Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu tại công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.51 KB, 86 trang )

lời cam đoan

Em xin cam đoan bài viết này do bản thân tôi viết ra, những tài liệu
chỉ đợc dùng với mục đích tham khảo. Nếu có vi phạm gì em xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
Ký tên

Nguyến Công Dũng

Nguyễn Công Dũng

1


Lời cảm ơn
Hơn ba tháng thực tập tại công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì,
đợc sự giúp đỡ của cán bộ các phòng kế hoach, phòng xuất nhập khẩu I,
thầy giáo hớng dẫn em đã hoàn thành công việc thực tập của mình.
Chỉ với kiến thức học đợc ở trờng đại học, kinh nghiệm của bản thân
em thực sự gặp rất nhiều khó khăn trong công việc tìm kiếm tài liệu và xủ
lý con số. Nhng các cán bộ kinh doanh, cán bộ phòng kế hoach, phòng tổ
chức hành chính đã cung cấp tài liệu, hớng dẫn công việc cho em để em
hoàn thành tốt bài viết của mình.
Xin cảm ơn thày giáo Th.s. Bùi Huy Nhợng giáo viên trực tiếp hớng
đẫn chỉ bảo em giúp em hoàn thành luận văn này.
Do trình độ hạn hẹp của bản thân, do thời gian, do đề tài quá rộng,
nên luận văn này không phải không tránh khỏi những thiếu sót. Mong rằng
các thầy giáo, các bạn đóng góp ý kiến để chuyên đề này hoàn thiện hơn.
Cuối cùng một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Công Dũng



2


Các bảng biểu

Bảng 1: Lợi thế so sánh giữa hai quốc gia Việt Nam và Nhật Bản.
Bảng 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm từ
1997- 1999.
Bảng 3: Tình hình tài chính của công ty qua các năm 1997-1999.
Bảng 4: Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty qua các năm từ 19971999.
Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chính của công ty từ năm
1997--1999.
Bảng 6: Giá trị hàng xuất khẩu theo các nớc thuộc Châu á.
Bảng 7: Xuất khẩu theo thị trờng.
Bảng 8: Giá cả một số mặt hàng xuất khẩu.
Bảng 9: So sánh giá cả hàng quế của công ty với thế giới.
Bảng 10: Cơ cấu, tỷ trọng, tỷ lệ chính của hoạt động sản xuất kinh
doanh.

Nguyễn Công Dũng

3


mục lục

Lời nói đầu
Phần I: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
I. Khái niệm, vai trò và các hình thức xuất khẩu.

1. Khái niệm.
2. Tính tất yếu khách quan của thơng mại quốc tế.
a. Lý thuyết lợi thế so sánh.
b. Mô hình Heckscher-Ohlin.
3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế thị trờng.
a. Đối với nền kinh tế.
b. Đối với doanh nghiệp.
4. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.
a. Xuất khẩu trực tiếp.
b. Xuất khẩu gia công uỷ thác.
c. Xuất khẩu uỷ thác.
d. Buôn bán đối lu.
e. Xuất khẩu theo nghị định th.
f. Xuất khẩu tại chỗ.
g. Tạm nhập tái xuất.
II. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp.
1. Các công cụ và chính sách kinh tế vĩ mô.
a. Thuế quan.
b. Các công cụ phi thuế quan.
c. Tác động của tỷ giá hối đoái đối với hoạt động xuất nhập khẩu.
d. Chính sách đối với cán cân thanh toán và thơng mại.
2. Các yếu tố khoa học công nghệ.
III. Nội dung của công tác xuất khẩu.

Nguyễn Công Dũng

4



1. Nghiên cứu thị trờng quốc tế.
2. Lập phơng án kinh doanh.
3. Nguồn hàng cho xuất khẩu.
4. Đàm phán và ký kết hợp dồng.
a. Đàm phán qua th tín.
b. Đàm phán qua điện thoại.
c. Đàm phán trực tiếp.
Phần III: Thực trạng kinh doanh xuất khẩu tại công ty xuất nhập
khẩu và kỹ thuật bao bì.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
a. Đặc điểm.
b. Một số kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
II. Phân tích về tình hình xuất khẩu hàng hoá ở công ty xuất nhập
khẩu và kỹ thuật bao bì.
1. Kim ngạch xuất khẩu.
2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
3. Cơ cấu thị trờng xuất khẩu.
a. Thị trờng các nớc Châu á.
b. Thị trờng Mỹ.
c. Thị trờng liên minh Châu Âu.
4. Giá cả hàng hoá xuất khẩu.
5. Các hình thức xuất khẩu của công ty.
a. Xuất khẩu uỷ thác.
b. Xuất khẩu trực tiếp.
6. Tổ chức hoạt động xuất khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật
bao bì
a. Nghiên cứu thị trờng, giao dịch và đàm phán hợp đồng xuất khẩu
b. Ký kết hợp đồn xuất khẩu hàng hoá
Nguyễn Công Dũng


