Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÓA ðÓI GIẢM NGHÈO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.79 KB, 111 trang )

MỤC LỤC
Trang
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÓA ðÓI GIẢM NGHÈO
1. Lường Văn Pánh (ðại biểu tỉnh ðiện Biên)………………………...4
2. Lý Xuân Thành (ðại biểu tỉnh Lào Cai)…………………………….7
3. Triệu Thị Bình (ðại biểu tỉnh Bắc Cạn)………………………….....9
4. Cụt Thị Nguyệt (ðại biểu tỉnh Nghệ An)…………………………..12
5. Lý Ngọc Minh (ðại biểu tỉnh Bình Dương)……………………….16
II. GIÁO DỤC, ðÀO TẠO VÀ CÔNG TÁC CÁN BỘ
1. Hà Khương Duy (ðại biểu tỉnh Bắc Giang)……………………….23
2. Bh’ riu Liếc (ðại biểu tỉnh Quảng Nam)…………………………..26
3. A Dăm (ðại biểu tỉnh Kon Tum)…………………………………..31
4. ðào Văn Phước (ðại biểu Bà Rịa Vũng Tàu)……………………...35
III. CÔNG TÁC DÂN TỘC VÀ DÂN VẬN
1. Phạm Văn Phượng (ðại biểu tỉnh Thanh Hóa)…………………….40
2. Phạm Viết Nho (ðại biểu tỉnh Quảng Ngãi)………………………..45
3. Rơ Chăm H’ Yéo (ðại biểu tỉnh Gia Lai)………………………….49
4. Lương Văn Lách (ðại biểu tỉnh Phú Yên)…………………………52
IV. BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HÓA
TRUYỀN THỐNG CỦA CÁC DÂN TỘC
1. Vàng Xuân Hiệp (ðại biểu tỉnh Lai Châu)………………………...57
2. Hồ Thị Con (ðại biểu tỉnh Quảng Bình)…………………………..60
V. CÔNG TÁC Y TẾ, CHĂM SÓC SỨC KHỎE
VÙNG ðỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SÔ
1. ðặng ðăng Lý (ðại biểu tỉnh Thái Nguyên)………………………65
VI. PHỤ NỮ CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ THAM GIA
CÔNG TÁC XÃ HỘI
1. Hồ Thị Tâm (ðại biểu tỉnh Quảng Trị)…………………………….68
2. H Bình Ryam (ðại biểu tỉnh ðắk Lắk)…………………………….73
VII. CÔNG TÁC VẬN ðỘNG THANH NIÊN VÙNG DTTS
1. Drênh Thị Kim Loan (ðại biểu tỉnh Bình Phước)………………..77




VIII. PHÁT HUY VAI TRÒ NGƯỜI CÓ UY TÍN
TRONG CỘNG ðỒNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. ðinh Thoang (ðại biểu tỉnh Bình ðịnh)…………………………...81
IX. TÔN GIÁO
1. Hòa thượng Tăng Nô (ðại biểu Thành phố Sóc Trăng)…………...86
X. XÂY DỰNG THẾ TRẬN QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN, AN NINH
NHÂN DÂN VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. ðại tá: Lê Cẩm Nam (ðại biểu Bộ Quốc phòng)…………………89
2. ðại tá: Vi Hải Việt (ðại biểu Bộ ñội Biên phòng)..........................94
3. Tẩn Văn ðức (ðại biểu tỉnh Hà Giang)…………………………. 102
4. Y Thoal H’ Mook (ðại biểu tỉnh ðắk Lắk)………………………106

2


PHÁT TRIỂN KINH TẾ
XÓA ðÓI GIẢM NGHÈO
(05 báo cáo)

3


Lường Văn Pánh
Dân tộc: Kháng, 54 tuổi
Bí thư - Chủ tịch xã Na Sang,
Huyện Mường Chà, tỉnh ðiện Biên.
Xã Na Sang là nơi gia ñình tôi và nhiều ñồng bào dân tộc thiểu số khác
sinh sống nhiều ñời nay là xã miền núi vùng cao của huyện Mường Chà, ñã

và ñang ñược Nhà nước ñầu tư, hỗ trợ nhiều chương trình, chính sách trong
nhiều năm qua. Với một bề dày truyền thống của một gia ñình cách mạng trên
mảnh ñất cánh mạng, có 5 thế hệ cùng sinh sống trong một gia ñình nhưng
luôn có sự hòa thuận và ñoàn kết thương yêu lẫn nhau ñể cùng nhau xây dựng
gia ñình hạnh phúc, ấm no; cùng cộng ñồng dân cư trong bản, trong xã giúp
nhau phát triển kinh tế hộ gia ñình.
Hôm nay, ñược vinh dự ñại diện cho ñồng bào các dân tộc thiểu số sinh
sống trên ñịa bàn tỉnh ðiện Biên ñến với ðại hội ñại biểu các dân tộc thiểu số
toàn quốc, ñược bày tỏ tâm tư, nguyện vọng và chia sẻ những kinh nghiệm
trong công tác xóa ñói, giảm nghèo, phát triển kinh tế hộ gia ñình và những
kinh nghiệm chia sẻ trong cộng ñồng giúp nhau phát triển kinh tế.
Trên ñịa bàn xã Na Sang có 5 dân tộc anh em cùng sinh sống, qua các
thời kỳ ñấu tranh và bảo vệ tổ quốc, các dân tộc anh em tỉnh ðiện Biên nói
chung và xã Na Sang nói riêng ñã kề vai sát cánh bên nhau ñánh ñuổi giặc
ngoại xâm và xây dựng quê hương ngày càng giàu ñẹp. Là một dân tộc
trong ñại gia ñình các dân tộc Việt Nam, dân tộc Kháng rất anh hùng trong
bảo vệ tổ quốc, chăm chỉ và sáng tạo trong lao ñộng ñể phát triển sản xuất,
phát triển kinh tế hộ gia ñình, làm giàu cho gia ñình chính là làm giàu cho
ñất nước, cho xã hội.
Trong nhiều năm trước ñây cuộc sống của dân tộc Kháng nói riêng và
các dân tộc thiểu số nói chung trên ñịa bàn huyện Mường Chà còn rất nhiều
khó khăn, trình ñộ dân trí còn lạc hậu, tập quán canh tác vẫn mang tính tự cấp,
tự túc, cuộc sống còn du canh du cư, cái ăn còn chưa ñủ huống chi là học cái
chữ..., ñiều ñó khiến cho tôi rất băn khoăn và trăn trở làm sao cho gia ñình
mình, dân tộc mình thoát ñược cái ñói, cái nghèo, ñược ấm no, hạnh phúc.
Chính những suy nghĩ ñó và với trách nhiệm của một người ðảng viên ðảng
cộng sản Việt Nam ñã thôi thúc bản thân tôi và gia ñình phải suy nghĩ tìm tòi,
học hỏi các kiến thức, kinh nghiệm của nhiều người và qua sách báo ñể từ ñó
từ các ñiều kiện hiện có của gia ñình, ñiều kiện ñất ñai mạnh dạn tìm cách
chuyển hướng sản xuất, ñịnh canh, bỏ tập quán canh tác cũ. ðể làm ñược, tôi

ñã ñộng viện thành viên trong gia ñình không ngại khó khăn vất vả phải cố
gắng lao ñộng thì mới tự mình thoát nghèo ñược; từ nhận thức ñó, gia ñình tôi
từng bước tận dụng ñiều kiện ñất ñai, nguồn nước sẵn có ñể chuyển diện tích
ñất nương rẫy sang khai hoang, cải tạo thành ruộng nước ñể sản xuất ổn ñịnh,
thâm canh và dần tăng vụ ổn ñịnh và ñã ñảm bảo ñược lương thực cho gia

