Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

nghiên cứu giải pháp thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng tại huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 146 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-----

-----

NGUYỄN VĂN THỊNH

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH THU HỒI ðẤT, BỒI THƯỜNG GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH,
TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHÚC THỌ

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện
luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ
rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi
(ngoài phần ñã trích dẫn).

Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Thịnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, vợ con, các anh em và những
người thân của tôi ñã ñảm bảo cho tôi về vật chất và không ngừng ñộng viên, cổ vũ
tôi về tinh thần trong suốt những năm tháng học tập và thời gian thực hiện ñề tài
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo - Người hướng dẫn khoa học T.S
Nguyễn Phúc Thọ - Bộ môn Kinh tế Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã
hướng dẫn khoa học và tận tình giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài và
hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể Thầy giáo, Cô giáo trong và ngoài khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội và các ban
ngành huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, cùng những tập thể và cá nhân ñã giúp
ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn./.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thịnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

ii



MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

1

MỞ ðẦU

1

1.1


Tính cấp thiết của ñề tài:

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu:

3

1.2.1

Mục tiêu chung:

3

1.2.2

Mục tiêu cụ thể:

4

1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu.

4

1.3.1


ðối tượng nghiên cứu:

4

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu:

4

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA ðỀ TÀI

5

2.1

Cơ sở khoa học của thu hồi ñất ñể phát triển kinh tế xã hội.

5

2.1.1

Tính tất yếu của việc thu hồi ñất.

5

2.1.2


Các căn cứ ñể thu hồi ñất.

7

2.1.3

Các yếu tố ảnh hưởng ñến thực hiện chính sách thu hồi ñất, bồi
thường giải phóng mặt bằng.

13

2.1.4

Tác ñộng của thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp ñến kinh tế hộ.

19

2.2 .

Lý luận về thực hiện chính sách thu hồi ñất, bồi thường giải phóng
mặt bằng.

20

2.2.1

ðặc ñiểm của quá trình thu hồi ñất, bồi thường giải phóng mặt bằng:

20


2.3

Cơ sở thực tiễn của ñề tài.

22

2.3.1

Tổng quan tài liệu về thu hồi ñất, chính sách bồi thường ở các nước.

22

2.3.2

Tổng quan tài liệu về thu hồi ñất, chính sách bồi thường ở Việt Nam.

25

2.3.3

Tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan:

36

3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

39


3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu.

39

3.1.1

ðiều kiện tự nhiên của huyện Thuận Thành.

39

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

iii


3.1.2

ðiều kiện kinh tế - xã hội của huyện Thuận Thành.

41

3.2

Khung phân tích và phương pháp nghiên cứu

53


3.2.1

Khung phân tích của ñề tài

53

3.2.2

Phương pháp nghiên cứu và xử lí số liệu.

54

3.2.3

Phương pháp phân tích số liệu và dự báo.

55

3.2.4

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.

56

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

58


4.1

ðánh giá tình hình thực hiện chính sách thu hồi ñất, bồi thường giải
phóng mặt bằng của huyện Thuận Thành.

58

4.1.1

Công tác kế hoạch và khung chính sách.

58

4.1.2

Phân tích tình hình thực hiện thu hồi ñất nông nghiệp, bồi thường và
giải phóng mặt bằng của huyện Thuận Thành.

4.2

68

Phân tích các mối quan hệ ảnh hưởng trong thực hiện chính sách thu hồi
ñất nông nghiệp và bồi thường giải phóng mặt bằng ở Thuận Thành.

94

4.2.1

Ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến hoạt ñộng kinh tế hộ.


94

4.2.2

Các yếu tố ảnh hưởng ñến kết quả thực hiện chính sách thu hồi ñất,
bồi thường giải phóng mặt bằng ở huyện Thuận Thành.

4.3

105

Phương hướng, giải pháp hoàn thiện và nâng cao kết quả thu hồi ñất,
bồi thường giải phóng mặt bằng ở huyện Thuận Thành.

110

4.3.1

Phương hướng hoàn thiện và nâng cao kết quả thu hồi ñất, BT GPMB: 110

4.3.2

Các giải pháp thực hiện chính sách thu hồi ñất, bồi thường giải phóng
mặt bằng ở huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh.

4.3.3

113


Dự kiến kết quả thực hiện chính sách thu hồi ñất, bồi thường và giải
phóng mặt bằng ñến năm 2015:

120

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

124

5.1

Kết luận:

124

5.2

Kiến nghị:

126

TÀI LIỆU THAM KHẢO

128

PHỤ LỤC

131


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH

Công nghiệp hóa

HðH

Hiện ñại hóa

GPMB

Giải phóng mặt bằng

TðC

Tái ñịnh cư

BT

Bồi thường

THð

Thu hồi ñất


KCN

Khu công nghiệp

BðS

Bất ñộng sản

ðNN

ðất nông nghiệp

BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu



Nghị ñịnh

KDC

Khu dân cư

KH


Kế hoạch

TH

Thực hiện

UBND

Ủy ban nhân dân

KðT

Khu ñô thị

CP

Chính phủ

SL

Số lượng

TNMT

Tài nguyên môi trường

HTX

Hợp tác xã


TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

v


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

3.1

Thống kê hiện trạng sử dụng ñất năm 2010

3.2

Tình hình nhân khẩu, lao ñộng của huyện Thuận Thành qua 3 năm
(2009 - 2011)

3.3

48


Kết quả phát triển và cơ cấu kinh tế của huyện Thuận Thành qua 3
năm (2009 - 2011)

4.1

42

52

Thực hiện quy hoạch chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất của huyện giai
ñoạn 2009-2011

59

4.2

Kế hoạch thu hồi ñất qua 3 năm 2009 - 2011 của huyện Thuận Thành

61

4.3

Kế hoạch thu hồi ñất cho các dự án phát triển trên ñịa bàn huyện qua 3
năm 2009 - 2011

4.4

62


Bảng giá bồi thường, hỗ trợ ñất nông nghiệp vận dụng ở huyện năm
2011

66

4.5

Thực hiện TH ñất của huyện Thuận Thành qua 3 năm (2009 - 2011)

70

4.6

Tình hình TH ñất ở các DA phát triển ở huyện qua 3 năm 2009-2011

72

4.7

Tình hình thu hồi ñất ở các hộ ñiều tra năm 2011

75

4.8

Tổng hợp phỏng vấn cán bộ lãnh ñạo về công tác chuẩn bị cho giải
phóng mặt bằng năm 2011

