Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

NGHIÊN cứu TÌNH HÌNH THU hút đầu tư vào KHU CÔNG NGHIỆP yên PHONG HUYỆN yên PHONG – TỈNH bắc NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 120 trang )

Trờng đại học nông nghiệp hà nội
KHOA KINH T V PHT TRIN NễNG THễN
------ ------

KHOá LUậN tốt nghiệp
NGHIấN CU TèNH HèNH THU HT U T
VO KHU CễNG NGHIP YấN PHONG
HUYN YấN PHONG TNH BC NINH

Tờn sinh viờn

: THU THU

Lp

: KTNN D - K51

Chuyờn ngnh o to : Kinh t Nụng nghip
Niờn khoỏ

: 2006 - 2010

Ging viờn hng dn

: TS. NGUYN PHC TH

H NI - 2010


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung


thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học hàm học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả

Đỗ Thu Thủy

2


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông nghiệp Hà
Nội, dưới sự dạy dỗ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo, em đã tiếp thu được
nhiều kiến thức bổ ích, không chỉ kiến thức chuyên môn mà cả đạo đức, lối sống và
kiến thức xã hội.
Được sự phân công của Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, em đã tiến
hành làm đề tài thực tập tốt nghiệp tại Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bắc
Ninh. Kết quả nghiên cứu là sự kết hợp giữa kiến thức đã học tại nhà trường và quá
trình tiếp xúc thực tế.
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô
giáo đã dạy dỗ em trong quá trình học tập tại trường. Đặc biệt, em vô cùng cảm ơn
PGS – TS Nguyễn Phúc Thọ - giáo viên giảng dạy bộ môn kinh tế Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn – người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn nhiệt tình giúp em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ quý báu của các cán bộ, nhân
viên Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
trong thời gian em thực tập tại đây.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2010
Sinh viên


Đỗ Thu Thủy

3


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Hiện nay nước ta có 228 KCN trong đó Bắc Ninh có 15 KCN. Thực trạng
đang diễn ra ở một số KCN trong nước là tuy đã bỏ ra hàng trăm tỷ đồng để quy
hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng nhưng trong thời gian dài vẫn chưa thu hút được
các nhà đầu tư đầu tư vào KCN, tỷ lệ lấp đầy rất thấp. KCN Yên Phong sau 4
năm xây dựng và triển khai thu hút đầu tư, vấn đề đặt ra: Tình hình thu hút đầu
tư vào khu công nghiệp trong thời gian qua như thế nào?; Những khó khăn gì
trong thu hút đầu tư?; Giải pháp nào đẩy mạnh việc thu hút đầu tư vào KCN
trong thời gian tới? Để trả lời các câu hỏi trên chúng tôi chọn đề tài “ Nghiên
cứu tình hình thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp Yên Phong – huyện Yên
Phong – tỉnh Bắc Ninh” để nghiên cứu.
Với mục tiêu: Đánh giá thực trạng thu hút đầu tư vào KCN Yên Phong, trên
cơ sở phân tích, đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư vào KCN
trong thời gian tới chúng tôi sử dụng các phương pháp để nghiên cứu: Thu thập dữ
liệu sơ cấp bằng hai cách là lấy mẫu điều tra bằng bảng hỏi và tham vấn chuyên gia.
Bảng hỏi gồm hai mẫu phiếu. Mẫu 1 dành cho các nhà đầu tư đầu tư vào KCN Yên
Phong, mẫu 2 dành cho công ty đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN Yên Phong,
các nhà quản lý. Các chỉ tiêu được xây dựng trong bảng hỏi như: Khả năng tiếp cận
đất đai, tính minh bạch của các thủ tục hành chính, chi phí không chính thức, dịch
vụ hỗ trợ doanh nghiệp, chất lượng lao động… Sau khi tổng hợp phiếu điều tra,
chúng tôi lượng hóa kết quả trả lời bảng hỏi thành thang điểm từ 1 đến 5. Điểm 1
tương ứng với mức yếu và điểm 5 tương ứng với mức tốt. Tiếp đến, chúng tôi sử
dụng biểu đồ mạng nhện (Spider web diagram) để phân tích độ lệch giữa khả năng
cung cấp các dịch vụ, cơ sở hạ tầng của KCN với nhu cầu của các chủ đầu tư, kinh

doanh. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác
như: Phương pháp so sánh, phương pháp chuyên gia.
Sau quá trình khảo sát, điều tra kết quả về tình hình thu hút đầu tư vào KCN
Yên Phong cho thấy: Sau 4 năm xây dựng, phát triển và triển khai thu hút đầu tư,
cùng với những chính sách thu hút đầu tư hợp lý KCN Yên Phong đã có kết quả thu
hút đầu tư khá tốt. Năm 2007, do mới đi vào hoạt động KCN chỉ thu hút được 9 dự

