Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Quản lý tài chính tại cục an toàn thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.51 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LÊ THỊ HẰNG NGA

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CỤC AN TOÀN THỰC PHẨM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LÊ THỊ HẰNG NGA

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CỤC AN TOÀN THỰC PHẨM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH XUÂN CƢỜNG
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn đƣợc nghiên cứu và hoàn thành một cách độc lập
dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Đinh Xuân Cƣờng. Tất cả các trích dẫn, số
liệu đƣợc trình bày trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, trung thực.

Học viên

Lê Thi Hằ
̣ ng Nga


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế
- Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i đã hết lòng chỉ bảo, giảng dạy trong suốt quá trình tác
giả học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Đinh Xuân Cƣờng, Thầy
đã tận tình hƣớng dẫn trong suốt thời gian tác giả thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện,
đóng góp ý kiến để tác giả có thể hoàn thành tốt luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG BẢNG ................................................................... ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƢỚC ............................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................... 5
1.2. Một số vấn đề về cơ quan hành chính nhà nƣớc .................................. 8
1.2.1. Cơ quan hành chính nhà nước vàđặc điểmcủa cơ quan hành chính nhà
nước ...........................................................................................................................8
1.2.2. Cơ quan hành chính Nhà nước đối với phát triển kinh tế xã hội............13
1.3. Quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà nƣớc........................... 14
1.3.1. Tài chính tại cơ quan hành chính Nhà nước ............................................14
1.3.2. Khái niệm quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà nước và sự cần
thiết phải quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà nước ..........................16
1.3.3. Nội dung quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà nước................19
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý tài chính tại cơ quan
hành chính nhà nƣớc ................................................................................. 28
1.4.1. Thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước ......................................28
1.4.2. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước ....................................................30
1.4.3. Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý......................................................30
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 33
2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ......................................................... 33
2.2. Phƣơng pháp thống kê mô tả ............................................................. 34


2. 3. Phƣơng pháp so sánh ........................................................................ 34
2.4. Phƣơng pháp tổng hợp phân tích ....................................................... 35
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CỤC AN TOÀN
THỰC PHẨM ................................................................................................. 36

3.1. Khái quát về Cục An toàn thực phẩm và tài chính của Cục An toàn
thực phẩm .................................................................................................. 36
3.1.1. Khái quát về Cục An toàn thực phẩm........................................................36
3.1.2. Khái quát về tài chính ở Cục An toàn thực phẩm ....................................39
3.2. Thực trạng quản lý tài chính ở Cục An toàn thực phẩm .................... 43
3.2.1. Thực trạng quy trình quản lý tài chính tại Cục An toàn thực phẩm.......43
3.2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Cục An toàn thực phẩm .......................45
3.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý tài chính tại Cục An toàn thực phẩm57
3.3.1. Ưu điểm ........................................................................................................57
3.3.2. Hạn chế.........................................................................................................58
3.3.3. Nguyên nhân ................................................................................................60
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ 63
TÀI CHÍNH Ở CỤC AN TOÀN THỰC PHẨM............................................ 63
4.1. Cải cách hành chính và quan điểm đổi mới quản lý tài chính tại Cục
An toàn thực phẩm .................................................................................... 63
4.1.1. Cải cách hành chính tại Cục An toàn thực phẩm ....................................63
4.1.2. Quan điểm đổi mới công tác quản lý tài chính tại Cục An toàn thực
phẩm........................................................................................................................66
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Cục An toàn thực
phẩm .......................................................................................................... 69
4.2.1. Nâng cao hơn nữa nhận thức về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính của Cục An toàn thực
phẩm........................................................................................................................69


4.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, đổi mới quy trình xử lý
công việc, tổ chức, sắp xếp lại lực lượng lao động; Ổn định và thường xuyên
bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ CBCC làm
công tác quản lý tài chính .....................................................................................70
4.2.3. Xây dựng, ban hành chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối

với đơn vị thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý kinh phí;
Nâng mức chi phí quản lý hành chính .................................................................72
4.2.4. Tăng cường và quán triệt thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ..............74
4.2.5. Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ ............................................................75
4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp ............................................................ 76
4.3.1. Tăng cường sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, các cấp Lãnh
đạo ...........................................................................................................................76
4.3.2. Điều kiện về môi trường pháp lý................................................................76
4.3.3. Điều kiện về cơ sở vật chất và công nghệ thông tin .................................76
4.3.4. Xác định mức chi phí quản lý hành chính đủ để thực hiện nhiệm vụ ngày
càng cao của Cục An toàn thực phẩm .................................................................77
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 82


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Kí hiệu

STT

Nguyên nghiã

1

CBCC

Cán bộ công chức

2


HCNN

Hành chính nhà nƣớc

3

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

4

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

5

TSCĐ

Tà sản cố định

i


DANH MỤC CÁC BẢNG BẢNG
STT

Bảng


1

Bảng 3.1

Nội dung
Tổng chi các nguồn kinh phí giai đoạn 2012 2014 của Cục An toàn thực phẩm