5


c. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu
III. Đánh giá tình hình xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu và kỹ
thuật bao bì trong thời gian qua.
1. Những thành tựu đạt đợc.
2. Những khó khăn.
a. Hợp đồng thu gom hàng xuất khẩu.
b. Thông tin thị trờng.
c. Vấn đề kinh doanh.
d. Trình độ cán bộ.
Phần III: Phơng hớng phát triển và các giải pháp đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu tại công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì.
I. Phơng hớng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty trong thời gian tới.
1. Chủ trơng của Đảng và Nhà nớc.
2. Phơng hớng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong thời gian tới.
a. Đẩy mạnh hoạt động sản xuất lấy hoạt động sản xuất làm trung
tâm. Đồng thời tăng cờng mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
b. Nâng cao tính tích cực chủ động sáng tạo của công ty và khai thác
triệt để sự ủng hộ của cơ quan Nhà nớc và các doanh nghiệp khác.
II. Các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh hàng xuất
khẩu tại công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì.
1. Tăng cờng công tác nghiên cứu thị trờng.
2. Mở rộng hình thức liên kết kinh tế.
3. Xây dựng chiến lợc kinh doanh và lựa chọn phơng án kinh doanh.
a. Xây dựng chiến lợc kinh doanh.

b. Lựa chọn phơng án kinh doanh tối u.
4. Kiện toàn công tác tài chính kế toán, quản lý chặt chẽ nguồn vốn
kinh doanh, có tầm nhìn chiến lợc trong huy động và sử dụng vốn.

Nguyễn Công Dũng

6


5. Duy trì và không ngừng mở rộng thị trờng đồng thời đi sâu vào khai
thác thị trờng trọng điểm.
6. Đẩy mạnh việc thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
a. Tăng cờng công tác cung cấp tín dụng cho ngời sản xuất ra sản
phẩm.
b. Công ty nên cử những cán bộ có trình độ chuyên sâu đi nhận hàng.
7. áp dụng chế độ thù lao lao động có tác dụng kích thích sản xuất
kinh doanh phát huy tối đa năng lực hiện có của mỗi thành viên.
8. Nâng cao chất lợng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ kinh
doanh xuất nhập khẩu.
9. Hoàn thiện khâu thanh toán.
III. Một số kiến nghị với Nhà nớc và bộ chủ quản.
1. Hỗ trợ nghiên cứu tìm kiếm thị trờng mới.
2. Hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại cán bộ.
3. Trợ giúp công ty về vốn.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.

Nguyễn Công Dũng

7



Lời nói đầu

Ngày nay, đa số các quốc gia trên thế giới có nền kinh tế mở. Chính
phủ các quốc gia này coi việc phát triển quan hệ kinh tế với nớc ngoài là
động lực trực tiếp thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế của nớc mình.
Một trong những quan hệ kinh tế đối ngoại đó là hoạt động xuất nhập khẩu.
Hoạt động này có vai trò hết sức quan trọng và nó trở thành vấn đề sống
còn với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới.
Nớc ta là một nớc đang phát triển, do đó việc nhận thức đầy đủ xu thế
của thời đại ngày nay và đặt chiến lợc kinh tế của mình trong xu thế đó có
một ý nghĩa to lớn, thậm chí có tính chất quyết định.
Đảng và Nhà nớc Việt Nam đã chỉ rõ Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng khả
năng xuất khẩu các mặt hàng đã qua chế biến, tăng sức cạnh tranh của hàng
hoá và dịch vụ, tăng kim ngạch xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán
quốc tế (Văn kiện đại hội VII). Từ quan điểm đổi mới và hợp thời đại này,
nền kinh tế nớc ta dã có bớc chuyển đáng kể đánh dấu sự thành công ở vai
trò lãnh đạo của Đảng và sự điều hành đất nớc của Chính Phủ Việt Nam. Sự
thành công đó có đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu.
Từ sau đổi mới nhất là từ khi công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá đất nớc bắt đầu, các doanh nghiệp nh trăm hoa đua nở , thực hiện tốt
công việc sản xuất kinh doanh của mình. Chính phủ tạo ra rân chơi bình
đẳng cho các thành phần kinh tế. Trên rân chơi đó các doanh nghiệp hợp
tác và cạnh tranh với nhau để tìm kiếm lợi nhuận nhằm mục đích tồn tại và
Nguyễn Công Dũng

8



phát triển. Mỗi một doanh nghiệp họat động trong lĩnh vực kinh doanh xuất
nhập khẩu là một mắt xích của nền kih tế.
Tốc độ tăng trởng kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua không
ngừng tăng nên và đạt mức cao nhất 8-9% trong nhiều năm qua là nhờ một
phần không nhỏ vào sự đóng góp của xuất khẩu. Theo quy luật của lợi thế
so sánh Việt Nam đã xuất khẩu các mặt hàng mà mình có thế mạnh nh
nông lâm hải sản.
Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì chuyên xuất khẩu các sản
phẩm. Tinh dầu các loại, dợc liệu (quế,long nhãn) chè, hàng gốm. Giá trị
hàng xuất khẩu các mặt hàng này qua nh sau:15.2tỷVND năm 1997, 13.9
tỷ VND năm 1998, 16.02 tỷ VND năm 1999 với tỷ lệ phần trăm tơng ứng
là12.3%, 13.56%, 21.86% trong tổng doanh số bán ra tại công ty. Con số
này tuy nhỏ so với giá trị hàng xuất khẩu của toàn ngành nhng nó có vai trò
hết sức to lớn đối với tài chính của công ty. Những mặt hàng này thu mua ở
trong nớc có nhiều thuận lợi do nguồn hàng ở trong nớc nhiều. Ban giám
đốc của công ty đã dề ra định hớng: sản xuất bao bì là chủ yếu, nhập khẩu
những mặt hàng nguyên liệu đầu vào ở trong nớc không có hoặc khan hiếm
cho ngành bao bì, nhng đồng thời thúc đẩy hoạt động xuất khẩu các mặt
hàng trên, phấn đấu trong những năm tới tăng giá trị hàng xuất khẩu. Hiện
nay, một loạt những vấn đề tồn tại nh: lợng hàng xuất khẩu uỷ thác vẫn còn
chiếm tỉ trọng nhiều, nguồn nguyên liệu phải thu mua cho nên chất lợng
phụ thuộc vào phía nhà cung cấp, hợp đồng thu mua, hợp đồng xuất khẩu,
thị trờng tiêu thụ... . Vấn đề trên đây chỉ có thể giải quyết đợc trên cơ sở
nghiên cứu thị trờg đầu ra thị trờng đầu vào, triệt để tận dụng những lợi thế
mà công ty có đợc, toàn tập thể công ty chung sức đa công ty phát triển.
Tập chung đánh giá điểm mạnh điểm yếu của công ty, từ đó đề ra những
giải pháp thiết thực nhất.
Bằng những nhận thức của mình sau quá trình học tập tại trờng đại
học kinh tế quốc dân và đợc thực tập tại công ty mà sự giúp đỡ trực tiếp của

