Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đánh giá khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa lợn nái f1 (landrace x yorkshire) phối với đực pidu (pietrain x duroc) và pietrain

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------***-------------

TRẦN TRUNG LỢI

ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA TỔ HỢP LAI GIỮA
LỢN NÁI F1 (LANDRACE x YORKSHIRE) PHỐI VỚI ðỰC
PIDU(PIETRAIN x DUROC) VÀ PIETRAIN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
ơ

HÀ NỘI, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------***-------------

TRẦN TRUNG LỢI

ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA TỔ HỢP LAI GIỮA
LỢN NÁI F1 (LANDRACE x YORKSHIRE) PHỐI VỚI ðỰC
PIDU(PIETRAIN x DUROC) VÀ PIETRAIN

ơ

CHUYÊN NGÀNH : CHĂN NUÔI
MÃ SỐ


: 60.62.01.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN THẮNG

HÀ NỘI, 2013


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả

Trần Trung Lợi

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

i


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược bày tỏ lời biết ơn sâu
sắc nhất ñến TS. Nguyễn Văn Thắng- người hướng dẫn khoa học, về sự giúp
ñỡ nhiệt tình và có trách nhiệm ñối với tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và
hoàn thành luận văn.

Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy cô trong Bộ
môn Chăn nuôi chuyên khoa; Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thuỷ sản;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ và ñóng góp nhiều ý kiến
quý báu trong quá trình thực hiện ñề tài.
Cho phép tôi ñược bày tỏ lời cảm ơn tới trang trại chăn nuôi lợn nhà
bà Trần Thị Nga – Tân Thanh- Lạng Giang - Bắc Giang về sự hợp tác giúp
ñỡ trong quá trình tôi thực hiện ñề tài.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình cùng bạn bè ñồng
nghiệp ñã giúp ñỡ ñộng viên tôi trong suốt thời gian qua.

Tác giả

Trần Trung Lợi

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

vii

MỞ ðẦU

1

1.

Tính cấp thiết của ñề tài

1

2.

Mục ñích của ñề tài

2


2.1.

Mục ñích

2

2.2.

Yêu cầu của ñề tài

2

3.

Ý Nghĩa thực tiễn

3

3.1.

Về mặt ý nghĩa khoa học

3

3.2.

Về mặt ý nghĩa thực tiễn

3


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

1.1.

4

Cơ sở di truyền và lai giống

1.1.1. Tính trạng số lượng và di truyền học số lượng

4

1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng số lượng

5

1.1.3. Hệ số di truyền

6

1.1.4. Lai giống và ưu thế lai

6

1.2.

Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản
của lợn nái


10

1.2.1. Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái

10

1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái

11

1.3.

Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng, khả năng cho thịt, chất lượng thịt
và các yếu tố ảnh hưởng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

16

iii


1.3.1. Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng, khả năng cho thịt và chất lượng thịt

16

1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng, khả năng cho thịt và chất
1.4.


lượng thịt

16

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

21

1.4.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước

21

1.4.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nước

25

Chương 2: ðỐI TƯỢNG, ðẶC ðIỂM, ðIỀU KIỆN, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

28

2.1

ðối tượng nghiên cứu

28

2.2.

ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu


28

2.3.

ðiều kiện nghiên cứu

29

2.4.

Nội dung nghiên cứu

31

2.4.1. Xác ñịnh năng suất sinh sản của lợn nái

31

2.4.2. Xác ñịnh năng suất sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn

32

2.4.3. Xác ñịnh năng suất thân thịt

33

2.4.4. Xác ñịnh hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái của tổ hợp lai
F1(L×Y), ñực giống ñực PiDu và Pi


34

2.4.5. Xác ñịnh hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt của tổ hợp lai

2.5.

F1(L×Y), ñực giống ñực PiDu và Pi

34

Phương pháp nghiên cứu

35

2.5.1. Theo dõi năng suất sinh sản của lợn nái

35

2.5.2. Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn

35

2.5.3. Xác ñịnh các chỉ tiêu năng suất thân thịt

36

2.5.4. Xác ñịnh hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn nái

38


2.5.5. Xác ñịnh hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt

39

2.6.

39

Xử lý số liệu

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iv


Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

40

3.1.

40

Năng xuất sinh sản

3.1.1. Ảnh hưởng của một số yếu tố ñến năng suất sinh sản

40

3.1.2. Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(LxY) phối với ñực giống Pi và

PiDu

41

3.1.3. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) phối với ñực PiDu và Pi qua
các lứa ñẻ
3.2.

48

Tương quan kiểu hình giữa các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái F1(LxY)
phối với lợn ñực Pi và PiDu

59

3.3.

Tiêu tốn thức ăn ñể sản suất ra 1 kg lợn cai sữa

62

3.4.

Sinh trưởng của lợn con và tiêu tốn thức ăn trong giai ñoạn từ cai sữa
ñến 60 ngày

64

3.5.


Tăng trọng và tiêu tốn thức ăn của lợn thịt

66

3.6.

Năng suất thân thịt của con lai F1(LxY) phối với ñực giống Pi và PiDu 68

3.7.

Hiệu quả kinh tế của lợn nái F1(LxY) phối với ñực giống Pi và PiDu 69

3.7.1 Hiệu quả kinh tế nuôi lợn nái

70

3.7.2. Hiệu quả chăn nuôi lợn thịt/100 kg lợn hơi theo tổ hợp lai

73

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

75

1.

Kết luận

75


2.