Trang
41

Tình hình thực hiện dự toán thu phí, lệ phí an toàn
2

Bảng 3.2 vệ sinh thực phẩm 2011 - 2014 của Cục An toàn

47

thực phẩm
3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

Tổng chi nguồn kinh phí thƣờng xuyên giao thực
hiện tự chủ 2012 - 2014 của Cục An toàn thực phẩm
Tổng chi nguồn kinh phí không thƣờng xuyên

2012 - 2014 của Cục An toàn thực phẩm

ii

49

54


MỞ ĐẦU
1. Về tính cấp thiết của đề tài:
Cơ quan hành chính nhà nƣớc là một bộ phận cấu thành của hệ thống
cơ quan nhà nƣớc đƣợc thành lập theo Hiến pháp và pháp luật để thực hiện
quyền lực nhà nƣớc. Cơ quan hành chính nhà nƣớc thực hiện quyền hành
pháp, bao gồm chức năng lập quy, chức năng hành chính, đƣợc tổ chức thành
một hệ thống hành chính thống nhất từ Trung ƣơng đến địa phƣơng nhằm duy
trì trật tự xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế và đáp ứng các nhu cầu hợp lý của
mọi tổ chức, công dân. Hoạt động của Nhà nƣớc trong các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, xã hội luôn phải có nguồn lực tài chính để chi tiêu cho những mục
tiêu xác định. Do đó, chi Ngân sách Nhà nƣớc cho cơ quan hành chính Nhà
nƣớc là tất yếu, khách quan, là điều kiện quan trọng đảm bảo duy trì hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nƣớc, tăng cƣờng công tác quản lý Nhà
nƣớc, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động bộ máy Nhà nƣớc.
Trong những năm qua, kinh phí Ngân sách Nhà nƣớc dành cho lĩnh vực
quản lý hành chính đang ngày càng thắt chặt. Tuy nhiên vẫn còn khoảng cách
khá xa so với nhu cầu chi tiêu thực tế phát sinh tại các cơ quan hành chính
Nhà nƣớc để đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao. Để
giải quyết mâu thuẫn này không thể chỉ thực hiện bằng biện pháp giảm chi
ngân sách cho lĩnh vực quản lý hành chính mà còn phải xây dựng cơ chế quản
lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài chính để đảm bảo mục tiêu, yêu

cầu tăng cƣờng hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nƣớc,
đồng thời thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong chi Ngân sách nhà nƣớc.
Cục An toàn thực phẩm là một cơ quan hành chính nhà nƣớc thuộc Bộ
Y tế hoạt động trong lĩnh vực quản lý thực phẩm là một lĩnh vực có nhiều
điểm nóng, vì vậy nguồn kinh phí hàng năm cấp cho đơn vị tƣơng đối lớn.
Mă ̣t khác , nguồ n tài chin
́ h của Cu ̣c An toàn thƣ̣c phẩ m đƣơ ̣c hiǹ h thành tƣ̀
1

2


nguồ n là Ngân sách Nhà nƣớc cấ p và nguồ n thu phí , lê ̣ phí . Viê ̣c quản lý và
sƣ̉ du ̣ng nguồ n tài chính trên là tƣơng đố i phƣ́c ta ̣p , đòi hỏi phải có một quy
chế chi tiêu nội bộ rõ ràng, do vâ ̣y để hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
Cục An toàn thực phẩm là một vấn đề cấp thiết. Chính vì lý do đó tác giả đã
chọn đề tài: “Quản lý tài chính tại Cục An toàn thực phẩm” làm luận văn
tốt nghiệp.
2. Câu hỏi nghiên cứu:
Luận văn này sẽ đánh giá đƣợc cơ chế quản lý và sử dụng nguồn tài
chính tại Cục An toàn thực phẩm (đƣợc hình thành từ 2 nguồn : NSNN cấp và
nguồn thu phí, lệ phí để lại) thông qua trả lời đƣợc các câu hỏi:
- Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại Cục An toàn
thực phẩm đối với nguồn kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ, nguồn kinh
phí giao không thực hiện tự chủ, và quản lý nguồn kinh phí tiết kiệm đƣợc?
- Đánh giá viê ̣c cầ n thiế t xây dƣ̣ng quy chế chi tiêu nô ̣i ?bô ̣
- Đánh giá tình hình sử dụng Ngân sách Nhà nƣớc trong tình hình tiết kiệm
chố ng lañ g phí hiê ̣n nay
.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:

Mục tiêu nghiên cứu chính của luận văn là nghiên cứu lý luận cơ bản
về quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nƣớc, trên cơ sở đó phân
tích thực trạng quản lý tài chính tại Cục An toàn thực phẩm, các điểm mạnh,
điểm yếu và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài
chính tại Cục An toàn thực phẩm.
Xuất phát từ mục tiêu chung đã nêu trên, luận văn sẽ chi tiết hóa với
các mục tiêu nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:
Một là, về lý luận cơ bản về quản lý tài chính đối với cơ quan hành
chính, luận văn tiếp cận các nội dung cụ thể: làm rõ vai trò của Cơ quan hành
chính Nhà nƣớc đối với phát triển kinh tế xã hội; phân tích sự cần thiết phải

