Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.71 KB, 75 trang )

LờI NóI ĐầU
Đất nớc Việt nam đang ở vào giai đoạn đầu của quá trình CNH-HĐH một
trong những khó khăn cơ bản mà chúng ta phải đơng đầu đó là thiếu vốn đầu t.
Tuy vậy hiệu quả của việc sử dụng vốn là vô cùng quan trọng, không thể bỏ qua
và hiện nay đang là một vấn đề mang tính thời sự thu hút sự quan tâm rộng rãi
của mọi ngời trong xã hội. Các phơng tiện thông tin đại chúng liên tục đa tin về
những khoản vay có trị giá hàng trăm, hàng ngàn tỷ đồng của một số ngân hàng
đang hoạt động không có hiệu quả và không có khả năng trả nợ. Và gần đây là
tình trạng để các ngân hàng đóng băng: trong khi nền kinh tế còn thiếu vốn thì
một lợng tiền rất lớn đang ứ đọng tại các ngân hàng. Sử dụng vốn thực sự là một
bài toán khó và cấp bách, đòi hỏi phải có những giải pháp kịp thời và hiệu quả.
Một trong số đó chúng ta có thể tìm ra từ công tác thẩm định tại các ngân hàng.
Chính từ những suy nghĩ nh trên, tôi đã lựa chọn cho mình đề tài luận văn tốt
nghiệp có tên gọi: Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án
đầu t tại Sở giao dịch I Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt nam .Mặc dù đã cẩn thận giới hạn chuyên đề vào mặt thẩm định tài chính,
nhng tôi cũng biết rằng thẩm định là một công việc đòi hỏi rất nhiều kinh
nghiệm mà tôi thì chỉ là một sinh viên. Vì vậy, phơng pháp nghiên cứu sử dụng ở
đây cũng tơng đối quen thuộc. Các lý thuyết thẩm định trớc hết đợc tổng hợp sau
đó đợc áp dụng để xem xét, phân tích tình hình hoạt động thực tiễn tại Ngân
hàng. Cũng có một số khía cạnh tôi đã đi sâu tìm hiểu thực tế hoạt động để giúp
cho những ý kiến của mình có ý nghĩa hơn.
Toàn bộ nội dung chính của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Ngân hàng thơng mại (NHTM) với việc thẩm định tài chính DAĐT
Phần II: Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính DAĐT tại NHĐTPT
Phần III: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng hoạt động thẩm
định tài chính DAĐT tại NHĐTPT.
Ngoài sự nỗ lực cuả cá nhân, luận văn đã đợc hoàn thành với sự giúp đỡ,
đóng góp của rất nhiều ngời. Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo Tiến sĩ Vũ Duy
Hàovà nhiều thầy cô giáo khác về những kiến thức cơ bản tôi đã nhận đợc trên
giảng đờng và những lời chỉ dạy bổ ích cho bài viết này. Tôi cũng xin đợc bày tỏ


lòng biết ơn chân thành đối với toàn thể cán bộ phòng Kinh doanh Sở giao dịch I


Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam . Những tài liệu tham
khảo và những điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận, học hỏi công việc mà tôi
nhận đợc từ cán bộ Sở giao dịch I đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong việc viết chuyên
đề thực tập này.
Hà Nội , ngày 27 tháng 05 năm
2000.
Sinh viên:

NGUYễN LÔ GIANG

2


Phần i
ngân hàng thơng mại với việc thẩm định
tài chính dự án đầu t
I. Phân tích đánh giá tài chính DAĐT.
1. Những phân tích cơ bản.
a/ Khái quát
Việc phân tích đánh giá tài chính một dự án đầu t có thể nói chính là việc
xem xét và kết luận về các báo cáo tài chính DAĐT đó, do chủ đầu t lập( hay
thuê ngời khác lập). Các báo cáo tình chính là sự phản ánh tổng hợp nhất các
khía cạnh: kỹ thuật, kinh tế của dự án trong suốt thời gian tồn tại. Mục tiêu của
chúng ta là xác định mối tơng quan giữa thu nhập và chi phí, khả năng trả nợ
cũng nh sự phát triển và biến động của dự án trong tơng lai, tất nhiên là về mặt lý
thuyết, và trên cơ sở sử dụng một cách tốt nhất tất cả những thông tin có thể có
đợc ở thời điểm hiện tại. Để đạt đợc điều này, các báo cáo tài chính (BCTC) phải

đợc xây dựng và thẩm định theo một cách thức đảm bảo tính khoa học và sự rõ
ràng sao cho nó là một bản dự báo tốt nhất có thể về kết quả tài chính của dự án
tại một thời điểm trong tơng lai. Từ đó chúng ta sẽ có một hình ảnh về tình trạng
tài chính và sự biến động của các dự án qua thời gian, việc còn lại chỉ là ra quyết
định về tính khả thi của dự án.
Vì là một bức tranh tổng hợp, việc xây dựng các BCTC vô cùng phức tạp,
trực tiếp phụ thuộc vào kết quả của các kế hoạch đầu t, kế hoạch sản xuất, tiêu
thu,.. mà các kế hoạch này đến lợt mình lại đợc quết định bởi các phân tích về thị
trờng và về khả năng tài chính cũng nh việc tài trợ cho dự án.
b/ Lập kế hoach đầu t.
KHĐT chính là tiến độ bỏ vốn theo thời gian đợc xác định từ các nghiên cứu
về thị trờng, tổ chức , công nghệ và việc tài trợ cho dự án. Đồng thời với việc dặt
ra kế hoạch bỏ vốn theo thời gian, nội dung của các chi phí phải đợc chi tiết hoá
cho phù hợp yêu cầu nh : mua sắm thiết bị, đền bù giải phòng mặt bằng , đặt cọc,
.. Nguồn và cách thức tài trợ cho từng đợt bỏ vốn cũng phải đợc làm rõ.
Nh vậy, kế hoạch đầu t hợp lý là cơ sở không thể thiếu đợc cho việc triển
khai có hiệu quả việc đầu t giúp chúng ta loại bỏ các chi phí không cần thiết.
3


Việc thay đổi kế hoạch đầu t sẽ làm thay đổi chi phí tài chính cũng nh nhiều chi
phí khác ảnh hởng tới các chỉ tiêu của BCTC.
c/ Kế hoạch hoạt động.
Sau giai đoạn đầu t dự án sẽ đi vào hoạt động, việc lập kế hoạch cho khâu
này là hết sức phức tạp nhng lại quan trọng bậc nhất. Kế hoạch hoạt động trớc
hết phải thể hiện đợc mức công suất của dự án qua các năm sẽ hoạt động, công
suất huy động phụ thuộc:
Năng lực công nghệ thiết bị
Việc tổ chức điều hành dự án
Thị trờng đầu vào và đầu ra

