Tải bản đầy đủ (.doc) (159 trang)

Thực trạng mối liên kết “bốn nhà” trong chăn nuôi bò sữa tại xã vĩnh thịnh, huyện vĩnh tường, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.32 KB, 159 trang )

Trờng đại học nông nghiệp hà nội
KHOA KINH T V PHT TRIN NễNG THễN
------ ------

KHOá LUậN tốt nghiệp

THC TRNG MI LIấN KT BN NH
TRONG CHN NUễI Bề SA TI X VNH THNH,
HUYN VNH TNG, TNH VNH PHC

Tờn sinh viờn

: THI VN TèNH

Lp

: KTNND - K51

Chuyờn ngnh o to : Kinh t nụng nghip
Niờn khoỏ

: 2006 - 2010

Ging viờn hng dn

: TS. NGUYN TT THNG

H NI - 2010


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này tôi đã nhận được rất nhiều sự động
viên và giúp đỡ. Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với tất cả các thầy, cô giáo
Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã truyền đạt cho tôi vốn kiến thức quý báu
trong quá trình học tập và hoàn thành khoá luận này.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng
dẫn TS. Nguyễn Tất Thắng, người đã nhiệt tình chỉ dẫn, định hướng, truyền thụ
kiến thức trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Tường, tỉnh
Vĩnh Phúc. Các hộ nông dân, các cơ sở thu mua… đã tạo điều kiện giúp đỡ trong
quá trình điều tra thu thập số liệu.
Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ long biết ơn đối với gia đình, bạn bè đã động
viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2010
Tác giả khoá luận

Thái Văn Tình

2


TÓM TẮT KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại xã Vĩnh Thịnh,
huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc chăn nuôi bò sữa đã được chọn là một hướng
làm ăn mới nhằm phát triển kinh tế xã hội của xã. Tuy nhiên, chăn nuôi bò sữa là
một ngành khá mới và cần có điều kiện tốt cho phát triển chăn nuôi. Từ thực tế đó,
việc tăng cường mối liên kết “bốn nhà” (nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp và
nhà nông) được xem là một biện pháp tốt nhất cho phát triển chăn nuôi trên địa bàn.
Do vậy, chúng tôi chọn đề tài “Thực trạng mối liên kết “bốn nhà” trong chăn
nuôi bò sữa tại xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh phúc” nhằm
làm rõ thực trạng liên kết tại địa phuơng.

Qua đề tài, chúng tôi đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn liên
quan đến đề tài thông qua:
- Về lý luận chúng tôi đã nêu ra các khái niệm, nội dung, vai trò, nguyên tắc
cơ bản, cơ chế, mục tiêu, ý nghĩa, các tác nhân tham gia và các nhân tố ảnh hưởng
tới liên kết để làm hệ thống hoá các lý luận về liên kết liên quan đến đề tài. Các đặc
điểm của bò sữa, đặc điểm của ngành chăn nuôi bò sữa và các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò sữa để làm rõ một số vấn đề cơ bản trong
chăn nuôi bò sữa.
- Đưa ra các thực trang liên kết ở các nước trên thế giới bao gồm Trung Quốc
và Thái Lan. Nêu ra một số mô hình liên kết tiêu biểu ở Việt Nam. Tình hình phát
triển chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam để làm rõ cơ sở thực tiễn của đề tài.
Qua khoả sát thực trạng địa bàn, ta thấy, xã Vĩnh Thịnh là xã có sản xuất
nông nghiệp tương đối phát triển, đặc biệt trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi
bò sữa nói riêng. Chăn nuôi luôn chiếm phần lớn hơn tổng giá trị sản xuất của toàn
xã, trong đó giá trị sản xuất của chăn nuôi bò sữa chiếm hơn 60% giá trị sản xuất
ngành chăn nuôi trong 3 năm qua, và có xu hướng tăng qua các năm.
Mặc dù chăn nuôi bò sữa gặp rất nhiều rủi ro trong những năm qua nhưng
tình hình phát triển chăn nuôi bò sữa tại địa bàn xã diễn ra tương đối ổn định, có xu
hướng tăng về cả số lượng và chất lượng đàn bò sữa. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm

3


trên địa bàn tập trung qua 2 kênh tiêu thụ chủ yếu. Thứ nhất, qua trạm thu gom
thông qua việc ký kết hợp đồng tiêu thụ với nông dân, kênh tiêu thụ này chiếm phần
lớn lượng sữa sản xuất ra trên địa bàn chiếm khoảng 80% lượng sữa sản xuất ra trên
địa bàn. Thứ 2, hộ nông dân tiêu thụ qua hộ thu mua thông qua thoả thuận miệng,
lượng sữa tiêu thụ qua kênh tiêu thụ này chiếm khoảng 20% tổng lượng sữa toàn xã.
Qua phân sử dung các phương pháp chọn điểm nghiên cứu, thu thập, xử lý,
phân tích số liệu (phương pháp phân tích thống kê, phương pháp chuyên gia…).

Chúng tôi đi đến đánh giá thực trạng liên kết bảo gồm:
- Cung ứng đầu vào: với sự tham gia của tác nhân là các cơ sở cung ứng đầu
vào chính là cơ sở thu gom trên địa bàn, hộ nông dân được hưởng lợi ích trong cung
ứng đầu vào từ cam kết tiêu thụ sữa tươi cho cơ sở thu gom. Hình thức này đã đem
lại những kết quả nhất định trong hoạt động liên kết, tạo điều kiện cho hộ nông dân
phát triển chăn nuôi và tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa hộ nông dân và các cơ sở
thu mua trên địa bàn xã.
- Triển khai áp dụng khoa học kỹ thuật, đào tạo nghề chăn nuôi bò sữa và
nâng cao kỹ thuật chăm sóc cho hộ nông dân: Tác nhân chính tham gia vào nội
dung liên kết là các dự án về bò sữa gồm dự án JICA, dự án bò sữa tỉnh Vĩnh phúc
và Công ty sữa Quốc tế đào tạo nghề chăn nuôi bò sữa cho nông dân. Tình hình liên
kết trong nội dung này diễn ra theo nhiều hình thức khác nhau như hợp đồng văn
bản, thoả thuận miệng hay hỗ trợ nông dân vùng nguyên liệu. Nhưng, với vai trò là
nhà khoa học các tác nhân này đã có những tác động rất tích cực trong việc giúp hộ
nông dân tiếp cận và áp dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao kỹ thuật chăm sóc, nâng
cao về cả số lượng và chất lượng sữa sản xuất ra trên địa bàn.
- Trong hoạt động vay vốn phục vụ sản xuất: Đã có các chương trình, dự án
hỗ trợ hộ nông dân vay vốn phát triển chăn nuôi bò sữa. Nhưng thực tế cho thấy
hoạt động này diễn ra còn kém hiệu quả, thiếu tính ràng buộc về mặt pháp lý, xẩy ra
tình trạng không thu hồi được gốc vay từ dự án cho vay Việt Bỉ. Từ đó, gây trở ngại
cho hộ nông dân muốn phát triển chăn nuôi trong việc giải quyết nguồn vốn.
- Tiêu thụ sản phẩm: Tác nhân tham gia là hộ nông dân, doanh nghiệp sữa và
cơ sở thu gom. Hình thức tiêu thụ chủ yếu của hộ nông dân chủ yếu bằng hợp đồng

