Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại thép phúc tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.65 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

LƯU THỊ TÌNH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI THÉP PHÚC TIẾN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số
: 60.34.05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ HỮU ẢNH

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñề tài luận văn thạc sỹ “Giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại thép Phúc Tiến” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Nội dung và số liệu trình bày trong ñề tài này do tôi tìm hiểu, nghiên
cứu, các số liệu thu thập phản ánh ñúng và trung thực tình hình thực tế của
doanh nghiệp. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam ñoan của mình
trước nhà trường và những quy ñịnh pháp luật.

Tác giả

Lưu Thị Tình



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận
ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - giảng viên,
PGS. TS. Lê Hữu Ảnh ñã giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn, ñồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới toàn thể các thầy
cô giáo Khoa Kế toán và QTKD trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội ñã
truyền ñạt cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình học tập tại trường,
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh ñạo Công ty cổ phần sản xuất
và thương mại thép Phúc Tiến, cùng toàn thể anh chị em trong Công ty ñã
chân thành cung cấp tài liệu, giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu hoàn
thiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia ñình, những người thân,
bạn bè ñã giúp ñỡ và ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập, rèn luyện và
nghiên cứu ñể tôi hoàn thành luận văn thạc sỹ.
Do thời gian có hạn, nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong ñược sự ñóng góp của các thầy cô giáo cũng như toàn thể bạn ñọc.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2012

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC BẢNG

vi

DANH MỤC BIỂU ðỒ, ðỒ THỊ

vii

DANH MỤC VIẾT TẮT

viii

1.

MỞ ðẦU


1

1.1

Lý do chọn ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1 Mục tiêu chung

2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

2

1.3

Phạm vi nghiên cứu ñề tài

2

2.


TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

3

2.1

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

3

2.1.1 Vốn và phân loại vốn

3

2.1.2 Vai trò của vốn ñối với hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong ñiều kiện kinh tế thị trường hiện nay
2.2

11

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

14

2.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn

14

2.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp


15

2.2.3 Các hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

17

2.3

NỘI DUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP

19

2.3.1 Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp

19

2.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp

20

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

iii


2.3.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố ñịnh của doanh nghiệp

21


2.3.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu ñộng của doanh nghiệp

22

2.3.5 Một số yếu tố khác ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp
3.
3.1

22

ðẶC ðIỂM CỦA DOANH NGHIỆP VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

33

ðẶC ðIỂM CỦA DOANH NGHIỆP

33

3.1.1 Một số ñặc ñiểm về doanh nghiệp ngành thép

33

3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần sản xuất và
thương mại thép Phúc Tiến

36


3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

38

3.1.4 ðặc ñiểm sản xuất kinh doanh của Công ty

41

3.2

43

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2.1 Khung nghiên cứu

43

3.2.2 Phương pháp nghiên cứu

43

3.2.3 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty

46

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


53

4.1

KẾT QUẢ HOẠT ðỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TỪ NĂM 2007 - 2011

4.2

53

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI THÉP
PHÚC TIẾN (NĂM 2007 – 2011)

57

4.2.1 Phân tích tình hình tài chính của Công ty

57

4.2.2 Phân tích thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng tổng vốn

60

4.2.3 Phân tích ñánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố ñịnh tại Công ty cổ phần
sản xuất và thương mại thép Phúc Tiến
4.2.4 Phân tích ñánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu ñộng tại Công ty

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


70
76

iv


4.2.5 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 85
4.3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI
THÉP PHÚC TIẾN

4.3.1 Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính của Công ty

95
95

4.3.2 Giải pháp ñiều chỉnh lại cơ cấu nguồn vốn của Công ty

100

4.3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố ñịnh của Công ty

102

4.3.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu ñộng của Công ty

104


4.3.5 Giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh

108

5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

110

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

115

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1:

Kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh từ năm 2007-2011

53

Bảng 4.2:

Cơ cấu bán hàng và cung cấp dịch vụ từ năm 2007 - 2011


55

Bảng 4.3:

Cơ cấu lợi nhuận gộp từ năm 2007 - 2011

56

Bảng 4.4:

Báo cáo tình hình tài chính từ năm 2007 - 2011

58

Bảng 4.5:

Quy mô tài sản của Công ty

61

Bảng 4.6:

Quy mô nguồn vốn Công ty

64

Bảng 4.7:

Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng tổng vốn giai ñoạn năm

2007 - 2011

67

Bảng 4.8:

Cơ cấu vốn cố ñịnh năm 2007 – 2011

70

Bảng 4.9:

Tỷ suất tài trợ vốn cố ñịnh của Công ty

72

Bảng 4.10: Hiệu quả sử dụng vốn cố ñịnh

73

Bảng 4.11: Hệ số sinh lời của vốn cố ñịnh năm 2007- 2011

75

Bảng 4.12: Cơ cấu vốn lưu ñộng năm 2007 – 2011

78

Bảng 4.13: Nguồn tài trợ vốn lưu ñộng


80

Bảng 4.14: Hiệu quả sử dụng vốn lưu ñộng năm 2007 – 2011

81

Bảng 4.15: Tình hình thanh toán của Công ty năm 2007 – 2011

85

Bảng 4.16: Danh mục sản phẩm tiêu thụ của Công ty năm 2007 - 2011

88

Bảng 4.17: Tỷ suất sinh lời của Công ty năm 2007 – 2011

90

Bảng 4.18: Doanh thu và chi phí hoạt ñộng kinh doanh của Công ty

94

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

vi


DANH MỤC BIỂU ðỒ, ðỒ THỊ
Biểu ñồ 4.1: Cơ cấu tài sản của Công ty


63

Biểu ñồ 4.2: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty

66

Biểu ñồ 4.3: Cơ cấu vốn cố ñịnh của Công ty từ năm 2007 - 2011

71

Biểu ñồ 4.4: Cơ cấu vốn lưu ñộng của Công ty từ năm 2007 – 2011 ...... 80
Biểu ñồ 4.5: Tỷ lệ hàng tồn kho các năm 2007 - 2011

107

ðồ thị 4.1: Hiệu quả sử dụng tổng vốn của Công ty

69

ðồ thị 4.2: Hiệu quả sử dụng vốn cố ñịnh

75

ðồ thị 4.3: Hiệu quả sử dụng vốn lưu ñộng

84

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

vii



DANH MỤC VIẾT TẮT

BCTC

: Báo cáo tài chính

DN

: Doanh nghiệp

HðQT

: Hội ñồng quản trị

QTKD

: Quản trị kinh doanh

SP

: Sản phẩm

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TSCð


: Tài sản cố ñịnh

TSLð

: Tài sản lưu ñộng

VCð

: Vốn cố ñịnh

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

VLð

: Vốn lưu ñộng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

viii


1. MỞ ðẦU
1.1 Lý do chọn ñề tài
Vốn là yếu tố sản xuất ñầu tiên của mỗi doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn là một nhiệm vụ trung tâm của công tác quản lý tài chính doanh
nghiệp. Việc hình thành một cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng tiết kiệm và tăng
nhanh tốc ñộ luân chuyển của vốn là góp phần gia tăng lợi nhuận, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.

Trong quá trình ñổi mới kinh tế, ñất nước ta ñã ñạt ñược những thành tựu
ñáng kể và ñang có những bước ñột phá mạnh mẽ. Chuyển sang cơ chế kinh
tế mới “Cơ chế thị trường tự do hoá cạnh tranh” ñem lại cho các doanh nghiệp
nhiều cơ hội mới ñồng thời cũng tạo ra cho các doanh nghiệp những thách
thức mới trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo. Vì vậy, các doanh nghiệp
gặp phải rất nhiều vấn ñề phải giải quyết. Một trong các vấn ñề có tính chất
quyết ñịnh hàng ñầu là vấn ñề sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Vốn là yếu tố
ñầu vào không thể thiếu ñối với mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh
doanh. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì kết quả thu về từ lượng vốn bỏ ra
sẽ càng lớn. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp quyết ñịnh sự tồn tại,
phát triển của doanh nghiệp, quyết ñịnh sự thắng thế trong cạnh tranh. Các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung, các doanh nghiệp thuộc ngành thép nói
riêng luôn chú trọng ñến vấn ñề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản.
Do vậy công tác quản lý sử dụng vốn và tài sản phải ñược quan tâm ñúng
mức, ñược nghiên cứu từ nhiều góc ñộ khác nhau. Tuy vậy, cho ñến nay ñã có
một số công trình nghiên cứu ñề cập ñến vấn ñề quản lý sử dụng vốn nói
chung, nhưng hiệu quả sử dụng vốn cho ngành thép nói riêng thì chưa có một
công trình nghiên cứu nào ñề cập ñến. Nhận thức ñược ý nghĩa của vấn ñề
này, qua tìm hiều thực tế tôi chọn vấn ñề “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại thép Phúc Tiến”
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

