Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần sản xuất bao bì và thương mại thành hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.33 KB, 80 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

MỤC LỤC

1
Nguyễn Thị Hương TCNH 5 – K5
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
KÝ HIỆU

Ý NGHĨA

BH

Bán hàng

CCDV

Cung cấp dịch vụ

HĐQT



Hội đồng quản trị

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

VCĐ

Vốn cố định

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SP

Sản phẩm

NVL

Nguyên vật liệu

VCSH

Vốn chủ sở hữu

LNST

Lợi nhuận sau thuế


KD

Kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

BHTN


Bảo hiểm thất nghiệp

DTT

Doanh thu thuần

LNG

Lợi nhuận gộp

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

2
Nguyễn Thị Hương TCNH 5 – K5
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang trong thời kỳ xây dựng và mở rộng nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với công cuộc cải cách mậu dịch, tự do hóa trong

thương mại đòi hỏi nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và cho từng doanh nghiệp đang là
vấn đề lớn. Thực tiễn cho thấy, các doanh nghiệp của nước ta hiện đang phải cạnh
tranh khốc liệt để có thể tồn tại và có được chỗ đứng vững chắc trên thương trường.
Để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải tận dụng những lợi thế của mình,
từng bước khắc phục những điểm yếu để nâng cao khả năng cạnh tranh. Đồng thời,
các nhà quản trị phải quản lý và sử dụng nguồn vốn của mình một cách hiệu quả để
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh ngày càng quyết
liệt như hiện nay.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và vốn cố định nói riêng có mặt
trong mọi khâu hoạt động của doanh nghiệp từ dự trữ, sản xuất đến lưu thông, giúp
cho hoạt động kinh doanh được tiến hành trơn tru và hiệu quả. Vì vậy, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cố định là một trong những nội dung quản lý rất quan trọng của
doanh nghiệp, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế thị trường cần
vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ để tồn tại, thắng trong cạnh tranh mà
còn đạt được sự tăng trưởng vốn chủ sở hữu.
Công ty cổ phần sản xuất bao bì và thương mại Thành Hưng là một đơn vị hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất bao bì, công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc
quản lý và sử dụng vốn cố định sao cho hiệu quả và đã gặt hái được một số kết quả
nhất định. Bên cạnh đó, công ty vẫn còn tồn tại một số vấn đề bất cập trong công tác
quản lý và sử dụng vốn cố định. Do vậy, việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn
nữa hiệu quả sử dụng vốn cố định là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên, em đã chọn đề tài : “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định tại công ty cổ phần sản xuất bao bì và thương mại Thành Hưng "
làm mục đích và nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Để thấy được hiệu quả sử dụng vốn cố định, đề tài đặt ra ba mục tiêu như sau:
- Hệ thống hóa về mặt lý thuyết những vấn đề cơ bản về vốn cố định và hiệu
quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.

3

Nguyễn Thị Hương TCNH 5 – K5
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

- Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần sản
xuất bao bì và thương mại Thành Hưng.
- Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cho Công ty
cổ phần sản xuất bao bì và thương mại Thành Hưng.
Qua quá trình thực tập ở công ty cổ phần sản xuất bao bì và thương mại Thành
Hưng sẽ đem lại cái nhìn tổng quát về công ty, đánh giá khái quát về hoạt động sản
xuất kinh doanh và cách sử dụng vốn của công ty. Nguồn vốn đó được huy động ra
sao, được sử dụng như thế nào trong những năm qua và có đem lại hiệu quả như mong
đợi hay không? Tóm lại, mục tiêu nghiên cứu là phân tích, đánh giá tình hình sử dụng
vốn cố định tại công ty cổ phần sản xuất bao bì và thương mại Thành Hưng, từ đó đưa
ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cho công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình sử dụng vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần
sản xuất bao bì và thương mại Thành Hưng trong giai đoạn 2010 - 2013.
4. Phạm vi nghiên cứu
Sản xuất kinh doanh là một quá trình diễn ra phức tạp và liên tục và lâu dài. Muốn
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của một doanh nghiệp cần phải có thời gian
nghiên cứu, đi sâu vào từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tuy
nhiên do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên luận văn chỉ nghiên cứu
thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần sản xuất bao bì và thương

mại Thành Hưng qua các tài liệu và đặc biệt là các báo cáo tài chính của công ty trong
vòng các năm từ năm 2010 đến năm 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Có nhiều phương pháp để nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn cố định, luận văn sử dụng
các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập số liệu : luận văn sử dụng số liệu từ các báo cáo tài
chính của công ty trong các năm từ năm 2010 đến năm 2013, và các thông tin tổng hợp
trên giáo trình, báo chí….
- Phương pháp thống kê : chỉ tiêu thống kê là sự biểu hiện một cách tổng hợp
đầy đủ về mặt lượng trong sự thống nhất về mặt chất của tổng thể hiện tượng trong
điều kiện thời gian và đặc điểm cụ thể. Phương pháp thống kê được sử dụng chủ yếu là
thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính, tổng hợp lại theo trình tự để thuận lợi cho quá
trình phân tích.
- Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến, so sánh
trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu hiện tượng kinh tế được lượng hóa có cùng

4
Nguyễn Thị Hương TCNH 5 – K5
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

một nội dung, có tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu.
Trên cơ sở đó có thể đánh giá được một cách khách quan về tình hình của công ty, tìm
ra những mặt tốt hay chưa tốt để đưa ra các biện pháp giải quyết phù hợp.

- Phương pháp phân tích – tổng hợp: Phân tích cái toàn thể của đối tượng
nghiên cứu thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để
nghiên cứu, phát hiện từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó. Từ đó hiểu được
đối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu được cái chung phức tạp từ những
yếu tố bộ phận đó. Từ những kết quả phân tích từng mặt, tiến hành tổng hợp lại để có
nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái chung, tìm ra bản chất, quy luật vận động của đối
tượng nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Lý thuyết cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần sản
xuất bao bì và thương mại Thành Hưng
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ
phần sản xuất bao bì và thương mại Thành Hưng
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng vì thời gian làm luận văn không nhiều, kiến thức
còn hạn chế nên luận văn tốt nghiệp của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự góp ý của các thầy cô để luận văn tốt nghiệp được hoàn thiện và có ý nghĩa
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 5, tháng 5, năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Hương

Chương 1 : Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn cố định trong
doanh nghiệp
1.1 Tổng quan về vốn cố định của doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn cố định.
1.1.1.1 Khái niệm vốn cố định.


