Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

TÍNH TOÁN CHO KHO LẠNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.24 KB, 51 trang )

Năm học : 2004-2005 GVHD: Trần Hùng Dũng
NHẬN XÉT CỦA THẦY HƯỚNG DẪN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
SVTH : Phan Cẩm Tuấn Huy.
MSSV: 60101024 1
Năm học : 2004-2005 GVHD: Trần Hùng Dũng
LÔØI MÔÛ ÑAÀU
Hiện nay kỹ thuật lạnh đã thâm nhập vào hàng chục lĩnh vực trong đời sống


và sản xuất. Nhiều ngành sản xuất rất kỹ thuật lạnh, trong đó có ngành chế biến
thực phẩm để bảo quản các thưc phẩm không bị hỏng.Đặc biệt với nước ta là một
nước nhiệt đới, có nhiều sản phẩm thực phẩm quý, nhưng nếu không được bảo
quản lạnh thì dễ dàng mất phẩm chất và bị hỏng, nhất là các sản phẩm xuất khẩu
có thế mạnh hiện nay như là thuỷ sản…
Với Đồ án môn học QT&TB này nhiệm cụ của em là thiết kế một kho lạnh để
bảo quản đông thuỷ sản. Đây là một vấn đề hết sức thực tế đối với hiện nay, đòi
hỏi em phải vận dụng những kiến thức thực tế để giải quyết vấn đề thực tế này.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện chắn chắn không thể tránh khỏi những sai sót,
kính mong các thầy cô và các bạn đóng góp và chỉ dẫn thêm.
Trong quá trình giải quyết vấn đề này em đã nhận được sự giúp đỡ của các bạn
và các thầy trong Bộ môn Máy& Thiết bị - Khoa CNHH. Em chân thành cảm ơn
sự giúp đỡ của các thầy trong bộ môn, đặc biệt là thầy Trần Hùng Dũng, là người
trực tiếp hướng dẫn em thực hiện Đồ án.
Sinh viên thực hiện
Phan Cẩm Tuấn Huy
SVTH : Phan Cẩm Tuấn Huy.
MSSV: 60101024 2
Năm học : 2004-2005 GVHD: Trần Hùng Dũng
MỤC LỤC

Trang
Lời nói đầu............................................................................................. 2
Chương I: TỔNG QUAN .................................................................. 4
Chương II: TÍNH TOÁN CHO KHO LẠNH
2.1 Tính toán diện tích kho................................................................ 8
2.2 Tính toán cách nhiệt cho vách..................................................... 9
2.3 Tính toán cách ẩm cho vách........................................................10
2.4 Tính toán cho trần và nền kho.....................................................14
2.5 Tính toán nhiệt cho kho lạnh.......................................................16

Chương III : TÍNH TOÁN CÁC THIẾT BỊ
3.1 Tính toán máy nén........................................................................20
3.2 Tính toán thiết bị ngưng tụ..........................................................25
3.3 Tính toán thiết bị bay hơi............................................................29
3.4 Tính toán thiết bị hồi nhiệt..........................................................36
3.5Tính toán một số thiết bị phụ khác..............................................39
Chương IV : ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ .......................................................41
Tài liệu tham khảo................................................................................44
SVTH : Phan Cẩm Tuấn Huy.
MSSV: 60101024 3
CHƯƠNG I :
TỔNG QUAN
1.1.Một số khái niệm .
1.1.1 Lạnh và nóng :
Về khái niệm vật lý lạnh và nóng là giống nhau, chúng chỉ khác nhau ở vận
tốc chuyển động của các phân tử. Khi bị mất nhiệt các phân tử chuyển động chậm
lại và vật thể bị lạnh đi, còn nếu cấp nhiệt thì vật đó nóng lên và các phân tử
chuyển động nhanh lên.
Ở điều kiện bình thường một vật thể luôn có xu hướng làm lạnh cho đến nhiệt
độ mội trường xung quanh. Nếu ta muốn làm lạnh đến nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ
môi trường thì chỉ có thề thực hiện bằng các phương pháp làm lạnh nhân tạo hoặc
sử dụng các nguồn lạnh khác ( như nước đá ...)
1.1.2 Các phương pháp làm lạnh nhân tạo
*Làm lạnh khi các chất chuyển pha
Trạng thái một chất (rắn lỏng khí) phụ thuộc vào các điều kiện bên ngoài :
nhiệt độ t và áp suất P. Khi các điều kiện này thay đổi thì mối liên kết giữa các
phân tử vật chất có thể thay đổi và có thể dẫn đến sự thay đổi về trạng thái của vật
chất sang một trạng thái khác gọi là sự chuyển pha.
Sự biến đổi pha luôn có kèm sự toả nhiệt hoặc thu nhiệt để làm thay đổi mối
liên kết các phân tử. Ngưởi ta sử dụng các quá trình chuyển pha có kèm theo sự

