Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Báo cáo thực tập cơ sở ngành công ty cổ phần tập đoàn Ghome

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.83 KB, 62 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ NGÀNH KINH TẾ
Mục lục
Danh mục hình và bảng
Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Hình 1.2 Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần tập đoàn G.Home
Hình 1.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Bảng 2.1 Danh mục sản phẩm mang thương hiệu Everhome năm 2012
Bảng 2.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần tập đoàn G.Home năm 2011
– 2012
Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty năm 2012
Bảng 2.4 Lương tháng 12 năm 2012 của CBCNV thuộc bộ phận trả lương theo thời
gian
Bảng 2.5 Lương tháng 12 năm 2012 của CNV được trả lương theo sản phẩm
SV: Tạ Thị Ngọc Mai 1
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ NGÀNH KINH TẾ
Bảng 2.6 Tình hình biến động TSCĐ tại Công ty Cổ phần tập đoàn G.Home năm 2011
Bảng 2.7 Tình hình biến động TSCĐ tại Công ty Cổ phần tập đoàn G.Home năm 2012
Bảng 2.8 Tình hình sử dụng TSCĐ của công ty giai đoạn 2011 - 2012
Bảng 2.9Tình hình biến động và kết cấu tài sản tại Công ty Cổ phần tập đoàn G.Home
giai đoạn 2011- 2012
Bảng 2.10 Tình hình biến động và kết cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần tập đoàn
G.Home giai đoạn 2011- 2012
Bảng 2.11 Bảng hệ số khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2011-2012
Bảng 2.12 Bảng phân tích hiệu suất hoạt động của Công ty giai đoạn 2011 - 2012
Bảng 2.13 Bảng phân tích thời gian thu tiền bán hàng2012 – 2011
Bảng 2.14 Bảng phân tích thời gian thanh toán tiền mua hàng 2012 – 2011
Bảng 2.15 Bảng phân tích các chỉ số sinh lời của Công ty giai đoạn 2011 - 2012
Danh mục viết tắt
HĐQT Hội đông quản trị
CFSX Chi phí sản xuất
Z Giá thành


TSCĐ Tài sản ngắn hạn
NVL Nguyên vật liệu
KH & CN Khoa học và công nghệ
TSLĐ Tài sản lưu động
ĐTNH Đầu tư ngắn hạn
SV: Tạ Thị Ngọc Mai 2
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ NGÀNH KINH TẾ
TS Tài sản
CSH Chủ sở hữu
SXKD Sản xuất kinh doanh
ROS Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
ROE Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu
Lời mở đầu
Qua 3 năm học tập và rèn luyện trên ghế nhà trường, tháng 5 vừa qua em đã
được nhà trường tạo điều kiện cho đến thực tế tại Công ty Cổ phần tập đoàn G.Home.
Qua đợt kiến tập em đã được ứng dụng những kiến thức và kỹ năng có được từ các
chương trình học trên lớp vào thực tiễn sản xuất kinh doanh của Công ty. Qua đó nắm
chắc hơn kiến thức đã được học, chuẩn bị tiền đề chắc chắn cho các môn học chuyên
nghành tiếp theo, và đặc biệt là bước đầu trang bị cho bản thân những kiến thức về xã
hội cần thiết khi đi làm.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Hải Yến, cùng toàn thể các anh
(chị) trong Công ty Cổ phần tập đoàn G.Home đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong
quá trình học tập và hoàn thành bài báo cáo này.
Bài báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần tập đoàn G.Home
SV: Tạ Thị Ngọc Mai 3
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ NGÀNH KINH TẾ
Phần 2: Thực trạng một số vấn đề chính tại Công ty Cổ phần tập đoàn G.Home
Phần 3: Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện
Với khả năng và thời gian có hạn, những thiếu sót trong bài làm là khó tránh

khỏi, em rất mong nhận được sự cảm thông và góp ý của thầy cô và các cán bộ, công
nhân viên của Công ty Cổ phần tập đoàn G.Home để bài viết được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần 1
Tổng quan về Công ty Cổ phần tập đoàn G.Home
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần tập đoàn
G.HOME
1.1.1. Tên, địa chỉ, qui mô hiện tại của Công ty
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN G.HOME
Thương hiệu: Everhome
Slogan: Everhome hạnh phúc thăng hoa
Trụ sở chính: Khu công nghệ cao Hòa Lạc, Xã Thạch Hòa, Huyện Thạch Thất,
TP Hà Nội
Số điện thoại: 04.37950957 - Fax: 04.33688755
SV: Tạ Thị Ngọc Mai 4
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ NGÀNH KINH TẾ
Trang web: www.everhome.com.vn/ www.everhome.vn/ www.ghome.vn
Địa chỉ Email:
Vốn điều lệ: 16.500.000.000VND
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất - kinh doanh chăn - ga - gối - đệm
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Sau quá trình nghiên cứu và khảo sát thị trường. Tháng 05 năm 2005, Công ty cổ
phần Siêu Việt chính thức được thành lập. Sản phẩm đầu tiên của Công ty là đệm lò xo
mang thương hiệu Everhome được sản xuất trên diện tích nhà xưởng 0,6 ha tại Phú
Diễn - Từ Liêm - Hà Nội.
Sản xuất đúng mặt hàng thị trường đang có nhu cầu với chất lượng cao, Công ty
đã nhanh chóng có được sự tín nhiệm của người tiêu dùng và phát triển được hệ thống
phân phối trên toàn Miền Bắc với hơn 200 điểm bán lẻ tại các Tỉnh thành.
Đến nay Everhome trở thành nhà sản xuất Chăn- Ga - Gối - Đệm lớn, mạnh tại Việt
Nam, hội tụ nhiều kinh nghiệm và áp dụng công nghệ tiên tiến cho ra thị trường những