4


án đầu tư, thuê 37,38 ha đất công nghiệp, tổng số vốn đăng ký là 107 triệu USD.
Nhưng đến năm 2009 với tình hình kinh tế có xu hướng phục hồi KCN đã thu
hút thêm 8 dự án đầu tư mới, tổng vốn đăng ký đầu tư tích lũy là 933,53 triệu
USD. Các dự án đầu tư tại KCN Yên Phong chủ yếu là các dự án nước ngoài với
tổng vốn đăng ký đầu tư chiếm 94,16% vốn đăng ký đầu tư toàn KCN. Các dự án
nước ngoài này đến chủ yếu từ các nhà đầu tư Hàn Quốc (chiếm 38,23% số dự
án đầu tư), tiếp đến là các nhà đầu tư Nhật Bản (chiếm 22,3%). Điều này cho
thấy, tại KCN có rất ít các dự án đầu tư trong nước, chứng tỏ KCN chưa khai
thác được tiềm năng nội lực.
Tuy chỉ mới đi vào hoạt động nhưng tỷ lệ lấp đầy KCN Yên Phong là khá
cao, cao hơn mặt bằng chung của toàn quốc (50%). Tỷ lệ lấp đầy tích lũy của
KCN qua các năm: Năm 2007 là 18,15%; Năm 2008 là 53%; Năm 2009 là 54,13%.
Số lao động tại KCN Yên Phong tính đến hết ngày 31/12/2009 là 4.259 người,
tăng 3.671 lao động so với năm 2008. Lao động ngoại tỉnh ngày càng có xu hướng tăng.
Một thực tế đáng lo ngại đang diễn ra tại KCN đó là các doanh nghiệp không chỉ thiếu
lao động có chuyên môn mà còn thiếu lao động phổ thông. Tình trạng thiếu lao động
hiện nay do nhiều nguyên nhân như công tác đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu, quan hệ lao
động chưa được cải thiện, thu nhập chưa thỏa mãn yêu cầu của người lao động, do khả
năng thích ứng của người lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp chưa cao…
Do KCN Yên Phong mới được thành lập nên đến năm 2009 mới có 12 doanh

nghiệp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, giá trị sản xuất công nghiệp,
giá trị xuất khẩu và nộp ngân sách nhà nước còn thấp.
Kết quả khảo sát nhận xét, đánh giá chủ quan của lãnh đạo địa phương, Ban
quản lý các KCN tỉnh và nhận xét, đánh giá của các chủ đầu tư, doanh nghiệp đầu
tư tại KCN Yên Phong dựa trên một số yếu tố cốt lõi ảnh hưởng đến hoạt động
đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho thấy một số yếu tố được đánh giá khá cao,
không có sự chênh lệch lớn giữa hai bên. Tuy nhiên, vẫn còn một số yếu tố chưa
làm hài lòng các nhà đầu tư.
KCN Yên Phong với địa lý và giao thông thuận lợi, với các trục đường quốc
lộ quan trọng chạy qua KCN nên hệ thống giao thông nối KCN với các vùng lân

5


cận được nhà đầu tư đánh giá khá cao nhưng giá và chi phí một số hàng hóa dịch
vụ vẫn còn cao như: chi phí vận chuyển, giá thuê đất đã có cơ sở hạ tầng… Cơ sở
hạ tầng của KCN được đánh giá là tương đối đồng bộ với hệ thống xử lý nước thải
được các nhà đầu tư cho điểm khá tốt (4,58 điểm).
Nguồn lao động của tỉnh dồi dào nhưng chủ yếu là lao động phổ thông; Lao
động đã qua đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu của các nhà tuyển dụng. Do đó, các
nhà đầu tư gặp rất nhiều khó khăn trong công tác tuyển dụng lao động đặc biệt là
cán bộ quản lý cấp cao và lao động có trình độ ngoại ngữ phục vụ cho công việc. Vì
vậy, điểm đánh giá của các nhà đầu tư về chất lượng lao động và khả năng tuyển
dụng lao động chỉ ở mức trung bình.
Ngành công nghiệp phụ trợ mặc dù được kêu gọi đầu tư phát triển nhưng vẫn
còn yếu. Yếu tố này có sự đánh giá chênh lệch khá lớn giữa lãnh đạo địa phương và
các chủ đầu tư. Đây là trở ngại lớn đối với các doanh nghiệp, làm giảm sức hút đầu
tư của tỉnh và KCN.
Thủ tục hành chính tại Bắc Ninh mặc dù đã có những cải thiện, đã rút ngắn được
thời gian chờ đợi nhưng vẫn chưa làm hài lòng các doanh nghiệp và nhà đầu tư. Các thủ

tục hành chính vẫn chưa thực sự minh bạch, chi phí giao dịch còn cao, thái độ phục vụ
của công chức nhà nước vẫn chưa cởi mở, hợp tác đối với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tìm hiểu thông tin đầu tư vào KCN Yên Phong chủ yếu thông
qua bạn bè giới thiệu, các hiệp hội và gặp gỡ trực tiếp là chủ yếu. Nguồn thông tin
qua mạng internet vẫn chưa tạo được sự tin tưởng cho các nhà đầu tư.
Từ kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi đề xuất một số biện pháp nhằm tăng
thu hút đầu tư vào KCN Yên Phong trong thời gian tới: Nâng cao quy hoạch đô thị
và cơ sở hạ tầng; Nâng cao chất lượng lao động như sử dụng mô hình liên kết đào
tạo giữa doanh nghiệp, nhà trường và người lao động, ưu tiên đào tạo lao động cho
các ngành điện, điện tử, cơ khí, chế biến nông sản phẩm… để phù hợp với mục tiêu
thu hút ngành nghề của KCN; Phát triển công nghiệp phụ trợ và các ngành liên
quan; Cải cách thủ tục hành chính và những biện pháp nhằm quảng bá sâu rộng
hình ảnh KCN Yên Phong tới các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

