Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Phân tích khả thi dự án đầu tư trạm chiết nạp bình LPG tại TP. Hồ Chí Minh của công ty CBVKDSPK.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.73 KB, 68 trang )


1
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ngành Công Nghiệp Khí là một trong những Nghành Công Nghiệp mới ở Việt Nam.
Tuy mới chính thức hội nhập với các Nghành Công Nghiệp khác nhưng Nghành Công
Nghiệp Khí đã không ngừng phát triển mạnh mẽ với tốc độ hết sức nhanh chóng bởi ưu điể
mang tính thời đại của nó. Các sản phẩm khí đang được sử dụng làm nhiên liệu chủ yếu
cho thò trường hiện nay như: Khí khô dùng làm nhiên liệu chủ yếu cho nhà máy điện, khí
hóa lỏng dùng làm nhiên liệu đốt với chất lượng cao giá cả hợp lý và đặc biệt là sạch,
ngoài ra còn các sản phẩm khí hóa lỏng đi kèm như Condensete và các sản phẩm dạng khí
khác như: CNG (Compressed), LNG (Liquid Natural GAS) cũng đang được nghiên cứu và
đi vào sử dụng. Việc chuyển đổi các dạng nguyên liệu truyền thống như xăng, dầu, than,
củi v.v…sang sử dụng khí đốt là một bước quan trọng và rất cần thiết cho một nước đang
phát triển như Việt Nam. Nhiên liệu khí đốt đảm bảo nâng cao chất lượng hàng hóa sản
xuất ra, giảm được xăng dầu nhập khẩu, cải thiện môi trường, ngăn chặn phá rừng và khai
thác than bừa bãi.

Kể từ ngày 12/12/1998 lần đầu tiên Việt Nam sản suất được khí hóa lỏng LPG bán ra
thò trường từ nguồn khí đồng hành của mỏ Bạch Hổ, cho đến nay công suất và khả năng
sản suất của nhà máy sử lý khí Dinh Cố vào khoảng 250.000 tấn/năm và tạm thời đáp ứng
2/3 nhu cầu thò trường trong nước. Nhà máy Dinh Cố là nhà máy duy nhất ở Việt Nam chế
biến khí hóa lỏng và là đơn vò trực thuộc công ty Chế Biến Và Kinh Doanh Các Sản Phẩm
Khí. Thời gian qua, do cầu nhiều hơn cung nên thò trường bán lẻ khí hóa lỏng có biến động
nên ảnh hưởng trực tiếp đến người tiêu dùng. Vì lý do này tổng công ty Dầu Khí Việt Nam
quyết đònh tham gia trực tiếp vào thò trường với kỳ vọng đưa nguồn khí trực tiếp từ nhà
máy Dinh Cố để góp phần ổn đònh thò trường. Việc phân phối sớm và ổn đònh nguồn khí
hóa lỏng sản suất trong nước đến người tiêu dùng là điều hết sức cấn thiết và cấp bách.
Trên cơ sở này công ty CBVKDSPK được tổng công ty Dầu Khí Việt Nam giao nhiệm vụ
tham gia thò trường bán lẻ khí hóa lỏng đã quy hoạch mạng lưới bán lẻ trên cả nước có
kèm theo quy hoạch các trạm chiết nạp bình LPG. Đối với khu vực Miền Đông Nam Bộ và


Thành Phố Hồ Chí Minh công ty CBVKDSPK đang triển khai đầu tư xây dựng các trạm
chiết nạp bình LPG với quy mô lớn được phép xay dựng trong Khu Công Nghiệp Cái Mép
–Thò Vải thuộc tỉnh Bà Ròa-Vũng Tầu. Tuy nhiên để hoàn thành nhà máy chiết nạp với
dây chuyền tự động hóa như thế sẽ mất tối thiểu thời gian 3 năm. Trong khi xí nghiệp vẫn
phải kinh doanh các sản phẩm khí. Công ty Khí Miền Nam là đơn vò trực thuộc công ty
CBVKDSPK được giao nhiệm vụ và triển khia mạng lưới bán lẻ cho các tỉnh Miền Đông
Nam Bộ và Thành Phố Hồ Chí Minh và mục tiêu thò trường trước mắt là Thành Phố Hồ
Chí Minh đòi hỏi phải đáp ứng đầy đủ bình khí hóa lỏng LPG cho dân dụng. Điều này có
nghóa là phải có các trạm vệ tinh thực hiện nhiệm vụ chiết nạp bình GAS. Vấn đề đặt ra là
có nên nhanh chóng xây dựng xưởng chiết nạp tạm thời đặt trong khu vực T.P hồ chí minh
để làm nhiện vụ tiếp cận thò trường tiềm năng này là phương án chờ trạm nạp quy mô ở thò



2


vải đi vào hoạt động. Đây là lý do hình thành đề tài “Phân tích khả thi dự án đầu tư trạm
chiết nạp bình LPG tại TP. Hồ Chí Minh của công ty CBVKDSPK”
1.2 Mục tiêu của đề tài
Trong quá trình đưa dự án xây dựng trạm chiết nạp LPG ngắn hạn tại Thành Phố Hồ
Chí Minh đi vào hoạt động một cách có hiệu quả và mang tính kinh tế cao, cũng như việc
áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế trong luận văn này tập trung chủ yếu ở các nội
dung như:

Phân tích tính khả thi của dự án thông qua việc phân tích thò trường.
− Phân tích tài chính đến dòng tiền của dự án đồng thời đánh giá độ nhạy của dự án.
Kết quả phân tích cho biết dự án có tính khả thi hay không và đây cũng là cơ sở để chủ
đầu tư ra quyết đònh đầu tư.
1.3 Phạm vi nghiên cứu và giới hạn của đề tài

Trong quá trình thực hiện đề tài này, nhằm hạn chế việc thiếu hiệu quả và mang tính
tập trung hơn vào đề tài cũng như việc áp dụng những kiến thức đã học vào trong quá trình
thực hiện một báo cáo nghiên cứu khả thi. Luận văn này chỉ vtập treung vào các công việc
sau:
− Chọn lựa mô hình dự báo thích hợp với số liệu thu thập được để dự báo thò trường tiêu
thụ khí hóa lỏng.
− Dùng các tiêu chuẩn đánh giá tài chính như : NPV, IRR T
HV
hoặc B/C
− Quá trình đánh giá có sự kết hợp đánh giá độ nhạy của dự án và sự hỗ trợ của các phần
mềm Excel, Microsorf Project
1.4 Phương pháp luận
Đây là dự án có quy mô nhỏ mang tính tạm thời do đó có thể sử dụng nguồn vốn từ quỹ
phát triển đầu tư của công ty và cũng có thể sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng với lãi suất
ưu đãi. Nên tính khả thi của dự án được đánh giá theo quan điểm của chủ đầu tư dựa trên
các tiêu chuẩn đánh giá tài chính và quan điểm chiến lược của công ty. Các quan điểm
được đặt ra như sau:

Thời gian thu hồi vốn ngắn nhất
− Tối thiểu hóa chi phí
− Nâng cao thò phần
− Tối đa hóa lợi nhuận
Trong quá trình làm luận văn việc tiến hành thu thập các thông tin liên quan cũng được
tiến hành cũng như việc phỏng vấn tìm hiểu từ các đối tượng có liên quan.