2


quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà nƣớc; làm rõ các nội dung quản
lý tài chính và quy trình quản lý tài chính tại cơ quan hành chính Nhà nƣớc.
Hai là, phân tích số liệu thực tế công tác tài chính tại Cục An toàn thực
phẩm trong giai đoạn 3 năm gần đây (đối với cả nguồn kinh phí thƣờng xuyên
giao thực hiện tự chủ và nguồn kinh phí nguồn kinh phí giao không thực hiện
chế độ tự chủ), từ đó dƣới góc độ quản lý tài chính, đánh giá những ƣu điểm
và làm nổi bật những mặt còn hạn chế trong công tác công tác quản lý tài
chính của Cục An toàn thực phẩm đối với từng nguồn kinh phí.
Ba là, luận văn đƣa ra những gợi ý, đề xuất đối với công tác quản lý tài
chính tại Cục An toàn thực phẩm, qua đó đảm bảo nâng cao hiệu quả công tác
quản lý tài chính.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc
Phạm vi nghiên cứu: Về lý luận, luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ
bản về quản lý tài chính tại ở các đơn vị hành chính nhà nƣớc. Về thực tiễn,

luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý tài chính tại Cục An toàn thực
phẩm giai đoạn 2012-2014. Các giải pháp và đề xuất hoàn thiện đƣợc nghiên
cứu và áp dụng cho những năm tiếp theo tại Cục An toàn thực phẩm.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để lý giải các vấn đề nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử
dụng xuyên suốt trong đề tài là phƣơng pháp thống kê mô tả. Dựa vào phƣơng
pháp này, luận văn đƣa ra các số liệu thực tế, kết hợp phân tích đánh giá các
khía cạnh khác nhau trong việc sử dụng và quản lý các nguồn kinh phí đƣợc
giao và nguồn kinh phí tiết kiệm đƣợc của Cục An toàn thực phẩm. Đồng
thời, luận văn còn sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, so sánh dựa trên lý thuyết

3


quản lý nhà nƣớc về quản lý kinh tế để hỗ trợ cho việc đƣa ra các ý kiến đánh
giá, gia tăng tính thuyết phục cho các đề xuất đƣợc nêu ra.
6. Kết cấu của luận văn:
Lời mở đầu
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý
tài chính tại cơ quan hành chính nhà nƣớc.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý tài chính ở Cục An toàn thực phẩm.
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Cục An
toàn thực phẩm.
KẾT LUẬN

4


CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC
Chƣơng 1 của luận văn sẽ nêu tổng hợp và phân tích cơ sở lý luận về cơ
quan hành chính nhà nƣớc, về quản lý tài chính tại cơ quan hành chính Nhà
nƣớc. Trên cơ sở tiếp cận những lý luận chung về quản lý tài chính tại cơ
quan hành chính Nhà nƣớc, chƣơng 1 sẽ nêu rõ các nội dung chủ yếu của
công tác quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà nƣớc bao gồm: Quy
trình quản lý; Quản lý hoạt động thu, chi từ nguồn NSNN cấp và Quản lý
kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm đƣợc. Đây cũng là cơ sở lý luận và cơ
sở pháp lý để đánh giá hoạt động quản lý tài chính của Cơ quan hành chính
Nhà nƣớc nói chung và Cục An toàn thực phẩm nói riêng. Ngoài ra, chƣơng
này còn phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý tài chính tại cơ
quan hành chính nhà nƣớc.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cơ quan nhà nƣớc đƣợc thành lập theo Hiến pháp và pháp luật để thực
hiện quyền lực nhà nƣớc. Hoạt động của Nhà nƣớc trong các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, xã hội luôn phải có nguồn lực tài chính để chi tiêu cho những mục
tiêu xác định. Do đó, chi Ngân sách Nhà nƣớc cho cơ quan hành chính Nhà
nƣớc là tất yếu, khách quan, là điều kiện quan trọng đảm bảo duy trì hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nƣớc. Tuy nhiên, chi Ngân sách nhƣ thế nào
là phù hợp, đảm bảo mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội đề ra mà không gây
lãng phí, thất thoát, tham nhũng trong quá trình thực hiện luôn là một vấn đề
đƣợc cả xã hội quan tâm.Cơ quan hành chính nhà nƣớc là một bộ phận cấu
thành của hệ thống cơ quan nhà nƣớc đƣợc thành lập theo Hiến pháp và pháp
luật để thực hiện quyền lực nhà nƣớc. Hoạt động của Nhà nƣớc trong các lĩnh