4


bằng văn bản và một phần nhỏ là thoả thuận miệng cho thấy hoạt động liên kết
trong tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn rất phát triển. Tuy vậy, sự tham gia của các
doanh nghiệp sữa trong quan hệ liên kết trực tiếp với hộ nông dân là chưa thực sự

chặt chẽ mà chủ yếu thông qua các cơ sở thu gom. Do vậy, vẫn thường xuyên xẩy
ra tình trạng ép giá, thực trạng cho thấy giá sữa tại địa bàn xã luôn thấp hơn giá sữa
ở các vùng chăn nuôi khác như Ba Vì, Phù Đổng lên đến 500 – 600 đồng/kg. Gây
tác động xấu đến hiệu quả trong chăn nuôi cũng như hiệu quả trong liên kết trên địa
bàn.
Qua tổng hợp số liệu điều tra có thể thấy rằng nhu cầu, mong muốn khi tham
giá liên kết từ phía hộ nông dân chủ yếu tập trung vào: Đảm bảo chất lượng, giá cả
các đầu vào chủ yếu trong chăn nuôi bò sữa; Được tiếp cận và áp dụng tiến bộ kỹ
thuật mới vào sản xuất, nâng cao kỹ thuật chăm sóc; Cung cấp thông tin cần thiêt
trong quá trình tiêu thụ, nâng cao giá thu mua sữa cho hộ dân và quan tâm hơn đến
lợi ích của người dân.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động liên kết trên địa bàn chủ yếu xuất phát
từ các tác nhân tham gia, đặt ra các giải pháp nhằm tăng cường liên kết đó là:
- Chính quyền địa phương chưa phát huy hết vài trò trọng tài trong mối liên
kết “bốn nhà” trên địa bàn.
- Tác nhân là nhà khoa học chưa có những đánh giá cụ thể trong việc thực
hiện các hoạt động của mình, chưa xác định rõ kết quả trong hoạt động liên kết của
mình.
- Liên kết giữa doanh nghiệp và hộ thu gom được đánh giá là đóng vai trò
trọng tâm trong liên kết trong quyết định 80 của Thủ tướng Chính phủ. Nhưng thực
tế cho thấy hoạt động của doanh nghiêp chưa làm nổi bật vai trò của mình trong
mối liên kết “bốn nhà” mà hoạt động chủ yếu thông qua cơ sở thu gom hoạt động vì
mục đích lợi nhuận, thiếu sự quan tâm đến lợi ích của người nông dân.
- Người nông dân vẫn thiếu những hiểu biết về liên kết, chưa thoát khỏi quan
niệm sản xuất tự cung tự cấp, thiếu ý thức trong việc thực hiện cam kết làm giảm
hiệu quả trong hoạt động liên kết trên địa bàn.

5



Ngoài ra, hoạt động liên kết trên địa bàn còn ảnh hưởng bởi các yếu tố khách
quan khác như ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, ảnh hưởng của xu thế hội nhập
của nền kinh tế nước ta…
Tóm lại, có thể thấy rằng hoạt động liên kết “bốn nhà” trong chăn nuôi bò
sữa trên địa bàn tương đối phát triển. Đã có những tích cực vào việc nâng cao về cả
số lượng và chất lượng sữa tươi sản xuất ra trên địa bàn. Tuy nhiên, một số nội
dung trong liên kết còn diễn ra lỏng lẻo. Tình trạng ép giá vẫn xẩy ra do hoạt động
liên kết trực tiếp diễn ra lỏng lẻo không phát huy hết được hiện quả của mối liên kết
“bốn nhà” mang lại.

6


MỤC LỤC
Lời cảm ơn.............................................................. Error: Reference source not found
Tóm tắt khoá luận tốt nghiệp..................................Error: Reference source not found
Mục lục....................................................................Error: Reference source not found
Danh mục bảng....................................................... Error: Reference source not found
Danh mục sơ đồ...................................................... Error: Reference source not found
Danh mục các chữ viết tắt.......................................Error: Reference source not found
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................2
TÓM TẮT KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP.........................................................................3
MỤC LỤC.............................................................................................................................7
DANH MỤC BẢNG...........................................................................................................10
DANH MỤC SƠ ĐỒ..........................................................................................................11
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................12
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................................12
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................12
1.2 Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................14
1.2.1 Mục tiêu chung....................................................................................................14

1.2.2 Mục tiêu cụ thể....................................................................................................14
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................14
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................14
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................14
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU......................................................16
2.1 Cơ sở lý luận...............................................................................................................16
2.1.1 Lý luận về liên kết`..............................................................................................16
2.1.1.1 Khái niệm liên kết........................................................................................16
2.1.2.2 Nội dung liên kết..........................................................................................17
2.1.1.3 Vai trò của liên kết kinh tế...........................................................................19
2.1.2 Một số vấn đề cơ bản về chăn nuôi bò sữa..........................................................28
2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài...........................................................................................34
2.2.1 Thực trạng liên kết ở một số quốc gia trên thế giới............................................34
2.2.2 Thực trạng liên kết ở Việt Nam...........................................................................37
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.....................................................................................................................................42
3.1 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu..............................................................................42
3.1.1 Vị trí địa lý..........................................................................................................42
3.1.2 Thời tiết, khí hậu và nguồn nước........................................................................42
3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội....................................................................................43

7


3.2 Phương pháp nghiên cứu............................................................................................49
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu...................................................................49
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu..............................................................................49
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu...................................................................................50
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu............................................................................50
3.3 Hệ thống chỉ tiêu phân tích và xử lý số liệu...............................................................51

