Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NỘI BỘ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC CỦA VVOB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 41 trang )

BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ NỘI BỘ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC CỦA VVOB
Tháng 4-5/2013
THÁI NGUYÊN

Tóm tắt báo cáo
Tóm tắt bối cảnh, mục tiêu và phương pháp đánh giá; các kết quả chính, và kết luận.
Thái Nguyên là một trong 5 tỉnh đối tác của VVOB thực hiện chương trình giáo dục mà VVOB đã
triển khai tại Việt Nam. Qua 5 năm thực thiện chương trình (2008 -2013), có thể kết luận chương
trình hợp tác đã đạt được mục tiêu mong muốn, năng lực tại các đơn vị đối tác của VVOB như Sở
GD&ĐT Thái Nguyên, trường CĐSP Thái Nguyên và Hội LHPN tỉnh đã có những bước cải thiện
tích cực liên quan tới quá trình hỗ trợ DHTC; tác động của hoạt động phát triển, bồi dưỡng chuyên
môn thông qua tập huấn cho Hiệu trưởng trường THCS, giáo viên, giảng viên sư phạm, sinh viên sư
phạm và cha mẹ học sinh, về các khía cạnh liên quan tới DHTC và tác động tới nhóm hưởng lợi
cuối cùng là học sinh các trường THCS trong toàn tỉnh.
Để có được kết luận như trên nhóm nòng cốt GS&ĐG tại tỉnh Thái Ngyên được xây dựng gồm 06
thành viên thuộc các đơn vị đối tác là Sở GD&ĐT (02 người), Trường CĐSP (02 nười), Hội LHPN
Tỉnh (02 người) qua đó đã áp dụng phương pháp đánh giá lẫn nhau giữa các đơn vị đối tác thông
qua một loạt các hoạt động trong tháng 4 và tháng 5 năm 2013 đã tiến hành đợt đánh giá, thu thập
thông tin, phân tích và đi đến kết luận như trên.

1


Mục lục
Từ viết tắt ........................................................................................................................................................... 3
Giới thiệu............................................................................................................................................................ 4
Bối cảnh đánh giá ............................................................................................................................................... 5
Mục tiêu đánh giá ............................................................................................................................................... 8
Phương pháp đánh giá ........................................................................................................................................ 8
Kết quả đánh giá ................................................................................................................................................. 9


1.

Về Phát triển năng lực tại đơn vị ............................................................................................................ 9

2.

Tác động của hoạt động phát triển bồi dưỡng chuyên môn.................................................................. 11

3.

Tác động tới các trường THCS ............................................................................................................ 12
Quan sát chung tại các trường (3 trường/tỉnh) ......................................................................................... 12
Các yếu tố tác động .................................................................................................................................. 13

Thảo luận và Kết luận (bài học kinh nghiệm) .................................................................................................. 14
Phụ lục .............................................................................................................................................................. 15
Phụ lục 1: Lịch công tác của chuyến đánh giá ......................................... Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 2: Danh sách nhóm lãnh
đ ạo được phỏng vấn tại các Sở GD&ĐT, trường ĐH/CĐSP, Hội
LHPN tỉnh (thuộc bước 1). ....................................................................... Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 3: Danh mục các chủ đề (câu hỏi phỏng vấn) và các ghi chú trong buổi phỏng vấn với các nhóm
lãnh đạo của Sở GD&ĐT, trường ĐH/CĐSP, Hội LHPN (thuộc bước 1).Error!
Bookmark
not
defined.
Phụ lục 4: Mô tả cách chọn mẫu các hiệu trưởng, giảng viên và cha mẹ học sinh (thuộc bước 2 - Phần
này do VVOB thực hiện).......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 4: Danh sách người trả lời phỏng vấn tại các trường THCS (thuộc bước 3).Error!
not defined.


Bookmark

Phụ lục 5: Các ghi chú khi dự giờ tại các trường THCS (thuộc bước 3).. Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 6: Danh mục các chủ đề (câu hỏi phỏng vấn) và các ghi chú trong buổi phỏng vấn với lãnh đạo
và học sinh các trường THCS (thuộc bước 3). ......................................... Error! Bookmark not defined.

2


Từ viết tắt
DHTC
GD&ĐT
GS&ĐG
HS
GV
PHHS
LHPN
CĐSP
TP
ĐH
CB
CSVC

Dạy và học tích cực
Giáo dục và Đào tạo
Giám sát và Đánh giá
Học sinh
Giáo viên
Phụ huynh học sinh
Liên hiệp Phụ nữ

Cao đẳng Sư phạm
Thành phố
Đại học
Cán bộ
Cơ sở vật chất

3


Giới thiệu
Chương trình Giáo dục của VVOB (2008-2013) tại Việt Nam được triển khai tập trung vào các hoạt
động góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Trung học cơ sở (THCS) tại 5 tỉnh miền Bắc và miền
Trung Việt Nam thông qua việc hỗ trợ quá trình thay đổi hướng tới Dạy và học tích cực (DHTC)
cấp THCS. Để tổng kết những kết quả đạt được cũng như mô tả quá trình thay đổi của chương
trình, các đối tác tại 5 tỉnh được mời tham gia vào hoạt động đánh giá nội bộ trong năm 2013. (tham
khảo mô tả các đối tác hoạt động và nhóm hưởng lợi ở mô hình dưới đây)
Mô hình 1: Đối tác hoạt động và các nhóm hưởng lợi

VVOB Việt Nam sẽ tổ chức một Hội nghị về DHTC trong tháng 8/2013 nhằm tổng kết các kết quả
đạt được của Chương trình giáo dục. Hội nghị này cũng là nơi chia sẻ những kết quả thu được trong
đợt Đánh giá nội bộ này.

4


Bối cảnh đánh giá
Thông tin giới thiệu về trường CĐSP Thái Nguyên
Trường Cao đẳng Sư phạm Th ái Nguyên được thành lập theo quyết định số 101/QĐ-TTg
ngày 30/05/1998 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở nâng cấp trường Trung cấp Sư phạm Bắc
Thái, tiền thân là 3 trường THSP của tỉnh hợp nhất lại (trường THSP mầm non, trường THSP 12+2,

Trường THSP 12+3). Trườn g CĐSP Th ái Nguyên là trường công lập, đa cấp, đa ngành, đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của sự phát triển Kinh tế - Văn hóa – Xã hội của tỉnh Thái Nguyên
nói riêng và cả nước nói chung.
Tầm nhìn đến năm 2020: Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên trở thành một cơ sở giáo
dục có uy tín - một trung tâm đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học có chất lượng; một môi
trường giáo dục thân thiện đáp ứng được nhu cầu học tập đa dạng của người học.
Ghi nhận công lao đóng góp trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, Trường Cao đẳng Sư
phạm Thái Nguyên liên tục đạt danh hiệu “Trường tiên tiến xuất sắc” cấp tỉnh, được tặng thưởng 03
Huân chương Lao động hạng Ba, 01 Huân chương Lao động hạng Nhì, nhiều cờ, bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục – Đào tạo, UBND tỉnh Thái Nguyên, các Bộ, ngành và đoàn
thể.
Sau khi được nâng cấp thành trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên, quy mô đào tạo của
nhà trường được mở rộng từ 1500 – 2000 sinh viên/năm. Đến nay, địa bàn đào tạo học sinh, sinh
viên của nhà trường đã mở rộng cho tất cả các tỉnh, thành của cả nước. Là một trường có bề dày
kinh nghiệm trong lĩnh vực đào tạo đa ngành, từ 07 chuyên ngành, đến nay trường đã mở rộng thêm
16 chuyên ngành đào tạo:
Trường hiện có 128 cán bộ, giảng viên trong đó:
+ Giảng viên: 85%
+ Giảng viên chính: 36%
+ Giảng viên có trình độ trên đại học: 3% tiến sĩ, 56% thạc sĩ.
+ Giảng viên đang theo học NCS trong và ngoài nước: 16%
Trường đang đào tạo sinh viên cao đẳng của 14 mã ngành, trong đó đối với hệ cao đẳng sư
phạm đào tạo giáo viên THCS đã có 15 khóa tốt nghiệp, số lượng sinh viên từ 250 đến 400 sinh
viên/khóa, tỷ lệ sinh viên ra trường xin được việc làm đạt 75%. Số lượng sinh viên ngành Giáo dục
Tiểu học đã tốt nghiệp 9 khóa với 50-100 sinh viên/khóa, tỷ lệ sinh viên ra trường xin được việc
làm đạt 90%. Số lượng sinh viên ngành Giáo dục Mầm non đã ra trường 9 khóa với 50-100 sinh
viên/khóa, tỷ lệ sinh viên ra trường xin được việc làm đạt 95%.
Hiện tại nhà trường có 49 phòng học, một Trung tâm thông tin thư viện có đủ giáo trình
phục vụ cho hoạt động giảng dạy và học tập, 05 phòng máy tính với 200 máy; 01 phòng ngữ âm
cùng các trang thiết bị dạy học hiện đại như máy chiếu đa năng, máy tính, máy catsette, máy tính có

kết nối internet... đáp ứng yêu cầu của ngành học.
Khuôn viên nhà trường rộng 6,5 ha được đầu tư xây dựng và cải tạo ngày càng khang trang
và hiện đại, có sân bóng chuyền, sân bóng rổ, sân cầu lông, sân bóng đá...phục vụ hoạt động giải trí,
thể thao, văn hóa và các công trình y t ế, dịch vụ để phục vụ cán bộ, giảng viên và sinh viên. Có đủ
phòng làm việc cho giảng viên, cán bộ của trường để phục vụ công tác quản lý, đào tạo.
Thông tin giới thiệu về Hội LHPN Tỉnh Thái Nguyên
a. Địa đ iểm trụ sở chính : Số 3, Đường Đội Cấn- Phường Trưng Vương- Thành phố Thái
Nguyên- tỉnh Thái Nguyên.
b. Tóm tắt cơ cấu tổ chức: Hiện nay cơ quan Hội LHPN tỉnh có 7 phòng ban chuyên môn đó
là: Văn phòng; Ban Tuyên giáo; Ban Gia đình Xã h ội, Ban Tổ chức cán bộ; Ban Hỗ trợ phụ nữ phát
triển kinh tế; Ban Chính sách luật pháp; Trung tâm dạy nghề 20/10.
5