5


vực kinh tế, chính trị, xã hội luôn phải có nguồn lực tài chính để chi tiêu cho

những mục tiêu xác định. Do đó, chi Ngân sách Nhà nƣớc cho cơ quan hành
chính Nhà nƣớc là tất yếu, khách quan, là điều kiện quan trọng đảm bảo duy
trì hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc. Tuy nhiên, chi Ngân sách nhƣ
thế nào là phù hợp, đảm bảo mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội đề ra mà không
gây lãng phí, thất thoát, tham nhũng trong quá trình thực hiện luôn là một vấn
đề đƣợc cả xã hội quan tâm.
Tại Việt Nam, theo khảo sát một vài năm trở lại đây, có nhiều công
trình nghiên cứu về công tác quản lý tài chính của cơ quan hành chính dƣới
dạng báo cáo khoa học, báo cáo chuyên đề và khóa luận tốt nghiệp đại học.
Đối với cấp độ luận văn thạc sĩ, số lƣợng nghiên cứu mảng đề tài quản lý tài
chính tại cơ quan hành chính tƣơng đối nhiều, một số công trình khoa học mà
sinh viên có thể tiếp cận nhƣ sau:
Tác giả Nông Văn Thân - Khoa khoa học quản lý, lớp QLKT KV18 đã
thực hiện luận văn thạc sĩ với đề tài: "Nâng cao công tác quản lý ngân sách
nhà nƣớc (NSNN) trên địa bàn huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang" năm 2005,
theo đó tác giả đã đƣa ra cơ sở lý luận về ngân sách Nhà nƣớc, sự cần thiết
phải đổi mới hoạt động của NSNN cho phù hợp với điều kiện kinh tế thị
trƣờng, từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý ngân
sách nhà nƣớc, tuy nhiên đây là những giải pháp tƣơng đối đặc thù xuất phát
từ đặc điểm của Hà Giang - một tỉnh có nhiều tiềm năng nhƣng là một trong
những tỉnh nghèo nhất nƣớc.
Tác giả Văn Tuấn Kiệt với đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý Ngân
sách tỉnh Kiên Giang” do TS. Phan Mỹ Hạnh hƣớng dẫn năm 2008, tác giả
đƣa ra đƣợc mối quan hệ giữa các cấp ngân sách, việc lập và chấp hành dự
toán ngân sách chƣa gắn kết với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội

6


Tác giả Nguyễn Thị Thanh Tú với đề tài “Hoàn thiện cơ chế khoán

chi Ngân sách Nhà nƣớc tại Trung tâm kỹ thuật sản xuất chƣơng trình
truyền hình Việt Nam” do PGS. TS. Lƣu Thị Hƣơng hƣớng dẫn năm 2003,
tác giả đƣa ra cơ chế khoán chi Ngân sách Nhà nƣớc là một cơ chế khá mới
mẻ đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp của Việt Nam nói chung và đối
với Trung tâm Kỹ thuật và Sản xuất chƣơng trình Đài truyền hình Việt Nam
nói riêng. Vì vậy, trong giai đoạn thực hiện thí điểm từ năm 2001 – 2002
những bất cập bộc lộ ra tại trung tâm là điều tất yếu, nhƣng những bất cập này
vẫn chƣa phải là tất cả. Tuy nhiên, không phải vì thế mà nói rằng việc chuyển
đổi sang có chế này là không phù hợp. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc áp
dụng cơ chế khoán chi Ngân sách Nhà nƣớc là lựa chọn tốt nhất cho việc
quản lý chi Ngân sách Nhà nƣớc taị các đơn vị hành chính sự nghiệp của Việt
Nam hiện nay, đƣa ra những căn cứ, cơ sở và thực tế của việc thực hiện cơ
chế này tại Trung tâm Kỹ thuật và Sản xuất chƣơng trình Đài truyền hình Việt
Nam. Nhƣ vậy, quá trình phân tích trong đề tài đã cho thấy tính tất yếu của
việc chuyển đổi sang cơ chế khoán chi tại trung tâm.
Tác giả Đào Xuân Liên với đề tài “Hoàn thiện cơ chế phân cấp Ngân
sách Nhà nƣớc cho các cấp chính quyền địa phƣơng” do GS. TS. Nguyễn
Thanh Tuyền hƣớng dẫn năm 2007, tác giả đƣa ra sự phụ thuộc các quyết
định ngân sách từ Trung ƣơng mặc dù việc trao quyền ngân sách cho địa
phƣơng nắm là nhiều hơn. Luận văn tập trung chủ yếu nghiên cứu những vấn
đề cơ bản về phân cấp ngân sách nói chung và phân cấp cho các chính quyền
địa phƣơng mà ở đây cụ thể là tỉnh Gia Lai.
Những thông tin tìm hiểu của tác giả đã thực hiện cho thấy, hầu hết các
luận văn đã thực hiện đều nghiên cứu về quản lý ngân sách Nhà nƣớc ở những
địa phƣơng cụ thể (nhƣ Hà Giang, Kiên Giang, …) hoặc cơ quan cụ thể
(Trung tâm kỹ thuật sản xuất chƣơng trình truyền hình Việt Nam…) có tính