sản phẩm chất lượng có uy tín.
Với gần 5 năm kinh nghiệm của nhà sản xuất Đệm tại Miền Bắc Việt Nam. Một
đất nước hơn 80 triệu dân trải dài trên 1.650 km theo dọc đuờng kinh tuyến và có thời
tiết bốn mùa rõ rệt, mọi người đều muốn nằm ấm khi trời trở lạnh.
Nắm rõ được nhu cầu thiết yếu của thị trường kèm theo những quy luật của thời tiết
Đất Nước ta, năm 2007 Công ty đã thực hiện dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất Đệm
bông ép theo công nghệ tiên tiến nhất của Hàn Quốc trên diện tích 2ha tai khu công
nghệ cao Hoà Lạc - Hà Nội.
Năm 2008 Công ty chính thức trở thành nhà sản xuất Đệm lò xo, Đệm bông ép,
chăn - ga - gối với qui mô mở rộng. Cùng với việc đầu tư về chiều sâu với nhiều máy
móc hiện đại nhập từ Nhật bản, Hàn quốc. Thương hiệu Everhome dần dần được nhiều
người biết đến.
Năm 2008 đánh giá một bước ngoặt cơ bản khi Công ty tung ra thị trường sản
phẩm Đệm bông ép Everhome.
Cùng với định hướng sản xuất các sản phẩm chất lượng tốt năm 2009 Công ty
triển khai đầu tư thêm thiết bị sản xuất chăn - ga - gối hiện đại bậc nhất khu vực, các
sản phẩm đưa ra đạt tiêu chuẩn, chất lượng tốt màu sắc, mẫu mã đẹp so với các nhà
sản xuất trên thị trường hiên nay.
Dự án nối tiếp dự án, sản phẩm nối tiếp sản phẩm ra đời tại Siêu Việt - Everhome
thể hiện sức sáng tạo, sự làm việc không mệt mỏi của Người Chủ năng động của Công
ty, Giám Đốc Nguyễn Hách cùng đội ngũ nhân viên giầu kinh nghiệm, nhiệt huyết.
SV: Tạ Thị Ngọc Mai 5
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ NGÀNH KINH TẾ
Tại Siêu việt hội tụ văn hoá, một cách nghĩ “ Hết mình vì một sản phẩm - vì một nhu
cầu thiết thực cho Người tiêu dùng”. Everhome đang “ Gần gũi với người Việt Nam”
và sẽ gần gũi với cả người tiêu dùng trên khắp Thế Giới.
Với sự lớn mạnh của Công ty Tháng 12 năm 2010 Công ty Cổ phần Siêu Việt
thay đổi thành Công ty Cổ phần tập đoàn G.Home.
Đến nay Everhome trở thành một trong những thương hiệu chăn - ga - gối - đệm
lớn nhất Việt Nam với doanh thu hàng năm ở mức hàng trăm tỷ đồng và sản lượng

tăng trưởng bình quân 100% mỗi năm, luôn đứng ở Top đầu trong thị trường chăn - ga
- gối - đệm trong nước và đang vươn tầm thế giới.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần tập đoàn G.Home
 Chức năng
Theo Giấy phép kinh doanh thì Công ty cổ phần tập đoàn G.Home có chức năng
sau: Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng chăn – ga – gối – đệm cung cấp cho thị
trường trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài
 Nhiệm vụ
Công ty có nhiệm vụ giám đốc chặt chẽ trong quá trình sản xuất – kinh doanh,
tuân thủ đúng các quy định pháp luật hiện hành của Viêt Nam có liên quan đến lĩnh
vực hoạt động của Công ty, chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ hạch toán, kế toán
thống kê, thực hiện đúng chế độ báo cáo và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan,
ban ngành liên quan. Đồng thời phải thực hiện đúng hạn, đầy đủ các nghĩa vụ báo cáo,
thuế với Nhà nước. Mở rộng thị trường, đồng thời tìm kiếm thị trường mới, kinh
doanh các mặt hàng theo giấy phép đăng ký kinh doanh của Công ty. Tạo công ăn việc
làm ổn định cho đội ngũ nhân viên và cán bộ quản lý Công ty.
 Các nhóm hàng hóa và dịch vụ chính mà Công ty đang sản xuất - kinh doanh
Sản xuất và cung cấp các sản phẩm chăn - ga - gối - đệm cung cấp cho thị
trường trong nước và quốc tế.
Các sản phẩm hiện tại của Công ty bao gồm: Bộ chăn ga gối, đệm lò xo, đệm
bông ép với kiểu dáng, mẫu mã đa dạng - phong phú.
1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
1.3.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý và mối quan hệ giữa các bộ phận
Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
SV: Tạ Thị Ngọc Mai 6
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ NGÀNH KINH TẾ

1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty
*Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề
được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định.
*Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát
Tổng Giám đốc điều hành và những người quản lý khác.
*Ban Kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng
cổ đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều
hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động
độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.
*Ban Giám đốc: Giám đốc điều hành quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến
hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
*Các phòng ban nghiệp vụ: Các phòng, ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu
và giúp việc cho Ban Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ
đạo của Ban Giám đốc. Công ty hiện có 5 phòng nghiệp vụ với chức năng được quy
định như sau:
- Phó Giám đốc kỹ thuât:
Phó giám đốc kỹ thuật: là người được uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước giám
đốc về mặt kỹ thuật trả lương, mỹ thuật, chất lượng, tiến độ, mẫu mã,chủng loại
- Phó Giám đốc dự án.
SV: Tạ Thị Ngọc Mai 7
Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc dự án
Kế toán trưởng
Phòng tài chính
kế toán
Phòng
vật tư