thu nhiệt để làm lạnh nhân tạo, đó là các quá trình :
+Quá trình nóng chảy : như sự nóng chảy của nước đá …
+Quá trình thăng hoa : như sử dụng đá khô
+Quá trình sôi : quá trình sôi được áp dụng rất nhiểu trong thực tế để làm
lạnh, như quá trình sôi của các môi chất lạnh (Freon, NH
3
…)
*Làm lạnh bằng giản nở khí
Trong quá trình giản nở đoạn nhiệt của chất khí, nhiệt độ sẽ giảm xuống do
ngoại công lúc đó sinh ra chính là do nội năng của chất khí. Phương pháp làm
lạnh này được áp dụng trong kỹ thuật siêu lạnh ở các máy lạnh không khí.
*Làm lạnh bằng tiết lưu
Tiết lưu là quá trình giảm áp suất của một chất lỏng hoăc khí khi có chuyển
động qua một tiết diện nhỏ. Trong quá trình này không có sinh công và enthalpi
không đổi. Nội năng của chất khí (lỏng) dùng đề thắng ma sát bên trong của khi
chuyển động. Phương pháp này được áp dụng trong kỹ thuật siêu lạnh. Nhiệt độ
giảm trong tiết lưu ít hơn nhiều so với quá trình giản nở đoạn nhiệt.
*Làm lạnh bằng hiệu ứng xoáy
Năm học : 2004-2005 GVHD: Trần Hùng Dũng
Hiệu ứng xoáy là một phương pháp làm lạnh mới xuất hiện. Phương pháp này
có ưu điểm là cấu tạo của thiết bị đơn giản, làm việc tin cậy và khởi động nhanh.
Tuy vậy nó có nhược điểm là đòi hỏi nhiều điện năng. Việc áp dụng phươn pháp
này khá hạn chế.
*Làm lạnh bằng hiệu ứng nhiệt điện
Phương pháp này dựa trên nguyên lý khi có môt dòng điện chuyển động qua
mạch điện gồm hai dây dẫn thì một đầu sẽ nóng lên còn một đầu sẽ lạnh đi. Đây là
một hướng mới trong kỹ thuật lạnh. Ưu điểm của phương pháp này là không có
tiếng ồn, không có môi chất làm việc ở áp suất cao và có độ tin cậy cao. Nhưng nó
có nhược điểm là tiêu hao nhiều điện năng và giá thành cao.
*** Ở đây ta chỉ quan tâm đến quá trình làm lạnh bằng phương pháp cho chất