7



đặc thù cao, hoặc cụ thể vào một hoạt động ngân sách, cụ thể nhƣ thu ngân
sách, chi ngân sách, hiện chƣa có đề tài nghiên cứu nào về quản lý tài chính
tại Cục An toàn thực phẩm. Cục An toàn thực phẩm, đây là một cơ quan hành
chính nhà nƣớc, đƣợc cấp nguồn kinh phí hàng năm lớn, tƣơng ứng với các
nội dung chi lớn và phức tạp, do đó đề tài về quản lý tài chính tại Cục An toàn
thực phẩm là một khoảng trống cần đƣợc nghiên cứu, đảm bảo tính thời sự,
tính độc lập và không có sự trùng lặp so với các công trình nghiên cứu đã
thực hiện trƣớc đây.
1.2. Một số vấn đề về cơ quan hành chính nhà nƣớc
1.2.1. Cơ quan hành chính nhà nước vàđặc điểmcủa cơ quan hành chính
nhà nước
Bộ máy nhà nƣớc là một chính thể thống nhất, đƣợc tạo thành bởi hệ thống
các cơ quan nhà nƣớc đƣợc tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung
thống nhất tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các nhiệm vụ và chức năng
của nhà nƣớc. Theo Hiến pháp năm 1992 (Nghị Quyết số 06/2011/QH13 sửa đổi
năm 2013), ở nƣớc ta có các loại cơ quan nhà nƣớc sau đây:
- Cơ quan quyền lực nhà nƣớc, gồm: Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà
nƣớc cao nhất; Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng.
- Các cơ quan hành chính nhà nƣớc, gồm: Chính phủ, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; các Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã
và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân.
- Các cơ quan xét xử, gồm: Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án Quân sự
các cấp, các Tòa án nhân dân địa phƣơng, Tòa án đặc biệt và các Tòa án khác
do luật định.
- Các cơ quan kiểm sát, gồm: Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Viện
Kiểm sát quân sự, Viện Kiểm sát nhân dân địa phƣơng.

8



Tất cả các cơ quan nhà nƣớc tạo thành bộ máy nhà nƣớc. Nhƣng bộ
máy nhà nƣớc không phải là một tập hợp đơn giản các cơ quan nhà nƣớc, mà
là một hệ thống thống nhất các cơ quan có mối liên hệ ràng buộc qua lại chặt
chẽ với nhau vận hành theo một cơ chế đồng bộ.
Từ giác độ hệ thống xem xét, mỗi cơ quan nhà nƣớc là một khâu (mắt
xích) không thể thiếu của bộ máy nhà nƣớc. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà
nƣớc tùy thuộc vào hiệu lực, hiệu quả hoạt động của từng cơ quan nhà nƣớc.
Bộ máy Hành chính nhà nƣớc đƣợc thiết lập để thực thi quyền hành
pháp. Quyền hành pháp là quyền thi hành pháp luật. Để thi hành pháp luật,
các cơ quan thuộc bộ máy hành chính nhà nƣớc theo sự quy định của pháp
luật có quyền lập quy và quyền hành chính.
- Quyền lập quy là quyền ban hành các văn bản pháp quy (còn gọi là
văn bản dƣới luật) để cụ thể hóa văn bản luật, thực hiện văn bản luật nhằm
điều chỉnh những quan hệ kinh tế - xã hội thuộc phạm vi quyền hành pháp.
- Quyền hành pháp là quyền tổ chức ra các bộ máy cai quản, sắp xếp
nhân sự, điều hành công việc quốc gia, sử dụng nguồn tài chính và công sản
để thực hiện những chính sách kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Đó là quyền tổ
chức, điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội, đƣa pháp luật vào đời sống
nhằm giữ gìn trật tự an ninh xã hội, phục vụ lợi ích của công dân, bảo đảm
dân sinh và giải quyết các vấn đề xã hội và sử dụng có hiệu quả nguồn tài
chính và công sản để phát triển đất nƣớc một cách có hiệu quả.
Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan thực hiện quyền hành pháp của
Nhà nước. Đó là cơ quan quản lý chung hay từng mặt công tác, có nhiệm vụ
chấp hành pháp luật và chỉ đạo thực hiện chủ trương, kế hoạch của Nhà nước.
Nhƣ vậy, cơ quan hành chính nhà nƣớc là một loại cơ quan trong bộ
máy nhà nƣớc đƣợc thành lập theo hiến pháp và pháp luật, để thực hiện quyền