Nguyễn Công Dũng

9


các cán bộ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng kế hoạch, phòg tổ
chức hành chính, thầy giáo hớng dẫn nên tôi đã chọn đề tài Một số giải
pháp đẩy mạnh xuất khẩu tại công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì"
với mục đích cùng công ty tìm kiếm nhng câu trả lời cho những khó khăn
thách thức trên nhằm đẩy mạnh xuất khẩu đa công ty phát triển.
Mục đích đối tợng phơng pháp nghiên cứu.
Mục đích: Đề tài này đợc nghiên cứu nhằm mục đích đa ra các giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho Công ty. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của
Công ty, đa hàng hoá của Công ty xâm nhập vào thị trờng thế giới, gia sức
cạnh tranh của hàng hoá, đa Công ty ngày càng phát triển và không ngừng
lớn mạnh.
Đối tợng: Đối tợng nghiên cứu là hoạt động xuất khẩu của Công ty cụ
thể là các công việc nh nghiên cứu thị trờng, ký kết hợp đồng chuẩn bị
hàng xuất khẩu .v.v... Tác giả muốn phân tích và làm sáng tỏ những mặt đạt
đợc và cha đạt đợc để từ đó đa ra những biện pháp tháo gỡ khó khăn.
Phơng pháp: Bài viết này đợc sử dụng các phơng pháp: thống kê, phân
tích, lịch sử.v.v... và quan trong hơn là phơng pháp tổng hợp, phân tích để
từ đó làm sáng tỏ nội dung của bài viết.
Nội dung của chuyên đề gồm có các phần:
Phần I: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
Phần II:Thực trạng hoạt động kinh doanh hàng xuất khẩu của công ty
xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì.
Phần III: Phơng hớng phát triển và các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
tại công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì.
Do thời gian, kinh nghiệm thực tế của bản thân còn hạn chế, nên trong

quá trình làm đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong

Nguyễn Công Dũng

10


nhận đợc những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cùng các bạn để
chuyên đề này đợc hoàn thiện hơn.

Nguyễn Công Dũng

11


Phần I

Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu
I .Khái niệm, vai trò và các hình thức xuất khẩu.
1. Khái niệm.
Theo quan điểm kinh doanh sản phẩm là tất cả những gì mà có thể
thoả mãn đựoc nhu cầu của khách hàng và có thể bán đợc. Do vậy, mà xuất
khẩu là hoạt động bán sản phẩm của nớc này cho các nớc khác trên cơ sở
đồng ngoại tệ làm phơng tiện thanh toán. Đồng tiền ngoại tệ ở đây có thể là
ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc nhiều hơn một quốc gia.
Trớc đây ngòi ta gắn xuất khẩu với những hàng hoá cụ thể nh máy
móc thiết bị, lơng thực thực phẩm... nhng theo sự phát triển của kinh tế thế
giới các quốc gia không chỉ xuất khẩu những sản phẩm loại này mà còn
xuất khẩu những sản phẩm loại khác nh: Bu điện, ngân hàng tín dụng... và
ngời ta gọi chung dó là dịch vụ. Chính các loại dịch vụ này mới mang về

nguồn lợi nhiều cho các quốc gia. Cho nên không chỉ quy xuất khẩu là xuất
khẩu những hàng hoá hữu hình mà còn cả hàng hoá vô hình. Cơ sở của hoạt
động này là hoạt động mua bán trao đổi trong nớc. Khi hoạt động trao đổi
hàng hoá giữa các quốc gia này có lợi nhuận thì chính phủ các quốc gia
khuyến khích các doanh nghiệp mình đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
2. Tính tất yếu khách quan của thơng mại quốc tế.
Thơng mại quốc tế có đặc điểm là trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các
nớc, thông qua buôn bán, là mối quan hệ xã hội phản ánh sự phụ thuộc lẫn
nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc
gia. Hoạt động buôn bán này diễn ra ngay cả khi có sự khác biệt về ngôn
ngữ phong tục tập quán, văn hoá xã hội, pháp luật.... Ngày nay, thì hoạt
động này không ngừng phát triển mặc cho những khó khăn cản trở trên do:
Nguyễn Công Dũng