1


làm ñề tài viết luận văn thạc sỹ của mình. Với hy vọng phần nào ñóng góp
những ý kiến cho việc quản lý vốn và tài sản của Công ty tốt hơn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Qua việc hệ thống hoá và xác lập các luận cứ lý thuyết, phân tích và

ñánh giá thực trạng việc sử dụng vốn ở Công ty cổ phần sản xuất và thương
mại thép Phúc Tiến ñể ñưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý sử dụng vốn của Công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn và hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp
- ðánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần sản
xuất và thương mại thép Phúc Tiến.
- ðề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công
ty cổ phần sản xuất và thương mại thép Phúc Tiến.
1.3 Phạm vi nghiên cứu ñề tài
Vấn ñề quản lý vốn trong Công ty có phạm vi rộng và phức tạp, luận văn
chỉ tập trung nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả khâu quản lý sử dụng
vốn của Công ty.
Về mặt thời gian luận văn tập trung khảo sát và phân tích số liệu tình
hình từ năm 2007 - 2011.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
2.1.1 Vốn và phân loại vốn
2.1.1.1 Khái niệm vốn
ðể hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có
hiệu quả thì ñiều ñầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ ñến là làm
thế nào ñể có ñủ vốn và sử dụng nó như thế nào ñể ñem lại hiệu quả cao nhất.
Vậy vấn ñề ñặt ra ở ñây - Vốn là gì? Các doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn thì

ñủ cho hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của mình.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Vốn trong các doanh nghiệp
là một quỹ tiền tệ ñặc biệt. Mục tiêu của quỹ là ñể phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, tức là mục ñích tích luỹ chứ không phải mục ñích tiêu dùng như một
vài quỹ tiền tệ khác trong các doanh nghiệp. ðứng trên các giác ñộ khác nhau
có các quan ñiểm khác nhau về vốn.
- Theo quan ñiểm của C. Mac - nhìn nhận dưới giác ñộ của các yếu tố
sản xuất thì C. Mac cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị ñem lại giá trị
thặng dư, là một ñầu vào của quá trình sản xuất” (dẫn theo Trần Bình Trọng,
1966).
Theo quan ñiểm này thì mục ñích của vốn ñã ñược chỉ rõ, nhằm ñể
mang lại giá trị thặng dư, tuy nhiên chưa thể hiện ñược kết cấu của vốn và
nguồn gốc của vốn.
- Theo quan ñiểm của David Begg cho rằng: “Vốn ñược phân chia theo
hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính” (David Begg, 1992).
Như vậy, ông ñã ñồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Trong ñó:
Vốn hiện vật: Là dự trữ các hàng hoá ñã sản xuất mà sử dụng ñể sản
xuất ra các hàng hoá dịch vụ khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

3


Vốn tài chính: Là số vốn thể hiện dưới dạng vốn bằng tiền của doanh
nghiệp.
- Theo quan ñiểm của Kermito Larron cho rằng: vốn là số tiền do các
cổ ñông ñóng góp vào doanh nghiệp và hy vọng nhận ñược phần thu nhập
tương ứng với số vốn ñã góp (Kermit D. Larson, 1994).
Theo quan ñiểm này cho thấy nguồn gốc của vốn và trạng thái của vốn,
song không thấy ñược mục ñích sử dụng của vốn.

- Một số quan ñiểm của các nhà kinh tế khác trong cuốn “Tài chính
trong nền kinh tế thị trường và xu hướng phát triển ở Việt Nam” của Võ ðình
Hảo, năm 1991 cho rằng:
Vốn là toàn bộ các yếu tố kinh tế (tài sản hữu hình, tài sản vô hình,
trình ñộ kiến thức của ñội ngũ người lao ñộng của doanh nghiệp, trình ñộ
quản lý của các nhà quản lý, lợi thế thương mại, uy tín của doanh nghiệp,...)
ñược bố trí ñể phục vụ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ các quan ñiểm trên cho thấy, vốn có thể ñược hiểu là một phần giá
trị thể hiện dưới dạng tiền tệ, tài sản vật chất, tài sản phi vật chất ñược các cá
nhân, các tổ chức bỏ ra ñể tiến hành các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh trên
thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường vốn là một trong những nguồn lực hàng
ñầu quyết ñịnh ñến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. ðể có thể quản
lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả chúng ta cần phải hiểu những ñặc trưng
cơ bản của vốn (dẫn theo Nguyễn Thị Sáu, 2011).
- Vốn ñược thể hiện bằng giá trị của những tài sản nghĩa là vốn phải ñại
diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình như nhà
xưởng, máy móc, bằng phát sáng chế… Như vậy một lượng tiền thoát ly khỏi
giá trị thực của tài sản ñể ñưa vào ñầu tư thì không gọi là vốn ñầu tư, một

