có thể được khái quát qua một vài nét sau:
+ Tiến hành san nền, giải quyết mặt bằng thi công, đào đất, tiến
hành làm móng.
+ Tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị thi công, chuẩn bị
vật liệu để tiến hành thi công.
+ Tổ chức thi công đi đến hoàn thiện công trình….
Công trình được thi công và hoàn thành dưới sự giám sát của Chủ đầu
tư công trình về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
Bàn giao công trình hoàn thành và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng
với Chủ đầu tư.
Nhìn chung quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty có thể
được khái quát qua sơ đồ sau:

SV: Lê Hoàng Anh Tuấn
L ớp: Kế toán K21B- Hải Dương

7


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán –Kiểm

Sơ đồ 1-2

Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp
tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Hải Dương

Tổ chức lao động,
máy móc, chuẩn
bị vật tư để thi
công
Tổ chức thi
công công

Nhận thầu
Lập kế hoạch tiến hành

Nghiệm thu bàn
giao công
trình

thi công công
trình

1.3) TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH
DOANH CỦA CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ HẢI DƯƠNG

SV: Lê Hoàng Anh Tuấn
L ớp: Kế toán K21B- Hải Dương

8


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

toán

Khoa Kế toán –Kiểm

Hiện nay bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô
thị Hải Dương được tổ chức như sau:
- Giám đốc Công ty: Là người có quyền điều hành cao nhất trong
Công ty, chịu trách nhiệm quản lý chỉ đạo điều hành chung cho mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty,là đại diện pháp nhân của Công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kỹ
thuật, vật tư, giám sát thi công công trình… trực tiếp quản lý đội xây dựng
tham gia thi công.
- Kế toán trưởng: Giúp Giám đốc chỉ đạo thực hiện các công tác kế
toán, thống kê của Công ty, Kế toán trưởng có các quyền và nhiệm vụ theo
quy định của Pháp luật.
- Phòng Kế hoạch kỹ thuật: Có nhiệm vu tham mưu giúp việc cho
Ban giám đốc về công tác kỹ thuật thi công các công trình, kiểm tra theo dõi
và xử lý kịp thời các vấn đề về tiến độ thi công và kỹ thuật thi công, xây dựng
và kiểm tra phương án, dự toán thi công theo đúng tiêu chuẩn xây dựng của
Nhà nước. Lập kế hoạc và tiến độ công trình, theo dõi đôn đốc và nghiemẹ
thu kỹ thuật của các công trình.
- Phòng Kế toán – tài vụ: Có nhiệm vụ lập kế hoạch cấp đủ vốn cho
các hoạt động xây dựng, hướng dẫn các đội thanh quyết toán công trình theo
đúng chính sách của Nhà nước. Theo dõi các hoạt động tài chính của Công ty,
quản lý quỹ tiền mặt và thu chi tiền mặt theo đúng nguyên tắc, chế độ. Quản
lý chứng từ, sổ sách, hợp đồng kinh tế, quyết toán các khoản công nợ.
- Phòng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc về công
tác quản lý, sử dụng, điều động, đề bạt, thực hiện các chế độ chính sách đối
với cán bộ công nhân viên. Quản lý hồ sơ, văn bản liên quan đế công tác tổ
chức lao động. theo dõi các công tác bảo vệ an ninh chính trị trong Công ty.


SV: Lê Hoàng Anh Tuấn
L ớp: Kế toán K21B- Hải Dương

9


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán –Kiểm

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty Cổ phần đầu tư
và phát triển đô thị Hải Dương đã chia ra 14 đội chuyên về mảng xây dựng, 2
đội chuyên về mảng vườn hoa, cây cảnh, và 1 đội Xe máy-Cơ khí chuyên về
mảng gia công cơ khí, quản lý máy móc thiết bị cho thi công….
Cơ cấu của mỗi đội trong Công ty đều có Đội trưởng, Đội phó, Cán bộ
kỹ thuật và Nhân viên kinh tế, chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp về kỹ thuật
vừ kinh tế, trong đó Đội trưởng trực tiếp chỉ đạo sản xuất theo các Hợp đồng
thi công trên cơ sở giao khoản xủa Giám đốc Công ty. Các đội chịu trách
nhiệm bố trí lao động hợp lý, mua sắm vật tư, công cụ dụng cu nhằm đảm bảo
năng suất, chất lượng hiệu quả công trình.
Như vậy có thế nói, mỗi phòng ban có chức năng nhịêm vụ riêng
nhưng đều có mối quan hệ mật thiết với nhau và đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Ban lãnh đạo Công ty, tạo thành một chuỗi các mắt xích trong bộ máy
quản lý của Công ty. Và có thể được khái quát qua sơ đồ sau:

Sơ đồ1-1: Bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh
ở Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Hải Dương.
SV: Lê Hoàng Anh Tuấn

L ớp: Kế toán K21B- Hải Dương

10


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán –Kiểm

Giám đốc

Phó giám đốc
kỹ thuật

Kế toán trưởng

Phòng
Kế toán tài vụ

Đội
XD1

Phòng
TC-HC

Đội
XD14

Đội vườn

hoa 1

Phòng
Kế hoạch kỹ thuật

Đội vườn
hoa 2

Đội
xe máy

1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ HẢI DƯƠNG

SV: Lê Hoàng Anh Tuấn
L ớp: Kế toán K21B- Hải Dương

11


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán –Kiểm

Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn khi bước đầu chuyển sang mô hình hoạt
động mới do nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan, tuy nhiên
dưới sự lãnh đạo của các Cấp uỷ, Giám đốc, Công đoàn và tập thể cán bộ
công nhân viên trong Công ty, Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Hải
Dương đã không ngừng phấn đấu trong lao động sản xuất để dần đưa Công ty

từng bước phát triển, khắc phục được những khó khăn tạm thời , hoàn thành
kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Công ty đã và đang thực hiện được những bước đi vững chắc của mình,
điều đó được thể hiện rõ nét qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty trong những năm gần đây và dược khái quát bằng “Bảng đánh giá tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh 2006-2007, ước tính 2008” của Công ty.

Bảng 1-1
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SXKD NĂM 2006-2007
ƯỚC TÍNH NĂM 2008
Đơn vị tính: Triệu đồng

Số
TT
1
2
3
4
5
6

Nội dung
Tổng tài sản
Nguồn vốn Chủ sở hữu
Tổng doanh thu
Tổng lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập DN
Thu nhập BQ/lao động

Năm 2006

55.300
33.200
26.100
652
182
1,5

Năm 2007
63.800
38.900
29.700
850
238
2,0

Ước tính
năm 2008
64.000
39.200
30.000
880
246
2,2

PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ HẢI DƯƠNG
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ HẢI DƯƠNG
SV: Lê Hoàng Anh Tuấn
L ớp: Kế toán K21B- Hải Dương


12


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán –Kiểm

2.1.1) Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Hải Dương tổ chức bộ máy
kế toán theo hình thức tập trung, phòng kế toán phải tiến hành phân loại
chứng từ, kiểm tra chứng từ, định khoản kế toán, ghi sổ kế toán chi tiết, ghi sổ
kế toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán. Ở các đội không có bộ máy kế toán
riêng, hàng ngày các chứng từ kế toán được chuyển về phòng kế toán để xử lý
và tiến hành các công việc kế toán.
Phòng kế toán tại Công ty, bao gồm có Kế toán trưởng phụ trách điều
hành chung, phân công công việc cho từng thành viên trong phòng kế toán, chịu
trách nhiêm trước Giám đốc về công tác tài chính của Công ty, tham mưu giúp
Giám đốc về công tác tài chính….Bên cạnh đó là các nhân viên kế toán có trình
độ và năng lực làm việc phụ trách riêng từng mảng kế toán của phòng như kế
toán tổng hợp, kế toán ngân hàng, kế toán thanh toán, kế toán thuế, kế toán hạch
toán các đội, thủ quỹ. Và ở dưới các đội còn có đội ngũ các nhân viên kinh tế
làm nhiệm vụ tậpp hợp chứng từ để chuyển lên phòng kế toán.
2.1.2) Phân công lao động kế toán
Dựa vào năng lực, trình độ chuyên môn của mỗi người trong phòng kế
toán mà Kế toán trưởng sẽ tiến hành phân công công việc cho từng người, cụ thể:
01 Kế toán tổng hợp: Phụ trách mảng kế toán này là một nữ nhân viên
có trình độ, bởi do tính chất của công việc đòi hỏi sự tổng hợp, cẩn thận, tỉ mỉ
nên giao trách nhiệm cho một nữ nhân viên là hoàn toàn hợp lý. Kế toán tổng

hợp phụ trách công tác kế toán tổng hợp số liệu toàn bộ công ty và tiến hành
tính giá thành sản phẩm.
01 kế toán thanh toán, kế toán thuế, tài sản cố định, doanh thu: Phụ
trách mảng kế toán này là một nam nhân viên kế toán trẻ tuổi nhưng có năng
lực và trình độ, công thêm sự năng động của tuổi trẻ, sức khoẻ của nam nhi,
vì thế mà nam nhân viên này chịu trách nhiệm theo dõi các khoản tiền gửi,
SV: Lê Hoàng Anh Tuấn
L ớp: Kế toán K21B- Hải Dương