Phòng
tổng hợp
Phòng kế
hoạch XNK
Phòng kế
hoạch kỹ
thuật
Phân xưởng may I, II Phân xưởng dệt I, II
Phân xưởng hoàn thiện
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ NGÀNH KINH TẾ
Phó giám đốc dự án là người được uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước giám
đốc Công ty về những lĩnh vực sau:
- Nghiên cứu và xây dựng các kế hoạch tháng, quý, năm của Công ty.
- Nghiên cứu chỉ đạo việc tiếp cận khai thác và nắm bắt các thông tin về thị
trường khách hàng, đối tác kinh doanh.
- Tổ chức chỉ đạo các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* Kế toán trưởng:
Kế toán trưởng giúp giám đốc Công ty thực hiện đúng pháp luật, quy định, chế
độ kế toán của nhà nước trong hoạt động sản xuất kinh doanh và điều hành bộ máy kế
toán toàn Công ty.
*Phòng tài chính kế toán: Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mưu cho
giám đốc tổ chức, triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán thống kê,
thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở toàn Công ty theo pháp luật.
+ Nhiệm vụ của phòng kế toán là:
+ Tham mưu cho lãnh đạo Công ty nắm bắt và làm việc với Tổng Công ty thực
hiện nhiệm vụ nhận vốn Nhà nước giao cho Công ty.
+ Tham mưu cho lãnh đạo Công ty thực hiện quyền đầu tư liên doanh, liên kết,
góp vốn cổ phần, thực hiện quyền chuyển nhượng, thế chấp. Thực hiện việc kiểm soát
và sử dụng vốn.
+ Quản lý sử dụng phần lợi nhuận sau thuế.

+ Thực hiện báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà nước và báo cáo
thống kê các yêu cầu của chủ đại diện sở hữu.
* Phòng tổng hợp:
+ Chức năng chuyên môn tham mưu cho giám đốc tổ chức, triển khai, chỉ đạo
các mặt công tác.
+ Nhiệm vụ: Xây dựng, sửa đổi, bổ sung điều lệ tổ chức và điều lệ của Công ty
trình lên giám đốc xem xét. Tổng hợp số liệu và lưu trữ về tổ chức lao động, lập báo
cáo của Công ty báo cáo cho cấp có thẩm quyền theo định kỳ hoặc yêu cầu đột xuất.
*Phòng kế hoạch kỹ thuật.
+ Chức năng: Tham mưu giúp việc cho giám đốc tổ chức và triển khai các công
việc có trong kế hoạch, đầu tư và liên kết, liên doanh trong và ngoài nước và chỉ đạo
về công tác khoa học kỹ thuật, an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, phòng chống
bão lụt.
SV: Tạ Thị Ngọc Mai 8
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán CFSX và Z Kế toán vật tư Kế toán ền lương Kế toán TSCĐKế toán thanh toán khối lượng sản phẩm thống kê
Nhân viên kế toán các đội sản xuất
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ NGÀNH KINH TẾ
+ Nhiệm vụ: Giám sát chất lượng, an toàn tiến độ công việc của toàn Công ty.
Xét duyệt các biện pháp thực hiện đối với các đơn đặt hàng thuộc Công ty quản lý và
giao cho các đơn vị khác. Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
trong kỳ của Công ty.
* Phòng kỹ thuật vật tư :
Có nhiệm vụ tổ chức quy trình sản xuất của các phân xưởng, lập định mức sản
xuất, tiêu chuẩn kỹ thuật cho từng loại sản phẩm, tiến hành dựng mẫu, may mẫu, phổ
biến kỹ thuật tới các phân xưởng sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm may chuyền.
+ Phòng kế hoạch, xuất nhập khẩu: giúp ban giám đốc lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh. Xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch cung ứng vật tư, xử lý các
hoạt động liên quan tới xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị cho sản xuất,

chủ động tìm kiếm các đối tác cung cấp vật tư trong và ngoài nước, làm các thủ tục
liên quan tới xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài.
+ Phân xưYng may: chuyên sản xuất các loại sản phẩm may. Được chia thành 14
tổ khác nhau, mỗi tổ chịu trách nhiệm về từng mảng trong quá trình sản xuất và hoàn
thiện sản phẩm. Phân xưởng có một quản đốc chịu trách nhiệm chung về hoạt động
sản xuất của phân xưởng và một trưởng phòng chịu trách nhiệm về chất lượng sản
phẩm. Mỗi tổ có một tổ trưởng và một tổ phó.
+ Phân xưYng dệt: chuyên cung cấp các loại sản phẩm dệt. Gồm 8 tổ, có một
quản đốc phân xưởng. Do số công đoạn ít, mỗi công đoạn có tính độc lập nhất định
nên tính chất dây chuyền ít hơn bên xưởng may.
+ Phân xưYng hoàn thiện: tiếp nhận các sản phẩm từ phân xưởng may và phân
xưởng dệt tiến hành hoàn thiện sản phẩm.
1.4. Tổ chức và hạch toán kế toán tại Công ty
1.4.1. Cơ cấu bộ máy kế toán và mối quan hệ
Hình 1.2 Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần tập đoàn G.Home
SV: Tạ Thị Ngọc Mai 9
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ NGÀNH KINH TẾ
* Giải thích mối quan hệ
Phòng kế toán của Công ty gồm: Đứng đầu là kế toán trưởng, chỉ đạo hoạt động
của các kế toán viên trong phòng kế toán. Các kế toán viên gồm: kế toán tổng hợp, kế
toán chi phí sản xuất và giá thành, kế toán vật tư, kế toán thanh toán lương, kế toán
TSCĐ, kế toán thanh toán khối lượng sản phẩm thống kê.
Mỗi nhân viên kế toán làm tròn bổn phận của mình trong mối quan hệ với cấp
trên và các phân xưởng, đội ở phía dưới.
* Quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
+ Kế toán trưYng: Chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra công việc do
nhân viên kế toán thực hiện. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu của quản lý. Chịu trách
nhiệm trước giám đốc, cấp trên và nhà nước về các thông tin kế toán.
+ Kế toán CFSX và Z:
Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất của xí nghiệp căn cứ vào chi phí thực tế và

