Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Báo cáo thực tập cơ sở ngành tài chính ngân hàng hội sở chính ngân hàng SHB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.43 KB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP
Cơ sở ngành Tài chính - Ngân hàng
Đơn vị thực tập: Hội sở chính Ngân hàng SHB

Họ và tên sinh viên
Lớp
Giáo viên hướng dẫn

: Trần Thị Mai
: Tài chính ngân hàng 2-K5
: Ths. Nguyễn Thị Hải Yến


HÀ NỘI - 2013
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
Cơ sở thực tập có trụ sở tại:
Số nhà: 77
Phố: Trần Hưng Đạo
Quận: Hoàn Kiếm
TP: Hà Nội
Số điện thoại: (04) 3942 3388
Trang web: www.shb.com.vn.
Địa chỉ Email:
Xác nhận:
Chị: Trần Thị Mai


Là sinh viên lớp: Tài chính ngân hàng 2-K5. Mã số sinh viên: 0541270163
Có thực tập tại Hội sở ngân hàng SHB trong khoảng thời gian từ ngày 16/5 đến
ngày 17/6. Trong khoảng thời gian thực tập tại ngân hàng, chị Mai đã chấp hành
tốt các quy định của đơn vị và thể hiện tinh thần làm việc nghiêm túc, chăm chỉ
và chịu khó học hỏi.

Hà Nội, ngày……tháng……năm 2013
Xác nhận của Cơ sở thực tập
(Ký tên và đóng dấu của đại diện Cơ sở thực tập)

2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG
NGHIỆP HÀ NỘI
Khoa Quản lí Kinh doanh

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT
về CHUYÊN MÔN và QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
Họ và tên: Trần Thị Mai
Mã số sinh viên: 0541270163
Lớp:
Tài chính ngân hàng 2
Ngành: Tài chính doanh nghiệp
Địa điểm thực tập: Ngân Hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội SHB
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Hải Yến

Đánh giá chung của giáo viên hướng dẫn:
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
………………,ngày….tháng….năm 2013
Giáo viên hướng dẫn
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

3


Mục Lục
Mục Lục...............................................................................................4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................4
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................5
Phần 1: Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội. 6

Phần 2. Thực trạng một số hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
SHB.....................................................................................................18
Phần 3. Đánh giá chung và đề xuất hoàn thiện..............................37
KẾT LUẬN........................................................................................41
Phụ lục 1: Báo cáo kết quả kinh doanh (2010-2012).....................42
Phụ lục 2: Bảng cân đối kế toán (2010-2012)..................................43

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Diễn giải

TMCP
CBNV
TCTD
NHTM
TCKT
NHNN
QHKH
TSCĐ
UBND
TW
TSLĐ&ĐTNH
TT
TTKDTM
TM
TTBT

Thương mại cổ phần

Cán bộ nhân viên
Tổ chức tín dụng
Ngân hàng thương mại
Tổ chức kinh tế
Ngân hàng nhà nước
Quan hệ khách hàng
Tài sản cố định
Ủy ban nhân dân
Trung ương
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Thanh toán
Thanh toán không dùng tiền mặt
Tiền mặt
Thanh toán bù trừ

4


LỜI NÓI ĐẦU

Trước những thay đổi và thách thức trong xu thế toàn cầu hóa thị trường tài
chính-tiền tệ đang diễn ra nhanh chóng, các ngân hàng đang ngày càng tự hoàn thiện,
áp dụng các chuẩn mực quốc tế, hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến, mở rộng mạng
lưới chi nhánh, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, đặc biệt nâng cao trình độ của cán
bộ nhân viên ngân hàng nhằm đủ sức cạnh tranh và hội nhập với nền kinh tế thế giới
và khu vực.
Để giúp sinh viên có điều kiện cọ xát thực tế, rút ngắn khoảng cách giữa lý
thuyết và thực tiễn, các trường đại học, cao đẳng trong cả nước đều tạo điều kiện cho
mỗi sinh viên có một thời gian thực tập tại các cơ sở. Quá trình thực tập là khoảng thời
gian không dài nhưng vô cùng quan trọng vì giúp cho sinh viên có cái nhìn khái quát

về công việc của một cán bộ ngân hàng và tiếp cận thực tiễn rút ra những bài học kinh
nghiệm quý báu cho bản thân, cũng như công việc sau này của mỗi người.
Được sự cho phép của nhà trường và sự chấp nhận của Ban lãnh đạo ngân hàng,
em đã được thực tập tại Hội sở chính Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB).
Sau thời gian thực tập tổng hợp, em được quan sát những hoạt động cơ bản của
ngân hàng cùng các phòng ban. Nay em xin báo cáo lại các nội dung thực tập như sau:
Phần 1: Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
Phần 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng SHB
Phần 3: Đánh giá chung và đề xuất hoàn thiện
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của giảng viên Th.s Nguyễn Thị Hải Yến
cùng các anh, chị công tác tại Hội sở chính Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội đã
giúp em hoàn thành báo cáo thực tập này!

5


Phần 1: Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
1.1. Sự ra đời và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) tiền thân là Ngân hàng
TMCP Nông Thôn Nhơn Ái được thành lập theo giấy phép số 0041/NH /GP ngày
13/11/1993 do Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp và chính thức đi vào
hoạt động ngày 12/12/1993. Ra đời trong bối cảnh nền kinh tế đất nước chuyển từ kinh
tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý cuả Nhà nước và theo
chủ trương cuả Chính Phủ, đây là giai đoạn đổi mới và thực hiện pháp lệnh ngân hàng,
hợp tác xã và Công ty tài chính, vốn điều lệ đăng ký ban đầu là 400 triệu đồng. Thời
gian đầu mới thành lập mạng lưới hoạt động cuả Ngân hàng chỉ có một trụ sở chính
đơn sơ đặt tại số 341 - Ấp Nhơn Lộc 2 - Thị tứ Phong Điền - Huyện Châu Thành tỉnh
Cần Thơ (cũ) nay là Huyện Phong Điền Thành Phố Cần Thơ, với điạ bàn hoạt động
bao gồm vài xã thuộc Huyện Châu thành, đối tượng cho vay chủ yếu các hộ nông dân
với mục đích vay phục vụ sản xuất nông nghiệp và tổng số cán bộ nhân viên lúc bấy

