Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà ri vàng rơm và gà lai (7 8 ri vàng rơm và 1 8 lương phượng) nuôi tại trại thực nghiệm gia cầm liên ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.63 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðẠO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------

NGUYỄN HUY TUẤN

KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA TỔ HỢP LAI GIỮA GÀ RI VÀNG
RƠM VÀ GÀ LAI (7/8 RI VÀNG RƠM VÀ 1/8 LƯƠNG PHƯỢNG)
NUÔI TẠI TRẠI THỰC NGHIỆM GIA CẦM LIÊN NINH

CHUYÊN NGÀNH : CHĂN NUÔI
MÃ Số:

60.62.01.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Hồ XUÂN TÙNG
2. PGS.TS. PHAN XUÂN HảO

HÀ NộI, 2014


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng ñược sử dụng trong bất cứ luận
văn, luận án nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñều
ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 1 năm 2014


Tác giả luận văn

Nguyễn Huy Tuấn

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện ñề tài nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi
ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của ñơn vị tập thể:
Ban Giám ñốc Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi, Ban
lãnh ñạo Trại thực nghiệm gia cầm Liên Ninh.
Ban Giám hiệu, Ban Quản lý ñào tạo, Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng
thủy sản, Bộ môn Di truyền - Giống vật nuôi Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội.
Tập thể CBCNV Trại thực nghiệm gia cầm Liên Ninh.
ðặc biệt là sự hướng dẫn tận tình, chu ñáo của thầy hướng dẫn khoa
học TS Hồ Xuân Tùng, PGS. TS. Phan Xuân Hảo trong quá trình triển khai
nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
ðồng thời tôi cũng rất biết ơn các thầy cô ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình
học tập nâng cao trình ñộ và tri thức mới.
Nhân dịp này cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành về sự
giúp ñỡ quý báu ñó.
Tôi rất biết ơn bạn bè ñồng nghiệp và những người thân trong gia ñình
ñã tạo ñiều kiện ñộng viên tôi hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày 20 tháng 1 năm 2014
Tác giá luận văn


Nguyễn Huy Tuấn

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG..................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................... vii
MỘT SỐ KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................. viii
PHẦN I: ðẶT VẤN ðỀ ................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài........................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của ñề tài ............................................................................... 1
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài .............................................. 2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI .......3
2.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu..................................................... 3
2.1.1. Cơ sở khoa học về ñặc ñiểm ngoại hình của gia cầm ...................... 3
2.1.2. Tính trạng sản xuất của gia cầm ..................................................... 5
2.1.2.1. Bản chất di truyền của tính trạng sản xuất ................................ 5
2.1.3. Khả năng sinh trưởng, cho thịt và tiêu tốn thức ăn........................ 16
2.1.3.1. Khả năng sinh trưởng ............................................................. 16
2.1.3.2. Cách ñánh giá khả năng sinh trưởng ....................................... 17
2.1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng ..................................... 19
2.1.3.4. Khả năng cho thịt ................................................................... 22

2.1.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn ............................................................. 24
2.1.5. Cơ sở khoa học của lai tạo............................................................ 26
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ............................... 28
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi gia cầm trên
thế giới......................................................................................... 28
2.2.2.Tình hình nghiên cứu trong nước................................................... 30

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iii


PHẦN III: 34VẬT LIỆU, NỘI DUNG, ðỊA ðIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 34
3.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................ 34
3.2. ðịa ñiểm nghiên cứu .......................................................................... 34
3.3. Thời gian nghiên cứu.......................................................................... 34
3.4. Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu................................................... 34
3.4.1. ðánh giá khả năng sinh sản của gà lai giữa trống Ri vàng rơm
với mái (7/8 Ri vàng rơm và 1/8 Lương Phượng)......................... 34
3.4.2. ðánh giá khả năng sản xuất của các tổ hợp lai.............................. 34
3.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 35
3.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ..................................................... 35
3.5.2 Chế ñộ dinh dưỡng và chăm sóc.................................................... 36
3.5.3. Phương pháp xác ñịnh các chỉ tiêu nghiên cứu ............................. 37
3.5.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 43
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 44
4.1. Kết quả nghiên cứu về sinh sản .......................................................... 44
4.1.1. Tỷ lệ nuôi sống............................................................................. 44
4.1.2. Khối lượng cơ thể......................................................................... 46

4.1.3. Tiêu tốn thức ăn giai ñoạn 1 - 19 tuần tuổi ................................... 49
4.1.4. Tuổi thành thục sinh dục .............................................................. 51
4.1.5. Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng........................................................... 52
4.1.6. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng giống ................................................... 55
4.1.7. Kết quả khảo sát chất lượng trứng ................................................ 56
4.1.8. Kết quả ấp nở ............................................................................... 58
4.2. Kết quả nghiên cứu trên ñàn gà nuôi thịt ............................................ 59
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống............................................................................. 59
4.2.2. Khả năng sinh trưởng ................................................................... 61
4.2.2.1. Sinh trưởng tích lũy................................................................ 61

