Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Phân tích tài chính dự án đầu tư mở rộng sản xuất dày thể thao tại Công ty Giầy Thượng Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.28 KB, 64 trang )

Lời cảm ơn
Trong thời gian vừa qua đợc sự giúp đỡ của các cán bộ
phòng kế hoạch tài chính, công ty giầy Thợng Đình em đã hoàn
thành tốt kỳ thực tập tốt nghiệp .
Đầu tiên, cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể
cán bộ và nhân viên phòng kế hoạch tài chính công ty giày Thợng
Đình đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập.
Cho phép em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Lu Hơng,
Giáo viên hớng dẫn - khoa NHTC đã nhiệt tình giúp đỡ để em hoàn
thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Cũng nhân đây cho phép em
gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo đã tận tình dạy dỗ em
3 năm học vừa qua.

Lời mở đầu
Vốn là một yếu tố quan trọng đối với bất kỳ một hoạt động đầu t hay sản xuất
kinh doanh nào. Đối với một nền kinh tế ở điểm xuất phát thấp, kỹ thuật kém phát
triển nh Việt Nam thì nhu cầu về vốn càng ngày càng trở nên cấp bách.
Nhìn lại chặng đờng đổi mới hơn 10 năm qua, với chính sách mở cửa nền
kinh tế chúng ta đã huy động đợc nguồn vốn đầu t đáng kể cả trong và ngoài nớc.
Có thể nói rằng các hoạt động đầu t này đã góp phần đáng kể trong việc tăng trởng

1


và phát triển kinh tế nớc ta, tham gia vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng tỷ
trọng giá trị ngành công nghiệp và dịch vụ trong GDP, tạo động lực mới cho sản
xuất và xuất khẩu ở một số ngành quan trọng. Một trong những ngành trên phải kể
đến là ngành Da - Giầy Việt Nam. Dù có khắt khe thế nào đi chăng nữa, chúng ta
cũng phải thừa nhận rằng trớc bối cảnh khủng hoảng tài chính - tiền tệ lan rộng toàn
khu vực Châu á, giá cả thị trờng thế giới giảm mạnh, thị trờng xuất khẩu khó khăn,
việc kim ngạch xuất khẩu đạt 494,5 triệu USD trong 6 tháng đầu năm 1999 tăng


8,2% so với 6 tháng đầu năm 1998 là một thành tích không nhỏ của ngành Da Giầy Việt Nam. Tính đến hết tháng 12 năm 1999, xuất khẩu giầy, dép các loại đã đạt
11,3% so với cùng kỳ năm 1998 đứng thứ t sau một số mặt hàng chủ lực nh gạo, dầu
thô ... Công ty Giầy Thợng Đình là một trong những doanh nghiệp lớn của ngành
Công nghiệp Hà Nội và là một trong những doanh nghiệp lâu năm nhất của ngành
giầy Việt Nam. Chất lợng sản phẩm luôn đợc coi trọng. Thực tế cho thấy sản phẩm
của Công ty hoàn toàn có uy tín đối với ngời tiêu dùng Việt Nam cũng nh các bạn
hàng nớc ngoài.Công ty là một trong những đơn vị sớm chủ động đầu t máy móc
hiện đại, chuyển dần sang tự động hoá, hiện đại hoá công nghệ làm giầy, hớng mạnh
về xuất khẩu, giữ vững và mở rộng khách hàng nớc ngoài nhng vẫn không quên thị
trờng trong nớc. Các kết quả hoạt động của Công ty trong nhiều năm gần đây tăng
lên liên tục và thể hiện một triển vọng phát triển tốt. Chẳng những tình hình tài
chính vững vàng mà Công ty còn xây dựng cho mình một bộ máy quản lý có khả
năng điều hành tốt, làm việc có năng lực, hiệu quả. Ban lãnh đạo Công ty đã tạo lập
đợc một không khí làm việc đoàn kết, xây dựng vì mục đích chung trong đông đảo
cán bộ công nhân viên. Công tác cán bộ trong cơ chế thị trờng đợc hết sức chú
trọng. Công ty tìm mọi biện pháp để khuyến khích đào tạo, bồi dỡng tay nghề cho
mọi cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật ở những bộ phận thiết yếu. Bên cạnh đó Công
ty luôn quan tâm tới việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho ng ời lao động để
họ hiểu và thực hiện tốt các nghĩa vụ của mình. Ban lãnh đạo Công ty chọn hớng
phát triển bền vững, đúng hớng, vừa tầm, vừa sức và đã tạo lập đợc nền tảng có u
điểm về nhiều mặt: thị trờng, đối tác, sản phẩm, kỹ thuật - công nghệ, cung cách
quản lý và đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề cao. Đây thực sự là những
điều kiện thuận lợi, là điều kiện cần thiết trớc tiên cho việc đầu t mở rộng sản xuất.
Với những thành tích đáng kể nói trên, cùng với sự phân tích tình hình, xu thế
thị trờng thế giới và định hớng phát triển nền kinh tế của Nhà nớc ta, ngành Da Giầy Việt Nam không thể dừng lại. Chính vì vậy Công ty giày Thợng Đình đã quyết
định đầu t mở rộng sản xuất, để tiếp tục phát triển hơn nữa.
Với nhận định nói trên và qua thời gian thực tập tại công ty Giầy Thợng
Đình, em mạnh dạn lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp: " Phân tích tài chính dự án
đầu t mở rộng sản xuất dày thể thao tại Công ty Giầy Thợng Đình "


2


1.Bố cục của luận văn bao gồm 2 chơng chính nh sau:
Chơng I: Dự án đầu t và phân tích tài chính dự án đầu t.
Chơng II: Phân tích tài chính dự án đầu t mở rộng sản xuất giầy thể thao tại
Công ty Giầy Thợng Đình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Làm rõ hệ thống lý luận cơ bản về dự án đầu t và phân tích dự án đầu t
- Phân tích, đánh giá, kết luận về hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án đầu t.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Phân tích những thay đổi về kinh tế, xã hội do việc thực hiện dự án đầu t
đem lại.
- Phạm vi nghiên cứu trên cơ sở điều kiện, thực trạng hoạt động hiện nay của
Công ty Giầy Thợng Đình.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
- Sử dụng các số liệu, các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật và thực tế hoạt động
hiện nay của Công ty Giầy Thợng Đình.
- Sử dụng các số liệu, các báo cáo thống kê, tạp chí, tài liệu liên quan do các
cơ quan chức năng của Nhà nớc phát hành.
- Sử dụng phơng pháp nội suy toán học, phơng pháp nghiên cứu kinh tế trong
việc phân tích dự án đầu t.
Tuy nhiên, do kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, do và tính phức tạp của đề tài
nên luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót. Em mong đợc sự đóng góp ý kiến
và chỉ bảo của các Thầy, Cô giáo, cũng nh các Cô, Chú cán bộ công nhân viên trong
Công ty Giầy Thợng Đình.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Lu Hơng, ngời
trực tiếp giảng dạy và hớng dẫn em hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2000
Sinh viên thực tập


Nguyễn Hồng Thơng

3


Mục lục,
Lời mở đầu
Chơng I: dự án đầu t và phân tích tài chính dự án
đầu t

1.1
1.1.1
1.1.2
1.1.3
1.2.