5
Nguyễn Thị Hương TCNH 5 – K5
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các
TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền.Vốn cố định của doanh
nghiệp là số vốn đầu tư ứng trước về tài sản dài hạn mà đặc điểm của nó là luân
chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất.
- Đó là số vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ
không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa
hay dịch vụ của mình.
- Quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mô của tài sản cố
định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Ta có định nghĩa về vốn cố định như sau: Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền của tài sản dài hạn, hay vốn cố định là toàn bộ giá trị bỏ ra đề đầu
tư,ứng trước vào tài sản dài hạn nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh.
1.1.1.2 Đặc điểm của vốn cố định
Vốn cố định luân chuyển qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp do tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,bộ phận vốn
cố định đầu tư vào sản xuất được phân ra làm hai phần một bộ phận vốn cố định tương

ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố định được dịch chuyển vào chi phí kinh doanh
hay giá thành sản phẩm dịch vụ được sản xuất ra, bộ phận giá trị này sẽ được bù đắp
và tích lũy lại mỗi khi hàng hóa hay dịch vụ được tiêu thụ. Bộ phận còn lại của vốn cố
định nằm ở tài sản cố định dưới hình thức giá trị còn lại của của tài sản cố định .
1.1.2 Vai trò của vốn cố định đối với doanh nghiệp
Về mặt giá trị bằng tiền vốn cố định phản ánh tiềm lực của doanh nghiệp. Còn
về mặt hiện vật, vốn cố định thể hiện vai trò của mình qua tài sản cố định.
Trước hết tài sản cố định phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp,
phản ánh quy mô của doanh nghiệp có tương xứng hay không với đặc điểm loại hình
kinh doanh mà nó tiến hành.
Thứ hai, tài sản cố định luôn mang tính quyết định đối với quá trình sản xuất
hàng hoá của doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi chu kỳ sản
xuất, tài sản cố định tồn tại trong một thời gian dài và nó tạo ra tính ổn định trong chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp cả về sản lượng và chất lượng.

6
Nguyễn Thị Hương TCNH 5 – K5
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Thứ ba, trong nền kinh tế thị trường, khi mà nhu cầu tiêu dùng được nâng cao
thì cũng tương ứng với tiến trình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn. Điều này
đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm sao để tăng năng suất lao động, tạo ra được những
sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, nhằm chiếm lĩnh thị trường. Sự đầu tư

không đúng mức đối với tài sản cố định cũng như việc đánh giá thấp tầm quan trọng
của tài sản cố định dễ đem lại những khó khăn sau cho doanh nghiệp:
Tài sản cố định có thể không đủ tối tân để cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác cả về chất lượng và giá thành sản phẩm. Điều này có thể dẫn các doanh nghiệp
đến bờ vực phá sản nếu lượng vốn của nó không đủ để cải tạo đổi mới tài sản. Sự thiếu
hụt các khả năng sản xuất sẽ giúp các đối thủ cạnh tranh giành mất một phần thị
trường của doanh nghiệp và điều này buộc doanh nghiệp khi muốn giành lại thị trường
khách hàng đã mất phải tốn kém nhiều về chi phí tiếp thị hay phải hạ giá thành sản
phẩm hoặc cả hai biện pháp.
Thứ tư, tài sản cố định còn lại một công cụ huy động vốn khá hữu hiệu:
-Đối với vốn vay ngân hàng thì tài sản cố định được coi là điều kiện khá quan
trọng bởi nó đóng vai trò là vật thế chấp cho món tiền vay. Trên cơ sở trị giá của tài
sản thế chấp ngân hàng mới có quyết định cho vay hay không và cho vay với số lượng
là bao nhiêu.
-Đối công ty cổ phần thì độ lớn của công ty phụ thuộc vào giá tài sản cố định
mà công ty nắm giữ. Do vậy trong quá trình huy động vốn cho doanh nghiệp bằng
cách phát hành trái phiếu hay cổ phiếu, mức độ tin cậy của các nhà đầu tư chịu ảnh
hưởng khá lớn từ lượng tài sản mà công ty hiện có và hàm lượng công nghệ có trong
tài sản cố định của công ty.
1.1.3 Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp
Việc quản lý vốn cố định là công việc phức tạp và khó khăn, nhất là ở các
doanh nghiệp có tỷ trọng vốn cố định lớn, có phương tiện kỹ thuật tiên tiến. Trong
thực tế tài sản cố định sắp xếp phân loại theo những tiêu thức khác nhau nhằm phục vụ
công tác quản lý, bảo dưỡng tài sản, đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại tài sản.
1.1.3.1 Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành
-Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp
-Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn đi vay
-Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn tự bổ sung của đơn vị.

7

Nguyễn Thị Hương TCNH 5 – K5
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

-Tài sản cố định nhận góp liên doanh, liên kết từ các đơn vị tham gia.
1.1.3.2 Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có tính chất vật chất
(từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận từng
tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định), có giá trị
lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị.... Tùy
từng quốc gia mà có những tiêu chuẩn quy định tài sản cố định khác nhau.Tại Việt
nam theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/ 04/2013 của Bộ Tài chính những tài
sản thỏa mãn đồng thời cả 3 tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định :
a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
b) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên.
c) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn
đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng
thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
Tài sản cố định vô hình

Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất,
thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng,
chi phí về bằng phát minh, sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền tác giả, nhận
chuyển giao công nghệ...
1.1.3.3 Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng.
-Tài sản cố định đang sử dụng : Đây là những tài sản đang trực tiếp hoặc gián
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm. Trong doanh nghiệp,
tỷ trọng tài sản cố định đã đưa vào sử dụng so với toàn bộ tài sản cố định hiện có càng
lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao.
-Tài sản cố định chưa sử dụng : Đây là những tài sản doanh nghiệp do những
nguyên nhân chủ quan, khách quan chưa thể đưa vào sử dụng như: tài sản dự trữ, tài