9



lực nhà nƣớc - quyền hành pháp. Cơ quan HCNN có những đặc điểm cơ bản
giống các cơ quan nhà nƣớc khác trong bộ máy nhà nƣớc, đó là:
Một là, cơ quan HCNN hoạt động mang tính quyền lực nhà nƣớc, đƣợc
tổ chức và hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Tính quyền lực nhà
nƣớc thể hiện ở chỗ: cơ quan HCNN là một bộ phận của bộ máy nhà nƣớc; cơ
quan HCNN nhân danh nhà nƣớc khi tham gia vào các quan hệ pháp luật
nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý.
Hai là, mỗi cơ quan HCNN đều hoạt động dựa trên những quy định của
pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền nhất định và có những mối
quan hệ phối hợp trong thực thi công việc đƣợc giao. Hệ thống cơ quan
HCNN có cơ cấu, tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do
pháp luật quy định.
Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan HCNN do pháp luật
quy định, đó là tổng thể những quyền và nghĩa vụ cụ thể mang tính quyền lực,
đƣợc nhà nƣớc trao cho để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình. Cụ thể:
Các cơ quan nhà nƣớc đƣợc tổ chức, hoạt động trên cơ sở pháp luật và để
thực hiện pháp luật; trong quá trình hoạt động có quyền ban hành các quyết
định hành chính thể hiện dƣới hình thức là các văn bản pháp quy và các văn
bản cá biệt; đƣợc thành lập theo quy định của Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh
hoặc theo quyết định của cơ quan HCNN cấp trên; đƣợc đặt dƣới sự kiểm tra,
giám sát của cơ quan quyền lực nhà nƣớc cùng cấp và báo cáo hoạt động
trƣớc cơ quan quyền lực nhà nƣớc cùng cấp; có tính độc lập và sáng tạo trong
tác nghiệp điều hành nhƣng theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc
quyền lực phục tùng.
Ba là, về mặt thẩm quyền thì cơ quan HCNN đƣợc quyền đơn phƣơng
ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính và văn bản đó có hiệu lực
bắt buộc đối với các đối tƣợng có liên quan; cơ quan HCNN có quyền áp

10



dụng các biện pháp cƣỡng chế đối với các đối tƣợng chịu sự tác động, quản lý
của cơ quan HCNN.
Ngoài những đặc điểm chung nêu trên, cơ quan HCNN còn có những
đặc điểm riêng nhƣ sau:
Một là, cơ quan HCNN có chức năng quản lý hành chính nhà nƣớc,
thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội, trong khi đó các cơ quan nhà nƣớc khác chỉ tham gia vào hoạt động quản
lý trong phạm vi, lĩnh vực nhất định.
Ví dụ: Quốc hội có chức năng chủ yếu trong hoạt động lập pháp; Tòa
án có chức năng xét xử; Viện Kiểm sát nhân dân có chức năng kiểm sát. Chỉ
các cơ quan HCNN thực hiện hoạt động quản lý nhà nƣớc trên các lĩnh vực:
quản lý nhà nƣớc về kinh tế, quản lý nhà nƣớc về văn hóa, quản lý nhà nƣớc
về y tế, quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội, quản lý xã hội, ….
Hai là, cơ quan HCNN nói chung là cơ quan chấp hành, điều hành của
cơ quan quyền lực nhà nƣớc. Thẩm quyền của các cơ quan HCNN chỉ giới
hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành, điều hành. Hoạt động chấp hành –
điều hành hay còn gọi là hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc là phƣơng
diện hoạt động chủ yếu của cơ quan HCNN. Điều đó có nghĩa là cơ quan
HCNN chỉ tiến hành các hoạt động để chấp hành Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh,
Nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nƣớc trong phạm vi hoạt động chấp
hành, điều hành của nhà nƣớc.
Các cơ quan HCNN đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào cơ quan
quyền lực nhà nƣớc, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan
quyền lực nhà nƣớc cấp tƣơng đƣơng và chịu sự trách nhiệm báo cáo trƣớc cơ
quan đó. Các cơ quan HCNN có quyền thành lập ra các cơ quan chuyên môn
để giúp cơ quan HCNN hoàn thành nhiệm vụ.

11



Ba là, cơ quan HCNN là hệ thống cơ quan có mối liên hệ chặt chẽ, thống
nhất. Cơ quan HCNN là một hệ thống cơ quan đƣợc thành lập từ trung ƣơng
đến địa phƣơng, đứng đầu là Chính phủ, tạo thành một chỉnh thể thống nhất,
đƣợc tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mối liên hệ mật thiết phụ thuộc nhau về
tổ chức và hoạt động nhằm thực thi quyền quản lý hành chính nhà nƣớc.
Hầu hết các cơ quan HCNN đều có hệ thống các đơn vị cơ sở trực
thuộc. Các đơn vị, cơ sở của bộ máy hành chính nhà nƣớc là nơi trực tiếp
cung ứng các dịch vụ hành chính công cho xã hội.
Bốn là, hoạt động của cơ quan HCNN mang tính thƣờng xuyên, liên
tục và tƣơng đối ổn định, là cầu nối đƣa đƣờng lối chính sách pháp luật
vào cuộc sống.
Tất cả các cơ quan HCNN có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, đó là mối
quan hệ trực thuộc trên – dƣới, trực thuộc ngang - dọc, quan hệ chéo, ... tạo
thành một hệ thống thống nhất mà trung tâm chỉ đạo là Chính phủ.
Năm là, cơ quan HCNN có chức năng quản lý nhà nƣớc dƣới hai hình
thức: ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản cá biệt trên cơ sở
Hiến pháp, luật, pháp lệnh và các văn bản của các cơ quan HCNN cấp trên
nhằm chấp hành, thực hiện các văn bản đó; mặt khác trực tiếp chỉ đạo, điều
hành, kiểm tra, ... hoạt động của các cơ quan HCNN dƣới quyền và các đơn vị
cơ sở trực thuộc của mình, cơ quan HCNN là chủ thể cơ bản, quan trọng nhất
của Luật Hành chính.
Nhƣ vậy, cơ quan HCNN là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nƣớc,
trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nƣớc một cách trực tiếp hoặc gián tiếp,
trong phạm vi thẩm quyền của mình thực hiện hoạt động chấp hành – điều
hành và tham gia chính yếu vào hoạt động quản lý nhà nƣớc, có cơ cấu tổ
chức và phạm vi theo luật định.