2.1.
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12.
2.13

2.14
2.15
2.16
2.17
2.18

Một số vấn đề cơ bản về dự án đầu t
Khái niệm dự án đầu t
Phân loại dự án đầu t
Chu kỳ dự án
Phân tích dự án đầu t

Chơng II: Phân tích tàI chính dự án đầu t mở rộng
sản xuất Dày thể thao tại Công ty Giầy Thợng
Đình

Một số căn cứ thiết kế chung
Phân tích thị trờng
Thị trờng trong nớc
Lựa chọn công suất máy và hình thức đầu t
Chơng trình sản xuất và chất lợng sản phẩm
Công nghệ và trang thiết bị.
Địa điểm và mặt bằng
Xác định nhu cầu điện nớc nguyên vật liệu
Phơng án cung cấp điện nớc và biện pháp xử lý chất thải
Lao động và trợ giúp kỹ thuật của nớc ngoài
Giá bán và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Lịch trình thực hiện dự án
Tổ chức quản lý sản xuất và bố trí lao động
Một số thông số hoạt động chủ yếu của dự án

Phân tích tài chính
Phân tích kinh tế xã hội
Phân tích độ nhạy của dự án
Kết luận
Lời kết

4

2
6
6
6
7
8
12
1
9
19
22
29
31
34
35
40
42
46
47
48
50
51

51
53
64
66
70
74


Phụ lục
Tài liệu tham khảo

chơng I
dự án đầu t và phân tích dự án đầu t
1.1 một số vấn đề cơ bản về dự án đầu t
Nh chúng ta đã biết muốn tiến hành hoạt động đầu t cần phải bỏ ra một
khoản tiền. Để đầu t đem lại hiệu quả kinh tế cao đòi hỏi phải có sự chuẩn bị cẩn
thận và nghiêm túc về : vốn, vật t, lao động ... ; phải xem xét các khía cạnh tự nhiên,
kinh tế, xã hội, kỹ thuật, pháp lý ... sự chuẩn bị này đợc thể hiện ở việc soạn thảo
các dự án đầu t.
1.1.1 khái niệm dự án đầu t
Dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù với các mục tiêu,
phơng pháp và phơng tiện cụ thể để đạt tới trạng thái mong muốn. Dự án đầu t dài
hạn đợc thể hiện thành văn bản pháp lý làm căn cứ để thực hiện những mục tiêu
đầu t. Những văn bản đó gọi là luận chứng kinh tế kỹ thuật (LCKTKT). Vậy có thể
hiểu LCKTKT là văn bản phản ánh trung thực, chính xác kết quả nghiên cứu về thị
trờng, môi trờng kinh tế, kỹ thuật và pháp lý, về tình hình tài chính.... có ảnh hởng
trực tiếp đến quyết định đầu t dài hạn của doanh nghiệp.
Tuy nhiên dự án đầu t còn có thể đợc xem xét từ nhiều góc độ khác nhau:
- Về mặt hình thức: Dự án đầu t là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt đ ợc kết

quả và thực hiện các mục tiêu nhất định trong tơng lai.
- Trên góc độ quản lý: Dự án đầu t là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn,
vật t, lao động để tạo ra các kết quả tài chính trong một thời gian dài.
- Trên góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu t là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một cuộc đầu t sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề
cho các quyết định đầu t và tài trợ. Trong quản lý vĩ mô, dự án đầu t là hoạt động
kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế.
- Xét về mặt nội dung: Dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động có liên quan
với nhau đợc kế hoạch hoá nhằm đạt đợc các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các
kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua các nguồn lực xác định.
Tuy có nhiều cách tiếp cận khác nhau để tìm hiểu bản chất của một dự án
đầu t nhng tựu trung lại một dự án đầu t thờng có những đặc trng sau:

5


- Các nguồn lực: Vốn, lao động, đất đai, thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu..
- Hệ thống các giải pháp đồng bộ để thực hiện các mục tiêu, tạo ra các kết
quả cụ thể.
- Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể, có thể định lợng đợc tạo ra từ các
hoạt động khác nhau của dự án.
- Mục tiêu kinh tế - xã hội của dự án : Mục tiêu này thờng đợc xem xét dới
hai góc độ. Đối với doanh nghiệp đó là mục đích thu hồi vốn, tạo lợi nhuận và vị thế
phát triển mới của doanh nghiệp. Đối với xã hội đó là việc phù hợp với qui hoạch
định hớng phát triển kinh tế, tạo thêm việc làm và sản phẩm, dịch vụ cho xã hội, bảo
vệ tài nguyên và môi trờng sinh thái.
1.1.2 Phân loại dự án đầu t
Trong thực tế, các dự án đầu t rất đa dạng và phong phú. Dựa vào các tiêu
thức khác nhau việc phân loại các dự án cũng khác nhau.
- Căn cứ vào ngời khởi xớng: Dự án cá nhân, dự án tập thể, dự án quốc gia,

dự án quốc tế.
- Căn cứ vào tính chất hoạt động của dự án: Dự án sản xuất, dự án dịch vụ,
thơng mại, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, dự án dịch vụ xã hội...
- Căn cứ vào địa chỉ khách hàng: Dự án xuất khẩu, dự án tiêu thụ nội địa.
- Căn cứ vào mức độ chính xác của dự án: Dự án tiền khả thi, dự án khả thi.
- Căn cứ theo ngành hoạt động: Dự án công nghiệp, dự án công nghiệp, dự
án xây dựng ...
- Căn cứ vào mức độ tơng quan: Dự án độc lập, dự án loại bỏ lẫn nhau (Nếu
chấp nhận dự án này thì buộc phải từ chối các dự án còn lại )
- Căn cứ theo hình thức đầu t: Dự án trong nớc, dự án liên doanh, dự án
100% vốn nớc ngoài.
- Căn cứ theo qui mô và tính chất quan trọng của dự án:
+ Dự án nhóm A: là những dự án cần thông qua Hội đồng thẩm định Nhà nớc
sau đó trình Thủ tớng chính phủ quyết định.
+ Dự án nhóm B: Là những dự án đợc Bộ kế hoạch - đầu t cùng Chủ tịch hội
đồng thẩm định Nhà nớc phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xem xét và thẩm
định.
+ Dự án nhóm C: Là những dự án còn lại do Bộ kế hoạch - đầu t cùng phối
hợp với các bộ, ngành, các đơn vị liên quan để xem xét và quyết định.

6


1.1.3. chu kỳ phân tích dự án
Chu kỳ dự án đầu t là các giai đoạn mà một dự án phải trải qua, bắt đầu từ
khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án đợc hoàn thành và chấm dứt hoạt động.
Quá trình hoàn thành và thực hiện một dự án đầu t trải qua ba giai đoạn:
Chuẩn bị đầu t, thực hiện đầu t và vận hành các kết quả đầu t.
Vận hành kết quả đầu t
Chuẩn bị đầu t


Thực hiện đầu t

( Sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ )

N/c và
phát hiện
các cơ hội
đầu t

N/c tiền
khả thi sơ
bộ lựa
chọn dự
án

N/c
khả thi
lập dự
án

Đánh
giá và
quyết
định
thẩm
định dự
án


Đàm
phán và
ký kết
các hợp
đồng

Thiết kế
và lập dự
toán thi
công xây
lắp công
trình

Thi
công
xây lắp
công
trình

Chạy thử

nghiệm
thu sử
dụng

Sử dụng
cha hết
công
suất


Sử dụng
công suất ở
mức độ cao
nhất

Công
suất giảm
dần và
thanh lý

Trong ba giai đoạn trên, giai đoạn chuẩn bị đầu t, tạo tiền đề và quyết định sự
thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau đặc biệt là giai đoạn vận hành kết quả
đầu t.
Do đó đối với giai đoạn chuẩn bị đầu t, vấn đề chất lợng, vấn đề chính xác
của các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự đoán là rất quan trọng.
Trong giai đoạn hai, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả, ở giai đoạn này,
85% - 99,5% vốn đầu t của dự án đợc chi ra và nằm khê đọng trong suốt những năm
thực hiện đầu t. Thời gian thực hiện đầu t càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn
thất lại càng lớn.
Thời gian thực hiện đầu t lại phụ thuộc vào chất lợng công tác chuẩn bị đầu t,
vào việc thực hiện quá trình chuẩn bị đầu t, quản lý việc thực hiện nhiều hoạt động
khác có liên quan đến việc thực hiện quá trình đầu t.
Giai đoạn ba, vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu t ( giai đoạn
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ) nhằm đạt đợc các mục tiêu của dự án. Làm tốt các
công việc của giai đoạn chuẩn bị đầu t tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức, quản lý
phát huy tác dụng của các kết quả đầu t. Giai đoạn này còn phụ thuộc trực tiếp vào
quá trình tổ chức quản lý hoạt động các kết quả đầu t.
1.1.3.1 Soạn thảo dự án nằm trong giai đoạn chuẩn bị đầu t. Công tác
soạn thảo đợc tiến hành qua ba mức độ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ hội đầu t