Các đơn vị trực thuộc gồm: Hội LHPN 9 Huyện, Thành phố, Thị xã; 3 đơn vị trực thuộc là:
Ban Công tác nữ Công an tỉnh; Hội phụ nữ Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Ban nữ công LĐLĐ tỉnh; 193
cơ sở Hội cấp xã, phường, thị trấn và tương đương; 3.124 chi hội phụ nữ; 234.527 hội viên, phụ nữ.
c. Chức năng, nhiệm vụ của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
Hội LHPN là một tổ chức chính trị - xã hội, tham mưu và đề xuất với Tỉnh ủy - HĐND UBND tỉnh về quy chế chính sách bảo vệ quyền lợi cho phụ nữ và trẻ em, đồng thời tập trung tuyên
truyền, vận động hội viên phụ nữ thực hiện chủ trương của đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước. Thường xuyên nâng cao trình độ mọi mặt cho phụ nữ, tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển
kinh tế tạo việc làm, tăng thu nhập, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng cho phụ nữ, trẻ em.
Hội Liên hiệp phụ nữ có 2 chức năng chính:
- Đại diện chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ, tham
gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước;
- Đoàn kết, vận động, phụ nữ thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, vận động xã hội thực hiện bình đẳng giới.
d. Nhiệm vụ của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các cấp Hội:
- Tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, lý ư
t ởng cách mạng, phẩm chất đạo đức, lối

sống; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Vận động các tầng lớp phụ nữ chủ động, tích cực thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội
và bảo vệ Tổ quốc; vận động, hỗ trợ phụ nữ nâng cao năng lực, trình đ ộ, xây dựng gia đình h ạnh
phúc; chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ;
- Tham mưu đề xuất, tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát việc thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của phụ nữ, gia đình và trẻ em;
- Xây dựng, phát triển tổ chức Hội vững mạnh;
- Đoàn kết, hợp tác với phụ nữ các nước, các tổ chức, cá nhân tiến bộ trong khu vực và thế
giới vì bình đẳng, phát triển và hòa bình.
e. Trong nhiệm kỳ 2012-2017, các cấp Hội tập trung thực hiện phong trào thi đua và 6
nhiệm vụ trọng tâm của Hội như sau:
- Phong trào thi đua: “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh
phúc” gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, đồng thời triển khai
sâu rộng cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” và phấn đấu rèn luyện các phẩm chất
đạo đức “Tự tin - Tự trọng - Trung hậu - Đảm đang”.
- 6 nhiệm vụ trọng tâm:
+ Tuyên truyền, giáo dục, vận động phụ nữ thực hiện chủ trương, luật pháp, chính sách; rèn
luyện phẩm chất đạo đức; nâng cao trình độ, nhận thức.
+ Vận động, hỗ trợ phụ nữ xây dự
.
+ Vận động, hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững, bảo vệ môi trường.
+ Tham mưu đề xuất, tham gia xây dựng, phản biện và giám sát luật pháp, chính sách về
.
+ Xây dựng và phát triển tổ chức Hội vững mạnh.
+ Tăng cường công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế.
f. Các hình thức khen thưởng được ghi nhận
- Năm 2008:
+ TW Hội LHPN Việt Nam tặng Bằng khen

+ UBND tỉnh Thái Nguyên tặng Cờ thi đua xuất sắc
+ UBND tỉnh tặng 2 Bằng khen
- Năm 2009:
+ Bộ Công an tặng Bằng khen
+ UBND tỉnh tặng 2 bằng khen
Năm 2010:
6


+ Được Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam tặng thưởng Huân Chương Độc lập Hạng Nhì vì
đã có thành tích đ ặc biệt xuất sắc trong công tác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ Tổ quốc
+ Bộ trưởng Bộ Y tê tặng Bằng khen vì Đã có nhi ều đóng góp và thành tích trong công tác
phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 1990- 2010
+ Được TW Hội LHPN Việt Nam tặng: cờ thi đua xuất sắc tiêu biểu; Bằng khen vì Đã có
đóng góp tích cực trong cuộc vận động, xây dựng “Mái ấm tình thương” năm 2010
Năm 2011:
- BCH Đảng bộ tỉnh tặng 2 Bằng khen:
+ Đã có thành tích xuất sắc đổi mới công tác Dân vận, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt
trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân giai đoạn 2006-2011
+ Đã có thành tích xuất sắc trong thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh” giai đoạn 2007-2011
- UBND tỉnh tặng Bằng khen vì đã có thành tích xu ất sắc trong đợt diễn tập khu vực phòng
thủ ZTN 12
Năm 2012:
- Trung ương Hội LHPN Việt Nam và UBND tỉnh tặng cờ thi đua xuất sắc tiêu biểu năm
2012.
Số trường và số học sinh THCS
Tỉnh Thái Nguyên hiện có 182 trường THCS thuộc 09 huyện (T.p, T.x), với tổng số học sinh bậc
THCS là 59.141 HS.

Các vấn đề cụ thể liên quan tới bối cảnh
Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du
miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh t ế xã hội giữa vùng trung du miền núi với
vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh
Phúc, Tuyên Quang, phía Đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp giáp với
thủ đô Hà Nội (cách 80 km); diện tích tự nhiên 3.562,82 km². Có 9 đơn vị hành chính: Thành phố
Thái Nguyên; Thị xã Sông Công và 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa,
Đại Từ, Phú Lương. Tổng số gồm 180 xã, trong đó có 125 xã vùng cao và miền núi, còn lại là các
xã đồng bằng và trung du. Dân số Thái Nguyên khoảng 1,2 triệu người, trong đó có 8 dân tộc chủ
yếu sinh sống đó là Kinh, Tày, Nùng, Sánìu,
d H’mông, Sán chay, Hoa và Dao. Ngoài ra, Thái
Nguyên được cả nước biết đến là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn thứ 3 sau Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh với 6 Trường Đại học, 11 trường Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, 9
trung tâm dạy nghề, mỗi năm đào tạo được khoảng gần 100.000 lao động; Về triển vọng phát triển
kinh tế - xã hội đến năm 2020, Thái Nguyên phấn đấu trước năm 2020 sẽ hoàn thành phổ cập giáo
dục trung học phổ thông cho 95% dân số trong độ tuổi đi học ở khu vực thành phố, thị xã, thị trấn
(trong đó 15% học nghề, 15% giáo dục chuyên nghiệp, 70% tốt nghiệp phổ thông và bổ túc) và 85%
dân số trong độ tuổi đi học ở khu vực nông thôn; kiên cố hoá toàn bộ trường, lớp học; mỗi huyện có ít
nhất 03 trường trung học phổ thông.
Mô tả khái quát các đối tác tại tỉnh Thái Nguyên
- Sở GD&ĐT:
Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có chức năng tham
mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nư ớc về giáo dục và đào tạo,
bao gồm: Mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo, tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán
bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và
cấp văn bằng, chứng chỉ; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của
pháp luật.
7



- Trường CĐSP Thái Nguyên:
Là đơn vị được trao nhiệm vụ Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
có trình độ từ trung học sư phạm đến cao đẳng sư phạm, trường đã được phép mở 30 mã ngành đào
tạo giáo viên mầm non tiểu học, THCS, 05 mã ngành trung cấp và cao đẳng ngoài sư phạm; Đào tạo
nguồn nhân lực ngoài sư phạm: Cao đẳng tin học, trung học và Cao đẳng Thư viện – Thiết bị, Cao
đẳng Thư viện - Thông tin, Cao đẳng Anh, Quản trị văn phòng – Lưu trữ học; Liên kết đào tạo và
bồi dưỡng giáo viên mầm non, Tiểu học, THCS có trình độ đại học tại chức với các trường đại học:
Đại học Sư phạm I Hà Nội, Đại học Văn hóa Hà Nội, Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn thuộc đại học Quốc gia Hà Nội; Quan hệ hợp tác đào tạo với 3 trường Cao
đẳng, Đại học và tổ chức ở nước ngoài.
- Hội LHPN Tỉnh Thái Nguyên:
Hội LHPN là một tổ chức chính trị - xã hội, tham mưu và đề xuất với Tỉnh ủy - HĐND UBND tỉnh về quy chế chính sách bảo vệ quyền lợi cho phụ nữ và trẻ em, đồng thời tập trung tuyên
truyền, vận động hội viên phụ nữ thực hiện chủ trương của đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước. Thường xuyên nâng cao trình độ mọi mặt cho phụ nữ, tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển
kinh tế tạo việc làm, tăng thu nhập, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng cho phụ nữ, trẻ em.
Hội Liên hiệp phụ nữ có 2 chức năng chính:
+ Đại diện chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ, tham
gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước;
+ Đoàn kết, vận động, phụ nữ thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, vận động xã hội thực hiện bình đẳng giới.

Mục tiêu đánh giá

Mục tiêu của hoạt động này là đánh giá sự thay đổi trong năng lực tại các đơn vị đối tác Sở
GD&ĐT, trường ĐH/CĐSP và Hội LHPN tỉnh (bước 1) liên quan tới quá trình hỗ trợ DHTC; tác
động của hoạt động phát triển, bồi dưỡng chuyên môn thông qua tập huấn cho Hiệu trưởng trường
THCS, giáo viên, giảng viên sư phạm, sinh viên sư phạm và cha mẹ học sinh (bước 2) về các khía
cạnh liên quan tới DHTC; và tác động tới nhóm hưởng lợi cuối cùng là học sinh các trường THCS
(bước 3) tại 5 tỉnh tham gia chương trình.
Đồng thời, đợt đánh giá nội bộ này cũng đóng góp những ví dụ điển hình cho hoạt động phát triển

nâng cao năng lực tại các đơn vị.

Phương pháp đánh giá
Nhằm mục đích chia sẻ những bài học, kinh nghiệm, VVOB đã áp dụng phương pháp đánh giá lẫn
nhau giữa các đơn vị đối tác khác nhau ở cấp tỉnh cho đợt đánh giá nội bộ này. Tại mỗi tỉnh, một
nhóm gồm 6 cán bộ Giám sát & Đánh giá (mỗi Sở GD&ĐT, trường ĐH/CĐSP và Hội LHPN cử 2
cán bộ) tiến hành đợt đánh giá, thu thập thông tin, phân tích và hoàn thành báo cáo.
Một số phương pháp được sử dụng trong đợt đánh giá nội bộ:
Cấp độ và lĩnh vực

Phương pháp

Bước 1: Đánh giá thay đổi về Năng lực Báo cáo tiến độ (4-5 chỉ số)
của các đối tác thực hiện
Phân tích SWOT
Bước 2: Đánh giá tác động phát triển Khảo sát (trực tuyển) dành cho hợp phần 1, 2 và 3 (bao
chuyên môn cho nhóm hưởng lợi trực tiếp gồm hướng nghiệp) về tác động lên học viên
bao gồm
Nghiên cứu điển hình đối với các sinh viên sư phạm đã ra
trường đang giảng dạy tại các trường
Đánh giá tác động tập huấn
8


Đánh giá tài liệu tập huấn
Bước 3: Đán h giá tác động nhóm hưởng Thực địa dự giờ tại 15 trường (bao gồm dự giờ và phỏng
lợi cuối cùng
vấn nhóm tập trung)
Bản hướng dẫn các chuyến thực địa tiếp theo


Hội thảo trù bị cho hoạt động Đánh giá nội bộ đã được tổ chức ngày 5-6/4/2013 tại Đà Nẵng. Tại
hội thảo, các cán bộ GS&ĐG đã được giới thiệu mục tiêu chính của hoạt động này cũng như cùng
nhau làm việc xây dựng một số công cụ và thống nhất quy trình tiến hành đánh giá. Báo cáo hội
thảo với các kết quả chi tiết sẽ được gửi tới các đại biểu.