KH hoạt động cũng phải phản ánh hoạt động sản xuất tiêu thụ sản phẩm dự
tính về số lợng chất lợng, chủng loại giá bán, địa điểm tiêu thụ, mức tồn kho,..
KHHĐ ví vậy mà có liên quan trực tiếp tới việc xác định vốn lu động cho sản
suất, kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu đầu vào,..
d/ Việc khấu hao và xử lý các khoản thu hồi.
Khấu hao là một khoản chí phí cho các tài sản đã tạo ra trớc đây. Nói cách
khác khấu hao là một khoản thu trong nội bộ dự án để bù đắp những chi phí đã
bỏ ra trớc kia. Vì vậy khấu hao là chi phí khi xác định thu nhập nhng lại không
phải là một dòng tiền ra ( không phải là một khoản chi ). Kế hoạch khấu hao đợc
các chủ đầu t xác định nhng không trái quy định của Nhà nớc ( QĐ
1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/96 Bộ tài chính).Khấu hao là một tác nghiệp tài
chính rất nhạy cảm, có ảnh hởng đến tình trạng tài chính của dự án. Nếu dự án đợc tài trợ bởi vốn vay thì khấu hao là nguồn chủ yếu để trả nợ. Vì vậy xác định
phơng pháp khấu hao hợp lý ( nhanh hay chậm, tăng dần hay giảm dần, khấu hao
tuyến tính ) đảm bảo sự hoạt động bình thờng và khả năng trả nợ của dự án.
Ngoài ra chúng ta còn phải xem xét các chi phí lịch sử và giá trị còn lại khi
kết thúc dự án. Các dự án phát triển trên cơ sở dự án hiện có thì chi phí và lợi ích
đợc tính chính là phần tăng thêm. Nhng những tài sản đợc tạo ra từ trớc nay sử
dụng cho dự án mới mà lẽ ra nó có thể đợc đem bán trong trờng hợp không có dự
án mới thì giá trị của nó phải đợc tính nh là một chi phí của dự án mới. Khi kết
thúc dự án, các tài sản của dự án thờng vẫn còn giá trị. Vì vậy dự án có một dòng
tiền vào có có thể là bằng giá trị thanh lý hay giá trị sử dụng mới của các tài sản
đó.
4


e/ Kế hoạch vốn lu động.
Là việc xác định khoản tiền cần thiết hàng năm để chi phi thờng xuyên đảm
bảo cho hoạt động kinh doanh của dự án đợc thuận lợi.
Vốn lu động bao gồm tiền mặt, hàng lu kho, chênh lệch giữa các khoản phải
thu và phải trả.

- Tiền mặt: nhu cầu tiền mặt phụ thuộc vào chi phí thờng xuyên, có thể tăng
lên hay giảm xuống (tuỳ vào tình hình phát sinh thực tế trong quá trình hoạt
động) ngay cả khi các khoản mua, doanh thu, .. không thay đổi.
- Hàng tồn kho: bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành
phẩm trong kho tại một thời điểm. Sự thay đổi của vốn lu động ( có liên quan tới
hoạt động của dự án) thờng ảnh hởng trực tiếp tới dòng tiền vào, ra của dự án.
f/ kế hoạch trả nợ.
Kế hoạch trả nợ đợc xây dựng trên cơ sở kế hoạch vay nợ và điều kiện tài trợ
của từng nguồn vay. Tuy nhiên, trong giai đoạn lập dự án nhiều điều kiện vay trả
cụ thể cha đợc khẳng định mà chủ yếu dựa vào các điều kiện thông lệ của những
nguồn dự định vay. Vì vậy kế hoạch trả nợ thờng mang tính chủ quan.
Kế hoạch trả nợ cũng cho thấy điều kiện tào chính cần phải đảm bảo để dự
án khả thi. Những dự tính trong kế khoạch trả nợ cho phép chủ đầu t xem xét các
nguồn tài trợ thích hợp hoặc điều kiện cần phải đạt đợc khi đàm phán hợp đồng
vay cụ thể.
Kế hoạch trả nợ dựa trên các phơng thức thanh toán của các nhà tài trợ áp
dụng đối với khoản vay, trong đó hai yếu tố cơ bản là:
Định kỳ thanh toán (thời gian một kỳ thanh toán, thời gian ân hạn, thời gian
trả nợ)
Cách thức trả nợ gốc (đều hay không đều)
Thông thờng thời gian trả nợ càng dài thì càng có lợi cho ngời vay, số kỳ trả
nợ càng nhiều thì tổng số tiền lãi trả càng ít và phơng án trả nợ phù hợpvới khả
năng nguồn trả nợ thì càng tốt.
Tất cả các cơ sở cho đánh giá tài chính DAĐT trên đây đều đợc chủ dự án
trình bày trong báo cáo nghiên cứu khả thi ( luận chứng kinh tế kỹ thuật), một bộ
phận quan trọng nhất trong hồ sơ dự án. Báo cáo nghiên cứu khả thi chính là đối
tợng làm việc trực tiếp của công tác thẩm định tài chính DAĐT. Trên thực tế
nhiệm vụ của cán bộ thẩm định khi thẩm định mặt tài chính là xem xét, đánh
5



giá, thậm chí tính toán lại các thông số, chỉ tiêu, các nhận định liên quan tới khía
cạnh tài chính đợc trình bày trong báo caó nghiên cứu khả thi. Vì vậy, báo caó
nghiên cứu khả thi phải đảm bảo cung cấp các thông tin cần thiết một cách đầy
đủ, nếu thiếu hoặc không rõ ràng ngời thẩm định sẽ (và phải) yêu cầu chủ dự án
cung cấp thêm thông tin hay giải trình rõ ràng về vấn đề đó trớc khi đa ra quyết
định cuối cùng.
(Nội dung cụ thể của một báo caó nghiên cứu khả thi đợc trình bày khá đầy
đủ trong phần phụ lục kèm theo Thông t số 09/BKH/VPTĐ ngày 21 tháng 9 năm
1996 của Bộ kế hoạch và đầu t)
Nhằm phục vụ cho việc thẩm định DAĐT nói chung và việc phân tích đánh
giá tài chính DAĐT nói riêng, cán bộ thẩm định cũng cần phải có đợc một lợng
thông tin bên ngoài (ngoài hồ sơ dự án) rất lớn từ các nguồn sau:
Các văn bản pháp luật: Luật khuyến khích đầu t trong nớc, Luật DNNN, luật
công ty, luật thuế, luật đất đai,..
Các văn bản dới luật: văn bản hớng dẫn thực hiện của các ngành, quy chế
quản lý tài chính, tiêu chuẩn định mức kỹ thuật, số liệu thống kê vè GDP, giá trị
sản lợng và sự phát triển của từng ngành,..
Các tài liệu thông tin và phân tích thị trờng trong và ngoài nớc từ các trung
tâm nghiên cứu về thị trờng trong và ngoài nớc, những thông tin trên các sách
quảng cáo hay tạp chí thơng mại.
Các ý kiến tham gia của các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia. Tài liệu
ghi chép qua các đợt tiếp xúc, phỏng vấn chủ đầu t, khách hàng và các đối tác
của chủ đầu t.
2. Đánh giá
Việc thẩm định tính khả thi của dự án về nội dung tài chính là một quá trình
bắt đầu từ việc xem xét lại kế hoạch nguồn vốn, kế hoạch đầu t, kế hoạch sản
xuất, kinh doanh phân tích thị trờng,.. cho đến lúc tính toán các chỉ tiêu tài chính
và ra quyết định. Trong đó, các chỉ tiêu tài chính sẽ thể hiện trực tiếp tính khả thi
của dự án một cách thích hợp và đầy đủ nhất. Tuy nhiên, trên thực tế, những