3.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh điều kiện chăn nuôi......................................................51
3.3.2 Nhóm chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho chăn nuôi bò sữa.........................................51
3.3.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động liên kết.........................................................52
3.3.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh về kết quả và hiệu quả..................................................53
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................................55
4.1 Thực trạng phát triển chăn nuôi bò sữa tại xã Vĩnh Thịnh.........................................55
4.1.1 Khái quát về tình hình phát triển chăn nuôi bò sữa tại địa bàn...........................55
4.1.2 Tình hình sản xuất sữa của Vĩnh Thịnh..............................................................55
4.1.3 Tình hình tiêu thụ sữa tươi trên địa bàn..............................................................58
4.2 Thực trạng liên kết “bốn nhà” trong chăn nuôi bò sữa tại xã Vĩnh Thịnh.................61
4.2.1 Thông tin chung về liên kết trên địa bàn.............................................................61
4.2.2 Tình hình liên kết trong chăn nuôi bò sữa tại Vĩnh Thịnh..................................67
4.3 Đánh giá thực trạng liên kết “bốn nhà” trong nhóm hộ điều tra................................83
4.3.1 Kết quả và hiệu quả kinh tế của chăn nuôi bò sữa dưới tác động của liên kết....83
4.3.2 Đánh giá thực trạng liên kết trong sản xuất sữa..................................................85
4.3.2 Đánh giá thực trạng liên kết trong tiêu thụ..........................................................88
4.3.3 Đánh giá lợi ích của các tác nhân tham gia.........................................................88
4.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến liên kết “bốn nhà”.....................................................93
4.4.1 Từ phía hộ chăn nuôi bò sữa...............................................................................93
4.4.2 Từ phía doanh nghiệp và cơ sở thu gom.............................................................94
4.4.3 Từ phía các tác nhân là tổ chức khác..................................................................94
4.4.3 Các yếu tố khách quan khác................................................................................95
4.5 Nhu cầu liên kết..........................................................................................................95
4.6 Đánh giá chung về liên kết “bốn nhà” trong chăn nuôi bò sữa tại xã Vĩnh Thịnh.....96
4.6.1 Những kết quả đạt được......................................................................................97
4.6.2 Một số tồn tại.......................................................................................................97
4.7 Định hướng và giải pháp............................................................................................98
4.7.1 Định hướng..........................................................................................................98
4.7.2 Giải pháp.............................................................................................................98
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................101

5.1 Kết luận....................................................................................................................101
5.2 Kiến nghị..................................................................................................................102
5.2.1 Đối với cơ quan Nhà nước................................................................................102
5.2.2 Đối với nhà khoa học và các tổ chức tín dụng và ngân hàng............................103
5.2.3 Đối với doanh nghiệp và hộ thu gom................................................................103
5.2.4 Đối với hộ chăn nuôi bò sữa..............................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................104
PHỤ LỤC..........................................................................................................................106
PHỤ LỤC 1: QUYẾT ĐỊNH 80 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ........106

8


PHỤ LỤC 2: PHIẾU ĐIỀU TRA..............................................................111
PHỤ LỤC 3: HỢP ĐỒNG.........................................................................146

9


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Số lượng bò sữa và sản lượng sữa của cả nước....................................................41
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã Vĩnh Thịnh từ năm 2007 – 2009.....................44
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động của xã Vĩnh Thịnh từ năm 2007 – 2009................46
Bảng 3.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của xã Vĩnh Thịnh từ 2007 – 2009.....................48
Bảng 3.4 Số lượng mẫu điều tra ở Vĩnh Thịnh năm 2010...................................................50
Bảng 4.1: Tình hình sản xuất và tiêu thụ sữa tại xã Vĩnh Thịnh từ năm 2007 -2009..........57
Bảng 4.2 Tình hình chăn nuôi bò sữa của nhóm hộ điều tra................................................61
Bảng 4.3 Tình hình lao động trong nhóm hộ điều tra..........................................................62
Bảng 4.4 Tình hình đất đai và nguồn vốn của nhóm hộ điều tra.........................................62
Bảng 4.5 Thông tin chung về trạm thu gom và hộ thu gom.................................................64

Bảng 4.6 Các chương trình triển khai của UBND xã nhằm tăng cường mối liên kết..........66
Bảng 4.7 Thực trạng cung ứng đầu vào của các cơ sở thu mua...........................................69
Bảng 4.8 Tình hình liên kết giữa nhà khoa học với hộ nông dân........................................71
Bảng 4.9 Nội dung tập huấn cho các hộ tham gia mô hình trình diễn.................................72
Bảng 4.10 Tình hình tập huấn kỹ thuật trong năm 2009......................................................74
Bảng 4.11 Tình hình vay vốn của nhóm hộ điều tra............................................................75
Bảng 4.12 Số lượng vốn vay bình quân từ các tổ chức cho vay..........................................75
Bảng 4.13 Tình hình nắm bắt và áp dụng tiến bộ kỹ thuật của nhóm hộ điều tra................77
Bảng 4.14 Tình hình thực hiện hợp đồng và cam kết trong tiêu thụ....................................80
Bảng 4.15 Lợi ích của hộ từ liên kết với doanh nghiệp và hộ thu gom...............................81
Bảng 4.16 Kết quả Thu mua của cơ sở thu mua sữa năm 2009...........................................82
Bảng 4.17 Chí phí bình quân cho 1 bò sữa/năm..................................................................84
Bảng 4.18 Kết quả, hiệu quả sản xuất sữa/1 con bò sữa/năm..............................................85
Bảng 4.19 Nhận xét của hộ về mối liên kết trong chăn nuôi bò sữa....................................86
Bảng 4.20 So sánh kết quả chăn nuôi bò sữa của nhóm hộ điều tra....................................89
Bảng 4.21 Phân tích lợi ích liên kết đối với hộ chăn nuôi bò sữa........................................90
Bảng 4.22 So sánh kết quả kinh doanh của cơ sở thu gom..................................................91
Bảng 4.23 Phân tích lợi ích liên kết của hộ thu gom và doanh nghiệp................................91
Bảng 4.24 Phân tích lợi ích liên kết của nhà khoa học và tổ chức tín dụng.........................92
Bảng 4.25 Phân tích lợi ích của cơ quan Nhà nước trong liên kết.......................................92
Bảng 4.26 Lý do hộ nông dân không ký hợp đồng tiêu thụ.................................................93
Bảng 4.27 Hiểu biết về liên kết của nhóm hộ điều tra (%)..................................................94
Bảng 4.28 Nhu cầu của hộ nông dân khi tham gia liên kết..................................................96

10


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1 Kênh tiêu thụ sữa tươi trên địa bàn..................................................59
Biểu đồ 4.1 Sản lượng sữa tiêu thụ qua các cơ sở thu gom..........................60