3



1121
1
^
...
+−−
+
+++=
ktktt
t
ywywywy
1−
=
tt
DF
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Quan điểm phân tích dự án
Dự án là tập hợp các quan hệ giao dòch, qua đó các cá nhân hay tổ chức phải chòu các
chi phí khác nhau và nhận được những lợi ích khác nhau. Do đó, việc xác đònh quan điểm
phân tích dự án là một trong các yếu tố quan trọng vì chúng cho phép các nhà phân tích xác
đònh xem các thành viên có liên quan thấy dự án có đáng tài trợ không, đáng tham gia thực
hiện hay không. Đối với dự án này, thới gian tính toán là thời gian tạm thời chờ xưởng chiết
nạp Thò Vải đi vào hoạt động là 3 năm cộng với một năm để xưởng chiết nạp Thò Vải đi
vào hoạt động ổn đònh và có thể mở rộng sản xuất trong những năm tiếp theo, dự kiến số
tiền đầu tư không lớn và tổng công ty Dầu Khí Việt Nam đứng vai trò chủ quản đầu tư có
thể cung cấp nguồn vốn từ quỹ phát triển sản suất. Do đó phạm vi đề tài này chỉ nghiên
cứu đánh giá dự án theo quan điểm tài chính đối với chủ đầu tư.
2.2 Kỹ thuật dự báo
2.2.1
Phương pháp nhu cầu kỳ trước ( Last Period Demand
)

Công thức tính:

(2.1)

Với:
:
:Nhu cầu dự báo chu kỳ t

:Nhu cầu thực tế chu kỳ trước

− Ưu điểm: Đơn giản
− ng dụng: Quyết đònh nhanh
2.2.2 Phương pháp trung bình dòch chuyển có trọng số
Phương pháp trung bình dòch chuyển có trọng số là một sự biến đổi đơn giản của
phương pháp dòch chuyển trung bình. Trong đó mỗi dữ liệu được gán thêm một giá trò trọng
số Hàm dự báo phương pháp này được viết như sau:

Công thức:



(2.2)

Trong đó:
t
F
1−t
D




4


( ) ( )
11111
1
−−−−−
−+=−+=
tttttt
FaaDFDaFF
tF
t
βα
+=
Là trọng số của từng thời đoạn
Là giá trò thực tế của thời đoạn thứ n



2.2.3 Phương pháp làm trơn hàm số mũ (EWWA)
Kỹ thuật làm trơn hàm số mũ là một kỹ thuật tương tự như kỹ thuật trung bình dòch
chuyển có trọng số nhưng yêu cầu ít dữ liệu hơn các kỹ thuật trên.
Công thức tính:

(2.3)

Với:

: Sai số dự báo kế trước


: Hằng số làm trơn có giá trò trong khoảng (0-1)

2.2.4 Phương pháp phân tích hồi quy

Công thức tính:

(2.4)

α
: Là số giao điểm của đường hồi quy vớu trục thẳng đứng khi
t = 0

β
là hệ số góc của
đường hồi quy thông số này được xác đònh như sau:













Giá trò tuyệt đối của hệ số tương

quan r
Sự thể hiện
n
w
n
y
2
11
2
111





















=
∑∑
∑∑∑
==
===
n
i
i
n
i
n
i
n
i
i
n
i
iii
ttn
DtDtn
β



















































=
∑∑∑∑
∑∑∑
====
===
n
i
n
i
ii
n
i
n
i
ii
n
i
n
i
i

n
i
iii
DDnttn
DtDtn
r
1
2
1
2
1
2
1
2
2
111
2
tD
βα
−=
11 −−

tt
FD
a
10 ≤≤
n
w
1=


n
w




5


K
YYY
Y
kttt
t
11
^
1
+−−
+
++
=
1+t
Y
t
Y
( )( )
111
1
−−−
−−+=

tttt
TFaaDF
( ) ( )
11
1
−−
−+−=
tttt
TbFFbT
ttt
TFAF +=
0.90-1.00
0.70-0.89
0.40-0.69
0.20-0.39
0.00-0.19
Tương quan rất cao
Tương quan cao
Tương quan trung bình
Tương quan thấp
Tương quan rất thấp


− Ưu điểm: Tính cho một hay nhiều chu kỳ
− ng dụng: Lập kế hoạch lâu dài hay hoạch đònh mạng lưới kinh doanh

2.2.5 Phương pháp trung bình dòch chuyển
Được coi là phương pháp ngoại suy dễ sử dụng và dễ hiểu nhất. Trong đó các giá trò
dự báo của các năm, tháng sau được tính toán dựa trêc các giá trò thực đã có của các năm,
tháng trước.

Công thức:

(2.5)


Trong đó:
Là giá trò dự báo của thời đoạn t+1

Là giá trò thực tế của tháng thứ t

2.2.6 EWMA cho các mẫu dự báo chỉnh theo khuynh hướng
Công thức:
Mức độ dự báo hiện tại = a(nhu cầu thực kế trước) +
+ (1-a)(Mức độ dự báo kế trước + Hướng kế trước)


(2.6)


Hướng hiện tại = b(Mức độ hiện tại – Mức độ kế trước) +
+ (b-1)Hướng kế trước


(2.7)


Dự báo cho chu kỳ thứ t
:
(2.8)






6


( )
ttnt
TnFAF 1++=
+
()
mt
t
t
t
Ic
F
cD
I

−+= 1
()
1
1
1
1




−+=
t
t
t
t
Fa
I
aD
F
ttt
IFAF =
+1
()
n
YF
Bias
n
i
ii

=

=
1
Dự báo cho chu kỳ thứ n sau thời điểm t:


(2.9)

2.2.7 EWMA cho các mẫu dự báo chỉnh theo mùa

Tính chỉ số mùa:
(2.10)

Trong đó:

Chỉ số mùa thứ t
Hằng số làm trơn mũ
Số chu kỳ trong một mùa

Nếu không xét ảnh hưởng của xu hướng, mức dộ dự báo được tính như sau
:


(2.11)

Dự báo cho chu kỳ t với chỉ số mùa:

(2.12)

2.2.8 Phương pháp đo lường sai số dự báo
Sai số dự báo là sự khác nhau giữa dự báo và nhu cầu thật. Sai số dự báo càng nhỏ,
mô hình dự báo càng phù hợp. Có nhiều cách đáng giá sai số dự báo khác nhau.
a ) Độ lệch
Phương pháp này đo lường khuynh hướng sai số trong dự báo:

Công thức:


(2.13)


Trong đó:
: Giá trò tại thời điểm i
: Giá trò thực thời điểm i
: Là số thời đoạn

t
I
c
m
i
F
i
Y
n



7


n
yF
MAD
n
i
ii

=

=

1
b ) Sai số chuẩn (SE)
Để giá trò sai số dự báo không âm ta lấy bình phương mỗi sai số:
Công thức:



(2.14)



c ) Độ lệch tuyệt đối trung bình

Công thức:


(2.15)




()
n
YF
MSE
n
i
ii

=


=
1
2
MSESE =



8


2.3






































Xác đònh mục tiêu
của dự báo
Thu thập số liệu quá
khứ
Biểu đồ số liệu và
xác đònh mẫu
Chọn lựa mô hình dự báo
thích hợp với dữ liệu
Phát triển và tính toán
dự báo theo thời gian
Kiểm tra sai số bằng một

hay nhiều phương
pháp

Chọn mô hình dự báo mới
hoặc điều chỉnh các thông số
đang sử dụng trong mô hình
Độ chính
xác đã
chấp nhận
được chưa
Dự báo theo kế
hoạch
Điều chỉnh dự báo dựa
trên cơ sở đònh tính và
thấu đáo
Kiểm tra kết quả và đo
sai số của dự báo
Hình 2.1 Sơ đồ khối quá trình dự báo



9


( )
[ ]
[]
( )
CR
BOB

CRPW
MOBPW
C
B
+−
=
+−
=
( )
0, == IRRnfNPV

2.3 Kinh tế kỹ thuật
2.3.1 Sự cần thiết của phân tích kinh tế
Câu hỏi cần trả lời:
“Dự án có thỏa mãn về mặt tài chính hay không “

2.3.2 Phân tích lợi nhuận bằng tỷ số B/C
Tỷ số lợi ích – chi phí được tính bằng cách đem chia hiện giá của các lợi ích cho
khiện giá của các chi phí.
Phân tích lợi nhuận bằng tỷ số B/C

(2.16)

Trong đó:
B/C
B
O
M
CR
Là tỷ số Chi Phi /Lợi Nhuận

Lợi nhuận hàng năm
Chi phí hoạt động hàng năm
Chi phí bảo dưỡng hàng năm
Khấu hao hàng năm của chi phí đầu tư
Một dự án được coi là hấp dẫn với các nhà đầu tư khi lợi ích lớn hơn các chi phí liên
quan, nói cách khác:
+ Nếu B/C

1 Chấp nhận đầu tư
+ Nếu B/C < 1 Không chấp nhân đầu tư
2.3.3
Suất thu hồi vốn nội bộ (IRR
)
Đònh nghóa
IRR
: Là mức chiết khấu để
NPV
của dòng tiền trong một dự án bằng
ZEZO
,
còn gọi là chỉ số lợi nhuận của dự án đầu tư.

(2.17)

IRR được xem là một trong những tiêu chuẩn để ra quyết đònh đầu tư:
+ Nếu IRR≥MARR thì dự án cần được thực hiện.
+ Nếu IRR<MARR thì dự án cần được bác bỏ.

( )
.......,,,

11
TimeStylePertCostfP =
( )
.............,,,
22
TimeStylePertCostfP =
Phân tích và xếp hạng
Chọn



10








≥=

=
0:min
1
n
i
t
Fnn
()


+

=
t
tt
r
CB
NPV
1
nghóa của chỉ tiêu IRR
− Đứng trên khía cạnh sinh lợi, IRR thể hiện suất sinh lợi thự tế của dự án đầu tư.
− Đứng trên khía cạnh thanh toán, IRR thể hiện mức lãi suất tối đa mà dự án có thể chấp
nhận được.
nghóa của chi tiêu MARR

− Là thông số dùng làm chuẩn để so sánh các cơ hội đầu tư khác nhau với cùng một dự án
đã biết về mặt kinh tế (Gửi tiết kiệm ngân hàng) v.v…
2.3.4 Thời gian thu hồi vốn (Payback Period)
Đònh nghiã: Là thời gian cần để hoàn lại vốn đầu tư ban đầu từ các khoản thu, chi tạo bởi
đầu tư đó.

(2.18)

Tiêu chuẩn để đánh giá: T
HV

E(T
P
)

E(T
P
)
là thời gian hoàn vốn kỳ vọng
E(T
P
).
Được xác đònh tùy thuộc vào từng quốc
gia từng, nghành và tùy thuộc vào kỳ vọng của chủ đầu tư.
Quy tắc thời gian hòan vốn đã được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong việc
ra quyết đònh đầu tư, bởi vì nó dễ áp dụng và khuyến khích các dự án có thời gian
hoàn vốn nhanh.
2.3.5 Giá trò hiện tại NPV
Là hiệu số giữa giá trò thực thu bằng tiền so với hiện giá thực chi bằng tiền trong các
năm hoạt động của dự án.
Công thức tính:

(2.19)


− NPV cho thấy quy mô lợi nhuận của dự án đạt được. Hay nói cách khác, NPV cho thấy
sự thay đổi của cải của dự án:
NPV >0 Lợi nhuận tăng.
NPV <0 Lợi nhuận giảm.
− Tuy nhiên trong dự án này NPV có thể âm nhưng vẫn tiếp tục phải đầu tư chấp nhận
thua lỗ để tiếp tục thực hiện chính sách của công ty trong việc tiếp cận thò trường bán lẻ
LPG tại Thành Phố Hồ Chí Minh.











