Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 2010 huyện tánh linh, tỉnh bình thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.3 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


NGUYỄN HỒNG SƠN

ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ðIỀU CHỈNH
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT GIAI ðOẠN 2006 – 2010
HUYỆN TÁNH LINH - TỈNH BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


NGUYỄN HỒNG SƠN

ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ðIỀU CHỈNH
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT GIAI ðOẠN 2006 - 2010
HUYỆN TÁNH LINH - TỈNH BÌNH THUẬN

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ ðẤT ðAI

MÃ SỐ


: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM NGỌC THỤY

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả

Nguyễn Hồng Sơn

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành bản luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.
Phạm Ngọc Thụy, người ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi
thực hiện ñề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô
giáo khoa Quản lý ñất ñai, Ban Quản lý ñào tạo - trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện ñề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Tánh Linh; các phòng ban và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thuộc huyện
Tánh Linh ñã giúp ñỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới những người thân trong gia ñình và cơ
quan, ñồng nghiệp ñã khích lệ, tạo những ñiều kiện tốt nhất cho tôi trong
quá trình thực hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Sơn

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ii


MỤC LỤC
Lời caom ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng


vi

Danh mục ñồ thị

vii

Danh mục các chữ viết tắt

viii

MỞ ðẦU

1

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

4

1.1

Cơ sở lý luận, ý nghĩa và tầm qusan trọng của quy hoạch sử dụng ñất

4

1.1.1

Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất

4


1.1.2.

ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất

5

1.1.3

Hệ thống quy hoạch sử dụng ñất

7

1.1.4

Nội dung quy hoạch sử dụng ñất

7

1.2

Cơ sở ñánh giá về tính khả thi và hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất

8

1.2.1

Các tiêu chí ñánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy
hoạch sử dụng ñất


8

1.2.2

Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng ñất

9

1.2.3

Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất

12

1.3

Tình hình quy hoạch sử dụng ñất trên thế giới và Việt Nam

14

1.3.1

Quy hoạch sử dụng ñất một số nước trên thế giới

14

1.3.2.

Tình hình phát triển quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam


18

1.4

Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam

22

1.5

Tình hình quy hoạch và quản lý sử dụng ñất trong tỉnh Bình Thuận.

27

1.5.1

Công tác triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất các cấp

27

1.5.2

Công tác quản lý ñất ñai theo quy hoạch, kế hoạch

28

1.5.3

ðánh giá chung


30

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iii


Chương 2 ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

31

2.1

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

31

2.2

Nội dung nghiên cứu

31

2.2.1

ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Tánh Linh

31


2.2.2

Tình hình sử dụng ñất ñai huyện Tánh Linh

31

2.2.3

ðánh giá tình hình thực hiện phương án ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng
ñất giai ñoạn 2006 - 2010

32

2.2.4.

ðề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch

32

2.3

Phương pháp nghiên cứu

32

2.3.1

Phương pháp thu thập số liệu và thông tin

32


2.3.2

Phương pháp phân tích, xử lý số liệu

33

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

34

3.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Tánh Linh

34

3.1.1

ðiều kiện tự nhiên

34

3.1.2

Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

42

3.1.3


Dân số, lao ñộng, việc làm và thu nhập

46

3.1.4

Thực trạng phát triển ñô thị và các khu dân cư nông thôn

47

3.1.5

Thực trạng hệ thống cơ sở hạ tầng

49

3.1.6.

ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan ñến
sử dụng ñất ñai

53

3.2

Tình hình sử dụng ñất năm 2010 huyện Tánh Linh

55


3.2.1

ðất nông nghiệp

56

3.2.2

ðất phi nông nghiệp

59

3.2.3

ðất chưa sử dụng

65

3.2.3

ðất ñô thị

65

3.2.3

ðất khu bảo tồn thiên nhiên

65


3.2.3

ðất khu dân cư nông thôn

65

3.3

ðánh giá kết quả thực hiện phương án ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng
ñất giai ñoạn 2006 - 2010 huyện Tánh Linh

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

65

iv


3.3.1.

Khái quát chỉ tiêu ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010

3.3.2

Kết quả thực hiện phương án ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất giai
ñoạn 2006 - 2010

3.3.3

72


Phân tích những vấn ñề tồn tại trong sử dụng ñất giai ñoạn 2006 2010 so với phương án quy hoạch

3.4

65

84

ðề xuất giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện quy hoạch sử
dụng ñất

91

3.4.1

Giải pháp nâng cao chất lượng phương án quy hoạch sử dụng ñất

91

3.4.2

Giải pháp quản lý thực hiện quy hoạch

93

3.4.3

Giải pháp chính sách


94

3.4.4

Giải pháp tăng cường vốn ñầu tư

95

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

96

1

Kết luận

96

2

Kiến nghị

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO

98

PHỤ LỤC


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

100

v


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

3.1

Các nhóm ñất của huyện Tánh Linh

39

3.2

Diện tích, cơ cấu ñất nông nghiệp năm 2010

56

3.3

Diện tích, cơ cấu ñất phi nông nghiệp năm 2010


60

3.4

Chỉ tiêu ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 của huyện
Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận

3.5

Chỉ tiêu ñất nông nghiệp trong phương án ñiều chỉnh quy hoạch giai
ñoạn 2006 - 2010

3.6

72

Kết quả thực hiện chỉ tiêu ñất nông nghiệp theo phương án ñiều chỉnh
quy hoạch giai ñoạn 2006 - 2010

3.9

69

Kết quả thực hiện phương án ñiều chỉnh quy hoạch giai ñoạn 2006 2010

3.8

67


Chỉ tiêu ñất phi nông nghiệp hiện trạng và quy hoạch ñược phê duyệt
ñến năm 2010 huyện Tánh Linh- Tỉnh Bình Thuận.

3.7

66

73

Kết quả thực hiện chỉ tiêu ñất phi nông nghiệp theo phương án ñiều
chỉnh quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2006 - 2010

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

77

vi


DANH MỤC ðỒ THỊ

STT

Tên ñồ thị

Trang

3.1

Cơ cấu sử dụng ñất năm 2010


3.2

Chỉ tiêu ñất nông nghiệp trong phương án ñiều chỉnh quy hoạch giai
ñoạn 2006 - 2010

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

56
67

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHXHCNVN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

CSD

Chưa sử dụng

CTSN

Công trình sự nghiệp

HðND

Hội ñồng nhân dân


KCN

Khu công nghiệp

KDC

Khu dân cư

KðT

Khu ñô thị

KT-XH

Kinh tế - xã hội

MNCD

Mặt nước chuyên dùng

MR

Mở rộng

NC

Nâng cấp

NXB


Nhà xuất bản

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

PNN

Phi nông nghiệp

QH

Quy hoạch

QHSDð

Quy hoạch sử dụng ñất

QHSDðð

Quy hoạch sử dụng ñất ñai

THCS

Trung học cơ sở

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường


TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Uỷ ban nhân dân

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

viii


MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là một nguồn tài nguyên có giới hạn số lượng, cố ñịnh về vị trí
không gian, không thể di chuyển theo ý chí chủ quan của con người. Trong
khi Việt Nam là nước ñất chật, người ñông, dân số gia tăng nhanh làm cho
nhu cầu lương thực, thực phẩm; nhu cầu về chỗ ở cũng như mặt bằng sản xuất
vv ... ngày càng lớn, gây ra áp lực không nhỏ ñến việc sử dụng quỹ ñất. Vì
vậy, sử dụng quỹ ñất tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở hiệu quả, bền vững và cân
ñối quỹ ñất cho phát triển các ngành công nghiệp, xây dựng hạ tầng, từng
bước ñáp ứng quá trình phát triển chung của ñất nước là yêu cầu cấp thiết.
Quy hoạch sử dụng ñất là một trong những nội dung quan trọng trong
công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992, tại Chương II, ðiều 18 quy ñịnh: “Nhà nước
thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật nhằm ñảm bảo sử
dụng ñất ñúng mục ñích và có hiệu quả” (Hiến pháp, 1992) ; Luật ðất ñai
năm 2003 ñã dành 10 ñiều, từ ðiều 21 ñến ðiều 30 quy ñịnh về nguyên tắc,

nội dung, trình tự, thẩm quyền lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
ñất các cấp (Luật ñất ñai, 2003).
Hiện nay, việc lập, thẩm ñịnh, xét duyệt, thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng ñất và các quy hoạch có sử dụng ñất nhìn chung chưa tốt. Chất lượng
chưa cao, nhiều trường hợp không sát với thực tế, tính khả thi thấp. Tình trạng
quy hoạch “treo”, dự án “treo” và nhiều vướng mắc trong công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng ñang gây bức xúc trong xã hội, ảnh hưởng xấu
ñến tình hình ổn ñịnh sản xuất, ñời sống của nhân dân, làm chậm tiến ñộ triển
khai nhiều dự án ñầu tư và gây lãng phí ñất ñai, tiền của. Vì vậy ñiều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là việc làm cần thiết ñể ñảm bảo quá trình sử

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1


dụng dất phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong giai ñoạn mới.
Nhận thức ñược tầm quan trọng và tính cấp thiết của công tác ñiều chỉnh
quy hoạch sử dụng ñất ñối với công cuộc ñổi mới và phát triển kinh tế - xã
hội, nâng cao vai trò quản lý Nhà nước về ñất ñai, ñược sự chỉ ñạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận và Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân
dân huyện Tánh Linh ñã chỉ ñạo và phối hợp với các ngành chức năng tiến
hành lập phương án “ðiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010, kế
hoạch sử dụng ñất kỳ cuối 2006 - 2010 huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận”.
Phương án ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 của huyện ñã góp
phần tích cực vào việc hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, làm
căn cứ cho Ủy ban nhân dân huyện quản lý sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có
hiệu quả tài nguyên ñất ñai. Tuy nhiên một số nội dung của phương án ñiều
chỉnh quy hoạch sử dụng ñất chưa ñược thực hiện triệt ñể do nhiều nguyên
nhân, dẫn ñến tính khả thi của phương án không cao.

