Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY DỆT 8.3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.92 KB, 90 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Lời cảm ơn
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty Dệt 8/3, đợc sự giúp đỡ
tận tình của Thầy, cô trong Khoa Thống kê và các Cô, Chú là cán bộ trong
Công ty Em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với tên đề tài:
Vận dụng một số phơng pháp thống kê phân tích
hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty Dệt 8/3 .
Em xin chân thành cảm ơn:
+ Thầy giáo hớng dẫn: T.S Nguyễn Công Nhự đã đọc và tận tình sửa
chữa bản luận văn.
+ Các Thầy, Cô trong Khoa đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn
thành bản luận văn.
+ Chú Tổng giám đốc Phan Việt Hảo cùng toàn thể các Cô, các Chú
trong phòng tổ chức hành chính đã tận tình giúp đỡ, cung cấp số liệu trong
quá trình thực tập tại Công ty Dệt 8/3 và đóng góp ý kiến để em hoàn thành
bản luận văn này.
Vì thời gian và kiến thức có hạn, bản luận văn này không thể tránh khỏi
đợc những thiếu sót, em rất mong nhận đợc những thiếu sót, em rất mong
nhận đợc những ý kiến đóng góp của các thầy, cô và các bạn.

Tác giả

Mục lục
1


Luận văn tốt nghiệp

Lời nói đầu
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động.


Khái niệm

1. Hiệu quả kinh doanh.
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Phơng pháp xác định các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng lao động.

1. Khái niệm, ý nghĩa, hiệu quả sử dụng lao động.
1.1. Khái niệm.
1.2. ý nghĩa
2. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là quy luật khách quan.
3. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong các Doanh nghiệp.
3.1. Đối với doanh nghiệp.
3.2. Đối với nguời lao động.
3.3. Đối với xã hội.
Những yếu tố của tổ chức quản lý ảnh h ởng đến hiệu quả sử dụng lao
động.

Tuyển chọn và bố trí lao động.
Điều kiện lao động và tổ chức phục vụ nơi làm việc.
Đào tạo phát triển nguồn lao động trong các doanh nghiệp.
Tổ chức hiệp tác và phân phối lao động.
Hệ thống định mức trong doanh nghiệp.
Kỷ luật lao động.
Chế độ làm việc nghỉ ngơi và kích thích lao động.
Chơng II : Xác định hệ thống chỉ tiêu và một số phơng pháp thống kê phân
tích hiệu quả sử dụng lao động.
Những nguyên tắc cơ bản xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh
hiệu quả sử dụng lao động.
Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động Năng suất lao

động.

Lợng hao phí lao động để sản xuất một đơn vị sản phẩm.
Mức năng suất lao động của một tổng thể.
Chỉ tiêu mức doanh thu bình quân một lao động.

2


Luận văn tốt nghiệp

Chỉ tiêu mức lợi nhuận bình quân một lao động.
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh mức năng suất lao động với các nhân tố về
thời gian sử dụng lao động.
Mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các nhân tố về sử dụng lao động.

Một số phơng pháp thống kê dùng để phân tích hiệu quả sử dụng lao động.
Phơng pháp phân tổ.
Phơng pháp chỉ số.
Phơng pháp hồi quy tơng quan.
Chơng III: Vận dụng hệ thống chỉ tiêu và một số phơng pháp thống kê đã đề
suất để phân tích hiệu quả sử dụng lao động ở công ty dệt 8/3.
Khái quát chung về Công ty Dệt 8/3

Hệ thống tổ chức, chức năng và nhiệm vụ từng bộ phận của Công ty Dệt 8/3
Hệ thống tổ chức của Công ty
Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận
Đặc điểm của Công ty
Đặc điểm về mặt kỹ thuật sản xuất
Đặc điểm về lao động


Phân tích chung về hiệu quả sử dụng lao động trong
Công ty Dệt 8/3 những năm gần đây.
Phân tích những nhân tố ảnh h ởng đến hiệu quả sử dụng lao động.

Phân tích ảnh hởng của trình độ học vấn đến hiệu quả sử dụng lao động.
Phân tích ảnh hởng của trình độ tay nghề (bậc thợ) ảnh hởng đến hiệu quả lao động.
Phân tích ảnh hởng của các nhân tố khác đến NSLĐ
Dự đoán thống kê ngắn hạn NSLĐ ở Công ty Dệt 8/3

Kiến nghị và kết luận

3


LuËn v¨n tèt nghiÖp

4


Luận văn tốt nghiệp

Lời nói đầu
Sử dụng lao động hiệu quả là chìa khoá quyết định thành công của
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp khai thác thế mạnh nội tại, tận dụng khả
năng làm việc nơi ngời lao động, tạo u thế cạnh tranh trên thị trờng.
Sự tăng trởng kinh tế nói chung của mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp nói
riêng đều đợc đợc quyết định bởi nhân tố con ngời. Con ngời là nhân tố quan
trọng nhất trong mọi lĩnh vực. Hiệu quả sử dụng lao động đợc biểu hiện ở
kết quả sản xuất, năng suất lao động, trình độ tay nghề... Nếu không có sự

phối hợp phát triển tốt nguồn nhân lực thì các yếu tố vốn và công nghệ khó
có thể phát huy đợc tác dụng một cách tối đa công suất. Vì vậy, xây dựng
phát triển và nâng cao trình độ, kỹ năng của nguồn nhân lực sẽ tạo điều kiện
sản suất có hiệu quả hợn và chất lợng cao hơn. Hay nói cách khác, việc nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động là rất cần thiết nhằm phát huy nhân tố con
ngời, tăng năng suất lao động, nâng cao kết quả sản xuất, phù hợp với điều
kiện và hoàn cảnh nớc ta.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy các doanh nghiệp nói chung vẫn còn để lãng
phí phí nguồn lao động, đặc biệt sử dụng lao động trong các doanh nghiệp
công nghiệp nhẹ vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại cần phải nghiên cứu giải
quyết. Thấy rõ vai trò của lao động và việc khắc phục những hạn chế trong
quá trình sử dụng lao động là việc làm cân thiết đối với sự tồn tại và phát
triển bền vững của các doanh nghiệp.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu ở trờng với thời gian thực tập thực
tế, do thấy rõ vai trò của ngời lao động đối với sự tồn tại và phát triển. Em
mạnh dạn chọn đề tài Vận dụng một số phơng pháp thống kê phân tích
hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty Dệt 8 - 3 với mong mỏi góp phần
nghiên cứu của mình vào quá trình nâng cao hiệu quả sử dụng lao động nói
riêng và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói
chung.
Ngoài phần mở đầu và kết luận bản luận văn đợc chia thành 3 chơng:
Chơng I : Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động .