11


CHƯƠNG 3 CĂN CỨ PHÁP LÝ
3.1 Các quy đònh của chính phủ về việc quản lý các dự án đầu tư
tại Việt Nam
Chính sách của Nhà Nước đối với dự án

Nghò đònh số 52/1999/NĐ-CP :

Nghò đònh số 88/1999/NĐ-CP :
Nghò đònh số 14/2000/NĐ-CP :

Công văn số 6081-TC/HCSN :
Chính phủ ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây
dựng
Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu
Chính phủ ban hành quy chế sửa đổi bổ xung một
số điều quy chế đấu thầu
Thực hiện quy chế đấu thầu, quy chế giao nhận hay
thuê đất
3.2 Các công văn và quyết đònh do tổng công ty Dầu Khí Việt Nam
thực hiện


Quyết đònh số 1253/DK-TCNS, ngày 19/9/1995 của tổng công ty Dầu Khí Việt Nam về
việc thành lập công ty Chế Biến Và Kinh Doanh Các Sản Phẩm Khí.

Quyết đònh số 3128/HĐQT, ngày 21/11/1995 của Hội đồng quản trò công ty Dầu Khí
Việt Nam phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty Chế Biến Và Kinh
Doanh Các Sản Phẩm Khí.

Quyết đònh số 289/QĐ/KH, ngày 19/1/1999 của công ty Chế Biến Và Kinh Doanh Các
Sản Phẩm Khí.

Văn bản số 2886/BB-VT, ngày 5/8/1999 của tổng công ty Dầu Khí Việt Nam thông báo
về KQ làm việc của tổng Giám đốc công ty Dầu Khí Việt Nam với với các đơn vò phía
Nam từ ngày 29-30/7/2001.

Công văn số 825/CV-TTSPL, ngày 5/4/2001 của công ty Chế Biến Và Kinh Doanh Các
Sản Phẩm Khí.

Biên bản họp số 825/BB-TM, ngày 21/04/2001 của công ty dầu khí việt nam về việc:
Phương án kinh doanh bán lẻ 2001.

Biên bản họp số 1576/BB-TM, ngày 21/04/2001 của công ty Dầu Khí Việt Nam về
việc: Phương án kinh doanh bán lẻ 2001 của công ty Chế Biến Và Kinh Doanh Các Sản
Phẩm Khí và giá bán condensate.

Công văn số 3351/CV-KH, ngày 23/8/2001 của tổng công ty Dầu Khí Việt Nam về việc
xây dựng kho và trạm chiết nạp LPG.

Công văn số 3737/CV-KH, ngày 20/9/2001 của tổng công ty Dầu Khí Việt Nam về việc
dự án trạm chiết nạp bình LPG. Trong đó trước mắt đầu tư trạm nạp ngắn hạn tại

Thành Phố Hồ Chí Minh.






12


CHƯƠNG 4 GIỚI THIỆU DỰ ÁN
4.1 Giới thiệu chung về nghành công nghiệp khí
Nghành Dầu Khí được xem là một nghành mũi nhọn góp phần đáng kể vào sự nghiệp
Công Nghiệp Hóa Hiện Đại Hóa của đất nước. Đặc biệt là nghành Công Nghiệp Khí Việt
Nam trong hơn 10 năm trở lại đây đang phát triển rất mạnh. Theo đánh giá của các chuyên
gia trong và ngoài nước, tiềm năng khí đốt của Việt Nam là to lớn, có thể ngang bằng, thậm
chí lớn hơn tiềm năng dầu mỏ.
Khí là loại năng lượng sạch, đã và đang sử dụng rộng dãi trên thế giới làm nguyên
liệu cho các nhà máy điện tua-bin khí, các nhà máy thủy tinh, gốm, sứ , thực phẩm, các hộ
gia đình và các khu dân cư tập trung, cũng như làm nhiên liệu cho Công Nghiệp Hóa Khí.
nước ta nhu cầu sử dụng khí trong công nghiệp và dân dụng tăng trưởng với tốc độ
cao trong những năm vừa qua. Như vậy nền công nhgiệp khí việt Nam mới chỉ bắt đầu,
nhưng có đủ điều kiện để phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới, đáp ứng yêu cầu Hiện Đại
Hóa Công Nghiệp Hóa đất nước.
Sự kiện đầu tiên đánh dấu hình thành Công Nghiệp Khí Việt Nam là việc khai thác
mỏ khí Tiền Hải, tỉnh Thái Bình vào năm 1981. Với trữ lượng và sản lượng khiêm tốn, mỏ
khí Tiền Hải đã đóng góp tích cực vào việc khắc phục tình trạng thiếu điện, nâng cao giá
trò của các sản phẩm gốm, sứ, thủy tinh của tỉnh Thái Bình.
tưởng về một Nghành Công Nghiệp Khí hoàn chỉnh đã được hình thành từ đầu
những năm 1990, khi sản lượng khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ, nếu không đưa vào bờ thì sẽ

phải đốt bỏ ngoài khơi, trở nên có ý nghóa hơn. Dự án sử dụng khí đồng hành mỏ Bạch Hổ
đã bắt đầu được nghiên cứu.
4.2 Giới thiệu chung về công ty Chế Biến Và Kinh Doanh Các Sản
Phẩm Khí
4.2.1 Chủ đầu tư:
− Tên dự án: Báo cáo nghiên cứu khả thi trạm chiết nạp LPG ngắn hạn tại T.P Hồ
Chí Minh.
− Tên chủ đầu tư: Công ty Chế Biến Và Kinh Doanh Các Sản Phẩm Khí.

Trụ sở:101 LÊ LI – VŨNG TÀU

Điện thoại: 064 832628/838417
− Fax:064 838838
4.2.2 Lòch sử hình thành công ty Chế Biến Và Kinh Doanh Các Sản
Phẩm Khí.
− Ngày thành lập: Ngày 20 tháng 9 năm 1990 theo quyết đònh số 252/CNNG-TC của Bộ
Trưởng Bộ Công Nghiệp Nặng.
− Tên gọi: Công ty Khí Đốt trực thuộc tổng công ty Dầu Mỏ Và Khí Đốt Việt Nam
− Từ năm 1990 đến năm 1998 sản phẩm bán ra ngoài thò trường chủ yếu là khí khô.



13


− Từ năm 1998 cho đến nay khi mà nhà máy sử lý khí Dinh Cố đi vào hoạt động thì sản
phẩm khí hóa lỏng cũng là một trong những sản phẩm chính của công ty.

Và hiện nay đang nghiên cứu các sản phẩm từ khí khác như CNG, LNG để đưa ra thò
trường.