ðề nghị

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

78

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CS

Cai sữa

CTV

Cộng tác viên

Du

Giống lợn Duroc

H


Giống lợn Hampshire

KL

Khối lượng

MC

Giống lợn Móng Cái

L hoặc LR

Giống lợn Landrace

LW

Giống lợn Large White

Pi

Giống lợn Pietrain

Y

Giống lợn Yorkshire

PiDu

Lợn lai giữa Pietrain và Duroc




Thức ăn

TT

Tăng trọng

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

TLN

Tỷ lệ nạc

ƯTL

Ưu thế lai

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng


Trang

2.1

Số lượng lợn nghiên cứu

28

2.2

Thành phần và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn

29

3.1

Ảnh hưởng của một số yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản của
lợn nái F1(L x Y) phối với ñực giống Pi và PiDu

3.2

40

Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) phối với ñực giống Pi và
PiDu

41

3.3


Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) phối với ñực Pi và PiDu lứa 1

48

3.4

Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) phối với ñực Pi và PiDu lứa 2

49

3.5

Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) phối với ñực Pi và PiDu lứa 3

50

3.6

Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) phối với ñực Pi và PiDu lứa 4

51

3.7

Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) phối với ñực Pi và PiDu lứa 5

52

3.8


Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) phối với ñực Pi và PiDu lứa 6

53

3.9.

Tương quan kiểu hình giữa các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn
nái F1(L×Y) phối với ñực giống Pi và PiDu

59

3.10

Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa

63

3.11

Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn con giai ñoạn từ cai sữa ñến
60 ngày tuổi

65

3.12

Tăng trọng và tiêu tốn thức ăn của lợn thịt

67


3.13

Năng suất thân thịt của con lai F1(LxY) phối với ñực giống Pi và
PiDu

3.14
3.15

68

Hiệu quả kinh tế/nái/lứa của lợn nái F1(L×Y) phối với ñực giống Pi
và PiDu

70

Hiệu quả chăn nuôi lợn thịt/100 kg lợn hơi theo tổ hợp lai

73

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
. 3.1

Tên hình


Trang

Số con ñẻ ra/ổ, số con còn sống/ổ và số con cai sữa/ổ của lợn nái
F1(L×Y) Phối với ñực PiDu và Pi

3.2

Khối lượng sơ sinh/ổ , khối lượng cai sữa/ổ của lợn nái F1(L×Y)
Phối với ñực PiDu và Pi

3.3

64

Sinh trưởng của lợn con trong giai ñoạn từ cai sữa ñến 60 ngày
tuổi của lợn nái lai F1(L×Y) phối với ñực PiDu và Pi.

3.9

57

Tiên tốn thức ăn ñể sản suất ra 1kg lợn con cai sữa của lợn nái lai
F1(L×Y) phối với ñực PiDu và Pi

3.8

56

Khối lượng cai sữa/ổ của lợn nái F1(L×Y) phối với ñực Duroc,
PiDu và Pi qua các lứa ñẻ


3.7

55

Số con ñẻ cai sữa/ổ của lợn nái F1(L×Y) Phối với ñực PiDu và Pi
qua các lứa ñẻ

3.6

54

Số con sơ sinh còn sống/ổ của lợn nái F1(L×Y) phối với ñực
PiDu và Pi qua các lứa ñẻ

3.5

46

Số con ñẻ ra/ổ của lợn nái F1(L×Y) Phối với ñực PiDu và Pi qua
các lứa ñẻ

3.4

44

65

Tiêu tốn thức ăn/ khối lượng tăng trọng của lợn con trong giai
ñoạn từ cai sữa ñến 60 ngày tuổi của lợn nái lai F1(L×Y) phối

với ñực PiDu và Pi.

66

3.10

Cơ cấu chi phí chăn nuôi lợn nái ở tổ hợp lai Pi x (L x Y)

72

3.11

Cơ cấu chi phí chăn nuôi lợn nái ở tổ hợp lai PiDu x (L x Y)

72

3.12

Hiệu quả kinh tế của tổ hợp lai Pi ×(L×Y) và PiDu × (L×Y)

74

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

viii


MỞ ðẦU
1.Tính cấp thiết của ñề tài
Ở nước ta, ngành chăn nuôi lợn chiếm một vị trí ñặc biệt quan trọng, nó

là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho xã hội, ñáp ứng nhu cầu ñời sống
của con người. Ngành chăn nuôi lợn của nước ta trong thời gian qua, có nhiều
chuyển biến tích cực về năng suất, chất lượng, quy mô cũng như hình thức
chăn nuôi. Theo Tổng cục thống kê, năm 2012 tổng ñầu lợn cả nước ta là 26,5
triệu con, số lợn nái là 4 triệu con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng tăng 1,97%
so với năm 2011. Trong chiến lược phát triển chăn nuôi lợn ñến năm 2020 ở
nước ta ñặt mục tiêu tăng tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp lên khoảng 32
% vào năm 2010 ñến năm 2015 là 38 % và ñạt hơn 42% vào năm 2020. Trước
nhu cầu của thị trường về thịt lợn, thịt bò, thịt gà và các sản phẩm từ sữa ngày
càng tăng, Bộ Nông nghiệp ñã ñề ra mục tiêu thúc ñẩy ngành chăn nuôi Việt
Nam phát triển bền vững.
Các giống lợn nội của nước ta có khả năng thích nghi rất tốt với ñiều
kiện chăn nuôi của Việt Nam, tuy nhiên năng suất thấp, tỷ lệ mỡ cao không
ñáp ứng ñược nhu cầu. Từ những thập niên 60 của thế kỷ XX ñến nay nước ta
ñã nhập một số giống lợn ngoại cao sản như: Yorkshire, Landrace,
Hampshire, Duroc và Pietrain … với mục ñích cải tiến dần năng suất của ñàn
lợn nội, nuôi thuần hóa và nhân rộng các giống lợn ngoại, ñể ñáp ứng nhu cầu
ngày càng phát triển của thị trường trong và ngoài nước.
Trong những năm gần ñây do nhu cầu thịt lợn trên thị trường trong
nước và xuất khẩu ñang ñòi hỏi ngày càng cao về chất lượng như: tỷ lệ nạc
cao, mỡ thấp, thịt có màu sắc ñẹp, hương vị thơm ngon, không bị tồn dư các
chất kháng sinh và các chất kích thích khác... ðể ñáp ứng nhu cầu ấy, Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn ñã cho phép các trung tâm giống, trang
trại chăn nuôi nhập các giống lợn ngoại và tiến hành thử nghiệm lai với nhiều