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

4


khoản nợ không có khả năng thanh toán cũng không phải là vốn theo ñúng
nghĩa của nó.
Nắm ñược ñặc trưng này các doanh nghiệp buộc phải quan tâm, chú ý
ñến việc ñánh giá ñúng giá trị thực của tài sản mà mình ñang nắm giữ phản
ánh ñầy ñủ và chính xác vốn. Có như vậy doanh nghiệp mới ñánh giá ñược

chính xác giá trị một ñồng vốn mang lại.
- Vốn phải ñược tích tụ ñến một lượng nhất ñịnh mới phát huy tác
dụng. ðể ñầu tư sản xuất kinh doanh vốn phải ñược gom lại thành những món
ñủ lớn. Vốn lớn giúp doanh nghiệp trụ vững trong những ngày ñầu kinh
doanh khi tình hình còn nhiều khó khăn và bấp bênh, giúp doanh nghiệp ñối
phó với những rủi ro bất thường có thể gặp (Nguyễn Ngọc Hùng, 2000).
Vì vậy mà các doanh nghiệp, các nhà ñầu tư góp vốn, liên doanh, liên
kết, cổ phần hóa ñể tích tụ, tập trung vốn lớn nhằm thực hiện các dự án ñầu tư
sản xuất kinh doanh. Bên cạnh ñó thì nhà nước cũng tạo ñiều kiện cho doanh
nghiệp có thể huy ñộng vốn ñược dễ dàng hơn bằng cách thành lập thị trường
chứng khoán, chính sách ngoại giao hợp tác phù hợp tạo ñiều kiện cho doanh
nghiệp có thể huy ñộng vốn ñầu tư từ nước ngoài, chính sách lãi suất cho vay
hợp lý phù hợp với tình hình thị trường.
- Vốn là ñiều kiện không thể thiếu ñể thành lập một doanh nghiệp và
tiến hành các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh
nghiệp vốn phản ánh nguồn lực tài chính ñược ñầu tư vào sản xuất kinh
doanh. Trong quản lý tài chính, các doanh nghiệp cần chú ý việc huy ñộng và
sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của
tài sản và hiệu quả tài chính. Nói cách khác, vốn cần ñược quản lý và xem xét
trong trạng thái vận ñộng và mục tiêu hiệu quả của vốn có ý nghĩa quan trọng
nhất (Nguyễn Hữu Tài, 2002).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

5


Từ ñó cho thấy không phải doanh nghiệp nhiều tiền nhiều tài sản là
kinh doanh tốt mà hiệu quả hay không phụ thuộc vào doanh nghiệp ñó ñã sử
dụng như thế nào, ñồng tiền, tài sản ñó ñược lưu thông vận ñộng ra sao, tạo ra

bao nhiêu ñồng lợi nhuận. Dĩ nhiên, trong kinh doanh, ñể có thể ñối phó kịp
thời với các rủi ro, doanh nghiệp nào cũng dự trữ hàng hóa, vật tư, tiền mặt
nhưng phải chú ý ñến mức dự trữ hợp lý, tránh tình trạng ứ ñọng vốn, làm
lãng phí, tăng thêm chi phí sử dụng vốn, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Mỗi doanh nghiệp luôn phải chủ ñộng tìm kiếm giải pháp nâng cao
vòng luân chuyển vốn.
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất ñịnh (Phạm Thị Gái, 2005).
Có như vậy ñồng vốn mới ñược quản lý, chi tiêu một cách hợp lý và có
hiệu quả. Ở ñâu có ñồng vốn vô chủ thì ở ñó có sự lãng phí, kém hiệu quả. Do
ñó doanh nghiệp phải tổ chức quản lý một cách chặt chẽ. Ghi nhận ñồng vốn
chủ sở hữu giúp vốn gắn ñược với trách nhiệm, quyền lợi cá nhân cụ thể, chặt
chẽ hơn và có hiệu quả hơn.
- Vốn ñược coi là một loại hàng hóa có thị trường riêng (Nguyễn Văn
Nam, 2005).
Khác với những loại hàng hóa khác, vốn là một loại hàng hóa ñặc biệt,
khi bán vốn người bán không mất quyền sở hữu mà chỉ bán quyền sử dụng
trong một thời gian nhất ñịnh và người mua chỉ phải trả cho người sở hữu một
giá gọi là lãi suất. Mức lãi suất này ñược nhà nước khống chế, quản lý sao cho
phù hợp với tình hình kinh tế vĩ mô. Trong quá trình hội nhập với thế giới, tình
hình kinh tế trong nước luôn luôn biến ñộng theo xu hướng biến ñộng chung của
nền kinh tế thế giới nên chính sách kinh tế của nhà nước cũng thay ñổi, vì vậy
mà doanh nghiệp cần chủ ñộng tìm hiểu, nắm bắt chính sách của Nhà nước.
ðiều này giúp doanh nghiệp luôn thực hiện ñúng pháp luật, có phương thức huy
ñộng và sử dụng vốn kịp thời, có kế hoạch quản lý vốn hiệu quả.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