12


Quốc gia cá nhân không thể sống riêng lẻ mà vẫn có thể tồn tại đợc. Cùng
một lúc chúng ta không thể có đợc mọi thứ đẹp, độc đáo nếu không có sự
trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia. Hơn thế nữa, thơng mại quốc tế còn
góp phần mở rộng thị trờng phát triển thị hiếu mỗi ngời dân ở một nớc
thông qua việc mỗi quốc gia có thể sử dụng công nghệ tiên tiến để tạo ra
nhiều sản phẩm hơn, năng xuất chất lợng cao hơn, gía thành thấp hơn và
qua đó có thể mua sản phẩm rẻ hơn và bán sản phẩm trên thị trờng có giá
trị cao mà chính là ta lợi dụng đợc lợi thế so sánh.
Davidricacdo một nhà kinh tế học nổi tiếng đã đa ra một bằng chứng
là chuyên môn hoá quốc tế có lợi cho mỗi quốc gia và gọi qui luật này là
lợi thế tơng đối. Quy luật này nhấn mạnh đến sự khác nhau về chi phí sản
xuất sản phẩm mà mình có lợi thế thì thơng mại quốc tế có lợi cho cả hai
bên. Quy luật lợi thế nói rằng các nớc hay cá nhân chuyên môn hoá trong

việc sản xuất các sản phẩm mà mình làm ra với chi phí tơng đối thấp hơn
thì có lợi thế hơn. Việc chuyên môn hoá nh vậy sẽ có lợi cho tất cả các nớc
từ đó mà qui mô tiêu dùng, sản xuất trong nớc đều tăng lên. Nh vậy, thơng
mại quốc tế là tất yếu khách quan nó tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất trong
nền sản xuất cuả mỗi quốc gia cũng nh trên toàn thế giới.
a. Lý thuyết lợi thế so sánh của Davidricardo.
Daviđricacdo đa ra thuyết lợi thế so sánh. Lý thuyết này đề cập đến
vấn đề có liên quan đến việc thu lợi nhuận trong buôn bán quốc tế với nội
dung cơ bản là: : mỗi nớc có điều kiện sản xuất khác nhau về tài nguyên
thiên, lao động sản xuất, kỹ thuật, t bản ... Do vậy, năng xuất lao động, chi
phí sản xuất ra cùng một loại hàng hoá ở những nớc đó không giống nhau.
Vì vậy, mỗi nớc cần chuyên môn hoá những mặt hàng mà mình sản xuất đợc với chi phí thấp nhất để đổi lấy mặt hàng của các nớc khác mà đối với
họ việc sẩn xuất lại có lợi hơn.
Mô hình của nhà kinh tế này với giả thuyết đợc đơn giản nh sau:

Nguyễn Công Dũng

13


Thế giới chỉ có hai quốc gia: Chẳng hạn Việt Nam và Nhật Bản hai nớc này sản xuất hai loại mặt hàng là vải và tivi màu. Mỗi quốc gia chỉ có lợi
thế về một mặt hàng ( Nhật Bản có lợi thế về tivi, Việt Nam có lợi thế về vải
)
Yếu tố sản xuất duy nhất là lao động có thể di chuyển tự do trong mỗi
nớc nhng không di chuyển giữa các quốc gia.
Công nghệ sản xuất của Việt Nam và Nhật Bản là cố định.
Chi phí sản xuất là không đổi, không phát sing các chi phí khác.
Hoàn toàn tự do trao đổi thơng mại giữa hai nớc.
Bảng1: Lợi thế so sánh giữa hai quốc gia Việt Nam và Nhật Bản:


Quốc gia

Việt

Nhật

Mặt hàng

Nam

Bản

Ti vi ( h/cái )

35

20

Vải (h/cái )

7

5

Bớc 1: Tính chi phí cơ hội:
Chi phí cơ hội của tivi: Việt Nam 35/50 = 5 (mét vải).
Nhật Bản 20/5 = 4 (mét vải)
Nhật Bản có chi phí cơ hội sản xuất tivi.
Chi phí cơ hội của vải: Việt Nam 7/35 = 1/5 (cái)
Nhật Bản 5/20 = 1/4 (cái)

Việt Nam có chi phí cơ hội sản xuất vải.
Bớc 2: Dùng luật lợi thế so sánh để phân công.

Nguyễn Công Dũng

14


Quy luật lợi thế so sánh: Mỗi nớc sẽ sản xuất và xuất khẩu sang nớc
khác các mặt hàng mà ở đó có chi phí cơ hội thấp hơn và nhập các mặt
hàng mà ở đó có chi phí cơ hội cao hơn.
Việt nam xuất khẩu vải và nhập tivi.
Nhật Bản xuất khẩu tivi và nhập vải.
Nh vậy, bất cứ nớc nào cũng có thể tăng thu nhập của nớc mình bằng
buôn bán quốc tế, kể cả nớc nhỏ năng suất thấp. Bởi vì, thị trờng thế giới
tạo ra cơ hội để các quốc gia mua hàng hoá với giá tơng đối rẻ, giá này thấp
hơn giá đang lu hành trong nớc, nếu không có trao đổi hàng hoá với nớc
ngoài. Do vậy, thu nhập thực tế của dân c tăng lên và cao hơn ngay cả khi
sử dụng tối u tiềm năng giới hạn của nền kinh tế nhng không có ngoại thơng.
b. Mô hình Heckscher - Ohlin.
Lý thuyết lợi thế so sánh đợc hai nhà kinh tế học Thuỵ Điển là
Hecskcher và Ohlin mở rộng. Hai ông đã đề cập đến nhiều yếu tố và có tính
ứng dụng. Hai ông đã chứng minh rằng một nớc xuất khẩu sử dụng nhiều
yếu tố sẵn có để tăng cờng sản xuất và nhập khẩu các sản phẩm đòi hỏi một
cách tơng đối nhiều yếu tố sản xuất trong nớc. Điều đó đa đến mỗi nớc có
thể sản xuất nhiều hơn mặt hàng là thế mạnh của mình và hai nớc tham gia
trao đổi sẽ đảm bảo tiêu thụ nhiều hơn hai loại sản phẩm.
Các nhà kinh tế học thuộc trờng phái chính hiện đại trong lý thuyết
kinh tế học bàn về các nớc đang phát triển cho rằng: Để tăng trởng kinh tế
nói chung phải đảm bảo bốn nhân tố: Nhân lực tài nguyên thiên nhiên, cấu