5


Luận văn tốt nghiệp

Chơng II : Xác định hệ thống chỉ tiêu và phơng pháp thống kê phân tích hiêu
quả sử dụng lao động.

ChơngIII : Vận dụng hệ thống chỉ tiêu và một số phơng pháp thống kê đã đề
xuất để phân tích hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty Dệt 8 - 3 .

6


Luận văn tốt nghiệp

Chơng I.: những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động.
I. Khái niệm hiệu quả .

1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh:

Từ trớc tới nay các nhà kinh tế đã tạo ra nhiều khái niệm khác nhau về
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiêu quá trình kinh doanh. Quan điểm này lẫn lộn với mục tiêu kinh
doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trởng kinh tế, đơc phản ánh qua
nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiến diện chỉ đứng
trên giác độ biến động theo thời gian.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng
kết quả kinh tế. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm
về hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu đợc xác định bằng tỉ lệ so
sánh giữa kết quả và chi phí. Định nghĩa nh vậy chỉ đề cập đến cách xác lập
các chỉ tiêu, chứ không toát lên ý niệm của vấn đề .
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tăng của kết quả sản xuất kinh
doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh.
Quan điểm này muốn quy hiệu quả sản xuất kinh doanh về một chỉ tiêu tổng
hợp cụ thể nào đó.

Bởi vậy cần có một khái niệm bao quát hơn:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập
trung của sự phát triển kinh tế theo theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai
thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái
sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh . Nó là thớc đo ngày càng trở
lên quan trọng của sự tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá
việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

7


Luận văn tốt nghiệp

Xuất phát từ sự khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính
cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt và yêu cầu
cần phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đợc
mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội
tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yêu tố sản xuất và tiết kiệm mọi
chi phí.
Đất nớc đã xây dựng một cơ sở vật chất - kỹ thuật nhất định, tích luỹ đợc
một tiềm lực kinh tế đáng kể đòi hỏi phải giữa gìn và phát huy.
Trớc sự đòi hỏi của thực tế nhằm thúc đẩy tiến bộ khoa học và công
nghệ đi nhanh vào công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phát triển kinh tế với tốc
độ nhanh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngời lao động .
Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh trong từng doanh nghiệp, từng
ngành ở địa phơng và trong toàn quốc là yêu cầu bức thiết.
1. Phơng pháp xác định các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc đo lờng bằng các chỉ tiêu tơng đối cờng độ, là quan hệ so sánh giữa đầu vào (chi phí kính tế C) và đầu ra (kết

quả kinh tế Q). Quan hệ so sánh đó đợc xác lập theo phơng pháp ma trận,
nên hình thành hai loại chỉ tiêu.
Dạng thuận
H=

Q
C

Trong đó:
H là thơng số của kết quả kinh tế với chi phí kinh tế .
Dạng nghịch :

E=

C
Q

Trong đó: E là thơng số của chi phí kinh tế với kết quả kinh tế.

8


Luận văn tốt nghiệp

Hai công thức tổng quát này có vai trò khác nhau, nhng có liên hệ mật
thiết với nhau, cùng đợc dùng để phản ánh hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp khi đánh giá theo chiều thuận của H hoặc theo chiều nghịch của E.
Chỉ tiêu H đợc dùng để xác định ảnh hởng của hiệu quả sử dụng nguồn nhận
lực hay chi phí thờng xuyên đến kết quả kinh tế. Còn chỉ tiêu E là cơ sở để
xác định quy mô tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực và chi phí thờng xuyên.

II. Hiệu quả sử dụng lao động.

1. Khái niệm, ý nghĩa hiệu quả sử dụng lao động.

1.1. Khái niệm.

Quá trình hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với quá trình sử dụng lao
động, sử dụng lao động luôn là trọng tâm, thu hút sự kiện nghiên cứu của
khoa học quản lý, tổ chức khoa học lao động và nhiều ngành khác. Đã có
nhiều học thuyết về sử dụng lao động. Tuy nhiên, ta có thể hiểu rằng :
Sử dụng lao động là quá trình vận dụng sức lao động để tạo ra sản phẩm
theo các mục đích kinh doanh. Đó chính là sự tác động có hệ thống các biện
pháp khác nhau của ngời sử dụng lao động đến ngời lao động, nhằm đạt mục
tiêu chung của doanh nghiệp sao cho ngời lao động phát huy đợc hết khả
năng và năng lực tiềm tàng của mình.
Nội dung của việc sử dụng lao động bao gồm các chính sách quản lý lao
động, tạo công ăn việc làm thu hút, tuyển chọn nhân lực, bố trí lao động theo
công việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tạo động lực cho ngời lao
động. Quá trình sử dụng lao động hết sức phức tạp bởi mỗi cá nhân trong tập
thể có sự khác biệt về mặt thể lực và trí lực, đặc điểm tâm sinh lý, bởi vậy
cần phải khuyến khích ngời lao động phát huy những mặt mạnh, hạn chế
những yếu điểm trên cơ sở đã có những hiểu biết nhất định về ngời lao động
để sử dụng hiệu quả các biện pháp, tác động hài hoà giữa lợi ích cá nhân và
lợi ích tập thể, thoả mãn nhiều mục tiêu cùng một lúc, nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động tăng năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy từng điều kiện cụ thể của một doanh nghiệp mà có những chính
sách sử dụng lao động dựa trên những điều kiện sản xuất, đặc điểm tâm sinh
lí lao động và mục tiêu khác nhau sao cho kết quả đạt đợc là tối u nhất.

