Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Vật tư Hồng Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.89 MB, 92 trang )

Trng i hc Cụng Nghip H Ni

1
Khoa K toỏn - Kim toỏn

M U
Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng đầu của tất
cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thơng mại nói riêng. Thực tiễn cho
thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đợc
thực hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung Nhà
nớc quản lý kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp
sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhng lại không chịu trách
nhiệm về các quyết định của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong thời kỳ
này chủ yếu là giao nộp sản phẩm, hàng hoá cho các đơn vị theo địa chỉ và giá cả do Nhà
nớc định sẵn. Tóm lại, trong nền kinh tế tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm: Sản xuất
cái gì ? Bằng cách nào? Cho ai ? đều do Nhà nớc quyết định thì công tác tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả tiêu thụ chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra
theo kế hoạch và giá cả đợc ấn định từ trớc. Trong nền kinh tế thị trờng , các doanh
nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề trung tâm thì vấn đề này trở nên vô cùng quan
trọng vì nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đảm
bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ
có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngợc lại, doanh nghiệp nào không tiêu thụ đợc hàng
hoá của mình, xác định không chính xác kết quả bán hàng sẽ dẫn đến tình trạng lãi giả,
lỗ thật thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá sản. Thực tế nền kinh tế thị trờng đã và đang
cho thấy rõ điều đó.
Để quản lý đợc tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá thì kế toán với t cách là một công
cụ quản lý kinh tế cũng phải đợc thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù hợp với tình hình
mới.
Nhận thức đợc ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập ở Cụng
ty CP Vt t c in Hng Phỳc đợc sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyn Th Lan
Anh cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán trong phòng Kế toán công ty, em đã


thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Cụng ty CP Vt t c in Hng Phỳc. Chuyên đề tốt
nghiệp gồm 3 chơng:

H v tờn: Nguyn Th Huyn Trang
Chuyờn thc tp tt nghip
Lp
: CKT3 K12


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

2
Khoa K toỏn - Kim toỏn

Chơng 1:

Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

trong Doanh nghiệp thơng mại .
Chơng 2:

Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công

ty CP Vt t c in Hng Phỳc
Chơng 3:

Một số đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán

hàng và xác định kết quả bán hàng ở Cụng ty CP Vt t c in Hng Phỳc

Do thời gian có hạn nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót và
khiếm khuyết . Kính mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn
để chuyên đề này đợc hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn!

H v tờn: Nguyn Th Huyn Trang
Chuyờn thc tp tt nghip
Lp
: CKT3 K12


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

3
Khoa K toỏn - Kim toỏn

CHNG I: NHNG Lí LUN CHUNG V K TON BN HNG V
XC NH KT QU BN HNG TRONG DOANH NGHIP
THNG MI
1.1 S cn thit ca vic hon thin cụng tỏc k toỏn bỏn hng v xỏc nh
kt qu bỏn hng trong doanh nghip thng mai
1.1.1. Đặc điểm của doanh nghiệp thơng mại và quá trình bán hàng.
1.1.1.1. Doanh nghiệp thơng mại.

Trong sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngành thơng mại với những thế
mạnh của mình trong công tác tổ chức, thúc đẩy lu thông hàng hóa, nối ngời sản xuất với
ngời tiêu dùng, đã góp phần đáng kể cho sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Ngành
thơng nghiệp đợc coi là ngành kinh tế có chức năng tổ chức lu thông hàng hóa thì doanh
nghiệp thơng mại chính là bộ phận của ngành thơng nghiệp thực hiện chức năng đó.
Trong hoạt động kinh doanh thơng mại, tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn cuối cùng

trong quá trình lu chuyển hàng hóa. Hoạt động chính của doanh nghiệp thơng mại là
mua vào các sản phẩm hàng hóa của các doanh nghiệp sản xuất, sau đó thông qua hệ
thống bán hàng của mình cung cấp cho ngời tiêu dùng đồng thời thu đợc tiền nhờ vào
việc cung cấp hàng hóa đó.
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại gồm ba khâu chủ yếu đó là:
Mua vào, dự trữ, bán ra. Trong đó quá trình vốn kinh doanh của doanh nghiệp vận động
theo mô hình T-H-T.
Quá trình vận động trên có mối liên hệ mật thiết và đều có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong đó khâu bán hàng là khâu cuối cùng trong chu kỳ tuần hoàn vốn của doanh
nghiệp. Khâu này có tác động rất lớn đến tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp thơng mại.
1.1.1.2. Quá trình bán hàng.
Trong doanh nghiệp thơng mại, quá trình bán hàng đợc bắt đầu từ khi doanh
nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời khách hàng
trả tiền hoặc chấp nhận trả một khoản tiền tơng đơng cho giá bán sản phẩm hàng hóa mà
hai bên đã thỏa thuận. Quá trình này đợc coi là hoàn tất khi ngời bán đã nhận đợc tiền và
ngời mua đã nhận đợc hàng. Đối với doanh nghiệp thơng mại nói riêng và tất cả các
doanh nghiệp nói chung hoạt động bán hàng đảm bảo cho họ bù đắp các khoản chi phí
bỏ ra trong quá trình bán hàng và có thể tích lũy. Có thể nói hoạt động bán hàng là lý do
tồn tại của các doanh nghiệp thơng mại và nó có ý nghĩa to lớn đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp thơng mại.
H v tờn: Nguyn Th Huyn Trang
Chuyờn thc tp tt nghip
Lp
: CKT3 K12