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1



công thức lai khác nhau qua ñó tạo ra các thế hệ con lai có khả năng sinh sản,
sinh trưởng tốt, tăng trọng nhanh, có khả năng thích nghi với môi trường
sống, sức chống ñỡ với bệnh tật tốt, tiêu tốn thức ăn giảm và có tỷ lệ nạc cao
ñáp ứng ñược nhu cầu chăn nuôi lợn hướng nạc phục vụ cho tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu.
Trong chăn nuôi lợn hiện nay, việc sử dụng nái lai F1(LxY) phối với ñực
ngoại ñã ñược nhiều cơ sở chăn nuôi công nghiệp áp dụng. Các nghiên cứu của
ðinh Văn Chỉnh và cộng sự(1999), Trương Hữu Dũng(2004), Phan Xuân
Hảo(2006), Nguyễn Văn Thắng và ðặng Vũ Bình (2006), Vũ ðình Tôn(2010)
ñã xác nhận nái lai F1(x) cho năng suất sinh sản cao hơn L hoặc Y thuần .
Tuy nhiên, cho tới nay vẫn chưa có các nghiên cứu cụ thể về tổ hợp lai
giữa lợn nái F1(LxY) phối giống ñực thuần Landrace, Pietrain hoặc ñực lai
như (Pi×D)... Với mục tiêu phát triển nông nghiệp toàn diện, tăng nhanh tổng
sản lượng thịt và nâng cao chất lượng thịt phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và
xuất khẩu, nghiên cứu các công thức lai nhằm xác ñịnh những cặp lai phù hợp
là yêu cầu cấp thiết ñối với sản xuất hiện nay, ñặc biệt là phát triển chăn nuôi
lợn ngoại ở các trang trại chăn nuôi ở ñịa phương. Xuất phát từ cơ sở thực tế
trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá khả năng sản xuất
của tổ hợp lai giữa lợn nái F1 (Landrace xYorkshire) phối với ñực
PiDu(Pietrain x Duroc) và Pietrain ”.
2. Mục ñích của ñề tài
2.1. Mục ñích
- ðánh giá khả năng sinh sản của hai tổ hợp lai lợn nái F1(Lx Y) x
PiDu và F1(L x Y) x Pi.
- ðánh giá năng suất sinh trưởng, cho thịt và chất lượng thịt của các tổ
hợp lai F1(L x Y) x PiDu và F1(x Y) x Pi.
- ðánh giá hiệu quả kinh tế của các tổ hợp lai trên.
2.2. Yêu cầu của ñề tài
- Thu thập ñầy ñủ và chính xác các số liệu


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

2


3. Ý Nghĩa thực tiễn
3.1. Về mặt ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần làm phong phú thêm những vấn ñề lý luận, cơ sở
khoa học về sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của con lai giữa lợn nái
F1(Le x Y) phối với ñực PiDu và Pi trong ñiều kiện chăn nuôi trang trại của
Bắc Giang. ðồng thời kết quả của nghiên cứu này là cơ sở ñể các nhà chuyên
môn có ñược ñịnh hướng trong việc lựa chọn công thức lai phù hợp với ñiều
kiện chăn nuôi ở ñây cũng như ở các ñịa phương khác trong cả nước.
3.2. Về mặt ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu ñề tài là cơ sở ñánh giá ñúng thực trạng tổ hợp
lai giữa lợn nái F1(L x Y) x PiDu và F1(L x Y) x Pi.
- ðưa ra khuyến cáo có cơ sở khoa học về việc sử dụng tổ hợp lai trên
cho cơ sở chăn nuôi.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

3


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở di truyền và lai giống
ðể công tác chọn lọc giống vật nuôi ñạt kết quả tốt, trước hết cần có
những kiến thức cơ bản về di truyền, ñặc biệt là bản chất của di truyền và ưu thế
lai của từng tính trạng. Bản chất sinh học của mỗi giống vật nuôi ñược thể hiện
qua kiểu hình ñặc trưng riêng của nó. Kiểu gen, dưới tác ñộng của các nhân tố