6


- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Nghĩa là một ñồng vốn ở thời ñiểm

hiện tại có giá trị khác với một ñồng vốn ở thời ñiểm tương lai, do trong ñầu
tư dài hạn chứa ñựng những yếu tố rủi ro và bất ñịnh chịu ảnh hưởng của lạm
phát (Nguyễn Thanh Liêm, 2005).
Vì vậy mà khi phân tích hiệu quả của vốn hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh cần dựa trên giá trị thời gian của vốn. Trong hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh và sử dụng vốn doanh nghiệp cần ñánh giá dựa trên lý thuyết này ñể
lựa chọn phương án ñầu tư hiệu quả nhất.
- Vốn ñược thể hiện bằng giá trị của cả tài sản hữu hình và vô hình. Tài
sản hữu hình có hình thái vật chất cụ thể như nhà cửa, máy móc trang thiết bị,
nguyên vật liệu, hàng hóa… còn tài sản vô hình không có hình thái vật chất
cụ thể như giấy chứng nhận quyền sở hữu, bằng phát minh sáng chế, thương
hiệu… (Kim Thị Dung, 2003).
Doanh nghiệp cần xác ñịnh tài sản của mình ñặc biệt là những tài sản
vô hình ñang ngày càng ña dạng (dẫn theo Nguyễn Thị Sáu, 2011).
2.1.1.2 Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các
loại vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên,...
ðó là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra ñể ñạt ñược mục tiêu kinh doanh. Nhưng
vấn ñề ñặt ra là chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn
liền với quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối ña nhằm ñạt mục
tiêu kinh doanh lớn nhất. ðể quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các
ñịnh mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản
xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại vốn, phân loại vốn
có tác dụng kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà
doanh nghiệp phải bỏ ra ñể tiến hành sản xuất kinh doanh. Có nhiều cách
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

7



phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mỗi góc ñộ khác nhau ta có các cách phân loại
vốn khác nhau.
* Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển

♦ Vốn cố ñịnh: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố ñịnh của
doanh nghiệp (Nguyễn ðình Kiêm, Bạch ðức Hiển, 2007), TSCð dùng trong
kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị
thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố ñịnh biểu hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: ðó là toàn bộ tài sản cố ñịnh dùng trong kinh doanh
của các doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ...
- Hình thái tiền tệ: ðó là toàn bộ TSCð chưa khấu hao và vốn khấu hao
khi chưa ñược sử dụng ñể sản xuất TSCð, là bộ phận vốn cố ñịnh ñã hoàn
thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban ñầu.

♦ Vốn lưu ñộng: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu ñộng (Nguyễn
ðình Kiêm, Bạch ðức Hiển, 2007). Vốn lưu ñộng tham gia hoàn toàn vào quá
trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban ñầu sau mỗi vòng chu
chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm giá trị nguyên
liệu, vật liệu phụ, tiền lương... Những giá trị này ñược hoàn lại hoàn toàn cho
chủ doanh nghiệp sau khi ñã bán hàng hoá. Trong quá trình sản xuất, bộ phận
giá trị sức lao ñộng biểu hiện dưới hình thức tiền lương ñã bị người lao ñộng
hao phí nhưng ñược tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị
nguyên, nhiên vật liệu ñược chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ sản
xuất kinh doanh ñó. Vốn lưu ñộng ứng với loại hình doanh nghiệp khác nhau
thì khác nhau. ðối với doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu ñộng bao gồm:
vốn lưu ñộng ñịnh mức và vốn lưu ñộng không ñịnh mức, trong ñó:
- Vốn lưu ñộng ñịnh mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ

vật tư hàng hóa và vốn phi hàng hoá ñể phục vụ cho hoạt ñộng kinh doanh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