7


- Nghiên cứu tiền khả thi
- Nghiên cứu khả thi
1.1.3.2. Nghiên cứu cơ hội đầu t
Đây là giai đoạn hình thành dự án và là bớc nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định
triển vọng và hiệu quả đem lại của dự án. Cơ hội đầu t đợc phân thành hai cấp độ:
Cơ hội đầu t chung và cơ hội đầu t cụ thể.
- Cơ hội đầu t chung: Là cơ hội đợc xem xét ở cấp độ ngành, vùng hoặc cả nớc. Nghiên cứu cơ hội đầu t chung nhằm xem xét những lĩnh vực, những bộ phận
hoạt động kinh tế trong mối liên hệ với điều kiện kinh tế chung của khu vực, thế
giới, của một quốc gia hau của một ngành, một vùng với mục đích cuối cùng là sơ
bộ nhận ra cơ hội đầu t khả thi. Những nghiên cứu này cũng nhằm hình thành nên
các dự án sơ bộ phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội, với thứ tự u tiên
trong chiến lợc phát triển của từng ngành, vùng hoặch của một đất nớc.
- Cơ hội đầu t cụ thể: Là các cơ hội đầu t đợc xem xét ở cấp độ từng đơn vị
sản xuất, kinh doanh nhằm phát triển những khau, những giải pháp kinh tế, kỹ thuật
của đơn vị đó. Việc nghiên cứu này vừa phục vụ cho việc thực hiện chiến lợc phát
triển của các đơn vị, vừa đáp ứng mục tiêu chung của ngành, vùng và đất nớc.
Việc nghiên cứu cơ hội đầu t cần dựa vào các căn cứ sau đây:
- Chiến lớc phát triển kinh tế - xã hội của ngành, vùng hoặc đất nớc. Đây là
hớng lâu dài cho sự phát triển.
- Nhu cầu về thị trờng về các mặt hàng hoặc dịch vụ dự định cung cấp.
- Hiện trạng sản xuất và cung cấp các mặt hàng và dịch vụ này có còn chỗ
trống trong thời gian đủ dài? (ít nhất cũng vợt qua thời gian thu hồi vốn).
- Tiềm năng sẵn có về tài nguyên thiên nhiên, tài chính, lao động ... Những
lợi thế có thể và khả năng chiếm lĩnh chỗ trống trong sản xuất, kinh doanh.
- Những kết quả về tài chính, kinh tế - xã hội sẽ đạt đợc nếu thực hiện đầu t.
Mục tiêu của việc nghiên cứu cơ hội đầu t nhằm loại bỏ ngay những dự kiến

rõ ràng không khả thi hoặch dù không cần đi sâu vào chi tiết. Nó xác định một cách
nhanh chóng và ít tốn kém về các khả năng đầu t trên cơ sở những thông tin cơ bản,
giúp cho chủ đầu t cân nhắc, xém xét và đi đến quyết định có triển khai tiếp giai
đoạn nghiên cứu sau hay không.
1.1.3.3 Phân tích tài chính dự án đầu t
Đây là bớc tiếp theo của các cơ hội đầu t có nhiều triển vọng, có qui mô đầu
t lớn, phức tạp về kỹ thuật, thời gian thu hồi vốn dài ... Bớc này nghiên cứu sâu hơn

8


các khía cạnh còn thấy phân vân, cha chắc chắn của các cơ hội đầu t đã đợc lựa
chọn. Việc nghiên cứu tiền khả thi nhằm sàng lọc, loại bỏ các cơ hội đầu t hoặc
khẳng định lại các cơ hội đầu t dự kiến.
Đối với các dự án lớn liên quan và chịu sự quản lý của nhiều ngành thì dự án
tiền khả thi là việc tranh thủ ý kiến bớc đầu, là căn cứ để xin chủ trơng tiếp tục đàu
t.
Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu tiền khả thi là luận chứng tiền khả thi.
Nội dung của luận chứng tiền khả thi (hay còn gọi là dự án tiền khả thi) bao gồm
các vấn đề sau đây:
- Các bối cảnh chung về kinh tế, xã hội, pháp luật có ảnh hởng đến khả thi.
- Nghiên cứu thị trờng.
- Nghiên cứu kỹ thuật.
- Nghiên cứu về tổ chức, quản lý và nhân sự.
- Nghiên cứu các lợi ích kinh tế xã hội.
- Nguồn vốn
- Tiêu chuẩn đánh giá tài chính dự án.
Tuy nhiên đặc điểm nghiên cứu các vấn đề ở bớc tiền khả thi là cha hoàn toàn
chi tiết, còn xem xét ở trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi
khía cạnh kỹ thuật, tài chính, kinh tế trong quá trình thực hiện đầu t. Do đó độ chính

xác cha cao.
ở đây ta cần chú ý, đối với các dự án có qui mô nhỏ ngời ta có thể bỏ qua
giai đoạn nghiên cứu khả thi hoặc bỏ qua cả hai giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu t
lẫn nghiên cứu tiền khả thi để đi thẳng sang bớc nghiên cứu khả thi.
1.1.3.4 Nghiên cứu khả thi
Đây là bớc xem xét cuối cùng nhằm đi đến các kết luận xác đáng về mọi vấn
đề cơ bản của dự án bằng các bớc phân tích, các số liệu đã đợc tính toán cẩn thận,
chi tiết, các đề án kinh tế kỹ thuật, các lịch biểu và tiến độ thực hiện dự án.
Sản phẩm của giai đoạn nghiên cứu khả thi là Dự án nghiên cứu khả thi hay
còn gọi là Luận chứng kinh tế kỹ thuật. ở giai đoạn này, dự án nghiên cứu khả thi đợc soạn thảo kỹ lỡng hơn, đảm bảo cho mọi dự đoán, mọi tính toán ở mức độ chính
xác cao trớc khi đa ra để các cơ quan kế hoạch, tài chính, các cấp có thẩm quyền
xem xét.

9


Nội dung nghiên cứu của dự án khả thi cũng tơng tự nh dự án nghiên cứu tiền
khả thi, nhng khác nhau ở mức độ chi tiến hơn, chính xác hơn. Mọi khía cạnh
nghiên cứu đều đợc xem xét ở trạng thái động tức là có tính đến các yếu tố bất định
có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu. Dự án nghiên cứu khả thi còn nhằm
chứng minh cơ hội đầu t là khả thi để có quyết định cho đầu t. Các thông tin phải đủ
sức thuyết phục các cơ quan chủ quản và các nhà đầu t. Điều này có tác dụng:
- Đối với Nhà nớc và các định chế tài chính:
+ Dự án nghiên cứu khả thi là cơ sở để thẩm định và ra quyết định đầu t ,
quyết định tài trợ cho dự án.
+Nó là một trong những công cụ thực hiện kế hoạch kinh tế của ngành, của
địa phơng hoặc cả nớc.
- Đối với chủ đầu t thì dự án nghiên cứu khả thi cơ sở để:
+ Xin phép đợc đầu t;
+ Xin phép xuất nhập khẩu vật t, máy móc thiết bị.