công việc xem xét trớc đó để đem lại những con số chính xác trong các báo cáo
tài chính lại tỏ ra nặng nhọc hơn và nếu nh những con số đó không đáng tin cậy
thì các chỉ tiêu tài chính cũng trở nên vô nghĩa.
Để phân tích một cách toàn diện hiệu quả tài chính của các dự án, chúng ta
có một loạt các chỉ tiêu khác nhau nhng tựu chung lại thì có hai nhóm lớn:
6


a/ Các chỉ tiêu tài chính giản đơn.
- Lợi nhuận ròng: là tổng lợi nhuận thu đợc trong hoạt động (cộng dồn qua
các năm)
LN = Tổng doanh thu - Tổng chi phí - Thuế các loại
Chỉ tiêu này chỉ có giá trị đối với các DAĐT ngắn hạn, mà ít có giá trị đối
với dự án trung dài hạn do tác động yếu tố giá trị thời gian của tiền.
- Tỉ suất lợi nhuận giản đơn: là tỉ số giữa lợi nhuận của một năm hoạt động
điển hình trên tổng chi phí đầu t. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt và nếu lớn hơn
lãi suất phổ biến trên thị trờng thì dự án là khả thi. Tuy nhiên chỉ tiêu này có
nhiều hạn chế vì khó xác định năm lợi nhuận điển hình, cha tính tới tuổi thọ dự
án và các dòng tiền thực tế.
- Thời gian thu hồi vốn đầu t (T):
Tổng vốn đầu t
T=
Lợi nhuận + Khấu hao
- Thời gian thu hồi vốn vay (TV):
Tổng vốn vay
TV =
KHTSCĐ
đợc h.thành +
bằng vốn vay


LN dự án

Nguồn khác

đợc dùng +

(nếu có )

trả nợ

Điểm hoà vốn : là điểm mà tại đó tổng doanh thu vừa bằng với tổng chi phí
sản xuất. Ngời ta có thể tính sản lợng hoà vốn cho cả đời dự án hoặc cho từng
năm nh sau:
F
Qhv =
P-V
Qhv: sản lợng hoà vốn cả đời dự án (hoặc một năm)
F : định phí cả đời dự án (hoặc một năm)
P : giá bán sản phẩm
7


V : biÕn phÝ cho mét ®¬n vÞ s¶n phÈm

8


- Điểm hoà vốn lý thuyết: phần trăm công suất đợc huy động tại điểm hoà
vốn.
Qhv

Đlt =

F
=

Qo

D-B

Qo : công suất thiết kế
D = P. Qo = doanh thu
B = V. Qo = biến phí
- Điều hoà vốn tiền tệ : % công suất đợc huy động tại dó dự án cân đối đợc
các dòng tiền ra vào (không xét tới các khoản phải thu phải trả hoặc giả sử chúng
bằng nhau )
Đ - KH
Đtt =
D-B
- Điểm hoà vốn trả nợ: là điểm mà từ đó trở đi dự án có đủ tền trả nợ vay và
nộp thuế.
Đ - KH - nợ gốc phải trả + Tlt
Đtn =
D-B
Tlt: thuế lợi tức.
Trong thực tiễn lập và thẩm định dự án, ngời ta có thể có nhiều phơng pháp
xác định giá bán sản phẩm khác nhau theo đó các chỉ tiêu (trong đó có điểm hoà
vốn) sẽ có các giá trị khác nhau tơng ứng.
Một rủi ro lớn khi dự án đi vào hoạt động là không huy động đủ 100% công
suất thiết kế do nhiều lý do khác nhau. Một dự án có điểm hoà vốn càng thấp thì
càng hạn chế đợc tác động của rủi ro, vì vậy càng có tính khả thi.

Các nguồn trả nợ trong năm
Tỉ lệ đảm bảo trả nợ =
Số nợ phải trả trong năm (gốc + lãi)

9


Tỉ lệ này càng cao càng tốt. Xác định tỉ lệ đảm bảo trả nợ hàng năm để thấy
đợc độ tin cậy của dự án và từ đó xác định mức thu nợ và biện pháp hỗ trợ (nếu
cần) hợp lý.
b/ Các chỉ tiêu tài chính theo giá trị hiện tại:
Nhận thức đợc giá trị thời gian của tiền, ngày nay việc tính toán phân tích
các chỉ tiêu tài chính DAĐT dựa trên việc hiện tại hoá các dòng tiền đã trở nên
phổ biến và ngày càng chiếm vai trò quan trọng.
Các chỉ tiêu loại này gồm có:
Giá trị hiện tại ròng (NPV - Net present value)
Tỉ suất hoàn vốn nội bộ (IRR - Internal rate of return)
Tỉ số lợi ích chi phí (BCR - Benefit cost ratio)
Sau đây ta sẽ trình bày từng chỉ tiêu:
&. Giá trị hiện tại ròng (NPV): thể hiện thu nhập ròng (doanh thu trừ chi
phí) từ dự án tính tại thời điểm hiện tại. NPV cho ta biết việc sử dụng vốn có
đem lại hiệu quả, thu nhập từ dự án có lớn hơn chi phí cơ hội của vốn đầu t
không. Nh vậy NPV cần phải đợc coi là tiêu chuẩn quan trọng hàng đầu để lựa
chọn DAĐT.
(Bt - Ct )
NPV =
(1 + r )t
Bt, Ct : thu nhập và chi phí của dự án năm t
n : thời gian phân tích dự án
r : tỉ suất chiết khấu (thể hiện chi phí cơ hội của vốn đầu t)

hoặc cụ thể hơn ta có thể áp dụng công thức:
Ci
NPV =

- C0
(1+r)i

Ci : dòng tiền do dự án mang lại trong năm i (dòng tiền ròng)
C0: Vốn đầu t tính tại thời điểm bắt đầu đầu t.
Khi áp dụng chỉ tiêu này:
10


Dự án đầu t chỉ đợc chấp nhận khi NPV>0
Nếu các sự án loại trừ nhau thì chọn NPVmax
Hạn chế :
Chỉ tiêu này không áp dụng cho các dự án khác nhau về thời gian và vốn đầu
t ( muốn so sánh đợc thì phải thực hiện chuyển đổi NPV)
phụ thuộc việc chọn lãi suất chiết khấu r
&. Tỉ suất hoàn vốn nội bộ (IRR): chính là tỉ suất chiết khấu tại đó NPV=0
hay nói cách khác IRR là mức lãi suất chiết khấu làm cho giá trị hiện tại của các
khoản thu trong tơng lai bằng giá trị hiện tại của vốn đầu t. Nh vậy, IRR biểu thị
sự hoàn trả vốn và chỉ ra mức tối đa của chi phí vốn đầu t.
Từ khái niệm trên ta có công thức tính IRR:
Việc tính toán IRR theo công thức này hết sức phức tạp. Trên thực tế ngời ta
thờng tính giá trị gần đúng của nó dựa vào phơng pháp nội suy.
NPV1
IRR = r1 +