thành t bản và kỹ thuật. ở các nớc đang phát triển cả bốn nhân tố này đều
khan hiếm và tồn tại cái vòng luẩn quẩn: Thu nhập trung bình thấp dẫn đến
tiết kiệm đầu t thấp dẫn đến năng suất lao động thấp dấn đến thu nhập thấp
và cứ nh thế các nớc này không sao thoát ra khỏi cái vòng luẩn quẩn đó. Để

Nguyễn Công Dũng

15


phá cái vòng luẩn quẩn này theo trờng phái chính hiện đại phải mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại với nớc ngoài.
Từ những phân tích và lập luận trên các nhà kinh tế kết luận: Mở
rộng ngoại thơng và hoà nhập thị trờng mỗi nớc vào thị trờng thế giới là
một nhân tố quan trọng cho sự phát triển, đặc biệt là sự phát triển của các
nớc nghèo và kém phát triển.
3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế thị trờng.
a. Đối với nền kinh tế
Nó là nội dung chính của hoạt động ngoại thơng và là hoạt động đầu
tiên trong thơng mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế của từng quôc gia cũng nh trên toàn thế giới. Do
những điều kiện khác nhau cho nên mỗi quốc gia đều có thế mạnh về một
loại mặt hàng này nhng lại yếu về một loại mặt hàng khác. Để có thể khai
thác đợc lợi thế tạo ra quá trình cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu
dùng các quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau dựa trên lý thuyết lợi thế
so sánh của Davidricacdo.
Suy cho đến cùng các quốc gia trong tình huống bất lợi vẫn có thể tìm
ra điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc
gia tập trung vào sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tơng đối. Sự
chuyên môn hoá đó đã làm cho mỗi quốc gia khai thác đợc lợi thế của

mình một cách tốt nhất giúp tiết kiệm đợc nguồn nhân lực nh vốn tài
nguyên... trong quá trình sản xuất hàng hoá. Vì vậy trên qui mô toàn thế
giới thì tổng sản phẩm cũng sẽ đợc ra tăng.
Đối với nền kinh tế quốc gia: Xuất khẩu tạo nguồn vốn chính cho nhập
khẩu phục vụ công nghiệp hoá đất nớc. Sự tăng trởng kinh tế của mỗi quốc
gia đòi hỏi phải có bốn điều kiện. Nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật.
Song không phải quốc giá nào cũng có đủ điều kiện ấy. Trong thời kỳ hiện
nay, hầu hết các nớc đang phát triển đều thiếu vốn, kỹ thuật và thừa lao
Nguyễn Công Dũng

16


động. Để giải quyết tình trạng này, buộc họ phải nhập từ bên ngoài những
yếu tố mà trong nớc không có khả năng đáp ứng. Nhng vấn đề đặt ra là làm
thế nào có đủ lợng ngoại tệ cho việc nhập khẩu này.
Thực tiễn cho thấy, để có nguồn vốn cho nhập khẩu của một nớc mà
đặc biệt là nớc đang phát triển có thể sử dụng các nguồn vốn chính:
Đầu t nớc ngoài.
Vay nợ, viện trợ.
Thu từ nhập khẩu.
...
Tầm quan trọng của vốn đầu t nớc ngoài và nguồn vốn viện trợ thì
không ai có thể phủ nhận đợc. Song việc huy động nguồn vốn này không
phải là dễ dàng. Khi sử dụng nguồn vốn này thì các nớc đi vay phải chịu
những thiệt thòi nhất định và bằng cách này hay cách khác cũng phải hoàn
lại vốn cho phía nớc ngoài. Bởi vậy nguồn vốn quan trọng nhất mà mỗi
quốc gia có thể trông chờ là vốn thu từ hoạt động xuất khẩu. Vì vậy, xuất
khẩu là hoạt động chính tạo tiền đề cho nhập khẩu, quyết định quy mô và
tăng trởng cho nhập khẩu.

ở các nớc kém phát triển, một trong vật cản cho sự tăng trởng là thiếu
nguồn lực về vốn trong quá trình phát triển. Nguồn vốn huy động từ nớc
ngoài đợc coi là cơ sở chính nhng mọi cơ họi đầu t hoặc vay nợ từ nớc
ngoài và các tổ chức quốc tế tăng lên khi chủ đầu t và ngời cho vay thấy đợc khả năng xuất khẩu của đất nớc đó, vì đây là nguồn vốn chính để đảm
bảo rằng trớc đó có thể trả nợ đợc. Xuất khẩu góp phần vào quá trình
chuyển dịch nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ giúp các nớc kinh tế kém phát triển
chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp phù hợp với
xu hớng phát triển của kinh tế thế giới.