ðể phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2020 của huyện Tánh
Linh cũng như các ñịa phương khác có tính khả thi cao, cần thiết phải ñánh
giá lại việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất kỳ trước, ñánh giá kết quả ñạt
ñược và chưa ñạt ñược của việc thực hiện phương án quy hoạch, từ ñó tìm ra
nguyên nhân và giải pháp dể thực hiện thành công các chỉ tiêu sử dụng ñất
trong kỳ quy hoạch từ 2010 - 2020. Xuất phát từ những vấn ñề nêu trên, việc
thực hiện ñề tài: “ðánh giá kết quả thực hiện ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng
ñất ñến năm 2010 huyện Tánh Linh - tỉnh Bình Thuận” ñược ñặt ra là có ý
nghĩa khoa học và có tính cấp thiết cao.
2. Mục ñích nghiên cứu
ðánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất
giai ñoạn 2006 - 2010 trên ñịa bàn huyện Tánh Linh - tỉnh Bình Thuận, làm rõ
những nguyên nhân tồn tại trong việc thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất trong
phương án ñiều chỉnh quy hoạch ñã ñược phê duyệt làm cơ sở cho việc lập

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

2


quy hoạch ở giai ñoạn tiếp theo, nhằm nâng cao tính khả thi trong việc xây
dựng và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của huyện trong kỳ tiếp theo.
3. Yêu cầu
- ðiều tra các tài liệu, số liệu, bản ñồ có liên quan ñến quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 và tình hình sử dụng ñất giai ñoạn 2006 - 2010.
- Phân tích kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất từ năm
2006 ñến năm 2010.
- ðánh giá những mặt tích cực, tồn tại trong việc thực hiện phương án
ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2006 - 2010. ðề xuất một số giải
pháp góp phần nâng cao khả năng thực thi quy hoạch sử dụng ñất của huyện ở

giai ñoạn tiếp theo.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

3


CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận, ý nghĩa và tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng ñất
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất
“ðất ñai” là một phần lãnh thổ nhất ñịnh có vị trí, hình thể, diện tích
với những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành (ñặc tính thổ nhưỡng, ñiều
kiện ñịa hình, ñịa chất, thuỷ văn, chế ñộ nước, thảm thực vật, các tính chất lý
hoá tính...), tạo ra những ñiều kiện nhất ñịnh cho việc sử dụng theo các mục
ñích khác nhau. Như vậy, ñể sử dụng ñất cần phải làm quy hoạch - ñây là quá
trình nghiên cứu, lao ñộng sáng tạo nhằm xác ñịnh ý nghĩa mục ñích của từng
phần lãnh thổ và ñề xuất một trật tự sử dụng ñất nhất ñịnh.
Về bản chất: ñất ñai là ñối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong
lĩnh vực sử dụng ñất và việc tổ chức sử dụng ñất như “tư liệu sản xuất ñặc
biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, quy hoạch sử dụng ñất
là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện ñồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ
thuật và pháp chế. Trong ñó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng ñất ñai.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như ñiều
tra, khảo sát, xây dựng bản ñồ, khoanh ñịnh, xử lý số liệu...
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục ñích và quyền sử dụng
ñất theo quy hoạch nhằm ñảm bảo sử dụng và quản lý ñất ñai ñúng pháp luật.
Như vậy có thể ñưa ra ñịnh nghĩa: “Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống
các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức, sử dụng
và quản lý ñất ñai ñầy ñủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông

qua việc phân bổ quỹ ñất ñai (khoanh ñịnh cho các mục ñích và các ngành)
và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng ñất cụ
thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo ñiều kiện bảo vệ ñất