lỏng sôi ở nhiệt độ thấp.
1.2. Môi chất lạnh và chất tải lạnh
1.2.1.Môi chất lạnh :
Định nghĩa : môi chất lạnh là chất môi giới sử dụng trong chu trình nhiệt
động ngược chiều để bơm một dòng nhiệt từ môi trường có nhiệt độ thấp đến môi
trường khác có nhiệt độ cao hơn.
Môi chất lạnh có một số yêu cầu nhất định về :
1
+ Tính chất hoá học.
+ Tính chất vật lý
+ Tính chất sinh lý
+ Tính kinh tế
Các môi chất hay sử dụng trong là Freon và một số chất khác như NH
3
, hỗn
hợp của các Hydrocarbon. Hiện nay người ta đã phát hiện ra một số Freon có tính
chất phá hoại môi trường như : phá huỷ tầng Ozon hay làm tăng hiệu ứng nhà
kính… Vì vậy hiện nay nước ta và nhiều nước trên thế giới đã cấm sử dụng một số
môi chất Freon : R11, R12, R113… và khích sử dụng một số môi chất không hoặc
ít gây hại đến môi sinh : R22, R134a, R717 (NH
3
)…
Môi chất R22 là một môi chất lạnh quá độ trong quá trình thay đổi dần các
môi chất cấm sử dụng. Nó có tính chất là ít ảnh hưởng đến môi trường và có nhiều
tính chất nhiệt động cũng như hoá học và vật lý khá tốt. Nó khá an toàn trong
phòng chống cháy nổ và không độc nên được áp dụng nhiều trong đởi sống đặc
biệt là trong các hệ thống lạnh nhỏ và trung bình.
1.2.2.Chất tải lạnh
1
chi tiết có thể xem trong [10]

SVTH : Phan Cẩm Tuấn Huy.
MSSV: 60101024 5
Năm học : 2004-2005 GVHD: Trần Hùng Dũng
Chất tải lạnh là chất trung gian lấy nhiệt từ vật thể cần làm lạnh đến môi chất
lạnh. Chất tải lạnh cũng đòi hỏi một số tính chất như :
+ Nhiệt độ đông đặc thấp.
+ Nhiệt dung và khả năng dẫn nhiệt cao.
+ Độ nhớt và khối lượng riêng nhỏ.
+ Không ăn mòn kim loại và các vật liệu khác trong thiết bị.
+ Không độc hại và không nguy hiểm.
+ Giá thành rẻ.
Nước là một chất tải lạnh tốt nhưng vì nhiệt độ đông đặc khá cao nên chỉ áp
dụng cho các thiết bị lạnh có nhiệt độ dương. Người ta thường sử dụng nước muối
CaCl
2
, NaCl để làm chất tải lạnh cho các thiết bị lạnh có thiệt độ âm.
Ngoài chất tải lạnh là chất lỏng người ta còn sử dụng không khí làm chất tải
lạnh. Đây là chất tải lạnh rẻ tiền và dể kiếm tuy vậy hệ số cấp nhiệt và nhiệt dung
của nó khá nhỏ.
1.3.Phân loại kho lạnh và buồng lạnh
1.3.1. Kho lạnh
Kho lạnh được phân thành nhiều loại khác nhai nhằm phục vụ cho những mục
đích sử dụng khác nhau :
+ Kho lạnh chế biến: là bộ phận của các cơ sở các cơ sở chế biến thực phẩm.
Các sản phẩm sau chế biến được chuyển đến các kho lạnh phâm phối, kho lạnh
trung chuyển hoặc kho lạnh thương nghiệp. Đây là mắc xích đầu tiên của dây
chuyền lạnh.
+ Kho lạnh phân phối : dùng để bảo quản các sản phẩm thực phẩm trong mùa
thu hoạch và bảo quản để phân phối cho cả năm. Chúng có dung tích rất lớn và
được sử dụng cho việc bảo quản nhiều sản phẩm khác nhau

+ Kho lạnh trung chuyển : thường đặt ở các hải cảng, những điểm nút giao
thông để bảo quản ngắn hạn những sản phẩm tại nơi trung chuyển.
+ Kho lạnh thương nghiệp: dùng để bảo quản ngắn hạn các sản phẩm sắp đưa
ra thị trường tiêu thụ. Nguồn hàng chủ yếu là từ các kho lạnh phân phối.
+ Kho lạnh vận tải : là các ô tô lạnh, tàu hoả, tàu thuỷ hoặc máy bay dùng để
bảo quản các sản phẩm lạnh trong quá trình vận chuyển.
+ Kho lạnh sinh hoạt : thực chất là các loại tủ lạnh, tủ đông sử dụng cho các
gia đình. Chúng là mắc xích cuối cùng của dây chuyền lạnh, dùng bảo quản các
sản phẩm gia đình, tập thể…
1.3.2. Phân loại buồng lạnh
Thông thường người ta phân biệt các loại buồng lạnh dựa vào nhiệt độ bảo
quản sản phẩm. Ta có thể phân biệt các loại buồng lạnh như sau :
SVTH : Phan Cẩm Tuấn Huy.
MSSV: 60101024 6
Năm học : 2004-2005 GVHD: Trần Hùng Dũng
+ Buồng bảo quản lạnh 0
o
C: bảo quản các sản phẩm có nhiệt độ từ -1.5 đến
0
o
C với độ ẩm tương đối là 90 đến 95%. Buồng lạnh được trang bị các dàn lạnh
không khí gắn tường, treo trần đối lưu tự nhiên hoặc dùng quạt.
+ Buồng bảo quản đông -18 đến -20
o
C : dùng để bảo quản các sản phẩm đã
được kết đông ở máy kết đông hoặc buồng kết đông. Nhiệt độ buồng thường là
-18
o
C. Nhưng cũng có thể thấp hơn tuỳ vào yêu cầu của sản phẩm. Buồng bảo
quản đông sử dụng dàn quạt treo tường hoặc treo trần.