4.9


79

Kết quả ñiều tra người dân về công tác chuẩn bị cho giải phóng mặt
bằng năm 2011

81

4.10

Kết quả phỏng vấn lãnh ñạo về lập phương án BT hỗ trợ TDC năm 2010

85

4.11

Tổng hợp nhận xét của cán bộ, lãnh ñạo về công tác thu hồi ñất tại ñịa
phương năm 2011

4.12

4.13

87

Kết quả ñiều tra cán bộ lãnh ñạo về thực hiện phương án BT, hỗ trợ
tái ñịnh cư năm 2011

88

Kết quả bồi thường và giải phóng mặt bằng 3 năm 2009-2011


91

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

vi


4.14

Tình hình sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ ñiều tra năm
2011

95

4.15

Tình hình biến ñộng lao ñộng và việc làm của các hộ năm 2011

98

4.16

Tình hình biến ñộng về ngành nghề của nhóm hộ ñiều tra năm 2011

99

4.17

Thu nhập và mức sống của nhóm hộ ñiều tra trước và sau thu hồi ñất

(năm 2011)

100

4.18

Tình hình tệ nạn xã hội của các xã ñiều tra năm 2011

102

4.19

Kết quả quan trắc môi trường tại cụm CN sau thu hồi ñất năm 2011

103

4.20

Tiếp cận các cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau khi TH (năm 2011)

104

4.21

Dự báo thu hồi ñất ñến 2015 của huyện Thuận Thành

121

4.22


Dự báo diện tích thu hồi, giá trị bồi thường và ảnh hưởng ñến việc làm,
thu nhập sau thu hồi ñất ñến 2015 ở các xã của huyện Thuận Thành

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

123

vii


1. MỞ ðẦU
1.1

Tính cấp thiết của ñề tài:
Trong quá trình ñổi mới, ñặc biệt những năm gần ñây việc xây dựng cơ sở hạ

tầng, khu công nghiệp, khu ñô thị mới ñã phát triển nhanh, ñáp ứng yêu cầu CNHHðH ñất nước với mục tiêu ñưa nước ta trở thành một nước Công nghiệp với tổng
diện tích các Khu công nghiệp ñạt khoảng 80.000 ha vào năm 2020. [1], [2]. Trước
bối cảnh lịch sử mới, chúng ta có những thời cơ mới song cũng phải ñối mặt với
những thách thức hết sức to lớn, ñặc biệt là nhu cầu giải phóng mặt bằng (GPMB).
Việc thu hồi ñất phục vụ phát triển kinh tế ñất nước mà chủ yếu là phát triển công
nghiệp, ñô thị trong thời gian ngắn tăng cao ảnh hưởng trực tiếp ñến một bộ phận
không nhỏ dân cư nông thôn cả về ñời sống và việc làm là một thực tế khách quan.
Tình trạng thiếu việc làm cho người lao ñộng hiện nay ñang diễn ra hết sức bức
thiết, ñặc biệt là ñối với lao ñộng nông thôn, lao ñộng phải chuyển ñổi nghề nghiệp
do quá trình ñô thị hoá và bị thu hồi ñất ñể xây dựng các khu công nghiệp, khu ñô
thị,..[1], [2]. ðây cũng là thách thức lớn ñối với chiến lược phát triển nông nghiệp,
nông thôn nói riêng, phát triển ñất nước nói chung.
Thực tế hiện nay cho thấy, công tác thu hồi ñất của người dân ñể phục vụ
phát triển các dự án ñầu tư trong nước, nước ngoài và việc ñền bù cho những người

bị thu hồi ñất là vấn ñề hết sức nhạy cảm, ñòi hỏi phải giải quyết công bằng, dứt
ñiểm. Giải quyết không tốt, không thoả ñáng quyền lợi của người dân có ñất bị thu
hồi và những người bị ảnh hưởng. Nếu làm không tốt ñể vấn ñề này thì ảnh hưởng
nghiêm trọng ñến tình hình an ninh trật tự, mất ổn ñịnh xã hội và phần nào ảnh
hưởng ñến lòng tin của người dân ñối với các chính sách của ðảng và Nhà nước [5].
Nếu việc thu hồi ñất bị lạm dụng, quỹ ñất nông nghiệp bị giảm dần, về lâu dài có
thể ảnh hưởng tới an ninh lương thực quốc gia.
Ở Bắc Ninh hiện nay quá trình CNH, HðH, ñô thị hoá ñang diễn ra rất mạnh,
rất nhiều dự án ñã và ñang triển khai với mục ñích phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế
cho CNH- HðH như Khu công nghiệp Quế Võ với tổng Diện tích: 636 ha; Khu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

1


công nghiệp Yên Phong với quy mô diện tích ñược quy hoạch 651 ha; Khu công
nghiệp ðại ðồng - Hoàn Sơn với quy mô diện tích ñược quy hoạch 572 ha; Khu
công nghiệp Nam Sơn - Hạp Lĩnh với quy mô diện tích ñược quy hoạch 1.000 ha;
Khu công nghiệp Quế Võ II với quy mô diện tích ñược quy hoạch 270 ha; Khu công
nghiệp Việt Nam - Singapore (VSIP Bắc Ninh) với quy mô diện tích ñược quy
hoạch 700 ha; Khu công nghiệp Yên Phong II với quy mô diện tích ñược quy hoạch
727 ha; Khu công nghiệp ðại Kim Bắc Ninh với quy mô diện tích ñược quy hoạch
742 ha; Khu công nghiệp Hanaka với quy mô diện tích ñược quy hoạch 74 ha; Khu
công nghiệp Từ Sơn với quy mô diện tích ñược quy hoạch 300 ha; Khu công nghiệp
Tiên Sơn với quy mô diện tích ñược quy hoạch 410 ha; ngoài ra còn một số khu
công nghiệp Gia Bình, Quế Võ III…[3], [4]. ở huyện Thuận Thành nói riêng hiện
nay quá trình CNH, HðH, ñô thị hoá ñang diễn ra rất mạnh, rất nhiều dự án ñã và
ñang triển khai với mục ñích phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế cho CNH - HðH như
Khu công nghiệp Khai sơn, khu công nghiệp II, công nghiệp III, khu công nghiệp
Hà Mãn - Trí Quả, khu công nghiệp Thanh Khương, khu công nghiệp Xuân Lâm