Sơ đồ 4.2 Mối quan hệ liên kết giữa các tác nhân trên địa bàn........................67
Sơ đồ 4.3 Tác nhân tham gia liên kết trong sản xuất sữa trên địa bàn.............68
Sơ đồ 4.4 Tác nhân tham gia liên kết trong tiêu thụ sữa trên địa bàn..............79

11


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

CNBS

HTX
LKKT
LK
ĐBSH
ĐBSCL
BQ
CC
SL
NN

GTSX

KH
CP
NN & PTNT
UBND

SNN & PTNT
CN
KHKT

Chăn nuôi bò sữa
Hợp tác xã
Liên kết kinh tế
Liên kết
Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Cửu Long
Bình quân
Cơ cấu
Số lượng

Nông nghiệp
Lao động
Giá trị sản xuất
Hợp đồng
Khấu hao
Cổ phần
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Uỷ ban nhân dân
Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn
Chăn nuôi
Khoa học kỹ thuật

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi bò sữa ở nước ta có vai trò to lớn trong việc cung cấp loại thực
phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của xã hội, từng bước thay thế nhập khẩu.
Mặt khác phát triển chăn nuôi bò sữa (CNBS) là một giải pháp thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Phát triển chăn nuôi
bò sữa sẽ tạo ra khả năng phát triển công nghiệp chế biến, từ đó tạo điều kiện để thu
hút lao động dôi dư ở nông thôn, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao
động, đồng thời cho phép sử dụng tài nguyên đất đai, điều kiện tự nhiên và nguồn
lực lao động một cách có hiệu quả nhất.

12


Sản xuất sữa là một ngành mới nhưng đóng vai trò quan trọng trong chăn
nuôi và kinh tế nông nghiệp của Việt Nam trong tương lai. Hiện tại, ngành sữa Việt
Nam đã đáp ứng 22% nhu cầu trong nước năm 2008, và năm 2010 sẽ đáp ứng được
khoảng 28% và dự kiến tăng đến năm 2015 sẽ là 34% và 38% đến năm 2020. Tuy

nhiên, hiện nay, các doanh nghiệp kinh doanh, chế biến sữa còn thiếu kinh nghiệm
trong quản lý; quy mô chăn nuôi nhỏ, chi phí chăn nuôi cao do giá nguyên liệu thức
ăn cao. Trong khi đó, hệ thống thu mua sữa yếu kém, thiếu thiết bị bảo quản và làm
lạnh… nên chất lượng sữa chưa tốt và giá trị kinh tế thấp. Chính vì vậy, cần đề ra
một chính sách hợp lý, tạo điều kiện cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh sữa phát
triển mạnh hơn.
Chương trình liên kết “bốn nhà” (Nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp và
nhà nông) đóng một vai trò quan trọng để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá, gắn với với công nghiệp chế
biến và thị trường, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật tiến tiến vào sản xuất nông nghiệp
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản địa
phương trên thị trường trong nước và nước ngoài. Việc liên kết “bốn nhà” sẽ tạo ra
các vùng nông sản hàng hoá tập trung, có chất lượng cao, góp phần xây dựng
thương hiệu, công nghệ, đầu tư, thị trường và phân phối lợi ích hài hoà giữa các bên
tham gia sản xuất, kinh doanh.
Xã Vĩnh Thịnh nằm ở phía tây nam của huyện Vĩnh Tường, trên địa bàn xã
có đường tỉnh lộ 304 chạy qua nối liền giữa thành phố Sơn Tây –Hà Nội và thị xã
Vĩnh Yên đây là điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hoá, sản phẩm sản
xuất ra. Diện tích đất canh tác trên đầu người của xã Vĩnh Thịnh thấp (0,07
ha/người), trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp thì chăn nuôi bò
sữa đã được chọn là một hướng làm ăn mới.
Tuy nhiên, CNBS ngoài ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, để phát triển
chăn nuôi bền vững và mang lại hiệu quả kinh tế cao nó còn phụ thuộc rất lớn
vào trình độ kỹ thuật, nguồn vốn trong chăn nuôi, và đặc biệt là thị trường tiêu
thụ sản phẩm ổn định và các chính sách phát triển bò sữa của Nhà nước. Để giải
quyết tốt vấn đề đó, liên kết “bốn nhà” được xem là một giải phát hữu hiệu trong

13



phát triển chăn nuôi bò sữa ở xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh phúc
nói riêng và trên cả nước nói chung.
Xuất phát từ thực tiễn đó, để có đánh giá chung về tình hình liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong CNBS để đưa ra những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả liên kết ở xã, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Thực trạng mối liên kết “bốn nhà” trong chăn nuôi bò sữa tại xã Vĩnh
Thịnh, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh phúc”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng mối liên kết “bốn nhà” (Nhà nước, nhà khoa học, doanh
nghiệp và nhà nông) trong chăn nuôi bò sữa tại xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Tường,
tỉnh Vĩnh phúc.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Thực trạng phát triển chăn nuôi bò sữa tại xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh
Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đánh giá thực trạng mối liên kết “bốn nhà” trong chăn nuôi bò sữa tại xã
Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động liên kết trên địa bàn xã Vĩnh
Thịnh, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình liên kết “bốn nhà” trong
chăn nuôi bò sữa tại xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Tường nói riêng và nền nông
nghiệp nước ta nói chung.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các cá nhân, tổ chức tham gia vào mỗi
liên kết “bốn nhà” gồm: Nhà nước, Nhà khoa học, Doanh nghiệp và hộ nông chăn
nuôi bò sữa tại xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Tường.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu


14


Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng, yếu tố ảnh
hưởng và giải pháp để phát triển mối liên kết “bốn nhà” trong chăn nuôi bò sữa trên
địa bàn xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc. Trong CNBS ngoài sản
phẩm sữa còn có các sản phẩm khác như bê con, phân bón… Vì vậy, đề tài chúng
tôi chỉ tập trung nghiên cứu sản phẩm sữa tươi.
Phạm vị về không gian: Đề tài được thực hiện tại xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh
Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
Phạm vi về thời gian:
- Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 24/01/2010 – 26/05/2010.
- Thời gian thu thập số liệu: số liệu phục vụ cho nghiên cứu được lấy từ năm
2007 – 2009.