+ Buồng bảo quản đa năng -12
o
C: buồng được thiết kế ở -12
o
C nhưng khi cần
bảo quản lạnh có thể tăng nhiệt độ lên 0
o
C hoặc khi cần bảo quản đông có thể đưa
nhiệt độ xuống dưới -18
o
C tuỳ theo yêu cầu.
+ Buồng gia lạnh ở 0
o
C : dùng để làm lạnh sản phẩm từ nhiệt độ môi trường
đến nhiệt độ bảo quản lạnh hoặc để gia lạnh sơ bộ cho những sản phẩm lạnh đông
trong kết đông hai pha. Buồng gia lạnh thường sử dụng dàn quạt để tăng tốc độ gia
lạnh của sản phẩm.
+ Buồng kết đông-35
o
C : dùng để kết đông sản phẩm. Sản phẩm sau kết đông
hoàn toàn cứng hoá do nước và dịch trong sản phẩm đã đóng băng. Nhiệt độ bề
mặt sản phẩm từ -18 đến -20
o
C, nhiệt độ tâm sản phẩm đạt khoảng -8
o
C. Người ta
có thể sử dụng phương pháp kết đông một pha hoặc hai pha để kết đông sản phẩm.
Ngoài ra còn có nhiều phương pháp kết đông đặc biệt dùng để kết đông cực nhanh
sản phẩm.
+ Buồng chất tải và chất tháo tải ở 0

o
C : có nhiệt độ trong buồng khoảng 0

o
C nhằm phục vụ cho buồng kết đông và buồng gia lạnh. Buồng tháo tải dùng để
tháo sản phẩm đã kết đông nhằm chuyển qua các buồng bảo quản đông. Nhiệt độ
buồng có thể hạ xuống -5
o
C khi cần thiết.
+ Buồng bảo quản đá -4
o
C: có nhiệt độ không khí -4
o
C đi kèm theo bể đá
khối. Dung tích buồng tuỳ theo yêu cầu trữ đá. Thường buồng trang bị dàn lạnh
treo trần đối lưu tự nhiên.
+ Buồng chế biến lạnh 15
o
C : trong buồng có các công nhân làm việc bên
trong. Nhiệt độ buồng tuỳ theo công nghệ chế biến là từ 10 đến 18
o
C
1.4 Sơ lược về sản phẩm cần bảo quản (sản phẩm thuỷ sản)
Hiện nay nước ta đang có tiềm năng lớn về xuất khẩu các sản phẩm thuỷ sản
cho nhiều nước trên thế giới. Mặc dù hiện nay một số thị trường đã hạn chế sản
phẩm hải sản xuất khẩu từ nước ta, nhưng hiện nay sản lượng hải sản không vì thế
mà giảm đi, mà còn có xu hướng tăng lên. Vì trong quá trình chế biến sản phẩm
thuỷ hải sản đòi hỏi có giai đoạn cấp đông và bảo quản đông sau đó, cho nên yêu
cầu về kho lạnh bảo quản thuỷ hải sản là yêu cầu bắt buộc.
Yêu cầu bảo quản của sản phẩm :