+ Xin hởng các khoản u đãi về đầu t (nếu có).
+ Xin gia nhập các khu chế xuất, các khu công nghiệp.
+ Xin vay vốn của các định chế tài chính trong và ngoài nớc.
+ Kêu gọi góp vốn hoặc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
1.2

Phân tích tàI chính dự án Đầu t

1.2.1

kháI niệm

Phân tích tài chính dự án đầu t là một quá trình bao gồm các bớc nhằm:

- Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo về nguồn lực tài chính cho việc thực hiện
có hiệu quả các dự án đầu t.
- Xem xét tình hình kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc độ hạch
toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án. Có nghĩa là xem xét những chi phí sẽ và
phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự án, xem xét những lợi ích
mà dự án đem lại cho chủ đầu t cũng nh xã hội.
1.2.2. Nội dung
Phân tích tài chính dự án đầu t bao gồm các vấn đề:
- Bảng 3.1

: Tổng vốn đầu t và nguồn tài trợ

- Bảng 3.3

: Biểu huy động vốn vay và lịch trình trả nợ


- Bảng 3.4

: Quỹ lơng hàng năm

10


- Bảng 3.6

: Doanh thu

- Bảng 3.7

: Chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất hàng năm

- Bảng 3.8

: Chi phí sản xuất hàng năm

- Bảng 3.10 : Biểu tính nhu cầu vốn lu động
- Bảng 3.11 : Bảng dự trù lỗ lãi
- Bảng 3.12 : Bảng dự trù tổng kết tài sản
- Bảng 3.15 : Giá trị hiện tại ròng của dự án
- Bảng 3.17 : Thời gian hoàn vốn
- Bảng 3.18 : Tỷ lệ hoàn vốn nội sinh
- Bảng 3.19 : Điểm hoà vốn
Trong phân tích tài chính dự án, có nhiều phơng pháp khác nhau để xem xét
phơng diện tài chính của một dự án đầu t, nhng qui lại ngời ta thờng sử dụng một số
phơng pháp cơ bản sau:
- Phơng pháp giá trị hiện tại ròng

- Phơng pháp tỷ lệ hoàn vốn nội sinh
- Phơng pháp điểm hoà vốn
- Phơng pháp thời gian hoàn vốn đầu t
Phơng pháp giá trị hiện tại ròng ( Net Present Value - NPV )
Giá trị hiện tại ròng của một dự án bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng
tiền sau thuế trừ (-) đi tổng giá trị hiện tại của các khoản đầu t cho dự án. Giá trị
hiện tại ròng ký hiệu là NPV đợc tính theo công thức sau:
n

NPV = -

It

-----------------

t=0

Trong đó:

( 1 + k )t

n

+

CFATt



--------------t=0


( 1 + k )t

CFATt: là dòng tiền sau thuế của dự án qua các năm
It: là các khoản đầu t cho dự án qua các năm ( nếu có )
n: số năm thực hiện dự án
k : tỷ lệ chiết khấu mà nhà đầu t mong muốn hoặc là chi phí

11


vốn.
ở đây dòng tiền sau thuế đợc xác định:
CFAT = Khấu hao + Lợi nhuận sau thuế
Phơng pháp giá trị hiện tại ròng của dự án cho biết qui mô của dòng tiền ròng
(đã trừ đi chi phí đầu t cho dự án) qui về giá trị hiện tại có thể thu đợc từ dự án, một
chỉ tiêu mà các nhà đầu t rất quan tâm (hiện tại là thời điểm ban đầu khi mà dự án
đợc soạn thảo hoặc xuất vốn đầu t).
Phơng pháp tỷ lệ hoàn vốn nội sinh ( The Internal rate of Return - IRR )
Tỷ lệ hoàn vốn nội sinh là tỷ lệ mà tại đó giá trị hiện tại của các dòng tiền sau
thuế đúng bằng giá trị hiện tại của các khoản đầu t cho dự án.
Do IRR chính là tỷ suất chiết khấu mà tại đó NPV = 0 nên có thể tính IRR từ
công thức tính NPV sao cho NPV = 0
n

NPV =

CFt - It

----------------t=0


= 0

( 1 +IRR)t

Trị số k đợc tính từ công thức trên chính là IRR. Thông thờng, IRR đợc tính
gần đúng theo phơng pháp nội suy. Tức là phơng pháp xác định IRR trên cơ sở hai
giá trị k1 và k2 đã chọn.
NPV1 ( k2 - k1 )
IRR = k1 + ---------------------------NPV1 + NPV2
Trong đó:

k1: là tỷ suất chiết khấu sao cho NPV1 < 0 ( càng gần 0 càng tốt )
K2: là tỷ suất chiết khấu sao cho NPV2>0 ( càng gần 0 càng tốt )
NPV1: Giá trị hiện tại ròng ứng với tỷ suất chiết khấu k1
NPV2: Giá trị hiện tại ròng ứng với tỷ suất chiết khấu k2

Trong thực tế ngời ta thờng cố gắng tìm k1, k2 sao cho NPV1, NPV2 gần 0
nhất. Điều này giúp cho IRR đợc tính ra đạt đợc độ chính xác cao hơn.
Phơng pháp IRR có một ý nghĩa rất quan trọng. Nó nêu rõ mức độ sinh lợi
mà dự án có thể đạt đợc từ đó đem so với chi phí sử dụng vốn. Nó sẽ cho thấy việc

12


đầu t lợi nhiều hay ít. Nó phản ảnh mức độ an toàn của dự án trong trờng hợp lãi
suất thị trờng có nhiều biến động.
Phơng pháp điểm hoà vốn
Điểm hoà vốn là điểm cân bằng giữa doanh thu và tổng chi phí của dự án.
Nó xác định khối lợng tối thiểu sản phẩm cần bán đợc với một đơn giá nhất định để

doanh thu vừa đủ bù đắp chi phí tức là cha có lời mà cũng không lỗ. Phơng pháp
điểm hoà vốn đợc minh hoạ bởi công thức sau:

X=

F
P V

Trong đó: X là sản lợng hoà vốn, P là giá bán đơn vị sản phẩm, V là chi phí biến đổi
một sản phẩm, F là tổng chi phí cố định.
Phơng pháp thời gian hoàn vốn
Trong thực tế ngời ta thờng tính thời gian thu hồi vốn đầu t từ lợi nhuận thuần
và khấu hao. ở đây, khấu hao cũng là một dòng tiền thu đợc để bù đắp nguồn vốn
đầu t. Khấu hao đợc tính vào chi phí sản xuất, nên khấu hao và lợi nhuận có quan hệ
tỷ lệ nghịch với nhau.
Tính thời gian thu hồi vốn đầu t từ lợi nhuận thuần và khấu hao cho phép thấy
đợc một cách đầy đủ khả năng thu hồi vốn, loại trừ sự thiên lệch trong dự tính lợi
nhuận cao, tính khấu hao thấp nhằm đạt chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn ngắn. Với việc
tính chỉ tiêu này nhà đầu t phải quan tâm lựa chọn phơng pháp và mức độ khấu hao
hàng năm làm sao vừa để không làm cho giá thành cao quá, vừa để kịp thu hồi vốn
đầu t trớc khi kết thúc vòng đời kinh tế của dự án hoặc trớc khi máy móc lạc hậu về
mặt kỹ thuật.
Công thức tính thời gian thu hồi vốn từ lợi nhuận và khấu hao không có chiết
khấu:
n
n
T = It t=0

(W+D)t


o

t=0

Công thức tính thời gian thu hồi vốn từ lợi nhuận và khấu hao có chiết khấu:
n

It

T = -------------t=0

(1 + k )t

n ( W + D )t

-

--------------t=0

( 1 + k )t

13

o


Trong đó

D: Khấu hao.
It: Nguồn vốn đầu t tại năm t.

n: số năm tồn tại của dự án.
Wt: Lợi nhuận ròng của dự án tại năm t.
k: Chi phí trung bình của vốn đàu t hoặc tỉ suất chiết khấu mà
nhà đầu t mong muốn.