môi trường cụ thể sẽ biểu hiện thành kiểu hình tương ứng của vật nuôi ñó.
1.1.1. Tính trạng số lượng và di truyền học số lượng
Tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở ñó sự sai khác giữa các cá
thể là sự sai khác về mức ñộ, Darwin ñã chỉ rõ: sự khác nhau này là nguồn vật
liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo.
Tính trạng số lượng có những ñặc trưng sau:
- Tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều gen, mỗi gen chỉ có
một tác ñộng nhỏ.
- Tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi ñiều kiện môi trường.
- Có thể xác ñịnh các giá trị của tính trạng số lượng bằng các phép ño.
- Các giá trị quan sát ñược của tính trạng số lượng là các biến biến thiên
liên tục.
Phần lớn các tính trạng có giá trị kinh tế của vật nuôi ñều là các tính
trạng số lượng (Nguyễn Văn Thiện, 1995).
Có hai hiện tượng di truyền cơ bản có liên quan ñến các tính trạng số
lượng và mỗi hiện tượng di truyền này là một cơ sở lý luận cho việc cải tiến
di truyền các giống vật nuôi. Trước hết là sự giống nhau giữa các con vật có
quan hệ họ hàng, ñó là cơ sở của sự chọn lọc. Sau ñó là hiện tượng suy hoá
cận huyết và ngược lại la hiện tượng ưu thế lai, ñây là cơ sở của sự chọn phối
ñể nhân giống thuần chủng hoặc lai tạo.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

4


Cơ sở lý thuyết của di truyền học số lượng ñã ñược thiết lập vào
khoảng năm 1920 bởi các công trình nghiên cứu của (Fisher (1918), Wrigh
(1926) và Haldane (1932) theo Nguyễn Văn Thắng, 2007). Cho ñến nay, di
truyền học số lượng ñã ñược nhiều nhà di truyền học và thống kê bổ sung,

nâng cao và trở thành môn khoa học có cơ sở khoa học vững chắc, ñược ứng
dụng rộng rãi vào việc cải tiến di truyền các giống vật nuôi (Nguyễn Văn
Thiện, 1995).
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng số lượng
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995), biểu hiện bề ngoài hoặc các ñặc tính
khác của một cá thể ñược gọi là kiểu hình của cá thể ñó ñối với tính trạng số
lượng cũng như tính trạng chất lượng. Kiểu hình này do kiểu gen và môi
trường gây ra:
P=G+E
Trong ñó:
P : giá trị kiểu hình;
G: giá trị kiểu gen;
E: sai lệch môi trường.
Kiểu hình do các gen chi phối thuộc ít nhất 2 locus trở lên ñược biểu thị
như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Trong ñó:
A : giá trị cộng gộp (giá trị giống);
D: sai lệch trội;
I: sai lệch tương tác (sai lệch át gen);
Eg: sai lệch môi trường chung;
Es: sai lệch môi trường riêng.
Như vậy, muốn cải tiến năng suất của vật nuôi có thể tác ñộng những
biện pháp khác nhau:

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

5



+ Tác ñộng về mặt di truyền (G)
- Tác dụng vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
- Tác ñộng vào hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng lai giống.
+ Tác ñộng về mặt môi trường (E) bằng cách cải tiến ñiều kiện chăn nuôi:
dinh dưỡng, chuồng trại, vệ sinh, chăm sóc…
1.1.3. Hệ số di truyền
ðể xác ñịnh ảnh hưởng của di truyền ñối với giá trị kiểu hình, Lush
(1949) ñưa ra khái niệm hệ số di truyền:
Giá trị của hệ số di truyền cho ta một khái niệm về mức tiến triển có thể
ñạt ñược khi tiến hành chọn lọc ñối với một tính trạng nhất ñịnh.
Theo Phan Cự Nhân và cộng sự (1985), Nguyễn Văn Thiện (1995), các
tính trạng có hệ số di truyền thấp, hiệu quả lai giống lại cao. Ngược lại, các
tính trạng có hệ số di truyền cao, hiệu quả chọn lọc sẽ cao nhưng hiệu quả lai
giống lại thấp.
1.1.4. Lai giống và ưu thế lai
1.1.4.1. Lai giống
Thực tiễn nhân giống ñộng vật trong mấy chục năm gần ñây ñã diễn ra một
sự thay ñổi lớn, ñó là việc áp dụng các hệ thống lai khác giống và khác dòng.
Lai giống là cho giao phối giữa những ñộng vật thuộc hai hay nhiều
giống khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những ñộng vật thuộc
các dòng khác nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về
huyết thống hơn lai khác dòng, song hiệu ứng di truyền của cả hai kiểu lai lại
tương tự nhau (Nguyễn Hải Quân và cộng sự, 1995).
Lai giống làm cho tần số kiểu gen ñồng hợp tử ở thế hệ sau giảm ñi,
còn tần số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên.
Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến ñổi di truyền
của quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có ưu thế
lai ñối với một số tính trạng nhất ñịnh.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