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

4

Khoa K toỏn - Kim toỏn

Hoạt động bán hàng phát triển sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng đợc thị
trờng tiêu thụ, mở rộng kinh doanh, do đó tăng đợc doanh thu giúp doanh nghiệp củng
cố và khẳng định vị trí của mình trên thị trờng.
Đối với ngời tiêu dùng, quá trình bán hàng của doanh nghiệp giúp đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của xã hội. Chỉ qua khâu bán hàng, công dụng của hàng hóa, dịch vụ mới
đợc xác định hoàn toàn, sự phù hợp giữa thị hiếu ngời tiêu dùng với hàng hóa mới đợc
khẳng định.
Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, khâu bán hàng cũng có ý nghĩa rất lớn với
sự phát triển của nền kinh tế. Với lợi thế riêng của mình đó là tiếp cận trực tiếp với ngời
tiêu dùng, nên quá trình bán hàng có thể nắm bắt tờng tận nhu cầu, thị hiếu ngời tiêu
dùng.
1.1.1.3. Kết quả bán hàng.
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng và
các hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng số tiền
lãi hay lỗ.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại bao gồm kết quả bán hàng, kết
quả hoạt động tài chính và kết quả bất thờng.
Kết quả bán hàng đợc xác định là số chênh lệch giữa doanh thu với trị giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
Kết quả hoạt động tài chính là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động tài chính với
chi phí hoạt động tài chính và kết quả bất thờng là số chênh lệch giữa các khoản thu bất
thờng với các khoản chi phí bất thờng.
Đối với doanh nghiệp thơng mại thì kết quả bán hàng thờng chiếm tỷ trọng lớn
chủ yếu trong kết quả hoạt động kinh doanh. Do đó, việc xác định kết quả bán hàng cũng
có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý tại doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thơng mại.

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một phần của kế toán, có vai
trò rất lớn đối với công tác quản trị doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp xem xét kinh
doanh mặt hàng, nhóm hàng, địa điểm kinh doanh nào có hiệu quả, bộ phận kinh doanh,
cửa hàng nào thực hiện tốt công tác bán hàng. Nhờ đó doanh nghiệp có thể phân tích,
đánh giá, lựa chọn các phơng án đầu t sao cho có hiệu quả nhất.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thơng mại.
H v tờn: Nguyn Th Huyn Trang
Chuyờn thc tp tt nghip
Lp
: CKT3 K12


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

5
Khoa K toỏn - Kim toỏn

- Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ cả về trị giá và số lợng hàng bán theo
từng mặt hàng và nhóm hàng.
- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi vốn, tình hình công nợ và
thanh toán công nợ phải thu ngời mua, theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, số tiền
khách nợ
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết quả
bán hàng.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng, xác
định kết quả kinh doanh phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
- Tham mu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng, giúp
cho ban giám đốc nắm đợc thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp

mình kịp thời và có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trờng
1.1.4. ý nghĩa của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại, việc bán hàng có ý nghĩa rất to lớn, bán
hàng mới có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và bù đắp chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra, không những thế thế nó cũng phản ánh năng lực kinh doanh và vị thế của doanh
nghiệp trên thị trờng.
1.1.5. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
Nghiệp vụ bán hàng giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Để có thể đa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn, nâng cao hiệu quả vốn
đầu t thì những thông tin về doanh thu bán hàng, chi phí bán hàng là vô cùng cần thiết.
Những thông tin này có đợc từ công tác kế toán bán hàng của doanh nghiệp.
Kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp sẽ
theo dõi số lợng hàng hóa nhập vào bán ra, tồn cuối kỳ theo từng mặt hàng, theo dõi
doanh thu hàng bán, chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra, theo dõi tình hình công nợ và thanh
toán công nợ của doanh nghiệp.
Từ đó nhà quản lý biết đợc mặt hàng một cách chính xác, trung thực, phản ánh
đúng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mình để có thể đa ra các chính sách kinh
doanh phù hợp, tăng vòng vốn kinh doanh, tăng lợi nhuận và tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trờng. Muốn vậy, công tác kế toán nói chung và kế toán nghiệp vụ bán hàng nói
riêng phải luôn đợc hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu quản lý của đơn vị.