15


PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận về liên kết`
2.1.1.1 Khái niệm liên kết
Liên kết kinh tế là một trong những hình thức hợp tác ở trình độ cao của con
người trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Hợp tác giữa con người với con người
đã xuất hiện từ khi xã hội loài người xuất hiện thông qua việc ở theo bầy đàn và biết
cùng nhau săn bắn, hái lượm. Qua thời gian, cùng với sự phát triển của lực lượng
sản xuất, trình độ hợp tác ngày càng phát triển cao hơn. Ngày nay để tăng hiệu quả
của sự phối hợp, thì việc liên kết giữa các đơn vị trong sản xuất là một tất yếu
không thể phủ nhận. Vì vậy, thuật ngữ liên kết kinh tế đã xuất hiện và ngày càng
được nói đến nhiều trong xã hội hiện đại.

Liên kết trong hệ thống thuật ngữ kinh tế nó có nghĩa là sự hợp nhật, sự phối
hợp, hay sát nhập của nhiều bộ phận thành một chỉnh thể. Trước đây khái niệm này
được biết đến với tên gọi và nhất thể hóa và gần đây mới gọi là liên kết, sau đây là
một số quan điểm về liên kết kinh tế:
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học của viện nghiên cứu và phổ biến tri thức
bách khoa thì “Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác phối hợp hoạt động do các đơn
vị kinh tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển theo
hướng có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước. Mục tiêu của liên kết
kinh tế là tạo ra sự ổn định của các hoạt động kinh tế thông qua các quy chế hoạt
động để tiến hành phân công sản xuất, khai thác tốt các tiềm năng của các đơn vị
tham gia liên kết để tạo ra thị trường chung, bảo vệ lợi ích cho nhau”.
Trong từ điển kinh tế học hiện đại (David.W.Pearce) cho rằng, liên kết kinh
tế chỉ tình huống khi mà các khu vực khác khác nhau của một nền kinh tế thường là
khu vực công nghiệp và nông nghiệp hoạt động phối hợp với nhau một cách có hiệu
quả và phụ thuộc lẫn nhau, là một yếu tố của quá trình phát triển. điều kiện này
thường đi kèm với sự tăng trưởng bền vững.

16


Trong các văn bản Nhà nước mà cụ thể là trong quy định ban hành theo
quyết định số 38-HĐBT ra ngày 10/04/1989 thì liên kết kinh tế là những hình thức
phối hợp hoạt động do các đơn vị kinh tế tiến hành để cùng nhau bàn bạc và đề ra
các chủ trương, biện pháp có liên quan đến công việc sản xuất kinh doanh của
mình nhằm thúc đẩy sản xuất theo hướng có lợi nhất. Sau khi bàn bạc thống nhất,
các đơn vị thành viên trong tổ chức liên kết kinh tế cùng nhau ký hợp đồng về
những vấn đề có liên quan đến phần hoạt động của mình để thực hiện.
Theo Hồ Quế Hậu thì liên kết kinh tế trong kinh tế thị trường và hội nhập kinh
tế là sự chủ động nhận thức và thực hiện mối liên hệ kinh tế khách quan giữa các chủ
thể kinh tế trong nền kinh tế xã hội, nhằm thực hiện mối quan hệ phân công và hợp

tác lao động để đạt tới lợi ích kinh tế xã hội chung.
Tổng hợp những khái niệm trên có thể kết tóm lược “liên kết kinh tế là các
quan hệ kinh tế giữa hai hay nhiều chủ thể kinh tế với mục đích đạt được lợi ích
kinh tế xã hội của các bên, dựa trên những hợp đồng đã kỹ kết với những thỏa thuận
nhất định, những giấy tờ bằng chứng có tính ràng buộc bằng pháp luật, những cam
kết trong hoạt động sản xuất kinh doanh”.
2.1.2.2 Nội dung liên kết
* Liên kết trong hoạt động cung ứng đầu vào trong sản xuất
Nội dung liên kết này được thực hiện giữa các nhà cung ứng đầu vào và hộ
nông dân trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Chủ thể là nhà cung ứng
đầu vào có thể là doanh nghiệp thu mua, các cơ sở thu gom, các đại lý… Đây là nội
dung quan trọng nhằm ổn định quá trình sản xuất nông nghiệp.
Nội dung này thường được được thực hiện thông qua các hợp đồng tiêu thụ
sản phẩm nhằm tạo nên mối liên kết chặt chẽ và sự tin tưởng của hộ nông dân với
các nhà cung ứng đầu vào.
* Liên kết trong hoạt đông ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Chủ thể tham gia liên kết trong hoạt động ứng dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất là các nhà khoa học và hộ gia đình nông dân.
Nhà khoa học gồm các cán bộ nghiên cứu của các viện, các trung tâm
nghiên cứu, các cán bộ khuyến nông.

17


Hộ gia đình nông dân là những người trực tiếp làm ra sản phẩm nông nghiệp.
Họ chịu trách nhiệm trả chi phí cho các sản phẩm khoa học được ứng dụng và thực
hiện các cam kết trong hợp đồng kỹ thuật với các nhà khoa học. Bên cạnh đó hộ gia
đình nông dân phải thực hiện các quy định về sản xuất, chế biến và tiêu thụ cũng
như các cam kết tín dụng với ngân hàng. Hộ gia đình nông dân là đơn vị kinh tế tự
chủ trong nền kinh tế thị trường, là đơn vị kinh tế cơ sở trong nền kinh tế hàng hoá

và là đơn vị sản xuất quy mô nhỏ có hiệu quả.
Để sử dụng có hiệu quả giống cây, con và các vật tư kỹ thuật
nông nghiệp, khoa học có ý nghĩa hết sức quan trọng. Liên kết
giữa khoa học và sản xuất không chỉ có tác dụng giúp nông dân áp
dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất mà còn biết sử dụng các yếu
tố kỹ thuật có hiệu quả, làm giảm giá thành sản xuất, tạo ra nông
phẩm an toàn cung cấp cho xã hội. Thật là khiếm khuyết và kém
hiệu quả nếu doanh nghiệp chỉ bán giống tốt, vật tư kỹ thuật cho
nông dân theo kiểu "mua đứt, bán đoạn". Các tổ chức khuyến
nông phi lợi nhuận của Nhà nước, của các viện, trường và các tổ
chức đoàn thể (hội nghề nghiệp, hội nông dân, đoàn thanh niên,
hội phụ nữ, hội cựu chiến binh) cần tạo niềm tin ở nông dân bằng
hiệu quả của khuyến nông đem lại. Nói cách khác phải gắn lợi ích
kinh tế đối với các cán bộ khoa học cơ sở, những người hàng ngày
tiếp cận với nông dân. Để tiêu thụ được giống, vật tư nông nghiệp,
thu hồi được công nợ và nhất là để tạo nguồn hàng ổn định cung
cấp nông sản nguyên liệu cho chế, biến - tiêu thụ, đáp ứng yêu
cầu của thị trường trong và ngoài nước, đỏi hòi các doanh nghiệp
phải liên kết chặt chẽ giữa khoa học và sản xuất, bằng cách như
thực hiện hợp đồng giữa doanh nghiệp và nhà khoa học, hợp đồng
chuyển giao công nghệ đến từng hộ gia đình nông dân ... Thông
qua các tổ chức khuyến nông, hội phụ nữ, các tổ chức quốc tế...
* Liên kết trong hoạt động vay vốn phát triển sản xuất