với tổng Diện tích: 978,79 ha và các khu ñô thị trung tâm trên ñịa bàn huyện Thuận
Thành với tổng diện tích: 50 ha. ðịa ñiểm tại Thị trấn Hồ, xã Hà Mãn, Trí Quả,
Thanh Khương, Xuân Lâm, huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh. giao thông của khu
công nghiệp và khu ñô thị rất thuận lợi chỉ cách trung tâm thành phố Bắc Ninh 15
Km và cách Quốc lộ số 5 là 10 Km. ðến nay các khu công nghiệp ñã lấp ñầy 80 %
diện tích ñất thu hồi ñợt 1, giai ñoạn I. Tính ñến tháng 12/2011 ñã có 40 doanh
nghiệp ñầu tư xây dựng nhà máy trong khu công nghiệp với diện tích thuê ñất ñạt
150,78 ha; tổng vốn ñầu tư ñạt: 956,6 tỷ ñồng, thu hút 8.120 lao ñộng ñịa phương
{3}. ðịa ñiểm tại xã Hà Mãn, Trí Quả, Thanh Khương, Xuân Lâm có ñầy ñủ các
yếu tố ñể trở thành một khu công nghiệp lớn; ñáp ứng ñược yêu cầu của các dự án
có quy mô lớn mà tỉnh Bắc Ninh {4}. Vấn ñề chuyển ñổi quỹ ñất ñang sử dụng hiện
nay sang ñất triển khai dự án ñang diễn ra nhanh. ðặc biệt huyện Thuận Thành nằm
ở trung tâm của Tỉnh Bắc Ninh không xa về các loại khoáng sản như cát, sỏi, nhân
công... là nơi ñang diễn ra quá trình phát triển mạnh về cơ sở hạ tầng phục vụ mục
tiêu thu hút ñầu tư ngoài tỉnh ñể phát triển kinh tế, xã hội. Trong vòng vài năm trở
lại ñây huyện Thuận Thành ñã thực hiện bồi thường thiệt hại 150,78 ha và di dời
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

2


nhiều hộ dân ñể có ñược quỹ ñất triển khai các dự án, về cơ bản ñã ñáp ứng ñược
yêu cầu ñề ra, tuy vậy cũng ñang nảy sinh nhiều vấn ñề bất cập, một bộ phận người
dân bị mất ñất chưa thỏa mãn với những gì họ ñược hưởng từ chính sách bồi thường
thiệt hại hiện nay.
ðể góp phần giải quyết những bất cập, hoàn thiện chính sách bồi thường thiệt
hại ñối với người dân bị thu hồi ñất nói chung và ở Thuận Thành nói riêng trong việc
triển khai các dự án thực tế ñang ñặt ra nhiều vấn ñề phải nghiên cứu nghiêm túc, từ
ñó ñưa ra các giải pháp ñúng và toàn diện, ñáp ứng ñược yêu cầu ñặt ra.
Từ những vấn ñề nêu trên câu hỏi cần ñặt ra trong quá trình nghiên cứu:

- Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thu hồi ñất bồi thường GPMB là gì?
- Các lý do nào dẫn ñến việc thu hồi ñất và giải phóng mặt bằng tại huyện
Thuận Thành?
- Thực hiện các chính sách trong quá trình thu hồi ñất và bồi thường GPMB
như thế nào ở huyện Thuận Thành?
- Các vấn ñề bất cập trong chính sách và khó khăn nào trong quá trình thực
hiện thu hồi ñất và bồi thường GPMB ở huyện Thuận Thành?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng ñến công tác thu hồi ñất, bồi thường giải
phóng mặt bằng ở huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh?
- Các giải pháp nào cần ñưa ra ñể thực hiện tốt chính sách thu hồi ñất GPMB
ở huyện Thuận Thành?
ðể làm rõ ñược những vấn ñề trên, tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên
cứu giải pháp thực hiện chính sách thu hồi ñất, bồi thường giải phóng mặt bằng
tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh”.
1.2

Mục tiêu nghiên cứu:

1.2.1 Mục tiêu chung:
Nghiên cứu giải pháp trong việc thực hiện chính sách thu hồi ñất, bồi thường
GPMB tại huyện Thuận Thành - Bắc Ninh, phân tích các tồn tại và nguyên nhân, từ
ñó ñề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách thu hồi ñất, bồi thường GPMB góp
phần phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

3


1.2.2 Mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về vấn ñề thực hiện chính
sách thu hồi ñất, bồi thường GPMB.
- ðánh giá thực trạng thực hiện chính sách thu hồi ñất, bồi thường giải phóng
mặt bằng của huyện Thuận Thành.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng trong việc thực hiện thu hồi ñất, bồi thường
giải phóng mặt bằng ở huyện Thuận Thành.
- ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kết quả thực hiện chính sách thu hồi
ñất, bồi thường GPMB trên ñịa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu.

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu các vấn về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và các vấn ñề kinh tế
xã hội liên quan ñến việc thực hiện chính sách thu hồi ñất, GPMB ở ñịa bàn huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- ðối tượng ñiều tra trực tiếp là các hộ bị thu hồi ñất ở các khu, dự án phát
triến công nghiệp và cơ quan thực hiện chính sách ñền bù khi thu hồi ñất nông
nghiệp, GPMB tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: ðề tài nghiên cứu kết quả thực hiện chính sách thu hồi ñất
nông nghiệp, GPMB và giải pháp hoàn thiện chính sách ñó trên ñịa bàn huyện.
- Về không gian:
Nghiên cứu ñề tài trên ñịa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian:
Số liệu thu thập nghiên cứu thực trạng trong khoảng thời gian từ năm 2009
ñến 2011. Dự báo và giải pháp cho các năm ñến 2015.
Thực hiện nghiên cứu ñề tài từ tháng 10/2011 ñến tháng 10/2012.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


4


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA ðỀ TÀI
2.1

Cơ sở khoa học của thu hồi ñất ñể phát triển kinh tế xã hội.