giờ Ngân hàng có 08 người, trong đó chỉ có một người có trình độ đại học.
Ngày 20/01/2006: Thống Đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam đã ký Quyết định
số 93/QĐ-NHNN về việc chấp thuận cho SHB chuyển sang hoạt động theo mô hình
Ngân hàng Thương mại Cổ phần đô thị. Việc chấp thuận cho SHB chuyển đổi mô hình
hoạt động từ Ngân hàng TMCP Nông thôn sang Ngân hàng TMCP đô thị, từ đó tạo
được thuận lợi cho ngân hàng có điều kiện nâng cao năng lực về tài chính, mở rộng
mạng lưới hoạt động kinh doanh, đủ sức cạnh tranh và phát triển, đánh dấu một giai
đoạn phát triển mới của SHB và đây là Ngân hàng TMCP đô thị đầu tiên có trụ sở
chính tại Thành Phố Cần Thơ trung tâm tài chính - tiền tệ của khu vực Đồng Bằng
Sông Cửu Long.
Ngày 11/9/2006 chuyển đổi thành NHTM CP Sài Gòn – Hà Nội với số VĐL là
500 tỷ đồng. Việc chuyển đổi mô hình hoạt động từ Ngân hàng TMCP nông thôn sang
Ngân hàng TMCP đô thị sẽ là một giai đoạn phát triển mới của SHB với mục tiêu sẽ
trở thành một trong ngân hàng TMCP bán lẻ đa năng, phấn đấu chuyển đổi từ một
ngân hàng TMCP nông thôn với phạm vi và quy mô hoạt động hẹp sang ngân hàng
TMCP đô thị, cung cấp sản phẩm dịch vụ đa dạng cho các thị trường có chọn lựa,
6


ngân hàng hoạt động vững mạnh và an toàn, phát triển bền vững đáp ứng các yêu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngày 14/8/2007 tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng.
Năm 2008, SHB đã hoàn tất việc chuyển Hội sở ra Hà Nội (số 77 Trần Hưng
Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội) – Trung tâm kinh tế lớn thứ hai cả nước. Đây là cơ hội
tốt để SHB có thể phát triển hơn nữa nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của nhân dân và
các tổ chức kinh tế.
Ngày 4/1/2008, SHB đã chính thức tổ chức lễ công bố quyết định thành lập câu
lạc bộ bong đá mang tên SHB Đà Nẵng, đồng thời cũng tổ chức lễ xuất quân cho đội
bóng trong mùa giải 2008. Sự góp mặt của SHB Đà Nẵng trong mùa giải này làm cho
đấu trường bóng đá trong nước trở nên phong phú hơn. Đây cũng là một đóng góp của

SHB vào hoạt động giải trí xã hội.
Ngày 28/01/2010: SHB chính thức trở thành thành viên của Hiệp hội Ngân hàng
Châu Á (ABA)
Năm 2011, SHB đã hoàn thành chuyển đổi 1.500 tỷ đồng trái phiếu nâng vốn
điều lệ lên gần 5000 tỷ đồng,
Năm 2012, SHB thực hiện chiến lược mở rộng ra nước ngoài với việc khai trương
và đi vào hoạt động 2 chi nhánh tại Phnom Penh - Campuchia và Lào .
Năm 2012, ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (HBB) sát nhập vào SHB theo văn bản
số 3651/NHNN-TTGSNH
Bên cạnh việc mở rộng kinh doanh, SHB còn tham ra rất nhiều hoạt động xã hội
khác. SHB cùng với Thành đoàn Hà Nội vừa ra mắt Quỹ hỗ trợ thanh niên lập nghiệp
với số tiền 3 tỷ đồng. Đoàn viên, thanh niên có thể vay vốn tối đa 50 triệu đồng cho
một dự án. Những dự án trên 50 triệu đồng, SHB sẽ chủ động xem xét để cho vay
ngoài quỹ. Thời hạn vay không quá 2 năm. Lãi suất sẽ tính bằng lãi suất của Ngân
hàng chính sách xã hội cùng thời điểm. Điểm mới của quỹ là cá nhân có thể tự đứng ra
vay khi có tín chấp của tổ chức Đoàn (trong khi các kênh vay vốn khác chỉ có chủ hộ
được vay). Đây là một hoạt động rất có ý nghĩa của SHB nhằm tạo cơ hội cho thanh
niên có thể phát huy sự sáng tạo và lập nghiệp bằng chính khả năng của mình

7


1.2. Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động kinh doanh của ngân hàng
1.2.1. Cơ cấu tổ chức SHB
Gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Ban Tổng Giám
đốc, các Phòng, Ban chuyên môn, nghiệp vụ tại Hội sở, các Chi nhánh và Phòng Giao
dịch trực thuộc Chi nhánh. Ngoài ra còn có Văn phòng Hội đồng quản trị làm nhiệm
vụ tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị trong việc quản lý hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.


Hình 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lí hoạt động của ngân hàng

1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong hệ thống SHB
Đại hội đồng cổ đông: có thẩm quyền cao nhất trong toàn hệ thống SHB, có
quyền quyết định những vấn đề lớn, mang tính chiến lược trong hoạt động của SHB
trong như việc tăng giảm vốn điều lệ, thành lập các công ty trực thuộc…
8


Hội đồng quản trị: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có toàn quyền nhân danh
Ngân hàng để quyết định những vấn đề có liên quan đến mục đích quyền lợi của Ngân
hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị
giữ vai trò định hướng chiến lược, kế hoạch hoạt động hàng năm; chỉ đạo và giám sát
hoạt động của Ngân hàng thông qua Ban điều hành và các Phòng, Ban, Trung tâm
nghiệp vụ.
Ban Kiểm soát: Do Đại hội đồng bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính
của Ngân hàng; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán, hoạt động của hệ
thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng; thẩm định Báo cáo tài chính hàng
năm; báo cáo cho Đại hội đồng cổ đông tính chính xác, trung thực, hợp pháp về Báo
cáo tài chính của Ngân hàng.
Ban Tổng Giám đốc gồm Tổng Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị, trước pháp luật về hoạt động hàng ngày của Ngân hàng và các Phó
Tổng giám đốc, các Trưởng phòng, ban nghiệp vụ, Kế toán trưởng, bộ máy chuyên
môn nghiệp vụ..
Các Phòng, Ban chuyên môn, nghiệp vụ: Thực hiện các nghiệp vụ theo quy định
về chức năng, nhiệm vụ do Tổng giám đốc ban hành và tuân thủ những quy định của
Ngân hàng nhà nước và pháp luật hiện hành.
Tổng số cán bộ công nhân viên ngân hàng tính đến thời điểm năm 2012 là 4463
người.
1.2.3. Chức năng hoạt động của các phòng ban