Từ năm 1998 công ty bắt đầu xây dựng các trạm chiết nạp LPG hình thành các vệ tinh
để cung cấp LPG ra thò trường.
4.2.3 Bộ máy quản lý
a ) Ban giám đốc công ty
Ban Giám Đốc công ty bao gồm:
+ 01 Giám Đốc
+ 04 Phó Giám Đốc mỗi người phụ trách một lónh vực (kỹ thuật, kinh doanh, sản xuất,
thò trường )
b ) Phòng ban
Bao gồm 08 phòng ban:
+ Phòng Kế Hoạch Đầu Tư
+ Phòng Hành Chính Tổ Chức
+
Phòng Tài Chính Kế Toán
+ Phòng Kỹ Thuật Sản Xuất
+ Phòng Kinh Doanh
+ Phòng Thương Mại
+ Phòng Dự n
+
Phòng An Toàn Chất Lượng
4.2.4 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
a ) Giám Đốc

Trực tiếp chỉ đạo, điều hành công ty thực hiện đúng kế hoạch sản xuất của công ty theo
kế hoạch về sản lượng, chất lượng và theo đúng tiến độ đã đề ra.

Chụi trách nhiệm trước tổng công ty về hoạt động kinh doanh của công ty.
− Tổ chức thực hiện sản xuất theo đúng quy trình công nghệ và thiết kế ban đầu.
− Thực hiện chế độ thưởng phạt đối với toàn bộ các bộ công nhân viên trong công ty làm

đòn bẩy thúc đẩy sản xuất và kinh doanh.
b ) Phó giám đốc
Trong công ty có 04 Phó Giám Đốc mỗi người phụ trách một lónh vực khác nhau (kinh
doanh, sản xuất, kỹ thuật, thò trường) chức năng nhiệm vụ của mỗi người:

Tham mưu cho giám đốc hoàn thành kế hoạt sản xuất, thay mặt Giám Đốc điều hành
công ty khi Giám Đốc đi vắng.

Nắm chắc kế hoạch sản xuất và kinh doanh đề ra những chính sách, những kế hoạch
hợp ly.ù



14


− Trực tiếp làm việc với phòng sản suất và kinh doanh để kòp thời, đúng lúc, đúng tiến
độ, đúng kế hoạch sản suất.

Tiếp tục điều hành lónh vực kinh doanh, báo cáo trực tiếp công việc lên giám đốc, đồng
thời thông báo lên các bộ phận điều độ, kế hoạch sản xuất. Tìm hiể thò trường để đưa ra
kế hoạch kinh doanh hiệu quả.
c ) Trưởng phòng tổ chức

Thực hiện công tác tổ chức các hoạt động của công ty, quản lý các cán bộ
công nhân viên trong công ty. Quản lý nhân viên trong công ty thực hiện nội
quy mà công ty đề ra.
− Tham gia điều hành việc đào tạo đội ngũ kỹ thuật cho công ty cũng như việc
tổ chức, giúp đỡ các đơn vò thành viên.


Trưởng phòng tổ chức có trách nhiệm về nhân sự trong công ty bảo đảm không có sự
thiếu hụt nhân sự trong công ty.

d ) Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
Phòng kế hoạch và đầu tư

Phòng kế hoạch và đầu tư là phòng tổng hợp thuộc bộ phận quản lý của công tốc công
ty, có chức năng giúp giám đốc công ty:

Hoạch đònh chiến lược phát triển, chủ trương đầu tư, liên doanh và liên kết phát triển
sản xuất kinh doanh

Quản lý, điều hành kế hoạch đầu tư phát triển và hoạt động sản xuất kinh doanh, các
dự án phát triển sản xuất kinh doanh
− Quản lý các hợp đồng, hợp tác sản xuất kinh doanh, theo dõi các công ty Liên Doanh,
các công ty Cổ Phần có góp vốn của công ty.
Phòng Tài Chính Kế Toán

Phòng Tài Chính Kế Toán là phòng tổng hợp thuộc bộ phận quản lý của công ty có
chức năng giúp Giám Đốc công ty:
− Bảo toàn và khai thác có hiệu quả, phát triển vốn và tài sản của công ty.

Quản lý và điều hành các hoạt động tài chính trong toàn công ty.
− Tổ chức thực, quản lý và bảo đảm công tác Kế Toán - Thống Kê trong toàn công ty
theo đúng pháp lệnh Kế Toán -Thống Kê của Nhà Nước và quy chế tài chính của công
ty.
Phòng Hành Chính Và Tổ Chức

Phòng Hành Chính Và Tổ Chức là phòng tổng hợp thuộc bộ phận quản lý của công ty,
có chức năng giúp Giám Đốc công ty:

− Quản lý điều hành công tác văn phòng và bảo đảm các điện cần thiết cho hoạt động
của bộ phận quản lý công ty.
− Tổ chức bộ máy, bố trí sử dụng cán bộ công nhân viên.



15


− Quản lý điều hành công tác nhân lực, tổ chức lao động, chính sách tiền lương tiền
thưởng và chế độ đối với người lao động trong toàn công ty.

Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
− Bảo đảm tính pháp lý trong các hoạt động của công ty.

Thanh tra, bảo vệ các hoạt động của công ty.
− Thực hiện công tác đối ngoại và lễ tân.
− Duy trì cải thiện các điều kiện ăn ở, sinh hoạt, làm việc của cán bộ công nhân viên
trong công ty.
Phòng Kỹ Thuật Sản Xuất

Phòng kỹ thuật sản xuất là phòng chuyên môn thuộc bộ phận quản lý của công ty,
có chức năng giúp Giám Đốc công ty quản lý và điều hành toàn bộ các hoạt động khoa
học, công nghệ, kỹ thuật sản xuất và đònh mức kinh tế kỹ thuật của công ty.
Phòng Kinh Doanh

Phòng Kinh Doanh: Là phòng chuyên môn thuộc bộ phận điều hành của công ty có
chức năng giúp Giám Đốc công ty quản lý điều hành và thực hiện các hoạt động vận
chuyển, phân phối, xuất nhập khí, các sản phẩm khí, xăng dầu.
Phòng Thương Mại


Phònh Thương Mại: Là phòng tổng hợp thuộc bộ phận quản lý của công ty, có chức
năng giúp Giám Đốc công ty quản lý và điều hành các hoạt động xuất nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư, thiết bò và quản lý các hoạt động đấu thầu của công ty.
Phòng Dự n