Kết quả đánh giá
1. Về Phát triển năng lực tại đơn vị

Mô hình 2: Các khía cạnh phát triển năng lực tại đơn vị

SỞ GD&ĐT
Có thể đánh giá trong thời gian tham gia thực hiện chương trình giáo d ục với vai trò là đ ối tác của
VVOB đã có những thay đổi quan trọng diễn ra về các khía cạnh của phát triển năng lực tại các đơn
vị. Điều này có thể nhận ra từ cuộc phỏng vấn lãnh đ ạo Sở GD&ĐT ngày 24/4/2013 của nhóm
GS&ĐG.
- Thứ nhất: Về tầm nhìn và kế hoạch về đổi mới giáo dục.
Các câu trả lời của lãnh đạo Sở GD&ĐT đã khẳng định ngành giáo Thái Nguyên luôn coi coi trọng,
bám sát các mục tiêu và xây dựng được kế hoạch để từng bước đổi mới giáo dục tại địa phương
9


theo yêu cầu thực tiễn xã hội. Xác định DHTC chính là một yêu cầu tất yếu trong quá trình đổi mới
giáo dục.
- Thứ hai: Về CSVC và nguồn tài nguyên học tập.
Phần trả lời của lãnh đ ạo Sở đã cho thấy có sự đánh giá đúng đắn, quan tâm, hướng đầu tư của
ngành về CSVC và nguồn tài nguyên học tập phục vụ cho quá trìnhđ ổi mới giáo dục tại địa
phương. Về việc phát triển thư viện, học liệu mở do vvob hỗ trợ xây dựng sẽ được quan tâm, đầu tư
thêm về dung lượng, nguồn tài liêu... trong thời gian tới.
- Thứ ba: Về phát triển chuyên môn.
Phần trả lời của lãnh đ ạo Sở cho thấy lộ trình và các bư ớc thực hiện nhằm phát triển chuyên môn

cho đội ngũ giáo viên là h ết sức rõ ràng,đ ặc biệt các chương tr
ình b ồi dưỡng giáo viên trong
chương trình hợp tác với VVOB đã đem lại hiệu quả cao trong những năm vừa qua.
- Thứ tư: Về GS&ĐG.
Các câu trả lời của lãnh đ ạo Sở GD&ĐT cho thấy Sở GD&ĐT đã sử dụng nhiều phương pháp,
nhiều hình thức nhằm GS&ĐG các hoạt động giáo dục, đào tạo của đơn vị. Thông qua đó có sự
điều chỉnh trong chiến lược và các hoạt động cụ thể để phát huy hiệu quả, tăng cường năng lực của
đơn vị.
- Thứ năm: Về Mạng lưới & hợp tác
Qua phần trả lời cho thấy có sự liên hệ chặt chẽ giữa các đơn vị trên địa bàn (Sở GD&ĐT, Trường
CĐSP Thái Nguyên/ĐH Thái Nguyên, Hội LHPN Tỉnh Thái Nguyên) trong các hoạt động nhằm
đổi mới giáo dục. Bên cạnh đó bản thân mỗi đơn vị lại có sự phát triển các mạng lưới cộng tác ở
cấp cơ sở để đáp ứng các yêu cầu công việc cụ thể (Nhóm tập huấn nòng cốt, nhóm GS&ĐG... )
TRƯỜNG CĐSP
Ngày 29/4/2013, Nhóm GS&ĐG có cuộc làm việc với lãnh đ ạo nhà trường CĐSP Thái Nguyên,
qua phần trả lời của ông Đồng Văn Đạt – Hiệu trưởng nhà trường, ông Hoàng Văn Huyên – Phó
Hiệu trưởng, chúng tôi ghi nhận có sự thay đổi tích cực về các khía cạnh phát triển năng lực của
đơn vị trong những năm gần đây, đặc biệt sự thay đổi này có sự đóng góp không nhỏ của chương
trình giáo dục hợp tác với VVOB. Cụ thể:
Nhà trường có xây dựng tầm nhìn và kế hoạch về đổi mới giáo dục phù hợp theo từng giai đoạn, Kế
hoạch đổi mới trong giáo dục được xây dựng với sự hợp tác với VVOB được xem như là một nội
dung cơ bản trong kế hoạch đào tạo của nhà trường;
Về CSVC và nguồn tài nguyên học tập trong những năm vừa qua vvob đã tài tr ợ cho nhà trường
nhiều máy tính, bảng tương tác, tài liệu học tập, các phần mềm dạy học,… các thiết bị này được sử
dụng có hiệu quả và nhà trường đã mua sắm thêm được nhiều thiết bị, tài liệu phục vụ cho việc học
tập của sinh viên, giảng dạy của giáo viên;
Về phát triển chuyên môn đã có sự nghiên cứu chi tiết các chương trình do vvob cung c ấp tại cáo
Khoa, Tổ chuyên môn để phát triển thành chương trình dạy học của đơn vị;
Về GS&ĐG nhà trường đã t ổ chức nhiều hình thức trong đó có việc phát phiếu được thu thập từ
Giảng viên, sinh viên năm học thứ 2, thứ 3. Từ các thông tin thu được nhà trường xử lí để phục vụ

cho lập kế hoạch hoạt động đào tạo năm học tiếp theo;

10


Về Mạng lưới & hợp tác nhà trường đã xây dựng được mối quan hệ mật thiết với các tổ chức, cơ
quan trên địa bàn tỉnh như: Sở GD&ĐT, Tổ chức Đoàn thanh niên, Hội LHPN... trong các hoạt
động giáo dục và đào tạo của đơn vị.
HỘI LHPN
Ngày 26/4/2013, Nhóm GS&ĐG có buổi làm việc với Lãnh đạo Hội LHPN Tỉnh, các câu hỏi
của nhóm đặt ra được lãnh đ ạo Hội trả lời một cách cởi mở và thẳng thắn. Qua phần trả lời của
Lãnh đạo Hội cho thấy có những thay đổi quan trọng diễn ra về các khía cạnh của phát triển năng
lực tại các đơn vị, thể hiện ở việc Hội đã xây dựng được tầm nhìn và kế hoạch về đổi mới giáo dục
theo cách thức của Hội là tiếp tục duy trì hoạt động phối hợp với các ngành liên quan tăng cường
tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, hội viên, phụ nữ, đặc biệt là các bà mẹ có con dưới 16
tuổi về vai trò của giáo dục đối với sự phát triển toàn diện của con, đồng thời cung cấp kỹ năng nuôi
dạy con; các cấp Hội tiếp tục duy trì và nhân rộng mô hình CLB "Giáo dục và đời sống", CLB xây
ạt
dựng gia đình 5 không, 3 s ạch trên địa bàn toàn tỉnh, đồng thời lồng ghép triể
động của Hội, đặc biệt là lồng ghép vớ
“Giáo dục 5 triệu bà mẹ
để mở rộng hoạt động của mô hình.
Về CSVC và nguồn tài nguyên học tập, được sự hỗ trợ của tổ chức vvob, Hội đã linh ho ạt vận
dụng, lồng ghép để phát triển hệ thống tài liệu trang bị cho các Hội viên ở tất cả các cấp Hội, tuyên
truyền đến các phụ nữ có con dưới độ tuổi 16 về DHTC, bảo vệ môi trường sống…
Về phát triển chuyên môn, Hội luôn lấy phương châm mỗi cán bộ Hội phải là một tuyên truyền viên
tích cực tại địa bàn dân cư, là tấm gương để các hội viên học tập, mô hình CLB ngày càngđư ợc
nhân rộng và hoạt động có chiều sâu, có tính thuyết phục cao.
Về GS&ĐG và mạng lưới & hợp tác, Hội có hình thức linh hoạt và đa dạng, 100% cán bộ phong
trào của Hội tham gia giám sát và đánh giá việc thực hiện nội dung này. Việc đánh giá được thực

hiện thông qua các cuộc truyền thông, hội thi, giao lưu hái hoa dân chủ được tổ chức từ chi hội, tổ
phụ nữ.

2. Tác động của hoạt động phát triển bồi dưỡng chuyên môn
Phần này sẽ được hoàn thiện sau khi các cán bộ nhóm nòng cốt GS&ĐG tiến hành điều tra bằng
bảng hỏi và tổng hợp số liệu. (Bước 2 – Bảng hỏi dành cho hiệu trưởng, giáo viên trường THCS,
giảng viên trường ĐH/CĐSP và cha mẹ học sinh là thành viên CLB Giáo dục và đời sống).
VVOB sẽ chuẩn bị các bộ số liệu liên quan cho mỗi tỉnh.
Mô hình 3: Tác động của các tập huấn (phát triển bồi dưỡng chuyên môn) tới học viên

11


(tóm tắt khoảng 2 trang cho mỗi nhóm, bao gồm sơ đồ, biểu mẫu):
Hiệu trưởng và tổ trưởng bộ môn
Giảng viên trường sư phạm
Cha mẹ sinh hoạt ở CLB Giáo dục và Đời sống