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iv


4.2.2.2. Sinh trưởng tuyệt ñối .............................................................. 63
4.2.2.3. Sinh trưởng tương ñối............................................................. 64
4.2.3. Hiệu quả sử dụng thức ăn và chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng....... 66
4.2.3.1. Lượng thức ăn thu nhận.......................................................... 66
4.2.3.2. Hiệu quả sử dụng thức ăn ....................................................... 67
4.2.3.3. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể .............................. 69
4.2.4. Kết quả mổ khảo sát ..................................................................... 70
4.2.4.1. Năng suất thịt ......................................................................... 70
4.2.4.2. Chất lượng thịt........................................................................ 72
4.2.5. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế................................................... 74
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ.......................................................... 76
KẾT LUẬN............................................................................................... 76
ðỀ NGHỊ .................................................................................................. 77
PHỤ LỤC: MỘT SỐ HÌNH ẢNH LUẬN VĂN........................................... 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Sơ ñồ bố trí thí nghiệm 1 .............................................................. 35
Bảng 3.2. Sơ ñồ bố trí thí nghiệm 2 .............................................................. 36
Bảng 3.3. Chế ñộ dinh dưỡng và chăm sóc gà sinh sản................................. 36
Bảng 3.4. Chế ñộ dinh dưỡng nuôi gà thịt .................................................... 37
Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống gà nuôi giai ñoạn dò, hậu bị (%).......................... 45
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống gà sinh sản giai ñoạn 20 - 39 tuần tuổi (%).......... 46
Bảng 4.3. Khối lượng cơ thể giai ñoạn con, dò, hậu bị ................................. 47
Bảng 4.4. Lượng thức ăn tiêu thụ giai ñoạn 0 - 19 tuần tuổi ......................... 50
Bảng 4.5. Tuổi thành thục sinh dục (ngày tuổi) ............................................ 51
Bảng 4.6. Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng của ñàn gà thí nghiệm ....................... 53
Bảng 4.7. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng và 10 trứng giống (kg) ......................... 55
Bảng 4.8. Khảo sát chất lượng trứng ở 38 tuần tuổi (n=30 quả).................... 57
Bảng 4.9. Kết quả ấp nở ............................................................................... 59
Bảng 4.10. Tỷ lệ nuôi sống của gà thịt (%) (n = 150) ................................... 60
Bảng 4.11. Khối lượng cơ thể (g) (n= 90 con) .............................................. 61
Bảng 4.12. Sinh trưởng tuyệt ñối (g/con/ngày) ............................................. 63
Bảng 4.13. Sinh trưởng tương ñối (%).......................................................... 65
Bảng 4.14. Lượng thức ăn thu nhận của gà thí nghiệm (g/con)..................... 66
Bảng 4.15. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể (kg)......................... 68
Bảng 4.16. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng (ñồng/kg) ............................ 69
Bảng 4.17. Kết quả mổ khảo sát lúc 15 tuần tuổi (n = 3 trống + 3 mái) ........ 71

Bảng 4.18. Kết quả phân tích chất lượng thịt................................................ 72
Bảng 4.19. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế................................................. 74

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. ðồ thị tỷ lệ ñẻ ............................................................................... 53
Hình 4.2. ðồ thị năng suất trứng .................................................................. 54
Hình 4.3. ðồ thị sinh trưởng tích lũy 01 ngày tuổi - 15 tuần tuổi.................. 62
Hình 4.4. ðồ thị sinh trưởng tuyệt ñối (g/con/ngày) ..................................... 64
Hình 4.5. ðồ thị sinh trưởng tương ñối (%).................................................. 65
Hình 4.6. Biểu ñồ tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể (kg) ............... 68

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vii


MỘT SỐ KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CP

: Protein thô

cs

: Cộng sự




: Giai ñoạn

KL

: Khối lượng

LTĂTN

: Lượng thức ăn thu nhận

ME

: Năng lượng trao ñổi

NT

: Ngày tuổi

RL

: Ri lai

RV

: Ri vàng rơm




: Thức ăn

TT

: Tuần tuổi

TTTĂ

: Tiêu tốn thức ăn

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

viii


PHẦN I
ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp tồn tại chủ yếu là nghề trồng lúa
nước và chăn nuôi. Từ bao ñời nay nghề chăn nuôi ñã gắn bó với người nông
dân. Nước ta nằm trong khu vực nhiệt ñới gió mùa ñất ñai tươi tốt là ñiều kiện
thuận lợi cho các loại ñộng vật và thực vật phát triển. Từ ñiều kiện thiên nhiên
thuận lợi, nhân dân ta ñã thuần hóa và chọn lọc ra nhiều giống gà phù hợp với
mục ñích, lợi ích khác nhau của con người như: gà Mía, gà Hồ, gà Ri...
Ngành chăn nuôi cung cấp nguồn thực phẩm quan trọng cho con người,
trong ñó thực phẩm từ chăn nuôi gia cầm ñóng góp một số lượng lớn do khả
năng sinh trưởng nhanh trong thời gian nuôi ngắn. Theo chiến lược phát triển
chăn nuôi ñến năm 2020 ñã ñược chính phủ phê duyệt ngày 16/01/2008, chăn
nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nói riêng vẫn chiếm vị trí quan trọng
trong ngành chăn nuôi nước ta trong nhiều năm tới. Các giống gia cầm nhập

nội như: Ross, Isa, Sasso, Lương Phượng... có khả năng sản xuất cao. Tuy
nhiên các giống gà cao sản lại ñòi hỏi cao về ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng.
Trong khi ñó các giống gà nội như Ri, Mía, Hồ... thì có lợi thế về chất lượng
thịt, trứng ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng thấp nhưng năng suất thấp. ðể tạo ra
những giống gà dễ nuôi, có năng suất chất lượng ñem lại hiệu quả cho người
chăn nuôi ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng, nên chúng tôi nghiên cứu ñề tài: “Khả
năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà Ri vàng rơm và gà lai (7/8 Ri vàng rơm
và 1/8 Lương Phượng) nuôi tại trại thực nghiệm gia cầm Liên Ninh”.
1.2. Mục tiêu của ñề tài
- Xác ñịnh ñược khả năng sinh sản và cho thịt của gà Ri vàng rơm, Ri
lai (7/8 Ri vàng rơm và 1/8 Lương Phượng).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1


- Tạo ñược con lai có năng suất trứng, tỷ lệ ấp nở cao hơn gà Ri vàng
rơm và chất lượng thịt thơm ngon tương tự như gà Ri vàng rơm ñáp ứng nhu
cầu của thực tiễn sản xuất
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Ý nghĩa khoa học: cải tạo ñược năng suất của gà Ri vàng rơm, tạo ra
tổ hợp lai có năng suất cao và chất lượng thịt tương tự gà Ri vàng rơm.
- Ý nghĩa thực tiễn: tổ hợp lai góp phần ñẩy mạnh sự phát triển chăn
nuôi gà trong nông hộ, gia trại và trang trại theo quy mô hàng hóa.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