9



Luận văn tốt nghiệp

Kết quả đạt đợc trong mỗi quá trình sử dụng lao động phản ánh hiệu quả
sử dụng lao động. Từ trớc đến nay, đã có nhiều cách hiểu khác nhau xét từ
nhiều góc độ về hiệu quả sử dụng lao động. Có thể xem xét một vài khái
niệm:
Hiệu quả sử dụng lao động là mức độ tiết kiệm chi phí tơng ứng với mức
tăng kết quả sản xuất - đây chính là biểu hiện bản chất của hiệu quả sử dụng
lao động không phải hiệu quả sử dụng lao động.
Hiệu quả sử dụng lao động là mức tăng kết quả sản xuất kinh doanh trên
mỗi đơn vị lao động hao phí.
Theo nghĩa rộng có thể hiểu: Hiệu quả sử dụng lao động là biểu hiện tập
trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác
nguồn nhân lực đó. Trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu của
doanh nghiệp thì hiệu quả sử dụng lao động là thớc đo ngày càng trở nên
quan trọng và là cơ sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ.
Theo nghĩa hẹp: Hiệu quả sử dụng lao động là kết quả đem lại từ các mô
hình, chính sách quản lý và sử dụng lao động. Kết quả đạt đợc có thể là kết
quả sản xuất, doanh thu, lợi nhuận mà doanh nghiệp có đợc từ các khoản chi
phí kinh doanh và trình độ quản lý lao động bao gồm khả năng sử dụng lao
động đúng ngành, đúng nghề, đảm bảo điều kiện làm việc, phát huy năng lực
sáng tạo kỹ thuật của mỗi ngời trong sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong
công việc.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng lao động là một phạm trù kinh tế quan trọng
biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả mà ngành hay doanh nghiệp đạt đợc
với chi phí lao động mà họ đã bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.


1.2. ý nghĩa.

10


Luận văn tốt nghiệp

Đối với các doanh nghiệp, các ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
đặc biệt đối với những nớc nh nớc ta thì hiệu quả sử dụng lao động có ý
nghĩa rất quan trọng. Đó là một trong những vấn đề cần quan tâm và giải
quyết của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, nó là yếu
tố quan trọng quyết định lợi nhuận cũng nh sự phát triển của mỗi doanh
nghiệp, mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Hiệu quả sử dụng lao động có ý nghĩa quan trọng đối với yêu cầu tăng
trởng và phát triển kinh tế của nền sản xuất xã hội nói chung. Đó là nhiệm
vụ trọng tâm trong công tác quản lý, là cơ sở phát triển kính tế xã hội, là nền
tảng để cải thiện đời sống tinh thần cho ngời lao động.
2. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là quy luật khách quan.

Do yêu cầu thực tế của cơ chế thị trờng, các ngành và các doanh nghiệp
phải đa chất lợng sản phẩm lên vị trí hàng đầu. Trớc yêu cầu đó để đáp ứng
nhu cầu của thị trờng, đồng thời đảm bảo đợc sự cạnh tranh, do đó việc nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động là tất yếu.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, vấn đề hiệu quả ngày càng
đợc quan tâm. Đặc biệt trong cơ chế thị trờng các doanh nghiệp, ngành càng
phải coi trọng vấn đề chất lợng hiệu quả. Khi đã xoá bỏ chế độ bao cấp, mỗi
doanh đợc quyền tự do kinh doanh và tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh,
do đó vấn đề hiệu quả là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu và suy cho cùng nó đa doanh nghiệp đến thành công hay thất bại.
Với tình trạng chung của toàn bộ nền kinh tế thế giới nói chung và Việt
nam nói riêng đó là sự khan hiếm, can kiệt của nguồn lực. Song song với nó

là nhu cầu tiêu dùng của con ngời ngày càng tăng. Để đáp ứng nhu cầu đó
phải phát triển sản xuất theo cải hai xu hớng: phát triển theo chiều rộng và
phát triền theo chiều sâu.
Phát triển theo chiều rộng có nghĩa là mở rộng quy mô của sản xuất, đầu
t thêm các yếu tố lao động, vật t, tiền vốn, cho quá trình sản xuất làm cho
quy mô sản xuất kỳ sau lơn hơn kỳ trớc tạo ra khối lợng sản phẩm ngày càng
lớn. Phát triển theo chiều rộng là cần thiết nhng nó có những giới hạn nhất
định.

11


Luận văn tốt nghiệp

Phát triền theo chiều sâu nghĩa là nâng cao năng lực sản xuất bằng cách
hiện đại hóa sản xuất, hoàn thiện dây chuyền sản xuất, hợp lý hoá và cải
thiện phơng tiện tổ chức quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn cho công
nhân tạo điều kiện tăng năng suất, nâng cao hiệu quả kính tế. Nâng cao hiệu
quả lao động là cần thiết, tất yếu cho sự phát triển mỗi doanh nghiệp, mỗi
ngành, mỗi quốc gia.
Đẩy mạnh phát triển vào chiều sâu tức là phải tăng năng suất lao động.
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định mực năng suất lao động là
yếu tố con ngời. Có nghĩa là phải nâng cao chất lợng ngời lao động.
3. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong các doanh nghiệp.

3.1. Đối với doanh nghiệp.