2.1.1 Tính tất yếu của việc thu hồi ñất.
2.1.1.1 Vai trò của ñất ñai ñối với phát triển kinh tế - xã hội:
Lời mở ñầu của Luật ñất ñai năm 1993 ñã xác ñịnh rõ vai trò của ñất ñai: “ðất ñai
là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan
trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bổ các khu dân cư, xây dựng các cơ
sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh và quốc phòng; trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta ñã
tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ ñược vốn ñất như ngày nay”. Thực vậy
ñất ñai tồn tại từ xa xưa, từ trước khi xuất hiện loài người, qua nhiều thiên niên kỷ, con
người sống và tồn tại vĩnh hằng cùng ñất. ðất ñai gắn bó với con người một cách chặt
chẽ cả về vật chất và tinh thần. ðất ñai thì có hạn, không tăng mà còn có nguy cơ bị giảm
ñi do xu hướng khí hậu nóng lên làm mực nước biển dâng cao. Bên cạnh ñó là việc sử
dụng ñất ñai lãng phí, không hiệu quả, hủy hoại ñất ñai cũng như tốc ñộ gia tăng về dân
số khiến cho ñất ñai ñã khan hiếm lại càng trở nên khan hiếm hơn.
ðất ñai là ñiều kiện tiên quyết cho mọi hoạt ñộng của con người. Trong cuộc
sống ñất ñai là nơi diễn ra mọi hoạt ñộng của con người. Con người sống, sinh hoạt,
tiến hành sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội trực tiếp hoặc gián tiếp và vô số
những hoạt ñộng khác ñều nhờ vào ñất ñai. Trong công nghiệp, ñất ñai chỉ là nơi làm
nhà xưởng. Trong nông nghiệp thì ñất ñai là tư liện sản xuất chủ yếu, ñặc biệt và
không thể thay thế ñược. ðất ñai ñược gọi là tư liệu sản xuất ñặc biệt vì nó vừa là tư
liệu lao ñộng, vừa là ñối tượng lao ñộng. ðất ñai là ñối tượng lao ñộng vì ñất ñai chịu
sự tác ñộng của con người như cày, xới ñể có môi trường tốt cho sinh vật phát triển.

ðất ñai là tư liệu lao ñộng vì nó phát huy tác dụng như một công cụ lao ñộng. Con
người dùng ñất ñai ñể trồng cấy và chăn nuôi. Vì vậy, không có ñất ñai thì không có
sản xuất nông nghiệp. (Phạm Vân ðình và ðỗ Kim Chung, 1997).
2.1.1.2. Khái niệm- Sự cần thiết của thu hồi ñất nông nghiệp và bồi thường giải
phóng mặt bằng:
a. Thu hồi ñất: Theo luật ñất ñai năm 2003 thì Thu hồi ñất là việc Nhà nước ra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

5


quyết ñịnh hành chính ñể thu lại quyền sử dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ
chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý. Và cho ñến nay thì vẫn chưa có
một khái niệm nào về thu hồi ñất nói lên ñược tính chất phức tạp của vấn ñề này.
Do ñó, ñể ñi ñến hiểu thế nào là thu hồi ñất, chúng tôi ñã nghiên cứu tình hình trong
nước cũng như tình hình thực tế ở ñịa phương và ñã có những nhận ñịnh như sau:
Thu hồi ñất là một quá trình thực hiện các chính sách của Nhà nước nhằm phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội và lợi ích an ninh quốc gia. Do ñó việc thu hồi ñất là sự
thoả thuận giữa Nhà nước và cơ quan có chức năng với người dân có ñất trong vùng
quy hoạch ñể ñi ñến sự thống nhất về giá cả ñền bù thiệt hại cho người dân và sự
ủng hộ của người dân cho việc thu hồi ñất của Nhà nước.
Nhưng trong những năm qua, các vấn ñề này hầu như chỉ thực hiện theo hình
thức "Top down" trên xuống, mọi giá cả là do Nhà nước và các cơ quan có chức
năng của các ñịa phương, có ñất bị thu hồi áp giá do ñó không phù hợp với giá thị
trường, do ñó gây không ít khó khăn trong việc thu hồi ñất của Nhà nước. ðể hiểu
rõ hơn ta xem các quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư khi thu hồi ñất.
b. Bồi thường thiệt hại có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho
một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một
chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì hình vi của chủ thể khác mang lại.

Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất. Trong ñó, giá trị
quyền sử dụng ñất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng ñất ñối với một diện tích
ñất xác ñịnh trong thời hạn sử dụng ñất xác ñịnh [7].
c. Quyết ñịnh thu hồi ñất: Là việc Nhà nước ra quyết ñịnh hành chính ñể thu lại
quyền sử dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, cá nhân sử dụng.
d. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất: Là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu hồi
ñất thông qua ñào tạo nghề mới, cấp kinh phí ñể di dời ñến ñịa ñiểm mới.
e. Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan
ñến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần ñất nhất ñịnh ñược
quy ñịnh cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên ñó.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

6


2.1.1.3 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ ñất sản xuất nông nghiệp sang phát triển
công nghiệp....
Ở Bắc Ninh hiện nay quá trình CNH, HðH, ñô thị hoá ñang diễn ra rất
mạnh, rất nhiều dự án ñã và ñang triển khai với mục ñích phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế cho CNH- HðH như Khu công nghiệp Quế Võ với tổng Diện tích: 636 ha;
Khu công nghiệp Yên Phong với quy mô diện tích ñược quy hoạch 651 ha; Khu
công nghiệp ðại ðồng - Hoàn Sơn với quy mô diện tích ñược quy hoạch 572 ha;
Khu công nghiệp Nam Sơn - Hạp Lĩnh với quy mô diện tích ñược quy hoạch 1.000
ha; Khu công nghiệp Quế Võ II với quy mô diện tích ñược quy hoạch 270 ha; Khu
công nghiệp Việt Nam - Singapore (VSIP Bắc Ninh) với quy mô diện tích ñược quy
hoạch 700 ha; Khu công nghiệp Yên Phong II với quy mô diện tích ñược quy hoạch
727 ha; Khu công nghiệp ðại Kim Bắc Ninh với quy mô diện tích ñược quy hoạch
742 ha; Khu công nghiệp Hanaka với quy mô diện tích ñược quy hoạch 74 ha; Khu
công nghiệp Từ Sơn với quy mô diện tích ñược quy hoạch 300 ha; Khu công nghiệp