4


ñình. Tận dụng diện tích tự nhiên ñể phát triển chăn nuôi trâu, bò; tuy nhiên
ñể làm ñược trong ñiều kiện khó khăn về vốn, về kinh nghiệm trong sản xuất
và trong chăn nuôi; bản thân tôi và gia ñình phải thường xuyên nghiên cứu,
học hỏi cán bộ khuyến nông của xã của huyện và ñặc biệt là thường xuyên
trao ñổi và chia sẻ kinh nghiệm với các hộ gia ñình khác trong quá trình ñưa
khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi, trồng trọt. Chính ý tưởng ñúng ñắn ñó ñã
ñem lại hiệu quả rất lớn trong công tác xóa ñói, giảm nghèo và làm giàu cho
gia ñình và cũng chính là góp phần nhỏ bé làm ñẹp cho quê hương ñất nước.
Không dừng lại ở ñó, nhờ có sự quan tâm hỗ trợ của ðảng, Nhà nước
gia ñình tôi ñã mạnh dạn vay vốn xóa ñói giảm nghèo và mua sắm trang thiết
bị, dụng cụ sản xuất như: máy cày, máy phay, máy sát thóc, sát ngô... ñể phục
vụ gia ñình và các hộ dân trong bản.
Với trách nhiệm là một người ðảng viên, khi ñã có ñược những kinh
nghiệm nhất ñịnh trong phát triển kinh tế hộ gia ñình, tôi thường xuyên giúp
ñỡ những hộ gia ñình khác trong bản còn nghèo, gặp nhiều khó khăn: từ cây,
con giống, khi thì cho vay tiền ñể trang trải khó khăn... và ñặc biệt là thường
xuyên chia sẻ kinh nghiệm với các hộ gia ñình khác làm kinh tế ñể thoát nghèo.
Sau nhiều năm chăm chỉ, chịu khó học hỏi phát triển sản xuất, ñến nay
cuộc sống gia ñình tôi và các hộ trong xã ñã có nhiều chuyển biến rõ nét như:
các cháu ñã ñược ñi học mà không phải chỉ ñi học cái chữ mà còn ñi học ñể có
kiến thức giúp gia ñình, giúp mọi người trong bản, trong xã phát triển kinh tế;

cuộc sống sinh hoạt của gia ñình tôi ñược nâng lên, hàng năm trừ chi phí tổng
thu nhập của gia ñình tôi ñạt từ 25 ñến 30 triệu ñồng từ việc phát triển từ các loại
hình sản xuất như:
- Khai hoang ruộng nước 1,5 ha và 2,3 ha là nương vườn trồng màu các loại
- ðào và ñắp ñược 3 ao nuôi cá với tổng diện tích là 1.650 m2.
- Chăn nuôi ñược 30 con trâu, bò, 15 -20 con lợn thịt, ngoài ra còn có
hơn 100 con gia cầm thịt và ñẻ lấy trứng.
- Diện tích vườn trồng cây ăn quả là 2.500 m2.
ðạt ñược những thành quả bước ñầu trong phát triển kinh tế hộ gia ñình
tôi nói riêng và các hộ gia ñình khác nói chung ñó là nhờ ơn ðảng, Nhà nước
ñã có các chính sách ñầu tư, hỗ trợ ñối với ñồng bào các dân tộc thiểu số vùng
sâu, vùng xa, vùng ñặc biệt khó khăn như Chương trình 135, Chương trình
134, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng cao của tỉnh và nhiều
chương trình chính sách khác làm tiền ñề cho ñồng bào các dân tộc thiểu số
anh em trên ñịa bàn phát huy truyền thống cách mạng, tận dụng các ñiều kiện
sẵn có của ñịa phương ñể cùng kề vai sát cánh, phát huy truyền thống tương
thân, tương ái, giúp ñỡ lẫn nhau cùng tiến bộ cùng phát triển sản xuất, phát
triển kinh tế hộ gia ñình, cùng nhau xây dựng quê hương ñất nước giàu ñẹp.
Tuy ñạt ñược những kết quả trong phát triển kinh tế gia ñình và cộng
ñồng, xong bản thân tôi vẫn thấy mình, gia ñình và cộng ñồng dân cư trong

5


bản, trong xã vẫn chưa phát huy hết tiềm năng nội lực của chính mảnh ñất
quên hương của mình ñó là ñất ñai, là phát triển rừng, phát triển chăn nuôi ñặc
biệt là chăn nuôi ñại gia súc; ñể khai thác hiệu quả những tiềm năng, thế
mạnh ñó, thì bản thân và gia ñình và cộng ñồng dân cư phải tiếp tục học hỏi,
tìm tòi ñể biến từ những ñiều kiện thuận lợi ñó trở thành những giá trị ñích
thực trong phát triển kinh tế hộ gia ñình và phát triển kinh tế - xã hội của ñịa

phương; song với ñiều kiện thực trạng của ñịa phương cũng như của các hộ
gia ñình thì việc khai thác hiệu quả tiềm năng sẵn có phải có sự hỗ trợ của
Nhà nước về các chính sách cho phù hợp, thiết thực trên từng khu vực, từng
lĩnh vực ñể người dân như chúng tôi có ñiều kiện tiếp tục phát triển sản xuất
hơn nữa, không nhưng thoát nghèo bền vững mà còn làm giàu hiệu quả.
ðến với ðại hội ñược bày tỏ tâm tư, nguyện vọng và kinh nghiệm của
mình trong phát triển sản xuất, xóa ñói giảm nghèo và xây dựng kinh tế hộ gia
ñình, tôi muốn gửi tới toàn thể ñại hội những kinh nghiệm quý báu của mình
với mong muốn ñồng bào các dân tộc thiểu số trên toàn quốc tiếp tục phát huy
tinh thần ñại ñoàn kết các dân tộc, tinh thần tương thân tương ái, chủ ñộng,
tích cực sáng tạo trong lao ñộng trên chính mảnh ñất quê hương của mình ñể
làm giàu, thoát nghèo bên vững, không còn cái ñói, cái nghèo ñeo ñuổi, mong
cuộc sống của ñồng bào ñược ấm no, hạnh phúc, ñời sống sinh hoạt ñược cải
thiện... ñể cho miền núi tiến kịp với miền xuôi...
Xuất phát từ ñiều kiện thực tế hiện nay; thay mặt nhân dân các dân tộc
thiểu số tỉnh ðiện Biên, tôi thiết tha kính ñề nghị với ðảng, Nhà nước và các
Bộ ngành Trung ương cần tiếp tục quan tâm hơn nữa ñối với ñồng bào các
dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và nghiên cứu những ñặc thù của từng
khu vực, từng cộng ñồng dân cư ñể có những chính sách cụ thể phù hợp hỗ
trợ ñồng bào dân tộc thiểu số bớt những khó khăn, vất vả.
Trên ñây là những ý kiến tham luận của tôi gửi tới ðại hội. Tôi rất mong
ðại hội có những ý kiến tham gia ñể cùng thảo luận, ñề xuất tìm các giải pháp và
kiến nghị ñể cùng ðảng, Nhà nước phát triển ñất nước Việt Nam tươi ñẹp sánh
vai với cường quốc năm châu như Bác Hồ kính yêu của Chúng ta từng mong muốn.
Sau ðại hội này, với trách nhiệm và vinh dự của người ðại biểu ñược
dự ðại hội ðại biểu các dân tộc thiểu số toàn quốc, tôi xin hứa sẽ tiếp tục vận
ñộng, tuyên truyền ñể tất cả người dân trong bản, trong xã tiếp tục ñoàn kết
hơn nữa cùng giúp ñỡ nhau phát triển sản xuất, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi phù hợp ñể sớm thoát nghèo và làm giàu bền vững trên chính mảnh
ñất quê hương của mình./.


6


Lý Xuân Thành
Dân tộc: Mông, 36 tuổi
Bí thư - Chủ tịch UBND xã Sín Chéng,
Huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
Sín Chéng là một xã ñặc biệt khó khăn của huyện Si Ma Cai. Toàn xã
có 656 hộ = 3.825 nhân khẩu, gồm 5 dân tộc anh em sinh sống: Mông, Tày,
Nùng, Thu Lao và Kinh ñược phân bố trên 9 thôn bản, trong ñó dân tộc Mông
chiếm 95% dân số. Nguồn thu nhập chủ yếu là sản xuất nông lâm nghiệp và
chăn nuôi. ñời sống vật chất và tinh thần của ñồng bào dân tộc thiểu số nhìn
chung còn thấp, tập quán canh tác còn lạc hậu, manh mún, nhỏ lẻ mang tính
tự cung, tự cấp là chính chưa trở thành hàng hoá. Tuy nhiên trong những năm
qua ñược sự quan tâm của ðảng và Nhà nước ñã có nhiều chủ trương, chính
sách ñúng ñắn cho vùng cao như: chương trình 134, 135, Nghị quyết 30a
…của Chính phủ. ðặc biệt là từ khi tái lập huyện cho ñến nay nhân dân các
dân tộc xã Sín Chéng ñã tự vươn lên vượt qua khó khăn, thử thách ñể thực
hiện thắng lợi nghị các chỉ tiêu kinh tế xã hội, trong ñó có 5 chương trình, 14
ñề án của ðảng bộ huyện Si Ma Cai lần thứ 15, có ñề án chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cây trồng vật nuôi giai ñoạn 2006 - 2010, góp phần ñẩy mạnh công
tác xoá ñói giảm nghèo của xã, cải thiện ñời sống vật chất, tinh thần cho nhân
dân. Qua ñó nhân dân yên tâm lao ñộng sản xuất, không di cư tự do, không
theo ñạo trái pháp luật, tuyệt ñối tin tưởng vào sự lãnh ñạo của ðảng và sự
ñiều hành của Nhà nước. Năm 2000 toàn xã có 80% hộ nghèo ñến năm 2008
giảm xuống còn 40%. Những kết quả cụ thể là: Tổng sản lượng lương thực có
hạt năm 2009 ước ñạt 1.821 tấn, bình quân lương thực là 470kg/người/năm.
1. Cây lúa: Tổng diện tích là 185 ha, năng xuất 50 tạ/ha, sản lượng ñạt
925 tấn. Trong ñó ñất ruộng một vụ là 30 ha, năng xuất ñạt 50 tạ/ha. Năm