3. Tác động tới các trường THCS
Quan sát chung tại các trường (3 trường/tỉnh)

Thực tế dạy và học tại các trường THCS, với việc áp dụng DHTC tại các trường
Qua các ngày làm việc tại 3 trường THCS theo chương trình giám sát, nhóm GS&ĐG đã
tiến hành phỏng vấn lãnh đạo các nhà trường, dự giờ một số tiết dạy của giáo viên, phỏng vấn học
sinh cho thấy việc dạy và học tại các trường THCS với việc áp dụng DHTC chưa thực sự đều tay
giữa các nhà trường thuộc các vùng miền khác nhau hoặc ngay giữa các giáo viên trong một nhà
trường, ví dụ như tại các trường khu vực thành phố (THCS Gia Sàng – T. p Thái Nguyên) thì việc
đầu tư cơ sở vật chất cho DHTC tốt hơn rất nhiều so với các trường vùng núi, vùng sâu, vùng xa
(THCS Cúc Đường – Huyện Võ Nhai), khả năng ứng dụng CNTT của các giáo viên bộ môn xã hội
kém hơn các giáo viên thuộc bộ môn tự nhiên... Tuy nhiên điều đáng ghi nhận sau chuyến công tác

mà nhóm GS&ĐG ghi nhận là các tiết học được quan sát đều không còn tình trạng thày đọc trò
chép, HS được tham gia các hoạt động. Trong giờ học, HS được làm việc theo nhóm, theo cặp,
được thực hành và đàm thoại với giáo viên. Các phòng học đều có máy chiếu đa năng, các giáo viên
ứng dụng công nghệ thông tin để soạn giảng khá thành thạo. Một số giáo viên vận dụng khá tốt các
phương pháp dạy học mới: DH dựa trên giải quyêt vấn đề, Hợp tác nhóm,... và thực hiện khá tốt các
kĩ năng thúc đẩy (đặt câu hỏi, phản hồi, quản lí nhóm, kĩ năng trình bày,..).
Mặc dù vậy nhưng các PPDH được sử dụng nhiều ở nhiều tiết dạy vẫn là giáo viên “đặt câu
hỏi” và học sinh “trả lời”. Làm việc nhóm còn khá miễn cưỡng, các nhóm hoạt động chưa hiệu quả
và chưa được cấu trúc hợp lý, việc bố trí bàn, ghế trong lớp học là một rào cản lớn đến hoạt động
của các nhóm.
Những thay đổi trong công tác quản lý, khuyến khích DHTC tại các trường
- Việc ứng dụng CNTT trong dạy học đều được các trường quan tâm, các trường đều chỉ
đạo ứng dụng CNTT nhưng không được lạm dụng. Các giáo viên được tập huấn về DHTC ở các
buổi sinh hoạt chuyên môn do lãnh đạo trường, tổ trưởng chuyên môn tập huấn lại.
- Các giáo viên tích cực ứng dụng CNTT trong dạy học nhằm tạo hứng thú cho học sinh.
Trường THCS Cúc Đường - Võ Nhai chưa có phòng máy tính cho h ọc sinh, số phòng học có máy
tính và Projector chỉ có một nhưng giáo viên khắc phục bằng cách luân chuyển học sinh từ các lớp
đến phòng có thiết bị để dạy học.
- Việc giáo dục môi trường và các hoạt động giáo dục khác (giáo dục địa phương, sử dụng
năng lượng tiết kiệm, hiệu quả,…) được lồng ghép trong các môn học theo chỉ đạo của Sở GD&ĐT
và trong các chương trình ngo ại khóa như làm sạch môi trường xung quanh nhà trường, lớp học, …
Giáo dục kỹ năng sống thông qua các hoạt động ngoại khóa, và tư vấn của thầy cô giáo.
12


- Hạn chế chung là việc áp dụng CNTT với các giáo viên lớn tuổi gặp nhiều khó khăn cần sự
hỗ trợ nhiều từ các giáo viên trẻ.
- Lãnh đạo các trường đều hiểu về DHTC và tầm quan trọng của DHTC nên đã chỉ đạo giáo
viên tích cực áp dụng DHTC. Theo lãnh đ ạo các trường từ năm 2008 đến nay việc áp dụng DHTC
của giáo viên yêu cầu của nhà trường và việc giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

là khá phổ biến. Qua phỏng vấn và dự giờ chúng tôi thấy giáo viên thường chọn phương pháp làm
việc nhóm áp dụng trong dạy học, nên cần khuyến khích giáo viên sử dụng nhiều phương pháp
DHTC để phong phú hơn trong dạy học.
Nhận thức của học sinh về DHTC
Điều mà nhóm GS&ĐG ghi nhận ở các nhà trường khi đến thực địa là các em học sinh tích cực
tham gia trao đổi, thảo luận trong các nhóm khi giáo viên áp dụng DHTC. Các học sinh được phỏng
vấn đều tự tin khi đại diện cho nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Học sinh hứng thú với
các giờ dạy mà thầy cô áp dụng DHTC và có sử dụng CNTT.
Các yếu tố tác động

Điểm giống nhau giữa 0 3 đơn vị (THCS Kha Sơn - Phú Bình, THCS Gia Sàng - TP Thái
Nguyên, THCS Cúc Đường - Võ Nhai).
Lãnh đạo các trường đều quan tâm chỉ đạo giáo viên áp dụng DHTC trong dạy học, giáo viên tích
cực tham gia, học sinh hứng thú với cách học tích cực. Các nhà trường đều tuân thủ đúng, đầy đủ
những văn bản chỉ đạo của cấp trên trong việc triển khai các nhiệm vụ năm học. Khi được hỏi về
việc triển khai, tập huấn về DHTC của đội ngũ tập huấn nòng cốt trong các thời điểm trước đây, tất
cả lãnh đạo và giáo viên các nhà trường đều khẳng định đã được tập huấn đầy đủ nhưng họ cho rằng
vẫn còn nhiều khó khăn khi áp dụng những kiến thức đã được tập huấn vào trong thực tiễn chỉ đạo,
giảng dạy đồng thời họ luôn mong muốn được thấy những ví dụ cụ thể hơn về việc áp dụng các kỹ
thuật DHTC, có các tổng kết, đánh giá, so sánh trên góc độ rộng hơn ở cấp tỉnh, quốc gia.
Điểm khác biệt giữa 03 đơn vị (THCS Kha Sơn - Phú Bình, THCS Gia Sàng - TP Thái
Nguyên, THCS Cúc Đường - Võ Nhai).
Điều kiện cơ sở vật chất khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến việc áp dụng DHTC và ứng
dụng CNTT ở mỗi trường. Sự quan tâm của cha mẹ học sinh đến DHTC ở các địa phương cũng
khác nhau đã ảnh hưởng không nhỏ đến mức độ và hiệu quả áp dụng dạy học tích cực và ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học. Cụ thể:
- Trường THCS Gia Sàng nằm trên địa bàn TP Thái Nguyên: Có cơ sở hạ tầng tốt, có đội
ngũ giáo viên mạnh. Nhà trường làm tốt cuộc vận động xã hội hóa giáo dục nên cơ sở vật chất của
nhà trường tương đối hoàn thiện, trường đã đạt chuẩn quốc gia. Gia đình HS có điều kiện về kinh tế
và quan tâm nhiều hơn đến việc học của HS vì vậy khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong

dạy học học cũng tốt hơn (các phòng học đều có máy chiếu projecter, có 04 bảng tương tác thông
minh tất cả được mua từ nguồn kinh phí xã hội hóa). HS có thể được hướng dẫn và nộp bài tập ở
nhà cho GV thông quan email, GV và phụ huynh thường xuyên liên lạc để nắm bắt tình hình học
tập của HS qua thư điện tử. Nhà trường chú trọng hơn đến giáo dục kĩ năng sống cho HS. Đặc biệt
trường THCS Gia Sàng có phòng tư v ấn tâm lý để chia sẻ những băn khoăn, thắc mắc của HS và
phụ huynh khi HS gặp khó khăn trong học tập, cuộc sống.
- Trường THCS Kha Sơn huyện Phú Bình và THCS Cúc Đường huyện Võ Nhai: Mức độ
ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế, đa số gia đình HS không có máy tính, ưtr ờng cũng
không có phòng máy tính. Tuy nhiên các GV vẫn áp dụng thành công dạy học tích cực với các
phương tiện dạy học thô sơ (giấy Ao, bảng phụ hoặc thay nhau sử dụng máy chiếu cho các giờ học).
GV đã sử dụng phần mềm Power point để soạn giảng nhưng chưa khai thác hết thế mạnh của công
nghệ thông tin, chưa mạnh dạn khai thác các phần mềm hỗ trợ DHTC mới chỉ dừng ở trình chiếu,
13


thay viết bảng. Do điều kiện kinh tế còn khó khăn do vậy phụ huynh HS chưa dành thời gian quan
tâm cho việc học tập của con em mình, công tác xã hội hóa của hai trường chưa đạt hiệu quả mong
muốn. Cá biệt tại trường THCS Cúc Đường, một số em học sinh là người dân tộc thiểu số, sống ở
khu vực đặc biệt khó khăn (chưa có điện lưới quốc gia) hạn chế về khả năng hòa nhập và học tập
theo các phương pháp DHTC. Công tác hỗ trợ, giúp đỡ của các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà
trường còn chưa th ực sự gắn kết và quan tâm đầy đủ cũng khiến cho công tác giáo dục nói chung,
đổi mới giáo dục nói riêng còn hạn chế.
Các ví dụ điển hình:
Trong chuyến làm việc với Đoàn ĐG&GS nội bộ, Bà Nguyễn Thị Thọ, Bí Thư chi bộ, Hiệu trưởng
trường THCS Gia Sàng, TP Thái Nguyên còn chia sẻ: “Nhằm tăng cường sự phối hợp giữa nhà
trường và phụ huynh học sinh trong các hoạt động học tập tại lớp của con trẻ, trong năm học 20132014 sắp tới, được sự cho phép của Sở GD&ĐT, nhà trường sẽ phối hợp với Trung tâm Viễn thông
Viettel TP Thái Nguyên, Chi nhánh Viettel Thái Nguyên, triển khai phần mềm quản lý nhà trư ờng
SMAS 2.0 vào nhà trường, đây là hệ thống phần mềm tiên tiến có khả năng quản lý mọi hoạt động
của nhà trường, trong đó các hoạt động của học sinh trên lớp (điểm số, thái độ học tập, tính cách,
mức độ tích cực tham gia hoạt động tập thể, giao công việc cho HS ở nhà…) được giáo viên cập

nhật thông tin và thông báo cho phụ huynh HS qua tin nhắn điện thoại, các kết học tập của HS cũng
được cập nhật thường xuyên trên website nhà trường, điều này sẽ giúp nhà trường và phụ huynh có
thêm nhiều kênh thông tin để phối hợp, chia sẻ, tư vấn khi cần thiết, bản thân học sinh cũng có thêm
động lực để học tập, thi đua với nhau, giúp cho giáo viên và học sinh có thêm kênh thông tin để trao
đổi ngoài giờ trên lớp như tài liệu, phương pháp nghiên cứu, học tập…”

Thảo luận và Kết luận (bài học kinh nghiệm)
Qua 5 năm (2008-2013) phối hợp với VVOB Việt Nam về chương trình giáo dục, đồng thời thực
hiện kế hoạch đổi mới giáo dục theo chủ trương của Bộ GD&ĐT, có thể khẳng định chương trình
đã đã thu đư ợc những thành công ban đầu. Điều này có thể thấy rõ trong công tác phát triển năng
lực tại các đơn vị đối tác, Sở GD&DT, Trường CĐSP, Hội LHPN đều đã xây d ựng được các kế
hoạch mang tính chiến lược, việc đầu tư các cơ sở vật chất, bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ các
giảng viên tại trường CĐSP, bồi dưỡng chuyên môn, cách thực hiện DHTC, về kỹ năng sống, về
môi trường, sự chung tay của các tổ chức xã hội phi lợi nhuận như vvob Việt Nam, Plan, Room to
Read.., hay LHPN ở các cấp… sẽ góp phần thực hiện thành công công tác đổi mới giáo dục ở từng
địa phương.
Trong quá trình thực hiện chúng tôi đã rút ra kết luận đó là v
.
:
-