1.2.3 Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có hoạt động đầu t phải đợc xem xét từ hai
góc độ, ngời đầu t và nền kinh tế.
Trên góc độ ngời đầu t, mục đích có thể nhiều, nhng qui tụ lại là thu lợi
nhuận. Khả năng sinh lợi của dự án là thớc đo chủ yếu quyết định sự chấp nhận một
việc làm mạo hiểm cuả nhà đầu t. Khả năng sinh lợi càng cao thì càng hấp dẫn các
nhà đầu t.
Tuy nhiên, không phải mọi dự án có khả năng sinh lời cao đều tạo ra những
ảnh hởng tốt đối với nền kinh tế và xã hội. Do đó, trên giác độ quản lý vĩ mô phải
xem xét, đánh giá việc thực hiện dự án đầu t có những tác động gì đối với việc thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế, có nghĩa là phải xem xét mặt kinh tế xã hội của dự
án, xem xét những lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án đem lại. Điều này giữ
vai trò quyết định để các cấp có thẩm quyền chấp nhận cho phép đầu t, các định chế
tài chính quốc tế, các cơ quan viện trợ song phơng và đa phơng tài trợ cho dự án.
Lợi ích kinh tế xã hội của dự án là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế
và xã hội thu đợc so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội đã phải bỏ ra khi
thực hiện dự án.
Phân tích lơị ích kinh tế xã hội của dự án dựa trên một số chỉ tiêu đánh giá
sau:
- Bảng 3.20 : Giá trị gia tăng của dự án.
- Bảng 3.21 : Việc làm và thu nhập cho ngời lao động.
- Bảng 3.22 : Đóng góp cho ngân sách Nhà nớc.
Các chỉ tiêu này sẽ đợc tính toán và trình bày cụ thể ở cuối phần 2.
Trên đây là phần trình bày nội dung của một dự án nghiên cứu khả thi. Nội

dung này bao gồm tất cả các khía cạnh của một dự án thuộc ngành Công nghiệp Dự án có tính chất phức tạp hơn cả. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào từng ngành, từng quy

14


mô của dự án, tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể mà các nội dung này có thể thêm
hoặc bớt, đề cập hoặc đơn giản hoá hoặc nhấn mạnh, tập trung đến nét đặc thù riêng.
Vấn đề quan trọng là nội dung của một dự án phải đợc phản ánh trung thực, đợc xây
dựng với độ chính xác cao và chứng minh đợc tính khả thi cao của dự án đầu t.
Theo một số tài liệu và sách chuyên ngành về các vấn đề liên quan tới dự án
đầu t hiện nay, để giúp ngời đọc tiện tham khảo, phần trình bày nội dung của dự án
khả thi thờng đợc kết cấu làm năm phần nh trên. Tuy nhiên trên thực tế, dự án khả
thi đợc xây dựng thờng không phân chia cụ thể thành năm phần mà đợc kết cấu dựa
trên nội dung của các đề mục con trong năm phần đó. Vấn đề này này sẽ đ ợc trình
bày ở phần 2.
Những vấn đề lý luận đợc trình bầy trên đây sẽ đợc thể hiện rõ trong Phân
tích tài chính dự án đầu t ở chơng 2.

Chơng II
Phân tích tàI chính dự án đầu t mở rộng sản xuấtgiầy
thể thao tại Công ty Giầy Thợng Đình
- Tên dự án: Đầu t mở rộng sản xuất giầy TT tại Công ty Giầy Thợng Đình.
- Chủ đầu t: Công ty Giầy Thợng Đình.
- Địa điểm thực hiện: Tại mặt bằng hiện nay của Công ty.
- Sản phẩm của dự án: Giầy thể thao chất lợng cao.
- Công suất của dự án: 2.000.000 đôi giầy/năm.
2.1 một số căn cứ thiết kế chung
2.1.1. thực trạng của ngành da - giầy việt nam hiện nay
Năm 1996, nớc ra có 109 doanh nghiệp sản xuất trên 150 triệu đôi giầy dép,
trong đó đã xuất khẩu đợc trên 124 triệu đôi và gần 4200 tấn đồ da và giả da, đạt

kim ngạch xuất khẩu riêng về giầy dép khoảng 533 triệu USD, tăng 60% về giá trị
và 40% về số lợng so với năm 1995.

15


Năm 1997 ngành công nghiệp Da- Giầy có khoảng 120 doanh nghiệp với
năng lực sản xuất từ 220 - 260 triệu đôi, trong đó giầy thể thao chiếm 50% và có xu
hớng tăng cao. Cũng trong năm 1997 đạt kim ngạch xuất khẩu 900.000 USD (riêng
về giầy dép), tăng 70% so với năm 1996.
Để đạt đợc tốc độ tăng trởng cao, những năm qua các doanh nghiẹp đã chủ
động hợp tác kinh doanh, huy động đợc nhiều loại nguồn vốn khác nhau để tạo dựng
đợc trên 160 dây chuyển sản xuất giầy đồng bộ, sửa chữa và xây dựng đợc gần
400.000 m2 nhà xởng ... với tổng số vốn đầu t gần 2000 tỷ đồng.
Đến tháng 12 năm 1999 tổng số vốn đầu t trực tiếp của 35 dự án đợc cấp giấy
phép là 403 triệu USD trong đó có 14 dự án liên doanh và 21 dự án 100% vốn nớc
ngoài. Đã có 12 dự án đi vào hoạt động với tổng số vốn thực hiện trên 240 triệu
USD.
Quá trình đầu t phát triển sản xuất tạo them công ăn việc làm ổn định cho
hơn 200.000 lao động, đông gấp 10 lần, có tay nghề tốt hơn, phong cách làm việc
hiện đại so với trớc 1992.
Nhìn lại chặng đờng 10 năm qua chúng ta thấy ngành Da - Giầy Việt Nam
nói chung và ngành công nghiệp sản xuất Giầy nói riêng đã có những bớc phát triển
đáng kể, tạo một nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách Nhà nớc, phù hợp với đờng lối
công nghiệp hoá - hiện đại hoá của Đảng và Nhà nớc ra đã đề ra.
2.1.2. Định hớng phát triển ngành Da - giầy việt Nam
Mục tiêu phấn đấu của ngành Da - Giầy Việt Nam trong giai đoạn tới là phấn
đấu nhanh, vững chắc và hiệu quả hơn. Đến năm 2000 giá trị tổng sản lợng sẽ tăng
trên 3 lần so với năm 1995, sản xuất khoảng 300 triệu đôi giầy - dép và 9000 tấn đồ
da, giá trị xuất khẩu phải tăng lên 4 lần để đạt 1,5 tỷ USD, tạo ra khoảng nửa triệu

chỗ làm việc. ở giai đoạn này mức tăng trởng sản xuất công nghiệp bình quân hàng
năm là 40% còn mức tăng xuất khẩu là 80%.
Mục tiêu dự kiến đến năm 2005, công nghiệp Giầy - Da Việt Nam sẽ sản
xuất đợc nửa tỷ đôi giày dép và ớc 15.000 tấn đề da xuất khẩu đạt trên 2,7 tỷ USD.
ở giai đoạn này mức tăng trởng sản xuất công nghiệp là 13- 14% còn mức tăng xuất
khẩu trên 16% bình quân năm.
Đến năm 2010 mức sản xuất phải vợt trên 650 triệu đôi giày - dép và 20.000
tấn đồ da, giả da. Lúc đó xuất khẩu đạt trên 4 tỷ USD. Dự kiến mức tăng trởng sản
xuất công nghiệp và xuất khẩu hàng năm của giai đoạn này là 8 - 10%.
2.1.3. các mục tiêu chính sách của nớc ta thuận lợi cho
việc phát triển ngành da - giầy