SVTH : Phan Cẩm Tuấn Huy.
MSSV: 60101024 7
Năm học : 2004-2005 GVHD: Trần Hùng Dũng
Vì sản phẩm thuỷ sản được phục vụ cho xuất khẩu cho nên yêu cầu phải bảo
quản trong thời gian dài từ 6-12 tháng. Cho nên sản phẩm sau khi qua khâu sơ chế
cần phải được cấp đông và được bảo quản trong buồng bảo quản đông. Nhiệt độ
buồng bảo quản phải đạt khoảng -20
o
C vì thuỷ sản rất nhạy cảm với nhiệt độ. Độ
ẩm trong phòng không yêu cầu quá khắc khe, vì sản phẩm đã được cho vào các túi
PE, sau quá trình sơ chế. Tuy nhiên vì nhiệt độ cần bảo quản khá thấp (-20
o
C) cho
nên ta giả sử độ ẩm trong phòng bảo quản đạt khoảng 90%
Ở đây để đơn giản ta chọn sản phẩm là Fillet cá loại cá béo, vì đây đang là
sản phẩm xuất khẩu khá mạnh của nước ta và cũng để thuận lợi cho quá trình tính
toán.
Loại sản phẩm này có tỉ trọng khoảng 0.8, được xếp trong các thùng carton
giấy và có thể xếp trên các giá trong các kho bảo quản.
1.5 Tổng kết
Như vậy sau quá trình giới thiệu sơ lược như trên ta rút ra được những điều
sau đây :
+ Ta chọn phương pháp làm lạnh là sử dụng chu trình nhiệt động ngược để
làm lạnh. Môi chất được sử dụng là R22. Ta sử dụng máy nén trong hệ thống là
máy nén piston.
+ Nhiệt độ trong phòng bảo quản là -20
o
C, độ ẩm 90% .
Ở trong phần này ta chỉ trình bày những vấn đề sơ khởi ban đầu. Những vấn
đề khác liên quan sẽ được trình bày trong những phần tương ứng

SVTH : Phan Cẩm Tuấn Huy.
MSSV: 60101024 8
Năm học : 2004-2005 GVHD: Trần Hùng Dũng
CHƯƠNG II :
TÍNH TOÁN CHO KHO LẠNH
2.1.Tính toán diện tích kho
Các thông số cho ban đầu
+ Dung tích của kho lạnh :M=50 tấn
+ Sản phẩm bảo quản : hải sản . Vì thực sự kho bảo quản lạnh có thể dùng
để bảo quản nhiều loại sản phẩm khác nhau, nên để đơn giản quyết định chọn sản
phẩm bảo quản là fillet cá.
Các giả sử:
+ Fillet cá được đựng trong các túi nylon và đuợc cho vào các thùng carton
có kích thước : 28x18x20 (cm).
+ Khối lượng đựng trong mỗi thùng :m = 8 kg/thùng
+ Các thùng được xếp trên các giá khoảng cách giữa các giá là 22 cm
+ Khối lượng mỗi thùng :
+
Chiều cao kho : 4 (m).Trong đó chiều cao để chất sản phẩm H = 2..5 (m)
Như vậy kho cần chứa :
(thùng) 6250
8
10x50
m
M
n
3
===

Diện tích để chứa sản phẩm là :


H
h
.S.nS
t
tsp
=
(m
2
)
Ta chọn h
t
= 22 cm = 0.22 m
Vậy S
sp
= 27.7 (m
2
)
Vì ta phải chọn diện tích của phòng lạnh S
p
là bội số của 36(m
2
) và vì còn
chừa diện tích cho viêc di chuyển trong kho và phân chia khu vực chứa sản phẩm
nên chọn S
sp
= 72 (m
2
) . Ta chọn kích thước kho là 6 (m) x 12 (m)
Vậy ta có bảng tổng kết tính toán diện tích kho như sau :