13


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán –Kiểm

tiền vay, tiền mặt và theo dỗi công nợ đội. Bên cạnh đó còn có các mảng kế
toán khác nhưng phát sinh không nhiều như kê thuế hàng tháng, báo doanh
thu, tính khấu hao tài sản cố định, phân bổ công cụ dụng cụ thuộc quyền sở
hữu của Công ty.
01 Thủ quỹ: Phụ trách phần việc này là 01 nữ nhân viên trung
tuổi, trước kia phụ trách phần kế toán thu chi,có kinh nghiệm làm việc,
trực tiếp theo dõi phát sinh quỹ tiền mặt và thanh toán các khoản liên
quan đến tiền mặt.
Ngoài ra, ở mỗi đội sản xuất bố trí các nhân viên kết toán, nhân viên
kinh tế có nhiệm vụ ghi chép, theo dõi chi tiết chi phí sản xuất thực tế phát
sinh tại các công trình và tập hợp phân loại các chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiép, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung
gửi lên phòng kế toán để theo dõi hạch toán chi phí và tạm ứng, thanh toán

chi phí công trình khu thu được tiền. Các nhân viên này không có nhiệm vụ
hạch toán mà chỉ có nhiệm vụ thu thập, tổng hợp chứng từ thực tế phát sinh.
Tóm lại, bộ máy kế toán và phân công lao dộng kế toán tại Công ty Cổ
phần đầu tư và phát triển dô thị Hải Dương có thể dược khái quát qua sơ đồ
dưới đây

Sơ đồ 2-1
Bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tư
và phát triển đô thị Hải Dương

SV: Lê Hoàng Anh Tuấn
L ớp: Kế toán K21B- Hải Dương

14


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán –Kiểm

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

NV Kinh tế
đội XD 1 …

Kế toán thanh toán,
Thuế, DT, TSCĐ


NV Kinh tế
đội XD14

NV K.tế đội
vườn hoa ..

Thủ quỹ

NV Kinh tế
đội xe máy

2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ HẢI DƯƠNG
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Hiện nay, Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 48/2006/QĐBTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, và dưới đây là một số nội
dung trong chế độ kế toán trên:
SV: Lê Hoàng Anh Tuấn
L ớp: Kế toán K21B- Hải Dương

15


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán –Kiểm

-Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Công ty áp dụng niên độ kế toán từ ngày 01/01- 31/12 (năm

dương lịch).
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép là Việt Nam Đồng (VNĐ)
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT):
Để quản lý chặt chẽ các khoản nộp thuế cho nhà nước, Công ty đã
áp dụng phương pháp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao:
Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo
giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định
vô hình được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ áp dụng tại đơn vị là phương pháp
khấu hao đường thẳng và việc áp dụng khấu hao tài sản cố định phù hợp và
tuân theo quyết định 206/2003/QĐ –BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 12
tháng 12 năm 2003.
- Hiện nay Công ty đang sử dụng cả phần mềm kế toán máy Excel.
Nhờ đó khối lượng công việc của Kế toán giảm, kế toán viên chỉ cần vào số
liệu cho các chứng từ ban đầu, các khâu còn lại sẽ tự động làm nốt cho đến
khi ra được báo cáo cuối cùng.
- Các chứng từ mà Công ty sử dụng là những chứng từ theo mẫu của
Bộ Tài chính và Tổng Cục thuế quy định dành cho các doanh nghiệp sản xuất.
2.2.2) Đặc điểm tổ chức vận dụng chứng từ kế toán tại Công ty.
Hiện nay, tại Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung,
và phương thức hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Các đội chủ động tiến hành mua vật tư , thiết bị…phục vụ cho thi công
công trình theo yêu cầu thực tế, sau đó định kỳ gửi chứng từ, hoá đơn, các
bảng thanh toán lương, giấy đề nghị tạm ứng … về phòng kế toán làm cơ sở
SV: Lê Hoàng Anh Tuấn
L ớp: Kế toán K21B- Hải Dương