(r2 - r1)


NPV1 - NPV2
với điều kiện : r2>r1 và r2 - r1 <5%
r1, r2 là lãi suất lựa chọn sao cho NPV 1(ứng với r1) là dơng và gần 0, NPV2
(ứng với r2) là âm và gần 0.
Sử dụng :chọn dự án có IRR>=IRRđm, IRRđm là chi phí cơ hội của vốn đầu t.
Chú ý :
Không xác định đợc IRR trong trờng hợp biến dạng dòng tiền (dòng tiền
thuần) thay đổi từ âm sang dơng nhiều lần vì sẽ có nhiều lời giải khác nhau
Có thể gây ra sai lầm khi dùng IRR để lựa chọn các dự án có quy mô, thời
gian khác nhau ở các thời điểm khác nhau.
&. Tỉ số lợi ích chi phí (BCR): phản ánh khả năng sinh lời của dự án trên mối
đơn vị tiền tệ vốn đầu t. Nó có thể đợc sử dụng hỗ trợ cho các chỉ tiêu NPV, IRR

11


3. Phân tích rủi ro.
Hoạt động của các DAĐT liên quan đến rất nhiều yếu tố, tất cả góp phần
quyết định lợi ích của dự án. Tuy nhiên, mỗi yếu tố lại có một mức độ không
chức chắn nhất định ( có nghĩa là tồn tại rủi ro)
Hoạt động thẩm định dự án không thể chỉ quan tâm đến lợi nhuận, khả năng
trả nợ của dự án trong tơng lai (cái mà không bao giờ là hoàn toàn chắc chắn)
một cách độc lập mà phải xem xét chúng trong mối liên hệ với rủi ro. Tiến hành
phân tích rủi ro sẽ giúp cán bộ thẩm định ớc lợng đợc các rủi ro của dự án và
quyết định xem liệu mức rủi ro ( gắn với mức lợi nhuận tơng ứng) là có thể chấp
nhận đợc không và nếu chấp nhận đợc thì phải có các biện pháp quản lý rủi ro
nh thế nào.
a/ Các phơng pháp phân tích rủi ro.
@. Phân tích độ nhạy :

Phơng pháp này kiểm tra độ nhạy cảm của kết quả dự án đối với thay đổi của
các yếu tố, nghĩa là tính toán các kết quả dự án trong trờng hợp các yếu tố xác
định kết quả đó bị biến động. Từ đó ta có thể thấy mức đọ quan trọng của từng
yếu tố (nguồn rủi ro) và chiều hớng tác động cuả nó.
Trên thực tế, phân tích độ nhạy chính là việc xác định các kết quả tài chính
dự án : NVP, IRR,.. khi ta cho các yếu tố ảnh hởng tăng giảm so với phơng án đã
giả định. Các yếu tố thờng đợc xem xét là :
giá bán sản phẩm
giá thành nguyên liệu đầu vào
sản lợng thực tế
vốn đầu t
ảnh hởng của từng yếu tố tới kết quả dự án thờng đợc xét riêng, chẳng hạn
tính NPV,IRR tơng ứng với những mức giá bán sản phẩm khác nhau. Cũng có
thể hai yếu tố (hoặc hơn) đợc xét cùng một lúc, việc này khá phức tạp
Những hạn chế của phân tích của độ nhạy đợc chỉ ra là: khó khăn trong việc
xem xét đồng thời nhiều yếu tố và các trị số trong dãy biến thiên của các yêú tố
không phải là khă năng xảy ra cao nhất. Chúng ta cần có những phơng pháp
khác.
@. Phân tích trờng hợp:

12


Là đánh giá kết quả của dự án trong một số trờng hợp với những điều kiện
nhất định của các yếu ó xác định dự án. Thờng ngời ta phân tích hai trờng hợp có
tính cực đoan: bất lợi nhất và có lợi nhất (ví dụ nh hai trơng hợp: giá bán sản
phẩm cao nhất và thấp nhất có thể)
Phân tích trờng hợp xuất phát từ những quan điểm cho rằng các biến số có
thể tác động qua lại lẫn nhau và có sự kết hợp với nhau. Một số yếu tố có thể
đồng thời biến động theo một hớng bất lợi hoặc có lợi cho dự án. tuy nhiên, phơng pháp này cũng có nhợc điểm là:

-không thể xác định đợc tất cả các trờng hợp kết hợp lẫn nhau của các yếu tố
-không xác định đợc các trờng hợp tính toán bất lợi nhất và có lợi nhất.
@ Phơng pháp phân tích Monte Carlo.
Phân tích kết quả của dự án dới tác động đồng thời của các nhân tố có tính
tới phân bố xác xuất và phạm vi khác nhau của các giá trị có thể có của các yếu
tố.
Phơng pháp này có phạm vi ứng dụng rộng rãi do khả năng xem xét đồng
thời sự kết hợp của các yếu tố và có tính tới mối quan hệ của các yếu tố đó. Tuy
nhiên, đây là phơng pháp khá phức tạp, đòi hỏi ngời phân tích phải có kinh
nghiệm, kĩ năng thực hiện tốt với sự trợ giúp kĩ thuật của các tính toán hiện đại
(sử dụng phần mềm Risk Master). Cách thức thực hiện có thể đợc tóm tắt nh sau:
Lựa chọn các yếu tố dựa vào mô hình phân tích: là những yếu tố có ảnh hởng
lớn, nhạy cảm với dự án có đợc từ phân tích độ nhạy
Xác định mô hình biến động của các yếu tố ảnh hởng trong mối quan hệ của
chúng với các biến ngẫu nhiên.
Sử dụng mô hình mô phỏng (bằng phần mềm Risk Master) để xác định các
kết quả phân tích.
Kết quả của phân tích Monte Carlo là những thông số chính cho phép đánh
giá rủi ro và quyết định đầu t nh sau:
giá trị kỳ vọng
độ lệch chuẩn
giá trị max và min
xác suất để NPV<0
giá trị lỗ
13


b/ Quản lý rủi ro.
Sau khi phân tích rủi ro ta có các kết quả về :
- Yếu tố nào là yếu tố ảnh hởng chính