Nguyễn Công Dũng

17


Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu dối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Một là: Xuất khẩu chi tiêu thụ sản phẩm thừa so với nhu cầu nội địa.
Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và kém phát triển sản xuất về cơ
bản còn cha đủ tiêu dùng nếu chỉ thụ động chờ ở sự thừa ra của sản xuất
thì xuất khẩu chỉ ở qui mô nhỏ bé và tăng trởng chậm.
Hai là: Coi thị trờng thế giới là hớng quan trọng để tổ chức sản xuất.
Quan điểm này tác dụng tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy
sản xuất phát triển thể hiện ở:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển.
Chẳng hạn khi phát triển ngành công nghiệp thực phẩm thì các ngành trồng
trọt chăn nuôi cũng có cơ hội phát triển.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, góp
phần ổn định sản xuất.
Xuất khẩu là phơng tiện quan trọng để tạo vốn, kỹ thuật, công nghệ

mới từ các nớc phát triển nhằm hiện đại hóa nền kinh tế nội địa, tạo năng
lực sản xuất mới.
Hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng vì nó tạo điều kiện mở
rộng khả năng tiêu dùng của một nớc. Ngoại thơng cho phép một nớc có
thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với một lợng nhiều hơn giới hạn khả
năng sản xuất.
Xuất khẩu có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu quả
sản xuất của từng quốc gia. Khoa học công nghệ càng phát triển thì phân
công lao động càng sâu sắc. Ngày nay có những sản phẩm mà việc chế tạo
từng bộ phận đợc thực hiện ở nhiều nớc khác nhau. Để hoàn thiện sản
phẩm đó ngời ta phải tiến hành xuất khẩu từng bộ phận đó để lắp nó.
Đối với một đất nớc không nhất thiết phải sản xuất ra đầy đủ sản phẩm
mà mình cần. Thông qua xuất khẩu họ có thể tập chung vào một vài loại
Nguyễn Công Dũng

18


mà họ có lợi thế, sau đó trao đổi để có đợc những thứ mà họ cần. Rõ ràng ở
đây ta thấy vai trò của xuất khẩu là rất quan trọng trong việc thúc đẩy quá
trình chuyên môn hoá sản xuất, giúp các nớc khai thác đợc lợi thế của
mình, tạo điều kiện cho các quốc gia tiến hành chuyên môn hoá sâu.
Với đặc điểm đồng tiền ngoại tệ làm phơng tiện thanh toán đối với
một hoặc hai bên xuất khẩu làm tăng ngoại tệ cho quốc gia. Đặc biệt đối
với những nớc nghèo đồng tiền có giá trị thấp nên đó sẽ là nhân tố tích cực
tạo tiền đề cho sản xuất phát triển. Đồng thời nó cũng là nhân tố quyết định
cho sự tăng trởng và phát triển kinh tế. Thực tế chứng minh những nớc phát
triển là những nớc có nền ngoại thơng mạnh và năng động.
Hoạt động xuất nhập khẩu với nhiều hình thức ngày càng đa dạng, thể
hiện sự phát triển của phân công lao động quốc tế. Vì vậy, nó chiếm vị chí

trung tâm trong hoạt động kinh tế đối ngoại và thực hiện những chức năng
cơ bản sau:
Lu thông hàng hoá trong nớc với thị trờng nớc ngoài.
Tạo nguồn vốn kỹ thuật từ bên ngoài có lợi cho quá trình sản xuất
trong nớc, xuất khẩu hàng hoá mang lại nguồn ngoại tệ cho đất nớc, là
nguồn vật chất cần thiết cho hiện đại hoá và công nghiệp hoá đất nớc.
Trong khi đó, nhập khẩu tạo điều kiện cho việc tiếp nhận những dây
chuyền công nghệ, kỹ thuật tiên tiến từ nớc ngoài tăng hiệu quả sản xuất
trong nớc.
Xuất khẩu có thể làm thay đổi cơ cấu vật chất của tổng sản phẩm xã
hội và tổng thu nhập quốc dân nhằm thích ứng với nhu cầu tích luỹ xuất
khẩu thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát triển, làm tăng giá trị máy móc thiết
bị và giảm giá trị lao động cấu thành trong giá trị hàng hoá, chuyển dịch cơ
cấu hữu cơ t bản.

Nguyễn Công Dũng

19


Xuất khẩu còn làm tăng hiệu quả nền kinh tế bằng việc tạo ra môi trờng kinh doanh thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, tăng khả năng khai thác
lợi thế quốc gia.
Xuất khẩu tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm cho
ngời lao động và cải thiện đời sống nhân dân. Sản xuất hàng xuất khẩu sẽ
thu hút hàng triệu lao động, tạo cuộc sống ổn định cho ngời dân.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế trên cơ sở vì
lợi ích của các bên đồng thời gắn liền sản xuất trong nớc với phân công lao
động quốc tế. Xuất khẩu là một trong những chính sách kinh tế đối ngoại
chính của nớc ta.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo ra những động lực cần thiết cho

việc giải quyết những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế.
b. Đối với doanh nghiệp.
Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng... Những yếu
tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp
với thị trờng.
Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp luôn phải đổi mới công tác quản trị
kinh doanh, đồng thời có ngoại tệ để đầu t lại quá trình sản xuất không
những cả về chiều rộng mà còn cả về chiều sâu.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc nhiều lao
động, tạo thu nhập ổn định, có vốn để nhập máy móc thiết bị hiện đại phục
vụ cho việc sản xuất hàng xuất khẩu.
4. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.
a. Xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu các sản phẩm do chính doanh nghiệp
sản xuất ra hoặc do đặt mua từ chính các đơn vị sản xuất trong nớc (với
Nguyễn Công Dũng