Phòng Dự n: Là phòng tổng hợp thuộc bộ phận quản lý của công ty, có chức năng
giúp Giám Đốc công ty triển khai quản lý và điều hành các hoạt động nghiên cứu, lập và
triển khai các dự án đầu tư phát triển sản xuất và kinh doanh của công ty.
Phòng An Toàn Và Chất Lượng

Phòng An Toàn Và Chất Lượng: Là phòng tổng hợp thuộc bộ phận quản lý của
công ty, có chức năng giúp Giám Đốc công ty triển khai quản lý công tác an toàn, bảo hộ
lao động, sức khỏe, môi trường và duy trì hệ thống quản lý chất lượng trong toàn công ty.
Vì các hoạt động sản xuất chế biến và kinh doanh sản phẩm khí cần phải bảo đảm an toàn
tyệt đối vì vậy nhiệm vụ cuả phòng an toàn và chất lượng là cực kì quan trọng.
4.2.5 Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Chế Biến Vàkinh
Doanh Sản Phẩm Khí

Tổ chức và thực hiện các hoạt động sản xuất trong lónh vực vận chuyển, tàng chữ và
kinh doanh các sản phẩm khí.

Tổ chức hệ thống phân phối, kinh doanh các sản phẩm khí, kinh doanh vật tư, thiết bò,
hóa chất trong lónh vực chế biến và sử dụng các sản phẩm khí.

Tham gia nghiên cứu thiết kế, xây lắp và tư vấn các công trình chuyên nghành khí, các
công trình công nghiệp, dân dụng, chuyển giao công nghệ chuyên nghành khí.




16



Tiến hành hoạt động dòch vụ trong lónh vực chế biến khí, khí ngưng tụ (Condensate) và
kinh doanh các sản phẩm khí.

Tham gia thực hiện các đề án khí của tổng Dầu Khí Việt Nam hoặc do tổng công ty
liên doanh hợp tác với nước ngoài, tổ chức triển khai công tác xây dựng, quản lý và vận
hành hệ thông dẫn khí.

Tổ chức liên doanh, liên kết với các đối tác trong nước và nước ngoài trong lónh vực chế
biến và kinh doanh các sản phẩm khí, các sản phẩm từ khí.

Xuất nhập khẩu các sản phẩm khí, các sản phẩm có nguồn gốc từ khí, các vật tư, thiết
bò và phương tiện phục vụ cho công tác chế biến, kinh doanh và sử dụng sản phẩm khí.


17

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH SẢN PHẨM KHÍ

BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY
P.KẾ HOẠCH-ĐẦU TƯ P.HÀNH CHÍNH-TỔ CHỨC
P.TÀI CHÍNH-KẾ TOÁN
CHI NHÁNH 2
P.KỸ THUẬT SẢN XUẤT
P.KINH DOANH
ĐỘI NGŨ BẢO VỆ

P.THƯƠNG MẠI
CHI NHÁNH 1
P.DỰ ÁN
P.AN TOÀN-CHẤT LƯNG
BAN NAM CÔN SƠN
KHỐI SẢN XUẤT KHỐI KINH DOANH KHỐI LIÊN DOANH KHỐI QUẢN LÝ DỰ ÁN
TRUNG TÂM
VẬN HÀNH

ĐỘI DỊCH
VỤ KHÍ
TỔNG KHO
THỊ VẢI
XÍ NGHIỆP KINH
DOANH SP KHÍ
MIỀN NAM

XÍ NGHIỆP KINH
DOANH SP KHÍ
MIỀN BẮC
VIETNAM LPG
THANGLONG LPG
HĐ HP TÁC K.D
TÀU VẬN CHUYỂN LPG
BAN Q.L DỰ ÁN KHÍ
BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN KHO CẢNG
BAN Q.L DỰ ÁN
HẢI PHÒNG





18




NHÀ MÁY DING CỐ
PHÚ MỸ 1
PHÚ MỸ 2
PHÚ MỸ 3
Nhà Máy Điện Bà
Ròa

NHÀ MÁY
CONDESATE
Kho Thò Vải
TRẠM NẠP THỊ
VẢI
Rang Đông
Bach Hổ
Nam Côn Sơn
NSC
GDC
Tầu
Xe Bồn
PM
(Thủ Đức Biên Hòa
)

Nhà máy
VEDAN
SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT BIỂU DIỄN QUÁ TRÌNH VẬN CHUYỂN CUNG CẤP VÀ SỬ LÝ KHÍ CỦA PVGC


19
4.3 Sự cần thiết phải đầu tư
4.3.1 Mở đầu
Việc chuyển đổi các dạng nguyên liệu truyền thống như xăng, dầu, than, củi sang sử
dụng khí đốt là một bước quan trọng và rất cần thiết cho một nước phát triển như Việt
Nam. Nhiên liệu đốt đảm bảo nâng cao chất lượng hàng hóa sản xuất ra, giảm được xăng
dầu nhập khẩu, cải thiện môi trường, ngăn chặn lạm phát, khai thác phá rừng bừa bãi.

Kể từ ngày 12/12/1998 lần đầu tiên Việt Nam sản xuất được khí hóa lỏng LPG bán ra
thò trường từ nguồn khí đồng hành của mỏ Bạch Hổ.
4.3.2 Sự cần thiết đầu tư
Hiện nay toàn bộ khối lượng LPG sản xuất tại nhà máy Dinh Cố được công ty Chế
Biến và Kinh Doanh Sản Phẩm Khí LPG bán sỉ cho các nhà phân phối trong nước (khoảng
20 công ty) và một phần xuất khẩu. Việc bán lẻ LPG của công ty Chế Biến Và Kinh Doanh
Sản Phẩm Khí được thực hiện thông qua hai công ty liên doanh là VT Gas và Thăng Long
Gas nhưng thò phần còn rất hạn chế. Để phát huy hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần
ổn đònh thò trường bán lẻ trong nước, đem lại lợi ích cho người tiêu dùng, việc tham gia vào
thò trường của công ty Chế Biến Và Kinh Doanh Sản Phẩm Khí với một thò phần áp đảo là
điều hết sức cần thiết.
Theo chỉ đạo của tổng công ty Dầu Khí Việt Nam về việc nhanh chóng triển khai thò
trường bán lẻ trong nước PVGC đã xúc tiến việc mua bình, ký hợp đồng đại lý, đại lý bán
lẻ và bước đầu thuê nạp mang nhãn hiệu PETROVIETNAM để đưa ra thò trường TP.Hồ
Chí Minh -Miền Đông Nam Bộ là nơi tập trung đông dân cư và là thò trường trạm nạp của
khu vực phía Nam. Ngoài đa số các hộ dân dùng LPG vào việc đun nấu gia đình, còn có
các sở thương mại, các khu công nghiệp cũng đang sử dụng LPG trong sản xuất. Do đó việc