6


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................2
LỜI CÁM ƠN..........................................................................................................3
TÓM TẮT KHÓA LUẬN.......................................................................................4
MỤC LỤC................................................................................................................ 7
DANH MỤC BẢNG..............................................................................................10
DANH MỤC HÌNH...............................................................................................11
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................12
PHẦN I: MỞ ĐẦU................................................................................................13
1.1 Tính cấp thiết....................................................................................................13
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài........................................................................15
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................15
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu...............................................................................15

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu..................................................................................15
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ – THU HÚT ĐẦU
TƯ........................................................................................................................... 16
2.1 Một số lý luận cơ bản về đầu tư.......................................................................16
2.1.1 Khái niệm về đầu tư..................................................................................16
2.1.2 Vai trò của đầu tư......................................................................................18
2.1.3 Nguồn vốn đầu tư.....................................................................................19
2.1.4 Các hình thức đầu tư.................................................................................21
2.1.5 Những yếu tố tác động đến đầu tư............................................................22
2.2 Khu công nghiệp..............................................................................................23
2.2.1 Khái niệm khu công nghiệp......................................................................23
2.2.2 Đặc điểm KCN tập trung..........................................................................23
2.2.3 Phân loại KCN..........................................................................................24
2.2.4 Vai trò của khu công nghiệp và thu hút đầu tư vào khu công nghiệp đối
với phát triển kinh tế - xã hội.............................................................................25
2.2.4.1 Vai trò kinh tế....................................................................................25
2.2.4.2 Vai trò xã hội.....................................................................................27
2.2.4.3 Bảo vệ môi trường.............................................................................28
2.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào khu công nghiệp................29
2.3.1 Những yếu tố bên ngoài hàng rào KCN...................................................29
2.3.2 Những yếu tố bên trong hàng rào KCN...................................................30
2.4 Kinh nghiệm thu hút đầu tư trên thế giới và trong nước.................................30

7


2.4.1 Một số kinh nghiệp thu hút đầu tư vào khu công nghiệp ở một số nước
trong khu vực.....................................................................................................30
2.4.1.1 Malaysia.............................................................................................30
2.4.1.2 Thái Lan.............................................................................................31

2.4.1.3 Indonesia............................................................................................32
2.4.2 Tình hình thu hút đầu tư vào các KCN tại Việt Nam hiện nay...............33
2.4.3 Một số kinh nghiệm trong việc thu hút đầu tư vào các KCN ở một số tỉnh
tại Việt Nam.......................................................................................................35
2.4.3.1 Kinh nghiệm từ một số KCN ở Hà Nội............................................35
2.4.3.2 Kinh nghiệm từ một số KCN ở Hải Dương......................................37
2.4.3.3 Kinh nghiệm từ Đồng Nai.................................................................40
2.4.4 Bài học rút ra sau nghiên cứu tổng quan..................................................43
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........44
3.1 Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu...........................................................44
3.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh...........................44
3.1.1.1 Điều kiện tự nhiên tỉnh Bắc Ninh.....................................................45
3.1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh..........................................46
3.1.2 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Phong.....................47
3.1.2.1 Điều kiện tự nhiên.............................................................................47
3.1.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Yên Phong....................................48
3.1.3 Quá trình hình thành và phát triển của KCN tập trung Yên Phong.........49
3.2 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................57
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu...................................................................57
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu........................................................................58
3.2.3 Phương pháp phân tích.............................................................................58
3.2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả.............................................................58
3.2.3.2 Phương pháp so sánh.........................................................................59
3.2.3.3 Phương pháp chuyên gia...................................................................60
3.2.3 Các chỉ tiêu phân tích...............................................................................60
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................62
4.1 Tình hình thu hút đầu tư vào KCN Yên Phong – huyện Yên Phong – tỉnh Bắc
Ninh........................................................................................................................62
4.1.1 Các hoạt động thu hút đầu tư vào KCN Yên Phong................................62
4.1.1.1 Các chính sách ưu đãi đầu tư............................................................62

4.1.1.2 Giá thuê đất và các dịch vụ...............................................................66
4.1.1.3 Cải cách hành chính và những chính sách vận động đầu tư của tỉnh
và ban quản lý KCN......................................................................................67
4.1.2 Tình hình thu hút đầu tư vào KCN Yên Phong........................................69
4.1.2.1 Các hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư vào KCN Yên Phong đã được
Ban quản lý các KCN, huyện và tỉnh triển khai...........................................69
4.1.2.2 Số lượng các dự án đầu tư và vốn đầu tư đăng ký vào KCN...........71
4.1.2.3 Số lượng các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào KCN...............73
4.1.2.4 Tình hình sử dụng đất tại KCN.........................................................74

8


4.1.2.5 Tình hình sử dụng và thu hút lao động.............................................75
4.1.2.6 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tại
KCN Yên Phong............................................................................................77
4.1.3 Nhận xét, đánh giá về KCN Yên Phong...................................................79
4.1.3.1 Hệ thống giao thông..........................................................................80
4.1.3.2 Cơ sở hạ tầng trong KCN Yên Phong...............................................82
4.1.3.3 Lao động và chất lượng lao động......................................................84
4.1.3.4 Giá cả và chi phí................................................................................86
4.1.3.5 Thủ tục hành chính............................................................................88
4.1.3.6 Kênh thông tin tìm hiểu về môi trường đầu tư vào KCN Yên Phong
........................................................................................................................92
4.1.3.7 Lý do đầu tư vào KCN Yên Phong...................................................93
4.1.3.8 Những khó khăn khi đầu tư vào KCN Yên Phong...........................94
4.1.3.9 Tóm lược kết quả khảo sát, điều tra..................................................96
4.2 Một số biện pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư vào KCN Yên Phong trong thời
gian tới....................................................................................................................98
4.2.1 Chủ trương, phương hướng phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Ninh...........98