18


Nội dung liên kết trong vay vốn sản xuất có tác nhân chính là các tổ chức tín
dụng, ngân hàng và hộ nông dân. Vốn sản xuất đóng vai trò rất quan trọng trong sản
xuất, đặc biệt là các ngành sản xuất cần lượng vốn đầu tư lớn trong sản xuất như

Chăn nuôi bò sữa,… Mối liên kết này còn thể hiện sự quan tâm của cơ quan Nhà
nước đến phát triển sản xuất nông nghiệp. Đảm bảo nội dung liên kết này giúp cho
hộ nông dân có điều kiện tốt cho việc phát triển sản xuất, cũng như việc tạo ra thu
nhập cho các tổ chức cho vay từ lãi suất.
* Liên kết trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Liên kết trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm nông sản là hình thức liên kết
giữa doanh nghiệp và hộ nông dân. Nội dung liên kết này có thể được thực hiện trực
tiếp giữa doanh nghiệp và hộ nông dân thông hợp đồng tiêu thụ hoặc liên kết thông
qua các cá nhân, tổ chức trung gian như: HTX, cơ sở thu gom, thương lái… Thực
hiện mối liên kết chặt chẽ tạo ra nguồn nguyên liệu ổn định cho doanh nghiệp, tạo
đầu ra ổn định cho sản phẩn nông nghiệp.
Doanh nghiệp và nhà nông có vai trò quan trọng trong mối liên kết “4 nhà”.
Doanh nghiệp đóng vai trò trung tâm, chủ động ký kết hợp đồng, hướng dẫn, giúp
đỡ nhà nông trong việc áp dụng kỹ thuật, hỗ trợ vay vốn và vật tư nông nghiệp, thực
hiện bao tiêu sản phẩm với giá thoả thuận bảo đảm lợi ích của cả hai bên.
Tóm lại, nội dung liên kết kinh tế là sự thể hiện cụ thể mối quan hệ phân
công và hợp tác lao động giữ các chủ thể tham gia liên kết. Nó quy định những hoạt
động trách nhiệm, chức năng, việc làm cụ thể về kinh tế - kỹ thuật mà mỗi bên phải
thực hiện để cùng nhau hợp tác, tạo ra thành quả lao động chung của liên kết kinh
tế. Nội dung của liên kết kinh tế bao gồm: liên kết hợp tác trong tiêu thụ sản phẩm
nông sản, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân, huy động vốn phục vụ nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh.
2.1.1.3 Vai trò của liên kết kinh tế
Liên kết kinh tế là một hình thức đảm bảo đem lại lợi ích chắc chắn cho các
bên liên quan. Khác với mọi liên kết lỏng lẻo trước đây liên kết kinh tế thông qua
hợp đồng loại bỏ vai trò của các tầng lớp mua bán trung gian nên trực tiếp bảo vệ
được người sản xuất, nhất là người nghèo khi bán sản phẩm. Liên kết kinh tế giữa

19



các doanh nghiệp chế biến và hộ nông dân cho phép xoá bỏ độc quyền đối với các
doanh nghiệp trong việc ép cấp, ép giá khi mua sản phẩm của người nông dân. Mặt
khác, thực hiện liên kết thông qua hợp đồng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chế
biến có nguồn cung cấp số liệu ổn định để phấn đấu giảm giá thành sản phẩm, nâng
cao được khả năng cạnh tranh đối với sản phẩm của mình trên thị trường trong nước
và quốc tế.
Thực hiện liên kết thông qua hợp đồng giúp cho các cơ sở chế biến, xuất
khẩu có điều kiện để mở rộng quy mô hoạt động do có sự đảm bảo ổn định về số
lượng, chất lượng và tiến độ của nguyên liệu nông sản cung cấp cho sản xuất. Việc
tăng khả năng tiếp cận các công nghệ, kỹ thuật mới còn giúp người nông dân giải
phóng sức lao động, cho phép giảm giá thành và tăng khả năng cạnh tranh của hàng
nông sản. Đây là hướng tích cực và có nhiều triển vọng cho hàng triệu hộ nông dân
sản xuất nhỏ chưa có điều kiện để tích luỹ đất đai có điều kiện áp dụng công nghệ
mới trong sản xuất, đồng thời cũng là chìa khoá mở lồi thoát cho thị trường nông
lâm sản Việt Nam.
Việc chuyển tổ chức sản xuất từ liên kết ngang (người sản xuất/người thu
gom/người chế biến/người kinh doanh xuất khẩu...) sang hình thức liên kết dọc theo
ngành hàng (sản xuất – chế biến – tiêu thụ), đã đem lại tác dụng to lớn sau:
- Chuyển một phần lợi nhuận của người mua bán trung gian hoặc công ty
kinh doanh sang cho người sản xuất trực tiếp đầu tư phát triển vùng nguyên liệu.
- Thông qua hợp đồng sẽ tập trung được nhiều hộ sản xuất tiểu nông nhỏ lẻ
thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung với chất lượng đồng đều và ổn định.
- Chia sẻ một phần rủi ro trong sản xuất nông nghiệp sang cho các cơ sở chế
biến, tiêu thụ tham gia gánh chịu, người sản xuất nông nghiệp chỉ còn chịu rủi ro
trong khâu sản xuất nguyên liệu, hạn chế tối đa rủi ro trong thị trường giá cả.
- Nối kết thông tin hai chiều giữa thị trường tiêu dùng với người sản xuất,
nhờ đó sản phẩm đáp ứng đúng yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn
thực phẩm do thị trường đòi hỏi, trên cơ sở đó tăng cường khả năng cạnh tranh và
nâng cao được giá trị sản phẩm.