20


hình thức mua đứt). Sau đó xuất khẩu những sản phẩm này ra nớc ngoài với
danh nghĩa là hàng của mình.
Các bớc tiến hành một thơng vụ xuất khẩu trực tiếp trong trờng hợp
doanh nghiệp không tự sản xuất ra sản phẩm:
+ Ký hợp đồng nội, mua hàng và trả tiền hàng cho đơn vị sản xuất
trong nớc..
+Ký hợp đồng ngoại, giao hàng và thu tiền của bên nhập khẩu. Hình
thức này có u điểm: Lợi nhuận kinh doanh cao; thông qua qui cách phẩm
chất hàng hoá, các doanh nghiệp có cơ hội nâng cao uy tín của mình; các

đơn vị có điều kiện tiếp cận thị trờng, nắm bắt thông tin nhanh nhạy nhằm
đa ra cách thích ứng với thị trờng.
Tuy nhiên nó cũng có những nhợc điểm: Cần một lợng vốn lớn để sản
xuất và mua hàng; gặp rủi ro lớn do không xuất đợc hàng, công ty hạch
toán chậm, lạm phát
b. Xuất khẩu gia công uỷ thác.
Theo hình thức này đơn vị ngoại thơng đứng ra bán nguyên liệu hoặc
bán thành phẩm cho xí nghiệp gia công, sau đó thu hồi sản phẩm để bán lại
cho bên nớc ngoài. Các bớc tiến hành hoạt động gia công uỷ thác:
+ Ký hợp đồng với bên nớc ngoài và nhập khẩu nguyên liệu.
+Ký hợp đồng gia công uỷ thác với đơn vị trong nớc.
+Giao nguyên vật liệu gia công theo định mức.
+ Thanh toán phí gia công cho cho đơn vị chế biến và nhận chi phí uỷ
thác gia công đợc hởng.
Hình thức này có u điểm không cần bỏ nhiều vốn vào kinh doanh nhng vẫn thu đợc nhiều lợi nhuận, rủi ro ít, việc thanh toán bảo đảm vì đầu ra
chắc chắn. Khi xuất khẩu gia công uỷ thác đơn vị có thể xuất khẩu một

Nguyễn Công Dũng

21


phần phụ liệu phục vụ cho quá trình gia công. nhng nó đòi hỏi làm nhiều
thủ tục xuất khẩu, cán bộ kinh doanh dày dạn kinh nghiệm.
c. Xuất khẩu uỷ thác.
Dơn vị ngoại thơng đóng vai trò là trung gian xuất khẩu, làm thay cho
đơn vị xuất khẩu (bên có hàng) những thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng
và hởng trị giá phần trăm theo hàng xuất khẩu đã đợc thoả thuận.
Các bớc tiến hành:
+ Ký hợp đồng uỷ thác xuất khẩu cho điơn vị sản xuất trong nớc.

+ Ký hợp đồng với nớc ngoài giao hàng và thanh toán tiền hàng.
+ Nhận phí uỷ thác xuất khẩu từ đơn vị trong nớc.
Hình thc này, có u điểm là rủi ro thấp, trách nhiệm ít ngời đứng ra
xuất khẩu không phải là ngời chịu trách nhiệm cuối cùng. Đặc biệt không
cần vốn để mua hàng. Tuy nhận phí ít nhng nhận tiền nhanh và ít thủ tục.
d. Buôn bán đối lu.
Đây là phơng thức giao dịch mà trong đó hoạt động xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với hoạt động nhập khẩu. Ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng
hàng trao đổi có giá trị tơng đơng. Mục đích xuất khẩu không phải thu
ngoại tệ mà thu một lợng hàng hoá, dịch vụ có giá trị tơng đơng. Trong
hình thức này hai bên trực tiếp trao đổi hàng hoá mầ không cần qua trung
gian.
e. Xuất khẩu theo nghị định th.
Đây là hình thức xuấtt khẩu hàng hoá (thờng là để gán nợ) đợc ký
theo nghị định th giữa hai Chính phủ. Xuất khẩu theo hình thức này có u
đãi hơn nh khả năng thanh toán chắc chắn do Nhà nớc trả cho đơn vị xuất
khẩu, giá cả hàng hoá tơng đối cao, việc xản xuất thu mua có nhiều u tiên.
Song trên thực tế hình thức này chủ yếu sử dụng ở các nớc thuộc khối xã
hội chủ nghĩa trớc đây, còn hiện nay ít áp dụng.
Nguyễn Công Dũng

22


f. Xuất khẩu tại chỗ.
Đây là hình thức mới nhng đang đợc phổ biến rộng rãi. Đặc điểm của
hình thức này là hàng hoá không phải vợt qua biên giới quốc gia. Do vậy,
giảm đợc chi phí cũng nh rủi ro trong quá trình vận chuyển và bảo quản
hàng hoá. Thủ tục xuất khẩu trong hình thức này cũng đơn giản, không
nhất thiết phải có các hợp đồng, phụ trợ nh hợp đồng vận tải, bảo hiểm