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

4


ñai và môi trường”. (ðoàn Công Quỳ và cs 2006).
- Tính ñầy ñủ: Mọi loại ñất ñều ñược ñưa vào sử dụng theo các mục
ñích nhất ñịnh.
- Tính hợp lý: ðặc ñiểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với
yêu cầu và mục ñích sử dụng.
- Tính khoa học: Áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật và các biện
pháp tiên tiến.
- Tính hiệu quả: ðáp ứng ñồng bộ lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng ñất là quá trình hình thành
các quyết ñịnh nhằm tạo ñiều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vững ñể mang
lại lợi ích cao nhất, thực hiện ñồng thời hai chức năng: ðiều chỉnh các mối
quan hệ ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt với mục
ñích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ ñất và môi trường.
Quy hoạch sử dụng ñất ñược tiến hành nhằm ñịnh hướng cho các cấp,
các ngành trên ñịa bàn lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất chi tiết của
mình; Xác lập sự ổn ñịnh về mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về
ñất ñai; Làm cơ sở ñể tiến hành giao cấp ñất và ñầu tư ñể phát triển sản xuất,
ñảm bảo an ninh lương thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hoá - xã hội.
1.1.2. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
Các ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất ñược thể hiện cụ thể như sau
(ðoàn Công Quỳ và cs, 2006)

- Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát
triển của quy hoạch sử dụng ñất ñai. Mỗi hình thái KT - XH ñều có một
phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo 2 mặt: Lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch sử dụng ñất ñai, luôn nẩy sinh quan hệ giữa
người với ñất ñai cũng như quan hệ giữa người với người về quyền sở hữu và
sử dụng ñất ñai. Quy hoạch sử dụng ñất ñai thể hiện ñồng thời vừa là yếu tố
thúc ñẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc ñẩy các mối quan hệ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

5


sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.
- Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng ñất biểu hiện
chủ yếu ở hai mặt: ðối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo,
bảo vệ... toàn bộ tài nguyên ñất ñai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân; Quy hoạch sử dụng ñất ñề cập ñến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và
xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và ñất ñai, sản xuất
nông, công nghiệp, môi trường sinh thái...
- Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của
những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng . Từ ñó xác ñịnh quy hoạch trung và dài
hạn về sử dụng ñất ñai, ñề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính
chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng ñất 5 năm.
Quy hoạch dài hạn nhằm ñáp ứng nhu cầu ñất ñể phát triển lâu dài kinh
tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng ñất ñược ñiều chỉnh từng bước
trong thời gian dài cho ñến khi ñạt ñược mục tiêu dự kiến. Thời hạn của quy
hoạch sử dụng ñất thường từ trên 10 năm ñến 20 năm hoặc lâu hơn.
-Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô: Với ñặc tính trung và dài hạn,
QHSDðð chỉ dự kiến trước các xu thế thay ñổi phương hướng, mục tiêu, cơ

cấu và phân bố sử dụng ñất (mang tính ñại thể, không dự kiến ñược các hình
thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay ñổi). Vì vậy, QHSDðð mang
tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ ñạo vĩ mô, tính
phương hướng và khái lược về sử dụng ñất.
- Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện rất mạnh ñặc tính
chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các
chính sách và quy ñịnh có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm
bảo thể hiện cụ thể trên mặt bằng ñất ñai các mục tiêu phát triển nền kinh tế
quốc dân, phát triển ổn ñịnh kế hoạch kinh tế - xã hội; Tuân thủ các quy ñịnh,
các chỉ tiêu khống chế về dân số, ñất ñai và môi trường sinh thái.
- Tính khả biến: Dưới sự tác ñộng của nhiều nhân tố khó dự ñoán trước,

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

6


theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng ñất chỉ là một trong
những giải pháp biến ñổi hiện trạng sử dụng ñất sang trạng thái mới thích hợp
hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. Khi xã hội phát
triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế
thay ñổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng ñất không còn phù hợp. Việc
chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và ñiều chỉnh biện pháp thực hiện là
cần thiết. ðiều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng
ñất luôn là quy hoạch ñộng, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy
hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện...” với chất
lượng, mức ñộ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
1.1.3. Hệ thống quy hoạch sử dụng ñất
ðối với Việt Nam, Luật ðất ñai năm 2003 (ðiều 25) quy ñịnh: quy
hoạch sử dụng ñất ñược tiến hành theo lãnh thổ hành chính (Luật ñất ñai,

2003)
- Quy hoạch sử dụng ñất cả nước (gồm cả quy hoạch sử dụng ñất các
vùng kinh tế tự nhiên);
- Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh;
- Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện;
- Quy hoạch sử dụng ñất cấp xã (không thuộc khu vực quy hoạch phát
triển ñô thị).
Mục ñích chung của quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ hành chính
bao gồm: ðáp ứng nhu cầu ñất ñai cho hiện tại và tương lai ñể phát triển các
ngành kinh tế quốc dân. Làm căn cứ, cơ sở ñể các ñơn vị hành chính cấp dưới
triển khai quy hoạch sử dụng ñất của ñịa phương mình, ñể lập kế hoạch sử
dụng ñất 5 năm làm căn cứ ñể giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất phục vụ cho
công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai.
1.1.4. Nội dung quy hoạch sử dụng ñất
ðối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong một nước (khác nhau