chi phí dự toán tiến hành kết chuyển lỗ lãi của quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Kế toán vật tư:
Có nhiệm vụ ghi chép các số liệu vật tư mà các nơi cung cấp về.
+ Kế toán tiền lương:
Có nhiệm vụ tổng hợp và tính tiền lương theo hệ số lương, số ngày làm, nghỉ,
làm thêm…và nộp cho kế toán trưởng.
+ Kế toán TSCĐ:
Chịu trách nhiệm phản ánh số lượng hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có. Phản
ánh kịp thời hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng.
+ Kế toán thanh toán khối lượng sản phẩm thống kê:
Có nhiệm vụ thanh toán khối lượng theo số lượng đã thống kê và tổng hợp.
+ Nhân viên kế toán các đội sản xuất :
SV: Tạ Thị Ngọc Mai 10

BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ NGÀNH KINH TẾ
Có nhiệm vụ tổng hợp, tính toán, ghi chép số lượng từ các đội sản xuất rồi nộp
cho kế toán trên để tổng hợp.
1.4.2. Hệ thống sổ sách kế toán mà Công ty đang áp dụng
Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính: Nhật ký chung.
Hình 1.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung

SV: Tạ Thị Ngọc Mai 11
Chứng từ gốc
(1)
(1b)(1a)
(1)
Sổ nhật ký chung
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi ết
(2)

(3)
Bảng tổng hợp chi ết
(7)
(2a)
Sổ cái
(3a)
(4)
Bảng cân đối số phát
sinh
(6)
(5)
Báo cáo tài chính
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ NGÀNH KINH TẾ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
(1) - Hàng ngày căn cứ váo các chứng từ gốc hợp lệ, lấy số liệu ghi vào sổ Nhật
ký chung theo nguyên tắc ghi sổ.
(1a) Riêng những chứng từ liên quan đến tiền mặt hàng ngày phải vào sổ quỹ.
(1b) Căn cứ váo chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan.
(2) - Căn cứ vào sổ Nhật ký chung, kế toán ghi vào Sổ Cái tài khoản liên quan
theo từng nghiệp vụ.
(2a) Căn cứ vào Sổ quỹ tiền mặt, để đối chiếu với Sổ cái tài khoản vào cuối
tháng.
(3) - Cuối tháng cộng sổ, thẻ chi tiết vào sổ tổng hợp có liên quan.
(3a) Cuối tháng cộng sổ các tài khoản, lấy số liệu trên sổ cái, đối chiếu với Bảng
tổng hợp chia tiết liên quan.
(4) - Cuối tháng cộng sổ, lấy số liệu trên Sổ cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
(5,6,7) - Căn cứ váo bảng cân đối số phát sinh, bảng Tổng hợp chi tiết sổ quỹ để

lập Báo Cáo tài chính kế toán.
1.4.3. Hệ thống chứng từ kế toán Công ty sử dụng
• Hóa đơn GTGT
• Phiếu nhập, xuất kho
• Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
• Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ
• Phiếu chi
• Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.
• Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
• Sổ Nhật ký chung
• Sổ cái…
1.4.4. Chế độ, chính sách kế toán công ty đang áp dụng
-Sử dụng hệ thống tài khoản trong hệ thống tài khoản ban hành theo quyết định
số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
SV: Tạ Thị Ngọc Mai 12
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ NGÀNH KINH TẾ
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 năm dương lịch và kết thúc vào 31/12
hằng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Triệu đồng
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ.
Theo phương pháp này số thuế GTGT phải nộp trong kỳ được xác định như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu vào - Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT xác định theo hóa đơn bán hàng:
Thuế GTGT đầu vào = Doanh số hàng bán chưa tính thuế x thuế suất thuế GTGT
(10%)
Thuế GTGT xác định theo hóa đơn mua hàng:
Thuế GTGT đầu ra = Doanh số mua hàng chưa tính thuế x thuế suất thuế GTGT
(10%)
- Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng trong
suốt thời gian hữu dụng ước tính của tài sản phù hợp với Quyết định 203/2009/QĐ-

BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài Chính.
-Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kiểm kê định kỳ
-Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: phương pháp bình quân gia quyền.
SV: Tạ Thị Ngọc Mai 13
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ NGÀNH KINH TẾ
Phần 2
Thực trạng một số vấn đề chính tại Công ty Cổ phần tập đoàn
G.Home
2.1. Công tác marketing và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty
2.1.1. Công tác marketing tại Công ty
Để có thể trở thành một Công ty hàng đầu Việt Nam chuyên sản xuất và phân
phối các sản phẩm chăn - ga - gối - đệm như ngày nay, Công ty Cổ phần tập đoàn
G.Home đã có những chiến lược marketing rất hiệu quả:
- Chiến lược sản phẩm – hàng hóa
 Về nhãn hiệu:
Everhome là thương hiệu chăn, ga, gối, nệm được yêu thích của các hộ gia đình
Việt, bởi thiết kế ấn tượng, hiện đại mang lại cảm giác dịu mát trong mùa hè và ấm áp
trong mùa đông.
“Everhome thấu hiểu triết lý của sự hài hòa và thể hiện nó trong từng chi tiết sản
phẩm. Có thể lựa chọn những thiết kế và chất liệu khác nhau phù hợp với không gian
nội thất và sở thích tâm lý của bạn".
SV: Tạ Thị Ngọc Mai 14
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ NGÀNH KINH TẾ
Everhome - thương hiệu mang hạnh phúc tới mỗi gia đình
Logo mới của Everhome lấy cảm hứng từ sự hài hòa, cân bằng trong cuộc sống
(tình yêu bền vững, thủy chung, gắn bó) để biểu đạt tư tưởng thương hiệu thông qua
hình tượng hòa quyện, bền chặt của hạnh phúc trọn tình vẹn nghĩa.
Hình tượng được tạo hình nét hoa văn mềm mại, gợi sự liên tưởng trực tiếp đến
thành tố đồ họa trang trí, đồng thời cũng biểu đạt các giá trị tư tưởng sâu sắc, triết lý
âm dương, sự hài hòa, tình yêu thủy chung, hạnh phúc bền lâu bằng biểu tượng thiên