8
Nguyễn Thị Hương TCNH 5 – K5
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

sản mua sắm, xây dựng thiết kế chưa đồng bộ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp, chạy
thử...
- Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh toán : Đây là những tài sản đã hư
hỏng, không sử dụng được hoặc còn sử dụng được nhưng lạc hậu về mặt kỹ thuật,
đang chờ đợi để giải quyết. Như vậy có thể thấy rằng cách phân loại này giúp người
quản lý tổng quát tình hình và tài năng sử dụng tài sản, thực trạng về tài sản cố định

trong doanh nghiệp.
1.1.3.4 Phân loại tài sản cố định theo công dụng tài sản.
Giúp người quản lý thấy được kết cấu tài sản cố định theo công dụng kinh tế và
trình độ cơ giới hóa của doanh nghiệp từ đó xác định được mức độ đảm bảo đối với
nhiệm vụ sản xuất và có phương hướng cải tiến tình hình trang bị kỹ thuật, nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
-Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh là những tài sản cố định tham
gia trực tiếp, hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như
nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị động lực, máy móc thiết bị sản xuất,. . và những tài sản
cố định không có hình thái vật chất khác.
-Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh là những tài sản cố định, dùng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh phụ trợ trong doanh nghiệp và những tài sản cố
định dùng cho phúc lợi công cộng gồm nhà cửa, máy móc thiết bị sản xuất, phục vụ
cho sản xuất kinh doanh phụ, nhà cửa và phương tiện dùng cho sinh hoạt văn hóa,
nghiên cứu, và các công trình phúc lợi tập thể.
1.1.3.5 Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu tài sản.
Cách phân loại này giúp người sử dụng tài sản cố định phân biệt tài sản cố định
nào thuộc quyền sở hữu của đơn vị mình trích khấu hao, tài sản cố định nào đi thuê
ngoài không tính trích khấu hao nhưng phải có trách nhiệm thanh toán tiền đi thuê và
hoàn trả đầy đủ khi kết thúc hợp đồng thuê giữa 2 bên. Tài sản cố định sẽ được phân ra
là:
- Tài sản cố định tự có: Là những tài sản cố định được mua sắm, xây dựng bằng
nguồn vốn tự có, tự bổ sung, nguồn do Nhà nước đi vay, do liên doanh, liên kết.
-Tài sản cố định đi thuê: Trong loại này bao gồm 2 loại:

9
Nguyễn Thị Hương TCNH 5 – K5
nghiệp

Luận văn tốt



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Tài sản cố định thuê hoạt động : Tài sản cố định này được thuê tính theo thời
gian sử dụng hoặc khối lượng công việc không đủ điều kiện và không mang tính chất
thuê vốn.
Tài sản cố định thuê tài chính : Đây là hình thức thuê vốn dài hạn, phản ánh giá
trị hiện có và tình hình biến động toàn bộ tài sản cố định đi thuê tài chính của đơn vị.
Cách phân loại giúp đơn vị sử dụng có thông tin về cơ cấu, từ đó tính và phân bổ chính
xác số khấu hao cho các đối tượng sử dụng, giúp cho công tác hạch toán tài sản cố
định biết được hiệu quả sử dụng. đối với những tài sản cố định chờ xử lý phải có
những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
1.1.4 Nguồn hình thành vốn cố định.

Đầu tư vào tài sản cố định là một sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và
bổ sung những tài sản cố định cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài
của doanh nghiệp. Do đó việc xác định nguồn tài trợ cho những khoản mục đầu
tư như vậy là rất quan trọng bởi vì nó có yếu tố quyết định cho việc quản lý và
sử dụng vốn cố định sau này. Về đại thể thì người ta có thể chia ra làm 2 loại
nguồn tài trợ chính.
-Nguồn tài trợ bên trong là những nguồn xuất phát từ bản thân doanh nghiệp
như vốn ban đầu, lợi nhuận để lại... hay nói khác đi là những nguồn thuộc sở hữu của
doanh nghiệp.
-Nguồn tài trợ bên ngoài là những nguồn mà doanh nghiệp huy động từ bên
ngoài để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình như vốn vay, phát hành trái phiếu,
cổ phiếu, thuê mua, thuê hoạt động.
Tuy nhiên, để làm rõ tính chất này cũng như đặc điểm của từng nguồn vốn

nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và chế độ quản lý thích hợp tài sản cố định, người ta
thường chia các nguồn vốn như sau:
1.1.4.1 Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp
- Vốn do ngân sách Nhà nước cấp tại doanh nghiệp Nhà nước.
Vốn do ngân sách Nhà nước cấp được cấp phát cho các doanh nghiệp nhà nước.
Ngân sách chỉ cấp một bộ phận vốn ban đầu khi các doanh nghiệp này mới bắt đầu
hoạt động. Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải bảo toàn vốn do nhà nước
cấp. Ngoài ra các doanh nghiệp thuộc mọi tầng lớp, thành phần kinh tế cũng có thể

10
Nguyễn Thị Hương TCNH 5 – K5
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

chọn được nguồn tài trợ từ phía nhà nước trong một số trường hợp cần thiết, những
khoản tài trợ này thường không lớn và cũng không phải thường xuyên do đó trong một
vài trường hợp hết sức khó khăn, doanh nghiệp mới tìm đến nguồn tài trợ này. Bên
cạnh đó, nhà nước cũng xem xét trợ cấp cho các doanh nghiệp nằm trong danh mục ưu
tiên. Hình thức hỗ trợ có thể được diễn ra dưới dạng cấp vốn bằng tiền, bằng tài sản,
hoặc ưu tiên giảm thuế, miễn phí...
-Vốn cổ phần tại công ty cổ phần
Nguồn vốn này hình thành do những người sáng lập công ty cổ phần phát hành
cổ phiếu và bán những cổ phiếu này trên thị trường mà có được nguồn vốn nhất định.
Trong quá trình hoạt động, nhằm tăng thực lực của doanh nghiệp, các nhà lãnh đạo có