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

7


về không gian), nội dung và nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng ñất ở các giai
ñoạn lịch sử khác nhau (về thời gian) là rất khác nhau.
Trong giai ñoạn hiện nay, nội dung của quy hoạch sử dụng ñất bao gồm:
- ðiều tra, phân tích, ñánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
- ðánh giá tình hình sử dụng ñất, biến ñộng sử dụng ñất, kết quả thực hiện
quy hoạch sử dụng ñất kỳ trước và xây dựng bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất.
- ðánh giá tiềm năng ñất ñai và ñịnh hướng dài hạn về sử dụng ñất.
- Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng ñất.
- ðánh giá tác ñộng của phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến kinh tế,

xã hội, môi trường.
- Phân kỳ quy hoạch sử dụng ñất và lập kế hoạch sử dụng ñất kỳ ñầu.
- ðề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.
Nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng ñất là: Phân phối hợp lý ñất
ñai cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; Hình thành hệ thống cơ cấu sử dụng
ñất phù hợp với cơ cấu kinh tế; Khai thác tiềm năng ñất ñai và sử dụng ñất ñúng
mục ñích; Hình thành, phân bố hợp lý các tổ hợp không gian sử dụng ñất nhằm
ñạt hiệu quả tổng hoà giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất.
Hệ thống quản lý hành chính của nước ta ñược phân chia thành 4 cấp:
toàn quốc (bao gồm cả cấp vùng), cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Quy hoạch
của cấp trên là cơ sở và chỗ dựa cho quy hoạch sử dụng ñất của cấp dưới; quy
hoạch của cấp dưới là phần tiếp theo, cụ thể hóa quy hoạch của cấp trên và là
căn cứ ñể ñiều chỉnh các quy hoạch vĩ mô.
1.2. Cơ sở ñánh giá về tính khả thi và hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất
1.2.1. Các tiêu chí ñánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy
hoạch sử dụng ñất
Trước hết, cần giới hạn các “tiêu chí” (hay tiêu chuẩn) ñánh giá trong
phạm vi nghiên cứu. Theo từ ñiển tiếng Việt: “Tiêu chí là tính chất, dấu hiệu
làm căn cứ ñể nhận biết, xếp loại sự vật, một khái niệm...” (Uỷ ban phân vùng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8


kinh tế Trung ương, 1986).
Như vậy tiêu chí ñánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy
hoạch sử dụng ñất có thể nhìn nhận như sau:
- ðể nhận biết, cần có một hệ thống các chỉ tiêu: có thể là chỉ tiêu tổng
hợp hay theo từng yếu tố, chỉ tiêu ñịnh tính hoặc ñịnh lượng;

- Còn ñể xếp loại (phân mức ñánh giá) cần có chuẩn ñể so sánh: có thể
là một chuẩn mực hay ngưỡng ñể ñánh giá dựa trên các ñịnh mức, chỉ số cho
phép, ñơn giá hoặc quy ước nào ñó ñược chấp nhận...
1.2.2. Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng ñất
Về mặt bản chất, tính khả thi biểu thị khả năng thực hiện của phương
án quy hoạch sử dụng ñất khi hội tụ ñủ một số ñiều kiện hoặc yếu tố nhất ñịnh
cả về phương diện tính toán, cũng như trong thực tiễn.
Như vậy, ñể nhìn nhận một cách ñầy ñủ về góc ñộ lý luận, tính khả thi
của phương án quy hoạch sử dụng ñất sẽ bao hàm “Tính khả thi lý thuyết”
ñược xác ñịnh và tính toán thông qua các tiêu chí với những chỉ tiêu thích hợp
ngay trong quá trình xây dựng và thẩm ñịnh phương án quy hoạch sử dụng
ñất; “Tính khả thi thực tế” chỉ có thể xác ñịnh dựa trên việc ñiều tra, ñánh giá
kết quả thực tế ñã ñạt ñược khi triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng ñất trong thực tiễn.
Khi triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất trong ñiều
kiện bình thường, sự khác biệt giữa “Tính khả thi lý thuyết’ và “Tính khả thi
thực tế” thường không ñáng kể.
Tính khả thi của phương án quy hoạch có thể ñược ñánh giá và luận
chứng thông qua 5 nhóm tiêu chí sau (Võ Tử Can, 2006):
1- Khả thi về mặt pháp lý, có thể bao gồm các tiêu chí ñánh giá về căn
cứ và cơ sở pháp lý ñể lập quy hoạch sử dụng ñất gồm các chỉ tiêu:
- Các quy ñịnh trong văn bản quy phạm pháp luật;
- Các quyết ñịnh, văn bản liên quan ñến triển khai thực hiện dự án...