- Với xác suất nào thì NPV < 0, tức là sẽ lỗ
Nếu rủi ro đợc xác định là quá lớn một cách tơng đối so với kết quả có thể
đạt đợc từ dự án mà không có khả năng hạn chế đến mức thích hợp thì dự án sẽ
bị từ chối. Khi rủi ro là có thể kiếm soát ở mức chấp nhận đợc thì việc quản lý
rủi ro sẽ hạn chế đến mức thấp nhất những kết quả không mong đợi bằng cách:
-Chia sẻ cho các đối tợng khác cùng gánh chịu
-Khắc phục tác động đến các yếu tố rủi ro
#Chia sẻ rủi ro: theo 2 quan điểm:
+ Quan điểm bằng 0: một bên bớt rủi ro thì bên kia chịu thêm rủi ro tơng
ứng.
+ Quan điểm tổng dơng: Các bên đều có lợi hoặc một bên có lợi nhng không
hại đến lợi ích của bên kia.
Việc phân tích rủi ro theo các quan điểm trên đợc thoả thuận trong các điều
khoản hợp đồng cụ thể tuỳ theo thái độ và khả năng chấp nhận của mỗi bên.
#Hạn chế rủi ro: bằng cách tác động tích cực vào dự án, tạo ra khả năng nâng
cao độ tin cậy của các yếu tố xác định kết quả dự án. Ví dụ : kí kết các hợp đồng
dài hạn cung cấp nguyên vật liệu và bao tiêu sản phẩm, yêu cầu biện pháp bảo
hộ của nhà nớc. Việc liên hệ giữa các yếu tố rủi ro với nhau có thể tạo ra một sự
phối hợp làm giảm rủi ro cho dự án.
4.Vấn đề lạm phát
Thực tế, lạm phát có thể đợc đối xử nh một rủi ro thông thờng theo nh phần
trên đã trình bày. Tuy nhiên, lạm phát là một nhân tố khách quan có tính vĩ mô
mà bản thân các dự án không thể khắc phục đợc. Trong khi đó lạm phát là yếu tố
rủi ro phổ biến mà mọi dự án phải đối mặt. Vì vậy, việc loại trừ ảnh hởng của các
yếu tố này khi phân tích đánh giá dự án là hết sức cần thiết (điều này hiện nay
cha đợc quan tâm), nhất là trong điều kiện lạm phát quá cao ở một nớc đang phát
triển nh Việt Nam.
a/ Tác động của lạm phát tới dự án
@. Tác động trực tiếp
14



- Đối với chi phí đầu t : Các dự án đợc thực hiện đầu t trong thời gian dài
phải xác định nhu cầu tiền tệ trong tơng lai cần thiết cho việc thực hiện dự án. Lợng tiền này phụ thuộc vào lạm phát, lạm phát càng cao nhu cầu tiền trong tơng
lai càng cao.
- Đối với cân đối tiền mặt: Lạm phát làm cho lợng tiền sử dụng tăng lên, phải
tính tới lợng tiền mặt bổ sung để đủ cân đối về tài chính. Hơn nữa thông qua ảnh
hởng đến lợng tiền mặt lạm phát đã ảnh hởng tới hiệu quả của dự án bởi dự án
luôn phải giữ một lợng tiền mặt (bất lợi trong điều kiện lạm phát) để đáp ứng
nhu cầu của dự trữ.
- Tác dộng tới khoản phải thu, phải trả. Đây là các khoản có ảnh hởng lớn
đến cân đối tài chính ngay cả trong trờng hợp không có lạm phát.
Nếu khoản phải thu bằng khoản phải trả thì lạm phát không gây ảnh hởng.
Nếu khoản phải thu >khoản phải trả thì dự án bị tác động xấu. Trong trờng
hợp ngợc lại dự án cũng bị ảnh hởng.
@. Tác động gián tiếp.
- Tác động tới tiền lãi: Nếu lãi suất DAnh nghĩa đợc ấn định trớc thì tiền lãi
phải trả thực tế đã giảm xuống trong điều kiện lạm phát, nhng lạm phát tăng
cũng thờng làm cho mức lãi suất DAnh nghĩa tăng lên cao.
- Tác động đến thuế: Việc trả lãi vay thờng không tính theo mức lạm phát,
khấu hao đợc hạch toán trên cơ sở các chi phí lịch sử. Vì vậy khi lạm phát tăng,
hai chi phí trên giữ nguyên sẽ làm cho thu nhập chịu thuế tăng. Thuế theo thu
nhập tăng lên và ảnh hởng tới dự án.
- ảnh hởng tồn kho và chi phí sản xuất: Trong điều kiện có lạm phát, cùng
một lợng hàng hoá nhng thời điểm nhập và xuất khác nhau thì đợc hạch toán với
giá trị khác nhau. Điều đó làm thay đổi thu nhập, thuế và các chỉ tiêu tài chính
khác.
b/ Xử lý lạm phát trong phân tích tài chính của dự án.
Lạm phát tác động tới tình hình tài chính của dự án theo nhiều mối quan hệ
và theo những hớng khác nhau. Để xây dựng bản báo cáo tài chính của dự án

phản ánh tác động của lạm phát đến giá trị thực của dự án cần thực hiện :
Ước tính các yếu tố tài chính: thuế, nhu cầu tiền mặt, lãi vay, trả gốc.. theo
thời gian khi phát sinh tác nghiệp tài chính đó.

15


Điều chỉnh loại trừ lạm phát để đa vào giá trị thực của các yếu tố này vào
các báo cáo tài chính. Việc điều chỉnh này thực hiện theo chỉ số giá của năm t so
với năm gốc.

16


II/ Dự án đầu t và thẩm định dự án đầu t.
1. Dự án đầu t
a/ Trớc hết, đầu t - theo cách hiểu chung nhất - là việc hi sinh một hoặc một
số lợi ích nào đó trong hiện tại nhằm đạt đợc những lợi ích lớn hơn trong tơng
lai. Tuy nhiên, một khái niệm quá rộng thờng ít có ý nghĩa. Các ngân hàng, để
phục vụ tốt cho hoạt động của mình cần một định nghĩa hẹp hơn, theo đó hoạt
động đầu t là quá trình sử dụng vốn đầu t nhằm duy trì tiềm lực sẵn có hoặc tạo
ra tiềm lực lớn hơn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sinh hoạt, đời sống.
Theo các tiêu chí khác nhau nh thời gian, quan hệ quản lý của chủ đầu t, lĩnh
vực hoạt động, đặc điểm hoạt động, .., hoạt động đầu t đợc chia ra thành nhiều
loại khác nhau để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp
nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu t.
Một phần chủ yếu và quan trọng nhất trong hoạt động đầu t đợc tiến hành dới
dạng các dự án đầu t. Theo Điều lệ quản lý đầu t và xây dựng cơ bản(ban hành
kèm theo nghị định 42-CP ngày 16/7/1996 và NĐ số 92-CP sửa đổi Điều lệ quản
lý đầu t và xây dựng cơ bản), Dự án đầu t(DAĐT) đợc hiểu là một tập hợp

những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc tái tạo những đối tợng
nhất định nhằm đạt đợc sự tăng trởng về số lợng, cải tiến hoặc nâng cao chất lợng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định.
Các hoạt động của một DAĐT thờng phức tạp và kéo dài, điều đó đòi hỏi
phải có một tổ chức hay cá nhân trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm về các
hoạt động của dự án, đó chính là chủ đầu t. Cũng theo Điều lệ quản lý đầu t và
xây dựng cơ bản, chủ đầu t là các cá nhân hoặc tổ chức có t cách pháp nhân đợc giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu t theo qui định của pháp
luật :
Đối với các DAĐT sử dụng vốn Nhà nớc hoặc dự án có cổ phần chi phối
hoặc cổ phần đặc biệt của nhà nớc thì chủ đầu t là DNNN ( Các Tổng công ty,
Công ty ); Cơ quan nhà nớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, hoặc tổ
chức quản lý dự án đợc ngời có thẩm quyền quyết định đầu t giao trách nhiệm
trực tiếp quản lý sử dụng vốn đầu t.
Đối với các DAĐT của công ty THHH, Cty Cổ phần hoặc Hợp tác xã thì chủ
đầu t là Cty hoặc HTX.
Đối với các DAĐT của t nhân, chủ đầu t là ngời sở hữu vốn.