Phòng hành chính nhân sự
- Quản lý nhân sự; đào tạo nhân sự.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Theo dõi những biến động và thực hiện các biện pháp để ổn định và phát triển nhân
sự, nguồn lực con người của ngân hàng.
Phòng quản lý tín dụng
- Thẩm định các hồ sơ, dự án vay vốn, đầu tư theo yêu cầu của Ban lãnh đạo, của các
cấp có thẩm quyền.
- Quản lý các hoạt động liên doanh liên kết của Hội sở về sản phẩm tín dụng.
-Quản lý và phát triển sản phẩm tín dụng.
-Thẩm định và tái thẩm định các hồ sơ tín dụng vượt quá hạn mức phán quyết của chi
nhánh, sở giao dịch.
-Tiếp thị, mở rộng thị phần của ngân hàng thông qua các sản phẩm,dịch vụ cung cấp.
Trung tâm thanh toán và thanh toán quốc tế
9


- Điều hành và quản lý hoạt động tài trợ thương mại, xuất nhập khẩu... trong nước và
quốc tế.
-Thực hiện cung cấp các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến hoạt động thanh toán,
chuyển tiền.
-Quản lý công tác thanh toán quốc tế.
- Quản lý hệ thống thanh toán (SWIFT)
Phòng phát triển sản phẩm, dịch vụ
- Quản lý và phát triển sản phẩm phi tín dụng của ngân hàng.
- Tiếp nhận và phản hồi những thông tin về sản phẩm nội bộ của ngân hàng.
- Quản lý các hoạt động của ngân hàng liên quan đến sản phẩm phi tín dụng.
Phòng nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ
- Quản lý điều hành và hoạt động vốn, tạo tính thanh khoản.
- Quản lý nguồn vốn và sử dụng vốn của ngân hàng.

- Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn ký thác, nhận ủy thác.
- Quản lý hoạt động kinh doanh của ngân hàng trên thị trường vốn.
- Kết hợp quản lý tài sản nợ - tài sản có của ngân hàng.
- Quản lý hoạt động kinh doanh ngoại hối.
Phòng Ngân quỹ
- Quản lý công tác thanh toán nội địa của ngân hàng.
- Quản lý ngân quỹ.
- Hỗ trợ trong hoạt động cho phòng nguồn vốn và phòng kinh doanh tiền tệ.
Phòng tài chính kế toán
- Kế hoạch xây dựng và kiểm tra chế độ báo cáo tài chính kế toán.
- Kế toán quản trị, kế toán tổng hợp.
- Lập báo cáo chi tiết hàng kỳ về báo cáo tài chính.
- Thực hiện công tác hậu kiểm chứng từ kế toán.
Phòng Hành chính Quản trị
- Công tác lễ tân, phục vụ.
- Quản lý hành chính, văn thư, con dấu.
- Quản lý, mua sắm tài sản cố định và công cụ dụng cụ của ngân hàng.
- Thực hiện công tác bảo vệ và an ninh.
- Thực hiện các công tác hành chính quản trị khác theo yêu cầu của ban lãnh đạo.
Phòng Công nghệ thông tin
- Công tác quản trị mạng, quản trị hệ thống.
10


- Công tác an toàn và bảo mật thông tin.
- Phát triển hoạt động ứng dụng hỗ trợ hoạt động chung và hoạt động điều hành.
- Phát triển ứng dụng: tích hợp, quản lý và điều hành ngân hàng.
- Xây dựng và phát triển hệ thống báo cáo, thông tin quản lý.
Phòng Đầu tư
- Quản lý hoạt động đầu tư dự án của ngân hàng.

- Quản lý hoạt động đầu tư chứng khoán và đầu tư giấy tờ có giá khác của ngân hàng.
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính cho khách hàng.
- Thiết lập các danh mục đầu tư tài sản có hiệu quả.
1.2.4. Trụ sở hoạt động và các chi nhánh
Hiện tại SHB có 317 Chi nhánh và phòng Giao dịch trên các tỉnh thành trong nước và
2 Chi nhánh Quốc tế tại Campuchia và Lào.
*Trụ sở hoạt động


Địa chỉ: số 77 Trần Hưng Đạo, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.



Email:



Website: www.shb.com.vn.

Một số chi nhánh
*Chi nhánh Cần Thơ
Địa chỉ: 138 đường 3/2, Phường Hưng Lợi, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ.
-

Phòng giao dịch Phong Điền: 341 – 342 Thị Trấn Phong Điền, Huyện Phong
Điền, TP. Cần Thơ.

-

Phòng giao dịch Phan Đình Phùng: 42A Phan Đình Phùng, Phường Tân An,

Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ.

-

Phòng giao dịch Trần Phú: 2 Bis đường Trần Phú, Phường Cái Khế, Quận Ninh
Kiều, TP. Cần Thơ.

-

Phòng giao dịch Xuân Khánh: 2/B9 đường 30/4, Phường Xuân Khánh, Quận
Ninh Kiều, TP. Cần Thơ.

-

Phòng giao dịch Trường Xuân: 7/4 – Xã Trường Xuân, Huyện Cờ Đỏ, TP. Cần
Thơ.

-

Phòng giao dịch Thạnh An: 71A - Quốc Lộ 80, Thị trấn Thạnh An, Huyện Vĩnh
Thạnh, TP. Cần Thơ.

-

Điểm giao dịch Thạnh Quới: Xã Thạnh Quới, Huyện Vĩnh Thạnh, TP. Cần
Thơ.
11


-


Điểm giao dịch Đông Phước: Thị Trấn Đông Phước, Huyện Châu Thành, Tỉnh
Hậu Giang.

-

Phòng giao dịch Thốt Nốt: 491B Ấp Phụng Thạnh 1, Thị Trấn Thốt Nốt, Huyện
Thốt Nốt, TP. Cần Thơ.

*Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 41 – 43 – 45 Pasteur, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP. HCM.
-

Phòng giao dịch Chợ Lớn: 265 Hải Thượng Lãn Ông, Phường 13, Quận 5, TP.
HCM.

-

Phòng giao dịch Bình Thạnh: Số 179-181 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 17,
Quận Bình Thạnh, TP. HCM.

-

Phòng giao dịch Gò Vấp: 273 Quang Trung, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP.
HCM.

*Chi nhánh Hà Nội
Địa chỉ: 86 Bà Triệu, Quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội.
-


Phòng giao dịch Thái Hà: 162 Thái Hà, Quận Đống Đa, TP. Hà Nội.