H v tờn: Nguyn Th Huyn Trang
Chuyờn thc tp tt nghip
Lp
: CKT3 K12


Trng i hc Cụng Nghip H Ni


6
Khoa K toỏn - Kim toỏn

1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thơng mại. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực
hiện: vốn của doanh nghiệp thơng mại đơc chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái
giá trị, doanh nghiệp thu hồi đợc vốn bỏ ra,bù đắp đợc chi phí và có nguồn tíc luỹ để mở
rộng kinh doanh. Nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp thơng mại có đặc điểm cơ bản
nh sau:
1.2.1. Các phơng pháp tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thơng mại.
1.2.1.1. Phơng pháp bán buôn hàng hóa.
* Khái niệm.
Bán buôn hàng hóa là phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng mại, các doanh
nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến rồi bán ra thị trờng.
* Đặc điểm: Trong bán buôn thờng bao gồm hai phơng thức sau:
+ Phơng thức bán buôn qua kho.
Bán buôn qua kho là phơng thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán
phải đợc xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho có 2 hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Bên mua cử đại diện đến
kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, giao hàng trực
tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc
chập nhận nợ, hàng hóa đợc xác nhận là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng (gửi hàng cho bên mua): Căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết, hoặc theo đơn hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một
địa điểm nào đó do bên mua quy định trong hợp đồng.
+ Phơng thức bán buôn vận chuyển thẳng.
Doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đa về nhập kho mà
chuyển bán thẳng cho bên mua.
Bán buôn vận chuyển thẳng có 2 hình thức:

- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao
tay ba hay bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán): Doanh nghiệp sau khi
mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho ngời bán. Sau khi giao, nhận,
đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ,
hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ.

H v tờn: Nguyn Th Huyn Trang
Chuyờn thc tp tt nghip
Lp
: CKT3 K12


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

7
Khoa K toỏn - Kim toỏn

- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp sau khi
mua hàng, nhận hàng mua, dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận
chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã đợc thỏa thuận.
1.2.1.2. Bán lẻ hàng hóa.
* Khái niệm: Bán lẻ hàng hóa là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ.
* Đặc điểm:
- Hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã đợc thực hiện
- Bán đơn chiếc hoặc số lợng nhỏ, giá bán thờng ổn định.
Phơng thức bán lẻ có các hình thức sau:
+ Bán lẻ thu tiền tập trung: Nghiệp vụ thu tiền của ngời mua và nghiệp vụ giao

hàng cho ngời mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm
vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách tới nhận hàng ở
quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
Ưu điểm của hình thức này là ít sảy ra sai sót giữa tiền và hàng
Nhợc điểm: mất nhiều thời gian của khách
Vì nhợc điểm trên nên hình thức bán hàng này chỉ áp dụng cho việc bán những
mặt hàng có giá trị cao.
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiệp thu tiền của khách và
giao hàng cho khách. Cuối ngày hoặc cuối mỗi ca nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền
và nộp tiền cho thủ quỹ, lập báo cáo bán hàng.
+ Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Khách hàng tự chọn lấy hàng mang tới bàn tính
tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hóa đơn bán
hàng, thu tiền của khách.
1.2.1.3. Phơng pháp bán hàng đại lý.
Doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi các cơ sở này trực tiếp
bán hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng và xác định kết quả kinh doanh,
thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thơng mại và đợc hởng hoa hồng đại lý bán.
1.2.1.4. Phơng pháp bán hàng trả chậm trả góp.
Bán hàng trả chậm góp là phơng pháp bán hàng mà ngời mua đợc trả tiền mua
hàng thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và ngời mua phải trả cho doanh
H v tờn: Nguyn Th Huyn Trang
Chuyờn thc tp tt nghip
Lp
: CKT3 K12


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

8
Khoa K toỏn - Kim toỏn


nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần (Bán hàng thu tiền
nhiều lần).
1.2.1.5. Phơng thức hàng đổi hàng.
Bán hàng đổi hàng là phơng thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm, vật t,
hàng hóa để đổi lấy hàng hóa khác không tơng tự, giá trao đổi là giá hiện hành của hàng
hóa, vật t tơng ứng trên thị trờng.
1.2.2. Phạm vi hàng hóa xác định là đã tiêu thụ.
Hàng hoá đợc coi là đã hoàn thành việc bán trong doanh nghiệp thơng mại, đợc
ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất định. Theo quy định hiện
hành, đợc coi là hàng hoá đã bán phải thoả mãn các điều kiện sau:
+ Hàng hoá phải đợc thông qua quá trình mua bán và thanh toán theo một phơng
thức nhất định.
+ Hàng hoá phải đợc chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thơng mại (bên bán)
sang bên mua và doanh nghiệp thơng mại đã thu đợc tiền hay một loaị hàng hoá khác
hoặc đợc ngời mua chấp nhận nợ.
+ Hàng hoá bán ra phụ thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp do doanh nghiệp
mua vào hoặc gia công, chế biến hay nhận vốn góp, cấp phát tặng thởng.
* Ngoài ra các trờng hợp sau đây cũng đợc coi là hàng bán:
+ Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác (hàng đối lu).
+ Hàng hoá xuất để trả lơng, thởng cho công nhân viên, thanh toán thu nhập cho
các thành viên của doanh nghiệp.
+ Hàng hoá xuất làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng
+ Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong khâu bán do bên mua chịu.
1.2.3. Thời điểm ghi nhận doanh thu.
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản
phẩm hàng hoá, lao vụ từ ngời bán sang ngời mua. Nói cách khác, thời điểm ghi nhận
doanh thu là thời điểm ngời mua trả tiền cho ngời bán hay ngời mua chập nhận thanh

toán số hàng hoá sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà ngời bán đã chuyển giao.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 14), doanh thu bán hàng đợc
ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện:
H v tờn: Nguyn Th Huyn Trang
Chuyờn thc tp tt nghip
Lp
: CKT3 K12