nga.
Bộ nhận diện thương hiệu mới của Everhome là sự phát triển kế thừa các giá trị
cốt lõi quý báu, phát huy các tính cách tốt đẹp của nhận diện trước đây và thể hiện tầm
nhìn “để tiến xa hơn”
 Chủng loại – danh mục sản phẩm:
Trong từng sản phẩm, Everhome thấu hiểu tâm lý và nhu cầu thẩm mỹ của mỗi
người; mỗi sản phẩm của Everhome đều có thể hài hòa với không gian nội thất phòng
ngủ mỗi gia đình: cao cấp, quý phái hay giản dị, lãng mạn…
Năm 2012, Công ty bổ sung cho mặt hàng chăn ga gối 15 mẫu solid xuất khẩu,
chất lượng cao, hoa văn họa tiết hình thêu theo phong cách mới. Bên cạnh đó, Công ty
nhập khẩu 10 mẫu cotton in hoa từ nước ngoài với màu sắc hoa văn đa dạng và 5 mẫu
chăn ga gối bằng vải gấm lụa viscose cao cấp; 3 mẫu chăn ga thêu theo chủ đề hướng
về cội nguồn và thiên nhiên; 10 mẫu chăn đông cotton chất lượng tốt.
Đồng thời nâng cao chất lượng ruột chăn, gối bằng cách tăng trọng lượng bông,
cải tiến cách đánh hạt, thay đổi điều chỉnh mức ép của sản phẩm làm tăng độ dày và
mềm mại của sản phẩm. Tăng cường kiểm soát khâu kiểm hóa và đóng gói để đảm bảo
sản phẩm ra đạt chất lượng, đóng đủ chủng loại đúng kích thước.
Đối với sản phẩm nệm, Công ty tiếp tục nâng cao chất lượng và hình thức nệm
bông ép, nệm gấm theo hướng hiện đại, sang trọng, sản xuất thêm dòng sản phẩm nệm
lò xo VIP với kết cấu dàn lò xo túi vải gấm cao cấp đáp ứng nhu cầu ngày càng đa
dạng của người tiêu dùng.

SV: Tạ Thị Ngọc Mai 15
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ NGÀNH KINH TẾ
Everhome luôn chú trọng phát triển dòng sản phẩm chất lượng cao.

Đặc biệt, Công ty cho ra dòng sản phẩm nệm bông, nệm lò xo Nano, thảo dược
thế hệ mới có hệ thống sưởi điện thông minh và đảm bảo an toàn cho người sử dụng,
đã được Cục an toàn vệ sinh thực phẩm - Bộ Y tế cấp giấy chứng nhận. Đây là dòng
sản phẩm có tính năng vượt trội, khẳng định một bước tiến mới cho các sản phẩm nệm

Everhome trên thương trường trong nước và quốc tế.
Trong định hướng phát triển, Everhome không ngừng đa dạng hóa các sản phẩm
chăn ga gối, đưa ra thị trường những mẫu mã đẹp, có chất lượng cao, giá cả phù hợp
nâng cao sức cạnh tranh, đưa thương hiệu Everhome lên tầm cao mới.
Công ty có chiến lược lựa chọn đối tác nước ngoài để liên doanh hợp tác sản xuất
các mặt hàng chăn ga gối cao cấp bán tại Việt Nam và thị trường nước ngoài, hướng
tới nhãn hiệu chăn ga gối đệm cao cấp Andanter’ sẽ được xếp hạng vào dòng luxury.
Sự xuất hiện thương hiệu của Everhome trên thị trường Việt Nam những năm
gần đây làm cho thị trường này trở nên phong phú, người tiêu dùng có thêm nhiều sự
lựa chọn. Tuy nhiên, với chất lượng luôn được chú trọng nâng cao và kiểu cách, màu
sắc thường xuyên cải tiến, sản phẩm Everhome ngày càng đến gần hơn với đại đa số
gia đình Việt. Điều này khẳng định tính năng vượt trội của Everhome và giá cả phù
hợp điều kiện của người dân Việt.
SV: Tạ Thị Ngọc Mai 16
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ NGÀNH KINH TẾ
Bảng 2.1 Danh mục sản phẩm mang thương hiệu Everhome năm 2012
Tên sản phẩm Kích thước Chất liệu
Chăn hè 180cm × 220cm
Cotton 100%
100% Cotton-XK
Everhome Premium
Vỏ chăn
160cm × 200cm
180cm × 200cm
Cotton 100%
100% Cotton-XK
Everhome Premium
Chăn 4 mùa 200cm × 220cm
Cotton 100%
100% Cotton-XK

Everhome Premium
Ga phủ,
Ga chun chần,
Ga chun
150cm × 190cm
160cm × 200cm
180cm × 200cm
Cotton 100%
100% Cotton-XK
Everhome Premium
Bộ
ga chun - vỏ gối
120cm × 190cm
150cm × 190cm
160cm × 200cm
180cm × 200cm
Cotton 100%
Gối nằm 45cm × 65cm
Cotton 100%
100% Cotton-XK
Everhome Premium
Gối ôm 70cm × 100cm
Gối tựa 45cm × 45cm
Đệm bông ép
vỏ gấm
Đệm bông ép
vỏ thảo dược
120cm × 190cm
150cm × 190cm
160cm × 200cm