12



1.2.2. Cơ quan hành chính Nhà nước đối với phát triển kinh tế xã hội
Hoạt động của cơ quan HCNN là nhằm đảm bảo thực hiện và duy trì
quyền lực của Nhà nƣớc đồng thời thực thi các chính sách nhằm phát triển
kinh tế xã hội, do đó, cơ quan HCNN đóng vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội, cụ thể:
- Thông qua hệ thống cơ quan HCNN mà các đƣờng lối, chủ trƣơng,
chính sách của Đảng về các lĩnh vực hoạt động kinh tế khác nhau đƣợc cụ thể
hóa bằng các văn bản quản lý, xây dựng các biện pháp thuộc về tổ chức, các
biện pháp kinh tế… áp dụng vào thực tế. Đồng thời, thông qua hệ thống cơ
quan HCNN giúp các tổ chức Đảng trong công tác tổ chức, kiểm tra tính hiệu
quả, thực tế của các chính sách mà Đảng đề ra nhằm đảm bảo hoạt động phát
triển kinh tế theo đúng hƣớng, phù hợp với lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc.
- Cơ quan HCNN với chức năng là cơ quan chấp hành - điều hành của
cơ quan quyền lực Nhà nƣớc, cơ quan thực thi các chính sách, pháp luật sẽ
đảm bảo cho các chính sách về kinh tế - xã hội của các cơ quan quyền lực nhà
nƣớc đƣợc thực hiện và có hiệu quả, đảm bảo cho hoạt động của hệ thống cơ
quan quyền lực Nhà nƣớc phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của đất nƣớc,
phù hợp với ý chí, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân.
- Hoạt động của các cơ quan HCNN gắn kết quản lý theo ngành và
quản lý theo địa phƣơng, vùng, lãnh thổ; quản lý theo ngành và quản lý theo
chức năng đƣợc kết hợp chặt chẽ nhờ có sự kết hợp này tạo nên sự đồng bộ
trong hoạt động của các ngành, các địa phƣơng trong việc phát triển kinh tế
địa phƣơng, khu vực và lãnh thổ.
- Cơ quan hành chính nhà nƣớc cung cấp các dịch vụ công cộng, trƣớc
hết và chủ yếu là dịch vụ hành chính công cho các tổ chức, cá nhân. Trên cơ
sở đó tạo điều kiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho các tổ chức, cá
nhân khi tham gia vào các mối quan hệ kinh tế, xã hội.

13



1.3. Quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà nƣớc
1.3.1. Tài chính tại cơ quan hành chính Nhà nước
Có khá nhiều quan niệm về tài chính nói chung, song theo quan niệm
phổ biến thì: Tài chính là phương thức huy động, phân phối và sử dụng
nguồn lực khan hiếm (nguồn lực tài chính) nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của
các chủ thể trong phát triển kinh tế - xã hội.
Các quan hệ kinh tế cấu thành bản chất tài chính trong các cơ quan Nhà
nƣớc nảy sinh do Nhà nƣớc tiến hành các khoản thu, chi trên cơ sở pháp luật
của nhà nƣớc. Các quan hệ kinh tế này do Nhà nƣớc định hƣớng, điều chỉnh
thông qua các hoạt động thu, chi các nguồn tài chính. Do vậy, cho thấy bản
chất của tài chính trong khu vực Nhà nƣớc chịu sự quy định của bản chất,
phạm vi chức năng của Nhà nƣớc thích ứng với những điều kiện kinh tế, xã
hội nhất định. Tài chính trong khu vực Nhà nƣớc thực sự trở thành công cụ
của nhà nƣớc (thông qua các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền) để phục vụ và
thực hiện các chức năng của nhà nƣớc nói chung của các cơ quan nhà nƣớc
nói riêng.
Nội dung của tài chính trong khu vực Nhà nƣớc bao gồm: ngân sách nhà
nƣớc (NSNN) từ trung ƣơng đến địa phƣơng; dự trữ nhà nƣớc; tín dụng nhà
nƣớc; ngân hàng nhà nƣớc; tài chính của các cơ quan HCNN; tài chính của các
đơn vị sự nghiệp nhà nƣớc; các quỹ tài chính nhà nƣớc (đối với nƣớc ta).
Tài chính tại các cơ quan HCNN là một phạm trù gắn với các hoạt động
thu và chi bằng tiền của cơ quan HCNN, phản ánh hệ thống các quan hệ kinh
tế dƣới hình thức giá trị trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
của cơ quan HCNN nhằm phục vụ việc thực hiện những chức năng vốn có
của cơ quan HCNN đối với xã hội (không vì mục tiêu lợi nhuận).
Các cơ quan HCNN là những đơn vị thực hiện chức năng quản lý hành
chính nhà nƣớc và có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ công cộng cho xã hội.