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

9
Khoa K toỏn - Kim toỏn

+ Ngời bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyến sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
+ Ngời bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu hàng
hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu đơc xác định tơng đối chắc chắn.
+ Ngời bán đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ các giao dịch bán hàng
hóa dịch vụ.
+Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.4. Các phơng thức thanh toán.
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận đợc chấp nhận thanh toán bên bán có thể
nhận tiền hàng theo nhiều phơng thức khác nhau tuỳ vào sự tín nhiệm thoả thuận giữa 2
bên mà lựa chọn các phơng thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các doanh nghiệp thơng mại có thể áp dụng 2 phơng thức thanh toán:
1.2.4.1. Thanh toán trực tiếp
Sau khi khách hàng nhận đơc hàng, khách hàng thanh toán ngay tiền cho doanh nghiệp
thơng mại có thể bằng tiền mặt hoặc bằng tiền tạm ứng, bằng chuyển khoản hay thanh toán bằng
hàng( hàng đổi hàng).


1.2.4.2. Thanh toán trả chậm
Khách hàng đã nhận đợc hàng nhng cha thanh toán tiền cho doanh nghiệp thơng
mại. Việc thanh toán trả chậm có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng u đãi theo thoả
thuận. Chẳng hạn điều kiện 1/10, n/20, có nghĩa là trong 10 ngày đầu tiên kể từ ngày
chấp nhận nợ, nếu ngời mua thanh toán công nợ sẽ đợc hởng chiết khấu 10%, kể từ ngày
thứ 11 đến ngày thứ 20 ngời mua phải thanh toán toàn bộ công nợ là n. Nếu 20 ngày mà
ngời mua cha thanh toán nợ thì họ sẽ phải chịu lãi suất tín dụng.
1.2.5. Phơng thức tính giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí có liên quan đến quá trình bán hàng
hóa và cung cấp dịch vụ.
Giá vốn hàng bán đợc xác định theo công thức sau:

Giá vốn hàng
bán ra

=

Trị giá mua
của hàng bán

Trị giá vốn hàng bán trong kỳ:
H v tờn: Nguyn Th Huyn Trang
Chuyờn thc tp tt nghip
Lp
: CKT3 K12

+

Chi phí thu mua phân bổ

cho hàng bán ra


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

10
Khoa K toỏn - Kim toỏn

Giá vốn

Giá vốn
hàng bán
= ghi nhận +
trong kỳ

hàng bán
trong kỳ

Chi phí
TM phân
+
bổ cho
hàng bán
ra

Giá vốn
Thuế GTGT
không được
khấu trừ


-

hàng bán
bị trả lại

Xác định giá vốn của hàng xuất kho để bán: Đợc xác định bằng một trong những
phơng pháp tính giá vốn của hàng tồn kho nh sau:
1.2.5.1. Phơng thức giá đơn vị bình quân (bình quân gia quyền).
Trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho đợc tính căn cứ vào số lợng vật t xuất kho và
đơn giá bình quân gia quyền:
Trị giá vốn
thực tế vật tư
xuất kho

=

Số lượng vật
tư xuất kho

x

Đơn giá bình quân gia
quyền

Đơn
Trị giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ + trị giá vốn thực tế vật tư nhập trong kỳ

giá
bình


=

Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư nhập trong kỳ

quân
1.2.5.2. Phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc dựa trên giả định hàng nào nhập trớc sẽ xuất trớc
và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn
giá của những lần nhập sau cùng.
1.2.5.3. Phơng pháp nhập sau xuất trớc.
Phơng pháp nhập sau xuất trớc dựa trên giả định là hàng nào nhập sau đợc xuất trớc, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn
giá của lần nhập đầu tiên.
1.2.5.4. Phơng pháp tính theo giá đích danh.
Phơng pháp tính theo giá đích danh khi xuất kho vật t thì căn cứ vào số lợng xuất
kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế hàng xuất kho.
1.2.5.5. Phơng pháp giá hạch toán.
Giá hạch toán của vật t là giá doanh nghiệp tự quy định (có thể lấy giá kế hoạch
hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó) và đợc sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp
trong một thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật
H v tờn: Nguyn Th Huyn Trang
Chuyờn thc tp tt nghip
Lp
: CKT3 K12


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

11
Khoa K toỏn - Kim toỏn


liệu nhập, xuất. Cuối kỳ kế toán tính ra trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho theo hệ số
giá.
Trị giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ + trị giá vốn thực tế vật tư nhập trong
Hệ số
giá (H)

=

kỳ
Trị giá hạch toán vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toán VT nhập trong kỳ

1.2.5.6. Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ.
Cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí thu mua cho số hàng hóa xuất kho theo công
thức:
Chi phí

Chi phí thu mua phân

thu mua

bổ cho hàng đầu kỳ

phân bổ
cho hàng
xuất
mại.