Tiên Sơn với quy mô diện tích ñược quy hoạch 410 ha; ngoài ra còn một số khu
công nghiệp Gia Bình, Quế Võ III…[3], [4]. ở huyện Thuận Thành hiện nay quá
trình CNH, HðH, ñô thị hoá ñang diễn ra rất mạnh, rất nhiều dự án ñã và ñang triển
khai với mục ñích phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế cho CNH - HðH như Khu công
nghiệp Khai sơn, khu công nghiệp II, công nghiệp III, khu công nghiệp Hà Mãn Trí Quả, khu công nghiệp Thanh Khương, khu công nghiệp Xuân Lâm với tổng
Diện tích: 978,79 ha và các khu ñô thị trung tâm trên ñịa bàn huyện với tổng diện
tích: 50 ha. ðịa ñiểm tại Thị trấn Hồ, xã Hà Mãn, Trí Quả, Thanh Khương, Xuân
Lâm. Trong vòng vài năm trở lại ñây huyện Thuận Thành ñã thực hiện bồi thường
thiệt hại 150,78 ha và di dời nhiều hộ dân ñể có ñược quỹ ñất triển khai các dự án,
về cơ bản ñã ñáp ứng ñược yêu cầu ñề ra, tuy vậy cũng ñang nảy sinh nhiều vấn ñề
bất cập, một bộ phận người dân bị mất ñất chưa thỏa mãn với những gì họ ñược
hưởng từ chính sách bồi thường thiệt hại hiện nay.
2.1.2 Các căn cứ ñể thu hồi ñất.
2.1.2.1. Hệ thống Luật ñất ñai ở Việt Nam - cơ sở của chính sách BT thu hồi ñất:
Hiến pháp 1992 ñặt nền móng cho việc xây dựng chính sách bồi thường
GPMB qua những ñiều 17, 18, 23.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

7


- ðiều 17 quy ñịnh: “ðất ñai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong
lòng ñất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục ñịa và vùng trời và tài sản do Nhà nước
ñầu tư vào các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá,
xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác
mà pháp luật quy ñịnh là của Nhà nước, ñều thuộc sở hữu toàn dân”.
- ðiều 18 quy ñịnh: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ ñất ñai theo quy
hoạch và pháp luật, ñảm bảo sử dụng ñúng mục ñích và có hiệu quả. Nhà nước giao
ñất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài. Tổ chức và cá nhân có trách
nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm ñất, ñược chuyển quyền

sử dụng ñất Nhà nước giao theo quy ñịnh của pháp luật”.
- ðiều 23 quy ñịnh: “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu
hoá. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc tổ
chức theo thời giá thị trường. Thể thức trưng mua, trưng dụng do luật ñịnh”.
- ðiều 58 quy ñịnh về quyền sở hữu cá nhân: “Công dân có quyền sở hữu về
thu nhập hợp pháp, của cải ñể dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và
tài sản khác trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác; ñối với ñất
ñược Nhà nước giao sử dụng thì theo quy ñịnh tại ðiều 17 và ñiều 18. Nhà nước
bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của công dân” [13].
Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Luật ñất ñai 1993 ñược Quốc hội thông qua và
có hiệu lực từ ngày 15 thàng 10 năm 1993. Với quy ñịnh "ñất có giá" và người sử
dụng ñất có các quyền và nghĩa vụ, ñây là sự ñổi mới có ý nghĩa rất quan trọng ñối
với công tác bồi thường GPMB của Luật ñất ñai năm 1993.
Những quy ñịnh về bồi thường GPMB của Luật ñất ñai năm 1993 ñã thu
ñược những thành tựu quan trọng trong giai ñoạn ñầu thực hiện, nhưng càng về sau,
do sự chuyển biến của tình hình kinh tế xã hội, nó ñã dần mất ñi vai trò làm ñộng
lực thúc ñẩy phát triển. ðể tạo ñiều kiện ñẩy nhanh tốc ñộ GPMB ñẩy nhanh tiến ñộ
thi công công trình, ñồng thời bảo ñảm quyền lợi hợp pháp của người sử dụng ñất,
Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật ñất ñai ñã ñược thông qua ngày 29
tháng 6 năm 2001. ðây là công cụ pháp luật quan trọng thể chế hóa ñường lối,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

8


chính sách của ðảng và Nhà nước về chế ñộ quản lý và sử dụng ñất ñai. Tuy vậy,
Luật ðất ñai này chưa ñáp ứng ñược yêu cầu về quản lý nhà nước trong tình hình
mới. Chính vì vậy, luật ñất ñai năm 2003 ñược Quốc hội thông qua và có hiệu lực
ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhằm mục ñích hoàn thiện hơn cơ chế quả lý ñất ñai

trong tình hình phát triển mới của ñất nước. Hàng năm tại các kỳ họp của Quốc hội
luật ñất ñai vẫn ñược ñem ra bàn thảo góp ý kiến và sửa ñổi ñể hoàn chỉnh hơn nữa.
2.1.2.2. Các quy ñịnh - chính sách thu hồi ñất và bồi thường giải phóng mặt bằng:
ðể cụ thể hoá các quy ñịnh của Luật ñất ñai năm 1993 và Luật sửa ñổi, bổ
sung một số ñiều của Luật ñất ñai năm 2001, nhiều văn bản quy ñịnh về chính sách
bồi thường GPMB ñã ñược ban hành, bao gồm:
- Nghị ñịnh số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ quy ñịnh về
việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an ninh,
quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Xét về tính chất và nội dung, Nghị
ñịnh 90/CP ñã ñáp ứng ñược một số yêu cầu nhất ñịnh, so với các văn bản trước,
Nghị ñịnh này là văn bản pháp lý mang tính toàn diện cao và cụ thể hoá việc thực
hiện chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất, việc ñền bù bằng ñất cùng
mục ñích sử dụng, cùng hạng ñất....
- Nghị ñịnh 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại ñất;
- Thông tư Liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 của Liên bộ Tài chính Xây dựng- Tổng cục ðịa chính - Ban vật giá CP dẫn thi hành Nð 87/CP;
- Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ thay thế
Nghị ñịnh số 90/CP nói trên;
- Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP.
* Chính sách bồi thường GPMB cụ thể theo quy ñịnh của Nghị ñịnh số
22/1998/Nð-CP và Thông tư số 145/1998/TT-BTC:
Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP và Thông tư số 145/1998/TT-BTC ñã quy ñịnh
rõ phạm vi áp dụng bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất, ñối tượng phải
bồi thường thiệt hại, ñối tượng ñược bồi thường thiệt hại, phạm vi bồi thường thiệt
hại và các chính sách cụ thể về bồi thường thiệt hại về ñất, tài sản gắn liền với ñất,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