-

Phòng giao dịch Ba Đình: 34 Giang Văn Minh, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội.

-

Phòng giao dịch Đống Đa: 154 đường Kim Liên – Ô Chợ Dừa kéo dài, Quận
Đống Đa, TP. Hà Nội.

-

Phòng giao dịch Hoàng Quốc Việt: 335 đường Hoàng Quốc Việt, Phường
Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội.

-

Phòng giao dịch Hoàn Kiếm: Tầng 4, số 39A, Phố Ngô Quyền, Quận Hoàn
Kiếm, TP. Hà Nội.

*Phòng giao dịch Kiên Giang
Địa chỉ: Số 2 Trần Phú, Thị xã Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang.
-

Phòng giao dịch Tân Hiệp: Số 5 Quốc lộ 80, Thị trấn Tân Hiệp, Huyện
Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang.

*Chi nhánh Đã Nẵng
Địa chỉ: Số 89 Nguyễn Văn Linh, Phường Nam Dương, Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng.

-

Phòng giao dịch Sơn Trà: Số 369 Ngô Quyền, Quận Sơn Trà, TP. Đà Nẵng.

*Chi nhánh Quảng Ninh
Địa chỉ: 488 Trần Phú, Cẩm Phả, Quảng Ninh.
*Chi nhánh Bình Dương
Địa chỉ: 302, khu 1, Phường Phú Hoà, Thị xã Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương.

1.3. Các sản phẩm, dịch vụ của Ngân Hàng
SHB hướng đến mục tiêu trở thành một trong mười ngân hàng bán lẻ đa
12


năng hiện đại hàng đầu tại Việt Nam, phấn đấu đến năm 2020 trở thành một Tập
đoàn tài chính cung cấp sản phẩm dịch vụ đa dạng cho các thị trường có lựa
chọn, hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, minh bạch, phát triển bền vững, áp
dụng công nghệ thông tin hiện đại, đáp ứng các yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
SHB tập trung mở rộng dịch vụ hướng vào đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ (hiện
chiếm 90% tổng số các doanh nghiệp Việt Nam) hoạt động trong các lĩnh vực:
- Sản xuất, xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
- Sản xuất, xuất nhập khẩu hàng may mặc, đồ da.
- Sản xuất, xuất nhập khẩu hàng gia dụng, dân dụng, nội thất.
- Sản xuất, xuất nhập khẩu hàng điện tử, viễn thông.
- Sản xuất, xuất nhập khẩu hàng nông sản thực phẩm, thuỷ sản.
- Sản xuất, gia công phần mềm, công nghệ cao...
Sản phẩm dịch vụ
-

Sản phẩm tiền gửi:


• Tiền gửi thanh toán cá nhân và doanh nghiêp: là loại tiền gửi được hưởng
lãi suất không kỳ hạn được sử dụng để thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân
hàng, bao gồm các loại tiền gửi bằng VNĐ, USD, EUR.
• Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tài khoản tiền gửi được sử dụng với mục đích
chủ yếu để hưởng lãi căn cứ vào kỳ hạn gửi, gồm các loại tiết kiệm VNĐ, USD,
EUR
• Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi được sử dụng với mục đích để gửi
hoặc rút tiền mặt bất cứ lúc nào, hoặc nhận tiền chuyển khoản từ nơi khác
chuyển đến, gồm các loại hình tiết kiệm VNĐ, USD, EUR.
• Tiết kiệm dự thưởng: Tùy vào điều kiện hoạt động và từng thời điểm, SHB
có thể áp dụng hình thức tiết kiệm dự thưởng, khi đó người gửi tiền không những
được hưởng lãi từ khoản tiền gửi mà còn có cơ hội trúng thưởng may mắn.
• Các chứng chỉ tiền gửi có liên quan: là các loại hình tiết kiệm khác mà
ngân hàng cung cấp tạo điều kiện tiện ích nhất cho khác hàng.
-

Sản phẩm cho vay:

•Cho vay sản xuất kinh doanh cá nhân và doanh nghiệp
•Cho vay đầu tư
• Cho vay tiêu dùng
•Cho vay mua bất động sản
•Cho vay du học.
•Cho vay sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do SHB phát hành là tài trợ vốn cho
13


khách hàng có số dư tiết kiệm, số tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi tại ngân hàng nhằm
mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng hợp pháp.

•Cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp: là tài trợ cho khách hàng ở khu
vực nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất nông nghiệp, các ngành
nghề kinh doanh hàng hoá và dịch vụ nông nghiệp
•Cho vay thấu chi: là tài trợ vốn cho khách hàng nhằm bổ sung phần vốn
thiếu hụt khi tài khoản của khách hàng mở tại SHB không đủ số dư cần thiết để thanh
toán.
•Cho vay cán bộ - công nhân viên: là hình thức tài trợ vốn cho các cá nhân
là CBCNV dưới hình thức vay tín chấp nhằm phục vụ sinh hoạt tiêu dùng trên cơ
sở nguồn thu nợ từ tiền lương, trợ cấp và các khoản thu nhập hợp pháp khác của
CBCNV.
- Dịch vụ chuyển tiền:
•Chuyển tiền trong nước
•Chuyển tiền ra nước ngoài
•Chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam
- Sản phẩm bảo lãnh:
Là việc Ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng với nhiều loại hình sau:
•Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Đảm bảo khả năng và kế hoạch thực hiện
hợp đồng của khách hàng nếu hợp đồng được ký kết.
•Bảo lãnh dự thầu: SHB cam kết bảo lãnh cho doanh nghiệp đang chuẩn bị
tham gia vào đợt đấu thầu, cam kết thực hiện nghĩa vụ của khách hàng trong
việc tham gia trong đấu thầu các dự án, giúp cho doanh nghiệp có đủ điều kiện và có
uy tín lớn khi tham gia vào một giao dịch đấu thầu mà việc phải có bảo lãnh của
Ngân hàng là bắt buộc theo yêu cầu của chủ thầu.
• Bảo lãnh thanh toán: Bảo lãnh với bên thứ ba về việc cam kết sẽ thanh
toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
• Bảo lãnh vay vốn: SHB phát hành bảo lãnh cho bên thứ ba khác về việc cam kết
trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả nợ, hoặc không
trả nợ đầy đủ, đúng hạn.