16


Đảng và Nhà nớc ta đã xác định u tiên cao nhất cho sự nghiệp Công nghiệp
hoá từ nay đến một, hai thập niên tới là " Tạo ra nhiều công ăn việc làm với mục tiêu
cuối cùng là tăng trởng nhanh các mặt hàng xuất khẩu ... "
Đờng lối chính sách là " nội lực " thúc đẩy phát triển công nghiệp Da - Giầy
Việt Nam.
Có thể nói ngành công nghiệp Da - Giầy Việt Nam là một trong những ngành
công nghiệp mũi nhọn hớng về xuất khẩu của nớc ta. Nhà nớc ta đã coi giai đoạn
1996 - 2010 là giai đoạn phát triển cơ bản của ngành công nghiệp Da - Giầy Việt
Nam góp phần tiết kiệm ngoại tệ dành cho đầu t mở rộng thực hiện phát triển kinh tế
đất nớc. Trong đó mỗi doanh nghiệp da - giầy phải chủ động định hớng chiến lợc
phát triển trong thập niên trớc mắt của đơn vị mình theo quan điểm nghị quyết Đại
hội VIII của Đảng " Tăng trởng với nhịp độ nhanh, tạo nhiều công ăn việc làm cho
xã hội, thúc đẩy xuất khẩu để tăng nhanh năng lực tích luỹ góp phần thúc đẩy phát
triển chất lợng nguồn nhân lực có khả năng thực hiện công nghiệp hoá nớc nhà ... "
Nhà nớc đang từng bớc cải thiện môi trờng đầu t và môi trờng kinh doanh ở

cả chiến lợc dài hạn và những quyết sách ngắn hạn theo chiều hớng bảo vệ và
khuyến khích sản xuất hàng nội địa. Cải tiến các khâu thủ tục giấy tờ trong xuất
nhập khẩu, hải quan, ngân hàng, sửa đổi bổ sung một số chính sách có liên quan
khác để cùng các doanh nghiệp tạo lập một môi trờng kinh doanh lành mạnh. Điều
đó đợc thể hiện là Chính phủ đã có chính sách cho vay u đãi đối với các doanh
nghiệp trong ngành Da - Giầy để đầu t chiều sâu, mở rộng sản xuất.
Cụ thể , trong hai ngày 27 và 28/7/1999 Thủ tớng Phan Văn Khải đã làm việc
với lãnh đạo của thành phố Hà Nội và khẳng định đảm bảo đủ vốn cho Hà Nội :"
Chính phủ đảm bảo đủ vốn cho Hà Nội, vấn đề là tổ chức giải quyết nguồn vốn đầu
t sao cho hiệu quả. Không phân biệt các thành phần kinh tế, ai làm ăn có hiệu quả
thì sẽ cho vay vốn. Các ngành kế hoạch, thơng mại, ngân hàng ... phải tham gia với
Hà Nội xây dựng từ đầu các dự án đầu t với nguyên tắc u tiên số 1 cho đầu t vào sản
xuất, u đãi tối đa cho xuất khẩu, u tiên cho các dự án xuất khẩu. Trong năm 2000,
phải tìm cách để Hà Nội có thể tăng đầu t từ 27 - 30%. Huy động tất cả các nguồn
nh ODA, FDI, ngân sách, vốn trong nớc ... đầu t vào Hà Nội ".
Có thể nói sự phát triển riêng của ngành công nghiệp Da - Giầy không nằm
ngoài định hớng chung về chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc do Đại
hội Đảng lần thứ VIII đề ra. Với mục tiêu tiến tới sau năm 2000 đạt danh hiệu Việt
Nam là một trong số ít các " Vơng quốc giầy - dép của thế giới ".
Những định hớng trên hoàn toàn là điều kiện thuận lợi để Công ty Giầy Thợng Đình thực hiện đầu t mở rộng năng lực sản xuất.

17


2.1.4. mục tiêu của dự án
- Mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh, tận dụng những điều kiện có sắn
hiện nay, tạo lợi nhuận và vị thế phát triển mới cho Công ty trong những năm tiếp
theo.
- Giải quyết công ăn, việc làm ổn định cho khoảng 1000 ngời, góp phần thu
hẹp số lao động thất nghiệp hiện nay của khu vực Hà Nội.

- Tăng nguồn thu ngân sách Nhà nớc, đồng thời phù hợp với định hớng phát
triển kinh tế của đất nớc.
2.2 Phân tích thị trờng
2.2.1. thị trờng ngoài nớc

2.2.1.1 Bối cảnh chung:
Từ sau năm 1989 sản lợng giầy trên thế giới liên tục giảm sút. Cụ thể nh sau:
Tên nớc
Các nớc SNG và Đông Âu

Mức độ giảm sút
3 lần

Các nớc Tây Âu

30%

Nhật Bản

2,5 lần

Hàn Quốc

2,5 lần

Đài Loan

2,5 lần

Mỹ


18%
Song các nhà kinh tế thế giới dự đoán từ năm 2000 tình hình sẽ sáng sủa trở
lại, hy vọng đạt tới 11 tỷ đôi /năm. Kết quả này một phần là do sự hội phục của các
nớc SNG và Đông Âu, do giá nhân công ở đây thấp. Trong đó Trung Quốc tăng gần
gấp đôi và hớng tới 3 tỷ đôi/năm. Các nớc ASEAN sẽ phát triển mạnh hơn nữa với
tốc độ trên 1,6 lần.
2.2.1.2 Về nhập khẩu giầy
Ba thị trờng nhập khẩu lớn nhất Bắc Mỹ, EU và Nhật trong đó Mỹ giữ mức
nhập khẩu lớn nhất.
Thị trờng Mỹ: Theo số liệu của Hiệp hội tổ chức công nghiệp giầy Hoa Kỳ
thì hàng năm nhu cầu tiêu dùng của Mỹ là khoảng 1700 triệu đôi ( năm 1996 nhu
cầu tiêu dùng là 1610,4 triệu đôi ).
Bên cạnh đó mức sản xuất giầy trong nớc của Mỹ liên tục giảm, cụ thể:

18


Năm
1992

Sản xuất ( triệu đôi)
273,6

1993

252,1

1994


238

1995

235

Do vậy số lợng giầy cần nhập khẩu của Mỹ hàng năm từ 1400 đến 1500 triệu
đôi, cụ thể:
Năm 1995 nhu cầu nhập khẩu 1400 triệu đôi.
Năm 1996 nhu cầu nhập khẩu 1409,2 triệu đôi.
Việt Nam tuy là nớc mới xuất khẩu giầy sang Mỹ nhng tốc độ xuất khẩu là
rất cao:
Năm 1995

Số lợng

Xuất
khẩu
( đôi )

40.000

% so với
năm trớc

Năm 1996

Số lợng

300.000


% so với
năm trớc

750

Năm 1997

Số lợng

2.300.000
(Trị giá
33 triệu
USD)