2008, tăng diện tích lúa từ một vụ lên 2 vụ là 35 ha, xây dựng 02 mô hình
phục tráng giống lúa Séng Cù, Khẩu nậm xít ở thôn Bản Giáng ñảm bảo cung
cấp ñủ giống cho 10 ha vào năm 2010. Tiếp tục ñưa các loại giống mới có
năng xuất cao vào sản xuất như: nhị ưu 838, VL20…
2. Cây ngô: Tổng diện tích cây ngô toàn xã là 320 ha, năng xuất 28
tạ/ha sản lượng ñạt 896 tấn. Năm 2009, tăng diện tích ngô hàng hoá từ 25 ha
lên 100 ha. Tích cực tuyên truyền vận ñộng nhân dân ñưa các loại giống mới
có năng xuất cao vào sản xuất như: ngô 9698, B06,…và một số giống khác ñã
ñược nhân dân ñồng tình ủng hộ.
3. Cây ñậu tương: Tổng diện tích gieo trồng 320 ha, năng xuất ñạt 9
tạ/ha, sản lượng 288 tấn ñưa các loại giống mới như: ðT 84, ðT90…áp dụng

7


khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thâm canh tăng vụ, từ ñó tăng thu nhập trên
một ñơn vị diện tích.
4. Cây thuốc lá: Cây thuốc lá là một cây công nghiệp mới ñược ñưa
vào trồng tại xã Sín Chéng năm 2003, cho ñến năm 2007, thu nhập cho gấp 5
- 6 lần so với cây ngô. Năm 2008 do giá sản phẩm lá cây thuốc lá bị giảm và
nhận thức của bà con còn chậm, phải áp dụng quy trình kỹ thuật một cách
chặt chẽ nên nhân dân ñã bỏ không trồng cây thuốc lá, Nhưng với sự quyết
tâm của các cấp, các ngành, ñặc biệt là Huyện uỷ, UBND huyện, các phòng
ban chuyên môn của huyện, cấp uỷ chính quyền ñịa phương ñã xác ñịnh ñây
tuy là một cây mới lạ ñối với bà con nhưng nó lại là một cây cho thu nhập
cao. Do ñó xã ñã tiếp tục tuyên truyền vận ñộng nhân dân ñăng ký, riêng vụ
mùa năm 2009 trồng 2 ha, sản phẩm thu ñược trên 120 triệu ñồng; vụ thu
ñông ñồng bào trồng 31 ha hiện nay ñang thu hái và sấy ñược 6 tấn trị giá 150
triệu ñồng. Năm 2010 tiếp tục cho nhân dân ñăng ký vụ ñông xuân trên 100
hộ với tổng diện tích trên 80 ha. Mục tiêu là ñưa cây thuốc lá xuống ruộng, dự

kiến bố trí mùa vụ sản xuất như sau: Thuốc lá - lúa mùa; Thuốc lá - ngô; Ngô
- thuốc lá; Thuốc lá - ðậu tương.
Ngoài ra vận ñộng nhân dân tham gia trồng và bảo vệ các diện tích
rừng hiện có, tích cực vận ñộng nhân dân tham gia trồng rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, xây dựng các mô hình rừng kinh tế tại thôn Chu Lìn Chồ và Thôn
Sảng Chúng. Trồng rau an toàn tại thôn Ngải Phóng Chồ. Chú trọng chăn
nuôi ñại gia súc, toàn xã có 1.200 con trâu, bò ñảm bảo sức cày kéo, tiếp tục
tuyên truyền vận ñộng nhân dân làm chuồng trại, phòng, chống rét và dự trữ
thức ăn như: rơm, rạ, cỏ các loại cho trâu, bò trong mùa ñông.
Một số kinh nghiệm rút ra từ thực tế trong công tác chỉ ñạo ở xã Sín Chéng:
- Một là: Phải thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; ðảng uỷ - HðND
-UBND xã, các tổ chức ñoàn thể phải ñoàn kết, thống nhất trong công tác chỉ
ñạo và tổ chức thực hiện mới ñem lại hiệu quả cao…
- Hai là: Có sơ, tổng kết, ñánh giá kết quả hàng năm trong việc áp dụng
và nhân rộng các mô hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, ñồng thời
khen thưởng, ñộng viên các cá nhân, hộ gia ñình có thành tích xuất sắc trong
công tác chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Ba là: Thường xuyên kiện toàn Ban chỉ ñạo sản xuất nông – lâm
nghiệp ngay từ ñầu năm, phân công trách nhiệm cụ thể của từng thành viên.
- Bốn là: Nông dân phải thường xuyên ñược tập huấn mới có khả năng
tiếp cận các loại giống mới ñể áp dụng vào sản xuất, mang lại hiệu quả cao./.

8


Triệu Thị Bình
Dân tộc: Dao Tiền, 55 tuổi
Nông dân, thôn Nà ðẩy xã Nghĩa Tá,
Huyện Chợ ðồn tỉnh Bắc Kạn.
ðược sự nhất trí của Ban tổ chức ðại hội, tôi xin phép báo cáo một vài

nét về tình hình phát triển kinh tế gia ñình thời gian qua.
Gia ñình tôi có 6 khẩu, trong ñó 3 lao ñộng chính, sản xuất chủ yếu là
nông lâm kết hợp (VACR). ðể có ñược mô hình sản xuất như hôm nay, gia
ñình tôi ñã trải qua những bước thăng trầm tưởng chừng không vượt qua
ñược. ðó là thời kỳ chuyển ñổi cơ chế của những năm 90 của thế kỷ 20, thời
kỳ thực hiện “Khoán 10 trong HTX do gia ñình tôi không còn ñất nông
nghiệp ñể canh tác vì bố mẹ tôi thuộc diện “xuống núi”nên ñời sống gia ñình
gặp rất nhiều khó khăn.
ðể tổ chức cuộc sống gia ñình trong lúc khó khăn, trong ñiều kiện thực
hiện sự nghiệp ñổi mới của ðảng, gia ñình tôi thống nhất quyết tâm cao chọn
hướng ñột phá phát triển kinh tế gia ñình từ làm ruộng sang làm ñồi rừng.
Khó khăn nhất là lúc bấy giờ cả huyện chưa có mô hình làm kinh tế ñồi rừng,
các thành viên trong gia ñình chưa ai nắm ñược kỹ thuật canh tác ñồi rừng,
trồng cây gì có hiệu quả kinh tế cao theo phương châm “lấy ngắn nuôi dài”.
Song trong lúc ñang tìm hướng ñi ñể phát triển kinh tế thì ñược các anh Hạt
Kiểm lâm huyện khi nghe gia ñình ñề xuất việc trồng rừng thay thế trồng lúa
ñể duy trì cuộc sống gia ñình ñã ủng hộ, tạo ñiều kiện quy hoạch trồng rừng,
cử cán bộ kỹ thuật trực tiếp hướng dẫn gia ñình cách trồng rừng khi có dự án
PAM 5322 ñến ñịa bàn huyện Chợ ðồn. Tuy nhiên không phải nơi nào cũng
hưởng ứng dự án vì ñây là dự án mới phát triển kinh tế ñồi rừng, sau những
năm thực hiện dự án gia ñình tôi trồng ñược 8,26 ha cây quế, ngoài ra gia
ñình tôi còn tự bỏ vốn trồng thêm câyỉtồng khác như mỡ, keo…phủ hết diện
tích ñồi trọc mà gia ñình ñã ñược giao quản lý sử dụng lâu dài.
Thực hiện lời Bác Hồ dạy: “Vì lợi ích 10 năm trồng cây”, sau hơn 10
năm trồng cây, chăm sóc bảo vệ, những thành quả lao ñộng của gia ñình ñã
thành hiện thực, ñồi rừng ñã cho thu hoạch. Từ năm 2004 ñến nay, gia ñình tổ
chức khai thác chặt tỉa cho thu nhập bình quân hàng năm từ 35 ñến 40 triệu
ñồng; nhờ chi tiêu tiết kiệm, gia ñình tôi ñã mua ñược 2.000 m2 ñất ruộng 2
vụ, 3.000 m2 ñất soi bãi trồng ngô, thuê máy ñắp ñược 3 ao thả cá với diện
tích mặt nước 1,3 ha, thuê máy khai phá ñất làm ruộng 1 vụ ñược 2.500 m2.