2



PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
2.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở khoa học về ñặc ñiểm ngoại hình của gia cầm
Các ñặc ñiểm ngoại hình của gia cầm ñặc trưng cho từng giống gia
cầm. ðó là những ñặc ñiểm bên ngoài của vật nuôi có thể quan sát ñược như:
Màu lông, da, hình dáng, mào tích... Các ñặc ñiểm về ngoại hình của gia
cầm ñặc trưng cho giống, thể hiện cho khuynh hướng sản xuất và giá trị kinh
tế của vật nuôi.
Hình dáng, kích thước cơ thể: Gia cầm thường ñược chia thành 3 loại
hình chính: Hướng thịt, hướng trứng và hướng kiêm dụng. Gà hướng thịt có
thân hình to thô, cổ dài trung bình, ngực nở, dáng ñi nặng nề, khối lượng lớn.
Gà hướng trứng có thân hình thon nhỏ, cổ dài, nhẹ cân, dáng nhanh nhẹn. Gà
kiêm dụng có hình dáng trung gian, cơ thể có hướng kiêm dụng trứng thịt hoặc
thịt trứng. Theo Sieger (1987) cho biết tương quan giữa góc ngực và khối
lượng cơ thể từ 0,4 ñến 0,68, trung bình là 0,42.
ðầu: Cấu tạo xương ñầu là chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc ñánh giá
ñầu gia cầm. Da mặt và các phần phụ của ñầu là kết quả của sự phát triển của
mô ñỡ và mô liên kết. Theo hình dáng của mào, mào dưới và mào tai có thể
biết ñược trạng thái sức khoẻ và ñiều kiện sống của chúng. Gà trống có ngoại
hình ñầu giống gà mái sẽ có sinh dục kém, gà mái có ngoại hình của gà trống
sẽ không cho năng suất cao, trứng thường không phôi (Brandesch và Bilchel,
1978, Nguyễn Chí Bảo dịch).
Mào: Gà ña dạng về hình dạng, kích thước và màu sắc ñặc trưng cho
từng giống gà. Theo Phan Cự Nhân (1971) khi có mặt gen Ab gà sẽ có mào
dạng hoa hồng, gen aB sẽ có dạng mào nụ và gen ab có dạng mào cờ.
Mào và tích là ñặc ñiểm sinh dục phụ thứ cấp nên có thể phân biệt

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


3


trống - mái, khi buồng trứng hoạt ñộng bình thường thì mào lớn chứa nhiều
máu. Khi thay lông, bị bệnh thuộc tuyến sinh dục sẽ tạm thời ngừng trệ sự
cung cấp máu. Như vậy, kích thước da ñầu bị giảm và màu sắc bị kém ñi.
Mỏ: Mỏ là sản phẩm của da, ñược tạo thành từ lớp sừng
(Stratumcorneum). Mỏ chắc chắn và ngắn. Gà có mỏ dài và mảnh không có khả
năng sản xuất cao. Mỏ có nhiều loại màu khác nhau: Vàng ñỏ, ñen, hồng… Màu
sắc của mỏ thường phù hợp với màu của chân. Những giống gà da vàng thì mỏ
cũng vàng, ở gà mái màu sắc này có thể bị nhạt ñi vào cuối thời kỳ ñẻ trứng.
Bộ lông: Lông là một dẫn xuất của da, thể hiện ñặc ñiểm di truyền của giống
và có ý nghĩa quan trọng trong việc phân loại. Khi mới nở, gia cầm con ñược lông
tơ che phủ, trong quá trình phát triển lông tơ sẽ dần ñược thay thế bằng lông vũ.
Tốc ñộ mọc lông là sự biểu hiện khả năng mọc lông sớm hay muộn, nó
có quan hệ mật thiết với cường ñộ sinh trưởng của gia cầm. Theo Brandsch và
Bilchel (Nguyễn Chí Bảo dịch, 1978) những gia cầm có tốc ñộ mọc lông
nhanh thì có tốc ñộ sinh trưởng nhanh. Hayer và Carthy (1970) cho biết gà
mái mọc lông ñều hơn gà trống trong cùng một dòng và ảnh hưởng của
hormon có tác dụng ngược với gen liên kết qui ñịnh tốc ñộ mọc lông. Màu
lông do một số gen qui ñịnh, phụ thuộc và sắc tố chứa trong bào tương của tế
bào. Lông gia cầm có màu sắc khác nhau là do mức ñộ oxy hoá các chất tiền
sắc tố melanin (melanogene) trong các tế bào lông. Nếu các chất sắc tố là
nhóm lipocrom (carotinoit) thì lông có màu vàng hoặc màu ñỏ, nếu không có
chất sắc tố thì lông có màu trắng.
Chân: Ở loài gia cầm chân có vảy sừng bao kín, cơ tiêu giảm chỉ còn
gân và da. Chân có vuốt và cựa, cựa có vai trò cạnh tranh và ñấu tranh sinh
tồn của loài. Gà giống tốt phải có chân chắc chắn, không thô. ðặc ñiểm chân
cao có liên quan tới khả năng cho thịt thấp và phát dục chậm (Brandsch và

Bilchel, 1978, Nguyễn Chí Bảo dịch). Những con gà có chân hình chữ bát,
các ngón cong, xương khuyết tật không nên sử dụng làm giống.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

4


2.1.2. Tính trạng sản xuất của gia cầm
2.1.2.1. Bản chất di truyền của tính trạng sản xuất
Tính trạng ở vật nuôi là ñặc trưng của một cá thể mà ta có thể quan sát,
hay xác ñịnh ñược. Khi nghiên cứu các tính trạng về tính năng sản xuất của gia
cầm, ñược nuôi trong ñiều kiện cụ thể, thực chất là nghiên cứu các ñặc ñiểm di
truyền số lượng và ảnh hưởng của những tác ñộng môi trường lên các tính
trạng ñó. Hầu hết các tính trạng về năng suất của gia súc, gia cầm như sinh
trưởng, sinh sản, mọc lông, tăng trưởng thịt, ñẻ trứng ñều là các tính trạng số
lượng. Cơ sở di truyền của các tính trạng số lượng cũng là do các gen nằm trên
nhiễm sắc thể qui ñịnh. Theo Nguyễn Ân và cs (1983), các tính trạng sản xuất
là các tính trạng số lượng, thường là các tính trạng ño lường như khối lượng cơ
thể, kích thước các chiều ño, sản lượng trứng, khối lượng trứng, ....
Các tính trạng số lượng thường bị chi phối bởi nhiều gen. Các gen này
hoạt ñộng theo ba phương thức:
- Cộng gộp (A) hiệu ứng tích luỹ của từng gen.
- Trội (D) hiệu ứng tương tác giữa các gen cùng một lô cút.
- Át gen (I) hiệu ứng do tương tác, của các gen không cùng một lô cút.
Hiệu ứng cộng gộp A là các giá trị giống thông thường (general
breeding value) có thể tính toán ñược, có ý nghĩa trong chọn lọc nhân thuần.
Hiệu ứng trội D và át gen I là những hiệu ứng không cộng tính và là giá trị
giống ñặc biệt (special breeding value) có ý nghĩa ñặc biệt trong các tổ hợp lai.
Ở các tính trạng số lượng giá trị kiểu hình cũng do giá trị kiểu gen (kiểu di

truyền) và sai lệch môi trường qui ñịnh, nhưng giá trị kiểu gen của tính trạng
số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ (minor gen) cấu tạo thành. ðó là các
gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp lại sẽ ảnh
hưởng rất rõ rệt tới tính trạng nghiên cứu, tính trạng sinh sản là một ví dụ
(Nguyễn Văn Thiện, 1996).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