Ý nghĩa Kí hiệu Giá trị
Khối lượng cần bảo quản M(tấn)
50
Khối lượng chứa trong một thùng m(kg/thùng)
8
Số thùng n(thùng)
6250
Diện tích một thùng S
t
(m
2
)
0.0504
Khoảng cách giữa hai giá h(m)
0.22
Chiều cao chất sản phẩm H(m)
2.5
SVTH : Phan Cẩm Tuấn Huy.
MSSV: 60101024 9
Năm học : 2004-2005 GVHD: Trần Hùng Dũng
Diện tích chứa hàng S
khMin
(m
2
)
27.2
Diện tích kho S
kh
(m
2

)
72
Bảng 2.1 :tính toán các kích thước cơ bản của kho lạnh
2.2.Tính toán cách nhiệt và cách ẩm cho cơ cấu bao che
Có rất nhiều phương án xây dựng cơ cấu bao che cho kho lạnh.Trong đồ án
này ta chọn phương án cơ cấu bao che được xây dựng. Đây là phương án cổ diển
nhưng hiện vẫn còn phù hợp với điều kiện Việt Nam ([1]).
2.2.1.Tính toán cách nhiệt cho vách
Trong phần này ta chưa tính đến lớp cách ẩm, vì ta chưa biết bề dầy của lớp
cách ẩm, mặc khác lớp cách ẩm cũng không có khả năng cách nhiệt quá lớn nên ta
tạm thời tính định hướng rồi sau đó sẽ kiểm tra lại trong phầm tính cách ẩm. Cấu
tạo của tường kho được mô tả trên hình 2.1
STT Tên vật liệu
δ (m) λ(W/mK)
1 Lớp vữa xi măng
0.02 0.88
2 Lớp gạch đỏ
0.2 0.82
3 Lớp vữa xi măng
0.02 0.88
4 Lớp cách nhiệt
- 0.045
5 Lớp vữa xi măng
0.02 0.88
λ : hệ số cách nhiệt của vật liệu
δ : bề dầy của lớp vật liệu
Bảng 2.2 : số liệu của vật liệu xây tường kho lạnh
Ta có công thức tính bề dầy lớp cách nhiệt :















α
+
λ
δ
+
α
−λ=δ

2i
i
1
cncn
11
k
1
(m)
Với k : hệ số truyền nhiệt theo tiêu chuẩn , k = 0.21 (W/m
2

.K)
α
1
hệ số toả nhiệt của môi trường bên ngoài ,
α
1
= 23(W/m
2.
K)
α
2
hệ số toả nhiệt của môi trường bên trong ,
α
1
= 9 (W/m
2.
K)

λ
cn
hệ số dẫn nhiệt của lớp cách nhiệt (tức
λ
4
)
4i và 51i
≠−=
SVTH : Phan Cẩm Tuấn Huy.
MSSV: 60101024 10
Năm học : 2004-2005 GVHD: Trần Hùng Dũng
Thay các số liệu bề dầy và hệ số cách nhiệt từ bảng trên, ta tính được bề

dầy lớp cách nhiệt nhỏ nhất và ta dựa vào đó ta chọn bề dầy lớp cách nhiệt như
bảng dưới đây:
Ý nghĩa Kí hiệu Giá trị
Bề dầy lớp cách nhiệt tính được
δ
cn tính
(m)
0.19
Bề dầy lớp cách nhiệt chọn
δ
cn chọn
(m)
0.2
Bảng 2.3 : bề dầy lớp cách nhiệt
Vậy ta có hệ số truyền nhiệt thực tế:
)K.(W/m 203.0
11
1
k
2
5
1i
2i
i
1
t
=
α
+
λ

δ
+
α
=

=
2.2.3.Kiểm tra đọng sương cho vách ngoài ([1] )
Từ thông số nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất và độ ẩm của Tp Hồ Chí
Minh ta tra đựơc nhiệt độ bầu ướt như sau ([5]):
Ý nghĩa Nhiệt độ môi trường Độ ẩm Nhiệt độ đọng sương
Kí hiệu t
t
(
o
C)
ϕ (%)
t
s
(
o
C)
Giá trị 33 74 28
Bảng 2.4 : thông số khí hậu ở Tp Hồ Chí Minh
Từ đó ta có
tn
sn
1s
tt
tt
95.0k