Do áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất như sử dụng giống
mới có năng suất cao, làm ñúng quy trình kỹ thuật, gia ñình tôi thực hiện

9


thành công lúa cao sản gieo sạ ñạt năng suất 70 – 75 tạ/ha, thâm canh nuôi cá
xen lúa ñạt 30- 50 triệu ñồng/ha.
ðể tương trợ, giúp ñỡ bà con nghèo trong thôn phát triển kinh tế gia
ñình với nhu cầu của bà con ñịa phương cần mở rộng diện tích ñất lúa 1 vụ,
ñất soi bãi trồng ngô, trồng cỏ voi phục vụ chăn nuôi trâu, bò… Gia ñình tôi
ñã dùng vốn tiết kiệm và mạnh dạn vay thêm vốn ngân hàng ñược trên 80
triệu ñồng mua máy ủi ñể san ủi soi bãi khai hoang ruộng phục vụ nhu cầu bà
con, ñồng thời mở một số tuyến ñường giao thông trong thôn phục vụ việc ñi
lại, sản xuất và vận chuyển sản phâm nông nghiệp của bà con trong thôn .
Kinh phí ñể mở các tuyến giao thông ñó hết trên 42 triệu ñồng.
Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về trồng 5 triệu ha rừng trong lúc
Nhà nước chưa có vốn ñầu tư cho các hộ trồng rừng, gia ñình tôi lại ñi ñầu
trong việc chuẩn bị cây giống và tích cực tham gia dự án. Từ năm 2007 ñến
nay gia ñình tôi ñã ươm ñược 36.000 cây mỡ, 8.000 cây quế. Số cây này ñã
ñáp ứng một phần nhu cầu trồng rừng cho gia ñình và bà con trong thôn.
Không dừng lại ở ñầu tư nghề rừng mà gia ñình tôi từ tháng 3/2009
ñang nuôi thử nghiệm nuôi nhím sinh sản, nếu thành công trước hết là góp
phần thu nhập kinh tế cho gia ñình, ñồng thời tạo ñiều kiện cho các gia ñình
khác trong xã học tập theo một hướng ñi mới, sớm thoát nghèo, vươn lên làm
giầu, với tiềm năng sẵn có của ñịa phương mình.
Nhờ ñẩy mạnh sản xuất thu nhập của gia ñình tôi ñã ñược nâng lên rõ
rệt, ngoài việc chi tiêu cho nhu cầu của gia ñình chúng tôi còn tiếp tục ñầu tư
cho sản xuất. Mức thu nhập cụ thể qua các năm như sau:
Năm 2006: Tổng thu nhập các khoản: 155 triệu ñồng, Chi ñầu tư trở

lại sản xuất: 21 triệu ñồng, Còn lại: 134 triệu ñồng. Bình quân 22.300.000
ñồng/người/năm.
Năm 2007: Tổng thu nhập các khoản: 162.734.000 ñồng, Chi ñầu tư
trở lại sản xuất: 32.156.000 ñồng, Còn lại: 130.578.000 ñồng, Bình quân
21.763.000 ñồng/người/năm.
Năm 2008: Tổng thu nhập các khoản: 159.678.000 ñồng, Chi ñầu tư
trở lại sản xuất: 13.491.000 triệu ñồng, Còn lại: 146.167.000 ñồng, Bình quân
24.361.000 ñồng/người/năm.
Những kết quả thu nhập của gia ñình tôi nói trên, so với một số mô
hình khác trên phạm vi tỉnh, huyện thì còn rất nhỏ bé. Song ñây là thành quả
mồ hôi công sức và sự phấn ñấu, lao ñộng cật lực của toàn bộ gia ñình mới có
ñược. Tuy kết quả ñạt ñược chưa lớn nhưng lại là nguồn ñộng viên gia ñình
lao ñộng, sản xuất trong thời gian tới. Gia ñình có ñược kết quả ngày hôm nay
chính là sự giúp ñỡ của các cấp ủy ðảng, chính quyền, các ban ngành từ xã
ñến huyện luôn quan tâm tạo ñiều kiện thuận lợi ñể gia ñình thực hiện dự án10


mô hình sản xuất. ðặc biệt là các anh ở Hạt Kiểm lâm huyện những người ñã
dẫn dắt, giúp ñỡ, ñồng hành cùng gia ñình tôi ñến với nghề trồng rừng và phát
triển kinh tế ñồi rừng.
Trên ñây là một số thành tích nhỏ bé của gia ñình về phát triển kinh
tế hộ trong sự nghiệp ñổi mới của ðảng. Thành tích ñạt ñược của gia ñình
còn nhỏ bé, nhưng tại diễn ñàn trọng thể này, kính mong quý ñại biểu, cùng
toàn thể ðại hội chia sẻ cảm thông và ñộng viên gia ñình ñể trong tới gian
tới gia ñình sẽ tiếp tục học hỏi kinh nghiệm của các hộ làm tốt ñể phấn ñấu
vận dụng vào mô hình của gia ñình ñạt kết quả thu nhập cao hơn, góp phần
cùng với cộng ñồng các dân tộc thiểu số thực hiện thắng lợi mục tiêu xóa
ñói giảm nghèo của ðảng tại ñịa phương.
Một lần nữa xin kính chúc ðoàn Chủ tịch ðại hội, chúc các vị khách
quý, các vị ñại biểu luôn luôn mạnh khỏe thành ñạt trong công việc, trong

cuộc sống và hạnh phúc gia ñình. Chúc ðại hội ñại biểu các dân tộc thiểu số
tỉnh Bắc Kạn lần thứ nhất năm 2009 thành công tốt ñẹp./.

11


Cụt Thị Nguyệt
Dân tộc: Khơ mú, 32 tuổi
Phó Chủ tịch UBND huyện Kỳ Sơn,
Tỉnh Nghệ An.
Kỳ Sơn là một huyện miền núi cao của tỉnh Nghệ An, diện tích tự nhiên
toàn huyện có 2.094,84 km2; có 20 xã và 01 thị trấn, với 188 bản; trong ñó có
20 xã ñặc biệt khó khăn và 11 xã biên giới giáp Lào với 192 km ñường biên.
Dân số huyện Kỳ Sơn có 69.766 người, có 5 dân tộc sinh sống, gồm:
Dân tộc Thái 19.441 người, chiếm 27,9 %; Mông 23.372 người, chiếm
33,5 %; Khơ mú 23.354 người, chiếm 33,4 %; Kinh 3.579 người, chiếm
5,13 %; Hoa 20 người, chiếm 0,03%.
Dân cư phân bổ không ñều, ñồng bào các dân tộc thiểu số của huyện Kỳ
Sơn sống xen canh, xen cư với nhau ở ña số các xã trong ñịa bàn, các dân tộc
có truyền thống lâu ñời trong ñấu tranh chống giặc ngoại xâm, chế ngự thiên
nhiên, khắc phục thiên tai và xây dựng quê hương ñất nước. Mỗi dân tộc có sắc
thái văn hoá riêng, góp phần tạo nên sự ña dang, phong phú của nền văn hoá
Việt Nam thống nhất. Nhân dân các dân tộc trong huyện chủ yếu sinh sống ở
các vùng núi cao và dọc theo các con sông, con suối; lao ñộng chủ yếu là canh
tác trên nương rẫy và chăn nuôi gia súc.
Do ñiều kiện khí hậu, ñất ñai và lịch sử ñể lại cho nên trong những năm
từ 1991 – 1998, huyện Kỳ Sơn - tỉnh Nghệ An có diện thuốc phiện nhiều nhất
tỉnh và toàn quốc. Năm 1992 toàn huyện 2.960 ha và vụ 1995 – 1996 vẫn còn
1.309 ha. Số xã trồng thuốc phiện năm cao nhất có 16/21 xã.
Tuy cây thuốc phiện là cây trồng có thu nhập khá của ñồng bào vùng

cao nói chung và ñồng bào H’mông nói riêng, nhưng nhận rõ sự nguy hại của
cây thuốc phiện ñối với con người, thực hiện chủ trương của ðảng và Chính
phủ, sự chỉ ñạo quyết liệt của tỉnh, sự hỗ trợ tích cực của các ban ngành, bộ
ñội biên phòng, ðảng bộ và nhân dân huyện Kỳ Sơn ñã tập trung lãnh ñạo,
chỉ ñạo kiên quyết xóa bỏ trồng cây thuốc phiện và chuyển ñổi cơ cấu cây
trồng thay cây thuốc phiện. Huyện xác ñịnh ñây là việc làm cần thiết, thường
xuyên và ñược ñưa vào Nghị quyết các kỳ họp Hội ñồng nhân dân, ñồng thời
xem ñây là một trong những tiêu chuẩn ñánh giá xếp loại cấp uỷ và ñảng viên
hàng năm ñối với công tác chỉ ñạo. Phương pháp vận ñộng xoá bỏ cây thuốc
phiện là làm từng bước, ñồng bộ, vừa tạo cơ cấu thu nhập gia ñình, vừa xây
dựng kết cấu hạ tầng, nâng cao dân trí phát triển ngành nghề.
12