6


1.1.4.2. Ưu thế lai
Ưu thế lai là từ ngữ biểu thị sức sống của con lai vượt trội hơn cha mẹ.
Thuật ngữ ưu thế lai ñược nhà di truyền học người Mỹ Shull (1914) ñưa ra và
ñược Snell (1961) thảo luận trong nhân giống (Nguyễn Hải Quân và cộng sự,
1995) như sau: Ưu thế lai là sự hơn hẳn của ñời con so với trung bình của ñời
bố mẹ. Có thể ưu thế lai là sức sống, sức miễn kháng ñối với bệnh tật và tính
trạng sản xuất của con lai ñược nâng cao, khả năng lợi dụng thức ăn tốt.
Ưu thế lai hay sức sống con lai hoàn toàn ngược với suy hoá cận huyết
và sự suy giảm sức sống do cận huyết ñược khắc phục trở lại khi lai giống
(Falconer, 1993).
Có thể giải thích ưu thế lai bằng các giả thiết sau:
- Thuyết trội: Giả thiết này cho rằng mỗi bên cha mẹ có những cặp gen
trội ñồng hợp tử khác nhau. Khi tạp giao ở thế hệ F1 sẽ có các gen trội ở tất cả
các locus. Nếu bố có kiểu gen AABBCCddeeff và mẹ có kiểu gen
aabbccDDEEFF thì thế hệ F1 có kiểu gen là: AaBbCcDdEeFf.
Do tính trạng số lượng ñược quyết ñịnh bởi nhiều gen, nên xác suất xuất
hiện một kiểu gen ñồng hợp hoàn toàn là thấp. Ngoài ra, vì sự liên kết giữa
các gen trội và gen lặn trên cùng một nhiễm sắc thể, nên xác suất tổ hợp ñược
kiểu gen tốt nhất cũng thấp. Jones (1917) ñã chứng minh ñược hiện tượng này
và thuyết trội ñã ñược bổ sung thông qua giả thiết sự liên kết của các gen
(Nguyễn Văn Tháng, 2007).
- Thuyết siêu trội: Mỗi alen trong một locus sẽ thực hiện chức năng
riêng của mình. Ở trạng thái dị hợp tử thì cả hai chức năng này ñồng thời
ñược biểu lộ. Mỗi gen có khả năng tổng hợp riêng, quá trình này ñược thực
hiện trong những ñiều kiện môi trường khác nhau. Do vậy, kiểu gen dị hợp tử
sẽ có khả năng thích nghi tốt hơn với những thay ñổi của môi trường.

Ưu thế lai có thể do hiện tượng siêu trội của một locus, hiện tượng
trội tổ hợp nhiều locus hoặc do các nguyên nhân khác gây ra. Khả năng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

7


thích ứng với môi trường của các thể dị hợp tử tạo nên hiện tượng siêu trội
là cơ sở của ưu thế lai.
- Tương tác gen: Tương tác gen trong cùng một locus dẫn tới hiện
tượng trội không hoàn toàn. Tương tác giữa các gen trong cùng các locus
khác nhau, bao gồm vô số các kiểu tương tác phức tạp, ña dạng, phù hợp với
tính chất phức tạp, ña dạng của sinh vật.
Cơ sở thống kê của ưu thế lai
Cơ sở thống kê của ưu thế lai do Falconer ñưa ra từ năm 1964 (Nguyễn
Văn Thắng, 2007). Ưu thế lai ở F1: HF1 = dy2, trong ñó d là giá trị của kiểu
gen dị hợp, y là sai khác về tần số gen giữa hai quần thể bố, mẹ. Ưu thế lai
sinh ra bởi ảnh hưởng ñồng thời của tất cả các giá trị riêng rẽ của từng locus:
H F1 = ∑ dy 2 . Như vậy, ưu thế lai ở F phụ thuộc vào giá trị của các kiểu gen dị
1

hợp và sự khác biệt giữa hai quần thể.
Cơ sở thống kê này cho phép tính toán ñược ưu thế lai ở các thế hệ lai
khác nhau. Ưu thế lai ở F2: HF2 = 1/2dy2, do ñó HF2 = 1/2 HF1.
Thay ñổi trung bình từ F1 ñến F2 cũng ñược coi là hiện tượng suy hoá
cận huyết. Theo Falconer (1993), ưu thế lai ở F1, F2 có thể phức tạp do ảnh
hưởng của mẹ.
Ảnh hưởng của mẹ bao gồm tất cả những ñóng góp, những ảnh hưởng
tốt xấu do kiểu hình mẹ gây ra ñối với kiểu hình của ñời con. Ảnh hưởng của

mẹ ñối với kiểu hình của ñời con có thể do sự khác nhau về di truyền, về
ngoại cảnh hoặc sự phối hợp giữa di truyền và ngoại cảnh. Ảnh hưởng của mẹ
có thể ñược thực hiện trong quá thụ tinh, có chửa, tiết sữa và nuôi con. Các
ảnh hưởng này chỉ có thể xuất hiện tức thời, song cũng có thể kéo dài suốt ñời
của con vật và ñược thể hiện ở nhiều cơ chế sinh học khác nhau. Theo ðặng
Vũ Bình (2000) có 5 loại ảnh hưởng của mẹ:
- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất nhưng không phải là ADN ngoài nhân;

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8


- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất do ADN ngoài nhân;
- Ảnh hưởng của mẹ trong giai ñoạn trước khi ñẻ;
- Ảnh hưởng của mẹ thông qua sự truyền kháng thể từ mẹ sang con;
- Ảnh hưởng của mẹ sau khi sinh.
Theo Dickerson (1974), khi lai giữa hai giống con lai chỉ có ưu thế lai
cá thể. Khi lai 3 giống, nếu dùng ñực của giống thuần giao phối với nái lai,
con lai có cả ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F1. Nếu
dùng ñực lai giao phối với nái của giống thứ ba, con lai có ưu thế lai cá thể và
ưu thế lai của bố, do bố là con lai F1. Trong lai bốn giống, con lai có cả ưu thế
lai cá thể, cả ưu thế lai của mẹ và ưu thế lai của bố.
+ Các yếu tố ảnh hưởng ñến ưu thế lai
- Tổ hợp lai
Ưu thế lai ñặc trưng cho mỗi tổ hợp lai. Theo Trần ðình Miên và cộng
sự (1994), mức ñộ ưu thế lai ñạt ñược có tính cách riêng biệt cho từng cặp lai
cụ thể. Theo Trần Kim Anh (2000), ưu thế lai của mẹ có lợi cho ñời con, ưu
thế lai của lợn nái ảnh hưởng ñến số con/ổ và tốc ñộ sinh trưởng của lợn con.
Ưu thế lai cá thể ảnh hưởng ñến sinh trưởng và sức sống của lợn con, ñặc biệt