Tơng lai của thế giới tuỳ thuộc và con ngời, mọi máy móc dù tinh vi
hiện đại nhất cũng chỉ là những sản phẩm phụ làm nền tảng cho sự ra đời
một trí tuệ cao hơn, thế mà trí tuệ ấy đang nằm trong bộ não ngời lao động

phần lớn là lâu bị hỏng . Đó là nhận xét của nhà kinh doanh Nhật bản ông
Maruibuca. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, tận dụng trí tuệ con ngời
nhằm đạt đợc mục tiêu nhất định là mục đích của doanh nghiệp. Một trong
bốn chính sách lớn của doanh nghiệp hiện nay là quản lý và sử dụng hiệu
quả sử dụng lao động. Điều này không phải chỉ do doanh nghiệp đề ra thực
hiện, mà do tính tất yếu của thực tế đòi hỏi. Ngày nay mặc dù có sự phát
triển của khoa học công nghệ nhng vai trò của con ngời không những không
giảm nhẹ mà ngày càng nâng cao.
Doanh nghiệp có khả năng tận dụng đóng góp của mỗi ngời phát huy
năng lực sáng tạo, nhiệt tình nơi ngời lao động đồng thời nâng cao sự cống
hiến và tinh thần làm việc có trách nhiệm cao đối với công việc của ngời lao
động trong doanh nghiệp, từ đó năng suất lao động đợc nâng cao hơn giúp
cho doanh nghiệp sử dụng hiệu quả nguồn lực và năng lực phát triển nội tại
của mình.

12


Luận văn tốt nghiệp

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt kết quả tối đa với chi phí tối
thiểu trên cơ sở giảm giá thành sản phẩm tạo u thế cạnh tranh từ đó đạt mục
tiêu lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng, giá thành sản phẩm là vấn đề sống
còn đối với mỗi doanh nghiệp, giá thành quyết định giá bán, giá bán sản
phẩm phải đợc thị trờng chấp nhận điều đó liên quan trực tiếp đến vấn đề lợi
nhuận của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Giá thành sản phẩm đợc cấu thành bởi rất nhiều loại chi phí trong đó chi
phí cho lao động sống có ý nghĩa quyết định quan trọng. để giảm giá thành
phải giảm các chi phí cấu thành. Chi phí nguyên vật liệu đầu vào thờng là ổn

định, bằng cách đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật không thể làm ngay
tức thì đợc do đòi hỏi của vốn và các yếu tố khác. Đối với chi phí lao động
doanh nghiệp không thể tiết kiệm bằng cách giảm tiền lơng hay giảm mức
sống của ngời lao động mà chỉ bằng cách duy nhất là nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động tiết kiệm chi phí trên đơn vị sản phẩm giảm lợng hao phí lao
động trên mỗi đơn vị sản phẩm trên cơ sở hạn chế những hỏng hóc, lãng phí
thời gian lao động và tận dụng hết khả năng của ngời lao động. Thực hiện tốt
điều này giá thành sản phẩm giảm, doanh nghiệp có u thế về giá bán sản
phẩm, đảm bảo thu hút ngời tiêu dùng, tạo sức cạnh tranh đồng thời đợc
nhiều lợi nhuận, doanh thu cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh giúp cho doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu của mình.
3.2. Đối với ngời lao động.

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tạo điều kiện mở rộng hiểu
biết, nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn, ngời lao động có khả năng
phát triển toàn diện không ngừng khẳng định năng lực bản thân đối với
doanh nghiệp. Trên cơ sở nắm bắt những cơ hội từ đó phát huy năng lực tiềm
tàng của ngời lao động.
Nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho ngời lao động thông qua đó ngời lao động bó với doanh nghiệp hơn, ngợc lại doanh nghiệp sẽ đáp ứng các
nhu cầu ngày càng cao của ngời lao động không ngừng cải thiện đời sống
cho nhân viên trong doanh nghiệp tạo mối quan hệ khăng khít giữa doanh
nghiệp và ngời lao động.

13


Luận văn tốt nghiệp

Bên cạnh đó quá trình nâng cao hiệu quả sử dụng lao động đảm bảo sức
khoẻ cho ngời lao động, tăng khả năng và độ dài làm việc của mỗi ngời.

3.3 Đối với xã hội .

Việt nam đang trong thời kỳ phát triển đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc, từng bớc hoà nhập với cộng đồng quốc tế. Con ngời luôn đợc coi là động lực của sự phát trển. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động luôn
là vấn đề quan tâm của Nhà nớc, của doanh nghiệp. Khi hiệu quả sử dụng
lao động đợc nâng cao, nhu cầu học tập và sinh hoạt phát triền, thúc đẩy sự
phát triển của khoa học kỹ thuật đa xã hội ngày càng đi lên về mặt chất. Các
doanh nghiệp tăng nhu cầu về sản xuất đáp ứng nhu cầu của xã hội ở mức độ
ngày càng cao hơn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng trong các doanh nghiệp làm tăng mức sống
của ngời lao động từ đó nâng cao mức sống xã hội trên tất cả các mặt. Đảm
bảo đầy đủ các yếu tố vật chất, tinh thần cho đội ngũ công nhân, làm tăng
sức mạnh của giai cấp công nhân góp phần thực hiện chiến lợc con ngời của
Đảng và Nhà nớc.
III. Những yếu tố của tổ chức quản lý ảnh h ởng đến quá trình sử dụng
lao động:

1. Tuyển chọn và bố trí lao động.

Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến quá trình sử dụng lao động, trong đó
tuyển chọn và bố trí lao động là một trong những nhân tố quan trọng quyết
định hiệu quả sử dụng lao động nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh
nói chung. Vấn đề tuyển chọn lao động phải trả lời đợc câu hỏi: "Làm sao để
tuyển chọn đợc những ngời có đủ khả năng đảm đơng công việc một cách tốt
nhất".
Mục đích của quá trình tuyển chọn là tìm đợc ngời thoả mãn những yêu
cầu công việc về trình độ chuyên môn, đặc điểm tâm, sinh lý, sức khoẻ...