• Bảo lãnh nộp thuế nhập khẩu: SHB cam kết với cơ quan thu thuế (bên nhận
bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thay cho khách hàng không thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu cho cơ quan thu thuế trong vòng 30 ngày kể từ
ngày nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp.
14


• Bảo lãnh hoàn tạm ứng: Cam kết thanh toán phần ứng trước khách hàng
đã nhận được trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ hợp đồng ký kết.
• Bảo lãnh phát hành chứng từ có giá: một lĩnh vực hoạt động của ngân
hàng nhằm hỗ trợ cho công ty phát hành của mình, hoặc chủ sở hữu phát hành
và phân phối các chứng từ có giá (cổ phiếu, trái phiếu, các loại chứng chỉ tiền
gửi,…) bằng việc thoả thuận mua bán chứng khoán để bán lại hoặc bán chứng khoán
thay mặt người phát hành hay người chủ sở hữu.
• Ngoài ra, SHB còn tiến hành thực hiện bảo lãnh quốc tế: Thư tín dụng
dự phòng (Stand by L/C) và Thư bảo lãnh (Letter of Guarantee), SHB cam kết với
đối tác nước ngoài của doanh nghiệp về việc thực hiện hợp đồng, dự thầu, thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ,… trong trường hợp doanh nghiệp vi phạm các nghĩa vụ
thỏa thuận.
-

Dịch vụ thẻ

Sản phẩm thẻ hiện tại của Ngân hàng là Thẻ ghi nợ nội địa Thẻ tín dụng quốc
tế SHB MasterCard
Thẻ ghi nợ của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, là một phương tiện thanh
toán không dùng tiền mặt, an toàn, hiện đại, với nhiều tiện ích và dịch vụ gia tăng.
Khách hàng gửi tiền vào tài khoản thẻ và sử dụng bằng tiền của mình. Ngoài ra chủ
thẻ có thể sử dụng dịch vụ thấu chi trên tài khoản thẻ của SHB.

Thẻ tín dụng quốc tế SHB MasterCard là sản phẩm thẻ có tính năng “chi tiêu
trước, trả tiền sau”, được phát hành theo công nghệ Chip chuẩn EMV hiện đại nhất,
đặc biệt an toàn và thuận tiện cho Quý khách trong mọi giao dịch thanh toán trên toàn
cầu.
- Dịch vụ thanh toán
• Dịch vụ thanh toán trong nước;
• Dịch vụ thanh toán quốc tế;
• Chuyển tiền bằng điện (T/T);
• Nhờ thu;
• Tín dụng chứng từ,…
- Các sản phẩm dịch vụ khác
• Kinh doanh ngoại tệ: nhận thu đổi các loại ngoại tệ của khách hàng vãng
lai, mua bán các loại ngoại tệ trên tài khoản của khách hàng khi có yêu cầu, thực
hiện mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối trong nước và quốc tế.
• Chi trả lương cán bộ - công nhân viên: nhận tiền mặt hoặc trích từ tài
khoản tiền gửi thanh toán của tổ chức kinh tế để thanh toán tiền lương cho
15


CBCNV theo thời gian nhất định hàng tháng.
• Dịch vụ Internet Banking / Mobile Banking: Cung cấp dịch vụ, thông tin
của khách hàng, tài khoản của khách hàng và các loại thông tin liên quan cho khách
hàng thông qua hệ thống internet và điện thoại.
• Dịch vụ Ngân quỹ: là việc SHB thực hiện việc kiểm đếm các loại tiền
cho khách hàng, cất, lưu giữ hộ khách hàng, kiểm định và cất trữ các loại tài sản
(vàng, bạc), các loại giấy tờ có giá, thu đổi tiền.
• Thu chi hộ tiền bán hàng: Thay mặt khách hàng làm nghiệp vụ thu nhận,
kiểm đếm, phân loại, vận chuyển,… và báo có vào tài khoản hoặc chi tiền thanh toán
cho đối tác của khách hàng.
• Dịch vụ chuyển đổi ngoại tệ: phục vụ nhu cầu của khách hàng về đa dạng

hóa danh mục đầu tư, hạn chế rủi ro cũng như tìm kiếm lợi nhuận thông qua sự biến
động của tỷ giá các loại ngoại tệ.
• Hỗ trợ du học: tư vấn du học, xác nhận năng lực tài chính, cung cấp tín dụng
du học, chuyển tiền ra nước ngoài, tiết kiệm tích lũy giáo dục,..
• Ngoài ra, SHB còn cung cấp các dịch vụ: tư vấn đầu tư, nhận ủy thác đầu
tư, quản lý tài sản, chiết khấu, mua bán chứng từ có giá và các dịch vụ khác của
ngân hàng trong khuôn khổ quy định của NHNN.
Phát triển sản phẩm
Đối với khách hàng cá nhân
Với mục tiêu phấn đấu trở thành một ngân hàng bán lẻ đa năng hiện đại, trong
năm 2012, SHB tập trung phát triển nhiều sản phẩm phục vụ khách hàng cá nhân
bằng các sản phẩm đa dạng, đơn giản, dễ hiểu, có tính đại chúng, tính phổ cập và tiêu
chuẩn hoá cao thông qua mạng lưới rộng, và các kênh phân phối khác nhằm áp
dụng tối đa công nghệ thông tin như: SMS Banking, Internet Banking, ATM...
Huy động tiết kiệm với nhiều hình thức đa dạng, tiết kiệm rút gốc lãi linh hoạt,
mở tài khoản cá nhân với lãi suất linh hoạt tăng theo số dư bình quân.
Sản phẩm họat động tín dụng đa dạng và tiện ích.
Đối với khách hàng doanh nghiệp:
Trong năm 2012, SHB đã phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng và
đồng bộ nhằm cung cấp sản phẩm cho các doanh nghiệp, các sản phẩm ngân hàng
bán buôn của SHB bao gồm các sản phẩm huy động vốn linh hoạt và đa dạng, các sản
phẩm tín dụng và phi tín dụng với các loại dịch vụ khác có giá trị giao dịch lớn, độ
phức tạp cao và thường được thiết kế phù hợp với những nhu cầu riêng biệt của từng
nhóm, ngành nghề của doanh nghiệp.
Hoạt động huy động vốn
16