ở giai ñoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính hăng của con ñực, kết
quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn con cai sữa/nái/năm
tăng 5 - 10%, khi lai 3 giống hoặc lai trở ngược số lợn con cai sữa/nái/năm
tăng tới 10 - 15%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0 - 1,5 con và khối lượng cai
sữa/con tăng ñược 1 kg ở 28 ngày tuổi so với giống thuần (Colin, 1998).
- Tính trạng
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, có những tính trạng có khả năng di
truyền cao nhưng cũng có những tính trạng có khả năng di truyền thấp.
Những tính trạng liên quan ñến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có
ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai
cao, vì vậy ñể cải tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là một
biện pháp nhanh hơn, hiệu quả hơn.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

9


Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau: số con ñẻ ra/ổ có ưu thế
lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%; số con cai sữa có ưu thế lai cá thể
9%, ưu thế lai của mẹ là 11%; khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế lai cá
thể 12%; ưu thế lai của mẹ 18% (Richard, 2000).
- Sự khác biệt giữa bố và mẹ
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống ñem lai, hai giống càng
khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì ưu thế lai thu ñược khi lai giữa chúng
càng lớn bấy nhiêu.
Các giống càng xa nhau về ñiều kiện ñịa lý thì ưu thế lai càng cao. Ưu
thế lai của một tính trạng nhất ñịnh phụ thuộc ñáng kể vào ngoại cảnh. Có
nhiều yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng ñến gia súc, cũng như ảnh hưởng ñến biểu
hiện của ưu thế lai.

1.2. Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản
của lợn nái
1.2.1. Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái
Một yêu cầu quan trọng của chăn nuôi lợn nái là phải tăng khả năng sinh
sản nhằm ñáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng lợn cho khâu sản xuất
lợn thịt.
Người ta thường quan tâm tới một số tính trạng năng suất sinh sản nhất
ñịnh, ñây cũng là các chỉ tiêu quan trọng trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.
Ian Gordon (2004) cho rằng: trong các trại chăn nuôi hiện ñại, số lợn con
cai sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu ñánh giá ñúng ñắn nhất
năng suất sinh sản của lợn nái. Tác giả cũng cho biết tầm quan trọng của các
thành phần cấu thành ảnh hưởng ñến chỉ tiêu số lợn con cai sữa do một nái sản
xuất trong một năm lần lượt là: số con ñẻ ra trong ổ, tỷ lệ chết của lợn con từ sơ
sinh ñến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi ñẻ lứa ñầu và thời gian từ cai sữa ñến
khi thụ thai lứa sau. Nhiều tác giả khác cũng có quan ñiểm tương tự (Bolet và
cộng sự, 1980, theo Vandersteen, 1986). Theo Ducos (1994), các thành phần

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

10


ñóng góp vào chỉ tiêu số con còn sống tới lúc cai sữa gồm: số trứng rụng, tỉ lệ
sống khi sơ sinh và tỉ lệ lợ con sống tới cai sữa.
Mabry và cộng sự (1997) cho rằng: các tính trạng năng suất sinh sản
chủ yếu của lợn nái bao gồm: số con ñẻ ra/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng toàn
ổ ở 21 ngày tuổi và số lứa ñẻ/nái/năm. Các tính trạng này ảnh hưởng lớn ñến
lợi nhuận của người chăn nuôi lợn nái.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái
1.2.2.1. Yếu tố di truyền

Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến các chỉ tiêu sinh sản của lợn
nái (Hamann và cộng sự, 2004), theo ðặng Vũ Bình, 1999).
Theo Legault (1985, trích từ Rothschild và cộng sự, 1997), căn cứ vào
khả năng sinh sản và sức sản xuất thịt, các giống lợn ñược chia làm bốn nhóm
chính như sau:
- Các giống ña dụng như Y, L và một số dòng nguyên chủng ñược xếp
vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.
- Các giống chuyên dụng "dòng bố" như P, L của Bỉ, Hampshire, Poland
China có khả năng sinh sản trung bình nhưng khả năng sản xuất thịt cao.
- Các giống chuyên dụng "dòng mẹ", ñặc biệt một số giống chuyên sản
của Trung Quốc như Taihu (ñiển hình là Meishan) có khả năng sinh sản ñặc
biệt cao nhưng khả năng cho thịt kém.
- Các giống ñịa phương có ñặc tính chung là khả năng sinh sản và sức
sản xuất thịt kém, song có khả năng thích nghi tốt với môi trường.
- Các giống "dòng bố" thường có khả năng sinh sản thấp hơn so với các
giống ña dụng, ngoài ra chúng có chiều hướng hơi kém về khả năng nuôi con,
Colin (1998) cho biết: Tỷ lệ lợn con bị chết ngay sau khi sinh chiếm 2 10%, có thể tới 11% chết trong tuần tuổi ñầu tiên . Trung bình tỷ lệ lợn con
chết từ khi ñẻ ra cho tới khi cai sữa là 12% (5 - 25%). Lợn con có khối lượng
sơ sinh thấp sẽ có tỷ lệ chết cao hơn so với lợn con có khối lượng sơ sinh cao