+

Chi phí thu mua phát


Trị giá

sinh trong kỳ

=

x

Trị giá mua thực tế
của hàng còn đầu kỳ

+

Trị giá mua thực tế của
hàng nhập trong kỳ

hàng
xuất bán
trong kỳ

1.3. Kế toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thơng

Kế toán chi tiết bán hàng đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lợng, chất lợng của
từng mặt hàng theo từng kho và từng ngời phụ trách. Thực tế hiện nay có 3 phơng pháp
kế toán chi tiết hàng hoá sau:
1.3.1. Phơng pháp thẻ song song.
Phơng pháp thẻ song song là phơng pháp mà tại kho và tại bộ phận kế toán bán
hàng đều cùng sử dụng thẻ để ghi số sản phẩm, hàng hoá.
Tại kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá về

số lợng. Mỗi chứng từ ghi vào một dòng của thẻ kho. Thẻ kho đợc mở cho từng địa điểm
bán hàng. Cuối tháng, thủ kho tiến hàng tổng cộng số nhập-xuất, tính ra số tồn kho về
mặt số lợng theo từng danh điểm hàng hoá.
Tại phòng kế toán: kế toán bán hàng mở thẻ chi tiết cho từng danh điểm hàng hoá
tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tơng tự thẻ kho chỉ khác là theo dõi
cả về mặt giá trị hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận đợc các chứng từ nhập- xuất kho do
thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán bán hàng phải kiểm tra đối chiếu ghi đơn giá hạch
toán vào và tính ra số tiền, sau đó lần lợt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế

H v tờn: Nguyn Th Huyn Trang
Chuyờn thc tp tt nghip
Lp
: CKT3 K12


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

12
Khoa K toỏn - Kim toỏn

toán chi tiết hàng hoá có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ
kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ vào
các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho về mặt giá trị của từng
loại hàng hoá. Số liệu của bảng này đợc đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp.
Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán bán hàng còn mở sổ
đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.

Sơ đồ 1.1: Chi tiết hàng hoá theo phơng pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho


Sổ chi tiết

Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn

Phiếu xuất kho

Kế toán tổng hợp

Thẻ kho

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

1.3.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Trong phơng pháp này, tại kho thủ kho sử dụng thẻ kế toán chi tiết hàng hoá
giống phơng pháp thẻ song song.Tại phòng kế toán, kế toán không mở thẻ chi tiết mà mở
sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và số tiền từng danh điểm bán hàng theo
từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở chứng từ nhập, xuất
phát sinh trong tháng của từng hàng hoá, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng
đối chiếu số lợng hàng hoá trên sổ luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán
tổng hợp.
H v tờn: Nguyn Th Huyn Trang
Chuyờn thc tp tt nghip
Lp
: CKT3 K12



Trng i hc Cụng Nghip H Ni

13
Khoa K toỏn - Kim toỏn

Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp sổ đối chiêu luân chuyển
Chứng từ nhập

Bảng kê nhập
hàng hoá

Thẻ kho

Sổ đối chiếu

Kế toán tổng hợp

luân chuyển

Chứng từ xuất
Ghi chú:

Bảng kê xuất
hàng hoá
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng


1.3.3. Phơng pháp sổ số d.
Theo phơng pháp sổ số d, tại kho công việc của thủ kho giống nh hai phơng pháp
trên. Ngoài ra theo định kỳ, sau khi ghi thẻ kho kế toán lập phiếu giao nhận chứng từ và
nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất hàng hoá.
Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lợng hàng hoá tồn kho cuối tháng theo từng
danh điểm hàng hoá vào sổ số d. Sổ số d đơc kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả
năm , trớc ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho
phải gửi vào phòng kế toán và tính thành tiền.
Tại phòng kế toán: nhân viên kế toán theo định kỳ phải xuống kho để hớng dẫn và
kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đợc chứng từ,
kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán) tổng cộng số tiền và ghi
vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.