.
,

.
14


chưa
,

-

-

,
...
,

n

.
Thứ sáu, khái niệm DHTC đã được sử dụng trong giáo dục Việt Nam nhiều năm gần đây, song việc
hướng dẫn các bước cho giáo viên thực hiện một tiết dạ y theo hướng DHTC lại chưa thực sự được
chú trọng, giáo viên đã được trang bị trong tay rất nhiều khái niệm DHTC như dạy học nêu vấn đề,
dạy học theo dự án…, được trang bị nhiều bộ công cụ (phần mềm) hỗ trợ dạy học tích cực, nhiều bộ
công cụ đánh giá HS theo hướng DHTC…song lại chưa có nhiều giáo viên biết cách vận dụng đúng
bản chất của DHTC, cách thức, phương pháp tổ chức của một tiết dạy,…việc tập huấn, hướng dẫn
có thực hiện tương đối thường xuyên nhưng khả năng chia sẻ chưa cao, phạm vi chưa đủ rộng (mới
chỉ tập trung ở đội ngũ cốt cán) và bản thân đội ngũ cốt cán chưa “thuyết phục” được số đông khi
nhân rộng, còn “đơn độc” khi triển khai dẫn đến việc DHTC nhiều khi còn chiếu lệ, hình thức, hiệu
quả ch ưa cao ở nhiều nhà trường (đặc biệt là các trường ở vùng sâu, vùng điều kiện kinh tế khó
khăn) do vậy trong thời gian tới phải thay đổi hình thức tập huấn bằng cách đưa các giáo viên cốt
cán về từng đơn vị (hoặc cụm đơn vị) thực hiện dạy trên lớp học có đối tượng HS cụ thể, cho giáo
viên của đơn vị dự giờ học tập, tạo thêm diễn đàn cho giáo viên trao đổi ngay tại website của các
phòng GD&ĐT học tập, đồng thời mời các chuyên gia tập huấn cho giáo viên thông qua hình thức
trực tuyến qua mạng
Thứ bảy, đối với mỗi chương trình dự án dành cho giáo dục (nói chung) và vvob (nói riêng) trong
từng giai đoạn ngoài việc trang bị tài liệu, CSVC, tập huấn, công cụ ….cần chú ý nhiều hơn đến
việc ĐG&GS, công tác này phải tiến hành song song, đồng thời từng nội dung triển khai để kịp thời
rút kinh nghiệm (không nh ất thiết phải sau mỗi giai đoạn), phương pháp đánh giá, giám sát cũng

cần linh hoạt hơn (ví dụ: Để đánh giá hiệu quả của modun DHTC, năm 2011 vvob đã tổ chức cuộc
thi “Ứng dụng CNTT trong DHTC cho GV THCS”, đây là một phương pháp đánh giá rất hiệu
quả…)
Thứ tám, vvob cần xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ với Bộ GD&ĐT để triển khai các chương
trình, nguồn tài liệu… do vvob cung cấp được Bộ GD&ĐT triển khai đồng bộ, chính thức (hiện nay
mới chỉ được coi như một kênh để tham khảo mặc dù nhiều chương trình, tài liệu được GV, HS
đánh giá cao) dẫn đến tình trạng triển khai nhưng không áp dụng, hoặc áp dụng một cách miễn
cưỡng, hình thức không hiệu quả tại không ít các đơn vị.

15


Phụ lục
Phụ lục 1: Lịch công tác của chuyến đánh giá

Stt

Đơn vị

Thành phần

Trưởng đoàn

Thời gian
đi khảo
sát

1

THCS Kha Sơn – huyện Phú Bình


Nhóm GSĐG

Nguyễn Thanh Hà

18/4

Nguyễn Thanh Hà

24/4

(6 thành viên)
2

Sở GD&ĐT Thái Nguyên

Nhóm GSĐG
(6 thành viên)

3

THCS Cúc Đường – huyện Võ Nhóm GSĐG
Nhai
(6 thành viên)

Nguyễn Thanh Hà

25/4

4


Hội liên hiệp phụ nữ

Nhóm GSĐG

Nguyễn Thanh Hà

26/4

Nguyễn Thanh Hà

27/4

Nguyễn Thanh Hà

29/4

(6 thành viên)
5

THCS Gia Sàng – T.p Thái Nguyên

Nhóm GSĐG
(6 thành viên)

6

Trường CĐSP Thái Nguyên

Nhóm GSĐG

(6 thành viên)

16


Phụ lục 2: Danh sách nhóm lãnh đạo được phỏng vấn tại các Sở GD&ĐT, trường ĐH/CĐSP,
Hội LHPN tỉnh (thuộc bước 1).
Danh sách nhóm lãnh đạo được phỏng vấn tại các Sở GD&ĐT, trường ĐH/CĐSP, Hội LHPN tỉnh
Sở Giáo dục và Đào tạo
- Ông Nguyễn Mạnh Sơn, phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Bà Trần Thị Mỹ Quang, trưởng phòng Giáo dục trung học.
Trường CĐSP Thái Nguyên
- Ông Đồng Văn Đạt, Hiệu trưởng;
- Ông Hoàng Văn Huyên, Phó Hiệu Trưởng
Hội Liên hiệp phụ nữ
- Bà Vi Thị Chung, Chủ tịch Hội LHPN tỉnh
- Bà Lê Thị Hương, Trưởng Ban tổ chức

17


Phụ lục 3: Danh mục các chủ đề (câu hỏi phỏng vấn) và các ghi chú trong buổi phỏng vấn với
các nhóm lãnh đạo của Sở GD&ĐT, trường ĐH/CĐSP, Hội LHPN (thuộc bước 1).

ĐÁNH GIÁ NỘI BỘ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC VVOB 2013
CÂU HỎI PHỎNG VẤN NHÓM
BƯỚC 1 – ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CỦA ĐƠN VỊ
Bộ câu hỏi này được gợi ý dùng để phỏng vấn lãnh đạo các đơn vị Sở GD&ĐT, trường CĐSP
và Hội LHPN tỉnh.
* Sở GD&ĐT:

(Cuộc phỏng vấn diễn ra chiều ngày 24/4/2013 tại phòng làm việc của ông Nguyễn Mạnh Sơn, Phó
Giám đốc Sở GD&ĐT)
Thành phần tham gia trả lời phỏng vấn gồm có:
- Ông Nguyễn Mạnh Sơn – Phó Giám đốc Sở GD&ĐT Thái Nguyên.
- Bà Trần Thị Mỹ Quang – Trưởng Phòng GDTrH, Sở GD&ĐT Thái Nguyên.
Các câu hỏi chung
1. Câu hỏi về hoạt động Phát triển chuyên môn:
- Nhóm GS&ĐG: Trước hết xin trân trọng cảm ơn ông, bà đã sắp xếp thời gian làm việc với chúng
tôi trong buổi chiều ngày hôm nay và hy vọng rằng chúng tôi sẽ không làm mất quá nhiều thời gian
của ông quý vị.
Trước hết xin ông hãy đánh giá đôi nét về các sản phẩm bài giảng điện tử đã được trưng bày trong
Ngày hội Công nghệ thông tin (CNTT) ngành giáo dục Thái Nguyên lần thứ nhất vừa diễn ra trong
tháng 1 vừa qua?
Trả lời (ông Nguyễn Mạnh Sơn):
Trong Ngày hội CNTT vừa qua đã có r ất nhiều các sản phẩm là các bài giảng điện tử được trưng
bày, theo đánh giá của Ban giám khảo thì đây là các s ản phẩm có chất lượng tốt theo quy chuẩn
elearning, đáp ứng tốt nhu cầu tự học, tự nghiên cứu của học sinh và cũng là nguồn tư liệu quý cho
các giáo viên khác tham khảo.
- Nhóm GS&ĐG: Các Sp này phần nhiều là của cấp học nào, thưa ông?
Trả lời (ông Nguyễn Mạnh Sơn):
Các SP trưng bày trong ngày hội có từ bậc mầm non đến THPT, tuy nhiên điều thú vị lá các SP đạt
giải cao lại tập trung vào các SP của bậc THCS khối các Phòng GD&ĐT mà không ph ải ở các
trường THPT.
- Nhóm GS&ĐG: Điều này có nói lên điều gì không thưa ông?
Trả lời: Thực ra kết quả này là bình thư ờng vì ở bậc THCS chúng tôi đã xây d ựng được đội
ngũ cốt cán về ứng dụng CNTT và dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động trong học
tập của học sinh từ những năm học trước qua các lớp tập huấn của ngành và các lớp tập huấn nhân
rộng về ứng dụng CNTT trong dạy học tích cực theo chương trình ph ối hợp của ngành với tổ chức
18



vvob Việt Nam, đặc biệt đối với cấp THCS đã đư ợc tập rượt qua cuộc thi “Ứng dụng CNTT trong
dạy học tích cực” vào năm 2011.
- Nhóm GS&ĐG: Xin ông cho biết Sở có xây dựng kế hoạch nào liên quan tới DHTC cho đội ngũ
giáo viên của đơn vị mình không?
Trả lời: Về công tác bồi dưỡng giáo viên chúng tôi luôn coi đây là nhiệm vụ thường xuyên
có tầm chiến lược, được lãnh đạo ngành quan tâm, chỉ đạo, chúng tôi đã giao cho phòng TCCB,
Phòng GDTrH tham mưu t ổ chức các lớp bồi dưỡng về chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, cán bộ
quản lý của tất cả các cấp học vào các khoảng thời gian hợp lý trong năm học và tất cả đều hướng
tới việc giáo viên làm chủ về kiến thức, là những huấn luyện viên giỏi trong việc phát huy sự chủ
động tiếp nhận kiến thức của người học.
- Nhóm GS&ĐG: Theo ông, bà đâu là bước đột phá trong việc nâng cao chất lượng đào tạo cho
nhóm cán bộ hưởng lợi trực tiếp mà ở đây chính là đội ngũ giáo viên?
Trả lời (Bà Trần Thị Mỹ Quang): Theo tôi bước đột phá trong việc nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên đó là thông qua các chương trình bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đã được tiếp cận với
phương pháp dạy học tích cực một cách cụ thể, làm thay đổi nhận thức, phát huy tính sáng tạo của
bản thân người thầy trong công tác và bên cạnh đó được cung cấp các phương tiện, nguồn tài liệu
phục vụ cho quá trình giảng dạy, đánh giá một cách chính xác chất lượng đào tạo của mình.
- Nhóm GS&ĐG: Các kiến thức, kỹ năng thu được từ hội thảo/tập huấn được áp dụng vào thực tế
như thế nào của giáo viên? Sở GD&ĐT có hoạt động giám sát gì không?
Trả lời (Bà Trần Thị Mỹ Quang): Đối với mỗi đợt bồi dưỡng, tập huấn, các kiến thức, kỹ
năng thu được từ hội thảo/tập huấn đều được quán triệt vận dụng trong các giờ dạy thực tế trên lớp
để giáo viên làm quen, rút kinh nghiệm, để hoàn thiện. Công việc này được giám sát ngay ở tổ
chuyên môn, giữa các đồng nghiệp trong một đơn vị hoặc giữa các đơn vị. Về phía Sở GD&ĐT sẽ
giám sát công tác này thông qua các cuộc kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất các cơ sở giáo dục,
giám sát thông qua các hoạt động chuyên đề, thi giáo viên dạy giỏi…
2. Câu hỏi về Cơ sở vật chất và Tài nguyên học tập
- Nhóm GS&ĐG: Trong khoảng 5-6 năm gần đây (từ năm 2008), có sự thay đổi nào đáng kể về cơ
sở vật chất dành cho hoạt động phát triển chuyên môn trong đơn vị không? Đơn vị có kế hoạch đầu
tư cho cơ sở vật chất cụ thể nào không?