14



Luận văn tốt nghiệp

Thực chất quá trình tuyển chọn là những cuộc thi, khảo sát để đánh giá
các phẩm chất, khả năng, kỹ năng, kỹ xảo của từng ngời để tuyển chọn theo
một hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chuẩn sao cho kết quả đánh giá đợc yêu cầu
công việc, thể hiện đợc yêu cầu của tuyển chọn, sự phù hợp của ngời lao
động đối với công việc phải thể hiện đợc 3 đặc trng cơ bản: tốc độ làm việc,
độ chính xác và tính vô hại của nghề đối với ngời lao động.
Trong tuyển chọn có rất nhiều phơng pháp đợc áp dụng rộng rãi nh phơng pháp cổ điển, tổng hợp, trắc nghiệm... nhng tất cả đều phải đảm bảo tính
khách quan trên cơ sở những đòi hỏi và yêu cầu thực tế của công việc, không
tuyển chọn theo cảm tính, do sức ép hay bất kỳ động cơ nào từ bên ngoài.
Việc bố trí lao động tức là xếp đặt ngời lao động khác nhau vào những
công việc khác nhau tơng ứng với hệ thống phân công và hiệp tác lao động
trong doanh nghiệp.
Bố trí lao động phải đảm bảo yêu cầu trao cho những ngời đã đợc tuyển
chọn công việc và nhiệm vụ lao động phù hợp với chuyên môn và trình độ
lành nghề. Xác định rõ nội dung từng công việc, từng ngời cần tìm và vị trí
của họ trong tổng thể sao cho ngời lao động cảm thấy chú trọng công việc
phát huy năng lực của bản thân một cách có tổ chức, đồng thời phải hớng
dẫn và theo dõi chặt chẽ việc tuân thủ kỷ luật và quy trình công nghệ đảm
bảo tính hiệu quả liên tục trong sản xuất, tránh tình trạng bố trí ngời lao
động không căn cứ vào đòi hỏi cụ thể của công việc và năng lực thực tế bản
thân ngời lao động, điều đó sẽ gây ra tác hại lâu dài cho doanh nghiệp.
2. Điều kiện lao động và tổ chức phục vụ nơi làm việc.

Quá trình lao động của con ngời bao giờ cũng diễn ta trong một môi trờng sản xuất nhất định, tổng hợp các nhân tố khác nhau trong môi trờng sản
xuất chính là điều kiện lao động. Điều kiện lao động có ảnh hởngđến sức
khoẻ và khả năng làm việc của ngời lao động, do vậy có ảnh hởng lớn đến
hiệu quả sử dụng lao động. Ngời lao động có thể hng phấn, hăng say trong

công việc nếu điều kiện lao động tốt, ngợc lại tạo tâm lý mệt mỏi, năng suất
lao động giảm, sức khoẻ của ngời lao động bị ảnh hởng xấu với môi trờng
làm việc bị ô nhiễm. Bởi vậy, đây chính là yếu tố ảnh hởng đến khả năng sử
dụng lao động có hiệu quả trong doanh nghiệp.
15


Luận văn tốt nghiệp

Bên cạnh điều kiện lao động tổ chức phục vụ nơi làm việc cũng là nhân
tố quan trọng ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng lao động, phục vụ nơi làm việc
là cung cấp và nuôi dỡng để quá trình sản xuất diễn ra liên tục, nhịp nhàng.
Toàn bộ quá trình sản xuất phải ngừng trệ do một khâu của quá trình phục
vụ, doanh nghiệp sẽ không tận dụng hết công suất máy móc thiết bị, hiệu
quả sử dụng lao động sẽ không cao.
Mỗi nơi làm việc có các nhu cầu phục vụ rất khác nhau, bởi vậy nhu cầu
phục vụ của các nơi làm việc trong doanh nghiệp hết sức đa dạng, để sử
dụng lao động có hiệu quả doanh nghiệp cần thực hiện tốt các chức năng
sau, tránh gây ra những lãng phí về thời gian không cần thiết cho ngời lao
động trực tiếp sản xuất.
1.

Phục vụ chuẩn bị sản xuất: Giao nhiệm vụ chuẩn bị tài
liệu, bản vẽ kỹ thuật, nguyên vật liệu, bán thành phẩm...

2.

Phục vụ dụng cụ, kiểm tra chất lợng dụng cụ, sửa chữa
dụng cụ khi cần thiết...


Ngoài ra các doanh nghiệp chú ý phục vụ theo kế hoạch và mang tính dự
phòng, Phục vụ mang tính đồng bộ, tính linh hoạt đảm bảo chất lợng và độ
tin cậy cao, đồng thời mang tính kinh tế.
Tuỳ theo đặc điểm, loại hình sản xuất số lợng các nhu cầu phục vụ và
tính ổn định các doanh nghiệp có thể sử dụng các hình thức: phục vụ tập
trung, phục vụ phân tán, phục vụ hỗn hợp.

3. Đào tạo phát triển nguồn lao động trong các doanh nghiệp

16


Luận văn tốt nghiệp

Đào tạo phát triển nguồn lao động trong các doanh nghiệp là điều kiện
cần thiết để doanh nghiệp sử dụng lao động hiệu quả. Chuẩn bị và bù đắp
thiếu hụt ở những vị trí trống theo đúng nhu cầu sản xuất hỗ trợ ngời lao
động tiếp cận công việc một cách dễ dàng, thực hiện chức năng nhiệm vụ
một cách tốt hơn với những am hiểu hơn về công việc, hạn chế những hỏng
hóc, lãng phí, đồng thời phát huy tối đa khả năng, năng lực của ngời lao
động. Vì vậy các doanh nghiệp cần xác định nhu cầu sẽ đào tạo phát triển
trong một thời gian nhất định, có kế hoạch đầu t và chọn phơng pháp đào tạo
thích hợp. Quá trình đào tạo phát triển phải đợc tiến hành thờng xuyên và
liên tục để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi sự phát triển khoa học công nghệ của
doanh nghiệp và yêu cầu bức thiết do cạnh tranh trên thị trờng.
Thông thờng quá trình đào tạo tập trung vào hai đối tợng:
3.