16



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán –Kiểm

tập các loại chi phí trực tiếp. Sau khi phòng kế toán nhận được chứng từ ban
đầu, kế toán tiến hành kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ, hệ thống hoá số
liệu, hạch toán.
Ngoài ra, hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán
phản ảnh các nghiệp vụ phát sinh vào nhật ký chung theo trình tự thời gian. từ
nhật ký chung ghi vào sổ cái. Các chứng từ được hạch toán chi tiết và được
ghi vào sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng lấy bảng cân đối số phát sinh các tài
khoản, kiểm tra đôi chiếu số liệu giữa các sổ và bảng tổng hợp số liệu chi
tiết, từ đó làm căn cứ để tổng hợp lên báo cáo tài chính.
Trình tự tổng hợp chứng từ và ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký
chung tại Công ty có thể khái quát qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2-2
Trình tự tổng hợp chứng từ và ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký
chung tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Hải Dương

Chứng từ

SV: Lê Hoàng Anh Tuấn
L ớp: Kế toán K21B- Hải Dương

17



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Sổ nhật ký
đặc biệt

Khoa Kế toán –Kiểm

Sổ nhật ký
chung

Sổ cái

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân dối số
phát sinh

Báo cáo tài
chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

2.2.3) Đặc điểm tổ chức vận dụng tài khoản kế toán tại Công ty

Hiện nay hệ thống tài khoản kế toán mà Công ty sử dụng được mở theo
chế độ kế toán hiện hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006
của Bộ trưởng Bộ tài chính. Và do sản phẩm của Công ty là các công trình
xây dựng, do đó tài khoản kế toán sử dụng cũng mang tính đặc thù riêng, như
tài khoản: 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; Tk 622 – Chi phí nhân
công trực tiếp; Tk 623 – Chi phí máy thi công; Tk 627 – Chi phí sản xuất
chung; Tk 54 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang; Tk 141 - Tạm ứng ….
Và một số tài khoản khác mở chi tiết cho từng đối tượng.
Do đặc thù là công ty xây lắp, nên tài khoản kế toán sử dụng tại Công ty cũng
mang một số đặc thù riêng. Công ty sử dung chủ yếu tài khoản 621 – Chi phí
SV: Lê Hoàng Anh Tuấn
L ớp: Kế toán K21B- Hải Dương

18


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán –Kiểm

nguyên vật liệu trực tiếp; Tk 622 – Chi phí nhân công trực tiếp; Tk 623 – Chi
phí máy thi công; Tk 627 – Chi phí sản xuất chung; Tk 154 – Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang; Tk 141 - Tạm ứng ….
Và việc sử dụng các tài khoản trên trong hạch toán tại Công ty có thể
khái quát bằng những sơ đồ kế toán dưới đây:

Sơ đồ 2-3
Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty cổ phần đầu tư
và phát triển đô thị Hải Dương


TK111,112,131,141

TK 621

Mua NVL không qua
kho

TK 152

NVL không dùng hết
nhập lại kho

TK 152
Mua NVL nhập
Xuất NVL cho
SV: Lê Hoàng Anh kho
Tuấn
SX
L ớp: Kế toán K21B- Hải Dương

19


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán –Kiểm

TK 154

TK 133
Kết chuyển Chi Phí
NVL trực tiếp

Thuế GTGT
được khấu
trừ

Sơ đồ 2-4
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty cổ phần đầu tư
và phát triển đô thị Hải Dương

TK 334..

TK 622

TK 154

Tiền lương phải trả cho
công nhân xây lắp
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
TK 141

SV: Lê Hoàng Anh Tuấn
L ớp: Kế toán K21B- Hải Dương

20



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán –Kiểm

Duyệt tạm ứng lương đội
nhạn khoán, quyết toán
lương tạm ứng lương
cho đội

Sơ đồ 2-5
Kế toán chi phí máy thi công tại Công ty cổ phần đầu tư
và phát triển đô thị Hải Dương
TK 111,334...

TK 623

TK 154

Trả lương cho Công nhân điều
khiển máy
Kết chuyển chi phí máy thi
công

TK 152,153,111,112,331….
Chi phí nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, chi phí khác bằng tiền
dùng cho máy thi công
TK 133
Thuế giá trị gia

tăng đầu vào

TK 214
SV: Lê Hoàng Anh Tuấn
L ớp: Kế toán K21B- Hải Dương

21


×