5


Khác với tính trạng chất lượng, tính trạng số lượng thường có hệ số di
truyền thấp, bị chi phối bởi nhiều gen nằm trên nhiễm sắc thể quy ñịnh. Do vậy
loại tính trạng này chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều gen và ñiều kiện môi trường. Tuy
các ñiều kiện bên ngoài không thể làm thay ñổi cấu trúc di truyền, nhưng nó tác
ñộng làm phát huy hoặc kìm hãm việc biểu hiện các hoạt ñộng của các gen. Các
tính trạng số lượng ñược qui ñịnh bởi kiểu gen và chịu ảnh hưởng nhiều của ñiều
kiện ngoại cảnh, mối tương quan ñó ñược biểu thị như sau:
P=G+E
Trong ñó P là giá trị kiểu hình (phenotypic value), G là giá trị kiểu gen
(genotypic value), E là sai lệch môi trường (environmental deviation).
Giá trị kiểu gen (G) hoạt ñộng theo ba phương thức: cộng gộp, trội và
át gen. Từ ñó cũng có thể hiểu:
G=A+D+I
Trong ñó G là giá trị kiểu gen (genotypic value), A là giá trị cộng gộp
(additive value), D là giá trị sai lệch trội (dominance deviation value), I là giá
trị sai lệch tương tác (Interaction deviation value)
Ngoài ra các tính trạng số lượng còn chịu ảnh hưởng nhiều của môi
trường. hay ñiều kiện ngoại cảnh (E) và ñược chia làm 2 loại chính:
- Sai lệch môi trường chung Eg (General environment) là sai lệch do

các yếu tố môi trường tác ñộng lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi
hoặc tác ñộng lên toàn thân con vật hoặc cả ñời con vật. Loại yếu tố này có
tính chất thường xuyên như: thức ăn, khí hậu, ....
- Sai lệch môi trường riêng Es (Special Environment) là sai lệch do
các yếu tố môi trường tác ñộng riêng rẽ lên từng cá thể trong nhóm vật
nuôi, hoặc ở một giai ñoạn nhất ñịnh trong cuộc ñời con vật. Loại này có
tính chất không thường xuyên. Nếu bỏ qua mối tương tác giữa di truyền và
ngoại cảnh thì quan hệ của kiểu hình (P), kiểu gen (G) và môi trường (E)
của một cá thể biểu thị cụ thể:
P = A + D + I + Eg + Es

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

6


Qua phân tích cho thấy các giống gia cầm, cũng như các giống sinh vật
khác, con cái ñều nhận ñược ở bố mẹ một số gen quy ñịnh tính trạng số lượng
nào ñó. Tính trạng ñó ñược xem như nhận từ bố mẹ một khả năng di truyền,
nhưng khả năng ñó phát huy ñược hay không còn phụ thuộc vào môi trường
sống như: chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý, .... Do ñó, ñể nâng cao năng
suất và chất lượng vật nuôi cần phải tạo ra môi trường thích hợp cho kiểu gen
có biểu hiện ñược ñầy ñủ các ñặc ñiểm di truyền của nó.
Người ta có thể xác ñịnh các tính trạng số lượng qua mức ñộ tập trung
(Χg), mức ñộ biến dị (Cv%), hệ số di truyền của các tính trạng (h2), hệ số lặp
lại của các tính trạng (R), hệ số tương quan (r) giữa các tính trạng, ....
2.1.2.2. Sức sông và khả năng kháng bệnh của gia cầm
Sức sống và khả năng kháng bệnh ở ñàn gia cầm là chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật quan trọng, phản ánh khả năng thích nghi trong môi trường của ñàn
giống. Nó phản ánh thể chất của con vật, ñặc trưng cho từng giống loài và

ñược xác ñịnh bởi khả năng chống chịu ảnh hưởng của dịch bệnh và những
tác ñộng bất lợi của môi trường sống. Công tác thú y và phòng bệnh tốt có
liên hệ mật thiết tới tốc ñộ sinh trưởng và giúp cho chăn nuôi ñạt hiệu quả cao.
Sức sống của gia cầm con phụ thuộc vào sức sống của ñàn bố mẹ. Gia
cầm mái ñẻ tốt thì sưc sống của gia cầm con cao hơn so với gia cầm ñẻ kém.
ðối với cơ thể sinh vật những biểu hiện sinh lý trong phản ứng stress là tác
ñộng tương quan giữa gen và môi sinh, trong ñó tất nhiên chịu ảnh hưởng vai
trò của các qui luật di truyền ña gen, trội, lặn, giới tính, ....
Vì stress miễn kháng là phản ứng của cơ thể sinh vật ñối với bất cứ tác
ñộng nào của môi sinh ñể tự vệ và bảo tồn, cho nên mọi biện pháp ñể hạn chế
ảnh hưởng của stress và ngăn chặn hậu quả ñều nhằm mục tiêu bảo vệ sự
sống của con vật và chất lượng sản phẩm của nó.
Khả năng thích nghi, khi ñiều kiện sống bị thay ñổi như: thức ăn, thời
tiết, khí hậu, qui trình chăn nuôi, môi trường vi sinh vật xung quanh,... của gia

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

7


súc, gia cầm nói chung, gà lông màu nói riêng có khả năng thích ứng rộng rãi
hơn ñối với môi trường sống (Phan Cự Nhân, Trần ðình Miên, 1998).
Như vậy, sức sống và khả năng kháng bệnh của ñàn gia cầm phụ thuộc
vào nhiều yếu tố: di truyền và ngoại cảnh, trong ñó ngoại cảnh giữ vai trò
quan trọng. Vì vậy trong chăn nuôi ñể nâng cao tỷ lệ nuôi sống, sức kháng
bệnh cũng như giảm tổn thất do bệnh tật cần tiến hành các biện pháp thú y và
chăm sóc nuôi dưỡng thích hợp với từng ñối tượng và ñộ tuổi của vật nuôi.
2.1.2.3. Khả năng sinh sản ở gia cầm
Khả năng sinh sản ở gia cầm ñược thể hiện qua các chỉ tiêu sau: Sản
lượng, khối lượng, hình dạng, chất lượng trứng, khả năng thụ tinh và ấp nở.