4.2.2 Xác định mục tiêu phát triển của KCN Yên Phong trong giai đoạn 2010
– 2020...............................................................................................................100
4.2.3 Các biện pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư vào KCN trong thời gian tới. .101
4.2.3.1 Biện pháp về quy hoạch đô thị và cơ sở hạ tầng............................101
4.2.3.2 Biện pháp nâng cao chất lượng lao động........................................102
4.2.3.3 Biện pháp phát triển ngành công nghiệp phụ trợ và các ngành liên
quan..............................................................................................................102
4.2.3.4 Biện pháp về cải cách thủ tục hành chính.......................................103
4.2.3.5 Biện pháp về quảng bá hình ảnh KCN tới các nhà đầu tư.............104
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................105
5.1 Kết luận..........................................................................................................105
Tuy nhiên, chúng tôi chưa có điều kiện để đi sâu vào luận giải chi tiết cho từng
vấn đề đã nêu, nên chưa hệ thống và khái quát hóa bằng phương pháp mô hình
hóa…....................................................................................................................106
5.2 Kiến nghị........................................................................................................106
Tài liệu tham khảo
Phục lục

9


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 1........................................................50
Bảng 4.1 Tổng hợp lũy kế cấp phép đầu tư vào KCN Yên Phong tính đến hết
31/12/2009............................................................................................................... 71
Bảng 4.2 Dự án và vốn đầu tư vào KCN Yên Phong phân theo quốc gia và
vùng lãnh thổ (tính đến 31/12/2009).....................................................................73
Bảng 4.3 Tỷ lệ lấp đầy lũy kế ở KCN Yên Phong................................................74
Bảng 4.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tại
KCN Yên Phong....................................................................................................77

Bảng 4.5 Các yếu tố mang tính quyết định khi đầu tư vào KCN Yên Phong. . .93
Bảng 4.6 Những khó khăn khi đầu tư vào KCN Yên Phong..............................95

10


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Sơ đồ quy hoạch tổng thể mặt bằng KCN Yên Phong...........53
Hình 4.1 Kết quả điều tra nhận xét, đánh giá về hệ thống giao thông. .81
Hình 4.2 Kết quả khảo sát nhận xét, đánh giá về hệ thống hạ tầng và
dịch vụ trong KCN Yên Phong..............................................................82
Hình 4.3 Kết quả khảo sát nhận xét, đánh giá về trình độ, kỹ năng của
người lao động........................................................................................85
Hình 4.4 Kết quả khảo sát đánh giá, nhận xét về..................................86
công tác tuyển dụng người lao động......................................................86
Hình 4.5 Kết quả khảo sát nhận xét, đánh giá về giá cả và chi phí đối
với một số hàng hóa và dịch tại KCN Yên Phong.................................87
Hình 4.6 Kết quả khảo sát nhận xét, đánh giá về các thủ tục hành chính
................................................................................................................91
Hình 4.7 Kết quả khảo sát nhận xét đánh giá về thái độ và tính chuyên
nghiệp của các công chức nhà nước tham gia thực hiện các thủ tục hành
chính trong quá trình đầu tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp..91

11


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt


Viết đầy đủ

BQL

Ban quản lý

CCN

Cụm công nghiệp

CNH

Công nghiệp hóa

GCNĐT

Giấy chứng nhận đầu tư

HĐH

Hiện đại hóa

KCN

Khu công nghiệp

KCNTT

Khu công nghiệp tập trung


KCX

Khu chế xuất

LĐĐP

Lãnh đạo địa phương

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

QL

Quốc lộ

SXCN

Sản xuất công nghiệp

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

USD

Đô la Mỹ

UBND

Ủy ban nhân dân

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

12


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã thông qua chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội thời kỳ 2001 – 2010 với mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH, HĐH) theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Do đó, Đảng và Nhà nước rất
coi trọng phát triển công nghiệp, coi công nghiệp là ngành ưu tiên phát triển.
Bắc Ninh là một tỉnh cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội, là mảnh đất
địa linh nhân kiệt với nền văn hoá lâu đời, là mảnh đất trù phú nằm trong tam giác
kinh tế trọng điểm Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh của các tỉnh Miền Bắc Việt
Nam. Bắc Ninh được đánh giá là một tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế cao, đặc biệt
trong lĩnh vực công nghiệp. Trong những năm qua, Bắc Ninh đã quy hoạch, xây dựng
và phát triển nhiều khu công nghiệp (KCN) tập trung như: KCN Tiên Sơn, KCN Quế

Võ… trong đó phải kể đến KCN Yên Phong. Khu công nghiệp Yên Phong thuộc
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, là một phần của dự án Tổ hợp Khu công nghiệp –
Đô thị Yên Phong, với quy mô của đô thị loại V. Đây là KCN tập trung đa ngành,
tiếp nhận các dự án đầu tư cơ sở sản xuất kinh doanh không gây ô nhiễm môi trường
bao gồm các ngành nghề sau: Dược phẩm, thuốc thú y, thức ăn gia súc, công nghiệp
nhẹ, sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp vật liệu xây dựng và cơ khí. Với vị trí địa
lý thuận tiện, hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ, xã hội phát triển cùng với những chính sách
ưu đãi đầu tư, KCN Yên Phong đã và đang triển khai thu hút đầu tư.
Hiện nay nước ta có khoảng 228 KCN trong đó Bắc Ninh có 15 KCN. Thực
trạng đang diễn ra ở một số KCN trong nước là tuy đã bỏ ra hàng trăm tỷ đồng để
quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng nhưng trong thời gian dài vẫn chưa thu hút được
các nhà đầu tư đầu tư vào KCN, tỷ lệ lấp đầy rất thấp. Do đó, địa phương vẫn chưa