tập trung chiếm lónh thò trường tiềm năng này sớm là ưu tiên số một.
Để đáp ứng việc phân bổ LPG t thò trường TP.Hồ Chí Minh-Miền Đông Nam Bộ
công ty Chế Biến và Kinh Doanh Sản Phẩm Khí cần sớm xây dựng trạm nạp bình với công
xuất 600 tấn trong một năm tại Thành Phố Hồ Chí Minh để đáp được nhu cầu cho thò
trường đầy tiềm năng này.
4.3.3 Hệ thống chiết nạp bình hiện tại của các nhà phân phối
Tất cả các nhà phân phối đều đầu tư trạm nạp cho mình tùy theo thò phần bán được
và dự kiến trong tương lai các trạm lớn đươc xây dựng cố đònh tại những nơi có cảng tiếp
nhận và kho chứa LPG. Theo mô hình Sài Gòn Petro ngoài trạm nạp lớn tại Cát Lái với
công xuất chiết nạp khoảng tấn một tháng, ngoài ra còn sử dụng 7 trạm chiết nạp nhỏ làm
các trạm vệ tinh trong khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận, công xuất của
các trạm vệ tinh giao động trong khoảng 400-600 tấn trong 1 năm. Các trạm vệ tinh này
phục vụ cho khu vực thò trường nhất đònh với bán kính từ 50-80 km mô hình này được áp
dụng ở hầu hết các công ty kinh doanh trong nước như Petro Gas, VT Gas v.v…


20
4.3.4 Hệ thống kho chứa và trung chuyển
− Hệ thống kho chứa là sự kết hợp giữa hai hình thức quản lý của nhà phân phối và tổng
đại ly.ù

Để tự động trong các khâu phân phối bình tới các đại lý, tổng đại lý phải có kho với quy
mô không lớn tại thò trường tiêu thụ của mình.
4.3.5 Sơ đồ cung ứng GAS của công ty Chế Biến Và Kinh Doanh Sản
Phẩm Khí


T
rạm nạp
LPG

Đại lý
Đại lý
Đại lý
Đại lý

Hộ Gia Đình, Thương Nghiệp, Công Nghiệp



21
4.4 Phân tích thò trường
4.4.1 Tình hình tiêu thụ LPG của các công ty Kinh Doanh Sản Phẩm
khí vào các tháng cuối năm 2000
Bảng 4.1

Công Ty Tháng
8
Tháng
9
Tháng
10
Tháng
11
Tháng
12
Tháng
TB
%TP
CNPVGC 0 0 54 50 65 34 0.15%
Hanoipetro 320 84 391 372 358 305 1.35%

Đại Hải 601 810 804 0 599 563 2.49%
Petrolimex HP 700 1414 1389 1510 1412 1485 5.68%
Shell HP 1075 716 751 729 752 805 3.56%
Total HP 0 0 0 805 0 161 0.71%
Thăng Long Gas 501 0 0 550 911 392 1.74%
Tổng miền Bắc 3197 3024 3389 4016 4097 3545 15.67%
Công nghiệp 431 532 456 388 654 492 2.18%
Elf TP.HCM 0 0 1500 1500 1500
Gia Đình 0 0 274 272 288 155 0.68%
Mobil unique 989 1852 2379 2379 2373 2221 9.82%
Petrolimex SG 869 1336 1547 1678 1732 1438 6.36%
Phú Mỹ Gas 0 9 189 377 493 214 0.94%
SG petro 6835 6778 7244 6962 7669 7076 31.29%
Shell SG 268 325 389 420 458 361 1.6%
Tân Hưng Long 137 146 248 339 358 246 1,09%
Total Cần Thơ 0 0 352 0 350 140 0.62%
V GAS 704 733 600 765 870 743 3.25%
Vimexco 181 168 214 244 648 291 1,29%
VT GAS 1481 1869 1714 1563 2445 1814 8.02%
Tổng Miền Nam
11895 13748 18355 18090 21412 18123 80.14%
Petrolimex ĐN 309 349 713 350 510 446 1.97%
Elf ĐN 0 0 0 0 0 500 2.12%
Tổng Miền Trung 309 349 713 350 510 946 4.18%
Tổng Toàn Quốc 15401 12121 22457 22456 26019 22613 100%

4.4.2 Số liệu thống kê mức tiêu thụ LPG trên Toàn Quốc
Tình hình tiêu thụ LPG trong thời gian qua (Theo số liệu thống kê do các nhà phân
phối tại Việt Nam cung cấp) được thống kê như sau
Mức tiêu thụ LPG trên Toàn Quốc được thống kê như sau:



22
Tiêu Thụ
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000

năm
2000

Bảng 4.2
Năm
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Tiêu thụ 0.4 5 16.33 49.997 90 130 170 210 308
Gia tăng lần 12,5 3,72 3,06 1,8 1,44 1,31 1,24 1,47







Tấn











Hình 4.1 Mức tiêu thụ LPG trên tòan Quốc

Đầu năm 2002 theo số liệu thống kê của công ty Chế Biến Và Kinh Doanh Sản
Phẩm Khí qua các nhà phân phối LPG từ nhà máy sử lý Dinh Cố thì tổng khối lượng tiêu
thụ LPG trên cả nước ước tính đạt 308.000 tấn trong năm 2001 tăng 68% so với năm2000.
Các tháng cuối năm 2001 sức tiêu thụ trung bình đạt khoảng 30.000 tấn trong một tháng.
a ) Khối lượng LPG tiêu thụ theo miền
Khối lượng LPG tiêu thụ theo Miền trong năm 2000
Bảng 4.3
STT Các Vùng Tiêu Thụ (tấn) % Thò phần
1 Nam 156.000 60%
2 Bắc 56.000 27%
3 Trung 27300 13%
Quy hoạch tại Miền Nam
Miền Nam tiêu thụ LPG chiếm 80% thò trường trong cả nước dự tính đến năm 2005
sẽ đạt khoảng 460.000 tấn LPG cho thò trường. Trong đó mục tiêu phấn đấu của công ty
Chế Biến Và Kinh Doanh Sản Phẩm Khí đạt 160.000 tấn.