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

9


Việc thực hiện các quy ñịnh thẩm ñịnh, phê duyệt phương án quy

hoạch sử dụng ñất:
- Thành phần hồ sơ và sản phẩm;
- Trình tự pháp lý...
2 - Khả thi về phương diện khoa học - công nghệ, bao gồm:
Cơ sở tính toán và xác ñịnh các chỉ tiêu sử dụng ñất:
- Tính khách quan của các yếu tố tác ñộng ñến việc sử dụng ñất: ñiều
kiện tự nhiên, ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội;
- Sử dụng các ñịnh mức, tiêu chuẩn;
- Xây dựng các dự báo theo quy luật phát triển khách quan; căn cứ theo
mô hình mẫu...
Phương pháp công nghệ ñược áp dụng ñể xử lý tài liệu, số liệu và xây
dựng tài liệu bản ñồ...
3 - Khả thi về yêu cầu chuyên môn - kỹ thuật, gồm các tiêu chí ñánh
giá về:
- Mức ñộ ñầy ñủ các nội dung chuyên môn theo các bước thực hiện quy
hoạch và các nội dung cụ thể của phương án quy hoạch sử dụng ñất...
- Nguồn tư liệu và ñộ tin cậy của các thông tin phụ thuộc vào cách thức
thu thập, ñiều tra, xử lý và ñánh giá;
- Tính phù hợp, liên kết (từ trên xuống dưới) của các chỉ tiêu sử dụng
ñất theo quy ñịnh trong hệ thống quy hoạch sử dụng ñất các cấp.
4 - Khả thi về các biện pháp cần thiết ñể phương án quy hoạch thực
hiện ñược. Theo kinh nghiệm, tiêu chí này có thể ñược ñánh giá căn cứ theo
ñặc ñiểm hoặc tính chất ñầu tư của nhóm các biện pháp sau ñây:
Nhóm 1: Là các biện pháp về tổ chức lãnh thổ . Cụ thể bao gồm: các biện
pháp cần thiết khi thực hiện việc chu chuyển ñất ñai và chuyển ñổi mục ñích sử
dụng , xác ñịnh ranh giới và cơ cấu diện tích ñất của các chủ sử dụng, cơ cấu
diện tích cây trồng; xác lập các chế ñộ sử dụng ñất ñặc biệt (sử dụng ñất tiết

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


10


kiệm diện tích bề mặt, khai thác triệt ñể không gian và chiều sâu)...;
Nhóm 2: Bao gồm các biện pháp về xây dựng các hạng mục và thiết bị
công trình trên lãnh thổ , cần lượng vốn ñầu tư cơ bản khá lớn (gồm cả chi phí
ñiều tra khảo sát, thiết kế cũng như vốn ñầu tư ñể thực hiện công trình) và thực
hiện theo dự án ñầu tư hoặc thiết kế kỹ thuật chi tiết, như các công trình cơ sở
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; hệ thống ruộng bậc thang trên ñất dốc và các
thiết bị công trình bảo vệ ñất ; hệ thống công trình thuỷ lợi, ao hồ chứa nước .
Nhóm 3: Bao gồm các biện pháp bảo vệ ñất và môi trường sinh thái ñể
phát triển bền vững (trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng ñể phủ xanh ñất
trống, ñồi núi trọc, tăng ñộ che phủ của rừng, chắn sóng, chắn cát; bảo vệ
nghiêm ngặt diện tích rừng phòng hộ ñầu nguồn, rừng ñặc dụng).
Nhóm 4: Bao gồm các biện pháp không ñòi hỏi vốn ñầu tư cơ bản,
nhưng ñược thực hiện bằng dự toán chi phí sản xuất bổ sung hàng năm của
doanh nghiệp hoặc người sử dụng ñất như nâng cao ñộ phì và tính chất sản
xuất của ñất, áp dụng các quy trình công nghệ gieo trồng tiên tiến, thực hiện
các biện pháp kỹ thuật canh tác chống xói mòn, sử dụng các chế phẩm hoá
học, bón phân, bón vôi.
5 - Khả thi về các giải pháp tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch,
ñược ñánh giá theo nhóm các giải pháp gồm:
Các giải pháp về nguồn lực và kinh tế:
- Huy ñộng các nguồn lực về vốn và lao ñộng ñể ñẩy nhanh tiến ñộ
thực hiện các công trình, dự án;
- Giải quyết tốt việc bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu
hồi ñất ñể thực hiện các công trình, dự án...
Các giải pháp về quản lý và hành chính:
- Xác ñịnh rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc thực hiện
và quản lý quy hoạch;