ðối với các giống gia cầm khác nhau, khả năng sinh sản cũng rất khác nhau.
* Năng suất trứng
Năng suất trứng là số lượng trứng một gia cầm mái sinh ra trên một
ñơn vị thời gian. ðối với gia cầm ñẻ trứng thì ñầy là chỉ tiêu quan trọng nhất,
nó phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt ñộng của hệ sinh dục.
+ Cơ sở giải phẫu của năng suất trứng
Trứng của gia cầm nói chung và của gà nói riêng là một tế bào sinh sản
khổng lồ. Cấu tạo của trứng bao gồm: lòng ñỏ, lòng trắng, màng vỏ và vỏ.
Buồng trứng có chức năng tạo lòng ñỏ, còn ống dẫn trứng co chức năng tiết ra
lòng trắng ñặc, lòng trắng loãng, màng vỏ, vỏ mỏng và lớp keo mỡ bao ngoài
vỏ trứng. Thời gian trứng lưu lại trong ống dẫn trứng từ 20-24 giờ. Nhiều tài
liệu nghiên cứu ñều xác ñịnh ở gà mái, trong quá trình phát triển phôi hai bên
phải, trái ñều có buồng trứng, nhưng sau khi nở buồng trứng bên phải mất ñi,
còn lại buồng trứng bên trái.
Trong thời gian phát triển, lúc ñầu các tế bào trứng ñược bao bọc bởi
một tầng tế bào, không có liên kết với biểu bì phát triển, tàng tế bào này phát
triển trở thành nhiều tầng và sự tạo thành tiến tới bề mặt buồng trứng, cấu tạo
gọi là follicun trông giống như một cái túi. Trong thời kì ñẻ trứng, nhiều

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8


follicun chín dần làm thay ñổi hình dạng buồng trứng trông giống như “chùm
nho” Sau thời kì ñẻ trứng, buồng trứng trở lại hình dạng ban ñầu, các follicun
trứng vỡ ra, quả trứng chín chuyển ra ngoài cùng với dịch của fllicun và rơi vào
phễu ống dẫn trứng. Sự rụng trứng ñầu tiên báo hiệu sự thành thục sinh dục.
Các tài liệu nghiên cứu ñều cho rằng, hầu hết vật chất lòng ñỏ trứng gà
ñược tạo thành trước khi ñẻ trứng 9-10 ngày. Trong 1- 3 ngày ñầu, tốc ñộ sinh

trưởng của lòng ñỏ chậm, khi ñường kính ñạt 6 mm bắt ñầu vào thời kì sinh
trưởng cực nhanh và có thể tăng 4 mm trong 24 giờ cho tới khi ñạt 40 mm.
Tốc ñộ sinh trưởng của lòng ñỏ không tương quan ñến cường ñộ ñẻ trứng.
Quá trình hình thành trứng và rụng trứng là một quá trình sinh lý phức tạp do
sự ñiều khiển của hocmon. Thời gian từ lúc ñẻ trứng ñến khi rụng trứng quả
trứng tiếp theo kéo dài từ 15 -75 phút.
+ Cơ sở di truyền của năng suất trứng
Sinh sản là chỉ tiêu quan trọng cần ñược quan tâm trong công tác giống
của gia cầm nhằm tăng số lượng và chất lượng con giống. Các tính trạng sinh
sản như: tuổi ñẻ trứng ñầu, năng suất trứng, khối lượng trứng, tỷ lệ ấp nở,... ở
các loài gia cầm khác nhau thì ñặc ñiểm sinh sản cũng khác nhau rất rõ rệt.
Sự di truyền về sinh sản của gia cầm rất phức tạp. Theo các công trình
nghiên cứu của nhiều tác giả, việc sản xuất trứng của gia cầm có thể do 5 yếu
tố ảnh hưởng mang tính di truyền.
- Tuổi thành thục sinh dục là một yếu tố năng suất trứng và có liên
quan ñến sức ñẻ trứng của gia cầm. Thành thục sớm cũng là một tính trạng
mong muốn, tuy nhiên cần phải chú ý ñến khối lượng cơ thể. Tuổi bắt ñầu ñẻ
và kích thước cơ thể có tương quan nghịch. Chọn lọc theo hướng tăng khối
lượng trứng sẽ làm tăng khối lượng cơ thể gà và làm tăng tuổi thành thục sinh
dục. Tuổi thành thục sinh dục của cá thể ñược xác ñịnh thông qua tuổi ñẻ quả
trứng ñầu tiên.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

9


Thể trạng và ñộ dài ngày chiếu sáng ảnh hưởng ñến khả năng thành
thục sinh dục, những gà thuộc giống có tầm vóc nhỏ thì phần lớn bắt ñầu ñẻ
trứng sớm hơn những giống gà có tầm vóc lớn.