Hàng năm ñến tháng 7, huyện ñều xây dựng kế hoạch và giải pháp
chống tái trồng cây thuốc phiện gửi UBND các xã và tổ chức hội nghị triển
khai tại huyện, mời chủ tịch UBND xã, cán bộ chỉ ñạo họp bàn kế hoạch, ñưa
ra giải pháp thực hiện tổ chức ký cam kết với chủ tịch xã với chủ tịch huyện,
giữa các hộ gia ñình với trưởng bản, trưởng bản với chủ tịch UBND xã. Phân
công các ñồng chí uỷ viên ban Thường vụ, các phòng ban, các tổ chức ñoàn
thể và cử 16 ñoàn cán bộ xuống cùng xã ñể chỉ ñạo chống tái trồng cây thuốc
phiện và giúp bà con chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi. Tăng
cường công tác kiểm tra cơ sở và kiểm tra chéo lẫn nhau giữa các bản với
bản, xã với xã, phân công trách nhiệm rõ ràng, ñi ñôi với khen thưởng, kỷ luật
kịp thời; Kết hợp chặt chẽ giữa công tác tuyên truyền, giáo dục thuyết phục
với xử lý hành chính, luật pháp, lệ làng nhằm ñạt ñược mục tiêu là ổn ñịnh
ñời sống ñồng bào, xoá bỏ cây thuốc phiện; Tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục vận ñộng phòng chống kiểm soát ma tuý trong dân trên cả 3
lĩnh vực (không trồng, không nghiện và không buôn bán tàng trữ). Thường
xuyên kiểm tra, ñôn ñốc chỉ ñạo nhân dân thực hiện tốt kế hoạch, giải pháp

chống tái trồng cây thuốc phiện của huyện, phân công cán bộ chỉ ñạo tại thôn
bản, tăng cường công tác kiểm tra chéo (giữa bản với bản, xã với xã) ngăn
chặn ngay từ khi có ý ñịnh phát nương rẫy, phát không cho ñốt dọn, ñốt dọn
không cho gieo trỉa, nếu có tái trồng, ngoài việc tự xoá nhổ, còn bị thu hồi
vốn ñầu tư hỗ trợ, lập hồ sơ chứng lý làm cơ sơ cho việc xử lý theo luật ñịnh
ñối với hộ tái trồng thuốc phiện.
Nhờ triển khai ñồng bộ, chỉ ñạo kiên quyết nên việc xóa bỏ cây thuốc
phiện ñã ñạt ñược những kết quả khả quan. Chỉ riêng niên vụ 1996 – 1997, ñã
xoá ñược 1.211 ha và ñến vụ 1997 – 1998 diện tích cây thuốc phiện cơ bản
ñược xoá bỏ hoàn toàn. Từ vụ 1998 – 1999 ñến nay, toàn huyện tập trung chỉ
ñạo chống tái trồng cây thuốc phiện. Tuy hàng năm diện tích tái trồng không
nhiều (vụ 2001 – 2002 tái trồng 14,54 ha, vụ 2005 – 2006 tái trồng 4,7 ha),
nhưng qua vận ñộng, giáo dục và thuyết phục, nhân dân tự giác xoá nhổ và từ
2006 ñến nay toàn huyện không tái trồng cây thuốc phiện.
ði ñôi với xoá bỏ cây thuốc phiện, huyện ñẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá và thế mạnh của từng vùng, hỗ trợ ñầu
tư cho các xã vùng xoá cây thuốc phiện bằng các chương trình 06 và lồng
ghép các chương trình khác với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng
làm”. Diện tích ruộng nước toàn huyện từ 190 ha năm 2000 ñến nay có gần
1.000 ha; phát triển mạnh trồng cây ăn quả như ñào, mận, hằng năm cho thu
hoạch từ 350 – 400 tấn; tổ chức khoanh nuôi, bảo vệ rừng hàng năm từ 20 –
13


30 nghìn ha; ñàn gia súc tăng bình quân 3 – 4% năm, trong ñó ñàn bò tăng 9 –
10%, ñưa tổng ñàn bò cả huyện lên 31.000 con, ñàn trâu 4.500 con... ði liền
với hỗ trợ ñầu tư cây trồng, vật nuôi, công tác khuyến nông khuyến lâm cũng
ñược tiến hành thường xuyên, nhờ ñó ñã giúp bà con thay ñổi tư duy, thay ñổi
cách nghĩ, cách làm. Nhờ ñó, kinh tế hộ, kinh tế trang trại có bước phát triển
theo hướng sản xuất hàng hoá. ði ñôi với chuyển ñổi cây trồng, cơ sở hạ tầng

cũng ñược ñầu tư xây dựng, tạo ñiều kiện cho bà con giao thương, trao ñổi,
buôn bán sản phẩm, hàng hoá. ðến nay ñường ô tô ñã ñi vào ñược 19/21 xã,
thị; trong 189 bản, nay xe máy ñã ñi lại ñược trên 60% số bản. Về thuỷ lợi, ñã
ñầu tư xây dựng 48 công trình, ñảm bảo tưới cho trên 500 ha ruộng ñã khai
khoang. Hệ thống trường học, nhà làm việc của xã cũng ñược quan tâm ñầu tư
xây dựng. Nhìn chung, việc ñầu tư thay thế cây thuốc phiện ñã ñem lại hiệu
quả kinh tế rõ nét. Nhiều mô hình kinh tế trồng mận tam hoa, ñào Mỹ, chè
tuyết san, nuôi thả cánh kiến ñỏ, các mô hình vườn ñồi vườn nhà, trang trại ñã
phát triển và nhân ra diện rộng, nhiều gia ñình có thu nhập từ cây ăn quả chăn
nuôi, trồng chè từ 10 – 15 triệu ñồng/năm, ñặc biệt có gia ñình thu nhập một
năm hơn 20 triệu ñồng, ñời sống nhân dân ổn ñịnh và không ngừng ñược
nâng lên.
Cùng với chiến dịch xoá bỏ cây thuốc phiện, Kỳ Sơn cũng quan tâm
công tác cai nghiện ma tuý cho người nghiện. Ngoài tuyên truyền vận ñộng
ñồng bào về hậu quả tác hại của nghiện ma túy, Ban chỉ ñạo huyện giao chỉ
tiêu cụ thể cho từng cơ sở thực hiện nhiệm vụ cai nghiện ở trung tâm cai
nghiện và ở cộng ñồng. Từ 1992 lại nay, số người ñược cai là 1.384 người,
trong ñó: cai nghiện tập trung 700 người, cai nghiện tại cộng ñồng 684 người.
Công tác phòng chống, kiểm soát ma tuý ñược chú trọng quan tâm.
Mặc dầu ñịa bàn rộng, ñi lại khó khăn, kinh phí hạn hẹp nhưng các lực lượng
trên ñịa bàn ñã phối hợp chặt chẽ cùng nhân dân phát hiện, bắt nhiều vụ buôn
bán, vận chuyển thuốc phiện, hêrôin. Từ năm 1996 ñến nay, các lực lượng
Công an, Bộ ñội biên phòng trên ñịa bàn huyện ñã bắt và thu giữ 155 kg thuốc
phiện, 1.003,3 gam hêrôin, 1.695 viên hồng phiến với 179 vụ. ðã ñiều tra,
khởi tố 65 vụ, 89 bị can. Tuy vậy, tình hình buôn bán, vận chuyển chất ma tuý
tại ñịa bàn thực tế còn nhiều phức tạp, với thủ ñoạn tinh vi và xảo quyệt. Vì
vậy, cần sự ñầu tư về kinh phí, phương tiện cho công tác phòng chống và
kiểm soát ma tuý cần ñược tăng cường.
ðể xóa bỏ vĩnh viễn cây thuốc phiện trên ñịa bàn huyện, trong thời gian
tới huyện Kỳ Sơn chúng tôi tiếp tục thực hiện ñồng bộ các biện pháp sau:


14


- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về
mọi mặt cho cán bộ, nhân dân các chủ trương, chính sách của ðảng và Nhà
nước về phát triển kinh tế xã hội, ñặc biệt là Nghị quyết 30a của Chính phủ về
việc xoá nghèo nhanh và bền vững.
- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế từng vùng ñể xác ñịnh mô hình
cây, con thay cây thuốc phiện vững chắc, quan tâm chăm lo ñời sống cho
ñồng bào gặp khó khăn, nhất là vùng xoá cây thuốc phiện.
- Bố trí xắp xếp quy hoạch lại một số ñịa bàn dân cư phù hợp với việc
phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh của từng xã, từng bản.
- Tiếp tục hỗ trợ ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: ñiện, ñường,
trường, trạm xá, nước sinh hoạt, thuỷ lợi, khai hoang phục hoá hướng dẫn
ứng dụng khoa học vào sản xuất.
- Phối hợp chặt chẽ với các huyện tiếp giáp với Lào trong việc phòng
chống kiểm soát ma tuý và chống tái trồng cây thuốc phiện.
- ðẩy mạnh công tác cai nghiện và giải quyết việc làm sau cai./.

15


Lý Ngọc Minh
Dân tộc: Hoa,

57 tuổi

Tổng Giám ñốc Công ty TNHH gốm sứ
Cao cấp Minh Long I, tỉnh Bình Dương.