20


- Gắn kết được công nghiệp chế biến và hoạt động kinh doanh dịch vụ với
địa bàn kinh tế nông thôn, góp phần quan trọng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn theo hướng đa dạng hoá, công nghiệp hoá, thúc đẩy liên kết nông
nghiệp – công nghiệp phát triển.
- Thông qua liên kết các đơn vị kinh tế, các tổ chức có điều kiện hỗ trợ, giúp
đỡ cho các nhóm hộ, hợp tác xã phát triển, tạo ra những khả năng phát triển năng
lực nội tại của kinh tế hộ, đồng thời tạo lập môi trường kinh tế - xã hội cho kinh tế
nông nghiệp, nông thôn phát triển.
2.1.1.4 Các nguyên tắc cơ bản của liên kết kinh tế
Tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh: Đây chính là mục tiêu của mọi hoạt
động sản xuất của các cơ sở, việc mở rộng quy mô sản xuất, thay đổi các phương
thức sản xuất của từng thành viên khi gia nhập tổ chức kinh tế hợp tác nói riêng hay
khi thiết lập các mối quan hệ với các đối tác khác phải đạt mục tiêu hiệu quả.
Tự nguyện: Việc liên kết kinh tế phải xuất phát từ nhu cầu của mỗi thành
viên, không có sự gò ép mới thực sự có hiệu quả.
Bình đẳng và công bằng trong phân phối lợi nhuận và rủi ro: Nguyên tắc này
sẽ là động lực thúc đẩy quá trình liên kết kinh tế.
2.1.1.5 Phương thức liên kết
Liên kết theo chiều dọc (liên kết giữa các tác nhân trong cùng một ngành
hàng mà trong đó mỗi tác nhân đảm nhận một bộ phận hoặc một số công đoạn
nào đó) là liên kết được thực hiện theo trật tự các khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh (theo dòng vận động của sản phẩm). Kiểu liên kết theo chiều dọc
toàn diện nhất bao gồm các giai đoạn từ sản xuất chế biến nguyên liệu đến phân
phối thành phẩm. Trong mối liên kết này thông thường mỗi tác nhân tham gia
vừa có vai trò là khách hàng của tác nhân kề trước đó, đồng thời bán sản phẩm
cho tác nhân kế tiếp của chuỗi hàng. Kết quả của liên kết dọc là hình thành nên

chuỗi giá trị của một ngành hàng và có thể làm giảm đáng kể chi phí vận chuyển,
chi phí cho khâu trung gian.
Liên kết theo chiều ngang (liên kết diễn ra giữa các tác nhân hoạt động trong
cùng một ngành) là hình thức liên kết giữa các chủ thể nhằm mục đích làm chủ thị

21


trường sản phẩm. Hình thức này được tổ chức dưới nhiều dạng, có thể thông qua
các hội nghề nghiệp hoặc hiệp hội, ví dụ như hiệp hội mía đường… Các cơ sở liên
kết với nhau là những cơ sở độc lập nhưng có quan hệ với nhau và thông qua một
bộ máy kiểm soát chung. Với hình thức liên kết này có thể hạn chế được sự ép giá
của các cơ sở chế biến nhờ sự làm chủ thị trường.
Như vậy, liên kết kinh tế có thể diễn ra trong mọi ngành sản xuất kinh doanh,
thu hút sự tham gia của tất cả các chủ thể kinh tế có nhu cầu của mọi thành phần
kinh tế và không bị giới hạn bởi phạm vi địa lý, mỗi loại hình liên kết có những đặc
điểm riêng cũng như những ưu điểm riêng của nó.
2.1.1.6 Cơ chế liên kết
Từ những quan điểm về liên kết, các hình thức và mục tiêu của liên kết kinh
tế cho thấy các liên kết trong quá trình sản xuất kinh doanh giữa các tác nhân rất đa
dạng và gồm cả liên kết dọc và liên kết ngang, đan xen lẫn nhau. Cơ chế liên kết
cũng rất đa dạng, thể hiện sự phát triển của cung cách sản xuất từ sản xuất đơn lẻ,
manh mún sang dạng hàng hóa và mức độ phức tạp của việc cung cấp tiếp cận thị
trường, cung cấp nguồn lực và công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và để
đánh giá mức độ liên kết, mức độ quan hệ chặt chẽ giữa các tác nhân khi tham gia
liên kết nuôi, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Sự thoả thuận hay cam kết giữa các tác nhân tham gia liên kết thể hiện sự
hợp tác giúp đỡ nhau vì lợi ích chung cho cả các bên dựa trên nguyên tắc tự nguyện,
bình đẳng và sự phát triển của các bên tham gia.
Các cam kết thoả thuận có các điều kiện ưu đãi, các ưu đãi này phải xây dựng

thông qua bàn bạc, thống nhất vì lợi ích chung và dự trên mối quan hệ cung cầu trên
thị trường.
Các thoả thuận, cam kết phải thể hiện trách nhiệm của mỗi bên khi thực hiện
cam kết và các hình thức phạt nếu một bên không thực hiện đúng, đủ theo thoả
thuận cam kết. Các mối liên kết này thông qua các hình thức sau:
- Hợp đồng bằng văn bản: theo Eaton and Shephed (2001), hợp đồng là sự
thoả thuận giữa nông dân và các cơ sở thu mua hoặc tiêu thụ nông sản về việc tiêu
thụ sản phẩm trong tương lai và thường với mức giá đặt trước. Liên kết theo hợp

22


đồng là quan hệ mua bán chính thức được thiết lập giữa các tác nhân trong việc mua
nguyên liệu hoặc bán sản phẩm.
Theo Michael Boland (2002) liên kết dạng hợp đồng là hình thức một
công ty mua hàng hoá từ một nhà sản xuất với một mức giá được xác định trước
khi mua. Mối quan hệ hợp đồng giữa các nhà sản xuất và nhà chế biến chỉ sự
điều chỉnh của các văn bản thoả thuận cá nhân mang tính pháp lý, những giao
dịch này có thể là giá mua bán, thị trường, chất lượng và số lượng nguyên vật
liệu đầu vào các dịch vụ kỹ thuật, cung cấp tài chính… được thoả thuận trước khi
bán. Liên kết hợp đồng tạo ra sự linh hoạt trong chia sẻ rủi ro và quyền kiểm soát
giữa các chủ thể tham gia hợp đồng.
Hợp đồng ký kết giữa các doanh nghiệp, tổ chức ngân hàng, tín dụng, trung
tâm khoa học kỹ thuật… và hộ theo hình thức:
+ Ứng trước vốn, vật tư, hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ và mua lại nông sản
hàng hoá.
+ Bán vật tư mua lại sản phẩm.
+ Trực tiếp tiêu thụ sản phẩm, thuê mướn tư vẫn kỹ thuật, mua vật tư, thiết
bị, nguyên liệu đầu vào vay vốn…
+ Liên kết sản xuất bằng việc góp vốn cổ phần, liên doanh liên kết với các