Tuổi thành thục sinh dục sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, loài, giới
tính, thời gian nở ra trong năm… Gà hướng trứng tuổi thành thục sớm hơn gà
hướng thịt. Theo ðặng Hữu Lanh và cs (1999) cho biết, hệ số di truyền của
tính trạng này là h2 = 0,32. Người ta cho rằng ít nhất cũng có hai cặp gen
chính tham gia vào yếu tố này: một là gen E (gen liên kết với giới tính) và e;
còn cặp thứ hai là E’ và e’. Gen trội E chịu trách nhiệm tính thành thục về
sinh dục.
- Cường ñộ ñẻ: Yếu tố này do hai cặp gen R và r, R’ và r’ phối hợp
cộng lại ñể ñiều hành.
- Bản năng ñòi ấp do 2 gen A và C ñiều khiển, phối hợp với nhau. ðây là
phản xạ không ñiều kiện có liên quan ñến sức ñẻ trứng của gia cầm. Bản năng
ñòi ấp rất khác giữa các giống và các dòng. Các dòng nhẹ cân có tần số thể
hiện bản năng ñòi ấp thấp hơn các dòng nặng cân. Gà Leghorn và gà Goldline
hầu như không còn bản năng ñòi ấp. Bản năng ñòi ấp là một ñặc ñiểm di truyền
của gia cầm, nó là một phản xạ nhằm hoàn thiện quá trình sinh sản.
- Thời gian nghỉ ñẻ (ñặc biệt vào mùa ñông), do các gen M và m ñiều
khiển. Gia cầm có gen mm thì về mùa ñông vẫn tiếp tục ñẻ ñều.
- Thời gian kéo dài của chu kỳ ñẻ, do cặp gen P và p ñiều hành.
Yếu tố thứ 5 và yếu tố thứ nhất là hai yếu tố kết hợp với nhau, cũng có
nghĩa là các cặp gen Pp và Ee có phối hợp với nhau.
+ Tuổi ñẻ quả trứng ñầu
Là một chỉ tiêu ñánh giá sự thành thục sinh dục, cũng ñược coi là 1
yếu tố cấu thành năng suất trứng (Khavecman, 1972). Tuổi ñẻ quả trứng ñầu
ñược xác ñịnh bằng số ngày tuổi của gà mái kể từ khi nở ra ñến khi ñẻ quả
trứng ñầu.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

10



Gudeil, Lerner và một số tác giả khác cho rằng: Có các gen trên nhiễm
sắc thể giới tính cùng tham gia hình thành tính trạng này (Khavecman, 1972).
Theo Trần ðình Miên và Nguyễn Kim ðường (1992) có ít nhất hai cặp gen
cùng qui ñịnh về tuổi ñẻ quả trứng ñầu, cặp thứ nhất gen E và e liên kết với
giới tính, cặp thứ hai gen E’ và e’. Có mối tương quan nghịch giữa tuổi ñẻ và
năng suất trứng, tương quan thuận giữa tuổi ñẻ và khối lượng trứng.
Tuổi ñẻ quả trứng ñầu phụ thuộc vào bản chất di truyền, chế ñộ nuôi
dưỡng, các yếu tố môi trường ñặc biệt là thời gian chiếu sáng, thời gian chiếu
sáng dài sẽ thúc ñẩy gia cầm ñẻ sớm (Khavecman, 1972).
+ Năng suất trứng và tỷ lệ ñẻ
Năng suất trứng là số lượng trứng một gia cầm mái sản sinh ra trên một
ñơn vị thời gian. ðối với gia cầm ñẻ trứng thì ñây là chỉ tiêu năng suất quan
trọng nhất, nó phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt ñộng của hệ sinh
dục. Năng suất trứng là một tính trạng số lượng nên nó phụ thuộc nhiều vào
ñiều kiện ngoại cảnh. Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào loài, giống, hướng
sản xuất, mùa vụ, ñiều kiện dinh dưỡng, chăm sóc và ñặc ñiểm của cá thể.
Trong khi ñó Hutt (1978) ñề nghị tính sản lượng trứng từ khi gia cầm
ñẻ quả trứng ñầu tiên, còn Brandsch và Bilchel (Nguyễn Chí Bảo dịch, 1978)
cho biết sản lượng trứng ñược tính ñến 500 ngày tuổi. Theo các tác giả trên
sản lượng trứng cũng ñược tính theo năm sinh học 365 ngày, kể từ ngày ñẻ
quả trứng ñầu tiên. Trong thời gian gần ñây, sản lượng trứng ñược tính theo
tuần tuổi. Nhiều hãng gia cầm nổi tiếng như Shaver (Canaña), Lohmann
(ðức),... sản lượng trứng ñược tính ñến 70 - 80 tuần tuổi.
Về tỷ lệ ñẻ gà có tỷ lệ ñẻ thấp trong mấy tuần ñầu của chu kỳ ñẻ, sau ñó
tăng dần và ñạt tỷ lệ cao ở những tuần tiếp theo rồi giảm dần và ñạt tỷ lệ ñẻ
thấp ở cuối thời kỳ sinh sản. Sản lượng trứng/năm của một quần thể gà mái
cao sản, ñược thể hiện theo quy luật cường ñộ dẻ trứng cao nhất vào tháng thứ
hai, thứ ba sau ñó giảm dần ñến hết năm ñẻ. ðể tiến hành chọn giống về sức


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

11


ñẻ trứng, Hutt (1978) ñã áp dụng ổ ñẻ có cửa sập tự ñộng ñể kiểm tra số
lượng trứng của từng gà mái. Các tác giả cho rằng sản lượng trứng 3 tháng ñẻ
ñầu và sản lượng trứng cả năm có tương quan di truyền chặt chẽ (0,7- 0,9).
Năng suất trứng của gà ðông Tảo/36 tuần ñẻ ñạt 67,71 quả/mái
(Nguyễn ðăng Vang và cs, 1999). Năng suất trứng của gà Lương Phượng
Hoa/48 tuần ñẻ ñạt trung bình 158,63 quả/mái (Vũ Ngọc Sơn và cs, 1999).
Phùng ðức Tiến và cs (2001) nghiên cứu trên gà Ai Cập, công bố năng suất
trứng từ 22 - 61 tuần ñạt 175,36 quả/mái
+ Khối lượng trứng
Khối lượng trứng là một chỉ tiêu liên quan mật thiết tới chất lượng
trứng giống, kết quả ấp nở, chất lượng và sức sống của gà con. Khối lượng
trứng gia cầm phụ thuộc vào giống, tuổi ñẻ, chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng…
Theo Brandsch và Bilchel (Nguyễn Chí Bảo dịch, 1978) giá trị trung
bình khối lượng quả trứng ñẻ ra trong một chu kỳ, là một tính trạng do nhiều
gen có tác ñộng cộng gộp quy ñịnh, nhưng hiện còn chưa xác ñịnh rõ số
lượng gen quy ñịnh tính trạng này. Sau sản lượng trứng, khối lượng trứng là
chỉ tiêu quan trọng cấu thành năng suất của ñàn gà bố mẹ. Khi cho lai hai
dòng gia cầm có khối lượng trứng lớn và bé, trứng của con lai thường có khối
lượng trung gian, nghiêng về một phía (Khavecman, 1972).
Khối lượng trứng có hệ số di truyền cao, do ñó có thể ñạt ñược nhanh
chóng thông qua con ñường chọn lọc (Kushner, 1973). Trứng của gia cầm
mới bắt ñầu ñẻ nhỏ hơn trứng gia cầm trưởng thành 20-30%. Khối lượng
trứng mang tính ñặc trưng của từng loài và mang tính di truyền cao. Hệ số di
truyền của tính trạng này h2 = 0,48 - 0,8 (Brandsch và Bilchel, 1978, Nguyễn
Chí Bảo dịch). Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) h2 = 0,6 - 0,74. Ý kiến của