hàng hoá, thủ tục hải quan.
Trong thời điểm hiện nay, xu hớng tạm trú ngày càng phổ biến mà tiêu
biểu là số lợng khách du lịch của các nớc phát triển ngày càng nhiều. Các
doanh nghiệp có thể dựa vào đặc điểm này để tiến hành các hoạt động cung
cấp dịch vụ hoặc hàng hoá để thu ngoại tệ. Nếu tận dụng đợc phơng thức
xuất khẩu này, doanh nghiệp sẽ giảm đợc nhiều chi phí, độ rủi ro thấp hơn
vì môi trờng kinh doanh hoàn toàn quen thuộc. Mặt khác với sự ra đời hàng
loạt các khu chế xuất ở các nớc thì đây là một hình thức xuất khẩu có hiệu
quả đợc các nớc chú ý sử dụng. Việc thanh toán tiền xuất khẩu theo phơng
thức này cũng rất nhanh, có thể không phải thanh toán bằng ngoại tệ do sự
thoả thuận của hai bên.
g. Tạm nhập tái xuất.
Nội dung của hình thức này là xuất khẩu đi những hàng hoá nhập trớc
đây và cha tiến hành các hoạt động chế biến.
Mục đích của hình thức này là thu đợc số ngoại tệ lớn hơn số đã bỏ ra
ban đầu.
Chủ thể tham gia hoạt động tái xuất này nhất thiết phải có từ ba nớc
trở lên: nớc xuất khẩu, nớc tái xuất và nớc nhập khẩu.
Hàng hoá có thể đi từ nớc xuất khẩu sang nớc tái xuất, rồi từ nớc tái
xuất sang nớc nớc nhập khẩu hoặc đi từ nớc xuất khẩu sang nớc nhập khẩu.
Nớc tái xuất sẽ trả tiền cho nớc xuất khẩu và thu tiền của nớc nhập khẩu.

Nguyễn Công Dũng

23


II. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp.
1. Các công cụ và chính sách kinh tế vĩ mô.

a. Thuế quan.
Thuế quan xuất khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá
xuất khẩu. Thuế quan là một công cụ lâu đời nhất của chính sách thơng mại
quốc tế và là một phơng tiện truyền thống để tăng nguồn thu cho ngân sách
Nhà nớc. Thuế quan xuất khẩu làm cho giá cả hàng hoá quốc tế cao hơn
giá cả trong nớc. Tuy nhiên tác động của xuất khẩu nhiều khi lại đa đến bất
lợi cho khả năng xuất khẩu. Do qui mô xuất khẩu của một nớc thờng là nhỏ
so với dung lợg của thị trờng thế giới, cho nên thuế quan xuất khẩu sẽ làm
hạ thấp giá cả trong nớc của hàng hoá có thể xuất khẩu xuống so với mức
giá cả quốc tế. Điều đó sẽ làm cho lợng hàng xuất khẩu giảm đi và sản xuất
trong nớc sẽ thay đổi bất lợi cho mặt hàng này. Trong một số trờng hợp,
việc đánh thuế xuất khẩu không làm cho khối lợng hàng xuất khẩu giảm đi
nhiều và vẫn có lợi cho nớc xuất khẩu, nếu nh họ có thể tác động đáng kể
đến mức giá quốc tế. Một mức thuế suất cao và dui trì quá lâu có thể làm
lợi cho các địch thủ cạnh tranh.
Nh vậy, thuế xuất khẩu nói riêng và thuế xuất nhập khẩu nói chung
đều làm giảm lợng cầu quá mức đối với hàng hoá có thể nhập khẩu và
giảm lợng cung quá mức đối với hàng hoá xuất khẩu đồng thời chúng
cũng tác động đến các điều kiện thơng mại khác cũng nh phân phối lại các
loại lợi ích.
b. Các công cụ phi thuế quan.
Công cụ Quota (hạn ngạch xuất khẩu):
Hình thức này áp dụng nh là một công cụ chủ yếu trong hàng rào phi
thuế quan và ngày càng có vai trò quan trọng trong xuất khẩu hàng hoá.

Nguyễn Công Dũng

24



Hạn ngạch xuất khẩu hàng hoá đợc quyết định theo mặt hàng theo từng
quốc gia và theo từng thời gian nhất định.
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện.
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện là một biện pháp hạn chế xuất khẩu mà
theo đó một quốc gia nhập khẩu đòi hỏi quốc gia xuất khẩu phải hạn chế
bớt lợng hàng xuất khẩu sang nớc mình một cách tự nguyện nếu không
họ sẽ áp dụng các biện pháp trả đũa kiên quyết. Thực chất đây là những
cuộc thơng lợng mậu dịch giữa các bên để hạn chế bớt sự xâm nhập của
hàng ngoại, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động thuộc thị trờng trong nớc.
Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật.
Nó bao gồm qui định về sinh, đo lờng, an toàn lao động, bao bì đóng
gói, đặc biệt là qui định về vệ sinh an toàn thực phẩm vệ sinh phòng dịch
đối với động thực vật tơi sống, tiêu chuẩn và bảo vệ môi trờng sinh thái với
các máy móc và dây chuyền thiết bị công nghệ.
Trợ cấp xuất khẩu.
Chính phủ có thể áp dụng các biện pháp trợ cấp trực tiếp hoặc cho vay
với lãi suất thấp đối với các nhà xuất khẩu trong nớc. Bên cạnh đó Chính
phủ còn có thể thực hiện một khoản cho vay u đãi đối với các bạn hàng nớc ngoài để họ có thể có các điều kiện mua các sản phẩm do n ớc mình sản
xuất ra và để xuất khẩu ra bên ngoài.
c. Tác động của tỷ giá hối đoái đối với hoạt động xuất nhập khẩu
Tỷ gia hối đoái, thông qua qua việc phản ánh tơng quan giá trị của các
đồng tiền của các nớc khác nhau mà tỷ giá hối đoái có đợc vai trò nhất định
đối với quá trình trao đổi ngang giá và cùng một loạt các nhân tố khác nó
tác động tới tơng quan giá cả xuất khẩu với nhập khẩu, tới khả năng nhập
khẩu của các công ty.

Nguyễn Công Dũng

25



×