% so với
năm trớc

766,7

Nh vậy có thể nói việc xâm nhập vào thị trờng Mỹ mở ra những triển vọng vô
cùng to lớn cho ngành giầy Việt Nam.
Thị trờng EU:
Theo một công trình nghiêncứu của Viện nghiên cứu kinh tế Đức ( DIW),
ngành sản xuất giầy của EU và Đức ngày càng bị châu á cạnh tranh gay gắt. Tỷ
trọng sản xuất của EU trong tổng sản lợng giầy thế giới từ năm 1990 đến năm 1995
giảm từ 12% xuống còn 11% và sẽ còn tiếp tục giảm nữa. Do bị châu á cạnh tranh,
trong năm 1996, ngành sản xuất giầy của EU đã phải giảm 1/3 số chỗ làm việc.
Cũng theo số liệu này của Uỷ ban EU, hàng năm EU cần nhập trên 800 triệu
đôi giầy từ các nớc ngoài EU. Con số này trong tơng lai còn tiếp tục tăng lên do các

nớc EU đang dần rời bỏ ngành giầy ( ngành giầy là ngành bán tự động đòi hỏi nhiều
nhân lực ) mà chuyển sang các ngành, lĩnh vực có hàm lợng khoa học kỹ thuật cao.
Hiện nay 70% sản lợng giầy của Việt Nam sang EU.
Thị trờng Nhật Bản:

19


Theo số liệu thống kê của Chính phủ Nhật Bản thì việc sản xuất giầy của
Nhật Bản năm 1996 giảm 5,2% đạt 80,294 đôi. Do vậy nên nhập khẩu giầy của Nhật
Bản ngày càng tăng. Năm 1996, Nhật Bản nhập 340,098 triệu đôi tăng khoảng 20%
so với năm 1995. Sở dĩ sản xuất trong nớc có sự giảm sút nh vậy là do giờ lao
động/ngày giảm nhng lơng/giờ lại càng tăng làm cho sản xuất giầy trong nớc khó
khăn ( mức lơng cụ thể xem sau ).
2.2.1.3 Các nớc xuất khẩu giầy
Do đặc điểm của ngành giầy là ngành sản xuất bán tự động đòi hỏi nhiều
nhân công, do vậy chi phí cho nhân công cao. Xu hớng trên thế giới hiện nay, các nớc phát triển chủ yếu bán công nghệ nhiều hơn là tổ chức sản xuất trong nớc và
chuyển dần việc sản xuất sang các nớc có lực lợng lao động dồi dào. Thực tế hiện
nay cho thấy, các nớc Châu á chiếm tỷ trọng 71% sản lợng giầy thế giới. Các nớc
Châu á chiếm vị trí hàng đầu trong xuất khẩu giầy sang EU hoặc một số thị trờng
khác là Trung Quốc, Inđônêxia, Việt Nam, Đài Loan, Thái Lan. Trong vòng hai đến
ba thập niên sắp tới, khu vực Châu á - Thái Bình Dơng sẽ là khu vực sản xuất và
cung cấp giầy chủ yếu cho thế giới.
Tình hình sản xuất và xuất khẩu giầy của một số nớc trong khu vực Châu á - Thái
Bình Dơng đợc thể hiện trong bảng sau:

20




2.2.2 Đánh giá khả năng cạnh tranh của việt Nam
Nh trên đã nói thị trờng sản xuất giầy lớn nhất cho thế giới là các nớc khu
vực Châu á - Thái Bình Dơng. Bên cạnh đó, so với các nớc này, Việt Nam có nhiều
nét tơng đồng hơn về khía cạnh văn hoá, trình độ phát triển, trình độ nhân lực. Do
vậy môi trờng cạnh tranh chủ yếu của Việt Nam hiện nay là cạnh tranh với các nớc
trong khu vực.
Từ bảng trên ta thấy việc sản xuất và xuất khẩu giầy của hầu hết các nớc
trong khu vực đều giảm xuống ( chỉ có 3 nớc: Trung Quốc, Inđônêxia, Việt Nam là
sản lợng giày tăng lên liên tục )
Hàn Quốc và Đài Loan tiếp tục xuống ngôi. Danh sách 10 nớc xuất khẩu
hàng đầu có sự xáo trộn thứ tự thay thế lẫn nhau. Vị trí xứng đáng đã dành thêm cho
các nớc Đông Nam á nh Inđônêxia, Việt Nam, Thái Lan. Riêng Trung Quốc (bao
gồm cả Hồng Kông ) vẫn giữ đầu ngôi về xuất khẩu khoảng trên 1 tỷ đôi/ năm.
Italya đã nhờng vị trí về số lợng cho Inđônêxia, Thái Lan, Việt Nam.

Mức tăng trởng của Việt nam luôn đạt trên 50%. Năm 1998 đã tăng lên
đến 69%. Sở dĩ nh vậy là do có sự chuyển dịch đơn hàng các loại giầy không
phải từ da và các loại dép đi trong nhà từ Trung Quốc, Inđônêxia sang Việt
Nam. Vì vậy, sản lợng các mặt hàng này tăng cao. Xu thế này trong tơng lai
còn tiếp tục ổn định.
Đặc điểm của thị trờng quốc tế đơng đại về các sản phẩm giầy dép, đồ
da cho thấy:

Khu vực Châu á là thị trờng sản xuất và cung cấp giầy chủ yếu cho
thế giới. Tuy nhiên ngay trong nội bộ khu vực cũng có sự thay đổi xáo trộn về thứ
tự. Sắp tới nhiều nớc đang phát triển sẽ trở thành các quốc gia phát triển, lúc đó họ
sẽ mất đi các lợi thế so sánh khác do phải đa nền kinh tế vào công nghệ hiện đại.
Trong khi đó Việt Nam có nhiều cơ hội để nâng cao xuất khẩu giầy dép và đồ da.

Kinh nghiệm của các nớc đang dẫn đầu về công nghiệp da - giầy cho

thấy họ cũng đã đi lên dựa trên lợi thế về nhân công rẻ. So sánh tiền lợng bình quân
công nhân của các nớc sản xuất giầy trong khu vực ra có (số liệu năm 1996)
Nớc

Đài Loan
Nhật Bản
Hàn Quốc
TháI Lan

Lơng bình
quân(USD/tháng/ngời

822
3000
1015
527

22

97/96

+3%
+6,7%
+18%
(tăng )


Malaysia
520
(tăng)

Việt Nam
dới 100
ổn định
Nguồn: Tạp chí công nghiếp số 17 từ 1 - 15 tháng 9/1998 nhân kỷ niệm
thành lập Hội Da - Giầy Việt Nam.
Việt Nam là một trong nớc số có giá lao động thấp nhất. Nếu giả sử mức lơng
trung bình của một công nhân sản xuất giầy của một số nớc trong khu vực cao hơn
Việt Nam là 500USD thì cứ 1000 công nhân ta xác định đợc lợi thế so sánh trong
việc trả lợng trong 1 năm là:
1000 ì 500 ì 12 = 6.000.000 USD
Nếu xem xét các nớc Tây Âu và Bắc Mỹ thì mức lơng công nhân của họ còn
cao hơn nữa. Điều này giải thích tại sao sản xuất giầy ở một số nớc liên tục giảm,
trong khi đó những nớc có nhân công thấp, sản xuất lại liên tục tăng lên. Thực tế cho
thấy ở nhiều nớc. Do vậy việc chuyển dịch sản xuất sang các nớc khác là tất yếu.
Nh vậy cho thấy rằng trong vòng một hai thập kỷ tới khu vực Châu á, đặc
biệt là một số nớc nh Trung Quốc, Việt Nam hoàn toàn có lợi thế để trở thành khu
vực sản xuất và cung cấp giầy dép chủ yếu cho thế giới.
Nếu chỉ tính riêng cho nhu cầu nhập khẩu của 3 thị trờng chủ yếu là EU, Mỹ,
Nhật Bản hàng năm là khoảng 2,5 tỷ đôi. Trong khi đó khả năng xuất khẩu của khu
vực 8 nớc Châu á - Thái Bình Dơng ( Hồng Kông và Trung Quốc tính là một )
khoảng 1,9 tỷ đôi. Mức cung và cầu nh trên cộng thêm với sự chuyển dịch sản xuất
dần dần trong tơng lai thì thị phần dành cho khu vực Châu á - Thái Bình Dơng nói
chung và Việt Nam nói riêng rất lớn.
Trong khu vực thì đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Việt Nam hiện nay là
Trung Quốc và Inđônêxia. Tuy nhiên chúng ta có lợi thế hơn là vừa qua EU đã áp
dụng hạn ngạch và chế độ chống phá giá tạm thời đối với Trung Quốc và Inđônêxia.
Đây hoàn toàn là lợi thế trong cạnh tranh của Việt Nam.
Xem xét mức độ cạnh tranh dới khía cạnh công nghệ sản xuất và chất lợng
sản phẩm cho thấy:


Công nghệ sản xuất giầy hiện đại nhất hiện nay là công nghệ bán tự
động đòi hỏi nhiều lao động. Các nớc phát triển hiện nay đang rời bỏ ngành giầy
do vậy đã không chú trọng vào việc cải tiến các công nghệ hiện đại hơn. Trong
vòng một thập niên tới công nghệ sản xuất giầy hiện nay không thể lạc hậu. Mặt
khác lại tận dụng đợc lợi thế của những ngời đi sau nên đây là điều kiện thuận lợi
cho việc sản xuất ổn định và nâng cao chất lợng sản phẩm. Thực tế cho thấy chất l-

23


ợng sản phẩm giầy của Việt Nam không thua kém chất lợng giầy sản xuất ra trong
khu vực.

Bên cạnh đó sau thời gian đầu t và phát triển vừa qua, chúng ta đã có
một đội ngũ công nhân có tay nghề tốt, quen với thiết bị máy móc và có phong cách
làm việc hiện đại hơn.
* Từ việc phân tích tình hình thị trờng thế giới ở trên cho phép rút ra kết
luận rằng:
- Trớc xu thế chuyển biến của ngành công nghiệp giầy - da trong khu vực và
trên thế giới, ngành Công nghiệp Giầy - Da Việt Nam không thể dừng lại mà chỉ có
sự lựa chọn duy nhất là tiếp tục đổi mới, đầu t chiều sâu phục vụ xuất khẩu và tiêu
dùng nội địa.
- Công nghiệp sản xuất giầy ở Việt Nam nói chung hoàn toàn có khả năng vơn lên để trở thành ngành công nghiệp xuất khẩu chính của đất nớc với tầm vóc
không thua kém các nớc trong khu vực và trên thế giới.
2.3. Thị trờng trong nớc
2.3.1 Nhu cầu hiện tại
Dự án chủ yếu nhằm vào mục tiêu xuất khẩu, tuy nhiên thị trờng trong nớc
cũng có một tiềm năng tiêu thụ to lớn. Năm 1996 có đến 20 triệu đôi giầy các loại
đợc tiêu thụ chủ yếu ở thành thị và trên 80 triệu đôi dép đợc tiêu thụ chủ yếu ở nông
thôn. Tính bình quân theo đầu ngời là 0,25 đôi giầy/năm.

2.3.2 Tăng trởng kinh tế
Trong vài năm gần đây Việt Nam có tốc độ tăng trởng GDP hàng năm
khoảng 9%. Năm 1998, do ảnh hởng của việc khủng hoảng tài chính tiền tệ, tốc độ
tăng trởng của Việt Nam từ 6% đến 7%. Cụ thể 6 tháng đầu năm 1999 tốc độ tăng
trởng là 6,64%. So với tốc độ tăng trởng trung bình của khu vực Châu á- Thái Bình
Dơng là 2,5% thì Việt Nam là nớc vẫn giữ đợc tốc độ tăng trởng ổn định nhất. Dự
kién trong những năm tới Việt Nam sẽ lại duy trì đợc tốc độ tăng trởng ổn định nhất.
Dự kiến trong những năm tới Việt Nam sẽ lại duy trì đợc tốc độ tăng trởng từ 8 9%. Thu nhập bình quân đầu ngời năm 1998 đạt 3.000.000đ/ ngời/năm và ớc tính
đạt 5.000.000đ/ngời/năm vào những năm 2001 - 2002.
2.3.3 Mức độ tăng dân số
Dân số Việt Nam hiện nay là khoảng 78 triệu ngời. Với mức tăng dân số
hàng năm là2,2%, Việt Nam sẽ có thêm 2 triệu ngời mỗi năm. Đây cũng đợc đánh
giá là một nhu cầu tiêu dùng tơng đối lớn.

24


2.3.4. Dự kiến nhu cầu tơng lai
Giầy - Dép là mặt hàng thiết yếu do đó nhu cầu tiêu dùng thờng xuyên. Khi
mức sống của ngời dân ngày càng cao thì nhu cầu tiêu dùng giầy dép cũng tăng lên
đặc biệt là mặt hàng giầy. Hơn nữa cùng với mức tăng trởng kinh tế và mức tăng dân
số thì nhu cầu tiêu dùng phục vụ văn hoá, thể thao cũng đợc nâng cao do đó nhu cầu
giầy thể thao trong nớc cũng tăng lên đáng kể (Nhất là tầng lớp thanh niên). Phấn
đấu sau năm 2000 trở đi mỗi ngời dân tiêu dùng khoảng 0,5 đôi giầy/năm ( ở các nớc kinh tế phát triển 5 đôi giầy/ngời/năm ). Lúc đó dân số Việt Nam khoảng 85 triệu
ngời sẽ cần số lợng giầy là:
85 triệu ì 0,5 đôi/ngời = 42,5 triệu đôi/năm
2.3.5. Khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty Giầy Thợng Đình
2.3.5.1. Thị trờng xuất khẩu
Hiện nay Công ty Giầy Thợng Đình đã xây dựng đợc mối quan hệ hợp tác lâu
dài với một số Công ty nớc ngoài của Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Đức, Thái

Lan ... nhằm mở rộng thị trờng xuất khẩu sản phẩm. Các nớc này là bạn hàng đã
quen thuộc với các khu vực thị trờng lớn nh EU, Mỹ ...
Nh trên đã nói, các Công ty này hoàn toàn phải dựa vào các doanh nghiệp
Việt Nam có mức chi phí nhân công thấp. Do đó mặc dù hiện nay đang dựa vào sự
bao tiêu sản phẩm của các bạn hàng nớc ngoài nhng thị trờng xuất khẩu sản phẩm
của Thợng Đình tất yếu là khả thi.
Khi hợp tác với bạn hàng nớc ngoài, Thợng Đình luôn giải quyết tốt các mối
quan hệ tạo t thế bình đẳng với họ. Các đối tác hiện nay đang bao tiêu sản phẩm
giầy vải cũng sẵn sàng nhận bao tiêu sản phẩm giầy thể thao bằng cách ký kết các
hợp đồng nguyên tắc ( ký trớc cho cả một năm ).
2.3.5.2 Về thị trờng trong nớc
Hiện nay Thợng Đình tiêu thụ khoảng 40% sản phẩm trên thị trờng trong nớc
và chiếm khoảng 7% thị phần. Thợng Đình chọn hình thức cung cấp sản phẩm cho
các tổng đại lý: Tổng đại lý miền Bắc, miền Trung và các chi nhánh thành phố Hồ
Chí Minh.
Tên tuổi của Thợng Đình hoàn toàn có uy tín đối với ngời tiêu dùng Việt
Nam. Sản phẩm của Thợng Đình có mặt ở hầu hết các tỉnh thành phố và đã đạt đợc
giải TOP TEN năm 1996.
Do vậy với lợi thế của nhãn mác thơng mại hiện nay nên việc cung cáp một
phần sản phẩm giầy thể thao đối với thị trờng trong nớc là hoàn toàn thuận lợi.

25


×