I. NHỮNG ðÓNG GÓP ðỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ
HỘI, AN NINH TỔ QUỐC CỦA ðỊA PHƯƠNG VÀ ðẤT NƯỚC.
1. Về cơ sở vật chất:
Từ một “lò chén” sản xuất thủ công mang tình gia ñình ñến nay Minh
Long I ñã phát triển thành một Công ty chuyên ngành sản xuất gốm sứ cao
cấp với tổng vốn ñầu tư trên 40 triệu USD, trang bị hệ thống máy móc, thiết
bị và lò nung hiện ñại, thu hút khỏang 1.700 lao ñộng. Hàng năm, Công ty
còn tăng vốn ñầu tư bình quân khỏang 5 triệu USD. Riêng giai ñọan 20052007, Công ty tiếp tục ñầu tư trên 300 tỷ ñồng ñể thực hiện dự án mới, nhằm
gia tăng thị phần gốm sứ xuất khẩu trong xu thế ñất nước ñang tiến gần ñến
việc gia nhập WTO.
ðặc biệt, trung tâm Thương Mại Minh Sáng Plaza của Công ty trưng
bày và quảng bá ñến khách hàng trong và ngoài nước về tòan bộ quy trình sản
xuất, chế tác các sản phẩm gốm sứ của Minh Long I cũng như giới thiệu
ngành nghề gốm sứ truyền thống của Bình Dương – một trong những “chiếc
nôi” của ngành gốm sứ Việt Nam.
Với kết quả về ñầu tư cơ sở vật chất, mở rộng năng lực sản xuất và
không ngừng phát triển, Minh Long I ñược xem là “cánh chim ñầu ñàn” trong
ngành sản xuất gốm sứ Bình Dương nói riêng và cả nước nói chung; là ñơn vị
kinh tế khẳng ñịnh ñược thương hiệu “Minh Long I” trên thị trường trong và
ngòai nước, có nhiều ưu thế vượt trội hẵn so với nhiều ñơn vị kinh tế có cùng
ngành nghề trên thế giới.
2. Về ñầu tư ñào tạo tay nghề, nâng cao chất lượng cuộc sống, việc
làm cho người lao ñộng:
ði lên từ một “Cơ sở” mang tính sản xuất hộ gia ñình, phát triển thành
Công ty Minh Long I ñã giải quyết công ăn việc làm cho 1.700 lao ñộng với
cuốc sống không ngừng ñược cải thiện, nâng cao. Trong 5 năm gần ñây, mức
thu nhập bình quân của người lao ñộng hơn 2.200.000 ñồng / người/tháng.
Mỗi năm 100% công nhân ñược giải quyết lương tháng 13 và có tiến thưởng
dựa trên kết quả công việc. Công ty là ñơn vị thực hiện nghiêm túc những quy
ñịnh của Nhà nước vế các chế ñộ, chính sách cho người lao ñộng như: bảo

hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, phòng cháy, chữa cháy, an tòan lao ñộng; ñồng
thời Công ty luôn có những hỗ trợ cần thiết, kịp thời ñối với người lao ñộng
gặp khó khăn và luôn chú trọng ñào tạo, nâng cao tay nghề cho người lao
16


ñộng. Trong số 1.700 lao ñộng hiện có tại Công ty ñã có trên 70% tổng số lao
ñộng là thợ lành nghề. ðặc biệt, Công ty còn thành lập bộ phận công nhân
giỏi nghề, chuyên chế tác những tác phẩm “Gốm sứ nghệ thuật ñỉnh cao”
nhằm góp phần bảo tồn và phát huy tài hoa những người thợ ở vùng dất có
truyền thống nghề gốm sứ.
II- NHỮNG ðÓNG GÓP VỀ NGÂN SÁCH, XUẤT KHẨU
1.Về nộp ngân sách:
Tôi luôn xác ñịnh việc nộp thuế là nghĩa vụ, trách nhiệm của người làm
công việc kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Minh Long I
không những chấp hành nghiêm túc các quy ñịnh của Nhà nước về thuế mà
còn thực hiện nghĩa vụ thuế ñúng thời gian và giao nộp thuế luôn vượt mức
kế họach, năm sau cao hơn năm trước.
- Năm 1996, tổng nộp ngân sách Nhà nước ñạt 1,235 tỷ ñồng, trong ñó
thuế thu nhập doanh nghiệp là 1,054 tỷ ñồng;
- Năm 2000, tổng nộp ngân sách Nhà nước ñạt 4.935 tỷ ñồng (tăng gấp
4 lần so với 1996) trong ñó thuế thu nhập doanh nghiệp ñạt trên 2 tỷ ñồng.
- Năm 2005, tổng nộp ngân sách Nhà nước ñạt 20,9 tỷ ñồng (tăng gấp
4,2 lần so với năm 2000) trong ñó thuế thu nhập doanh nghiệp ñạt 9,1 tỷ ñồng.
2. Về xuất khẩu:
Từ một cơ sở gốm sứ thủ công chỉ tiêu thụ nội ñịa, qua 36 năm hình
thành và phát triển, nhất là phát triển “phi mã” trong 10 năm 1995- 2005,
Minh Long I ñã có 2.060 laọi sản phẩm ñược tiêu thụ ở hầu hết các nước có
nền kinh tế lớn trên thế giới như: Nhật, Hoa Kỳ, Pháp, ðức, Thụy Sĩ…. Tỷ lệ
xuất khẩu trên doanh thu luôn ñạt 70-80% với giá trị xuất khẩu năm sau bao

giờ cũng cao hơn năm trước.
Năm 1996, kim ngạch xuất khẩu ñạt 3,97 triệu USD; Năm 2000, kim
ngạch xuất khẩu ñạt 4,7 triệu USD; Năm 2005, kim ngạch xuất khẩu ñạt 8,7
triệu USD, chiếm 8% kim ngạch xuất khẩu của ngành gốm sứ Bình Dương.
Quan trọng hơn, thông qua xuất khẩu, Minh Long I ñã mang những sản
phẩm in ñậm bản sắc dân tộc Việt Nam ñến với mọi khách hàng trên khắp
năm châu, góp phần quảng bá những nét ñẹp truyền thống trong tâm hồn dân
ñất Việt.
III. NHỮNG SÁNG TẠO “DÁM NGHĨ DÁM LÀM” TRONG KHOA
HỌC, KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG VÀO SẢN XUẤT.
1. Sáng tạo , cải tiến trong công nghệ sản xuất:
Từ năm 1993, khi lò nung bằng củi là loại công nghệ nung lò duy nhất
ñược sử dụng trong sản xuất gốm sứ Việt Nam thì Công ty Minh Long là ñơn

17


vị ñầu tiên mạnh dạn ñầu tư lò gas ñể nung sản phẩm, thay thế lò nung củi
thông thường. Việc ñi tiên phong trong việc sử dụng lò gas ñã góp phần giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, giúp cho doanh nghiệp sản xuất ra những mặt hàng
có chất lượng ổn ñịnh, ñồng bộ và giá trị cao hơn, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Thế nhưng, ñiều quan trọng hơn là thông qua thử nghiệm và ñạt
ñược hiệu quả của việc sử dụng là gas của Minh Long I ñã khuấy ñộng nên
phong trào dùng lò gas thay lò củi, hạn chế ô nhiễm môi trường và góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất của ngành gốm sứ Bình Dương.
ðối với quy trình sản xuất, Công ty Minh Long I ñã ñầu tư ñổi mới
công nghệ sản xuất, trang bị hệ thống máy móc, thiết bị hiện ñại như: máy áp
lực, máy rót tự ñộng, máy tạo hình trục lăn, máy tạo hình ñúc áp lực cao, máy
tạo hình dập bột áp lực cao. Máy sấy sản phẩm….. ñược nhập khẩu tứ các
nước ðức, Pháp, Nhật, Ý ……. Mặc dù ñã ñược trang bị hệ thống máy móc

hiện ñại nhưng trong quá trình sử dụng, một số thiết bị chưa phù hợp với yêu
cầu sản xuất của Công ty, vì vậy tôi quyết tâm cải tiến, hoàn thiện những thiết
bị, máy móc theo ý tưởng sản xuất của mình. ðiển hình trong 10 năm 19962006, tôi ñã có những sáng kiến cải tiến máy móc, thiết bị như:
- Chế tạo thành công khuôn ñúc bằng thủy lực cho máy dập ép thủy lực
cao. Nhờ sáng kiến nầy mà Minh Long I có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm
với sự ña dạng về kiểu dáng từ một máy dập ép thủy lực cao. Loại máy này
khi nhập khẩu chỉ có một khuôn duy nhất và chỉ có nhà sản xuất mới chế tạo
ñược khuôn ñúc.
- Về lò nung, tôi ñã nghiên cứu chế tạo thành công 2 lò gas con thoi
4m , có chất lượng như các lò gas của ðài Loan nhưng có nhiều cải tiến hơn
và giá thành chỉ bằng 30%; 02 lò ñiện loại 2m3 và 02 lò loại 4m3 có giá thành
bằng 20% giá nhập khẩu nhưng tính năng như hàng nhập khẩu và dễ thay thế
linh kiện hơn lò nhập khẩu.
3

- Thiết kế máy tinh luyện ñất qua các giai ñọan, máy chép hình tự ñộng
hóa khi tạo hình ñể làm phôi cách diện và chế tạo sứ cách ñiện thay thế sứ
ngọai nhập.
- Chế tạo máy phối men – màu tự ñộng ñiều khiển máy qua vi tính.
Nhờ có hệ thống này mà sản phẩm gốm sứ Minh Long I luôn ñảm bảo sự
ñồng nhất men màu, ñồng thời có khả năng tạo ra nhiều men – màu và ñảm
bảo tính chính xác cao, cho các gam màu mới cũng như men mới phù hợp cho
từng loại sản phẩm mới.
- Chế tạo khuôn mẫu bằng Polime ñã tiết kiệm 10% chi phí trên một
sản phẩm.
- Chế tạo máy phối ñất tự ñộng ñược vận hành khép kín từ khâu sang
lọc nguyên liệu ban ñầu, loại bỏ các tạp chất, pha trộn các loại ñể tạo ra phối
liệu phù hợp với từng loại sản phẩm.
- Ngoài ra tôi còn kết hợp chuyên gia của Hàn Quốc thực hiện thành
công nghệ in một màu trực tiếp lên sản phẩm, giảm một lần nung.