Trả lời (ông Nguyễn Mạnh Sơn): Trong những năm gần đây để đáp ứng được các yêu cầu
trong việc đổi mới giáo dục, đổi mới chương trình, sách giáo khoa…, ngành GD&ĐT đã tích c ực
tham mưu cho các cấp, tranh thủ các nguồn lực tập trung đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ cho quá trình dạy, học, xây mới trường lớp…nếu nhìn vào thiết bị phục vụ cho quá trình dạy học
trên lớp như máy chiếu đa năng Projecter, đường truyền mạng internet trước năm 2008 thì ch ỉ có
lác đác tại một số đơn vị thuộc các trường THPT, hoặc các trường ở khu vực thành phố, thị xã, các
trường được hưởng một số dự án và chỉ mang tính chất trình diễn…cho đến nay tất cả các trường từ
bậc mầm non đến THPT đều có loại thiết bị này, có các đơn vị được trang bị 100% tại tất cả các lớp
học phục vụ cho các hoạt động học tập hằng ngày, 100% có máy vi tính kết nối internet…Trong
quý 2 năm 2013 này S ở GD&ĐT đã lên kế hoạch đầu tư trang bị một phòng học với nhiều thiết bị
hiện đại phục vụ cho việc bồi dưỡng giáo viên trực tuyến qua mạng, đặt tại tòa nhà mới xây của
trường THPT Lương Ngọc Quyến để phục vụ cho việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, các hoạt
động chuyên đề cho đội ngũ giáo viên toàn cấp học tại cơ sở.
- Nhóm GS&ĐG: Tài liệu dành cho tập huấn và phát triển chuyên môn hoặc nâng cao nhận thức
cho cán bộ trong đơn vị được phát triển như thế nào? Cán bộ của đơn vị có khả năng tìm ki ếm
và/hoặc phát triển các tài liệu này không?
19


Trả lời (Bà Trần Thị Mỹ Quang): Tài liệu dành cho việc tập huấn phát triển chuyên môn và
nâng cao nhận thức cho cán bộ trong các đơn vị, nhà trường được sử dụng theo các tài liệu của Bộ
GD&ĐT cung cấp, đối với các chuyên đề có tính chuyên môn sâu có thể do đội ngũ chuyên gia xây
dựng và cung cấp có thẩm định và phản biện. Các tài liệu này phải được cung cấp rộng rãi cho đ ội
ngũ giáo viên và đương nhiên nó phải có tính mở, việc phát triển, vận dụng tài liệu cũng là yêu cầu
bắt buộc dành cho các cán bộ, giáo viên sau các đợt tập huấn, bồi dưỡng
- Nhóm GS&ĐG: Đơn vị có trung tâm học liệu sẵn có để các cán bộ có thể tiếp cận những tài liệu
học tập và tập huấn được cập nhật không (ví dụ các áp phích tuyên truyền nâng cao nhận thức)?
Trung tâm học liệu này đóng vai trò gì? Trung tâm h ọc liệu phát triển và được cập nhật như thế
nào?
Trả lời (ông Nguyễn Mạnh Sơn): Hiện nay việc phát triển một trung tâm học liệu có thể đáp

ứng được yêu cầu bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ, giáo viên của ngành thực sự quy mô đã được
lãnh đạo ngành cân nhắc, giao cho các phòng chuyên môn nghiên cứu tham mưu. Tuy nhiên hiện tại
việc tiếp cận để lấy các tài liệu cho các đợt bồi dưỡng, hoặc tự bồi dưỡng đã được thực hiện tương
đối tốt thông qua cổng thông tin của ngành và đặc biệt từ năm 2012, dưới sự giúp đỡ của vvob Việt
Nam xây dựng cho một học liệu trực tuyến đã phần nào đáp ứng được việc cung cấp kịp thời nguồn
tài liệu bồi dưỡng. Việc cập nhật tài liệu lên học liệu này là thường xuyên và kịp thời.
- Nhóm GS&ĐG: Các nguồn tài nguyên (học tập và tập huấn) của đơn vị được sử dụng như thế
nào?
Trả lời (ông Nguyễn Mạnh Sơn): Theo đánh giá chủ quan của tôi thì việc sử dụng các nguồn
tài nguyên cho học tập và tập huấn được các cá nhân, đơn vị sử dụng tương đối hiệu quả.
3.Câu hỏi về Tầm nhìn, kế hoạch và GS&ĐG
- Nhóm GS&ĐG: Ông, bà vui lòng cho biết tầm nhìn của đơn vị về đổi mới giáo dục và những thay
đổi trong thời gian tới? Có một kế hoạch cụ thể nào cho hoạt động tập huấn và/hoặc nâng cao
nhận thức cho nhóm đối tượng hưởng lợi trực tiếp không (giáo viên, sinh viên sư phạm và cha mẹ
học sinh).
Trả lời (ông Nguyễn Mạnh Sơn): Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: "Phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ
chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán b ộ quản lý là khâu then chốt". Đối với
Giáo dục Thái Nguyên để cụ thể hóa điều này trong chiến lược của mình sẽ tập trung giải quyết các
vấn đề cụ thể như: đổi mới cơ chế quả lý trong các nhà trư ờng chú ý đến khâu tự đánh giá hoạt
động của đơn vị, tăng cường sự giám sát của xã hội đối với các hoạt động của nhà trường, thực hiện
các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo…; xây dựng đội ngũ, thực hiện quy hoạch phát
triển nhân lực giai đoạn 2013 – 2020. Tổ chức đánh giá xếp loại nhà giáo, Nâng cao năng lực tin
học và ngoại ngữ cho nhà giáo; Đổi mới chương trình, n ội dung, phương pháp dạy và học theo
hướng nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ theo Đề án 1400, thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, đạo đức sinh viên theo hướng phát huy tính tích cực tự
giác, chủ động, sáng tạo của ngượi học, chuyển trọng tâm đánh giá nội dung học tập sang đánh giá
phẩm chất và năng lực của người học, biến quá trình truyền thụ tri thức một chiều thành quá trình tự
học có hướng dẫn và quản lý của giáo viên…; Tăng cường công tác giáo dục toàn diện học sinh;

đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực…
Đối với việc tập huấn bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GV từ nay đến các năm tiếp theo chúng
tôi sẽ thực hiện trên cơ sở tính toán nhu cầu thực tế của từng bộ môn, từng cấp học, căn cứ vào
hướng dẫn của Bộ GD&ĐT để tổ chức các lớp tập huấn dưới dạng chuyên đề, đẩy mạnh bồi dưỡng
về phương pháp dạy học tích cực, tích hợp, lồng ghép các bộ môn với kỹ năng sống, bảo vệ môi
trường, bảo vệ nguồn nước…thông qua nhiều hình thức, trong đó triệt để khai thác phương pháp
bồi dưỡng trực tuyến qua mạng.
20


- Nhóm GS&ĐG: Tầm nhìn và kế hoạch này có được phổ biến tới các cán bộ của đơn vị không?
Trả lời (ông Nguyễn Mạnh Sơn): Để thực hiện được thành công kế hoạch đổi mới giáo dục
cần có sự đồng lòng góp sức của toàn bộ đội ngũ giáo viên, những nhà quản lý, học sinh, cha mẹ
học sinh và toàn xã hội do đó các công việc từ xây dựng kế hoạch, đến các việc làm cụ thể trong
chiến lược, tầm nhìn của công cuộc đổi mới giáo dục đều được công khai, tham khảo ý kiến một
cách rộng rãi.
- Nhóm GS&ĐG: Quý vị giám sát tiến trình các hoạt động phát triển chuyên môn/tập huấn/nâng
cao nhận thức như thế nào? Có sự thay đổi nào đáng kể trong cách thức tiến hành đánh giá này
không?
Trả lời (ông Nguyễn Mạnh Sơn):
Lãnh đ ạo ngành giao cho các phòng chuyên môn mỗi cấp học phụ trách, theo dõi, chỉ đạo. Ban
Giám đốc cũng giao công tác này cho đ ồng chí Vũ Th ị Nga phụ trách toàn bộ mảng công tác
chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác này. Còn về biện pháp giám sát thì từng
cấp học, từng phòng chuyên môn phải có phương pháp và cách tiến hành cụ thể để thực hiện tốt
công việc của mình.
Qua một số năm gần đây chúng tôi tự đánh giá là công tác giám sát, tham mưu về những lĩnh vực
công tác của các phòng chuyên mônđ ều hoạt động đều tay, có hiệu quả, đặc biệt công tác bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên đã đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của nội
dung chương trình, trình đ ộ nhận thức và tay nghề của đội ngũ giáo viên ngày càng cao, sự chênh
lệch về trình độ, năng lực, kỹ năng, phương pháp không còn khoảng cách như những năm trước đây