13


thu hồi được vốn đầu tư ban đầu cũng như gây lãng phí quỹ đất. KCN Yên Phong sau
4 năm xây dựng và triển khai thu hút đầu tư, vấn đề đặt ra:

14


Tình hình thu hút đầu tư vào khu công nghiệp trong thời gian qua như thế
nào?
Những khó khăn gì trong thu hút đầu tư?
Giải pháp nào đẩy mạnh việc thu hút đầu tư vào KCN trong thời gian tới?
Để trả lời các câu hỏi trên chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu tình hình thu
hút đầu tư vào Khu công nghiệp Yên Phong – huyện Yên Phong – tỉnh Bắc
Ninh” để nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng thu hút đầu tư vào KCN Yên Phong –
huyện Yên Phong – tỉnh Bắc Ninh, trên cơ sở phân tích, đề xuất một số biện pháp
nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư vào KCN trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
+ Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về đầu tư, KCN và thu hút
đầu tư vào KCN.
+ Đánh giá thực trạng tình hình thu hút đầu tư vào KCN Yên Phong –
huyện Yên Phong – tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua.
+ Đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư vào KCN Yên
Phong – huyện Yên Phong – tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Khu công nghiệp Yên Phong, Ban quản lý các KCN và các nhà đầu tư đã,
đang và sẽ đầu tư vào KCN Yên Phong – huyện Yên Phong – tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Nghiên cứu KCN Yên Phong – huyện Yên Phong – tỉnh Bắc
Ninh có sự tham chiếu, so sánh với một số KCN khác trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
+ Thời gian: Từ năm 2006 đến năm 2009
+ Nội dung: Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn về đầu tư, thu hút đầu tư
nói chung, vào KCN Yên Phong nói riêng trong thời gian qua và phương hướng thu
hút đầu tư vào KCN trong thời gian tới.

15


PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ – THU HÚT ĐẦU TƯ
2.1 Một số lý luận cơ bản về đầu tư
2.1.1 Khái niệm về đầu tư
Có nhiều khái niệm về đầu tư:

- Đầu tư là một quá trình kinh doanh, trong đó cá nhân, tổ chức…bỏ vốn đầu
tư nhằm mục đích kiếm lời.
- Đầu tư là hoạt động mua “tư bản hiện vật” như máy móc, xây dựng nhà
xưởng… nhằm thay thế một phần tài sản đã hao mòn và để nâng cao năng lực sản
xuất của doanh nghiệp.
- Đầu tư trực tiếp là một hình thức di chuyển vốn giữa các quốc gia, trong đó
người chủ sở hữu vốn (chủ đầu tư) đồng thời là người trực tiếp quản lý, điều hành
hoạt động sử dụng vốn ở nước nhận đầu tư.
- Đầu tư gián tiếp là một loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia, trong đó
chủ đầu tư nước ngoài (chủ sở hữu vốn) không trực tiếp quản lý và điều hành các
hoạt động sử dụng vốn ở nước nhận đầu tư.
- Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định
của pháp luật Việt Nam, bao gồm:
+ Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh nghiệp;
+ Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã;
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập trước khi Luật này có
hiệu lực;
+ Hộ kinh doanh, cá nhân;
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người
nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
+ Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

16


- Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện
hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu
tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp
Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.

- Hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư bao
gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư.
- Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến
hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
- Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động
đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
- Vốn nhà nước là vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng
do Nhà nước bảo lãnh, vốn tính dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư
khác của Nhà nước.
- Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc người thay mặt chủ sở hữu
sở hữu hoặc người vay vốn và trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt
động đầu tư.
- Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư.
- Đầu tư trong nước là việc nhà đầu tư trong nước bỏ vốn bằng tiền và các tài
sản cụ thể do pháp luật quy định.
- Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực
vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ
tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn
nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản
này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới
cho nền kinh tế xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong
xã hội.
- Lĩnh vực đầu tư có điều kiện là lĩnh vực chỉ được thực hiện đầu tư với các
điều kiện cụ thể do pháp luật quy định.

17


2.1.2 Vai trò của đầu tư

- Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế
+ Đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học – công nghệ của đất nước
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hóa còn đầu tư là điều kiện tiên
quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ.
Có 2 con đường cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh và nhập
công nghệ từ nước ngoài. Dù là nghiên cứu hay nhập nó thì cũng cần phải có vốn
đầu tư. Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là
những phương án không khả thi.
+ Đầu tư và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
Chính đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch kinh tế ở các quốc gia nhằm
đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát
triển giữa các vùng, lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng
đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế,
chính trị… của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy
các vùng khác cùng phát triển.
+ Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế
Muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức độ trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ
15% - 20% so với GDP tùy thuộc vào ICOR của mỗi quốc gia. Ở các nước phát
triển, ICOR thường lớn 4 – 5, ở các nước chậm phát triển ICOR thấp 2 – 3. Đối với
các nước đang phát triển, phát triển về bản chất được coi là vấn đề đảm bảo các
nguồn vốn đầu tư đủ để đạt được một tỷ lệ tăng thêm sản phẩm quốc dân dự kiến.
- Trên góc độ vi mô
Đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở sản xuất kinh
doanh. Để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều
cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt máy móc trên
nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn
liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa được tạo
ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu tư. Đối với các cơ sở sản xuất kinh
doanh dịch vụ đang tồn tại sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất - kỹ thuật