H v tờn: Nguyn Th Huyn Trang
Chuyờn thc tp tt nghip
Lp
: CKT3 K12


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

14
Khoa K toỏn - Kim toỏn

Đồng thời ghi số tiền vừa tính đợc của từng mặt hàng (nhập riêng, xuất riêng) vào
bảng luỹ kế nhập-xuất-tồn kho hàng hoá. Bảng này đợc mở cho từng kho, mỗi kho một
tờ đợc ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất hàng hoá.
Tiếp đó cộng số tiền nhập , xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng để tính ra
số d cuối tháng của từng mặt hàng. Số d này đợc dùng để đối chiếu với số d trên sổ số d.
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp sổ số d


Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Chứng từ
nhập

Thẻ kho

Sổ số dư

Bảng luỹ kế
N-X-T

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Chứng từ

Bảng tổng hợp
N-X-T

Kế toán
tổng hợp

xuất
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

1.4. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thơng mại.
1.4.1. Kế toán giá vốn hàng bán.
Tài khoản sử dụng:
Để hoạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng tài khoản 632- Tài khoản này
dùng dùng để xác định giá trị của vốn hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ tài khoản
632 có số d và có thể mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng dịch vụ, từng thơng vụ tuỳ
theo yêu cầu cung cấp thông tin và trình độ cán bộ kế toán cũng nh phơng thức tính toán
của từng doanh nghiệp. Doanh nghiệp ghi chép TK 632 nh sau:
+ Với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Bên nợ:

H v tờn: Nguyn Th Huyn Trang
Chuyờn thc tp tt nghip
Lp
: CKT3 K12


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

15
Khoa K toỏn - Kim toỏn

- Tập hợp giá trị mua của hàng hoá, giá trị thực tế của dịch vụ đã đợc xác định là
tiêu thụ
- Thiếu thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên có:
- Trị giá mua của hàng hoá bị ngời mua trả lại
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán kế toán bán hàng còn sử dụng một số

các tài khoản có liên quan nh TK 132, 111, 112, 156, 138, ..
Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán (theo phơng pháp KKTX)
TK 156

TK 157

Xuất kho hàng hóa Trị GV hàng gửi bán xác
gửi đi bán

TK 5211

TK 632

định đã tiêu thụ

Trị giá vốn hàng bán bị
trả lại

Trị giá vốn hàng hóa xuất bán
TK 111,112

TK 911

Trị giá vốn hàng hóa xuất bán trực tiếp

K/C giá vốn hàng bán

TK 3331
Thuế GTGT
TK 156

Phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra

Sơ đồ 1.5: Hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán (theo phơng pháp KKĐK)

H v tờn: Nguyn Th Huyn Trang
Chuyờn thc tp tt nghip
Lp
: CKT3 K12


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

16
Khoa K toỏn - Kim toỏn

Cuối kỳ K/c trị giá hàng còn lại (chưa tiêu thụ)
TK 156,157

TK 611

Đầu kỳ kết chuyển hàng
hóa tồn kho

TK 632

K/c giá vốn hàng
bán

TK 911


Gv hàng xác định
kết quả kinh doanh

TK 111,112,131
Đầu kỳ kết chuyển hàng
TK 3331

1.4.2. Kế toán doanh thu bán hàng.
1.4.2.1. Chứng từ sử dụng.
Tuỳ theo phơng thức, hình thức bán hàng, hạch toán bán hàng sử dụng các chứng từ kế
toán sau
+ Hoá đơn giá trị gia tăng hay hoá đơn bán hàng.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
+ Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, bảng thanh toán hàng đại
lý ( ký gửi).
+ Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
+ Hoá đơn bán lẻ
+ Các chứng từ khác có liên quan( chứng từ đặc thù nh tem, vé, thẻ in sẵn mệnh
giá)
1.4.2.2. Tài khoản sử dụng.
Để phản ánh các khoản liên quan giá bán, doanh thu và các hoá đơn khoản ghi giảm
doanh thu về bán hàng cùng với doanh thu thuần về bán hàng, kế toán sử dung các khoản
sau đây:
* Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
H v tờn: Nguyn Th Huyn Trang
Chuyờn thc tp tt nghip
Lp
: CKT3 K12



Trng i hc Cụng Nghip H Ni

17
Khoa K toỏn - Kim toỏn

TK này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế cùng các khoản giảm
trừ doanh thu. Từ đó xác định DTT trong kỳ của doanh nghiệp. Nội dung ghi chép của
tài khoản nh sau:
Bên nợ:
+ Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thơng mại khi bán hàng và doanh thu bán
hàng bị trả lại.
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phơng pháp trực
tiếp phải nộp tính theo DTBH thực tế.
+ Kết chuyển DTT về tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: Phản ánh tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d và chi tiết là 4 tài khoản cấp hai dới dây:
+ TK 5111 doanh thu bán hàng hoá: tài khoản này đợc s dụng chủ yếu trong
các doanh nghiệp thơng mại.
+ TK 5112 doanh thu bán các thành phẩm: tài khoản này đợc sử dụng chủ yếu
trong các DN sản xuất nh công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp
+ TK 5113 doanh thu cung cấp dịch vụ: tài khoản này đợc sử dụng chủ yếu
trong các doanh nghiệp dịch vụ, du lịch, vận tải, bu điện hàng hoá, dịch vụ khoa học kĩ
thuật, dịch vụ may đo, dịch vụ sửu chữa đồng hồ
+TK5118 doanh thu khỏc
- Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp
khấu trừ thuế, doanh thu bán hàng ghi theo giá bán cha thuế GTGT.
- Hàng hoá, dịch vụ thuôc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực
tiếp và hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp xuất
khẩu, doanh thu bán hàng ghi theo giá tính toán với ngời mua gồm cả thuế phải chịu .