Trong những năm gần đây, đặc biệt trong năm 2011 và đầu năm 2012, thị
trường chứng kiến cuộc chạy đua huy động vốn của các NHTM. Sự canh tranh của

các NHTM nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân diễn ra khá quyết liệt,
thông qua các dịch vụ chăm sóc khách hàng, lãi suất cạnh tranh và các chương trình
khuyến mại có giá trị lớn để thu hút khách hàng. Ngoài ra, thị trường chứng khoán
cũng là một kênh huy động vốn đặc biệt thuận lợi của các ngân hàng.
Hoạt động tín dụng
Năm 2012, SHB thực hiện tăng trưởng tín dụng 17% so với năm 2011 theo
đúng chỉ tiêu được NHNN giao và sẽ tập trung đẩy mạnh cho vay các đối tượng
khách hàng phục vụ các lĩnh vực: sản xuất kinh doanh, xuất khẩu và phục vụ phát
triển khu vực nông nghiệp, nông thôn đặc biệt là đối tượng khách hàng Doanh nghiệp
vừa Việt Nam
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán
Hiện tại, SHB thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
thông qua Ngân hàng TMCP Quân Đội. SHB thực hiện hoạt động mua bán ngoại
tệ chủ yếu nhằm thực hiện thanh toán ngoại tệ cho các khách hàng trong và ngoài
nước (thường là các tổ chức kinh tế hoạt động xuất nhập khẩu) đồng thời thực hiện
mua bán ngoại tệ trên các tài khoản mở tại ngân hàng trên.
Hoạt động đầu tư
Đầu tư tài chính:
Đây là nghiệp vụ mà SHB xác định có vai trò quan trọng trong hoạt động ngân
hàng. Vì vậy ngay từ đầu năm, SHB đã thành lập Phòng Đầu tư để đẩy mạnh đầu
tư vào các lĩnh vực như: đầu tư mua cổ phiếu của các Công ty, đầu tư vào các dự án
bất động sản, khoáng sản, xây dựng,…
Đầu tư vào chứng khoán khác:
Đầu tư chứng khoán mua cổ phần của các Tổ chức kinh tế, Tổ chức tín
dụng khác, mua trái phiếu chính phủ, trái phiếu các Ngân hàng quốc doanh, trái
phiếu kho bạc nhà nước, trái phiếu đô thị…

17



Phần 2. Thực trạng một số hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
SHB
Trong thời gian thực tập tại SHB, em đã tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng
về hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo một số nội dung như sau:

2.1. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng SHB
2.1.1. Thuận lợi và khó khăn hiện nay đối với Ngân hàng SHB
- Thuận lợi:
Trung tâm giao dịch thanh toán của Ngân hàng SHB nằm ở trung tâm kinh tế,
chính trị, văn hóa của thành phố. Thuận lợi cho các hoạt động thương mại, dịch vụ
của ngân hàng.
Đội ngũ CBNV của ngân hàng có trình độ cao, phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt
tình với công việc.
- Khó khăn:
Trong địa bàn hoạt động có sự cạnh tranh của nhiều tổ chức tín dụng khác
cùng huy động vốn và cho vay.
Còn nhiều hạn chế về tổ chức quản lý kinh doanh, chưa phát huy được hết
hiệu quả, đây cũng là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
2.1.2. Công tác huy động vốn tại Ngân hàng SHB
Nguồn vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong kinh doanh của các doanh nghiệp.
Huy động vốn là công việc đầu tiên làm nền tảng cho những hoạt động tiếp theo của
quá trình kinh doanh của ngân hàng, do đó Ngân hàng SHB luôn tìm mọi biện pháp để
khai thác nguồn vốn, đảm bảo cho hoạt động của mình. Huy động vốn luôn luôn là
hoạt động vô cùng quan trọng của ngân hàng. Không chỉ phục vụ hoạt động kinh
18


doanh, cho vay của ngân hàng. Huy động vốn còn đảm bảo tạo an toàn thanh khoản và
tăng giá trị tài sản có trong bảng cân đối kế toán cũng như nâng cao vị thế của SHB

trong hệ thống Ngân hàng.
Thực hiện đa dạng hóa công tác huy động vốn cả về hình thức lãi suất huy động
vốn và kết hợp giữa huy động vốn trong địa bàn với huy động ngoài địa bàn. Sử dụng
các hình thức huy động vốn như: tiền gửi tiết kiệm các loại, kỳ phiếu với thời hạn và
mức lãi suất khác nhau,vận động mở tài khoản cá nhân và thanh toán không dùng tiền
mặt qua ngân hàng,….Ngoài ra ngân hàng còn sử dụng hoạt động Marketing trong
việc huy động vốn bằng các hình thức quà tặng, phiếu thăm dự thưởng nhằm thu hút
khách hàng đến với ngân hàng.
Bảng 2.1:Tình hình huy động vốn của Ngân hàng SHB trong 3 năm 2010-2012
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ
tiêu

2012

2011

2010
Số tiền

%

2011/2010
Số tiền
%

Số tiền

%


Số tiền

Vốn
huy
động

99.457,1

93,
4

59.723,7 91,65 38.925,2 83,09 39.733,4

66,52

20.789,5 34,8

Từ
TCKT

21.858,3

15.909,1

13.291,5

5.868,2

36,88


2.617,6

16,5

43.814,
7

25.633,7

33.784,2

77,1

18.181

41,5

-

-

1.281,3

58.6

Từ dân
77.598,9


%


Chênh lệch
2012/2011
Số tiền
%

Vốn
TW
điều
chuyển

-

2.185

3,36

903,7

1,93

Vốn
khác

7.040,1

6,6

3.249,4


4,98

7.020,8

14,98 3.790,7

116,65 -3.771,4

Tổng
vốn
huy
động

106.497,
2

100

65.158,1 100

46.849,
7

100

63,44

41.339,1

-116,1


18.308,4 39,1

( Nguồn:Phòng nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ)
Nhìn vào số liệu bảng 2.1 ta thấy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng liên
tục tăng từ năm 2010 đến năm 2012. Cụ thể, năm 2012 tổng nguồn vốn huy động tăng
41.339,1 tỷ đồng tương đương tăng 63,44% so với năm 2011. Trong đó vốn huy động
được năm 2012 là 99.457,1 tỷ đồng chiếm 93,4% trên tổng nguồn vốn, tăng so với
năm 2011 là 59.723,7 tỷ đồng chiếm 91,65% tổng nguồn vốn huy động được. Trong
19