18


của các cơ sở này hao mòn, hư hỏng. Để duy trì được sự hoạt động bình thường cần
định kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay đổi các cơ sở vật chất - kỹ thuật và nhu
cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế
cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là phải đầu tư.
2.1.3 Nguồn vốn đầu tư
* Bản chất của nguồn vốn đầu tư
Vốn đầu tư là tiền tích lũy của xã hội, của cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ,
là tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào sử dụng
trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới
cho nền sản xuất xã hội.
S = S1 + S2
Trong đó: S là tiết kiệm quốc dân
S1 là tiết kiệm tư nhân
S2 là tiết kiệm chính phủ
Trong điều kiện nền kinh tế mở, nguồn vốn để đầu tư ngoài tiết kiệm trong nước
còn có thể huy động vốn từ nước ngoài.
* Nguồn vốn đầu tư từ trong nước
Nguồn vốn trong nước được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ các
nguồn lực được đưa vào vòng chu chuyển của nền kinh tế. Nó không chỉ bao gồm
tiền vốn biều hiện bằng tài sản hiện vật như máy móc, vật tư, lao động, đất đai, tài
nguyên,… mà nó còn bao gồm giá trị của những tài sản vô hình như vị trí địa lý,
thành tựu khoa học công nghệ, bản quyền phát minh sáng chế. Các bộ phận cấu
thành nguồn vốn trong nước đó là vốn tích lũy từ ngân sách, vốn tích lũy của các
doanh nghiệp và vốn tiết kiệm dân cư.
- Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách là nguồn vốn do Nhà nước sở hữu và điều

hành. Đây không phải là nguồn vốn sử dụng vào các mục tiêu cá nhân nên nó mang
tính xã hội rất lớn. Nguồn vốn này được hình thành từ thu thuế (nguồn thu cơ bản
nhất của ngân sách), phí và lệ phí, các khoản viện trợ hoặc các khoản thu khác. Về
nguyên tắc, vốn tích lũy từ ngân sách được xác định bằng cách lấy tổng thu nhập trừ

19


đi các khoản chi tiêu. Đối với Chính phủ đặc biệt là Chính phủ các nước đang phát
triển chi cho đầu tư phát triển là một nhiệm vụ chi quan trọng. Các khoản chi của
Chính phủ qua ngân sách Nhà nước bao gồm: chi mua hàng hóa và dịch vụ, các
khoản trợ cấp và chi lãi suất các khoản tiền vay.
- Vốn tích lũy các doanh nghiệp
+ Đối với doanh nghiệp nhà nước vốn đầu tư được hình thành từ nguồn ngân
sách đã cấp, các khoản trích khấu hao cùng lợi nhuận tích lũy được.
+ Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh vốn đầu tư bao gồm: vốn tự
có, vốn vay, vốn cổ phần, vốn liên doanh liên kết với cá nhân tổ chức trong và
ngoài nước.
- Nguồn vốn tiết kiệm của dân cư
Đây là nguồn vốn nhỏ lẻ nằm phân tán trong dân chúng nhưng cũng chiếm
một tỷ trọng không nhỏ trong tổng vốn toàn xã hội. Mức tiết kiệm của dân cư một
mặt phụ thuộc vào mức thu nhập của họ mặt khác tùy thuộc vào mức lãi suất tiền
gửi tiết kiệm và chính sách ổn định tiền tệ của Nhà nước.
* Nguồn vốn huy động từ nước ngoài
- Vốn đầu tư gián tiếp là vốn của các Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ
chức phi chính phủ được thực hiện dưới các hình thức khác nhau như viện trợ hoàn
lại, viện trợ không hoàn lại, cho vay ưu đãi với thời gian dài và lãi suất thấp, kể cả
vay theo hình thức thông thường. Một hình thức phổ biến của đầu tư gián tiếp tồn
tại dưới loại hình ODA – viện trợ phát triển chính thức của các nước công nghiệp
phát triển. Vốn đầu tư gián tiếp thường lớn nên có tác dụng mạnh và nhanh đối với việc

giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy
nhiên, tiếp nhận vốn đầu tư gián tiếp thường gắn với sự trả giá về mặt chính trị và tình
trạng nợ chồng chất nếu không sử dụng có hiệu quả và thực hiện nghiệm ngặt chế độ
trả nợ vay.
- Vốn đầu tư trực tiếp (FDI) là vốn của doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài
đầu tư sang các nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gian quản lý quá trình sử
dụng và thu hồi vốn bỏ ra. Vốn này thường không đủ lớn để giải quyết dứt điểm
từng vấn đề kinh tế, xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, với vốn đầu tư trực