8


- Vốn lưu ñộng không ñịnh mức: Là số vốn lưu ñộng có thể phát sinh
trong quá trình kinh doanh nhưng không có căn cứ ñể tính toán ñịnh mức
ñược như tiền gửi ngân hàng, thanh toán tạm ứng... ðối với doanh nghiệp sản
xuất thì vốn lưu ñộng bao gồm: Vật tư, nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng
cụ,... là ñầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Không những thế tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này
trong các doanh nghiệp khác nhau cũng khác nhau. Nếu như trong doanh
nghiệp thương mại tỷ trọng của loại vốn này chiếm chủ yếu trong nguồn vốn
kinh doanh thì trong doanh nghiệp sản xuất tỷ trọng vốn cố ñịnh lại chiếm chủ
yếu. Trong hai loại vốn này, vốn cố ñịnh có ñặc ñiểm chu chuyển chậm hơn
vốn lưu ñộng. Trong khi vốn cố ñịnh chu chuyển ñược một vòng thì vốn lưu
ñộng ñã chu chuyển ñược nhiều vòng.
Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp thấy
ñược tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ ñó, doanh nghiệp chọn cho mình một
cơ cấu vốn phù hợp.
* Phân loại vốn theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trả
và vốn chủ sở hữu (Phan Thị Cúc, 2009).
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự
có thì doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn ñi vay của ngân
hàng. Bên cạnh ñó còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các ñơn vị
nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này hình thành nên
khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Vậy:


♦ Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà
doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay
ngân hàng, nợ vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho
người bán, phải nộp ngân sách.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

9


♦ Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp
và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ ñông trong công ty cổ
phần. Có ba nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, ñó là:
- Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên
doanh, cổ ñông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết
quả sản xuất kinh doanh.
- Chênh lệch ñánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố ñịnh): Khi nhà
nước cho phép hoặc các thành viên quyết ñịnh.
- Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh
như: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn ñầu tư XDCB
và kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát không
hoàn lại sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục ñích kinh tế lâu dài, cơ bản,
mục ñích chính trị xã hội...).
* Phân loại vốn theo thời gian huy ñộng và sử dụng vốn

♦ Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng
ñể tài trợ cho toàn bộ tài sản cố ñịnh của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn
chủ sở hữu và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Trong ñó:
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một
kỳ kinh doanh, không phân biệt ñối tượng cho vay và mục ñích vay.


♦ Nguồn vốn tạm thời: ðây là nguồn vốn dùng ñể tài trợ cho tài sản lưu
ñộng tạm thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng,
tạm ứng, người mua vừa trả tiền...
Như vậy, ta có:
TS = TSLð + TSCð
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

10


Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy ñược yếu tố thời
gian về vốn mà mình nắm giữ, từ ñó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của
mình một cách thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời ñể tài
trợ cho tài sản cố ñịnh.
* Phân loại vốn theo phạm vi huy ñộng và sử dụng vốn

♦ Nguồn vốn trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy ñộng ñược từ
hoạt ñộng bản thân của doanh nghiệp như tiền khấu hao TSCð, lợi nhuận giữ
lại, các khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCð.

♦ Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp
có thể huy ñộng từ bên ngoài nhằm ñáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh như vay ngân hàng, vay của các tổ chức kính tế khác, vay
của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét, lựa chọn trong việc sử
dụng nguồn vốn sao cho hợp lý nhằm ñem lại hiệu quả cao, linh hoạt hơn và
tránh ñược rủi ro, ñem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.

Như vậy, phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập kế
hoạch tài chính, hình thành lên những dự ñịnh về tổ chức nguồn vốn trong
tương lai trên cơ sở xác ñịnh quy mô về vốn cần thiết, lựa chọn thích hợp cho
từng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ñể ñạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
2.1.2 Vai trò của vốn ñối với hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong ñiều kiện kinh tế thị trường hiện nay
Trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, xu thế hội nhập nền
kinh tế, vấn ñề toàn cầu hóa về phát triển công nghệ, thông tin. Việt Nam
muốn tham gia vào quá trình toàn cầu hóa thì cũng phải ñối mặt với những
vấn ñề mà thế giới ñang ñối mặt. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam có ñủ
khả năng cạnh tranh và hội nhập hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như yếu tố về vốn, trình ñộ máy móc thiết bị, công nghệ, năng lực ñội ngũ cán
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