17


Đối với các DAĐT trực tiếp của nớc ngoài, chủ đầu t là các bên hợp doanh
(hợp đồng hợp tác kinh doanh); là Hội đồng quản trị (đối với XNLD); là tổ chức,
cá nhân ngời nớc ngoài bỏ toàn bộ vốn đầu t (đối với DAĐT có 100% vốn nớc
ngoài và BOT).
Các DAĐT, cho dù lĩnh vc hoạt động và nguồn vốn đợc sử dụng có khác
nhau, đều chỉ có thể đợc tiến hành khi có sự chấp thuận của ngời có thẩm quyền
quyết định đầu t, là cá nhân hoặc cơ quan Nhà nớc đợc Chính phủ giao quyền
hoặc uỷ quyền quyết định đầu t, phụ thuộc vào quy mô tính chất, tầm quan
trọng,.. của các dự án. Ngời có thẩm quyền quyết định đầu t có thể là : Chính
phủ; UBND tỉnh, thành phố và quận huyện; bộ, sở kế hoạch đầu t; HĐQT các
Tổng công ty 90-91.

b/ Tiến hành thực hiện một dự án đầu t bao gồm rất nhiều công việc, liên
quan tới rất nhiều đối tợng và thờng kéo dài cho nên việc phân đoạn, xác định
các công việc cần phải tiến hành trong từng giai đoạn là hết sức cần thiết. Một dự
án đầu t điển hình đợc phân tích thành ba giai đoạn: chuẩn bị đầu t, thực hiện
đầu t và kết thúc dự án đa dự án vào khai thác, sử dụng. Các DAĐT có thể phải
tiến hành một phần hoặc tất cả các công việc cụ thể, trong từng giai đoạn đợc
nêu ra dới đây :
Giai đoạn chuẩn bị đầu t :
Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu t và quy mô đầu t.
Tiến hành tiếp xúc thăm dò thị trờng trong hoặc ngoài nớc để tìm nguồn
cung ứng vật t, thiết bị hoặc tiêu thụ sản phẩm. Xem xét khả năng có thể huy
động các nguồn vốn để đầu t và lực chọn hình thức đầu t.
Tiến hành điều tra khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.
Lập dự án đầu t.
Thẩm định dự án để quyết định đầu t.
Giai đoạn thực hiện đầu t:
Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nớc (bao gồm cả mặt nớc.
mặt biển).
Tổ chức đền bù, giải phóng mặt bằng; chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
Tổ chức tuyển chọn t vấn khảo sát, thiết kế, giám định kĩ thuật và chất lợng
công trình.
Thẩm định thiết kế, tổng dự toán công trình.
18


Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp.
Xin giấy phép xây dựng công trình (nếu quy định phải có) và giấy phép khai
thác tài nguyên (nếu có).
Ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện dự án.
Thi công xây lắp công trình.

Theo dõi kiểm tra việc thực hiện các hoạt động.
Quyết toán vốn đầu t xây dựng sau khi hoàn thành xây lắp đa dự án vào khai
thác, sử dụng.
Giai đoạn kết thúc xây dựng, đa dự án vào khai thác sử dụng:
Bàn giao công trình.
Kết thúc xây dựng.
Bảo hành công trình.
Vận hành dự án.
Chúng ta cũng cần phải có sự phân biệt các giai đoạn tiến hành đầu t theo
các dự án trên đây với khái niệm chu trình (hay vòng đời) của dự án. Chu trình
dự án bắt đầu từ khi chúng ta nghiên cứu cơ hội đầu t (nhận dạng dự án) và kéo
dài cho đến lúc kết thúc việc vận hành dự án, tiến hành đánh giá sau dự án.
2 Thẩm định dự án đầu t.
a/ Khái niệm: Thẩm định DAĐT là xem xét một cách khách quan khoa học,
toàn diện một dự án đầu t để cấp giấy phép đầu t, ra quyết định đầu t, quyết định
tài trợ.
Thực chất của công tác TĐDAĐTlà nhằm phân tích làm sáng tỏ một loạt các
vấn đề có liên quan tới tính khả thi trong từng quá trình thực hiện dự án: thị trờng, công nghệ, kỹ thuật, khả năng tài chính, quản lý thực hiện dự án,.. từ đó
tính toán kết quả mà dự án có thể mang lại cho chủ đầu t, cho xã hội để ra quyết
định đúng đắn.
Trên thực tế, TĐDAĐT chính là việc kiểm tra, phân tích, đánh giá về từng
phần và toàn bộ các mặt của bản NCTKT và NCKT trong mối liên hệ mật thiết
với các thông tin có thể có và các giả thiết về môi trờng trong đó dự án sẽ hoạt
động.
b/ Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định DAĐT.

19


Bất cứ một DAĐT nào trớc khi bớc vào giai đoạn thực hiện đầu t, thậm chí

ngay cả khi đang đợc đầu t hay đang vận hành đếu đợc thẩm định không chỉ bởi
một mà là nhiều cơ quan tổ chức khác nhau. Tuỳ theo chức năng vị trí của mình
mà mỗi cơ quan tổ chức có những quan điểm và mục tiêu thẩm định không
giống nhau.
Một cách chung nhất chúng ta có ba nhóm khác nhau trực tiếp tiến hành
thẩm định các DAĐT, đó là : các nhà đầu t, các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền
quyết định đầu t và các nhà tài trợ.
Các nhà đầu t (hay các chủ đầu t) là những ngời trớc hết tiến hành cuộc thẩm
định DAĐT. Bên cạnh nhiều mục tiêu đặc biệt khác, các nhà đầu t có một mục
tiêu chủ yếu là làm sao để có đợc một lợi ích tài chính (thu nhập bằng tiền) thích
đáng và tối đa cho dự án đầu t của họ. Vì vậy , độ lớn và tính chắc chắn của các
luồng thu nhập tài chính trong tơng lai luôn là mối quan tâm hàng đầu của họ, nó
xuyên suốt quá trình thẩm định cũng nh quá trình thực hiện và khai thác DAĐT.
Các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền quyết định đầu t: là ngời đại diện cho
lợi ích của toàn thể mọi ngời, toàn xã hội nên phải đứng trên quan điểm tổng thể
để xem xét các DAĐT. Không chỉ là chi phí và lợi ích thuần tuý vật chất, cũng
không phải chỉ là một hay một nhóm ngời mà phải là lợi ích đạt đợc và chi phí
phải bỏ ra đối với toàn xã hội khi DAĐT đợc thực hiện, phải đợc cân nhác xem
xét trong quá trình thẩm định. Các cơ quan này phải luôn quan tâm tới những
đóng góp của dự án cho nền kinh tế, cho xã hội trong sự so sánh với những thứ
mà dự án lấy đi của xã hội. Một tập hợp các chỉ tiêu phải xem xét, tính toán nh là
: mức độ tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, tăng thu ngân sách
Nhà nớc, thúc đẩy các ngành khác phát triển,.. , những tác động tới môi trờng,
việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và con ngời,..
Các nhà tài trợ (nh các thể chế tài chính, NSNN, các tổ chức, các cá nhân
khác,..): khi quyết định tài trợ bao nhiêu, cho ai và tài trợ nh thế nào đều phải
cân nhắc xem liệu DAĐT đó có đáp ứng đợc mục tiêu mong muốn của họ hay
không. Cho dù đó là mục tiêu lợi nhuận, kinh tế chính trị hay mục tiêu xã hội,
nhân đạo,.., một quyết định đúng đắn và một kết quả mong đợi luôn phụ thuộc
phần lớn vào việc thẩm định các DAĐT.