180cm × 200cm
5cm
7cm
9cm
15cm
18cm
Đệm lò xo 120cm × 190cm Đệm 3 sao
SV: Tạ Thị Ngọc Mai 17
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ NGÀNH KINH TẾ
150cm × 190cm
160cm × 200cm
180cm × 200cm
Đệm 5 sao
Đệm vip
Everhome thảo dược
Everhome lò xo điện
- Chiến lược giá:
Chiến lược giá là một phần không thể thiếu với bất kỳ một Công ty nào. Đối với
sản phẩm everhome cũng vậy, chiến lược giá rất được chú trọng. Công ty luôn luôn
nghiên cứu các thị trường cung cấp nguyên liệu giá rẻ, sử dụng một cách có hiệu quả
các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm có chất lượng và giá cả phù hợp với thị trường.
- Chiến lược xúc tiến hỗn hợp:
Xúc tiến hỗn hợp là một khâu rất quan trọng trong chiến lược marketing của
Công ty, nó giúp cho sản phẩm của Công ty được định vị trong lòng khách hàng.
Kể từ khi bắt đầu xuất hiện trên thị trường, Công ty đã sử dụng các kênh thông
tin truyền thông để giới thiệu sản phẩm của mình tới khách hàng.
Xúc tiến công tác quảng cáo và bán hàng thông qua các hình thức như khuyến
mại, tổ chức các chương trình trong những dịp đặc biệt như: chương trình “trăng mật
trong mơ”, chương trình “quà tặng tháng tám”…
- Chiến lược phân phối sản phẩm:

Đến nay Công ty đã có hơn 200 điểm bán lẻ trên toàn miền Bắc. Công ty vẫn đang và
sẽ mở rộng kênh phân phối của mình thông qua các đại lý bán buôn và bán lẻ trên toàn
Quốc và sẽ thúc đẩy việc xuất khẩu sản phẩm ra thị trường tiêu thụ nước ngoài.
SV: Tạ Thị Ngọc Mai 18
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ NGÀNH KINH TẾ
2.1.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm 2 năm 2011 - 2012
Bảng 2.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần tập đoàn G.Home giai đoạn 2011- 2012
STT Tên sản phẩm
Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch
Số
lượng
(cái)
Doanh thu
(triệuđồng)
Số
lượng
(cái)
Doanh thu
(triệuđồng)
Số lượng Doanh thu
Tuyệt đối
(cái)
Tương
đối
(%)
Tuyệt đối
(triệu đồng)
Tương đối
(%)
1 Vỏ chăn 15.654 15.915 15.010 16.203 644 4.29% -288 -1.78%

2 Chăn hè 7.827 10.801 7.470 10.807 357 4.78% -6 -0.06%
3 Chăn 4 mùa 7.827 11.792 7.670 11.900 157 2.05% -108 -0.91%
4 Ga phủ 23.475 32.483 22.500 32.530 975 4.33% -47 -0.14%
5 Ga chun chần 31.308 30.498 29.900 29.486 1.408 4.71% 1.012 3.43%
6 Ga chun 31.308 14.271 28.880 13.957 2.428 8.41% 314 2.25%
7 Bộ ga chun - vỏ gối 10.436 7.279 9.990 7.296 446 4.46% -17 -0.23%
8 Gối nằm 7.827 1.213 7.470 1.195 357 4.78% 18 1.51%
9 Gối ôm 8.827 1.436 8.470 1.444 357 4.21% -8 -0.55%
10 Gối tựa 7.936 705 7.470 697 466 6.24% 8 1.15%
11 Đệm bông ép vỏ gấm 34.050 119.677 34.050 126.662 0 0.00% -6.985 -5.51%
12 Đệm bông ép vỏ thảo dược 27.717 87.261 27.717 91.614 0 0.00% -4.353 -4.75%
13 Đệm lò xo 24.070 148.814 24.070 156.213 0 0.00% -7.399 -4.74%
14 Tổng
238.26
2
482.145
230.66
7
500.004 7.595 3.29% -17.859 -3.57%
Nguồn trích: Phòng kế toán Công ty Cổ phần tập đoàn G.Home
SV: Tạ Thị Ngọc Mai 19
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ NGÀNH KINH TẾ
Nhận xét tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty: Mặc dù kinh tế 2 năm 2011
-2012 gặp rất nhiều khó khăn nhưng nhìn chung tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công
ty khá ổn định.
Số lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2012 tăng 7.596 cái so với năm 2011 tương ứng
3,29% , măc dù kinh tế năm 2012 bao trùm một không khí ảm đạm nhưng công ty đã
làm khá tốt công việc kinh doanh của mình, trong khi các doanh nghiệp khác đứng
trên bờ vực phá sản. Để đạt được những kết quả này Công ty đã không ngừng đẩy
mạnh công tác quảng bá sản phẩm như: tổ chức các chương trình tri ân khách hàng…,

tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các dòng sản phẩm mới phù hợp đảm bảo chất lượng,
phù hợp với người tiêu dùng, tạo lòng tin cho khách hàng.
Doanh thu bán hàng năm 2012 giảm đi 17.859 triệu đồng so với năm 2011 tương
ứng 3,57% nhưng lợi nhuận sau thuế năm 2012 cao hơn năm 2011(phụ lục 2), điều
này cho thấy năm 2012 Công ty đã làm tốt quá trình sản xuất, tiết kiệm và sử dụng
hiệu quả các yếu tố đầu vào như nguyên liệu, nhân lực…làm hạ giá thành sản phẩm,
tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Những yếu tố đó kết hợp với công
tác quản trị bán hàng tốt đã giúp cho Công ty đứng vững trong nền kinh tế gặp nhiều
khó khăn như hiện nay.
2.2. Thực trạng quản lý và sử dụng lao động tại Công ty năm 2012
Con người là nhân tố quan trọng nhất làm nên thành công của Công ty nói chung
và của Công ty Cổ phần tập đoàn G.Home nói riêng. Với đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp và giàu kinh nghiệm Công ty đã khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh
vực sản xuất chăn - ga - gối - đệm tại Việt Nam. Vì vậy Công ty đang nỗ lực hết mình
để tạo ra một đội ngũ nhân viên theo mục tiêu đề ra. Quan trọng hơn, đội ngũ các nhà
lãnh đạo đang cố gắng tạo ra môi trường làm việc tốt nhất để các nhân viên có cơ hội
phát huy hết tiềm năng của bản thân, có cơ hội phát triển nghề nghiệp, nỗ lực tạo ra
một thương hiệu chăn - ga - gối - đệm hàng đầu gắn với một môi trường làm việc
chuyên nghiệp, hiện đại cùng với chế độ đãi ngộ về lương, thưởng, đào tạo phát triển,
đảm bảo đội ngũ công nhân viên đồng đều, vững về chuyên môn nghiệp vụ.
2.2.1. Thực trạng sử dụng lao động của Công ty
Nhận xét: Từ bảng số liệu dưới đây cho thấy đặc điểm lao động của Công ty Cổ
phần tập đoàn G.Home là lao động phổ thông chiếm chủ yếu 89,55%, lao động có
trình độ trung cấp hoặc cao đẳng chiếm 5,04%, lao động trình độ đại học chiếm
3,21%, và ít nhất là lao động có trình độ trên đại học 1,37%.
Xét về độ tuổi lao động 65,81% là lao động dưới 25 tuổi, độ tuổi từ 25 - 35%
chiếm 22,09%, độ tuổi trên 35 có tỷ trọng nhỏ nhất 12.65%.
SV: Tạ Thị Ngọc Mai 20
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ NGÀNH KINH TẾ
Xét về giới tính nữ chiếm đến 64,89%, đây là đặc thù của ngành may vì cần sự tỉ

mỉ và bàn tay khéo léo của những lao động nữ.
Nhận thấy Công ty đang tận dụng nguồn nhân lực sẵn có, đội ngũ lao động trẻ là
lợi thế để Công ty tiếp cận được KH&CN hiện đại. Với đặc thù của ngành là cần sự
chịu khó, nhiệt tình, năng động sáng tạo thì lực lượng lao động trẻ tuổi rất phù hợp với
công việc này. Sự kết hợp giữa lực lượng lao động trẻ tuổi với sức lao động bền bỉ,
giàu kinh nghiệm của đội ngũ lao động lâu năm sẽ mang lại thành công lớn cho Công
ty.
SV: Tạ Thị Ngọc Mai 21
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ NGÀNH KINH TẾ
Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty năm 2012
Đơn vị
Số lao
động
Giới tính Nhóm tuổi Trình độ
Nam Nữ <25 25-35 >35
Phổ
thông
Trung cấp/
cao đẳng
nghề
Đại học
Sau đại
học
Phòng CTHĐQT 03 02 01 01 01 01 0 0 01 02
Phòng tổng giám đốc 03 02 01 01 01 01 0 0 02 01
Phòng GĐ kỹ thuật 03 02 01 0 02 02 0 01 01 01
Phòng GĐ dự án 03 01 02 01 01 01 0 01 01 01
Phòng tổng hợp 04 02 02 02 01 01 01 02 01 0
Phòng KH kỹ thuật 10 06 04 02 06 02 02 06 02 0
Phòng vật tư 20 09 10 06 08 06 04 01 01 05

Phòng KH - XNK 10 04 06 03 05 03 02 06 02 0
Phòng kế toán 15 03 12 05 07 03 03 06 05 01
PX may I 200 60 140 140 40 20 190 05 04 01
PX may II 200 60 140 145 37 18 190 05 04 01
PX dệt I 230 58 172 150 50 30 215 10 05 0
PX dệt II 240 60 180 162 62 20 230 06 03 01
PX hoàn thiện 150 60 90 100 20 30 140 06 03 01
Tổng 1.091 329 762 718 241 138 977 55 35 15
Tỷ trọng % 100 30,16 69,84 65,81 22,09 12,65 89,55 5,04 3,21 1,37
Nguồn trích: Phòng kế toán Công ty Cổ phần tập đoàn G.Home
SV: Tạ Thị Ngọc Mai 22
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ NGÀNH KINH TẾ
2.2.2. Thực trạng quản lý lao động của Công ty
2.2.2.1. Công tác tuyển dụng lao động
Để có đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao Công ty rất chú trọng đến
công tác tuyển dụng lao động. Công ty dùng hình thức phỏng vấn, tiến hành kiểm tra
chặt chẽ trình độ năng lực lao động trước khi chính thức nhận nhân viên vào làm việc.
Sau khi được tuyển dụng số nhân viên này phải trải qua thực tế ít nhất là một
tháng. Nếu trong quá trình thử việc họ hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao thì Công
ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng lao động. Ngược lại, trong thời gian này nếu người lao
động vi phạm những quy định hoặc trình độ chuyên môn kém không đáp ứng được với
nhu cầu công việc thì Công ty sẽ không ký hợp đồng lao động.
2.2.2.2. Công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty
Đối với công nhân dệt may mới được tuyển vào làm chưa có tay nghề thì Công ty
tiến hành đào tạo, trong thời gian này người lao động vừa học vừa làm.
Đối với công nhân có trình độ chuyên môn còn yếu thì các quản đốc phân xưởng
tập hợp lại gửi đến các cơ sở đào tạo nghề rồi sau đó trở lại Công ty làm việc. Trong
thời gian học tập, công nhân vẫn được Công ty hỗ trợ 30% lương nhằm khích lệ tinh
thần học tập và làm việc của người lao động.
Đối với các cán bộ quản lý, để nâng cao năng lực quản lý thì Công ty có các ưu