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch sử

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

11


dụng ñất ñã ñược quyết ñịnh, xét duyệt;
- Kiểm soát chặt chẽ tình trạng tự phát chuyển ñổi ñất trồng lúa sang
ñất trồng cây lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản hoặc chuyển sang sử dụng vào các
mục ñích khác không theo quy hoạch;
- Thực hiện tốt việc ñào tạo nghề, chuyển ñổi cơ cấu ngành nghề ñối
với lao ñộng có ñất bị thu hồi...
Các giải pháp về cơ chế chính sách
- Tạo ñiều kiện ñể nông dân dễ dàng chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi trên ñất nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sử dụng ñất, phù hợp với nhu
cầu thị trường;
- Bảo ñảm cho ñồng bào dân tộc miền núi có ñất canh tác và ñất ở;
- Tổ chức tốt việc ñịnh canh, ñịnh cư;
- Ổn ñịnh ñời sống cho người dân ñược giao rừng, khoán rừng; khuyến
khích ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ có liên quan ñến sử dụng ñất
nhằm tăng hiệu quả sử dụng ñất.
1.2.3. Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất
Hiệu quả là tổng hoà các lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường mà
quy hoạch sử dụng ñất sẽ ñem lại khi có thể triển khai thực hiện phương án
trong thực tiễn (với phương án ñã ñược ñảm bảo bởi các yếu tố khả thi).
Quy hoạch sử dụng ñất là một bộ phận hợp thành trong hệ thống kinh
tế của xã hội. Quá trình lập phương án quy hoạch sử dụng ñất khá phức tạp,
liên quan ñến nhiều vấn ñề và chịu tác ñộng của nhiều yếu tố khác nhau như
các mối quan hệ sản xuất; hình thức sở hữu ñất ñai và các tư liệu sản xuất

khác. Với cách tiếp cận như trên, cần phải lưu ý một số vấn ñề khi xem xét
hiệu quả quy hoạch sử dụng ñất như sau (Võ Tử Can, 2006):
- Hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất phải ñược ñánh giá trên cơ sở hệ
thống các mối quan hệ về kinh tế cùng với việc sử dụng các chỉ tiêu ñánh giá
phù hợp;

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12


- Khi xác ñịnh hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất cần xem ñồng thời
giữa lợi ích của những người sử dụng ñất với lợi ích của toàn xã hội;
- ðất ñai là yếu tố của môi trường tự nhiên, vì vậy cần phải chú ý ñến
các yêu cầu bảo vệ và nâng cao ñộ phì nhiêu của ñất, cũng như giữ gìn các
ñặc ñiểm sinh thái của ñất ñai;
- Khi tính toán các chỉ tiêu hiệu quả cần tách bạch rõ phần hiệu quả ñem
lại của quy hoạch sử dụng ñất thông qua các chỉ tiêu ñồng nhất về chất lượng và
có thể so sánh ñược về mặt số lượng (cần xác ñịnh hiệu quả theo từng nội dung
của phương án quy hoạch sử dụng ñất và từng ñối tượng sử dụng ñất);
- Phương án quy hoạch sử dụng ñất là cơ sở ñể thực hiện các biện pháp
(sẽ ñược cụ thể hoá trong các ñề án quy hoạch chi tiết) như : Chuyển ñổi cơ
cấu sử dụng ñất, cải tạo và bảo vệ ñất, xây dựng các công trình thuỷ lợi, giao
thông, các dự án xây dựng công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh... Vì vậy,
cần tính ñến hiệu quả của tất cả các biện pháp có liên quan ñược thực hiện
cho ñến khi ñịnh hình phương án quy hoạch sử dụng ñất .
Do ñặc ñiểm tổng hợp, nên việc ñánh giá và luận chứng phương án quy
hoạch sử dụng ñất khá phức tạp. Thông thường, khi ñánh giá về góc ñộ kinh
tế luôn chứa ñựng cả vấn ñề môi trường cũng như yếu tố xã hội của phương
án . Ngoài ra, khi xây dựng phương án quy hoạch sử dụng ñất sẽ giải quyết

ñồng thời nhiều vấn ñề riêng nhìn từ góc ñộ kỹ thuật, cũng như về mặt quy
trình sản xuất (yếu tố công nghệ). Như vậy, nội dung luận chứng tổng hợp và
ñánh giá phương án quy hoạch sử dụng ñất sẽ bao gồm các hợp phần sau:
- Luận chứng và ñánh giá về kỹ thuật;
- Luận chứng và ñánh giá về quy trình công nghệ;
- Luận chứng và ñánh giá về kinh tế;
- Luận chứng và ñánh giá tổng hợp (chứa ñựng ñồng thời các yếu tố
kinh tế - xã hội - môi trường).
Luận chứng về kỹ thuật ñược thực hiện ñể ñánh giá việc bố trí ñất ñai