doanh nghiệp hoặc cho các doanh nghiệp thuê đất, diện tích mặt nước, sau đó hộ
được sản xuất trên diện tích đó hoặc cho thuê và bán lại sản phẩm cho doanh nghiệp
tạo sự gắn kết bền vững giữa hộ và doanh nghiệp.
- Hợp đồng miệng: là các thoả thuận không được thể hiện bằng văn bản giữa
các tác nhân cam kết cùng nhau thực hiện một số hoạt động, công việc nào đó. Hợp
đồng miệng cũng được hai bên thống nhất về số lượng, chất lượng, giá cả, thời hạn
và địa điểm. Cơ sở của hợp đồng là niềm tin sự tín nhiệm, trách nhiệm cam kết giữa
các tác nhân tham gia hợp đồng. Hợp đồng miệng thường được thực hiện giữa các
tác nhân có quan hệ than thiết hoặc các tác nhân đã có quá trình hợp tác, liên kết sản
xuất kinh doanh với nhau mà trong suốt thời gian hợp tác luôn thể hiện được nguồn
lực tài chính, khả năng tổ chức và trách nhiệm, giữ chữ tín với các đối tác. Tuy
nhiên, hợp đồng bằng miệng thường chỉ thoả thuận trên nguyên tắc về số lượng, giá

23


cả, điều kiện giao nhận hàng. Hợp đồng bằng miệng cũng có thể hoặc không có đầu
tư ứng trước tiền vốn, vật tư, cũng như hỗ trợ giám sát kỹ thuật. So với hợp đồng
bằng văn bản thì hợp đồng bằng miệng lỏng lẻo và có tính chất pháp lý thấp hơn.
2.1.1.7 Mục tiêu liên kết
Liên kết kinh tế đã phát triển vô cùng mạnh mẽ ở nhiều cấp độ khác nhau với
nhiều loại hình đa dạng, bao gồm: Liên kết ngang, Liên kết dọc, Liên kết nghiêng,
Liên kết hình sao, Doanh nghiệp liên doanh, tập đoàn kinh doanh. Cho dù ở cấp độ
nào đi chăng nữa, liên kết kinh tế cũng sẽ mang lại những lợi ích nhất định cho các
bên tham gia trên nhiều mặt:
Liên kết kinh tế nhằm tạo ra mối quan hệ kinh tế ổn định thông qua hợp đồng
kinh tế hoặc các quy chế hoạt động của từng tổ chức liên kết để tiến hành phân công
sản xuất chuyên môn hóa và hiệp tác hóa, nhằm khai thác tốt hơn tiền năng của đơn
vị tham gia liên kết, góp phần nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm, nâng cao
hiệu quả kinh tế, nâng cao thu nhập của các bên tham gia liên kết, cũng như tăng

thu ngân sách cho Nhà nước.
Liên kết tạo ra thị trường chung, phân định hạn mức sản lượng cho từng đơn
vị thành viên, giá cả cho từng loại sản phẩm để bảo vệ lợi ích kinh tế của nhau, tạo
cho nhau có khoản lợi nhuận cao nhất.
Liên kết kinh tế giúp đỡ nhau có kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh và quản lý,
giúp đỡ nhau về đào tạo, bồi dưỡng cản bộ kỹ thuật và cản bộ quản lý, công nhân kỹ
thuật, cũng như thực hiện cho nhau các công việc cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ vận chuyển, thông tin, xử lý thông tin… các hoạt động này được ghi thành hợp
đồng kinh tế.
Tiết kiệm các nguồn lực nhờ giảm được chi phí cạnh tranh;
Tăng quy mô hoạt động nhằm đạt đến quy mô hiệu quả nhờ có phân công lao
động xã hội;
Tăng khả năng linh hoạt của mỗi bên trong việc phát huy thế mạnh;
Tăng được sức mạnh cạnh tranh chung nhờ sử dụng được những ưu thế riêng
biệt của các bên;
Giúp giảm thiểu các rủi ro thông qua sự chia sẻ trách nhiệm.

24


Tuy nhiên, liên kết kinh tế cũng có mặt tiêu cực là có thể tạo ra sự độc quyền,
không khuyến khích cạnh tranh giữa các chủ thể tham gia thị trường, dẫn đến gây
thiệt hại cho người mua (do độc quyền bán) hoặc cho người bán (do độc quyền mua).
Ngoài ra, liên kết còn có thể dẫn tới tình trạng sụp đổ dây chuyền khi một trong
những chủ thể tham gia bị phá sản... gây mất ổn định cho nền kinh tế.
Vì vậy, để đảm bảo sự thành công của các liên kết kinh tế, cần phải có một
môi trường chính sách minh bạch, bình đẳng giữa các thành phần tham gia. Mức độ
phát triển liên kết kinh tế còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, thiện chí hợp tác của các bên tham gia ...
2.1.1.8 Ý nghĩa của liên kết trong nền kinh tế xã hội

Loại bỏ được vai trò của tầng lớp trung gian nên trực tiếp bảo vệ được người
sản xuất khi tiêu thụ sản phẩm. Khuyến khích phát triển sản phẩm cung cấp cho
người tiêu dung và nguyên liệu cho các ngành nghề chế biến.
Liên kết giữa các doanh nghiệp chế biến với hộ nông dân cung cấp nguyên
liệu cho phép xóa bỏ độc quyền đối với doanh nghiệp ép cấp, ép giá khi mua sản
phẩm của người nông dân.
Tăng cường liên minh công nông: việc chuyển đổi phương thức sản xuất
nông nghiệp tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hóa thì việc liên minh công nông có
ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó giúp cho quá trình sản xuất, chế biến, tiêu thụ hiệu
quả hơn.
Thực hiện quan hệ hợp tác: qua liên kết tăng cường quan hệ hợp tác giữa các
bên, giúp cho quan hệ cung cầu phù hợp và hiệu quả hơn.
Giải quyết quan hệ phân phối: thông qua liên kết vấn đề phân phối thu nhập,
trách nhiệm quyền hạn của các bên tham gia liên kết được cụ thể hóa hơn, sản phẩm
đến với người tiêu dùng nhanh hơn.
Thúc đẩy nhanh tiến bộ khoa học – kỹ thuật: liên kết giúp cho việc vận dụng,
sử dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn, chất
lượng sản phẩm làm ra tốt hơn.
Tạo sự gắn kết “bốn nhà” (Nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp, nhà
nông) khi cùng tham gia liên kết thì hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn, đồng bộ hơn

25


×