23

Bảng 4.4
T.P Hồ Chí Minh và Miền Đông Nam Bộ 76%
Nha Trang 5%
Miền Tây 16%
Cao Nguyên 3%

Theo số liệu của PVGC. Miền Nam là thò trường tiêu thụ LPG chính của cả nước
chiếm 80%. Trong đó TP. Hồ Chí Minh chiếm tới 76% thò trường miền Nam. Nhà máy sử
lý Dinh Cố và tổng kho đầu mối của PVGC cũng nằm trong khu vực này, nên PVGC có lợi
thế cạnh tranh phân phối bán lẻ tại khu vực TP.Hồ Chí Minh Miền Đông Nam Bộ. Tại khu
vực TP. Hồ Chí Minh Miền Đông Nam Bộ với bán kính thò trường 120km (TP-Thò vải)
PVGC cần đầu tư trạm nạp nhỏ tại TP. Hồ Chí Minh để phân phối cho vùng này đáp ứng
nhu cầu PLG tại Thành Phố này.

Tình hình tiêu thụ LPG trong các hộ Gia đình và trong Công Nghiệp

Theo ước tính của PVGC trên cơ sở lượng LPG vận chuyển bằng xe bồn từ Dinh Cố
trong năm 1999 được ghi nhận như sau:
Bảng 4.5

stt Tiêu dùng Tiêu thụ % Tương ứng
1 Công nghiệp 34.000 20%
2 Gia Đình và Dòch Vụ 136.000 80%

Như vậy với mức độ tăng trưởng tiêu thụ hàng năm bình quân khoảng 20-30% và sự
phân bố từng tập trung vùng thì việc đầu tư trạm nạp trong thời gian này là hợp lý đáp ứng
chỉ tiêu kế hoạch của tổng công ty giao cho PVGC.

Hiện nay tại khu vực trung tâm Thành Phố Hồ Chí Minh và các vùng lân xận đã có
một số trạm của các công ty phân phối như: Công ty Petrolimex, công ty Dầu Khí Sài Gòn

v.v…mục tiêu chính là cung cấp Gas cho thò trường dân dụng và các khu Công Nghiệp trong
khu vực này. Do đó để gia nhập thò trường PVGC cần nhanh chóng có các trạm chiết nạp
LPG trong Thành Phố Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận.
4.4.3 Dự báo khả năng kinh doanh bán lẻ LPG của công ty Chế Biến
Và Kinh Doanh Sản Phẩm Khí.
a ) Các phương pháp dự báo
Trung bình độ lệch và dòch chuyển trung bình



24
Đơn vò tính theo ngàn tấn Bảng 4.6

Nhu
cầu
Nhu cầu kì trước Dòch chuyển Trung
Bình 2 năm
Dòch chuyển
Trung Bình 3 năm
Năm D
t
Dự báo Độ lệch Dự báo Độ lệch Dự báo Độ lệch
1993 0.4 - - - - - -
1994 5 0.4 4.6 - - - -
1995 16.33 5 11.33 2.7 13.63 - -
1996 50 16.33 33.67 10.67 39.33 7.24 42.76
1997 90 50 40 33.2 56.8 23.78 66.22
1998 130 90 40 70 50 52.11 78
1999 170 130 40 110 60 90 80
2000 210 170 40 150 60 130 80

2001 308 210 98 190 118 170 138
2002 308 259 229.3
Tổng

307.6 397.8 485
MAD

34.1 44.2 54

Hồi quy tuyến tính

Bảng 4.7
Năm t D
t
t
2
D
t
.t D
t
2
Dự báo Độ lệch
1993 1 0.4 1 0.4 0.16 - -
1994 2 5 4 10 25 - -
1995 3 16.33 9 50 266.67 34.5 18.17
1996 4 50 16 200 2500 71.7 21.7
1997 5 90 25 450 8100 108.9 18.9
1998 6 130 36 780 16900 146.1 16.1
1999 7 170 49 1190 28900 183.3 13.3
2000 8 210 64 1680 44100 220.5 10.5

2001 9 308 81 2772 94864 257.7 50.3
2002
249.9

Tổng 45 980 285 7132.4 195656 148.97
MAD

16.55
Phương pháp trung bình trượt có trọng số và làm trơn hàm số mũ

Bảng 4.8

Nhu cầu
Dòch chuyển TB có
trọng số
2 năm
(w
1
=0.4, w
2
=0.6)
Dòch chuyển TB có
trọng số
3 năm
(w
1
=0.2,
w
2
=0.3,w

3
=0.5)
Làm trơn hàm mũ
EWWA
(
α
=0.3)


25
Năm D
t
Dự báo Độ lệch Dự báo Độ lệch Dự báo Độ lệch
1993 0.4 - - 0.4 -
1994 5 - - 0.4 4.6
1995 16.33 3.16 13.17 - 1.78 14.55
1996 50 11.8 38.2 9.75 40.25 6.145 44
1997 90 36.53 53.47 55.1 34.9 19.3 70.7
1998 130 74 56 83.3 46.7 40.51 89.5
1999 170 114 56 102 68 67.4 102.6
2000 210 154 56 142 56 98.2 111.8
2001 308 194 114 182 126 131.7 176.3
2002 268.8 251 184.6
Tổng

386.84 371.85 614.05
MAD

43


41.3 68.2

b ) Lựa chọn phương pháp và dự báo khả năng kinh doanh bán lẻ LPG
Như vậy dự báo bằng phương pháp hồi quy tuyến tính có độ lệch nhỏ nhất
(
MAD=5.4
) và có hệ số tương quan rất cao (
r=0.966
). Như vậy phương pháp này được
chọn làm phương pháp dự báo cho khả năng kinh doanh bán lẻ LPG của công ty Chế Biến
Và Kinh Doanh Các Sản Khí.













Hình 4.2 Dự báo nhu cầu
c ) Dự báo nhu cầu sử dụng GAS trong mười năm tới
Dự trù khả năng kinh doanh LPG trên toàn quốc từ năm 2002-2010 được cho trong bảng:
Bảng 4.9
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 20010
294.9 332.1 369.3 406.5 443.7 481 518.1 555.3 592.5


Theo số liệu thống kê từ những năm trước thì thò trường TP. Hồ Chí Minh Và Miền
Đông Nam Bộ chiếm khoảng 80% thò trường trên Toàn Quốc và sản lượng bình Gas cần
0
50
100
150
200
250
300
350
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
nhu cau
du bao
Dự báo nhu cầu




Tấn





Năm

×