11


bộ, tỷ suất lợi nhuận trên vốn, vốn của doanh nghiệp. Vốn là tiền ñề cho sự ra
ñời của doanh nghiệp, là cơ sở của doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao ñộng, tiến hành ñầu tư ñổi
mới công nghệ, trang thiết bị sản xuất kinh doanh. Nếu thiếu vốn thì quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ngưng trệ, ñồng thời kéo theo
hàng loạt các tác ñộng tiêu cực khác ñến bản thân doanh nghiệp và ñời sống
của người lao ñộng. Vai trò của vốn ñược thể hiện rõ nét qua các mặt sau:

♦ Về mặt pháp lý: Vốn là ñiều kiện ñầu tiên, ñiều kiện tiên quyết ñể
tiến hành hoạt ñộng sản xuất kinh doanh (Nguyễn Hữu Tài, 2002). Muốn
ñăng ký kinh doanh, theo quy ñịnh của nhà nước, bất cứ doanh nghiệp nào
cũng phải có ñủ số vốn pháp ñịnh theo từng ngành nghề kinh doanh của mình
(vốn ở ñây không chỉ gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng mà nó còn là các tài

sản thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp). Nếu trong quá trình hoạt ñộng kinh
doanh, vốn ñiều lệ của doanh nghiệp không ñạt ñiều kiện mà pháp luật quy
ñịnh, tức là thấp hơn tổng mức vốn pháp ñịnh của các ngành nghề mà doanh
nghiệp ñó kinh doanh thì cơ quan có thẩm quyền quyết ñịnh thành lập doanh
nghiệp ñó phải cấp bổ sung vốn ñiều lệ cho doanh nghiệp, hoặc giảm ngành
nghề kinh doanh cho doanh nghiệp hoặc phải tuyên bố chấm dứt hoạt ñộng
như: phá sản, giải thể, sát nhập... Như vậy, vốn có thể ñược xem như là ñiều
kiện tiên quyết ñảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước
pháp luật.

♦ Về mặt kinh tế: Trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, vốn là một
trong những yếu tố quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Vốn không những ñảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền
công nghệ ñể phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn ñảm bảo cho hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

12


Vốn là nguồn lực quan trọng quyết ñịnh năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
ðiều này càng thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh
tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị,
ñầu tư hiện ñại hóa công nghệ... tất cả những yếu tố này muốn ñạt ñược ñòi
hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn ñủ lớn.
Vốn cũng là nguồn lực quyết ñịnh ñến việc mở rộng phạm vi hoạt ñộng
của doanh nghiệp. Có vốn giúp doanh nghiệp ñầu tư mở rộng sản xuất, thâm
nhập vào thị trường mới.

Từ ñó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp
trên thương trường.
Nhận thức ñược vai trò quan trọng của vốn như vậy, doanh nghiệp cần
phải có những biện pháp hữu hiệu trong công tác huy ñộng và sử dụng vốn
ñảm bảo ñủ vốn cho doanh nghiệp hoạt ñộng một cách hiệu quả.
Trong quá trình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vốn là
nguồn lực ñể doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu.
Mở rộng quy mô sản xuất, ñổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản
phẩm, ñào tạo nhân lực… Từ ñó vốn giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, thiếu vốn ñể tiến hành hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh ñang là vấn ñề bức xúc của các doanh nghiệp mặc
dù nhà nước ñã có những chính sách hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp. Tiến tới
hội nhập kinh tế, xóa bỏ hàng rào thuế quan giữa các nước trong khu vực và
giữa các nước trong các tổ chức kinh tế mà Việt Nam tham gia là một thách
thức lớn ñối với các doanh nghiệp Việt Nam trước sự vượt trội về vốn và
công nghệ của họ. ðiều ñó càng ñòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải tìm
cách huy ñộng và sử dụng vốn sao cho tiết kiệm và hiệu quả nhất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