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

13


về mặt không gian của phương án quy hoạch sử dụng ñất và về ñặc ñiểm tính
chất của ñất.
Luận chứng về quy trình công nghệ nhằm ñánh giá khả năng ñáp ứng
các yêu cầu tái sản xuất mở rộng của việc tổ chức lãnh thổ ñề ra trong phương
án quy hoạch. Các chỉ tiêu luận chứng và ñánh giá thường biểu thị dưới dạng
cân ñối các nguồn lực, các loại sản phẩm... Ngoài ra, còn ñề cập ñến các vấn
ñề khác như phân bố sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xuất, áp dụng các khu luân
canh, chuyên canh.
Mục tiêu của luận chứng về kinh tế và luận chứng tổng hợp (kinh tế xã hội - môi trường) nhằm xác ñịnh phương án, tính toán hiệu quả của các
biện pháp ñề ra trong quy hoạch, xác ñịnh các chỉ tiêu tổng hợp ,ñặc trưng
cho hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng ñất, so sánh những kết quả
nhận ñược với các chi phí bổ sung.
1.3. Tình hình quy hoạch sử dụng ñất trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Quy hoạch sử dụng ñất một số nước trên thế giới
* Ở Cộng hòa Liên bang Nga Quy hoạch sử dụng ñất ñai ñược chú

trọng trong tổ chức lãnh thổ, các biện pháp bảo vệ và sử dụng ñất với các
nông trang và các ñơn vị sử dụng ñất nông nghiệp. Quy hoạch sử dụng ñất
của Nga ñược chia thành hai cấp: quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết.
Quy hoạch chi tiết với mục tiêu cơ bản là tổ chức sản xuất lãnh thổ
trong các xí nghiệp hàng ñầu về sản xuất nông nghiệp như các nông trang,
nông trường. Nhiệm vụ cơ bản của quy hoạch chi tiết là tạo ra những hình
thức tổ chức lãnh thổ sao cho ñảm bảo một cách ñầy ñủ, hợp lý, hiệu quả việc
sử dụng từng khoanh ñất cũng như tạo ra những ñiều kiện cần thiết ñể làm
tăng tính khoa học của việc tổ chức lao ñộng, việc sử dụng những trang thiết
bị sản xuất với mục ñích là tiết kiệm thời gian và tài nguyên.
* Tại Cộng hoà Liên bang ðức, vị trí của quy hoạch sử dụng ñất ñược
xác ñịnh trong hệ thống quy hoạch phát triển không gian (theo 4 cấp): Liên

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

14


bang, vùng, tiểu vùng và ñô thị. Trong ñó, quy hoạch sử dụng ñất ñược gắn
liền với quy hoạch phát triển không gian ở cấp ñô thị.
Trong quy hoạch sử dụng ñất ở Cộng hoà Liên bang ðức, cơ cấu sử
dụng ñất gồm: ðất nông nghiệp và lâm nghiệp vẫn là chủ yếu, chiếm khoảng
85% tổng diện tích; diện tích mặt nước, ñất hoang là 3%; ñất làm nhà ở, ñịa
ñiểm làm việc, giao thông và cơ sở hạ tầng cung cấp dịch vụ cho dân chúng
và nền kinh tế - gọi chung là ñất ở và ñất giao thông chiếm khoảng 12% tổng
diện tích toàn Liên bang. Tuy nhiên, cũng giống như bất kỳ quốc gia công
nghiệp nào có mật ñộ dân số cao, diện tích ñất ở và giao thông ở ðức ñang
ngày càng gia tăng. Diện tích ñất giao thông tăng ñặc biệt cao từ trước tới
giữa thập kỷ 80, trong khi ñó, diện tích nhà chủ yếu tăng trong hai thập kỷ
vừa qua, ñặc biệt là ñất dành làm ñịa ñiểm làm việc như thương mại, dịch vụ,

quản lý hành chính phát triển một cách không cân ñối. Quá trình ngoại ô hoá
liên tục và tốn kém về ñất ñai cũng góp phần quan trọng vào thực tế này (Bộ
Tài nguyên và môi trường, 2008).
* Tại nước Anh sau chiến tranh, năm 1947 chính phủ ñã sửa ñổi và
công bố Luật kế hoạch ñô thị và nông thôn, trong ñó ñiều thay ñổi quan
trọng nhất là xác lập chế ñộ quốc hữu về quyền phát triển và xây dựng chế
ñộ cho phép khai thác. Quy ñịnh mọi loại ñất ñều phải ñưa vào chế ñộ quản
lý, mọi người nếu muốn khai thác ñất ñai, trước hết phải ñược cơ quan quy
hoạch ñịa phương cho phép khai thác, cơ quan quy hoạch ñịa phương căn cứ
vào quy ñịnh của quy hoạch phát triển ñể xem liệu có cho phép hay không.
Chế ñộ cho phép khai thác trở thành biện pháp chủ yếu của chế ñộ quản lý
quy hoạch ñất ñai (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008).
* Trung Quốc là nước nằm trong vùng ðông Á có diện tích tự nhiên là
9.597 nghìn km2, dân số khoảng 1,2 tỷ người. Trung Quốc coi trọng việc phát
triển kinh tế - xã hội bền vững, công tác bảo vệ môi trường luôn ñược quan
tâm lồng ghép và thực hiện ñồng thời với phát triển kinh tế - xã hội. Trong kế

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

15


×