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

11


(Fireman và cộng sự, 1998). Theo Ian Gordon (2004), tỷ lệ chết lợn con trước
khi cai sữa chiếm tới 60,10 % ở ngày ñẻ ñầu tiên, 23,60 % từ 2 ñến 7 ngày
sau khi ñẻ, 16,20 % ở sau 7 ngày.
1.2.2.2. Yếu tố ngoại cảnh
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của lợn nái như: chế

ñộ nuôi dưỡng, tuổi, khối lượng phối, phương thức phối, lứa ñẻ, mùa vụ, nhiệt
ñộ môi trường, thời gian chiếu sáng, bệnh tật... (Martinez Gamba, 2000).
- Chế ñộ nuôi dưỡng
Dinh dưỡng là yếu tố hết sức quan trọng ñể ñảm bảo khả năng sinh sản
của lợn nái. Lợn nái và lợn nái hậu bị có chửa cần ñược cung cấp ñủ về số và
chất lượng các chất dinh dưỡng ñể có kết quả sinh sản tốt.
Yamada và cộng sự (1998) nhận thấy nuôi dưỡng hạn chế ñối với lợn
cái trong giai ñoạn hậu bị sẽ làm tăng tuổi ñộng dục lần ñầu, tăng tỷ lệ loại
thải so với nuôi dưỡng ñầy ñủ. Nuôi dưỡng tốt lợn nái trước khi ñộng dục có
thể làm tăng số lượng trứng rụng, tăng số phôi sống (Books và Cooper, 1972,
theo Ian Gordon, 1997).
Do ñó áp dụng chế ñộ dinh dưỡng "Flushing" trong pha sinh trưởng của
buồng trứng của lợn nái nên ñã làm tăng số lượng trứng rụng (85% so với
64%) và tăng lượng progesteron trong máu (10,5 ng so với 4,5 ng/ml) (Cox và
cộng sự, 1987, Flowers và cộng sự, 1989, Rhoder và cộng sự, 1991, Cassar và
cộng sự, 1994, Theo Ian Gordon, 1997). Brooks và Cole (1972) (theo Ian
Gordon, 1997) cho biết lợn nái ăn gấp ñôi lượng thức ăn ở giai ñoạn trước khi
phối giống và ở ngày phối giống so với bình thường có tác dụng làm tăng số
lượng trứng rụng và số con ñẻ ra/ổ.
Nuôi dưỡng lợn nái với mức cao ở thời kỳ chửa ñầu có thể làm tăng tỷ lệ chết
phôi ở lợn nái mới ñẻ (Kirkwood và Thacker, 1988, theo Ian Gordon, 1997).
Pettigrew và Tokach (1991) (theo Ian Gordon, 1997) cho biết nuôi dưỡng
lợn nái với mức năng lượng cao trong thời kỳ có chửa sẽ làm giảm mức thu nhận
thức ăn trong thời kỳ tiết sữa nuôi con và ngăn cản sự phát triển của tuyến vú.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12



Nên cho lợn nái nuôi con ăn tự do ñể ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng.
Giảm lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể, hậu
quả là thời gian ñộng dục trở lại dài, giảm tỉ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống
(Zak và cộng sự, 1995, Reese và cộng sự, 1984, Carrol và cộng sự, 1993,
Kirkwood và cộng sự, 1987, theo Ian Gordon, 1997). Theo Chung và cộng sự
(1998), tăng lượng thức ăn thu nhận ở lợn nái tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng
sữa và tăng khả năng tăng khối lượng của lợn con. Ian Gordon (2004) cho
biết: tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai ñoạn ñầu và giữa
chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng giảm thời gian ñộng dục trở lại hơn là tăng
lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai ñoạn cuối, tăng lượng thức
ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai ñoạn giữa và cuối chu kỳ tiết sữa sẽ có
tác dụng tăng khối lượng cai sữa hơn là tăng ở giai ñoạn ñầu.
Mục tiêu của nuôi dưỡng lợn nái là làm sao cho số ngày không sản xuất
ít nhất, khối lượng cơ thể tăng phù hợp trong thời kỳ có chửa và có ñược khối
lượng cơ thể thích hợp trong thời kỳ nuôi con.
Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức protein thấp
trong khẩu phần sẽ làm tăng thời gian ñộng dục trở lại (Robinson, 1990, theo
Ian Gordon, 1997). Mức dinh dưỡng protein thấp trong thời kỳ chửa cuối sẽ
làm cho lợn nái phải huy ñộng dinh dưỡng của cơ thể ñể nuôi thai, do ñó làm
giảm khả năng sống của thai và lợn con khi ñẻ cũng như sau khi ñẻ làm giảm
khả năng tiết sữa của lợn mẹ (Pike và Boaz,1969), do ñó dẫn ñến lợn nái sinh
sản kém (theo Ian Gordon, 1997).
- Mùa vụ
Mùa vụ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn
nái. Gaustad -Aas và cộng sự (2004) cho biết mùa vụ có ảnh hưởng ñến số
con ñẻ ra/ổ.
Nhiều nghiên cứu ñã chỉ rõ ảnh hưởng của stress nhiệt ñến khả năng
sinh sản của lợn nái. Nhiệt ñộ cao làm cho tỷ lệ loại thải nái cao (30 - 50%) và