c/ Các mặt thẩm định chủ yếu:
Pháp lí : Việc thẩm định mặt pháp lí nhằm đảm bảo việc tuân thủ luật pháp
của chủ dự án và các hoạt động của dự án, tránh việc xâm phạm những quy định,
luật lệ do nhà nớc ban hành cũng nh việc đi ngợc lại các định hớng phát triển
20


kinh tế xã hội của nhà nớc. Một dự án không chứng minh đợc một cách đầy đủ
tính hợp lí hợp lệ của nó chắc chắn sẽ bị loại bỏ.
Thị trờng : Xem xét kiểm tra sự chính xác của những dự tính về khả năng
tiêu thụ sản phẩm; tìm hiểu, đánh giá hiện trạng và xu hớng của cung cầu sản
phẩm trên thị trờng; mức độ cạnh tranh về giá, chất lợng; chiến lợc tiêu thụ sản
phẩm của dự án, các kế hoạch hỗ trợ và dự phòng, v.v. Đây là một mặt thẩm định
cơ bản quyết định tới qui mô đầu t,trang thiết bị máy móc, cơ cấu tổ chức.
Kỹ thuật công nghệ: Xem xét tính khả thi về mặt thiết bị công nghệ, liệu
công nghệ, giải pháp kỹ thuật, địa điểm xây dựng nh vậy là có phù hợp không;
các biện pháp kiểm soát chất thải gây ô nhiễm đã đáp ứng đợc yêu cầu cha,..
Tổ chức quản lý : số lợng chất lợng lao động liệu có đáp ứng yêu cầu vận
hành dự án có hiệu quả, đặc biệt là cơ quan quản lý và kỹ thuật, việc thiết lập hệ
thống phòng ban phân xởng có hợp lý không,..
Tài chính : Thẩm định tài chính phải xem xét các kế hoạch tài chính (gắn với
các kế hoạch đầu t và sản xuất); đánh giá đợc hiệu quả tài chính và các rủi ro có
thể có đi liền với nó.
Kinh tế - xã hội : Đây là khía cạnh mà các cơ quan quản lý Nhà nớc rất quan
tâm. Thẩm định KT- XH giống nh thẩm định khía cạnh tài chính, việc ra quyết
định chủ yếu dựa trên sự cân nhắc, so sánh giữa thu nhập và chi phí của dự án.
Nhng một khác biệt rất cơ bản là thẩm định KT-XH phải đứng trên phơng diện
xã hội chứ không phải cá nhân chủ đầu t để tính toán các mức chi phí hay thu
nhập. Vì vậy các mức tính giá thị trờng vốn là nền tảng cho các phân tích tài
chính, có thể phải thay đổi, thuế trợ cấp cũng phải điều chỉnh, cũng nh phải tính

tới các tác động ảnh hởng (tích cực hoặc tiêu cực) của dự án đối với các đối tợng
khác trong nền KT-XH.. nhằm thể hiện đầy đủ chi phí và thu nhập mà xã hội
phải chi trả và nhận đợc từ dự án.
Sự phân chia các mặt thẩm định ở đây với mục đích là làm cho nhận thức của
chúng ta đợc toàn diện hơn. Tuy nhiên, đây chỉ là sự phân chia tơng đối và trên
thực tế cũng không hề có sự thống nhất trong việc chia tách các nội dụng cụ thể
vào các mặt thẩm định khác nhau. Hơn thế nữa, giữa các nội dụng các mặt thẩm
định luôn tồn tại một mối quan hệ mật thiết quyết định lẫn nhau. Các cán bộ
thẩm định không thể chỉ xem xét một hoặc một số mặt một cách phiến diện.
Cho dù là chủ đầu t, cơ quan nhà nớc, hay nhà tài trợ thì họ đều phải xem xét
toàn diện mọi khía cạnh của dự án và sự khác nhau chỉ là ở chỗ họ đặt trọng tâm
vào đâu mà thôi.
21


III/ Ngân hàng thơng mại và các chức năng hoạt động
1. Ngân hàng thơng mại (NHTM)
Chúng ta biết rằng các NHTM đã ra đời, tồn tại và phát triển nh một tất yếu
khách quan, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế hàng hoá. Trong một nền kinh tế
hàng hoá, đặc biệt khi đạt tới một trình độ phát triển cao là kinh tế thị trờng, thì
tiền tệ đợc sử dụng một cách rộng rãi nh là một công cụ để đo lờng giá trị, một
phơng tiện lu thông trao đổi và đồng thời là phơng tiện để cất giữ giá trị.
Cũng trong một nền kinh tế hàng hoá, tại một thời điểm nhất định luôn tồn
tại một thực tế là có những ngời đang có một số lợng tiền tạm thời nhàn rỗi,
trong khi đó có những ngời đang rất cần khối lợng tiền nh vậy ( để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng hay những cuộc đầu t có hiệu quả)và họ có thể hoàn trả lại với một
mức cho phí có lợi cho những ngời chủ của các khoản tiền. Thật tuyệt vời nếu họ
luôn gặp nhau và chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng khi đó tất cả ( ngời có tiền,
ngời cần tiền và xã hội) đều có lợi, sản xuất lu thông đợc phát triển và đời sống
cũng đợc nâng cao. Trên thực tế, những ngời có khoản tiền nhàn rỗi và những

ngời đang cần tiền có thể gặp nhau bằng vô số cách khác nhau. Một cách thức
quan trọng và phổ biến nhất là thông qua các trung gian tài chính, điển hình là
các NHTM.
Với các ngân hàng, những ngời có tiền có thể dễ dàng có đợc một khoản lợi
tức với chi phí thấp và ngời cần tiền thì có thể tiếp cận với một nguồn sẵn có khá
dồi dào với mức lãi suất hợp lý.
Có thể nói các ngân hàng nói riêng và hệ thống ngân hàng-tài chính nói
chung đang ngày càng chiếm vị trí quan trọng và vô cùng nhạy cảm trong nền
kinh tế, động chạm tới mọi hoạt động của đời sống kinh tế xã hội.
Có phải bạn vừa có đợc tin tức về vụ phá sản của một ngân hàng hàng đầu và
nhiều ngân hàng khác đang hoạt động khó khăn? Thật đáng lo ngại nếu bạn đang
có một khoản tiền gửi lớn tại NH đó và nếu không phải nh vậy thì cũng chẳng có
gì sáng sủa bởi đó là sự khởi đầu chắc chắn của một thời kỳ khó khăn.
Ngày càng có nhiều ngời quan tâm tới hoạt động ngân hàng, vậy thực ra NH
là cái gì vậy? Một khái niệm rõ ràng tỏ ra là cần thiết trớc sự xuất hiện ngày
càng nhiều các trung gian tài chính mà hoạt động chẳng khác ngân hàng là mấy.
Luật các tổ chức tín dụng là một tài liệu tham khảo tốt. Ngân hàng là một tổ
chức tín dụng đợc thực hiên toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan Hoạt động NH là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch

22


vụ ngân hàng, với nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để
cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Bây giờ điều quan tâm còn lại của chúng ta là bên cạnh thị trờng tài chính
(thị trờng vốn, thị trờng tiền tệ) và các trung gian tài chính phi ngân hàng ( cty
bảo hiểm, quỹ đầy t ), vị trí của các ngân hàng thơng mại trong thị trờng tài
chính nh thế nào. Một sơ đồ minh hoạ đơn giản đã đợc F.Miskin trình bày trong
tác phẩm của mình Tiền tệ, ngân hàng và thị trờng tài chính nh sau :

Tài chính gián tiếp
Các trung gian tài chính
ngân hàng
bảo hiểm, hu trí
trung gian đầu t

vốn

Ngời cho vay:

các

Những ngời đi vay:

- hộ gia đình

thị

- các hãng KD

- hãng KD

trờng

- Chính phủ

TC

- Ngời nớc ngoài


- Chính phủ
- các hộ gia đình
- ngời nớc ngoài

Tài chính trực tiếp

23


2.Chức năng hoạt động của ngân hàng thơng mại.
Ngày nay, các ngân hàng đang không ngừng tăng cờng mở rộng DAnh mục
các sản phẩm ngân hàng nhằm đáp nhu cầu ngày càng đa dạng của khách
hàng, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn và tăng thu nhập cho ngân hàng. Tuy
nhiên, về cơ bản chúng ta có thể sắp xếp các hoạt động đó vào một trong 3 nhóm
sau :
Hoạt động huy động tiền gửi.
Hoạt động tín dụng ( cho vay, đầu t )
Hoạt động cung cấp các dịch vụ.
Hoạt động huy động tiền gửi ( hay huy động vốn): Là trung gian tài chính,
các ngân hàng hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn của ngời khác ( thờng
chiếm trên 90%). Trớc khi có thể tiến hành bất kỳ hoạt động nào khác, ngân
hàng phải tạo cho mình một nguồn vốn. Một phơng thức xuất hiện sớm nhất và
phổ biến nhất để các ngân hàng tạo vốn là nhận tiền gửi từ khách hàng. Ngoài ra,
ngày nay, các ngân hàng đang sử dụng một tập hợp rất đa dạng các phơng thức
khác nhau nhằm thu hút một cách linh hoạt những khoản tiền nhàn rỗi trong
những khoảng thời gian khác nhau của các đối tợng khác nhau. Chúng bao gồm
các tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, .. Các
NH cũng có thể đi vay các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác hay vay Ngân
hàng Nhà nớc nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản và đầu t.
Các khoản vốn huy động đợc gọi là nguồn vốn hay tài sản nợ của NH. Và để

sử chúng NH phải trả một chi phí nhất định, gồm : lãi suất, chi phí giao dịch, ..
Nh bất kỳ một tổ chức kinh tế nào khác, NH cũng phải tìm cách hạ chi phí, sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn để bù đắp đợc chi phí và tối đa hoá lợi nhuận.
Hoạt động cung cấp các dịch vụ :Tận dụng vị trí, uy tín, chuyên môn của
mình là một trung gian tài chính có quan hệ với nhiều khách hàng, có khả năng
tiếp cận với nhiều nguồn thông tin, các ngân hàng ngày nay cung cấp rất nhiều
các dịch vụ khác nhau từ các dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, làm đại lý,.. cho đến
việc lập két giữ tiền, của cải, phục vụ mọi đối tợng khách hàng. Các dịch vụ này
có thể hoàn toàn độc lập hoặc có thể liên quan hỗ trợ cho các hoạt động huy
động vốn, hoạt động tín dụng ( đặc biệt là hoạt động thanh toán) nhng chúng đều
đem lại thu nhập cho NH dới dạng phí dịch vụ. ở hầu hết các ngân hàng thu nhập
từ việc cung cấp các dịch vụ ngày càng chiếm tỉ trọng lớn trong tổng thu nhập
( 25% năm 1998 tại NHĐT và PT VN )

24


Hoạt động tín dụng:Đây luôn là hoạt động quan trọng bậc nhất, mang lại thu
nhập chủ yếu và quyết định tới sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng (cho
dù vai trò của hoạt động cung cấp dịch vụ ngày càng tăng). Bên cạnh các hoạt
động đầu t, dịch vụ thuê mua,.. hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản truyền
thống của ngân hàng, Thông qua hoạt động này, những ngời đang có nhu cầu có
thể nhận đợc một khoản vay với điều kiện chi trả cho ngân hàng một mức phí
(lãi suất) nhất định đủ bù đắp chi phí và có lãi.
Thông thờng chúng ta có nhiều cách phân loại hoạt động cho vay :
- Theo thời gian :
+Ngắn hạn
+Trung hạn
+Dài hạn
- Theo lãi suất:

+Lãi suất cố định
+Lãi suất thả nổi
- Theo đối tợng :
+Doanh nghiệp(DNNN, DN ngoài quốc doanh)
+Cá nhân
Các khoản cho vay, nơi tiềm ẩn những khoản rủi ro hơn cả, luôn chiếm phần
lớn trong tổng tài sản có của NH. Nếu không đợc kiểm soát chặt chẽ các khoản
cho vay rất dễ bị thất bại, trực tiếp ảnh hởng tới lợi nhuận, thậm chí đe doạ sự
tồn tại của NH khi những yêu cầu rút tiền của ngời gửi không đợc đáp ứng. Vậy
thì, cho ai vay, cho vay nh thế nào, quản lí việc sử dụng tiền vay, tiến hành thu nợ
gốc và lãi ra sao,.. là những vấn đề bắt buộc ngân hàng phải giải quyết trớc và
trong quá trình cho vay ( hạn chế đến mức thấp nhất cái mà Miskin gọi là lựa
chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức ) nhằm có đợc những khoản cho vay tốt an
toàn và hiệu quả. Tuy nhiên, giai đoạn xem xét trớc khi cho vay, xem xét ngời
vay tiền và việc sử dụng tiền vay mà ngời ta gọi là thẩm định tín dụng luôn
chiếm vị trí quyết định.
3. Mục đích thẩm định dự án đầu t tại các ngân hàng thơng mại.
Một bộ phận quan trọng trong hoạt động cho vay của các ngân hàng là cho
vay các dự án đầu t. Các DAĐT thờng là nơi hứa hẹn về lợi nhuận song cũng
25


×