tiên đặc biệt là cử đi học các lớp đào tạo quản lý mà vẫn được hưởng 100% lương.
2.2.2.3. Chính sách đãi ngộ người lao động
 Thời gian làm việc và chế độ nghỉ ngơi
Qui định về thời gian làm việc và nghỉ ngơi tại Công ty như sau:
Những người làm việc trong các phòng ban nghiệp vụ tại văn phòng của Công ty
làm việc theo giờ hành chính. Thời gian qui định cụ thể: Sáng từ 7h đến 11h30, chiều
từ 13h đến 16h40.
Những người lao động trực tiếp khác như: Bảo vệ, lái xe, tạp vụ, công nhân các
phân xưởng, quản lý các phân xưởng…làm việc theo ca. Thời gian qui định: Ca 1 từ
6h đến 14h nghỉ giữa 30 phút, ca 2 từ 14h đến 22h nghỉ giữa 30 phút, ca 3 từ 22h đến
6h sáng hôm sau nghỉ giữa 45 phút.
Đối với lao động nữ mang thai từ 7 tháng hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi sẽ
không phải làm việc ban đêm.
Người lao động được nghỉ theo chế độ Nhà nước qui định thì vẫn được hưởng
lương theo qui định của Nhà nước.
Người lao động được nghỉ các ngày lễ tết theo qui định của Nhà nước.
Một tháng người lao động được nghỉ 4 ngày.
 Chế độ lương cho người lao động
SV: Tạ Thị Ngọc Mai 23
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ NGÀNH KINH TẾ
 Quỹ lương của Công ty
Công ty Cổ phần tập đoàn G.Home áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và
trả lương theo sản phẩm nên quỹ lương của Công ty bao gồm:
Tiền lương theo sản phẩm.
Tiền lương tháng, lương ngày theo hệ thống thang bảng lương.
Tiền lương công nhật trả cho mgười làm việc theo hợp đồng.
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất vì nguyên nhân
khách quan.
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác, làm nghĩa
vụ theo chế độ qui định, thời gian nghỉ phép đi học.

Các phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, thêm ca.
Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên và các loại phụ cấp khác được ghi trong
quỹ lương.
Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
 Lương trả cho cán bộ, công nhân viên
Chế độ lương có vai trò rất quan trọng, nó quyết định năng suất lao động của
công ty, chế độ lương như một đòn bẩy tài chính kích thích người lao động làm việc
hăng say, cống hiến hết mình cho công việc. Hiểu rõ được vấn đề này, Công ty đã xây
dựng chính sách lương phù hợp với từng bộ phận làm việc, giúp người lao động ổn
định cuộc sống nhằm phát huy tối đa hiệu quả trong lao động.
Do đặc thù công việc của từng bộ phận làm việc là khác nhau nên Công ty trả
lương cho người lao động theo 2 hình thức sau:
- Trả lương theo thời gian: Hình thức trả lương này áp dụng cho bộ phận không
trực tiếp sản xuất. Công thức tính lương như sau:
TL
TT
( H
cb
+ H
pc
)
TL
cb
= x T
i
N
c
Trong đó:
TL
cb

: tiền lương cơ bản
TL
TT:
Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định
H
cb
: Hệ số lương cấp bậc của người lao động
SV: Tạ Thị Ngọc Mai 24
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ NGÀNH KINH TẾ
H
pc
: Hệ số phụ cấp lương của người lao động
T
i
: Số ngày làm việc thực tế của người lao động trong tháng
N
c
: Ngày công chế độ trong tháng
-Trả lương theo sản phẩm: Hình thức trả lương này áp dụng cho bộ phận trực tiếp
sản xuất sản phẩm. Cách xác định lương như sau:
L
1
= D
g
x Q
1
Trong đó:
L
1
: Lương trả cho công nhân theo sản phẩm

D
g
: Đơn giá tiền lương/1 đơn vị sản phẩm
Q
1
: Số sản phẩm thực tế hoàn thành
- Lương làm thêm giờ:
Làm thêm giờ vào ngày thường được trả bằng 150% lương ngày làm việc bình
thường
Làm thêm giờ vào ngày nghỉ được trả bằng 200% lương ngày làm việc bình
thường
Làm thêm giờ vào ngày lễ, nghỉ có hưởng lương được trả bằng 300% ngày làm
việc bình thường
Làm thêm giờ vào ban đêm được trả thêm 30% tiềm lương giờ làm việc ban ngày
- Phụ cấp khác được hưởng:
Phụ cấp thông tin liên lạc từ 100 000 đồng đến 200 000 đồng tùy theo đặc thù
công việc
Phụ cấp ăn ca 550 000 đồng/1 người/1 tháng
Phụ cấp đi lại: 10 đến 20 lít xăng/ tháng tùy theo đặc thù công việc
 Chính sách thưởng của Công ty
Ngoài phần lương chính, Công ty còn có các khoản thu nhập bổ sung khác cho
người lao động, đó là những phần thưởng cho những lao động có thành tích tốt trong
lao động- sản xuất. Mức thưởng của công ty được quy định như sau:
-Khen thưởng do tăng năng suất lao động, sáng tạo ra phương thức làm việc hiệu
quả.
-Khen thưởng cho các cá nhân tập thể có thành tích xuất sắc trong vấn đề cải tiến
phương thức quản lý.
-Tết Âm lịch hàng năm, thưởng cho tất cả cán bộ công nhân viên 1 tháng lương.
SV: Tạ Thị Ngọc Mai 25

×