α=
Với t
n
= 33
o
C
: nhiệt độ môi trường bên ngoài
t
t
= -20
o
C
: nhiệt độ môi trường bên trong phòng bảo quản.
Vậy k
s
= 2.09 (W/m
2
.K)
k
s
< k
t
, như vậy tường không bị đọng sương.
2.3.Tính toán cách ẩm cho tường kho lạnh
Ta chọn vật liệu cách ẩm là bitum. Giả sử ta chọn lớp cách ẩm ban đầu là
SVTH : Phan Cẩm Tuấn Huy.
MSSV: 60101024 11
Năm học : 2004-2005 GVHD: Trần Hùng Dũng

δ
ca
= δ
4
= 1 mm = 0.001 m
Như vậy ta có bảng dưới đây :
STT Loại vật liêu
δ(m) λ(W/m.K) µ(g/mh Mpa)
1 Lớp vữa xi măng 0.02 0.88 90
2 Lớp gạch đỏ 0.38 0.82 105
3 Lớp vữa xi măng 0.02 0.88 90
4 Lớp cách ẩm (bitum) 0.001 0.18 0.86
5 Lớp cách nhiệt (P.U) 0.2 0.045 7.5
6 Lớp vữa xi măng 0.02 0.88 90
Ở đây : µ là hệ số thấm hơi nước của vật liệu ([1])
Bảng 2.5 : các thông số để tính cách ẩm cho kho lạnh.


Hình 2.1 cấu trúc của vách kho
1,3,6: lớp vữa xi măng ; 2 : lớp gạch đỏ;
4: lớp cách ẩm; 6: lớp cách nhiệt

Ta tính lại hệ số truyền nhiệt cho vách khi đẵ có lớp cách ẩm
)K.(W/m 201.0
11
1
k
2
6
1i

2i
i
1
`
=
α
+
λ
δ
+
α
=

=
SVTH : Phan Cẩm Tuấn Huy.
MSSV: 60101024 12
Năm học : 2004-2005 GVHD: Trần Hùng Dũng
Như vậy k và k
t
rất gần nhau, vì vậy giả sử như phần trên là hợp lý. Từ đó ta
tính toán có mật độ dòng nhiệt qua vách kho là :
q = k.

t = k(t
n
- t
t
)
= 0.202( 33 – (-20))
=10.66 (W/m

2
)
Từ đó ta có

1
n1v
q
tt
α
−=
i
i
i,1iij
δq.
tt
λ
−=

j = i+1;i= 2-6
2
66v
q
tt
α
−=
δ
i
, λ
i :
bề đầy và hệ số cách nhiệt của lớp thứ i

t
ij
: nhiệt độ giữa lớp thứ i và j
t
v1
, t
v6
: nhiệt độ tại bề mặt lớp thứ nhất và thứ 6
Kết quả tính toán nhiệt độ được trình bày trong bảng 2.6


Tính toán áp suất hơi nước bên trong vách :
Dòng hơi thẩm thấu qua vách được tính theo công thức : ([1])
H
pp
6v1v


p
v1 =
p
v1
*(t
1
).
ϕ
1
p
v6 =
p

v6
*(t
6
).
ϕ
6

với p
v1
*(t
1
)
,
p
v6
*(t
6
) : áp suất hơi bão hoà tại sát ngoài lớp thứ 1 và thứ 6
( tra theo nhiệt độ bên ngoài và bên trong kho)

ϕ
1,
ϕ
6
:
tương ứng là độ ẩm không khí tại lớp thứ 1 và thứ 6
H : trở kháng thấm hơi của cấu trúc bao che.
Ta có p
v1bh
= p

bh
(34
o
C) = 5029 Pa ;
ϕ
1
= 74%

p
v6bh
= p
bh
(-20
o
C) = 103 Pa ;
ϕ
6
= 90%
Vậy p
v1
= 3721.5 Pa
p
v6
= 92.7 Pa
Còn
SVTH : Phan Cẩm Tuấn Huy.
MSSV: 60101024 13
Năm học : 2004-2005 GVHD: Trần Hùng Dũng
)g/MPa.h.m( 0338.0
H