nhiều tác giả cho rằng trong cùng một giống, dòng, cùng một ñàn, nhóm trứng
có khối lượng lớn nhất hoặc bé nhất ñều cho tỷ lệ nở thấp, khối lượng trứng to
thì sẽ kéo dài thời gian ấp nở. Orlov (1974) cho biết, trứng ấp nhận ñược từ
một nhóm gà mái ñẻ có khối lượng trứng trung bình sẽ cho kết quả ấp tốt.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12


Nhiều tác giả cho rằng giữa khối lượng trứng và sản lượng trứng có
tương quan nghịch, theo Janva (1967) hệ số tương quan giữa sản lượng
trứng/năm và khối lượng trứng là -0,11. Bùi Quang Tiến và cs (1985) nghiên
cứu trên gà Rhoderi là -0,33.
+ Chất lượng trứng
Trứng gà có 3 phần cơ bản: Vỏ, lòng ñỏ và lòng trắng. Tỷ lệ các
phần/khối lượng trứng thì vỏ chiếm 10 - 11,6%; lòng trắng chiếm 57 - 60%;
lòng ñỏ chiếm 30 - 32%. Thành phần hoá học của trứng không vỏ: Nước
chiếm 73,5 - 74,4%; protein 12,5 - 13%; mỡ 11 - 12%; khoáng 0,8 - 1,0%.
Hình dạng trứng: Trứng gia cầm thường có hình ô van và ñược thể hiện
qua tỷ số giữa chiều dài và chiều rộng của trứng hay ngược lại. Chỉ số này
không biến ñổi theo mùa (Brandsch và Bilchel, 1978, Nguyễn Chí Bảo dịch).
Trong chăn nuôi gia cầm sinh sản, chỉ số hình dạng của trứng là một chỉ tiêu
ñể xem xét chất lượng của trứng ấp, những quả trứng dài hoặc quá tròn ñều có
tỷ lệ nở thấp. Nguyễn Quý Khiêm (1996) cho biết, trứng gà Tam Hoàng chỉ
số hình dạng trứng trung bình 1,24 - 1,39 cho tỷ lệ nở cao hơn so với nhóm
trứng có chỉ số hình dạng nằm ngoài biên ñộ này.
Màu sắc trứng: Không có ý nghĩa lớn trong việc ñánh giá chất lượng
trứng, nhưng có giá trị trong chọn giống và thị hiếu tiêu dùng. Màu sắc trứng
là tính trạng ña gen, có hệ số di truyền biến ñộng h2 = 0,55 - 0,75 (Brandsch

và Bilchel, 1978, Nguyễn Chí Bảo dịch). Khi cho lai dòng gà trứng vỏ trắng
với dòng gà trứng vỏ màu, vỏ trứng gà lai sẽ có màu trung gian.
Bề mặt vỏ trứng: Thông thường trứng gia cầm ñẻ ra có bề mặt trơn, ñều,
song bên cạnh ñó cũng có một số cá thể thường ñẻ ra những trứng có bề mặt
xấu, xù xì, méo mó có vệt canxi hay ñường gờ lượn sóng, loại trứng này có
ảnh hưởng xấu ñến tỷ lệ ấp nở cũng như thị hiếu của người tiêu dùng
(Schuberth và Ruhland, 1978, Nguyễn Chí Bảo dịch).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

13


Chỉ số hình dạng: Trứng gia cầm bình thường có hình ô van và chỉ
số này không biến ñổi theo mùa. Người ta ñã tính ñược chỉ số hình dạng
của trứng thông qua phương pháp toán học, chỉ số hình dạng có thể tính
bằng hai cách:
Tỷ số giữa chiều dài và chiều rộng trứng hoặc tỷ lệ phần trăm (%) giữa
chiều rộng so với chiều dài của trứng.
Trong chăn nuôi gia cầm sinh sản, chỉ số hình dạng là một chỉ tiêu ñể
xem xét chất lượng của trứng ấp. Trong thực tế sản xuất cho thấy, những quả
trứng quá dài hoặc quá tròn ñều có tỷ lệ ấp nở thấp. Trứng của mỗi giống gia
cầm ñều có chỉ số hình dạng riêng, chỉ số này ở gà trong khoảng 1,34 -1,36.
Nếu lệch quá tiêu chuẩn này sẽ ảnh hưởng ñến tỷ lệ nở và khó khăn trong bao
gói vận chuyển (Nguyễn Hoài Tao và cs, 1993).
ðộ dày và ñộ bền của vỏ trứng: ñộ dày, ñộ bền hay ñộ chịu lực của vỏ
trứng biểu hiện nguồn dự trữ khoáng. Là một trong những chỉ tiêu quan trọng
của trứng ấp, ảnh hưởng nhiều trong quá trình bao gói vận chuyển.
ðộ dày vỏ trứng ñược xác ñịnh bằng thước ño ñộ dày khi ñã bóc màng
vỏ, ở gà ñộ dày vỏ khoảng 0,32mm. ðộ dày vỏ trứng chịu ảnh hưởng của yếu

tố di truyền dao ñộng trong khoảng giới hạn lớn. Theo Nguyễn Văn Thiện
(1995) hệ số di truyền ñộ dày vỏ trứng là 30%.
Ngoài ra, ñộ dày vỏ trứng còn chịu tác ñộng của môi trường như: Thức
ăn, tuổi gà, nhiệt ñộ xung quanh, stress và nhiều yếu tố khác.
ðộ chịu lực của vỏ trứng ñược xác ñịnh bằng lực kế ép của Nhật Bản.
+ Chỉ số lòng ñỏ, lòng trắng và ñơn vị Haugh
Khi ñánh giá chất lượng trứng, cần ñặc biệt chú ý ñến chỉ số lòng ñỏ,
lòng trắng và ñơn vị Haugh. Các chỉ số này càng cao thì tỷ lệ nở càng lớn và
chất lượng trứng càng tốt (Tạ An Bình, 1973).
Chỉ số lòng ñỏ: Chất lượng lòng ñỏ ñược xác ñịnh bởi chỉ số lòng ñỏ.
Chỉ số lòng ñỏ là tỷ số giữa chiều cao lòng ñỏ so với ñường kính của nó. Chỉ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