13


2.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
2.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình ñộ sử dụng
các nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp ñể ñạt ñược kết quả cao nhất
trong quá trình SXKD với tổng chi phí thấp nhất. Không ngừng nâng cao hiệu
quả kinh tế là mối quan tâm hàng ñầu của bất kỳ nền sản xuất nào nói chung

và mối quan tâm của DN nói riêng, ñặc biệt nó ñang là vấn ñề cấp bách mang
tính thời sự ñối với các DN nhà nước Việt Nam hiện nay. Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn vừa là câu hỏi, vừa là thách thức ñối với các DN hiện nay. Sản xuất
kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp SXKD nào cũng có thể hiển thị bằng
hàm số thể hiện mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với vốn và lao ñộng.
Q = f(K, L) trong ñó:
K: là vốn.
L: là lao ñộng.
Vì vậy, kết quả SXKD của các DN có quan hệ hàm với các yếu tố tài
nguyên, vốn, công nghệ,... Xét trong tầm vi mô, với một DN trong ngắn hạn
thì các nguồn lực ñầu vào này bị giới hạn. ðiều này ñòi hỏi các doanh nghiệp
phải tìm biện pháp nhằm khai thác và sử dụng vốn, sử dụng tối ña các nguồn
lực sẵn có của mình, trên cơ sở ñó so sánh và lựa chọn phương án SXKD tốt
nhất cho doanh nghiệp mình.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì? ðể hiểu ñược ta phải hiểu ñược hiệu
quả là gì?
- Hiệu quả của bất kỳ một hoạt ñộng kinh doanh nào cũng ñều thể hiện
mối quan hệ giữa “kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra”.
Kết quả ñầu ra
Hiệu quả kinh doanh =

Chi phí ñầu vào

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

14


- Về mặt ñinh lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ
kinh tế xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu ñược và chi phí bỏ

ra. Người ta chỉ thu ñược hiệu quả khi kết quả ñầu ra lớn hơn chi phí ñầu vào.
Hiệu quả càng lớn chênh lệch này càng cao.
- Về mặt ñịnh tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực,
trình ñộ quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp, sự gắn bó
của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và
mục tiêu chính trị - xã hội.
Có rất nhiều cách phân loại hiệu quả kinh tế khác nhau, nhưng ở ñây
em chỉ ñề cập ñến vấn ñề nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
Như vậy, ta có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn như sau:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình ñộ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh nhằm mục ñích sinh lời tối ña với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn ñề phức tạp có liên quan tới tất cả các
yếu tố của quá trình SXKD cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu
quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu
quả. ðể ñạt ñược hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp
phải giải quyết ñược các vấn ñề như ñảm bảo tiết kiệm, huy ñộng thêm ñể mở
rộng hoạt ñộng SXKD của mình và DN phải ñạt ñược các mục tiêu ñề ra
trong quá trình sử dụng vốn của mình.
2.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
Chuyển sang nền kinh tế thị trường tự do hoá cạnh tranh thì sự cạnh
tranh giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp càng trở lên gay gắt
và quyết liệt. ðặc biệt trong giai ñoạn kinh tế như hiện nay, nền kinh tế toàn
cầu hoá ñang trong tình trạng khủng hoảng, suy thoái, gặp rất nhiều khó khăn
trong việc tăng trưởng và phát triển. Việt Nam không nằm ngoài khó khăn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

15



chung ñó, ñiều này làm tăng thêm sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ñể
khẳng ñịnh vị thế và sự tồn tại của mình trên thị trường. Việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh nói chung, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng là ñiều
kiện cơ bản và tiên quyết sự tồn tại, phát triển của một doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu khách quan và xuất phát
từ những nguyên nhân chủ yếu sau:
Một là, xuất phát từ mục ñích hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh ñều kỳ vọng vào công
việc tối ña hoá lợi nhuận, lợi nhuận là kết quả, là chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả
hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu sử dụng vốn kinh
doanh sẽ là một trong số các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm và là một hướng ñể nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hai là, xuất phát từ vai trò và vị trí của vốn trong hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Như ñã trình bày ở trên, một doanh nghiệp không thể hoạt ñộng tốt nếu
thiếu vốn. Hiệu quả sử dụng vốn sẽ quyết ñịnh kết quả kinh doanh cuối cùng
của doanh nghiệp. Do ñó, trong quá trình hoạt ñộng và sản xuất kinh doanh,
việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ñã trở thành một
trong số các mục tiêu ñặt ra cho mỗi doanh nghiệp.
Ba là, xuất phát từ yêu cầu bảo toàn vốn của doanh nghiệp. Lợi nhuận
và mục tiêu hoạt ñộng của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên, việc bảo toàn vốn kinh doanh cũng là một vấn ñề ñặt ra ñối với
các nhà quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu bảo toàn vốn ñể từ ñó không
chỉ dừng lại ở bảo toàn vốn mà còn mở rộng và phát triển quy mô vốn.
Bốn là, xuất phát từ yêu cầu hạch toán kinh doanh ñầy ñủ của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

16



×