thể sẽ tăng lượng cổ phiếu phát hành trên thị trường thu hút lượng tiền nhàn rỗi phục
vụ cho mục tiêu kinh doanh.
Đặc biệt để tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn, thì nguồn vốn cổ phấn rất quan
trọng. Nó có thể kêu gọi vốn đầu tư với khối lượng lớn, mặt khác, nó cũng khá linh
hoạt trong việc trao đổi trên thị trường vốn. Tận dụng các cơ hội đầu tư để được cả hai
giá là người đầu tư và doanh nghiệp phát hành chấp nhận. Tuy nhiên, việc phát hành
cổ phiếu thêm trong quá trình hoạt động đòi hỏi các nhà quản lý tài chính phải cực kỳ
thận trọng và tỷ mỷ trong việc đánh giá các nhân tố có liên quan như: uy tín của công
ty, lãi suất thị trường, mức lạm phát, tỷ lệ cổ tức, tình hình tài chính công ty gần đây.
Để đưa ra thời điểm phát hành tối ưu nhất, có lợi nhất trong công ty.
1.1.4.2 Nguồn vốn bên ngoài của doanh nghiệp.
-Vốn vay:
Mỗi doanh nghiệp dưới các hình thức khác nhau tuỳ theo quy định của luật
pháp mà có thể vay vốn từ các đối tượng sau : Nhà nước, ngân hàng, tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội, dân cư trong và ngoài nước dưới các hình thức như tín dụng ngân hàng,
tín dụng thương mại, vốn chiếm dụng, phát hành các loại chứng khoán của doanh
nghiệp với các kỳ hạn khác nhau. Nguồn vốn huy động này chủ yếu phụ thuộc vào các
yếu tố sau: hiệu quả kinh doanh, khả năng trả nợ, lãi suất vay, số lượng vốn đầu tư có.
Tỷ lệ lãi vay càng cao sẽ tạo điều khoản cho phía doanh nghiệp huy động vốn càng
nhiều nhưng lại ảnh hưởng đến lợi tức cùng với khả năng thanh toán vốn vay và lãi
suất tiền đi vay.
-Vốn liên doanh

11
Nguyễn Thị Hương TCNH 5 – K5
nghiệp

Luận văn tốt



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Nguồn vốn này hình thành bởi sự góp vốn giữa các doanh nghiệp hoặc chủ
doanh nghiệp ở trong nước và nước ngoài để hình thành một doanh nghiệp mới. Mức
độ vốn góp giữa các doanh nghiệp với nhau tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa các bên
tham gia liên doanh.
-Tài trợ bằng thuê (thuê vốn)
Các doanh nghiệp muốn sử dụng thiết bị và kiến trúc hơn là muốn mang danh
làm chủ sở hữu thì có thể sử dụng thiết bị bằng cách thuê mướn hay còn gọi là thuê
vốn.Thuê mướn có nhiều hình thức mà quan trọng nhất là hình thức bán rồi thuê lại,
thuê dịch vụ, thuê tài chính.
Bán rồi thuê lại (Sale and baseback) Theo phương thức này, một doanh nghiệp
sở hữu chủ đất đai kiến trúc và thiết bị bán tài sản lại cho cơ quan tín dụng và đồng
thời kỳ một thoả ước thuê lại các tài sản trên trong một thời hạn nào đó. Nếu là đất đai
hay kiến trúc, cơ quan tín dụng thường là một công ty bảo hiểm. Nếu tài sản là máy
móc, thiết bị người cho thuê có thể là một ngân hàng thương mại, một công ty bảo
hiểm hay một công ty chuyên cho thuê mướn. Lúc này người bán (hay người thuê)
nhận ngay được một số vốn do việc bán lại tài sản từ người cho thuê. Đồng thời người
bán và người thuê cùng duy trì việc sử dụng tài sản trên trong suốt thời hạn thuê
mướn.
Thuê dịch vụ : Thuê dịch vụ bao gồm cả việc tài trợ và bảo trì. Một đặc tính
quan trọng của thuê dịch vụ là tiền thuê theo khế ước không đủ để hoàn tra toàn thể trị
giá của thiết bị. Đương nhiên là thời gian cho thuê rất ngắn so với đời sống thiết bị và
người cho thuê kỳ vọng thu hồi với giá cả bằng các khế ước cho thuê khác hay khi bán
đắt thiết bị. Thuê dịch vụ đòi hỏi người cho thuê bảo trì các thiết bị và phí tổng bảo trì
được gộp trong giá thuê dịch vụ. Mặt khác có khế ước dịch vụ thường có điều khoản
cho người thuê chấm dứt thuê mướn trước ngày hết hạn khế ước. Đây là điểm rất quan
trọng đối với người thuê giúp họ có thể hoàn trả thiết bị nếu sự phát triển cao làm cho

thiết bị trở nên lạc lậu.
Thuê tài chính : Đây là loại thuê không có cung cấp dịch vụ bảo trì, không thể
chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và được hoàn trả toàn bộ trị giá thiết bị. Người cho
thuê có thể là công ty bảo hiểm, ngân hàng thương mại, hoặc công ty chuyên cho thuê
mướn. Người đi thuê thường được quyền lựa chọn tiếp tục thuê mướn với giá giảm bớt
hoặc mua lại sau khi hết hạn hợp đồng.

12
Nguyễn Thị Hương TCNH 5 – K5
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

1.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Hiệu quả sử dụng vốn
Mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của một doanh nghiệp khi tiến


hành hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận hay nói cách khác là tối đa
hoá giá trị doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm các
biện pháp nhằm khai thác và sử dụng một cách triệt để những nguồn lực bên trong và
ngoài doanh nghiệp. Chính vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải được
doanh nghiệp đặt lên hàng đầu, đó là mục tiêu trung gian tất yếu để đạt được mục tiêu
cuối cùng bởi vốn có vai trò mang tính quyết định đối với quá trình hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng trước khi thực hiện các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp cần phải hiểu hiệu quả sử dụng vốn là gì, nó
bao gồm những yếu tố nào?
Hiệu quả được hiểu theo nghĩa chung nhất là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố cần thiết, tham gia mọi hoạt động theo mục đích nhất định của con
người. Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thường người ta đứng trên
hai góc độ:
- Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng nhất đối với mỗi
doanh nghiệp. Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được về mặt kinh tế với các
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó sau một quá trình kinh doanh.
- Hiệu quả xã hội của một quá trình kinh doanh được thể hiện ở mức độ tham
gia của doanh nghiệp vào các chương trình kinh tế xã hội. Thông qua các hoạt động
kinh doanh của mình thực hiện các chính sách, phân loại, tạo việc làm cho người lao
động, môi trường công bằng xã hội...
Việc kết hợp hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội sẽ cho ta đánh giá hiệu quả một
cách đúng đắn bởi một hoạt động sản xuất kinh doanh mạng lại nhiều lợi nhuận mà
không gây tác hại đến cộng đồng, môi trường thiên nhiên thì nó được đánh giá là có
hiệu quả và không bị ngăn chặn, và ngược lại. .