14


Nguồn tài chính cho các đơn vị này hoạt động chủ yếu dựa vào những khoản
cấp phát theo chế độ từ NSNN. Ngoài ra, còn một số khoản thu khác có
nguồn gốc từ NSNN, các khoản thu do đơn vị tự khai thác, hoặc từ quyên
góp, tặng, biếu không phải nộp NSNN.
Giữa NSNN, các quỹ tài chính nhà nƣớc và tài chính tại các cơ quan
hành chính luôn có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó NSNN có vai trò quan
trọng và chi phối các thành tố khác. Một bộ phận rất lớn của chi NSNN đƣợc
các cơ quan hành chính sử dụng trực tiếp, do đó, hiệu quả tài chính của các
khu vực này có ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả chi NSNN. Ngƣợc lại, quy
mô và hiệu quả của NSNN cũng sẽ quyết định, chi phối tiềm lực và hiệu quả
tài chính của các cơ quan hành chính.
Nhà nƣớc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình thông qua hoạt
động của hệ thống các cơ quan nhà nƣớc trong bộ máy nhà nƣớc. Sự tồn tại
và phát triển của Nhà nƣớc nói chung, của các cơ quan nhà nƣớc nói riêng cần
phải có nguồn tài chính, mà các cơ quan nhà nƣớc có nhiệm vụ phục vụ lợi
ích công , không đòi hỏi ngƣời đƣợc phục vụ phải trả thù lao. Do đó, NSNN
phải cấp phát kinh phí để duy trì hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc.
Ngoài những điểm giống nhau, thì mỗi cơ quan nhà nƣớc trong bộ máy
nhà nƣớc có thẩm quyền khác nhau, do vậy để các cơ quan nhà nƣớc sử dụng
tốt nhất, có hiệu quả nhất nguồn tài chính để đáp ứng tốt nhất cho việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình thì nhiều quốc gia đã thực hiện cơ chế
khoán chi ngân sách nhà nƣớc trong các cơ quan nhà nƣớc. Việt Nam hiện
nay đang áp dụng cơ chế tự chủ tài chính trong các cơ quan nhà nƣớc (trong
đó có cơ quan hành chính nhà nƣớc), nhằm (i) thúc đẩy cải cách hành chính,
nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy, chất lƣợng công việc; (ii) tạo điều kiện
cho các cơ quan nhà nƣớc chủ động sử dụng NSNN nhằm thực hiện các
nhiệm vụ đƣợc giao trên cơ sở nâng cao trách nhiệm, quyền hạn về quản lý


15


biên chế và tài chính của các thủ trƣởng, lãnh đạo đơn vị; (iii) thực hiện tiết
kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực NSNN; (iv) thực
hiện cải cách tiền lƣơng, thu nhập cho cán bộ, công chức nhà nƣớc, nâng cao
hiệu quả lao động, thu hút nhân tài, nâng cao chất lƣợng dịch vụ công của các
cơ quan nhà nƣớc.
1.3.2. Khái niệm quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà nước và sự
cần thiết phải quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà nước
1.3.2.1. Khái niệm quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà nước
Quản lý có thể đƣợc hiểu là một quy trình công nghệ đƣợc chủ thể quản
lý thực hiện thông qua việc sử dụng các công cụ và phƣơng pháp thích hợp
nhằm tác động và điều khiển đối tƣợng bị quản lý hoạt động, phát triển phù
hợp với quy luật khách quan và đạt đƣợc các mục tiêu đã định của chủ thể
quản lý.
Từ đó, có thể hiểu:
Quản lý tài chính là hoạt động của chủ thể quản lý tài chính thông qua
việc sử dụng có chủ định các công cụ quản lý và phƣơng pháp quản lý để tác
động và điều khiển hoạt động của tài chính nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã
định sẵn của chủ thể quản lý.
Từ khái niệm trên về quản lý tài chính, chúng ta có thể hiểu về quản lý
tài chính tại cơ quan hành chính nhà nƣớc nhƣ sau:
Quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà nƣớc là hoạt động của chủ
thể quản lý thông qua việc sử dụng có chủ định các công cụ quản lý và
phƣơng pháp quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của tài chính tại
các cơ quan hành chính nhà nƣớc nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã định sẵn của
chủ thể quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc.
Trong hoạt động quản lý tài chính nói chung, quản lý tài chính tại các

cơ quan hành chính nhà nƣớc nói riêng, các vấn đề về: chủ thể quản lý, đối

16


×