đó nguồn vốn huy động được từ dân cư rất lớn, cao hơn nhiều so với nguồn vốn huy
động được từ các tổ chức kinh tế. Điều này cho thấy sự nỗ lực của ngân hàng trong
hoạt động Marketing, phục vụ khách hàng nhằm huy động được cao nhất số vốn nhàn
rỗi từ dân cư, góp phần làm tỷ lệ huy động vốn.
Đối với nguồn vốn TW điều chuyển, năm 2010 là 903,7 tỷ đồng chiếm 1,93%
trên tổng nguồn vốn, đến năm 2011 tăng lên 2.185 tỷ đồng, chiếm 3,36% trên tổng
nguồn vốn. Điều này cho thấy ngân hàng gặp khó khăn nhiều về huy động vốn vì khi
sử dụng nhiều vốn điều chuyển thì ngân hàng sẽ phải chịu chi phí sử dụng vốn cao và
sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng cần có những giải
pháp để tăng cường nguồn vốn huy động và giảm thiểu chi phí sử dụng vốn hơn nữa.
Ngoài ra nguồn vốn huy động khác chiếm một phần không nhỏ trên tổng nguồn
vốn huy động được, năm 2010 là 14,98% đến năm 2011 giảm còn 4,98% nhưng đến
năm 2012 tăng lên là 7.040,1 tỷ đồng chiếm 6,61% trên tổng nguồn vốn huy động
được.
Hình 2.1: Tình hình huy động vốn tiền gửi từ dân cư của 10 ngân hàng top đầu năm 2012
Đơn vị: tỷ đồng

20



Theo số liệu từ Ngân hàng Nhà nước năm 2012 SHB là Ngân Hàng dẫn đầu hệ
thống về mức tăng huy động vốn tiền gửi từ dân cư. Nguyên nhân chủ yếu là do nguồn
tiền gửi tăng mạnh sau khi Habubank sáp nhập vào SHB. Tuy tốc độ tăng trưởng về
mức huy động vốn cao nhưng quy mô huy động vốn của SHB còn nhỏ so với các
Ngân hàng khác.
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động huy động vốn là
chi phí huy động vốn. Chi phí huy động bao gồm ngoài phần lãi phải trả còn có những
khoảnkhác như: lương nhân viên, trang bị máy đếm tiền, máy soi tiền, tiền thuê trụ sở,
các chi phí hành chính khác….Trong đó phần lãi phải trả là bộ phận chủ yếu
của chi phí huy động.
Bảng 2.2: Chi phí huy động vốn
Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2011

Năm 2010

Chênh lệch
2012/2011

Chi phí

2011/2010


Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền

%

Số tiền

%

8.076

5.883,5

2520,7

2192,5

37,3

3362,8

133,4

( Nguồn:Phòng nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ)


Bảng 2.2 cho thấy chi phí huy động vốn tăng dần qua các năm, đây là điều tất
yếu bởi doanh số huy động vốn cũng có mức tăng tương tự. Cụ thể, năm 2011 chi phí
huy động vốn tăng 133,4% so với năm 2010 tương ứng 3362,8 tỷ đồng. Năm 2012, tuy
chi phí huy động vốn không tăng không mạnh so với những năm trước nhưng cũng lên
tới 8.076 tỷ đồng, tăng 37,3% so với năm 2011. Chi phí huy động vốn tăng cũng một
phần chứng tỏ khả năng huy động vốn của Ngân hàng, bởi chi phí sẽ tăng theo tổng
vốn huy động được. SHB luôn nghiên cứu tìm ra các biện pháp để giảm các chi phí
khác trong chi phí huy động .Mục tiêu đặt ra là phải làm sao để tốc độ tăng của lợi
nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng cuả chi phí.

2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng
2.2.1. Phân tích thực trạng cho vay của ngân hàng
Cũng như những ngân hàng khác, sau khi huy động vốn thì Ngân hàng SHB
nhanh chóng tìm các biện pháp để sử dụng nguồn vốn đó một cách có hiệu quả nhất
nhằm mang lại lợi nhuận cho ngân hàng cũng như đáp ứng được nhu cầu về vốn của
nền kinh tế.

21


Bản chất của hoạt động tín dụng là đi vay để cho vay, vì thế với nguồn vốn huy
động được mỗi năm thì ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu để sử dụng nguồn
vốn đó thật hiệu quả, tránh tình trạng ứ đọng vốn.
Trong những năm qua, hoạt động cho vay của ngân hàng đã có những chuyển
biến tích cực và được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 2.3: Tình hình cho vay (2010-2012)
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ
tiêu


2012
Số tiền %

2011
Số tiền

Cho
vay
55.722,1 97,86 28.917
các
TCKT
Cho
vay cá 222,1
0,04 206,4
nhân

2010

Chênh lệch
2012/2011
Số tiền
%

2011/2010
Số tiền %

%

Số tiền


%

99,1
7

24.270

99,5 26.805,1

92,7

0,7

84,1

0,35 -184,2

-89,3 122,4

59,3

26.490

91,6

Cho
vay
khác


1.195,7

2,1

38,4

0,13

21,4

0,09 1.157,3

301,
9

17,1

44,4

Tổng

56.939,
7

100

29.161,
9

100


24.375,
6

100

95,25

4.786,
3

19,6

27.777,8

(Nguồn: Phòng quản lý tín dụng)
Bảng 2.3 cho thấy tổng số vốn cho vay của ngân hàng tăng dần qua các năm.
Năm 2010 tổng nguồn vốn cho vay là 24.375,6 tỷ đồng nhưng đến năm 2011 thì tổng
số vốn cho vay là 29.161,9 tỷ đồng, năm 2012 tổng vốn cho vay là 56.939,7 tỷ đồng.
Cụ thể năm 2012 tăng 27.777,8 tỷ đồng so với năm 2011 tăng 95,25%.
Phân theo cơ cấu:
Theo bảng trên ta thấy, có sự khác biệt rõ nét trong cơ cấu vốn cho vay giai đoạn
2010 sang 2011. Theo đó, khoản cho vay các tổ chức kinh tế là chủ yếu. Năm 2012 cho
vay các TCKT tăng 26.805,4 tỷ đồng và tăng 92,7% so với năm 2011, cho vay cá nhân
giảm 184,4 tỷ đồng giảm 89,3% ,cho vay khác tăng 1.156,9 tỷ đồng tăng 301,9% so
22


với năm 2011. Năm 2010 là 99,5%, năm 2011 99,17% năm 2012 tuy có giảm nhưng
vẫn chiếm 97,86%. Cho vay cá nhân có xu hướng sụt giảm mạnh đến năm 2012 cho

vay cá nhân sụt giảm 89,3% so với năm 2011.
Tùy thuộc vào thời gian nợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Ngân hàng sẽ
phân chia ra thành các chỉ tiêu nợ thích hợp phù hợp với thời gian trả nợ đó. Cụ thể:
Bảng 2.4: Dư nợ theo thời hạn (2010-2012)
Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ
tiêu