14


số lòng ñỏ của trứng gà tươi nằm giữa 0,40 - 0,42. Trứng có chỉ số lòng ñỏ
càng lớn thì chất lượng trứng càng tốt.
Chỉ số lòng trắng: Là chỉ tiêu ñánh giá chất lượng, ñược tính bằng tỷ số
giữa chiều cao lòng trắng và trung bình cộng ñường kính lớn và ñường kính
nhỏ của nó. Chỉ số này càng lớn thì chất lượng lòng trắng càng cao. Chỉ số
lòng trắng bị ảnh hưởng bởi giống, tuổi và chế ñộ nuôi dưỡng.
Theo Marco (1982), hệ số di truyền của khối lượng lòng trắng h2 = 0,22
- 0,78. Orlov (1974) cho biết, chỉ số lòng trắng trứng gà về mùa ñông cao hơn
mùa xuân và mùa hè, ở giống gà nhẹ cân chỉ số này không dưới 0,09 và ở
giống kiêm dụng khoảng 0,08.
Nguyễn Huy ðạt và cs (2001) cho biết, trứng gà Lương Phượng Hoa có
chỉ số lòng trắng và lòng ñỏ ở 38 tuần tuổi tương ứng là 0,14 và 0,53; ở 60
tuần tuổi tương ứng là 0,091 và 0,49.

ðơn vị Haugh: ðơn vị Haugh ñược Haugh R (1930) xây dựng, sử dụng
ñể ñánh giá chất lượng trứng, phụ thuộc khối lượng và chiều cao lòng trắng
ñặc. ðơn vị Haugh càng cao thì chất lượng trứng càng tốt. ðơn vị Haugh bị
ảnh hưởng bởi thời gian bảo quản trứng, tuổi gia cầm mái (gà càng già trứng
có ñơn vị Haugh càng thấp), bệnh tật, nhiệt ñộ, thay lông (sau thay lông ñơn
vị Haugh cao hơn trước thay lông) và giống (Uyterwal và cs, 1995). Theo
Peniond Jkevich và cs (dẫn theo Bạch Thanh Dân, 1995), chất lượng trứng
nếu rất tốt có chỉ số Haugh 80 - 100, tốt: 65 - 79, trung bình: 55 - 64 và xấu
<55. Nguyễn Huy ðạt và cs (2001) cho biết, trứng gà Lương Phượng Hoa có
chỉ số Haugh ở 38 tuần tuổi ñạt 94,4 và 60 tuần tuổi ñạt 91,1.
+ Khả năng thụ tinh và ấp nở
Kết quả thụ tinh là một chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá về khả năng
sinh sản của con trống và con mái. Tỷ lệ thụ tinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như tuổi, tỷ lệ trống mái, mùa vụ, dinh dưỡng, chọn ñôi giao phối,....
Tỷ lệ nở là một chỉ tiêu ñánh giá sự phát triển của phôi, sức sống của

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

15


gia cầm non. ðối với những trứng có chỉ số hình thái chuẩn, khối lượng trung
bình của giống sẽ cho tỷ lệ ấp nở cao nhất.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến tỷ lệ ấp nở như: Chất lượng trứng, thời
gian và chế ñộ bảo quản trứng, chế ñộ ấp (nhiệt ñộ, ẩm ñộ, thông thoáng, ñảo
trứng,...). Hệ số di truyền của tỷ lệ trứng thụ tinh là 0,11 - 0,13, hệ số di truyền
của tỷ lệ ấp nở 0,10 - 0,14 (Trần ðình Miên và Nguyễn Văn Thiện, 1995).
Nguyễn ðăng Vang và cs (1999) cho biết ở gà ðông tảo tỷ lệ trứng có
phôi ñạt 89,54 % và tỷ lệ nở loại 1/trứng ấp ñạt 70,08 %. Theo Nguyễn Văn
Thạch (1996) gà Ri nuôi bán thâm canh tỷ lệ phôi ñạt 93,42% và nở/phôi ñạt

90,51%.
2.1.3. Khả năng sinh trưởng, cho thịt và tiêu tốn thức ăn
2.1.3.1. Khả năng sinh trưởng
Sinh trưởng là một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do ñồng hoá và dị
hoá, là sự tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang, thể tích, khối lượng các bộ
phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ ñời trước. Sự
sinh trưởng bao giờ cũng phải có quá trình tế bào phân chia tức là tăng số
lượng tế bào, tăng thể tích và các chất giữa tế bào, trong ñó hai quá trình ñầu
là quan trọng nhất. Gatner (1992) cho rằng trong quá trình sinh trưởng trước
hết là kết quả của phân chia tế bào, tăng thể tích tế bào ñể tạo nên sự sống.
Chambers (1990) cho biết sinh trưởng là tổng sự tăng trưởng của các
bộ phận như: Thịt, xương, da. Về mặt sinh học, sinh trưởng ñược xem như
quá trình tổng hợp protein nên người ta thường lấy việc tăng khối lượng làm
chỉ tiêu ñánh giá quá trình sinh trưởng. Sự sinh trưởng của các mô và cơ ñược
diễn ra theo trình tự sau: Hệ thống tiêu hoá, nội tiết, hệ thống xương, hệ thống
cơ bắp, mỡ.
Khi nghiên cứu về sinh trưởng không thể không nói ñến phát dục.
Phát dục là quá trình thay ñổi về chất tức là tăng thêm và hoàn chỉnh các
tính chất, chức năng của các bộ phận của cơ thể. Phát dục của cơ thể con vật

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

16


×