20


tiếp nước nhận đầu tư không phải lo trả nợ, lại có thể dễ dàng có được công nghệ,
học tập được kinh nghiệm quản lý, tác phong làm việc theo lối công nghiệp của
nước ngoài, gián tiếp có chỗ đứng trên thị trường thế giới.
Đối với các nước đang phát triển một vấn đề nan giải đó là thiếu vốn và từ
đó dẫn tới thiếu nhiều nguồn lực khác cần thiết cho sự phát triển như công nghệ, cơ
sở hạ tầng,… Để tạo ra được “cú huých” đầu tiên cho sự phát triển và có được tích
lũy ban đầu từ trong nước cho đầu tư phát triển kinh tế không thể không huy
động vốn từ nước ngoài.
2.1.4 Các hình thức đầu tư
Dựa trên các tiêu chí khác nhau, có thể phân chia đầu tư thành các loại khác
nhau. Có thể phân loại đầu tư theo những tiêu chí cơ bản sau:
* Căn cứ vào mục đích đầu tư
- Đầu tư phi lợi nhuận là việc sử dụng các nguồn lực để thực hiện các hoạt
động không nhằm mục tiêu lợi nhuận. Đây là các hoạt động đầu tư của Nhà nước
hoặc tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội.
- Đầu tư kinh doanh là các hoạt động đầu tư sử dụng các nguồn lực để kinh
doanh thu lợi nhuận.
* Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư

- Đầu tư trong nước là hoạt động đầu tư mà nguồn lực đầu tư được huy động
từ ngân sách Nhà nước và tổ chức, cá nhân trong nước.
- Đầu tư nước ngoài là hoạt động đầu tư mà các nguồn lực đầu tư được huy
động từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc người của nước nhận đầu tư định cư
ở nước ngoài đầu tư về nước.
* Căn cứ vào tính chất quản lý của nhà đầu tư đối với vốn đầu tư
- Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham
gia quản lý, điều hành quá trình sử dụng các nguồn lực (vốn) đầu tư. Trong hoạt
động đầu tư trực tiếp không có sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền quản lý
của nhà đầu tư với vốn đầu tư.

21


Đầu tư trực tiếp có thể phân chia là đầu tư trực tiếp trong nước và đầu tư trực
tiếp nước ngoài:
+ Đầu tư trực tiếp trong nước có nội dung là việc bỏ vốn của các tổ chức,
cá nhân trong nước để kinh doanh theo các hình thức do pháp luật quy định.
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại quan hệ kinh tế có nhân tố
nước ngoài, được đặc trưng bởi sự di chuyển nguồn lực đầu tư (tư bản) trên phạm vi
quốc tế với mục đích kinh doanh thu lợi.
- Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư mà ở đó nhà đầu tư không trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Như vậy, khác với đầu tư trực tiếp, trong hoạt
động đầu tư gián tiếp, người đầu tư vốn là người quản lý, sử dụng vốn là hai chủ thể
khác nhau và có thẩm quyền chi phối khác nhau đối với nguồn lực đầu tư. Những
hoạt động đầu tư mà nhà đầu tư không trực tiếp nắm quyền quản lý, kiểm soát và
điều hành hoạt động kinh doanh đều có tính chất là đầu tư gián tiếp.
2.1.5 Những yếu tố tác động đến đầu tư
Các nhà đầu tư, các hãng kinh doanh dự kiến đầu tư để tăng cường năng
lực sản xuất, thực hiện tái sản xuất mở rộng, mong đợi thu được lợi nhuận lớn

hơn trong tương lai, do vậy cầu về đầu tư phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Mức cầu về sản lượng (GNP) trong tương lai.
- “Giá vốn” (lãi suất) trên thị trường vốn. Đầu tư, kể cả đầu tư tư bản (vốn cố
định) và vốn luân chuyển (hàng tồn kho), có mối quan hệ chặt chẽ với lãi suất. Các
dự án đầu tư trước hết phải bù đắp được chi phí, trong đó có chi phí cơ hội của vốn
(lãi suất). Lãi suất quan hệ tỷ lệ nghịch với đầu tư. Khi lãi suất cân bằng trên thị
trường tiền tệ giảm (lãi suất thị trường giảm), nhiều dự án được đầu tư, được triển
khai. Ngược lại, khi lãi suất cân bằng trên thị trường tiền tệ tăng (lãi suất thị trường
tăng) thì có ít dự án đầu tư được triển khai thực hiện.
- Đầu tư phụ thuộc vào trạng thái của nền kinh tế, vào thời kỳ nền kinh tế.
Nếu nền kinh tế đang trong thời kỳ tăng trưởng, phát triển ổn định thì đầu tư tăng.
Ngược lại nền kinh tế trì trệ, suy thoái thì đầu tư giảm.

22


- Đầu tư phụ thuộc vào môi trường đầu tư, hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô
của nhà nước, đặc biệt là chính sách thuế. Môi trường đầu tư bao gồm môi trường
pháp lý và môi trường vật chất như: Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng
kỹ thuật và hệ thống các dịch vụ, giá dịch vụ…
2.2 Khu công nghiệp
2.2.1 Khái niệm khu công nghiệp
Khu công nghiệp tập trung là một khu vực được xây dựng cho các xí nghiệp
công nghiệp vừa và nhỏ, trong đó có sẵn các khu nhà máy cũng như các dịch vụ và
tiện nghi cho con người sinh sống.
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện
các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và các hoạt động xuất khẩu. Nó bao gồm
một hoặc nhiều xí nghiệp, có ranh giới về mặt địa lý xác định do Chính phủ quyết
định thành lập
Ban quản lý KCN cấp tỉnh là cơ quan quản lý trực tiếp các KCN, khu chế