18


- Bên cạnh ñó, tôi cải tiến và ứng dụng thành công máy lau sản phẩm,
máy nghiền bi 20 tấn.
- Chế tạo và ứng dụng hệ thống tự sản xuất giấy hoa.
Về tổ chức sản xuất, tôi luôn cố gằng kết hợp giữa phương thức sản
xuất thủ công truyền thống với hệ thống máy móc hiện ñại nhằm ñảm bảo
những sản phẩm gốm sứ ra ñời dù mang tính ñồng loạt nhưng vẫn chứa ñựng
cái tinh túy của cách làm truyền thống, vẫn mang ñược cái nét “thần” và cái
“hồn” của nghề thủ công Bình Dương. ðồng thời, tôi cũng nhận thức ñược
rằng không chỉ cần ñến máy móc, thiết bị, công nghệ hiện ñại mà còn phải
thực hiện những phương thức quản lý doanh nghiệp một cách khoa học.
Chính công tác quản lý sẽ giúp tôi vận hành và ñiều khiển ñược “con tàu”
Minh Long I trên ñường ra “biển lớn”. Do ñó tôi ñầu tư áp dụng Hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 phiên bản 2000 vào trong sản
xuất, ñược cấp chứng chỉ ISO 900: 2000 vào năm 2002 và trở thành công ty
chuyên sản xuất, kinh doanh gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu và gia dụng cao cấp
ñầu tiên ở Việt Nam ñược cấp chứng chỉ. ðây là một trong những “giấy thông
hành” trong tiến trình ñưa ra những sản phẩm mang thương hiệu Minh Long I
ra thị trường thế giới.
2. Những thành quả nổi bật trong việc sử dụng nguyên liệu:
Hiện nay, trong số những nguyên liệu Công ty Minh Long I ñang sử
dụng là do tôi tìm kiếm ñược từ nguồn tài nguyên trong nước như ở dãy núi
Trường Sơn và các tỉnh, thành: ðà Nẵng, Vĩnh Phú, Huế, Lâm ðồng….. Từ
nguyên liệu này kết hợp với một số nguyên liệu và phương pháp sản xuất
khác nhau, tôi ñã chế tạo ra các sản phẩm gốm sứ ñạt chất lượng cao như: chế
tạo phôi sứ ở nhiệt ñộ rất thấp 1.150oC – 1.180oC (sứ bình thường từ 1.230 –
1.350oC) nhưng chất lượng sản phẩm rất giống như ở nhiệt ñộ cao; chế tạo
ñược sứ cứng nung trên nhiệt ñộ cao 1.380oC, cho ra loại sứ có ñộ bền, cứng

cao hơn thông thường theo công nghệ của ðức.
IV. NHỮNG ðÓNG GÓP VỀ XÃ HỘI VÀ HỌAT ðỘNG TỪ THIỆN:
Sinh ra, lớn lên trong một gia ñình lao ñộng và bản thân tôi lại sớm mồ
côi cha nên trong cuộc sống, tôi luôn có trách nhiệm giúp ñỡ những người
không may mắn bằng mình và cũng là thực hiện tinh thần “tương thân, tương
ái”, “lá lành ñùm lá rách” của người Việt Nam.
Với vai trò là Ủy viên ðòan Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, tôi không những chấp hành ñúng tôn chỉ, mục ñích, sự phân công nhiệm
vụ của tổ chức mà còn luôn ñi ñầu tham gia vận ñộng mọi ngừơi cùng tham gia
các phong trào xã hội, hoạt ñộng từ thiện do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ương Hội Chữ thập ñỏ Việt Nam cũng
như do chính quyền ñịa phương phát ñộng. Bình quân mỗi năm, tôi ñã ủng hộ
cho các hoạt ñộng nhân ñạo xã hội từ trên 200 triệu ñến trên 600 triệu ñồng.

19


ðặc biệt, từ năm 1995 ñến nay, tôi ñã nhận phụng dưỡng suốt ñời 10
mẹ Việt Nam Anh hùng; trao tặng bằng tiền ñể xây dựng 50 nhà tình thương,
tình nghĩa; Riêng trong năm 2005, còn tặng Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam một chiếc Cúp “Rồng Việt”, bán ñấu giá ñược 930 triệu ñồng,
ủng hộ vào Quỹ vì người nghèo. Từ năm 2000 ñến năm 2008 hàng năm Công
ty luôn trích một phần ngân sách ñể ủng hộ cho quỹ người nghèo, thiên tai, lũ
lụt, quỹ giáo dục….từ 500-600 triệu ñồng, Năm 2009 với số tiền ủng hộ ñến
hơn 600 triệu ñồng cho các chương trình như là Nhà tình nghĩa, tình thương,
trẻ mồ côi, thiên tai, lũ lụt, vì người nghèo và chương trình nét vẽ xanh lần
thứ 2 do thư viện Khoa học Tổng hợp TPHCM cùng các ñơn vị thực hiện.
Cũng trong năm 2009 với sự kiện 1000 năm Thăng Long – Hà Nội, Công ty
Minh Long I ñã dâng tặng 01 chén ngọc cho thủ ñô Hà Nội và 05 chiếc cúp
Lạc Hồng tặng: Phủ Chủ tịch, Phủ Thủ tướng, Văn phòng T.Ư ðảng, Văn

phòng Quốc hội và Ủy ban TƯ MTTQ VN.
V. NHỮNG PHẦN THƯỞNG ðà NHẬN
Sau 39 năm (1970-2009) hoạt ñộng trong lĩnh vực gốm sứ truyền thống
của Bình Dương, nhất là trong 10 năm gần ñây, với những ñóng góp, thành
tích ñã ñạt ñược, bản thân tôi và Tập thể Công ty TNHH gốm sứ cao cấp
Minh Long I (Công ty Minh Long I) ñã ñược Nhà nước, Thủ tướng Chính
phủ, các Bộ, ngành Trung ương và ñịa phương các cấp, các tổ chức trong và
ngoài nước tặng nhiều phần thưởng cao quý:
Về phần thưởng cá nhân:
- Huân chương Anh hùng lao ñộng thời kỳ ñổi mới năm 2007.
- Huân chương lao ñộng Hạng Nhì năm 2004 và huân chương Lao
ñộng Hạng Ba năm 2000;
- Huy chương “Vì sự nghiệp Khoa học và Công nghệ “ năm 1994 do
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường tặng;
- Huy chương “Vì sự nghiệp ðại ñòn kết tòan dân” năm 1994 do Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tặng;
- Huy chương “Vì sự nghiệp Chữ thập ñỏ Việt Nam” do Hội Chữ thập ñỏ
Việt Nam tặng năm 1996;
- Huy chương “Vì sự nghiệp Lao ñộng - Thương binh và Xã hội” do Bộ
Lao ñộng –Thương binh và Xã hội tặng năm 1997;
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ .
- Top 30 thương hiệu quốc gia.
- Bằng khen do Bộ Thương Mại tặng năm 2004;
- 04 Bằng khen do Hội Chữ thập ñỏ Việt Nam tặng.
- Giấy chứng nhận Chiến sĩ thi ñua cấp Bộ năm 2005 do Bộ Thương mại cấp;

20


- Giấy Chứng nhận Doanh nhân Sài Gòn tiêu biểu từ năm 2005 ñến nay do

Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp;
- 04 bằng khen do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương tặng.
Về phần thưởng của tập thể Công ty Minh Long I
- Huân chương lao ñộng Hạng ba năm 2000;
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ tặng năm 2002;
- 02 bằng khen của Bộ Tài chính năm 2003 và 20004;
- 03 bằng khen của Bộ Thương mại và các năm 2002, 2003, và 2005;
- Bằng khen của Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam
năm 2005…v.v…
Với trách nhiệm và vinh dự của ñại biểu ñược dự ðại hội ñại biểu toàn quốc
các dân tộc thiểu số Việt Nam, tôi xin hứa sẽ tiếp tục phát huy sản xuất kinh doanh
làm giàu cho bản thân, gia ñình và tham gia góp phần phát triển kinh tế ñất nước./.

21


GIÁO DỤC, ðÀO TẠO
VÀ CÔNG TÁC CÁN BỘ
(04 báo cáo)

22


Hà Khương Duy
Dân tộc: Nùng,

19 tuổi

Học sinh Trường THPT huyện Yên Thế,
Tỉnh Bắc Giang.