Hiệu quả sử dụng vốn cố định.

Ta có thể thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn cố định là mối quan hệ giữa kết quả
đạt được trong quá trình khai thác sử dụng vốn cố định vào sản xuất với số vốn cố
định đã sử dụng để đạt được kết quả đó.

13
Nguyễn Thị Hương TCNH 5 – K5
nghiệp


Luận văn tốt


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi sử
dụng vốn vào sản xuất nói chung và vốn cố định nói riêng đều phải quan tâm đến hiệu
quả nó mang lại. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định trong các doanh nghiệp,
người ta thường dùng một hệ thống các chỉ tiêu bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các
chỉ tiêu phân tích.
1.2.2 Tầm quan trọng của nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định đối với doanh
nghiệp
Trong điều kiện của cơ chế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là phải
hướng tới lợi nhuận tối đa. Việc hoàn thành kế hoạch sản xuất phải được đặt trên cơ sở
hoàn thành kế hoạch lợi nhuận. Vì thế trong điều kiện cơ chế thị trường, chỉ tiêu quan
trọng nhất để đánh giá chất lượng và hiệu quả đầu tư cũng như chất lượng sử dụng
VCĐ của doanh nghiệp là lợi nhuận.
Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ là một vấn đề cần thiết và là điểm đầu
tiên quyết định sự tồn tại, phát triển của một tổ chức kinh tế trong điều kiện nền kinh
tế mới.
Đối với nước ta hiện nay, đang trong chặng đường đầu của công cuộc công
nghiệp hoá hiện đại hoá theo con đường chủ nghĩa xã hội, cơ sở vật chất kỹ thuật
được xây dựng và phát triển với tốc độ cao, TSCĐ được huy động vào sản xuất ngày
càng nhiều. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ được coi là một trong những
nội dung cơ bản của công tác quản lý sản xuất nói chung và kế hoạch sử dụng VCĐ
nói riêng điều đó xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.
Để thực hiện nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ, doanh nghiệp cần phải khai thác

triệt để khả năng tiềm tàng của TSCĐ, phát huy hết công suất của nó, tận dụng tối đa
giờ máy, tăng cường độ làm việc, lựa chọn đầu tư hợp lý... Như vậy, nâng cao hiệu
quả sử dụng VCĐ có tác dụng thúc đẩy năng suất lao động tăng lên, nâng cao trình độ
công nghệ sản xuất. Từ đó làm tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra trên một đơn vị
TSCĐ, giảm lao động vật hoá tiêu hao trong một đơn vị sản phẩm và tiết kiệm lao
động sống trong quá trình sản xuất kinh doanh, làm cho giá thành hạ, chất lượng sản
phẩm được đảm bảo, công tác tiêu thụ được đẩy mạnh... làm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ còn có ý nghĩa thúc đẩy vòng chu chuyển của
VCĐ tăng nhanh, tạo điều kiện rút ngắn thời gian hao mòn vô hình và hữu hình, từ đó

14
Nguyễn Thị Hương TCNH 5 – K5
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

thúc đẩy nhanh nhịp độ đổi mới TSCĐ theo kịp với tốc độ phát triển của tiến bộ khoa
học kỹ thuật. Nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ còn đồng nghĩa với việc mở rộng sản
xuất mà không cần bỏ thêm vốn đầu tư xây dựng cơ bản để xây dựng mới TSCĐ. Do
đó tiết kiệm được vốn mà vẫn tăng doanh lợi cho doanh nghiệp, làm cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực sự mang lại hiệu quả kinh tế cao và ngày một
phát triển.
Qua đây chúng ta thấy được việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ có ý nghĩa
vô cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của nền sản xuất nói chung và mỗi doanh

nghiệp nói riêng. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay, vấn đề nâng cao hiệu quả
sử dụng VCĐ là rất cần thiết và cấp bách, nhất là đối với các doanh nghiệp Nhà nước
bởi các lý do sau:
-Thứ nhất: Do tác động của cơ chế mới,hiện nay các doanh nghiệp hoạt động
theo cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại phát triển và cạnh tranh
với nhau. Khi đó các doanh nghiệp Nhà nước muốn đứng vững trên thị trường thì nhất
thiết phải sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, đảm bảo không những duy trì bảo toàn
được đồng vốn hiện có mà phải làm cho đồng vốn đó ngày càng tăng lên tức là kinh
doanh phải có lãi. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VCĐ nói riêng. Mặt khác trong điều kiện đổi mới
cơ chế quản lý hiện nay các doanh nghiệp thực sự là một đơn vị kinh tế tự chủ, tự tổ
chức quá trình sản xuất kinh doanh, tự tìm hiểu thị trường, tự chủ trong việc tìm đầu
vào và đầu ra của sản xuất, tự chịu trách nhiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh
của mình. Do vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VCĐ nói riêng
ngày càng trở nên thiết thực và cấp bách hơn.
-Thứ hai: Trong thời gian qua, tình trạng quản lý và sử dụng VCĐ của các
doanh nghiệp ở nước ta còn rất thấp, gây ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả sản xuất
kinh doanh.
Bên cạnh đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất là vấn đề cần thiết cấp bách, có ảnh hưởng
rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, điều đó xuất phát từ các lý do chủ
yếu sau:
-Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp với bất kỳ một doanh
nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Từ
góc độ của doanh nghiệp có thể thấy rằng : Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền

15
Nguyễn Thị Hương TCNH 5 – K5
nghiệp


Luận văn tốt


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh và là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng. Đặc biệt
trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại
và phát triển được hay không thì điều quyết định là doanh nghiệp tạo ra được lợi
nhuận hay không. Vì thế lợi nhuận được coi là một trong những đòn bẩy quan trọng,
đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận
tác động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp,việc thực hiện được chỉ tiêu
lợi nhuận là một điều quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp
được vững chắc. Chính vì vậy, sản xuất kinh doanh như thế nào để có lợi nhuận là
mục tiêu phấn đấu của tất cả các doanh nghiệp.
Để đạt được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cường công tác tổ chức
và quản lý sản xuất, trong đó có vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ, có như vậy
mới đem lại được lợi nhuận cao, góp phần thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát
triển.
-Xuất phát từ vị trí, vai trò của VCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp,VCĐ của doanh nghiệp là thành phần cơ bản của vốn sản xuất kinh
doanh,nó gắn liền với quy mô hoạt động và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
đồng thời thể hiện một cách chính xác nhất trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật
của mỗi doanh nghiệp. Do vậy nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ sẽ làm cho hiệu quả
sử dụng vốn sản xuất tăng lên,đó cũng chính là mục tiêu cần đạt tới của việc sử dụng
vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

-Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ,hiệu quả sử
dụng VCĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp những cố gắng, những biện pháp
hữu hiệu về kỹ thuật, về tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý doanh nghiệp nhằm thúc
đẩy sản xuất phát triển,chất lượng sản xuất cao sẽ thu được nhiều lãi, hoàn vốn nhanh.
Đây cũng là mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Như vậy nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ là đảm bảo với số vốn hiện có, bằng
các biện pháp quản lý và sử dụng tổng hợp nhằm khai thác triệt để mọi khả năng để có
thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ phải được biểu hiện trên hai khía cạnh:

16
Nguyễn Thị Hương TCNH 5 – K5
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

-Một là với số vốn hiện có có thể sản xuất ra được một số lượng sản phẩm lớn
hơn trước với chất lượng tốt hơn, giá thành hạ để tăng được lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
-Hai là đầu tư thêm VCĐ một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để
tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ
tăng của vốn.
Như chúng ta đã biết, để tiến hành sản xuất kinh doanh thì bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng cần phải có vốn. Trong các doanh nghiệp, vốn được hình thành từ

nhiều nguồn khác nhau. Đối với nguồn vốn dùng để đầu tư mua sắm TSCĐ bao gồm:
-Nguồn vốn pháp định: gồm VCĐ do ngân sách cấp, do cấp trên cấp phát cho
doanh nghiệp (đối với các doanh nghiệp Nhà nước).
-Nguồn vốn tự bổ sung: được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
theo quy định của cơ chế tài chính hoặc quyết định của chủ sở hữu vốn ... dùng để mua
sắm, đổi mới máy móc thiết bị.
-Nguồn vốn liên doanh: gồm các khoản do các đơn vị tham gia liên doanh góp
vốn bằng TSCĐ và góp bằng vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã hoàn thành.
- Nguồn vốn vay: gồm các khoản vay Ngân hàng, vay các tổ chức kinh tế khác
để đầu tư vào TSCĐ, hoặc các khoản huy động được từ phát hành cổ phiếu, trái
phiếu...
Thực tế trong điều kiện sản xuất chưa phát triển, hiệu quả kinh tế đạt được nhìn
chung còn thấp, trình độ quản lý còn non kém, quá trình sản xuất kinh doanh còn gặp
nhiều khó khăn thì việc bổ sung VCĐ bằng các quỹ của doanh nghiệp còn rất hạn chế.
Mặt khác, các doanh nghiệp làm ăn còn kém hiệu quả nên việc liên doanh liên kết và
huy động vốn liên doanh của các đơn vị khác sẽ rất khó khăn,bởi vì khi đem đồng vốn
đi góp vốn liên doanh các nhà kinh tế phải phân tích hiệu quả kinh tế của đồng vốn
đem đi góp, phân tích tình hình sản xuất của doanh nghiệp định liên doanh làm ăn có
hiệu quả hay không? Chính vì vậy mà nguồn VCĐ huy động từ liên doanh hay các
nguồn khai thác từ bên ngoài cũng chỉ đạt được ở một mức độ nhất định. VCĐ có
vòng luân chuyển chậm (đối với máy móc thiết bị trung bình từ 15 đến 20 năm) do đó
làm cho doanh nghiệp không thấy căng thẳng về tài chính dẫn đến tình trạng ít quan
tâm đến việc tính toán hiệu quả đầu tư VCĐ đưa đến tình trạng TSCĐ được trang bị
một cách chắp vá, không đồng bộ theo một cơ cấu bất hợp lý. Việc lắp đặt, sử dụng,
bảo dưỡng và sửa chữa kém nên TSCĐ không phát huy hết năng lực nên hiệu quả sử
dụng TSCĐ thấp, làm thất thoát VCĐ.

17
Nguyễn Thị Hương TCNH 5 – K5
nghiệp


Luận văn tốt


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Việc quản lý TSCĐ còn nhiều thiếu sót, việc phân loại TSCĐ, tính toán từng
loại TSCĐ trong tổng số chưa hợp lý. Có những doanh nghiệp mà loại TSCĐ chưa
dùng và không dùng chờ thanh lý vẫn còn có tiềm lực tận dụng phục vụ sản xuất
nhưng chưa được sử dụng hợp lý. Không ít doanh nghiệp chỉ quan tâm đầu tư TSCĐ
có tính chất phục vụ sản xuất, phục vụ quản lý và làm việc mà không chú ý đầu tư tăng
TSCĐ trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Việc trang bị thiết bị máy móc thiếu đồng bộ,
trình độ tổ chức quản lý của các doanh nghiệp còn thấp, công tác quản lý và sử dụng
TSCĐ còn nhiều tồn tại. Cụ thể là:
-Trong doanh nghiệp chưa thực hiện tốt việc phân loại cũng như phân cấp quản
lý TSCĐ. Việc giao TSCĐ cho từng bộ phận, từng cá nhân chưa chặt chẽ rõ ràng, việc
sử dụng TSCĐ chưa đúng quy chế, chế độ bảo dưỡng sửa chữa, mua sắm không đúng
chế độ làm cho TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn, năng lực sản xuất bị giảm sút. Bên
cạnh đó còn có một số nguyên nhân khác tác động dẫn đến tình trạng máy móc thiết bị
phải ngừng hoạt động làm gián đoạn quá trình sản xuất, ảnh hưởng đến nhịp điệu sản
xuất chung gây lãng phí vốn bỏ ra.
-Việc lập kế hoạch trích khấu hao không phù hợp với sự biến động của giá cả
nên không tránh khỏi hao mòn hữu hình và vô hình. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có
thể tái sản xuất lại được các tài sản đó. Đặc biệt trong điều kiện khoa học kỹ thuật
ngày càng phát triển, việc khấu hao TSCĐ phải có một phương thức thích hợp để tránh
được hao mòn vô hình. Những năm qua việc trích khấu hao thấp hơn hao mòn rất phổ
biến, việc sử dụng quỹ khấu hao trong các doanh nghiệp chưa đúng mục đích.
-Ý thức lao động của con người còn ở mức độ thấp chưa có tính tự giác,bên