9



việc lập khu TðC cũng như việc tổ chức thực hiện.
Những nội dung mới ñề cập trong Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998
của Chính phủ:
a- Về ñiều kiện ñược bồi thường về ñất có những quy ñịnh cụ thể các ñối
tượng ñược bồi thường. Giá ñất ñể tính bồi thường thiệt hại ñược xác ñịnh trên cơ
sở giá ñất của ñịa phương ban hành theo quy ñịnh của Chính phủ nhân với hệ số K
ñể ñảm bảo giá ñất tính bồi thường phù hợp với khả năng sinh lợi và giá chuyển
nhượng quyền sử dụng ñất ở ñịa phương.
ðối với ñất bị thu hồi là do Nhà nước giao sử dụng tạm thời, ñất cho thuê, ñất
ñấu thầu, thì người bị thu hồi ñất không ñược bồi thường về ñất nhưng ñược bồi
thường thiệt hại chi phí ñã ñầu tư vào ñất. Trường hợp ñất thu hồi thuộc ñất công
ích của xã chưa giao cho ai sử dụng, khi giao ñất người ñược Nhà nước giao ñất,
cho thuê ñất phải bồi thường thiệt hại về ñất bằng tiền cho ngân sách xã. Người
ñang sử dụng ñất công ích của xã ñược UBND xã bồi thường thiệt hại chi phí ñã
ñầu tư vào ñất. Diện tích ñất ở bồi thường cho mỗi hộ gia ñình theo hạn mức do
UBND tỉnh, huyện trực thuộc trung ương quy ñịnh, nhưng không vượt quá diện tích
của ñất bị thu hồi. Trong trường hợp ñất ở bị thu hồi lớn hơn diện tích ñất ở ñược
bồi thường theo quy ñịnh người bị thu hồi ñất có thể ñược bồi thường thêm một
phần diện tích ñất ở, tuỳ theo quỹ ñất của ñịa phương, phần còn lại ñược bồi thường
bằng tiền.
b- Về bồi thường tài sản trên ñất hợp pháp và có khả năng hợp pháp hoá ñược
bồi thường 100% giá trị tài sản, tài sản trên ñất hợp pháp sẽ ñược trợ cấp 70% ñến
80% mức bồi thường.
c- Về mức bồi thường, tài sản ñược bồi thường theo mức ñộ thiệt hại thực
tế, bằng giá trị hiện có của nhà và công trình, nhưng tổng mức bồi thường tối ña
không lớn hơn 100% và tối thiểu không nhỏ hơn 60% giá trị của nhà, công trình
phụ ñộc lập ñược bồi thường 100% theo bảng giá xây dựng mới.
Các Nghị ñịnh trước ñây hầu như mới chỉ quan tâm ñến nội dung bồi thường
cho ñất bị thu hồi và các tài sản gắn liền với ñất bị thu hồi thì Nghị ñịnh này ñã ñưa
các nội dung về công tác tổ chức thực hiện, quy ñịnh trách nhiệm của UBND cá cấp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

10


và Hội ñồng bồi thường GPMB cấp huyện trong việc chỉ ñạo lập phương án bồi
thường, xác ñịnh mức bồi thường hoặc trợ cấp cho từng tổ chức hộ gia ñình, cá
nhân và tổ chức thực hiện bồi thường theo phương án ñã ñược phê duyệt, tạo sự chủ
ñộng cho các ñịa phương trong việc lựa chọn phương án bồi thường phù hợp với
ñiều kiện kinh tế - xã hội quỹ ñất của ñịa phương.
Luật ñất ñai năm 2003 ñược Quốc hội thông qua và có hiệu lực ngày 01
tháng 7 năm 2004. ðể hướng dẫn việc bồi thường GPMB theo quy ñịnh của Luật
ñất ñai năm 2003, một số văn bản sau ñã ñược ban hành:
- Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương
pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất;
- Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất;
- Nghị ñịnh số 17/2006/Nð-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về
sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của các Nghị ñịnh hướng dẫn thi hành Luật ñất ñai và Nghị
ñịnh số 187/2004/Nð-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài
Chính hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất.
- Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính
sửa ñổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của
Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất.
Về cơ bản, chính sách bồi thường GPMB theo Luật ñất ñai 2003 ñã kế
thừa những ưu ñiểm của chính sách trong thời kỳ trước, ñồng thời có những
ñổi mới nhằm góp phần tháo gỡ các vướng mắc trong việc bồi thường GPMB

hiện nay.
Tuy nhiên ñể tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong công tác bồi thường
GPMB ngày 25-5-2007, Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP quy ñịnh
bổ sung về việc cấp GCNQSDð, thu hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

11


về ñất ñai; Thông tư 06 Hướng dẫn thực hiện một số ñiều của Nð 84, Thông tư
145/2007/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 188/204/Nð-CP ngày
16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác ñịnh giá ñất; Thông tư liên tịch số
14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 Hướng dẫn thực hiện một
số ñiều của Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP quy ñịnh bổ sung về việc cấp GCNQSDð, thu
hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
khi nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai.
Về Nghị ñịnh 84/2007/Nð/CP tập trung vào việc làm rõ, bổ sung Nghị ñịnh
197/2004/Nð-CP và Nghị ñịnh số 17/2006/Nð-CP về một số những vấn ñề cơ bản
chính sách bồi thường, trình tự thủ tục cấp GCNQSDð, trình tự thủ tục bồi thường,
hỗ trợ, tái ñịnh cư [14].
Nguyên tắc xuyên suốt của Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP là ñảm bảo quyền và
lợi ích của người sử dụng ñất, thực hiện hài hòa 3 lợi ích: Người sử dụng ñất, nhà
ñầu tư và quyền của nhà nước theo quy ñịnh của pháp luật.
Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện một số ñiều của Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP quy ñịnh
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, thực hiện
quyền sử dụng ñất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu
hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai.
Nghị ñịnh số 69 ngày 13/8/2009 của chính phủ quy ñịnh bổ sung về quy hoạch

sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư.
Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của BTNMT quy ñịnh chi
tiết về BT, hỗ trợ và trình tự, thủ tục thu hồi ñất, giao ñất, cho thuê ñất.
2.1.2.3. Các quyết ñịnh của UBND tỉnh Bắc Ninh:
Căn cứ Quyết ñịnh số 171/2009/Qð-UBND ngày 18/12/2009 của UBND tỉnh
Bắc Ninh về việc ban hành quy ñịnh một số nội dung thực hiện các Nghị ñịnh của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất áp dụng
trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh;
Căn cứ Quyết ñịnh số 157/2010/Qð-UB ngày 17/12/2010 của UBND tỉnh Bắc Ninh
về việc ban hành quy ñịnh ñơn giá bồi thường cây trồng, thủy sản khi nhà nước thu hồi ñất;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