H v tờn: Nguyn Th Huyn Trang
Chuyờn thc tp tt nghip
Lp
: CKT3 K12


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

18
Khoa K toỏn - Kim toỏn

Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng.

TK 5211

TK 152,153

TK 511

K/c doanh thu hàng bán
bị trả lại

Bán hàng theo phương thức hàng
đổi hàng

TK334

TK 5212
K/c giảm giá cho KH


Trả lương nhân viên bằng sản phẩm

TK 111,112

TK 5213

TK 5211,5212

Chiết khấu
TK 3331

K/c chiết khấu thương mại

Giảm VAT
TK 635

TK 333
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế nhập khẩu phải nộp

DT bán hàng thu

Chiết khấu

bằng tiền

TK 911

TK 131

K/c doanh thu thuần

DT bán hàng thu
Cho nợ

H v tờn: Nguyn Th Huyn Trang
Chuyờn thc tp tt nghip
Lp
: CKT3 K12

Chiết khấu


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

19
Khoa K toỏn - Kim toỏn

1.4.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
1.4.3.1. Các khái niệm
Các khoản giảm trừ doanh thu là số tiền ngời bán thởng, giảm trừ cho khách hàng
khi họ mua hàng. Các khoản giảm trừ doanh thu gồm có: Giảm giá hàng bán, chiết khấu
thơng mại, hàng bán bị trả lại
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên nhân
thuộc về ngời bán nh hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng
thời hạn, địa điểm trong hợp đồng, hàng lạc hậu.
- Chiết khấu thơng mại: là các khoản mà ngời bán giảm trừ cho ngời mua với số lợng hàng hóa lớn. Chiết khấu thơng mại đợc ghi trong các hợp đồng mua bán và cam kết
mua bán hàng.
- Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ nhng bị ngời mua trả lại và
từ chối thanh toán. Tơng ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của hàng bán bị trả lại

(tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu của hàng bán bị trả lại cùng thuế GTGT đầu ra
phải nộp của hàng bán bị trả lại.
1.4.3.2. Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản 5213: Chiết khấu thơng mại. Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản tiền ngời bán trừ cho ngời mua khi khách hàng mua hàng với số lợng lớn. Chỉ
hạch toán vào tài khoản này các khoản chiết khấu thơng mại ngời mua đợc hởng đã thực
hiện trong kỳ theo quy định của nhà nớc.
- Tài khoản 5211: Hàng bán bị trả lại. Tài khoản này dùng để phản ánh sản
phẩm hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ bị khách hàng trả lại với nguyên nhân vi phạm hợp
đồng kinh tế, hàng không đúng chủng loại, sai quy cách.
- Tài khoản 5212: Giảm giá hàng bán. Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản tiền mà ngời bán giảm trừ cho ngời mua trên giá thỏa thuận của hai bên.
Sơ đồ 1.7: Hạch toán tổng hợp các khoản giảm trừ doanh thu.
TK 111, 112

TK 5213, 5211, 5212

Khoản giảm trừ doanh thu
TK 3331
Thuế VAT

H v tờn: Nguyn Th Huyn Trang
Chuyờn thc tp tt nghip
Lp
: CKT3 K12

K/c các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng

TK 511



Trng i hc Cụng Nghip H Ni

20
Khoa K toỏn - Kim toỏn

1.4.4. Kế toán chi phí qun lý doanh nghip.
1.4.4.1. Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền những hao phí mà doanh
nghiệp bỏ ra cho hoạt động chung của toàn doanh nghiệp trong kỳ hoạch toán
1.4.4.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 642 chi phí qun lý doanh nghip: Dựng phn ỏnh tp hp v kt
chuyn chi phớ cỏc chi phớ qun lý kinh doanh, qun lý hnh chớnh v chi phớ chung khỏc
liờn quan n hot ng ca c doanh nghip.
* Kết cấu tài khoản 642
Bên nợ: tập hợp chi phí thực tế phát sinh.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí
Tài khoản 642 không có số d cuối kỳ và chia làm 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6421: Chi phí bán hàng.
Tài khoản 6422: Chi phí qun lý doanh nghip
chi phớ bỏn hng
Khỏi nim: Chi phớ bỏn hng l ton b cỏc chi phớ phỏt sinh trong quỏ trỡnh tiờu th
sn phm, hng húa, dch v.
- Ti khon s dng: TK 6421 Chi phớ bỏn hng: Dựng phn ỏnh cỏc chi phớ
thc t phỏt sinh trong quỏ trỡnh ban hang
- S sỏch s dng:
+ S chi tit TK 6421
+ S tng hp chi tit TK 6421