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


13


làm thiệt hại về kinh tế trong chăn nuôi nái sinh sản (Pastison, 1980, theo Ian
Gordon, 1997), Mauget (1982, theo Ian Gordon, 1997) nhận thấy từ tháng 7
ñến tháng 11, lợn nái dễ dàng không ñộng dục. Số con ñẻ ra/ổ khi phối giống
vào mùa hè có thể ít hơn một con so với khi phối giống vào mùa thu, mùa
ñông (Peltoniemi và cộng sự, 2000). Tỷ lệ thụ thai thấp và số con ñẻ ra ít vào
mùa hè ñã ñược Dominguez và cộng sự (1998) xác nhận.
Các tác giả nhận thấy về mùa hè, nhiệt ñộ cao làm giảm tính nhạy cảm
bình thường của chu kỳ ñộng dục. Claus và Weiler (1985, theo Ian Gordon,
1997) cho biết từ tháng thứ 5 ñến tháng thứ 8 khoảng cách từ khi cai sữa ñến
ñộng dục trở lại ở lợn nái tăng so với các tháng khác.
Stress nhiệt có thể làm giảm tỷ lệ thụ thai tới 20%, giảm số phôi sống 20%
và do ñó làm giảm thành tích sinh sản của lợn nái (Peltoniemi và cộng sự, 2000).
- Tuổi và lứa ñẻ
Tuổi và lứa ñẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến số con ñẻ ra/ổ. Lợn
nái kiểm ñịnh có tỉ lệ ñẻ thấp hơn so với lợn nái sinh sản (Koketsu và cộng sự,
1998). Số lượng trứng rụng thấp nhất ở chu kỳ ñộng dục thứ nhất, tăng ñến 3
tế bào trứng ở chu kỳ ñộng dục thứ hai và ñạt tương ñối cao ở chu kỳ ñộng
dục thứ ba. Số con ñẻ ra tương quan thuận với số lượng trứng rụng (Warrick
và cộng sự, 1989, theo Ian Gordon, 1997).
Lứa ñẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn
nái vì có sự khác nhau về chức năng theo tuổi của lợn nái. Khả năng sinh sản
của lợn nái thường thấp nhất ở lứa ñẻ thứ nhất, ñạt cao nhất ở lứa ñẻ thứ 3, 4,
5 và sau ñó gần như là ổn ñịnh hoặc hơi giảm khi lứa ñẻ tăng lên. Anderson
và Melammy (1972, theo Ian Gordon, 1997) cho biết số con ñẻ ra/ổ tăng từ
lứa ñẻ một ñến lứa ñẻ thứ tư, ở lứa ñẻ thứ tám trở ñi, số lợn con mới ñẻ bị
chết tăng lên. Số con ñẻ ra/ổ có quan hệ chặt chẽ ñến tuổi của lợn nái và giảm

nhanh sau 4, 5 tuổi. Lợn ñẻ lứa ñầu tiên thường có số con ñẻ ra, khối lượng sơ
sinh nhỏ hơn so với những lứa ñẻ sau.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

14


– Số lần phối và phương thức phối
Nhiều tác giả cho biết số lần phối giống trong một lần ñộng dục ở lợn
nái ảnh hưởng tới số con ñẻ ra/ổ (Clark và Leman, 1986, theo Ian Gordon,
1997). Clark và Leman (1986, theo Ian Gordon, 1997) cho biết: phối ñơn
trong một chu kỳ ñộng dục ở lúc ñộng dục cao nhất có thể ñạt ñược số con ñẻ
ra/ổ cao, nhưng phối hai lần trong một chu kỳ ñộng dục làm tăng số con ñẻ
ra/ổ. Tilton và Cole (1982, theo Ian Gordon, 1997) thấy rằng: khi phối giống
cho lợn nái trực tiếp ba lần, mỗi lần cách nhau 24 giờ tăng hơn 1,3 con/ổ so
với phối hai lần.
Theo Anon (1993a, trích từ Ian Gordon, 1997), phối giống kết hợp giữa
thụ tinh nhân tạo và nhảy trực tiếp có thể làm tăng 0,5 lợn con so với phối
riêng rẽ. Phối giống bằng thụ tinh nhân tạo, tỷ lệ thụ thai và số con ñẻ ra/ổ ñều
thấp hơn (0-10%) so với phối giống trực tiếp.
− Thời gian cai sữa
Phân tích 14.925 lứa ñẻ của 39 ñàn lợn nái ở Mỹ, Xue và cộng sự (1993,
theo Ian Gordon, 1997) nhận thấy: thời gian bú sữa của lợn con dài, lợn nái có số
con sơ sinh/ổ, số con ñẻ ra còn sống/ổ cao, thời gian ñộng dục trở lại ngắn, khoảng
cách từ khi ñẻ ñến phối giống trở lại dài, khoảng cách lứa ñẻ dài.
Gaustad-Aas và cộng sự (2004), Mabry và cộng sự (1997) cho biết:
phối giống sớm sau khi ñẻ, tỷ lệ ñẻ và số con ñẻ ra/ổ thấp hơn so với phối
giống muộn. Theo Ian Gordon (2004) , giảm thời gian cai sữa từ 20 xuống 15
ngày sẽ làm giảm 0,2 con trong ổ, giảm thời gian cai sữa từ 15 xuống 10 ngày

sẽ làm giảm trên 0,2 con trong ổ.
Lợn nái cai sữa ở 28-35 ngày, thời gian ñộng dục trở lại 4-5 ngày, có
thể phối giống và có thành tích sinh sản tốt (Colin, 1998). Không nên phối
giống cho lợn nái sớm hơn ba tuần sau khi ñẻ, phối giống sớm sẽ làm giảm
khả năng sinh sản của lợn nái (Newport, 1977, Cole và cộng sự, 1975, theo
Ian Gordon, 1997).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

15


×