Nhân viên đang thực hiện công việc nhng cha đáp ứng
đợc yêu cầu do trình độ không đủ khả năng hay do thay đổi quy trình

công nghệ...

4.

Có rất nhiều hình thức và phơng pháp đào tạo khác nhau
tuỳ thuộc yêu cầu công việc và dây chuyền công nghệ các doanh
nghiệp có thể sử dụng các phơng pháp đào tạo phổ biến sau: Đào tạo
tại nơi làm việc, đào tạo trong các trung tâm và các trờng đào tạo qua
nghiên cứu tình huống.

4. Tổ chức hiệp tác và phân công lao động.

Phân công lao động là sự chia nhỏ toàn bộ công việc trong doanh nghiệp
để giao cho từng ngời hoặc nhóm ngời lao động thực hiện đó chính là quá
trình gắn từng ngời lao động với những nhiệm vụ phù hợp với khả năng của
họ, thực chất đây chính là quá trình sử dụng lao động nhằm phân công lao
động hợp lý, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động. Nhờ việc chuyên
môn hoá sẽ giới hạn đợc phạm vi hoạt động, ngời lao động nhanh chóng
quen với công việc có kỹ năng riêng biệt của mỗi ngời lao động. Phân công
lao động là quá trình không thể thiếu đợc đối với bất kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh nào đó trong các doanh nghiệp, đó là khâu quan trọng của quá
trình sử dụng lao động trong doanh nghiệp.

17


Luận văn tốt nghiệp

Phân công lao động trong nội bộ doanh nghiệp là sự tách biệt các loại
hình hoạt động trong phạm vi môĩ tập thể lao động nhất định đợc thực hiện

dới ba hình thức sau:
Phân công lao động theo chức năng là hình thức phân công trong đó tách
riêng các công việc khác nhau thành những chức năng lao động nhất định
căn cứ vào vị trí và chức năng chính của doanh nghiệp, theo hình thức này
nhân viên đợc chia làm hai nhóm: Nhóm công nhân trực tiếp sản xuất và
nhóm gián tiếp.
Ưu điểm của phơng pháp này là giúp ngời lao động làm đúng chức năng
công việc của mình, loại bỏ đợc những hao phí thời gian nhờ đó mà hiệu quả
sử dụng lao động đợc nâng cao.
Phân công lao động theo công nghệ gồm phân công lao động theo đối tợng tức là một hoặc một nhóm công nhân thực hiện một tổ hợp tơng đối trọn
vẹn các công việc chuyên chế tạo một sản phẩm hoàn thiện hoặc một chi tiết
nhất định của một sản phẩm.
Phân công lao động theo bớc công nghệ là hình thức phân công trong đó
mỗi công nhân chỉ thực hiện một hay vài bớc công việc trong quá trình chế
tạo ra sản phẩm.
Hình thức phân công này chuyên môn hoá sâu, ngời lao động nhanh
chóng nắm bắt đợc yêu cầu công việc từ đó có kỹ năng, kỹ xảo nâng cao
năng suất lao động, giảm chi phí đào tạo , tạo điều kiện cơ khí hoá, tự động
hoá...
Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc là hình thức
trong đó tách riêng các công việc khác nhau tuỳ theo tính chất phức tạp mà
phân công ngời lao động có trình độ và khả năng tơng ứng đảm nhận. Hình
thức này cho phép sử dụng nhân viên có trình độ lành nghề, chất lợng sản
phẩm đợc đảm bảo và tạo điều kiện cho ngời lao động nhận đợc khoản thù
lao hợp lý.

18


Luận văn tốt nghiệp


Hiệp tác lao động là quá trình phối hợp nhiều ngời lao động, nhiều bộ
phận, phòng ban chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất và có kế hoạch
hợp tác, kết hợp tốt mặt tổ chức ca kíp về không gian và thời gian đảm bảo
yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời đảm bảo sức khoẻ cho ngời
lao động. Có hai hình thức hiệp tác lao động chủ yếu:
5.

Hiệp tác về không gian gồm hiệp tác lao động giữa các
xởng, các xí nghiệp, các ngành chuyên môn, giữa những ngời lao
động trong tổ sản xuất.

6.

Hiệp tác về mặt thời gian là sự tổ chức các ca làm việc
trong một ngày đêm thờng đợc áp dụng với loại hình sản xuất lớn.

5. Hệ thống định mức trong doanh nghiệp.

Định mức có vai trò quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Định mức là lợng hao phí lớn nhất không đợc phép vợt qua để hoàn thành
một đơn vị sản phẩm, một chi tiết sản phẩm hoặc một bớc công việc theo
tiêu chuẩn chất lợng qui định trong điều kiện tổ chức kỹ thuật và tâm sinh lý
xã hội nhất định.
Định mức lao động có ý nghĩa rất lớn trong quá trình sử dụng lao động
trong doanh nghiệp bởi lẽ nó là cơ sở chủ yếu cho phép xác định nhu cầu lao
động ở các bộ phận, phân xởng, phòng ban của các doanh nghiệp. Vì vậy sẽ
hạn chế những lãng phí lao động trong quá trình sử dụng lao động của doanh
nghiệp. Thực hiện phân công quyền hạn và trách nhiệm của mỗi ngời trong
tổ chức. Có sự phân công trách nhiệm thì mỗi ngời lao động mới làm hết sức

mình phục vụ doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động.
Đánh giá khách quan và chính xác thái độ, ý thức trách nhiệm của mỗi
ngời trong việc thực hiện công việc.
Đánh giá trình độ lành nghề, mức đóng góp của mỗi thành viên vào kết
quả hoạt động chung của doanh nghiệp từ đó có biện pháp kích thích kịp
thời về vật chất và tinh thần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.

19


Luận văn tốt nghiệp

Việc đánh giá mức độ thực hiện công việc của mỗi công nhân trên cơ sở
hệ thống định mức giữ vai trò quan trọng trong quá trình nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động do các nguyên nhân:
7.