Hôm nay, cháu rất vui mừng ñược ñại diện cho học sinh, sinh viên là
con em các dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Giang ñến dự và báo cáo tham luận
trước ðại hội ñại biểu toàn quốc các dân tộc thiểu số Việt Nam; ñây là
niềm vinh dự tự hào ñối với cá nhân cháu và thế hệ trẻ các dân tộc tỉnh Bắc
Giang. Trước tiên cho phép cháu ñược gửi tới ðại hội lời chào mừng nồng
nhiệt nhất và chúc ðại hội ñại biểu toán quốc các dân tộc thiểu số Việt
Nam thành công tốt ñẹp.
Sinh ra, lớn lên trong cộng ñồng người dân tộc thiểu số và ñược học tập
tại quê hương miền núi huyện Yên Thế còn nhiều khó khăn. ðây là mảnh ñất
từ lâu ñã ñược vinh danh với truyền thống yêu nước và tinh thần quật khởi
trong ñấu tranh bảo vệ tổ quốc, gắn liền với tên tuổi người Anh hùng áo vải
Hoàng Hoa Thám; và biết bao tấm gương chiến ñấu, học tập, lao ñộng của các
thế hệ cha anh ñi trước ñã dày công vun ñắp tô ñậm lên trang sử chói lọi của
quê hương. Ngày nay, với sự ñổi mới của ñất nước, cùng sự quan tâm của
ðảng và Nhà nước thông qua những chủ trương chính sách về phát triển kinh
tế - xã hội vùng miền núi dân tộc. Quê hương chúng cháu ñã và ñang từng
ngày, từng giờ ñược ñổi thay, với những mái ngói, ñường bê tông kiên cố
thay mái tranh, ñường ñất; những rừng cây xanh thẳm, bên dòng Sông
Thương xanh mát uốn lượn bao quanh những vườn cam, vườn vải thiều sai
trữu quả; ñời sống của nhân dân các dân tộc từng bước, ñược nâng lên, ngày
càng ấm no, hạnh phúc.
Kế tiếp truyền thống rạng rỡ của quê hương, cha anh thủa trước, ñể
luôn xứng ñáng với mảnh ñất anh hùng và khẳng ñịnh ý chí vươn lên của thế
hệ trẻ, ñặc biệt là người dân tộc thiểu số. Cháu luôn xác ñịnh cho mình ñộng
cơ phấn ñấu trong giai ñoạn hiện nay là làm sao phải học tập tốt, vượt qua
những khó khăn trở ngại, không tự ty, mặc cảm ñể ñạt ñược thành tích cao
trong học tập.
Thật ñáng phấn khởi và tự hào, kết quả học tập trong các bậc học của
cháu luôn ñath ñược kết quả ñáng ghi nhận.
- Tại bậc Tiểu học: năm học lớp 5, cháu ñã ñạt giải nhất môn ToánTiếng Việt trong cuộc thi học sinh giỏi của tỉnh.

- Bậc THCS: trong 4 năm học, cháu ñều ñạt học sinh giỏi xuất sắc,
ñược chọn dự thi học sinh giỏi tại huyện, tỉnh và luôn ñạt thành tích cao.
Năm học lớp 6, ñạt giải khuyến khích cấp tỉnh môn Toán; năm học lớp 7,
ñạt giải nhì môn Toán cấp tỉnh; năm học lớp 8, ñạt giải nhất môn Toán và
23


môn Hoá cấp huyện; năm học lớp 9, ñạt giải nhì trong kì thi chọn học sinh
giỏi môn Toán cấp tỉnh và ñạt huy chương Vàng trong cuộc thi môn Toán
trên máy tính Casio khu vực phía Bắc.
- Trong bậc học THPT (tại khối THPT - Trường ðHKHTN - ðHQG
Hà Nội) cháu liên tục ñược công nhận là học sinh giỏi xuất sắc. Ngoài ra năm
học lớp 10, ñạt giải nhất kì thi Olimpic Toán Hà Nội mở rộng và giải nhất về
giải Toán trên mạng internet; năm học lớp 11, ñạt Huy chương Bạc môn Toán
do Singapo tổ chức, giải nhất ñồng ñội trong cuộc thi Toán trực tuyến với học
sinh giỏi nước Mỹ, ñạt giải ba trong kì thi chọn HS giỏi Quốc gia môn Toán
lớp 12 THPT năm học 2007 – 2008 và ñạt danh hiệu gương mặt trẻ tiêu biểu
cấp ðại học Quốc gia; năm học lớp 12, ñạt giải nhì trong kì thi chọn HS giỏi
Quốc gia môn Toán lớp 12 THPT năm học 2008 – 2009;
ðặc biệt, trong tháng 7/2009 tại kỳ thi Olimpic Toán Quốc tế lần thứ
50 ñược tổ chức tại nước CHLB ðức, cháu ñạt thành tích với số ñiểm
39/42 (ñứng thứ 4/665 học sinh của 104 quốc gia tham dự), góp phần nâng
thành tích ñội tuyển Việt Nam thêm 1 Huy chương Vàng, mang niềm vinh
dự cho quê hương ñất nước.
Với những thành tích ñạt ñược, năm học 2008- 2009 cháu vinh dự ñược
Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, ñược Trường ðHQG bình chọn danh
hiệu gương mặt trẻ tiêu biểu cấp ðH Quốc gia. Bên cạnh ñó trong những
năm qua cháu còn ñược ñược ngành Giáo dục – ðào tạo, chính quyền, các tổ
chức xã hội của tỉnh, huyện, xã ñã tặng nhiều Bằng khen, giấy khen và các phần
thưởng khác.

Có ñược những thành quả nêu trên, ngoài việc nỗ lực của bản thân, chăm
lo của gia ñình, cháu rất biết ơn sự dạy dỗ, dìu dắt của các thầy giáo, cô giáo;
sự chia sẻ, ñộng viên của các bạn học sinh cùng lớp, ñặc biệt là trong những
năm học tại khối THPT - Trường ðHKHTN - ðHQG Hà Nội; sự quan tâm
giúp ñỡ ñộng viên của các ñoàn thể, chính quyền các cấp ở quê hương và
những chính sách ưu tiên của ðảng và Nhà nước ñối với con em người dân tộc
thiểu; sự quan tâm giúp ñỡ kịp thời cả về vật chất lẫn tinh thần; cùng với việc
thăm hỏi ñộng viên chúc mừng cháu trước và sau mỗi kỳ thi....ñó thực sự là
những món quà quí giá ñộng viên khích lệ cháu không ngừng vươn lên trong
học tập.
Mặc dù ñã gặt hái ñược một số thành tích nhất ñịnh, nhưng cháu luôn
nhận thức ñược rằng ñó mới chỉ là thành quả bước ñầu. Hiện nay, cháu ñang
là sinh viên năm thứ nhất Khoa Toán trường ðHKHTN- ðHQG Hà Nội và
ñược nhận học bổng của Nhà nước ñi du học tại Hoa Kỳ trong năm 2010.
Chặng ñường tiếp theo ñối với cháu còn rất nhiều khó khăn, ñòi hỏi bản thân
cháu phải nỗ lực phấn ñấu, cố gắng nhiều hơn nữa trong học tập ñể ñạt ñược
nhiều thành tích cao; không ngừng tu dưỡng rèn luyện ñể trở thành người có

24


ñủ ñức, ñủ tài ñể ñược góp phần cống hiến phục vụ quê hương, ñất nước và
xứng danh người con quê hương người anh hùng áo vải ðề Thám.
Qua nhiều nguồn thông tin, cháu ñược biết rằng trên quê hương Bắc
Giang chúng cháu, nhất là tại các xã miền núi vùng cao của các huyện: Sơn
ðộng, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế. Ở ñó, còn nhiều bạn, nhiều em học
sinh nhất là con em các dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều thiệt thòi, hạn chế và
thiếu thốn, khó khăn vất vả trong học tập và ñời sống. Nhân dịp này, cho phép
cháu ñược bày tỏ lời chia sẻ ñộng viên tới các bạn con em dân tộc thiểu số
chưa có ñược cơ hội, ñiều kiện học tập tốt và cháu cũng mong rằng ðảng và

Nhà nước ta tiếp tục có nhiều chủ trương, chính sách ưu tiên hơn nữa tới vùng
miền núi dân tộc. Qua ñó tạo ñiều kiện thuận lợi ñể quê hương chúng cháu
nói riêng và vùng ñồng dân tộc miền núi nói chung trong cả nước có cơ hội
phát triển hơn nữa về kinh tế, xã hội.
Cuối cùng, cháu xin phép ñược thay mặt các bạn học sinh, sinh viên
con em dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Giang gửi lời cám ơn sâu sắc nhất tới sự
quan tâm của ðảng, Nhà nước ñối với ñồng bào và học sinh, sinh viên người
dân tộc thiểu số; kính chúc các bác Lãnh ñạo ðảng, Nhà nước, các quí vị ñại
biểu mạnh khoẻ, gia ñình hạnh phúc./.

25


×