giữa các khu vực, vùng miền; các hình thức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng linh hoạt
và hiệu quả, ảnh hưởng tích cực đến chất lượng dạy và học.
- Nhóm GS&ĐG: Hoạt động GS&ĐG nào được thực hiện ở đơn vị? Đơn vị tiến hành GS&ĐG với
phương pháp và cách tiếp cận nào?
Trả lời (ông Nguyễn Mạnh Sơn): Chúng tôi đánh giá hoạt động GS&ĐG là hoạt động thúc
đẩy cho sự phát triển do vậy công tác này luôn được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao, các hoạt động
GS&ĐG được tiến hành liên tục trong biên chế năm học như: Thanh tra toàn diện theo định kỳ cơ
sở giáo dục, thanh tra đột xuất; Kiểm tra chuyên môn đầu năm, cuối năm; Đánh giá ngoài cơ sở
giáo dục; Kiểm tra thi đua; kiểm tra cải cách thủ tục hành chính…
Phương pháp và cách tiếp cận trong việc GS&ĐG của các hoạt động trong ngành đòi h ỏi phải đa
dạng, cách tiếp cận các vấn đề cần GS&ĐG có thể trực tiếp (ví dụ: dự giờ, thăm lớp…) hoặc gián
tiếp như thông qua các cuộc thi, khảo sát chất lượng, thông qua các tổ chức xã hội trong và ngoài
nhà trường…
- Nhóm GS&ĐG: Sở sẽ sử dụng các thông tin GS&ĐG như thế nào? Những thông tin này có được
sử dụng cho hoạt động lập kế hoạch không?
Trả lời (ông Nguyễn Mạnh Sơn): Các thông tin thu thập được qua hoạt động GS&ĐG sẽ
được các phòng chuyên môn phân tích,đánh giá khách quan trên nhi ều phương diện, trong đó yếu
tố lịch sử, điều kiện kinh tế xã hội…phải đặc biệt quan tâm. Những thông thu thập được qua các
hoạt động GS&ĐG sẽ là cơ sở cho việc lập kế hoạch ở các giai đoạn tiếp theo, nhằm hoàn thiện kế
hoạch và khả thi.
4.Câu hỏi về Mạng lưới và Hợp tác
- Nhóm GS&ĐG: Đơn vị có phối hợp/hợp tác với các bên (cá nhân/tổ chức/cơ quan) khác trong
hoạt động đổi mới giáo dục cũng như những thay đổi mà đơn vị muốn hướng tới không? Nếu có vui
lòng nêu tên và nội dung hợp tác
Trả lời (ông Nguyễn Mạnh Sơn): Chúng tôi luôn xác định việc đổi mới giáo dục hiện nay là
nhiệm vụ chính trị quan trọng của ngành, để hoàn thành được nhiệm vụ này cần có sự tranh thủ, chủ
động phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa ngành với các tổ chức, đơn vị, cá nhân, cơ quan khác để
hoàn thành mục tiêu, kế hoạch và nhiệm vụ đặt ra. Có thể kể ra một số chương trình hợp tác giữa
21



ngành GD&ĐT Thái Nguyên với các tổ chức mà chúng tôi đã tổng kết, đánh giá là đạt hiệu quả cao
như: Chương trình hợp tác với các tổ chức quốc tế: Tổ chức PLAN từ năm 2001 với nội dung hoạt
động vì trẻ em, bảo vệ quyền trẻ em. Hợp tác với Tổ chức Room to Read (RtR) từ năm 2011 với
nội dun
ờng tiểu học thiết lập, tổ chức và quả
nhằm hình thành, phát triển thói quen và kỹ năng đọc sách cho các em. Ngoài số sách do RtR xuất
bản, RtR sẽ hỗ trợ
ố sách tương đương 5 cuốn sách/học sinh/3 năm học, hợp tác vvob
Việt Nam trong một số lĩnh vực mà các bạn đã biết…
- Nhóm GS&ĐG: Xin ông cho biết có sự thay đổi nào đáng kể trong quan hệ hợp tác giữa đơn vị
với các bên khác trong vài năm trở lại đây không?
Trả lời (ông Nguyễn Mạnh Sơn): Như đã trả lời ở trên chúng tôi đánh giá cao hiệu quả của
sự hợp tác giữa ngành với tất cả các đối tác, điều đó thể hiện sự phối hợp hiệu quả, tinh thần làm
việc đầy trách nhiệm của các bên với ngành. Nếu nói về “có sự thay đổi nào đáng kể trong quan hệ
hợp tác giữa đơn vị với các bên khác trong vài năm trở lại đây” thì chúng tôi có thể khẳng định sự
thay đổi này nằm ở chất lượng của sự hợp tác giữa ngành GD&ĐT với các đối tác ngày càng đi vào
chiều sâu, toàn diện…
- Nhóm GS&ĐG: Đơn vị hợp tác với các đối tác (trường ĐH/CĐSP/Hội LHPN) trong tỉnh về
DHTC ở mức độ nào? Có sự thay đổi nào đáng kể trong quan hệ hợp tác này không?
Trả lời (ông Nguyễn Mạnh Sơn): Chúng tôi cho rằng DHTC để thực sự có hiệu quả khi các
tác động, ảnh hưởng đến người học (HS) như phương pháp, năng lực của người thầy, sự tạo điều
kiện, hỗ trợ tinh thần, vật chất của gia đình (PHHS) cho HS là hết sức quan trọng. Do đó chúng tôi
đã thường xuyên có sự trao đổi chuyên môn, phối hợp với ĐH Thái Nguyên, với trường CĐSP Thái
Nguyên trong việc đào tạo ra những người thầy có đủ năng lực đáp ứng tốt yêu cầu trong công cuộc
“trồng người” tại địa phương. Còn đối với gia đình học sinh chúng tôi kỳ vọng tác động đến được ở
nhiều góc độ trong đó Hội LHPN là một trong các tổ chức có sự gần gũi và có “ti ếng nói” quan
trọng tác gia đình các em HS. Vì vậy sự hợp tác của chúng tôi (Sở GD&ĐT) với các đối tác (trường
ĐH/CĐSP/Hội LHPN) là rất hữu cơ và ngày càng chặt chẽ.
- Nhóm GS&ĐG: Việc hợp tác mang lại lợi ích gì với đơn vị?

Trả lời (ông Nguyễn Mạnh Sơn): Vâng như đã nói ở trên sự hợp tác này giúp chúng tôi tăng
cường năng lực của đội ngũ giáo viên và sự chia sẻ, cộng đồng trách nhiệm trong nhiệm vụ giáo
dục, đào tạo của các tổ chức xã hội và đặc biệt là sự chia sẻ, chung tay, ủng hội của PHHS.
-Nhóm GS&ĐG: Quý vị có thể vui lòng nêu một vài ví dụ cụ thể về sự hợp tác giữa Sở GD&ĐT,
Hội LHPN và trường ĐH/CĐ trong năm ngoái không?
Trả lời (Bà Trần Thị Mỹ Quang): Đối với đối tác là ĐH Thái Nguyên, trường CĐSP Thái
Nguyên, sự phối hợp đã diễn ra trong suốt nhiều năm qua, nếu xét trong năm ngoái (2012) xét ở góc
độ chuyên môn chúng tôi đã thực hiện các chương trình b ồi dưỡng giáo viên, đào tạo các giáo viên
của Thái Nguyên cập chuẩn và vượt chuẩn, bồi dưỡng giáo viên tiếng anh theo Đề án 1400. Phối
hợp với ĐH Thái Nguyên, CĐSP tổ chức thành công ngày hội công nghệ thông tin ngành GD&ĐT
Thái Nguyên lần thứ nhất…
Đối với Hội LHPN Thái Nguyên trong năm 2012 chúng tôiã đph ối hợp tiếp tục trong việc xây
dựng phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, phối hợp tổ chức các lớp học
xoá mù chữ cho trẻ em gái và phụ nữ người dân tộc Mông, người dân tộc những vùng khó khăn,
phối hợp với Hội LHPN tuyên truyền cho công tác phổ cập đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục mầm
non 5 tuổi trên địa bàn tỉnh.
Các câu hỏi cụ thể cho từng đơn vị đối tác
Dành cho Sở GD&ĐT
- Nhóm GS&ĐG: Sở có xây dựng tầm nhìn và kế hoạch cụ thể về đối mới giáo dục và thay đổi
trong tỉnh mình không? Những quy định của Bộ GD&ĐT được cụ thể hóa theo thực tế của tỉnh như
thế nào? Kế hoạch này có đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong thời gian tới không? Kế hoạch
22


này có đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh không? Kế hoạch này được xây dựng và
triển khai như thế nào?
Trả lời (ông Nguyễn Mạnh Sơn):
Một số ý của câu hỏi này tôi đa trả lời các bạn ở phần trên, tuy nhiên tôi có thể khẳng định Thái
Nguyên cũng như các t ỉnh khác trên cả nước đang tích cực thực hiện công cuộc đổi mới giáo dục
theo đúng sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, theo lộ trình đã đư ợc Tỉnh ủy, HĐND, UBND Tỉnh phê

duyệt. Các công việc cụ thể trong năm học này cần phải hoàn thành và tiếp tục được triển trong các
năm học tới là phát triển thêm mạng lưới trường lớp theo lộ trình đã đư ợc UBND Tỉnh phê duyệt,
tăng cường chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quả lý theo các tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT, đầu tư
xây dựng các trường chất lượng cao, bổ sung kinh phí cho việc đầu tư cơ sở vật chất, các phòng học
chức năng, phòng thí nghi ệm, thực hành của các nhà trường, tích cực xây dựng các trường đạt
chuẩn quốc gia..., phát triển nhiều loại hình đào t ạo nhằm đáp ứng tốt nguồn nhân lực cho địa
phương trong những năm tiếp theo.
- Nhóm GS&ĐG: Quý vị vui lòng cho biết về kế hoạch bồi dưỡng chung của đơn vị trong một năm?
Kế hoạch đó có đáp ứng nội dung đổi mới giáo dục trong thời gian tới không?
Trả lời (Bà Trần Thị Mỹ Quang): Kế hoạch bồi dưỡng trong một năm của chúng tôi gồm có
bồi dưỡng chuyên môn và bồi dưỡng thường xuyên đối với từng cấp. Theo sự phân cấp quản lý, đối
với giáo viên bậc mầm non do phòng GDMN chịu trách nhiệm, phối hợp với các Phòng GD&ĐT
thuộc các huyện, thành phố, thị xã tổ chức trong năm học, tương tự như vậy đối với GDTH, còn đối
với GDPT thì Phòng GDTrH sẽ chủ trì từ chương trình đ ến các nội dung cụ thể trên cơ sở các
hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, ngoài ra căn cứ vào nhu cầu thực tiễn trong năm học chúng tôi có tổ
chức lồng ghép các hoạt động tập huấn chuyên môn theo các chủ đề ...và điều này cũng nh ằm đạt
đến đích là đổi mới giáo dục một cachs căn bản, toàn diện.
- Nhóm GS&ĐG: Trung tâm học liệu mở hoạt động như thế nào? Việc thành lập Trung tậm học
liệu mở có đem lại thay đổi gì đáng k ể trong việc tiếp cận và sử dụng các nguồn tài liệu cho hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên không? Trung tâm học liệu mở được các cán bộ, giáo
viên sử dụng như thế nào? Chất lượng của của tài liệu tập huấn mới được phát triển như thế nào?
Trả lời (ông Nguyễn Mạnh Sơn): Như đã nói ở trên từ khi được vvob Việt Nam hỗ trợ,
Trung tâm học liệu mở được tích hợp trên công thông tin đin điện tử của ngành đã hoạt động tương
đối tích cực, điều này thể hiện ở số truy cập vào để tải các tài liệu tương đối lớn, tuy hiện nay số
lượng tài liệu chưa nhiều do khâu kiểm duyệt còn gặp một số rào cản, song sắp tới chúng tôi sẽ
tham mưu về cơ chế và tính pháp lýđ ể đẩy mạnh hoạt động này nhằm tăng số lượng các loại tài
liệu, đáp ứng được yêu cầu của HS và GV học tập, nghiên cứu. Việc sử dụng TTHL mở và các
nguồn tài liệu trên mạng internet đã góp ph ần làm thay đổi nhận thức của GV cũng như HS ở chỗ
phát triển khả năng tự học, tự nghiên cứu, việc tiếp cận và sử dụng các nguồn tài liệu cho hoạt động
bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên dễ dàng, tiết kiệm thời gian...