+ S cỏi TK 6421.
Chi phớ bỏn hng ca cụng ty c phõn thnh cỏc loi sau:
+ Chi phớ nhõn viờn: Bao gm cỏc khon tin lng chớnh, lng lm thờm gi
cho nhõn viờn bỏn hng, bo qun, vn chuyn.
+ Chi phớ khu hao TSC: Chi phớ khu hao TSC dựng trong khõu tiờu th
thnh phm.
+ Chi phớ dch v mua ngoi: Chi phớ thuờ TSC bỏn hng, vn chuyn,

H v tờn: Nguyn Th Huyn Trang
Chuyờn thc tp tt nghip
Lp
: CKT3 K12


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

21
Khoa Kế toán - Kiểm toán

+ Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách, hội nghị, chi phí giới thiệu sản
phẩm, chi phí quảng cáo, tiếp thị,…

Họ và tên: Nguyễn Thị Huyền Trang
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp
: CĐKT3 – K12


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội


22
Khoa Kế toán - Kiểm toán

Kế toán chi phí bán hàng tại công ty Hồng Phúc
TK 111,112,156

TK 6421

Chi phí hàng hóa

Các khoản thu giảm chi

TK 133
TK 334

TK 111, 112

TK 911
K/c chi phí bán hàng

Chi phí lương
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 142,242
Chi phí phân bổ dần
TK 111,112,141,..
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác
TK 1331


 Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí có liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý chung liên quan đến hoạt động
của cả doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng: TK 6422 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”: Dùng để phản ánh
tập hợp và kết chuyển chi phí các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi
phí chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
- Sổ sách sử dụng:
Họ và tên: Nguyễn Thị Huyền Trang
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp
: CĐKT3 – K12


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

23
Khoa Kế toán - Kiểm toán

+ Sổ chi tiết tài khoản 6422
+ Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 6422
+ Sổ cái tài khoản 6422.
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty được phân thành các loại sau:
+ Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám đốc,
nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp.
+ Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng, dùng cho
công tác quản lý chung cua doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như
văn phòng làm việc, bàn ghế, tủ,…

+ Thuế, phí và lệ phí: Thuế nhà đất, thuế môn bài, các khoản phí, lệ phí giao
thông, cầu phà.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nước, ..
+ Chi phí bằng tiền khác: Chi phí hội nghị, tiếp khách, chi phí công tác phí, chi
phí đào tạo cán bộ.

Họ và tên: Nguyễn Thị Huyền Trang
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp
: CĐKT3 – K12


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

24
Khoa K toỏn - Kim toỏn

TK 111,112,156.

TK 6422

CP vt liu,cụng c
TK 133
TK 334

TK 111,112,152

Cỏc khon thu gim chi
TK 911
Kt chuyn CP qun lý

doanh nghip

CP lng
TK 214
Chi phớ khu hao TSC

TK 142,242
CP phõn b dn
TK 111,112,141,..
CP dch v mua ngoi, CP
bng tin khỏc
TK 1331

1.4.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng xuất bán.
Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại đợc thể hiện
qua công thức sau:
Kết quả tiêu
Doanh thu
Giá vốn
Chi phí
Chi phí quản
thụ hàng
=
thuần về tiêu
hàng
bán
lý doanh
hoá

thụ hàng hoá
bán
hàng
nghiệp
Để phản ánh kết quả hoạt động bán hàng, kế toán sử dụng tài khoản 911 Xác
định kết quả kinh doanh
Bên nợ: Trị giá vốn của sản phẩm ,hàng hoá,dịch vụ tại thời chính xác định tiêu thụ
trong kỳ
Chi phí bán hàng,chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng hoá, dịch
vụ tiêu thụ trong kỳ
H v tờn: Nguyn Th Huyn Trang
Chuyờn thc tp tt nghip
Lp
: CKT3 K12


Trng i hc Cụng Nghip H Ni

25
Khoa K toỏn - Kim toỏn

Chi phí hoạt động tài chính,chi phí bất thờng
Bên có: Doanh thu thuần của sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã ghi nhận tiêu thụ trong kỳ
Thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động khác
Số lỗ của các hoạt động kinh doanh trong kỳ
TK 911 không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ 1.10 : Hạch toán xác định kết quả kinh doanh.
TK 632

TK 511,512


TK 911
K/c giá vốn hàng bán

K/c doanh thu thuần

TK 6421, 6422
K/c chi phí bán hàng, chi

TK 421
K/c lỗ kinh doanh

phí quản lý doanh nghiệp
K/c lãi kinh doanh
1.4.6. Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ bán hàng chủ yếu trong
doanh nghiệp thơng mại.
1.4.6.1. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
a. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
Khi xuất kho hàng hoá giao cho bên mua, đại diên bên mua ký nhận đủ hàng hoá
và đã thanh toán đủ tiền mua hàng hoặc chấp nhận nợ, kế toán ghi:
+ Ghi nhận tổng giá tính toán của hàng bán
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511(5111)
Có TK 3331( 33311)
+ Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng xuất bán
Nợ TK 632
Có TK 156
+ Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp về hàng đã bán (nếu có)
H v tờn: Nguyn Th Huyn Trang

Chuyờn thc tp tt nghip
Lp
: CKT3 K12


×