xuất trong phạm vi địa lý hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương hoặc Ban quản lý KCN trên địa bàn tỉnh hoặc Ban quản lý một KCN (trường
hợp cá biệt) hoặc Ban quản lý khu công nghệ cao; do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập.
2.2.2 Đặc điểm KCN tập trung
- Về mặt pháp lý
KCNTT là phần lãnh thổ của nước sở tại nên các doanh nghiệp hoạt động
trong đó phải tuân thủ sự điều chỉnh của pháp luật nước sở tại.
- Về mặt kinh tế
+ KCNTT là nơi tập trung nguồn lực để phát triển công nghiệp bao
gồm: các nguồn lực của nước sở tại và của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh công nghiệp phải góp phần phát triển cơ
cấu vùng theo mục tiêu của nước sở tại.
+ Phát triển các ngành mà Chính phủ nước sở tại ưu tiên.
+ Quy chế thủ tục thông thoáng, hấp dẫn hơn hơn so với các khu vực
khác của đất nước. Chuẩn bị điều kiện để thực hiện tự do hoá thương mại.

23


2.2.3 Phân loại KCN
Có thê phân loại KCN dựa trên một số tiêu chí sau:
∗ Phân loại KCN theo đặc tính chuyên ngành
- KCN tập trung các ngành công nghiệp nặng và công nghiệp chế tạo.
- KCN tập trung các ngành công nghiệp nhẹ và sản xuất hàng tiêu dùng:
Sản xuất các sản phẩm như may mặc, điện tử, da – giầy, xe máy,...
- KCN tập trung các ngành công nghiệp dịch vụ: Chuyên sản xuất các sản
phẩm phục vụ cho các ngành công nghiệp như bao bì, đóng gói,...
- KCN gắn với nông nghiệp, nông thôn gồm các ngành công nghiệp
chế biến sản phẩm nông nghiệp, sản xuất các sản phẩm hỗ trợ cho nông nghiệp

và nông thôn,...
∗ Phân loại theo quy mô diện tích đất đai
- KCN tập trung: có quy mô từ 50 ha trở lên.
- KCN vừa và nhỏ: có quy mô nhỏ hơn 50 ha.
∗ Phân loại theo chủ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KCN
- KCN do doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài làm chủ đầu tư.
- KCN do liên doanh giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
các doanh nghiệp trong nước. Đặc trưng của các KCN này là được xây dựng
hiện đại thường có quy mô lớn hơn 100ha, xuất đầu tư bình quân 1 triệu
USD/ha. Thường ở các KCN này khi xây dựng hoàn chỉnh mới cho các nhà đầu
tư thuê xây dựng hạ tầng.
- KCN do doanh nghiệp trong nước làm chủ đầu tư. Đặc trưng của các
KCN này thường được xây dựng theo hình thức “cuốn chiếu” (xây dựng đến đâu
cho các nhà đầu tư thuê sau đó mới xây dựng tiếp), suất đầu tư của các KCN này
bình quân 120.000 USD/ha.
∗ Phân theo mục đích phát triển KCN
- KCN nhằm thu hút đầu tư nước ngoài: Thường tập trung ở các thành phố
lớn, các trung tâm kinh tế lớn của đất nước. Quy mô thường lớn hơn 100 ha.
- KCN nhằm di dời các cơ sở công nghiệp trong các thành phố, các đô thị
lớn. Thường tập trung ở các thành phố lớn, có quy mô nhỏ hơn 100 ha.

24


- KCN gắn với ưu thế của địa phương: Thường có quy mô nhỏ hơn 100
ha, gắn với lợi thế của địa phương và chế biến các nông sản, thực phẩm do địa
phương đó sản xuất ra.
∗ Phân theo trình độ công nghệ hóa
- KCN tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ thấp và
trung bình tương đương với trình độ công nghệ của các doanh nghiệp công nghiệp

ngoài khu.
- KCN tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ khá so
với các ngành công nghiệp trong nước nhưng chỉ đạt mức trung bình trong khu vực.
- KCN tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ khá so
với khu vực.
- KCN tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ tiên tiến
so với khu vực và thế giới.
2.2.4 Vai trò của khu công nghiệp và thu hút đầu tư vào khu công nghiệp đối với
phát triển kinh tế - xã hội
2.2.4.1 Vai trò kinh tế
KCN, KCX là khu vực có những điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng cùng
với nhiều chính sách ưu đãi đầu tư được áp dụng. Đây chính là điểm đến lý tưởng
của các nhà đầu tư, trong đó có đầu tư nước ngoài. Một số công nghệ tiên tiến, hiện
đại trên thế giới cùng trình độ quản lý cao của đội ngũ cán bộ doanh nghiệp, trình
độ tay nghề của công nhân theo các chuẩn mực quốc tế đã được áp dụng tại Việt
Nam. Đây cũng là những nhân tố quan trọng góp phần để nước ta thực hiện việc
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
KCN là nơi tiếp nhận công nghệ mới, tập trung những ngành nghề mới, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Cùng với dòng vốn đầu tư
nước ngoài đầu tư vào các dự án sản xuất kinh doanh trong KCN, các nhà đầu tư
còn đưa vào Việt Nam những dây chuyền sản xuất với công nghệ tiên tiến, hiện đại,
trong đó có cả những dự án công nghiệp kỹ thuật cao những lĩnh vực mà chúng ta
còn yếu kém và cần khuyến khích phát triển như cơ khí chính xác, điện tử….

25


×