Chênh lệch
2012

2011

2010

2012/2011
Số tiền
%

2011/2010
Số tiền
%

Ngắn
hạn

32.158,2

18.511,1


15.670,1

13.647,9 73,72

2.840,9

18,12

Trung
hạn

12.770,5

6.394,9

5.390,1

6.376,4

99,7

1.004,8

18,64

Dài
hạn

11.941,2


4.252,9

3.315,4

7.688,5

180,78 937,4

Tổng

56.939,7

29.161,9

24.375,6

27.777,8 95,25

4.783,3

28,27

19,6

( Nguồn: Phòng quản lý tín dụng)

Bảng 2.4 cho thấy những năm qua SHB luôn thực hiện tốt việc theo dõi dư nợ,
nắm bắt và phân tích tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của khách hàng để có
cơ chế tín dụng thích hợp. Năm 2010 tổng dư nợ là 24.375,6 tỷ đồng nhưng đến năm

2011 thì tổng số dư nợ là 29.161,9 tỷ đồng tăng 19,6% so với năm 2010, trong đó dư
nợ ngắn hạn tăng 2.840,9 tỷ đồng chiếm 18,12%, dư nợ trung hạn tăng 1.004,8 tỷ đồng
chiếm 18,64%, dư nợ dài hạn tăng 937,4 tỷ đồng chiếm 28,27%. Năm 2012 tổng dư nợ
tăng mạnh so với năm 2011 và tăng 27.777,8 tỷ đồng chiếm 95,25% so với năm 2011,
trong đó dư nợ dài hạn tăng 7.688,4 tỷ đồng chiếm 180,78% , dư nợ trung hạn tăng
6.376,1 tỷ đồng chiếm 99,7%, dư nợ ngắn hạn chiếm 73,72% so với năm 2011
Thực tế cho thấy nguồn vốn cho vay ngắn hạn của Ngân hàng SHB chủ yếu là để
bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh nhưng ngoài thuận lợi là tín dụng ngắn hạn có thể thu hồi vốn nhanh để cho vay
lại thì cũng có một số khó khăn nhất định đó là sẽ làm tăng thêm chi phí cho ngân
hàng như chi phí thu nợ, chi phí tìm kiếm khách hàng mới và chi phí thẩm định khoản
23


vay mới từ đó sẽ làm lợi nhuận của ngân hàng giảm đi. Vay ngắn hạn vẫn là sản phẩm
chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản nợ. Vì thế, ngân hàng cần tìm kiếm
những khách hàng là doanh nghiệp, các công ty lớn, uy tín, có hoạt động kinh doanh
tốt và đặc biệt là có nhu cầu vốn trung và dài hạn để tập trung cho các doanh nghiệp
này vay nhằm gia tăng thêm tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn.
Bảng 2.5: Chất lượng nợ cho vay (2010 – 2012)
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ
tiêu

2012

2011

2010


Chênh lệch
2012/2011

Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

Nợ
đủ
tiêu 47.177,3
chuẩn

83,0
5

27.417,
7

94,02

23.438,
1


Nợ
cần
chú ý

4.613,6

8,12

1.093,6

3,75

596,6

2,44

Nợ
dưới
tiêu
chuẩn

1.030,8

1,81

218,9

0,75


362

Nợ
nghi
ngờ

1.774,2

3,12

154,1

0,53

Nợ có
khả
năng
mất
vốn

2.209,5

12,0
2

278,3

Tổng
nợ


56.939,7

100

29.161,9

Số tiền

2011/2010

%

Số tiền

%

72,07

3.978,7

16,97

3.520

321,9

497,1

83,32


0,14
8

811,9

371

182,8

50,54

39,4

0,16
2

1.620

1051,
3

114,8

291,47

0,95

265,4

1,09


1.931,1

693,9

12,9

4,87

100

24.375,
6

100

27.777,
8

95,25

4.786,
3

19,6

96,11 19.760,4

(Nguồn: Phòng quản lí tín dụng)
24



Bảng 2.5 cho thấy tổng nợ tăng dần qua các năm. Tuy nhiên chất lượng nợ lại
khác nhau. Cụ thể, nợ đủ tiêu chuẩn thì giảm dần năm 2010 chiếm 96,11% đến năm
2012 còn là 83,05% trên tổng số nợ. Nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ,
nợ có khả năng mất vốn thì tăng dần qua các năm, năm 2010 nợ cần chú ý chiếm
2,44% tổng nợ, đến năm 2012 chiếm 8,12% trên tổng nợ. Nợ dưới tiêu chuẩn chiếm
0.148% trên tổng nợ năm 2010 đến năm 2012 chiếm 1,81%, nợ nghi ngờ chiếm
0,162% năm 2010 đến năm 2012 chiếm 3,12%. Nợ có khả năng mất vốn năm 2010
chiếm 1,09% nhưng đến năm 2012 chiếm 12,02%. Năm 2012, do sáp nhập với Ngân
hàng nhà Hà Nội Habubank nên tỉ tổng nợ đã tăng cao hơn rất nhiều so với những
năm trước. Thêm vào đó các khoản nợ xấu gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ
có khả năng mất vốn tăng rất nhiều lần so với năm 2011.Cụ thể, nợ dưới tiêu chuẩn
tăng 371%, nợ nghi ngờ tăng hơn 1051%, nợ có khả năng mất vốn tăng 693,9%. Các
khoản nợ này hầu hết thuộc ngân hàng Habubank cũ, với những khoản cho vay các
doanh nghiệp bị phá sản trong năm 2012.
2.2.2. Phân tích thực trạng thu nợ của ngân hàng
Doanh số cho vay chỉ phản ánh số lượng và quy mô tín dụng của ngân hàng
nhưng chưa phản ánh được hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng cũng như của đơn vị
vay vốn. Vì hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở việc trả nợ vay của khách hàng. Nếu
khách hàng luôn trả nợ đúng hạn cho ngân hàng thì chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng
vốn của mình có hiệu quả và có thể luân chuyển được số vốn của mình một cách dễ
dàng. Vì vậy việc thu nợ được coi là công tác quan trọng trong hoạt động tín dụng góp
phần tái đầu tư tín dụng và đẩy nhanh tốc độ luân chuyển lưu thông.

25


×