cạnh đó việc quản lý lại còn nhiều thiếu sót chưa có chế độ thưởng phạt nghiêm minh
trong trách nhiệm bảo quản TSCĐ của cán bộ công nhân viên. Các cơ quản chủ quản
cấp trên còn chậm trễ trong việc xây dựng, đổi mới cơ chế tài chính về quản lý vốn
đầu tư vào TSCĐ, thiếu các chế độ quy định về nguyên tắc và phương pháp đánh giá
TSCĐ. Chính vì vậy mà hiệu quả sử dụng VCĐ trong các doanh nghiệp còn rất thấp.
Từ việc sử dụng kém hiệu quả VCĐ nêu trên đã dẫn đến tình trạng sản phẩm
làm ra bị hạn chế về chủng loại, mẫu mã không hợp lý ít được cải thiện để phù hợp với
thị hiếu của người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm thấp không đủ điều kiện để cạnh
tranh ngay cả ở thị trường trong nước. Do đó nếu không có sự thay đổi lớn thì triển
vọng và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Nhà nước rất khó khăn, dẫn đến
nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh làm ăn thua lỗ có nguy cơ bị phá sản.

18
Nguyễn Thị Hương TCNH 5 – K5
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Qua những nội dung phân tích trên đây, chúng ta thấy rằng việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn nói chung và VCĐ nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công
tác quản lý tài chính doanh nghiệp, quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của
mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Chính sự cần thiết và cấp bách của vấn đề
này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử vốn cố định của doanh nghiệp nhằm

phản ánh về mặt chất việc sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ
tiêu này, người quản lý tài chính có thể so sánh kết quả quản lý giữa kỳ này với kỳ
trước, giữa đơn vị mình với các doanh nghiệp có quy mô sản xuất tương tự để rút ra
những trọng điểm cần quản lý
Thuộc loại chỉ tiêu tổng hợp gồm có :
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiều
đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế). Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá
chất lượng và hiệu quả đầu tư cũng như chất lượng sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =
Khi sử dụng chỉ tiêu này cần lưu ý là chỉ tính những lợi nhuận có sự tham gia
trực tiếp của TSCĐ tạo ra. Vì vậy, cần phải loại bỏ những khoản thu nhập khác như lãi
về hoạt động tài chính, lãi do góp vốn liên doanh… không có sự tham gia của vốn cố
định.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh


thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Số vốn cố định bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số
học giữa số vốn cố định ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Vốn cố định bình quân trong kỳ =



Hàm lượng vốn cố định

19

Nguyễn Thị Hương TCNH 5 – K5
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Chỉ tiêu này là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố
định. Nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần cần bao nhiều
đồng vốn cố định.
Hàm lượng vốn cố định =
Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nguyên giá TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra


bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cho phép đánh giá trình độ sử
dụng vốn cố định của doanh nghiệp
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Bên cạnh những chỉ tiêu tổng hợp nêu trên, người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu phân
tích để phản ánh từng mặt của việc sử dụng vốn cố định trong kỳ. Thuộc các chỉ tiêu
phân tích bao gồm chỉ tiêu sau:



Hệ số hao mòn TSCĐ:

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với

thời điểm đầu tư ban đầu.
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp:
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, loại TSCĐ trong


tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp cho
doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở doanh
nghiệp, từ đó có biện pháp đầu tư, điều chỉnh lại cơ cấu TSCĐ nhằm nâng cao hiệu
suất sử dụng vốn của doanh nghiệp
Trên đây là những chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu phân tích chủ yếu nhằm phục vụ
cho việc kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng VCĐ của mỗi doanh nghiệp. Khi đánh
giá hiệu quả sử dụng VCĐ cần phải kết hợp các hai loại chỉ tiêu trên để rút ra được
những kết luận đúng đắn. Ngoài ra, vì TSCĐ gồm nhiều loại nên phải kết hợp xem xét
các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của từng loại cụ thể về mặt hiện vật để đánh giá được toàn
diện và chính xác hiệu quả sử dụng VCĐ.
Qua phương pháp xác định hiệu quả sử dụng VCĐ trên đây chúng ta thấy rằng
nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ có nghĩa là khai thác một cách triệt để khả năng hiện
có của doanh nghiệp, phát huy hết công suất thiết kế của máy móc, thiết bị, tận dụng

20
Nguyễn Thị Hương TCNH 5 – K5
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh


một cách tối đa giờ máy... để từ đó tạo ra nhiều sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp làm cho kết quả thu được trên một đồng chi phí về TSCĐ (VCĐ) ngày một
tăng. Điều đó có nghĩa là khi hiệu quả sử dụng VCĐ được nâng lên thì với một đồng
vốn bỏ ra sẽ cho kết quả nhiều hơn, tốt hơn cho doanh nghiệp.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ là một trong những phương pháp
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Do đó các doanh
nghiệp phải thường xuyên nắm vững tình hình sử dụng VCĐ để đề ra những biện pháp
tích cực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ trong doanh nghiệp.

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Để có được các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, trước hết
chúng ta cần phải xem xét hiệu quả sử dụng vốn cố định chịu ảnh hưởng của những
yếu tố nào. Từ đó có những biện pháp tác động tích cực để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định.
1.3.1 Các yếu tố chủ quan
Đây là yếu tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng các tài sản cố định và
qua đố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Yếu tố này
gồm nhiều yếu tố cùng tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh cả trước mắt cũng như lâu dài. Bởi vậy, việc xem xét đánh giá và ra quyết
định đối với các yếu tố này là điều cực kỳ quan trọng. Thông thường người ta thường
xem xét những yếu tố sau:

 Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Yếu tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng như định hướng cho
nó trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh doanh đã được lựa chọn, chủ
doanh nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề đầu tiên về tài chính gồm:
-Cơ cấu vốn cố định của doanh nghiệp thế nào là hợp lý, khả năng tài chính của
công ty ra sao.
-Cơ cấu tài sản được đầu tư ra sao, mức độ hiện đại hoá nói chung so với các

đối thủ cạnh tranh đến đâu.
-Nguồn tài trợ cho những tài sản cố định đó được huy động từ đâu, có đảm bảo
lâu dài cho sự hoạt động an toàn của doanh nghiệp hay không.
 Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất kinh doanh.