Đánh giá tình hình thực hiện công việc của nhân viên
cung cấp các thông tin cơ bản dựa vào đó các doanh nghiệp mới có
thể ra quyết định về vấn đề thăng tiến và tiền lơng của nhân viên, từ
đó kích thíc họ làm việc, tăng năng suất lao động và hiệu quả công
việc.

8.

Giúp cho Ban lãnh đạo và các nhân viên có cơ sở để
xem xét các phẩm chất liên quan đến công việc, kích thích ngời lao
động phát huy thế mạnh của mình để nâng cao hiệu quả trong quá
trình sử dụng lao động. Mặt khác tạo cho nhân viên ý nghĩ luôn đợc
đánh giá đúng và công bằng về việc thực hiện công việc, từ đó tạo

niềm phấn khích, hăng say trong công việc.

6. Kỷ luật lao động.

Bên cạnh các yếu tố trên kỷ luật lao động có vai trò to lớn trong sản xuất
kinh doanh, đặc biệt là đối với quá trình sử dụng hiệu quả lao động trong
doanh nghiệp.
Về mặt lao động, kỷ luật giúp cho sự chấp hành và thực hiện một cách tự
nguyện, tự giác các chế độ ngày làm việc của nhân viên, thực hiện đúng chế
độ thời gian nghỉ ngơi, đồng thời sử dụng triệt để thời gian làm việc vào mục
đích sản xuất sản phẩm, nâng cao quỹ thời gian làm việc trong tuần, tháng,
năm, từ đó hiệu quả sử dụng lao động cũng đợc tăng lên.
Về mặt công nghệ, kỷ luật lao động là sự chấp hành một cách chính xác
các qui trình công nghệ, các chế độ làm việc của máy móc thiết bị, từ đó tận
dụng tối đa cờng độ làm việc của máy móc, buộc ngời lao động làm việc hết
khả năng, tránh những hỏng hóc lãng phí.
Về mặt sản xuất, kỷ luật lao động là sự thực hiện nghiêm túc các nhiệm
vụ sản xuất đợc giao, có ý thức bảo quản giữ gìn máy móc thiết bị, tuân theo
các chế độ bảo hộ lao động...

20


Luận văn tốt nghiệp

Tóm lại việc tăng cờng kỷ luật lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa
quan trọng trong quá trình sử dụng lao động, là biện pháp hành chính hữu
hiệu để tăng thời gian lao động có ích, đảm bảo quy trình công nghệ, tránh
những hỏng hóc, sai phạm, máy móc thiết bị, vật t, nguyên liệu đợc sử dụng
tốt hơn vào mục đích kinh doanh.

7. Chế độ làm việc, nghỉ ngơi và kích thích lao động.

Chế độ làm việc và nghỉ ngơi có ảnh hởng trực tiếp đến khả năng làm
việc của ngời lao động. Thời gian làm việc liên tục càng dài và thời gian
nghỉ ngơi càng ít thì mức độ mệt mỏi cao, giảm khả năng làm việc. Bởi vậy,
để sử dụng lao động có hiệu quả không thể không quan tâm đến chế độ làm
việc và nghỉ ngơi hợp lý.
Để có một chế độ làm việc, nghỉ ngơi hoàn hảo các doanh ngiệp cần
phải tối u hoá đờng cong làm việc, kéo dài tơng ứng thời kỳ khả năng làm
việc đạt ở mức độ cao và ổn định. Nội dung của việc xây dựng chế độ làm
việc và nghỉ ngơi trong ngày bao gồm: Xác định thời gian ban đầu và kết
thúc ca làm việc, thời điểm và độ dài nghỉ giữa ca, độ dài và số lần nghỉ
ngắn trong ca.
Khơi gợi ham muốn làm việc, mong muốn đóng góp của mỗi cá nhân
trong tập thể lao động có ý nghĩa quan trọng đem lại hiệu quả sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp, huy động đợc tối đa sức mạnh tổng hợp của tập thể
lao động biểu hiện ở sự đóng góp lỗ lực thể lực và trí lực của mỗi thành viên
trong quá trình sản xuất, kích thích lao động có ảnh hởng trực tiếp tới hiệu
quả sử dụng lao động.
Kích thích lao động là tìm đợc những yếu tố đóng vai trò lực đẩy mang
tính tích cực hoạt động của con ngời và tác động vào yếu tố đó để tăng thêm
hiệu suất của ngời lao động và tập thể. Các yếu tố kích thích lao động nh tiền
lơng, tiền thởng, phụ cấp, môi trờng lao động... tóm lại doanh nghiệp cần tập
trung kích thích đồng thời cả vật chất lẫn tinh thần tạo đủ động lực để ngời
lao động hăng hái tham gia sản xuất.

21


Luận văn tốt nghiệp


Kích thích vật chất chủ yếu thông qua tiền lơng phải căn cứ vào số lợng,
chất lợng chính xác lao động đã hao phí đảm bảo phân phối theo lao động,
chống chủ nghĩa bình quân, đảm bảo công bằng gắn thu nhập của ngời lao
động với kết quả sản xuất. Đối với từng dạng lao động doanh nghiệp có thể
trả lơng theo các hình thức trả lơng sản phẩm trực tiếp cá nhân, trả lơng tính
theo sản phẩm của cả nhóm, trả lơng theo sản phẩm gián tiếp, trả lơng theo
thời gian...
Tuỳ theo đặc điểm tính chất sản xuất của doanh nghiệp mà có thể lựa
chọn các hình thức tiền thởng: thởng hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế
hoạch, thởng phát minh sáng chế... để tiền thởng thực sự có tính kích thích
kịp thời phải thởng đúng lúc duy trì khả năng làm việc và trạng thái tích cực
của ngời lao động.
Bên cạnh đó doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ phúc lợi trợ cấp ốm đau,
bảo hiểm y tế... có tác dụng làm cho ngời lao động gắn bó với doanh nghiệp
và yên tâm sản xuất. Ngoài ra doanh nghiệp cần chú trọng các hình thức
kích thích tinh thần. Bầu không khí tập thể áp dụng ngày làm việc linh hoạt,
quan tâm con em cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.