12


Căn cứ Quyết ñịnh số 582/Qð-UBND ngày 25/5/2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh về
việc ban hành bảng ñơn giá nhà cửa, vật kiến trúc áp dụng cho công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh;
Căn cứ Quyết ñịnh số 155/2011/Qð-UB ngày 22/12/2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh
về việc quy ñịnh giá các loại ñất trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2012;
2.1.2.4. Phương hướng phát triển kinh tế của tỉnh, huyện về ñất ñai:
Là huyện năm ở phía Nam của tỉnh Bắc Ninh, nằm cách xa TP Bắc Ninh
khoảng 15km, với nền sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp là chủ yếu, tuy
nhiên có lợi thế là mảnh ñất mầu mỡ. Thuận Thành ñã có những bước chuyển mình
theo nhịp ñộ phát triển kinh tế chung của các huyện thị trong tỉnh, từng bước ñưa
nền kinh tế ñi vào ổn ñịnh và phát triển. Giá trị sản xuất bình quân của hộ từ
52,29triệu ñồng/hộ tăng lên 59,06triệu ñồng/hộ; .
- Nông nghiệp với tốc ñộ tăng trưởng bình quân ñạt 0,21%/năm.
- Công nghiệp xây dựng cơ bản là ngành giữ vai trò quan trọng trong nền kinh
tế của huyện và tăng nhanh từ 818.710 tỷ ñồng năm 2011 lên 948.067 tỷ ñồng năm

2015 (giá cố ñịnh) với tốc ñộ tăng trưởng bình quân 8,42%/năm.
- Giá trị sản xuất ngành dịch vụ thương mại tăng từ 210.661 tỷ ñồng năm
2011, phấn ñấu tăng lên 260.884 tỷ ñồng năm 2015. Hoạt ñộng của ngành ñã có sự
phát triển cả về số hộ kinh tế, quy mô hoạt ñộng, với nhiều hình thức kinh doanh
như: doanh nghiệp, nhóm, hộ… với nhiều mặt hàng phong phú, ña dạng ñáp ứng
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
- Cơ cấu kinh tế của huyện ñã có sự chuyển dịch tích cực trong những năm tới.
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến thực hiện chính sách thu hồi ñất, bồi thường
giải phóng mặt bằng.
2.1.3.1. Công tác tuyên truyền, hướng dẫn và công bố các chính sách thu hồi giá
ñền bù:
Công tác GPMB ñược UBND tỉnh, chỉ ñạo chặt chẽ từ tỉnh ñến Thành phố,
huyện thị và các xã phường nên các ngành, các cấp ñã nhận thức rõ vai trò trách
nhiệm trong nhiệm vụ GPMB, thực hiện tốt công tác tuyên truyền giải thích các chế
ñộ chính sách, chủ trương ñường lối của ðảng, Nhà nước ñể mọi người cảm thấy rõ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

13


quyền lợi và nghĩa vụ của mình ñối với sự phát triển kinh tế xã hội chung. Vì vậy
ñại ña số nhân dân thông hiểu chế ñộ chính sách của ðảng, Nhà nước và ủng hộ chủ
trương GPMB khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục ñích phát triển kinh tế. Các chính
sách của Nhà nước ñã ñược các cơ quan chuyên môn tham mưu kịp thời như: giá
ñất trên ñịa bàn toàn tỉnh, giá bồi thường và các chính sách bồi thường, hỗ trợ tái
ñịnh cư, chính sách về ưu ñãi ñầu tư, chính sách ñào tạo nghề và hỗ trợ việc làm
mới cho người dân khi bị thu hồi ñất nông nghiệp… Do vậy các phương án bồi
thường khi tính toán luôn ñảm bảo ñúng chế ñộ chính sách của Nhà nước và các
quy ñịnh của pháp luật. Công khai dân chủ, minh bạch ñảm bảo quyền lợi cho các

tổ chức, cá nhân có ñất bị thu hồi, góp phần ñẩy nhanh tiến ñộ GPMB nên phần lớn
diện tích bàn giao cho các nhà ñầu tư ñược kịp thời theo ñúng tiến ñộ.
2.1.3.2.Nhận thức của cán bộ - người dân về vấn ñề thu hồi ñất:
* ðối với người dân:
Một bộ phận lớn người dân ñã phần nào hiểu ñược các chủ trương, chính
sách thu hồi ñất, bồi thường giải phóng mặt bằng của ñịa phương từ ñó họ sẵn sàng
thực hiện theo kế hoạch của cấp trên và ñịa phương ñồng thời họ cũng tích cực là
những người tuyên truyền lợi ích của các dự án mang lại cho cộng ñồng cho người
dân nơi ñây hiểu ñược chính sách phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương mình.
Song bên cạnh ñó thì một bộ phận tỏ ra thiếu ý thức cộng với tư tưởng “trây
ì” ñã làm cho nhiều dự án thu hồi ñất gặp không ít khó khăn, họ luôn ñòi hỏi lượng
tiền ñền bù lớn hơn so với quy ñịnh của Nhà nước và ñịa phương. Mặt khác họ lại
lôi kéo kích ñộng nhân dân không chấp hành chính sách của Nhà nước, làm ảnh
hưởng tới tiến ñộ bồi thường GPMB và thi công triển khai dự án.
* ðối với cán bộ:
Về cơ bản các cán bộ có nhận thức tốt về công tác bồi thường và GPMB tuy
nhiên vẫn còn một số cán bộ trong các cơ quan Nhà nước ở các cấp thực hiện công
tác bồi thường GPMB còn nhiều ñiểm không thống nhất, không nhiệt tình và thờ ơ,
gây nhiều khó khăn cho việc thực hiện bồi thường GPMB. ðặc biệt trong việc xác
ñịnh các ñối tượng và các ñiều kiện ñược bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