- Nhóm GS&ĐG: Các tập huấn viên nòng cốt có khả năng phát triển và/hoặc tìm kiếm các tài liệu
tập huấn liên quan không?
Trả lời (Bà Trần Thị Mỹ Quang): Các tập huấn viên nòng cốt của chúng tôi (cốt cán) là các
giáo viên có năng lực, tâm huyết và có tinh thần trách nhiệm cao, do vậy với mỗi chủ đề, chương
trình tập huấn các đồng chí đó đều chủ động phát triển, sưu tầm tài liệu, tổ chức tập huấn có hiệu
quả.
- Nhóm GS&ĐG: Chủ đề DHTC được ưu tiên trong chương trình bồi dưỡng giáo viên như thế nào?
Trả lời (Bà Trần Thị Mỹ Quang): Chủ đề DHTC luôn được lồng ghép vào tất cả các nội
dung bồi dưỡng chuyên môn cũng như nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, từ cấp Trung học, Tiểu học
đến Mầm non.
- Nhóm GS&ĐG: Kể từ 2008, tại Sở có sự thay đổi nào trong việc nâng cao năng lực tập huấn về
bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên không? Có sự thay đổi nào đáng kể về chất lượng tập huấn
không?
Trả lời (Bà Trần Thị Mỹ Quang): Từ năm 2008 đến nay năng lực tập huấn về bồi dưỡng
chuyên môn của Sở có sự thay đổi hết sức tích cực, điều này thể hiện ở chỗ, mọi chương trình bồi
dưỡng đều được xây dựng kế hoạch một cách chủ động phù hợp với thực tế, đội ngũ chuyên gia tập
23


huấn nếu trước kia phải mời từ Bộ GD&ĐT thì nay đư ợc thay thế bởi đội ngũ "cốt cán" của ngành;
chất lượng của các cuộc tập huấn ngày càng tốt hơn thể hiện ở việc hứng thú của đội ngũ giáo viên
đi tập huấn và các kết quả sau mỗi kỳ tập huấn trở về đơn vị, những kiến thức tập huấn được thể
hiện qua các bài giảng hành ngày...
- Nhóm GS&ĐG: Các giáo viên đã áp d ụng kiến thức và kỹ năng sau khi tập huấn vào thực tế
giảng dạy như thế nào? Sở giám sát và đánh giá hoạt động này như thế nào?
Trả lời (Bà Trần Thị Mỹ Quang): Như đã nói ở trên những kiến thức và kỹ năng sau tập
huấn các giáo viên đều phải áp dụng vào thực tế giảng dạy tại đơn vị. Để giám sát điều này và đánh
giá kết qủa tập huấn cũng như năng lực đội ngũ giáo viên, Sở sẽ tổ chức các đoàn kiểm tra chuyên
môn, thanh tra các cơ sở giáo dục thường xuyên hoặc đột xuất, ngoài ra hằng năm thường xuên tổ
chức các hoạt động chuên đề, thi GV giỏi cấp trường, cấp tỉnh...

- Nhóm GS&ĐG: Quý vị đánh giá như thế nào về vai trò của CNTT trong việc đổi mới công tác
giảng dạy của giáo viên? Khả năng ứng dụng CNTT của giáo viên trong trường hiện nay như thế
nào, so với 5 năm trước như thế nào?
Trả lời (Bà Trần Thị Mỹ Quang): Tôi có thể nói ngắn gọn rằng CNTT là một thành tố không
thể thiếu trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy và đổi mới giáo dục hiện nay, với quan điểm
của tôi thì một người giáo viên giỏi hiện nay thì không thể không biết gì về ứng dụng CNTT. Về
đội ngũ giáo viên của chúng tôi hiện nay thì khả năng ứng dụng CNTT đã tương đ ối tốt so với các
tỉnh lân cận và nếu so sánh với thời điểm trước đây 5 năm (trước năm 2008) thì có th ể nói đã có
bước nhảy vọt về khả năng ứng dụng CNTT.
- Nhóm GS&ĐG: Hoạt động phát triển chuyên môn và tập huấn cho giáo viên được giám sát và
đánh giá ở mức độ nào?
Trả lời (Bà Trần Thị Mỹ Quang): Tôi cho rằng phát triển chuyên môn là một hoạt động sống
còn của ngành giáo dục, do đó công tác phát triển chuyên môn và tập huấn cho công tác này phải
được đánh giá sát sao, trong những năm vừa qua thì chúng tôi với vai trò là phòng chuyên mônđã
chỉ đạo và tham mưu tốt cho lãnh đạo ngành về công tác này.
- Nhóm GS&ĐG: Bên cạnh những nguồn lực nội tại ảnh hưởng tới sự tiến bộ của các giáo viên, Sở
có phối hợp với các bên khác để phục vụ cho kế hoạch nâng cao năng lực cho giáo viên không?
Trả lời (Bà Trần Thị Mỹ Quang): Điều này thì tôi có thể khẳng định rằng không chỉ riêng
chúng tôi (Thái Nguyên) mà các tỉnh khác, ngoài nội lực của chính mình, đ ể nâng cao được năng
lực giáo viên còn rất cần có sự hỗ trợ giúp đỡ của các đơn vị, tổ chức, chuyên gia trong và ngoài
lĩnh vực giáo dục phối hợp, thúc đẩy sự phát triển. Trong năm học này và những năm tiếp theo
chúng tôi đang cần sự quan tâm và ủng hộ của cả xã hội vào việc nâng cao trình đ ộ của giáo viên
ngoại ngữ theo Đề án 1400, ngay tại thời điểm này chúng tôi đang phối hợp với ĐH Thái Nguyên,
trường CĐSP Thái Nguyên trong việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn... và chúng tôi cũng
hy vọng trong thời gian tới có được sự hỗ trợ thêm từ phía vvob về lĩnh vực bồi dưỡng này.
* Trường CĐSP Thái Nguyên:
Thành phần tham gia trả lời phỏng vấn gồm có:
- Đồng Văn Đạt – Hiệu trưởng trường CĐSPTN.
- Hoàng Văn Huyên – Phó Hiệu trưởng trường CĐSPTN.
Câu hỏi chung:

Quý vị cho rằng có sự thay đổi nào từ năm 2008 liên quan tới năng lực của đơn vị mình trong
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn và nâng cao nhận thức cho giáo viên (đối với Sở GD&ĐT), sinh
viên sư phạm (đối với trường ĐH/CĐSP) và cha mẹ học sinh (đối với Hội LHPN) không? Thay đổi
nào quý vị cho rằng quan trọng nhất?
Từ 2008 đến nay, trình độ của đội ngũ giảng viên không ngừng phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực sử
dụng các PPDHTC và ứng dụng CNTT trong dạy học. Nhờ đó mà chất lượng đào tạo của nhà
24


trường trong những năm trở lại đây đã có sự tiến bộ rõ rệt. Chúng tôi cho rằng, kết quả đó có sự góp
phần không nhỏ của các dự án VVOB và Việt – Bỉ.
Khía cạnh nào của những thay đổi về năng lực này là kết quả của quá trình hợp tác với tổ chức
VVOB (trong Chương trình Giáo dục)?
Kỹ năng sử dụng CNTT, các kỹ thuật dạy học tích cực và giáo dục môi trường.

Các câu hỏi chung
3. Câu hỏi về hoạt động Phát triển chuyên môn:
* Quý Sở/Trường/Hội đã tổ chức một số hội thảo/tập huấn về Dạy học tích cực (DHTC) cho các
cán bộ giáo viên (thuộc Sở GD&ĐT), sinh viên sư phạm (thuộc trường ĐH/CĐSP) và nâng cao
nhận thức về DHTC cho phụ huynh học sinh (thông qua CLB của Hội LHPN). Quý vị vui lòng cho
biết trong số những chủ đề tập huấn đó, chủ đề nào được áp dụng có hiệu quả nhất? Chủ đề nào khó
áp dụng nhất?
Trường chúng tôi đã triển khai rất nhiều hội thảo – tập huấn về Dạy học tích cực:
- Giáo dục môi trường
- Hội thảo dạy học nêu và giải quyết vấn đề từ thực tế địa phương
- Phương pháp dạy học tích cực (góc, hợp đồng, nhóm…)
- Hội thảo ứng dụng CNTT cho dạy học tích cực
- Tập huấn các phần mềm dạy học: E-learing, Violet, Webquest,…
- Nghiên cứu khoa học SPUD
Các chủ đề đều được các giảng viên nòng cốt triển khai có hiệu quả và ý nghĩa. Chủ đề áp dụng

hiệu quả nhất là những chủ đề liên quan đến CNTT
* Quý Trường có xây dựng kế hoạch nào liên quan tới DHTC cho cán bộ của đơn vị mình không?
- Kế hoạch năm học hàng năm đều hướng tới tổ chức các hoạt động liên quan đến DHTC: hội
thảo
chuyên
đề
cấp
khoa,
hội
thảo
cấp
trường:
Hội thảo về nghiên cứu khoa học găn với đổi mới PPDH, Đảm bảo chất lượng, về phát triển bền
vững nhà trường giai đoạn 2013-2020
2/ Câu hỏi về Cơ sở vật chất và Tài nguyên học tập
* Trong khoảng 5-6 năm gần đây (từ năm 2008), có sự thay đổi nào đáng kể về cơ sở vật chất dành
cho hoạt động phát triển chuyên môn trong đơn vị không? Đơn vị có kế hoạch đầu tư cho cơ sở vật
chất cụ thể nào không?
Nhà trường được tổ chức VVOB, dự án Việt Bỉ hỗ trợ rất nhiều về trang thiết bị: .
giúp giảng viên và sinh viên tiếp cận với DHTC được tốt hơn. Ngoài ra hàng năm nhà trường đầu
tư mua sắm thêm trang thiết bị dạy và học.
* Tài liệu dành cho tập huấn và phát triển chuyên môn hoặc nâng cao nhận thức cho cán bộ trong
đơn vị được phát triển như thế nào? Cán bộ của đơn vị có khả năng tìm kiếm và/hoặc phát triển các
tài liệu này không?
Tài liệu dành cho tập huấn và phát triển chuyên môn được trang bị đều dành cho giảng viên tham
khảo, chúng tôi đưa về cho các tổ chuyên môn đọc nghiên cứu và triển khai, lưu trữ tại thư viện
trường.
Trường khuyến khích các giảng viên biên soạn tại liệu giảng dạy và học tập…

25



×