22


Luận văn tốt nghiệp

Chơng II : xác định hệ thống chỉ tiêu và một số phơng pháp

thống kê phân tích hiệu quả sử dụng lao động.
I. Những nguyên tắc cơ bản xây dựng hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả sử dụng lao động.


Hiệu quả sử dụng lao động biểu hiện mối tơng quan giữa kết quả đạt đợc
và chi phí (lợng lao động) đã hao phí để đạt đợc kết quả đó. Từ đó chúng ta
rút ra nguyên tắc chung để xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng lao động.
Mỗi chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất với chỉ tiêu lao động để tạo thành
một chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động.
Quan hệ so sánh đợc thực hiện theo chiều thuận hoặc nghịch
Năng suất lao động thuận:
W=

Kết quả sả n xuất
Số lợng lao dộng hao phí

Năng suất lao động nghịch:
t=

Số lợng lao dộng hao phí
Kết quả sả n xuất

Các chỉ tiêu tính theo chiều thuận hay nghịch tuỳ theo sự kết hợp để
phục vụ cho các mục đích phân tích khác nhau. Mỗi chỉ tiêu hiệu quả phải
xác định rõ nội dung của kết quả sản xuất và nguồn lao động sao cho:
9.

Các chỉ tiêu hiệu quả phản ánh đầy đủ, chính xác các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

10.
Đảm bảo tính so sánh đợc giữa các chỉ tiêu này với các
chỉ tiêu khác.


23


Luận văn tốt nghiệp

11.
Đảm bảo tính hệ thống nghĩa là các chỉ tiêu trong hệ
thống phải có mối liên hệ với nhau, trong hệ thống phải thể hiện rõ
các chỉ tiêu chủ yếu và thứ yếu, các chỉ tiêi tổng hợp và từng mặt của
hiệu quả.
12.
Đảm bảo tính khả thi phục vụ yêu cầu nghiên cứu hiệu
quả sử dụng lao động nói riêng và hiệu quả kinh tế nói chung.
Phù hợp với trình độ tính toán thống kê.
II. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động.

1. Mức năng suất lao động.

Năng suất lao động là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hay mức hiệu quả của
lao động.
Mức năng suất lao động đợc xác định bằng số lợng (hay giá trị) sản
phẩm sản xuất ra trong một đơn vị lao động hao phí.
Nếu ký hiệu số lợng (hay giá trị) sản phẩm là Q, số lao động hao phí để
tạo ra số lợng (hay giá trị) sản phẩm là T và mức năng suất lao động là W thì
W đợc xác định bằng công thức:
W=

Q
T


(1.1)

Nếu Q tính bằng đơn vị hiện vật (hoặc hiện vật quy ớc) kết quả tính toán
cho ta mức năng suất lao động biểu hiện bằng đơn vị hiện vật.
Mức năng suất lao động tính bằng hiện vật có u điểm:
13.

Đánh giá trực tiếp đợc hiệu suất của lao động.

14.
Có thể dùng để so sánh trực tiếp mức năng suất lao động
của các doanh nghiệp cùng sản xuất một loại sản phẩm.
Tuy nhiên chỉ tiêu này có mặt hạn chế cơ bản là do Q chỉ quan tâm đến
thành phẩm nên mức năng suất tính đợc không phản ánh đúng hiệu suất của
lao động đã hao phí cho toàn bộ khối lợng sản phẩm tạo ra trong kỳ của
doanh nghiệp.

24


Luận văn tốt nghiệp

Mức năng suất lao động tính bằng đơn vị hiện vật chủ yếu đợc áp dụng
đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cùng tên và có chu kỳ sản xuất
ngắn.
Nếu Q tính bằng đơn vị tiền tệ (sử dụng một trong các chỉ tiêu: Giá trị
sản xuất, giá trị gia tăng thuần) kết quả tính toán cho ta mức năng suất lao
động tính bằng đơn vị tiền tệ.
Mức năng suất lao động tính bằng tiền có u điểm;

15.

Phản ánh tổng hợp mức hiệu suất của lao động cụ thể

16.
Việc dùng đơn vị tiền tệ để tính kết quả sản xuất kinh
doanh cho phép tổng hợp chung đợc các kết quả mà doanh nghiệp đã
tạo ra trong kỳ (thành phẩm, nửa thành phẩm, sản phẩm chế tạo dở
dang, các công việc và dịch vụ...).
Hiện nay trong các doanh nghiệp nớc ta đang áp dụng rộng rãi cách tính
mức năng suất lao động bằng tiền với Q là giá trị sản xuất tính theo phơng
pháp công xởng.
Chỉ tiêu giá trị sản xuất tính theo phơng pháp công xởng có thể đáp ứng
đợc những yêu cầu nhất định về việc phản ánh tổng hợp kết quả sản xuất của
doanh nghiệp , khắc phục đợc hạn chế của chỉ tiêu năng suất tính bằng hiện
vật. Nhng chỉ tiêu có một số mặt hạn chế không thích hợp với mục đích mức
năng suất lao động, đó là:
Chịu ảnh hởng của sự thay đổi số lợng và kết cấu mặt hàng sản phẩm sản
xuất của sự thay đổi số lợng và kết cấu mặt hàng sản phẩm sản xuất có lợng
nguyên vật liệu tiêu dùng và giá trị nguyên vật liệu tiêu dùng khác.
Những mặt hạn chế trên làm cho mức năng suất lao động tính đợc không
phản ánh đúng mức hiệu suất của lao động cụ thể và do đó ảnh hởng đến
việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong mối liên hệ với các chỉ tiêu chất lợng quan trọng khác.

25


×