14


2.1.3.3. Trình ñộ của cán bộ - công chức làm nhiệm vụ thu hồi ñất GPMB:
Về thu hồi ñất, bồi thường giải phóng mặt bằng UBND huyện ñã thành lập Hội
ñồng bồi thường GPMB huyện do Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch UBND huyện làm chủ
tịch Hội ñồng, Hội ñồng có nhiệm vụ lập các phương án bồi thường GPMB thực hiện
các dự án ñầu tư xây dựng, quy hoạch trên ñịa bàn huyện Thuận Thành trình UBND

tỉnh Bắc Ninh phê duyệt. ðể giúp cho Hội ñồng GPMB huyện Thuận Thành- tỉnh Bắc
Ninh, Hội ñồng ñã thành lập tổ tổng hợp giúp Hội ñồng thực hiện các bước theo quy
ñịnh ñể lập phương án bồi thường GPMB cho toàn huyện. Các thành viên của hội ñồng
và tổ công tác GPMB là những ñồng chí cán bộ thuộc các phòng ban chuyên môn của
huyện, vì ñây là công việc có tính nhậy cảm cao và ñặc biệt là làm việc trực tiếp với
người dân nên ñược lựa chọn những ñồng chí có ñủ trình ñộ chuyên môn.
2.1.3.4. Công khai minh bạch về việc thực hiện các chính sách thu hồi giá ñền bù.:
ðược sự chỉ ñạo sát sao của các ñồng chí lãnh ñạo các ngành, các cấp nên
công tác GPMB luôn luôn ñược công khai dân chủ, minh bạch ñảm bảo quyền lợi
cho các tổ chức, cá nhân có ñất bị thu hồi, góp phần ñẩy nhanh tiến ñộ GPMB nên
phần lớn diện tích bàn giao cho các nhà ñầu tư ñược kịp thời theo ñúng tiến ñộ.
2.1.3.5. Các yếu tố khác:
* Công tác ñăng ký quyền sử dụng ñất, lập và quản lý hồ sơ ñịa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng ñất.
Ở nước ta, theo quy ñịnh của Luật ñất ñai, người sử dụng ñất phải ñăng ký
quyền sử dụng ñất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ñể ñược xét duyệt lập hồ sơ
ñịa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất. Hệ thống hồ sơ ñịa chính và giấy
chứng nhận QSD ñất có liên quan mật thiết với công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh
cư và là một trong những yếu tố quyết ñịnh khi xác ñịnh nguồn gốc sử dụng ñất, ñối
tượng và mức bồi thường hỗ trợ.
Từ năm 2004 ñến nay, việc lập HSðC phải ñược thực hiện theo quy ñịnh tại
Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ tài nguyên và Môi trường, nhưng còn nhiều
ñịa phương chưa triển khai thực hiện, nếu có thực hiện cũng là chưa ñầy ñủ, chưa
ñồng bộ ở cả 3 cấp. Vì các tài liệu ño ñạc bản ñồ này có ñộ chính xác thấp nên ñang
làm nảy sinh nhiều vấn ñề phức tạp trong quản lý ñất ñai như không ñủ cơ sở giải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

15



quyết tranh chấp ñất ñai, khó khăn trong giải quyết bồi thường khi Nhà nước thu hồi
ñất. Vì vậy, việc ño vẽ lại bản ñồ ñịa chính chính quy ñể thay thế cho các loại bản ñồ
cũ và lập lại HSðC là rất cần thiết.
Trong công tác bồi thường GPMB, GCNQSDð là căn cứ ñể xác ñịnh ñối
tượng ñược bồi thường, loại ñất, diện tích ñất tính bồi thường. Hiện nay, công tác
ñăng ký ñất ñai ở nước ta vẫn còn yếu kém, ñặc biệt công tác ñăng ký biến ñộng về
sử dụng ñất; việc cấp GCNQSDð vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi
thường GPMB ñã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác ñăng ký ñất ñai, cấp
GCNQSDð thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến ñộ GPMB nhanh hơn.
*Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
ðất ñai là có hạn, không gian sử dụng ñất ñai cũng có hạn. ðể tồn tại và duy
trì cuộc sống của mình con người phải dựa vào ñất ñai, khai thác và sử dụng ñất ñai
ñể sinh sống. Quy hoạch sử dụng ñất ñai là biện pháp quản lý không thể thiếu ñược
trong việc tổ chức sử dụng ñất của các ngành kinh tế - xã hội và các ñịa phương, là
công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết ñịnh ñể cân ñối
giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ CNH-HðH ñất nước nói chung và
các ñịa phương nói riêng.
Thông qua việc lập, xét duyệt và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñể tổ
chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng ñồng mà Nhà
nước ñóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào
ñều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất nhằm ñạt ñược các yêu cầu
như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng ñất có tác ñộng tới chính sách bồi thường ñất ñai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất ñể thực hiện việc giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất, mà theo
quy ñịnh của Luật ñất ñai, việc giao ñất, cho thuê ñất chỉ ñược thực hiện khi có
quyết ñịnh thu hồi ñất ñó của người ñang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới
giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất; từ ñó tác ñộng tới giá ñất tính bồi thường.
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng liên quan mật thiết với công tác

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

16


quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất thông qua Quyết ñịnh thu hồi ñất vì:
- Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñể thực hiện việc thu hồi ñất, giao
ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất.
- Căn cứ Quyết ñịnh thu hồi ñất ñể lập, trình duyệt và thực hiện phương án
bồi thường giải phóng mặt bằng.
Tuy nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch nói riêng còn thấp,
thiếu ñồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, ñặc biệt là thiếu tính bền vững.
Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang nặng tính chủ
quan duy ý chí, áp ñặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong trào. ðây chính là
nguyên nhân chủ yếu dẫn ñến tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo".
*Công tác giao ñất, cho thuê ñất
Nhiệm vụ giao ñất, cho thuê ñất có tác ñộng rất lớn ñến công tác bồi thường
GPMB và TðC. Nguyên tắc giao ñất, cho thuê ñất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế
hoạch là ñiều kiện bắt buộc, nhưng nhiều ñịa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc
này; hạn mức ñất ñược giao và nghĩa vụ ñóng thuế ñất quy ñịnh không rõ ràng, tình
trạng quản lý ñất ñai thiếu chặt chẽ dẫn ñến khó khăn cho công tác ñền bù.
*Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật ñất ñai
ðất ñai là ñối tượng quản lý phức tạp, luôn biến ñộng theo sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội. ðể thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về ñất ñai ñòi hỏi
các văn bản pháp luật liên quan ñến lĩnh vực này phải mang tính ổn ñịnh cao và phù
hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, do các ñặc ñiểm lịch sử, kinh tế xã hội của ñất nước trong mấy
thập kỷ qua có nhiều biến ñộng lớn, nên các chính sách về ñất ñai cũng theo ñó
không ngừng ñược sửa ñổi, bổ sung. Từ năm 1993 ñến năm 2003, Nhà nước ñã ban
hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng ñất. Sau khi quốc

hội thông qua Luật ñất ñai 2003 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành ñã nhanh
chóng ñi vào cuộc sống. Với một hệ thống quy phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ
thể, rõ ràng, ñề cập mọi quan hệ ñất ñai phù hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm
pháp luật về ñất ñai của Nhà nước ñã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ
chức thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về ñất ñai, giải quyết tốt mối quan hệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

17


×