21
Nguyễn Thị Hương TCNH 5 – K5
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất tác động liên tục tới một số chỉ tiêu
quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới máy móc thiết
bị, hệ số sử dụng về thời gian công suất...
Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn, doanh nghiệp chỉ có điều kiện sử dụng máy
móc, thiết bị nhưng lại luôn phải đối phó với các đối thủ cạnh tranh với yêu cầu của
khách hàng về vấn đề chất lượng. Do vậy, doanh nghiệp dễ dàng tăng được lợi nhuận
trên vốn cố định nhưng khó giữ được chỉ tiêu này lâu dài.
Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ máy móc thiết bị cao doanh nghiệp có
lợi thế lớn trong cạnh tranh, song đòi hỏi tay nghề công nhân cao có thể sẽ làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn cố định.

22
Nguyễn Thị Hương TCNH 5 – K5
nghiệp


Luận văn tốt


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

 Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh,hạch toán nội bộ doanh nghiệp.
Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất phải gọn nhẹ,
ăn khớp nhịp nhàng với nhau.
Với mỗi phương thức sản xuất và loại hình sản xuất sẽ có tác động khác nhau
tới tiến độ sản xuất, phương pháp và quy trình vận hành máy móc, số bộ phận phục vụ
sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, đặc điểm của công ty hạch toán, kế toán nội bộ doanh nghiệp (luôn
gắn bó với tính chất của tổ chức sản xuất và quản lý trong cùng doanh nghiệp) sẽ có
tác động không nhỏ. Công tác kế toán đã dùng những công cụ của mình (bảng biểu,
khấu hao, thống kê, sổ cái...) để tính toán hiệu quả sử dụng vốn cố định và kế toán phải
có nhiệm vụ phát hiện những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn và đề xuất những
biện pháp giải quyết.

 Trình độ lao động,cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong doanh
nghiệp
Để phát huy được hết khả năng của dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của
công nhân cao. Song trình độ của lao động phải được đặt đúng chỗ, đúng lúc, tâm sinh
lý...
Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất doanh nghiệp phải có một
cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng. Ngược lại,
nếu cơ chế khuyến khích không công bằng quy định định trách nhiệm không rõ ràng

dứt khoát sẽ là cản trợ mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.3.2 Các yếu tố khách quan.

 Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước
Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi trường
và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt
động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Với bất cứ một sự thay đổi nào trong chế độ
chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động của doanh nghiệp.
Đối với vấn đề hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp thì các văn bản
pháp luật về tài chính, kế toán thống kê, về quy chế đầu tư, gây ảnh hưởng lớn trong
quá trình kinh doanh, nhất là các quy định về cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định,

23
Nguyễn Thị Hương TCNH 5 – K5
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

về trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, cũng như các văn bản về thuế vốn, khuyến
khích nhập một số máy móc, thiết bị nhất định đều có thể làm tăng hay giảm hiệu quả
sử dụng vốn cố định.
 Tác động của thị trường
Tuỳ theo mỗi loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia tác động đến hiệu quả
sử dụng vốn cố định là phải phục vụ những gì mà thị trường cần căn cứ vào nhu cầu
hiện tại và tương lai. sản phẩm cạnh tranh phải có chất lượng cao, giá thành hạ mà

điều này chỉ xảy ra khi doanh nghiệp tích cực nâng cao hàm lượng công nghệ kỹ thuật
của tài sản cố định. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu tư cải tạo,
đầu tư mới tài sản cố định trước mắt cũng như lâu dài. Nhất là những doanh nghiệp
hoạt động trong môi trường cạnh tranh cao, tốc độ thay đổi công nghệ nhanh như
ngành kiến trúc, thiết kế, thi công xây dựng...
Bên cạnh đó, lãi suất tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng. Lãi
suất tiền vay ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của doanh nghiệp. Sự thay đổi lãi suất sẽ
kéo theo những biến đổi cơ bản của đầu tư mua sắm thiết bị, tài sản cố định

 Các yếu tố khác
Các yếu tố này có thể được coi là yếu tố bất khả kháng như thiên tai, dịch hoạ
có tác động trực tiếp lên hiệu quả sử dụng vốn cố định (tài sản cố định) của doanh
nghiệp. Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời là hoàn toàn không thể biết trước, chỉ
có thể dự phòng trước nhằm giảm nhẹ thiên tai mà thôi.

24
Nguyễn Thị Hương TCNH 5 – K5
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Chương 2 : Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty
cổ phần sản xuất bao bì và thương mại Thành Hưng
2.1 Khái quát về công ty.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty


 Giới thiệu chung về Công ty:
• Tên đầy đủ của công ty: Công ty cổ phần sản xuất bao bì và thương mại Thành
Hưng.

• Trụ sở chính: Đội 7B, Cụm Công nghiệp Tiền Phong, Xã Dương Liễu, Huyện
Hoài Đức, Thành phố Hà Nội

• Số điện thoại : +844 33997788
• Fax : +844 33991189
• Địa chỉ Email :
 Quá trình thành lập và phát triển của công ty
Công ty cổ phần sản xuất bao bì và thương mại Thành Hưng được thành lập
dưới hình thức công ty cổ phần do các cổ đông đóng góp.
Giấy phép kinh doanh số 0103034024 do sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố
Hà Nội cấp ngày 02/12/2010 (Số cũ 0303001270 do phòng đăng ký kinh doanh – Sở
kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Hà Tậy cấp ngày 24/06/2008)
Công ty cổ phần sản xuất bao bì và thương mại Thành Hưng với đội ngũ nhân
viên được đào tạo đúng chuyên ngành ở trong nước và ngoài nước. Đội ngũ nhân
viên không ngừng được nâng cao kinh nghiệm nghề nghiệp thông qua các khóa đào
tạo của các nhà sản xuất,…
Mục tiêu tương lai: Với thế mạnh của mình công ty hy vọng trong tương lai
gần cổ phần sản xuất bao bì và thương mại Thành Hưng trở thành một đơn vị hàng
đầu tích cực tham gia sản xuất và phân phối các sản phẩm bao bì thân thiện với môi
trường tại Việt Nam trong thời gian tới. Việc tập trung đầu tư hơn nữa theo chiều sâu
trong kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh thể hiện sự quyết tâm của Thành Hưng

25
Nguyễn Thị Hương TCNH 5 – K5
nghiệp


Luận văn tốt


×