2
6
1i
i
i
=
µ
δ
=

=
Như vậy
ω
= 0.133 g/m
2
h
Và ta có :
1
1
1v21
.
pp
µ
λω
−=

i
i
i,1iij
δ

pp
µ
ϖ
−=

j = i+1; i = 2-5
6
6
566v
.
pp
µ
λω
−=
Kết quả tính toán được trình bày trong bảng 2.6
STT
Nhiệt độ (
o
C)
Áp suất hơi nước
bão hoà
Áp suất bên trong
vách

hiệu
Giá trị
(
o
C)


hiệu
Giá trị (Pa)

hiệu
Giá trị (Pa)
1 t
v1
32.54
p
v1bh
4902.3
p
v1
3721.5
2 t
12
32.29
p
12bh
4836.2
p
12
3695.9
3 t
23
29.67
p
23bh
4160
p

23
3476.9
4 t
34
29.42
p
34bh
4104
p
34
3451.4
5 t
45
29.30
p
45bh
4089
p
45
3184.0
6 t
56
-18.56
p
56bh
118
p
56
118.2
7 t

v6
-18.81
p
v6bh
115.5
p
v6
92.7
Bảng 2.6 : tính toán nhiệt độ, áp suất hơi bão hoà và áp
suất hơi trong vách của kho lạnh
Áp suất hơi bão hoà được tra từ nhiệt độ tương ứng ([10]).
Như vậy
p
56bh
< p
56
nên ta phải tăng bề dầy lớp cách ẩm lên .Chọn bề dầy lớp
cách ẩm mới là δ
ca
= δ
4
= 4 mm = 0.004 m
Ta tính toán tưong tự như bên trên và được các kết quả như sau :
)K.(W/m 2.0
11
1
k
2
6
1i

2i
i
1
=
α
+
λ
δ
+
α
=

=
q = k.

t = k(t
n
- t
t
)
= 0.2( 34 – (-20))
SVTH : Phan Cẩm Tuấn Huy.
MSSV: 60101024 14
Năm học : 2004-2005 GVHD: Trần Hùng Dũng
= 10.8(W/m
2
)
)g/MPa.h.m( 0368.0
H
2

6
1i
i
i
=
µ
δ
=

=
ω
= 0.105 g/m
2
h
Cuối cùng ta được bảng tính như sau :
STT
Nhiệt độ (
o
C)
Áp suất hơi nước
bão hoà
Áp suất bên trong
vách

hiệu
Giá trị
(
o
C)


hiệu
Giá trị (Pa)

hiệu
Giá trị (Pa)
1 t
v1
32.54
p
v1bh
4902.3
p
v1
3721.5
2 t
12
32.30
p
12bh
4836.2
p
12
3697.7
3 t
23
29.68
p
23bh
4165
p

23
3493.7
4 t
34
29.43
p
34bh
4106
p
34
3469.9
5 t
45
29.19
p
45bh
4049
p
45
2971.9
6 t
56
-18.56
p
56bh
118
p
56
116.5
7 t

v6
-18.80
p
v6bh
115.5
p
v6
92.7
Bảng 2.7 : tính toán lại nhiệt độ, áp suất hơi bão hoà và
áp suất hơi trong vách của kho lạnh sau khi
tăng bề dầy lớp cách ẩm
Như vậy từ bảng 2.7 ta thấy rằng áp suất bên trong vách nhỏ hơn áp suất hơi
bão hoà tương ứng. Vì vậy bề dầy lớp cách ẩm chọn là
δ
ca
= 4 mm thoả điều kiện
không đọng ẩm trong kết cấu bao che kho lạnh.
2.4.Tính toán cách nhiệt cho nền và trần kho lạnh
2.3.1).Tính toán cách nhiệt cho trần ([1])
SVTH : Phan Cẩm Tuấn Huy.
MSSV: 60101024 15
Năm học : 2004-2005 GVHD: Trần Hùng Dũng
Với những kho lạnh nhỏ (dưới 250 tấn) ta có thể bố trí trần kho lạnh có cấu
trúc như hình 2.2 dưới đây.
Hình 2.2 Cấu trúc của trần kho lạnh
1:lớp bê tông cốt thép chịu lực;2:Lớp cách ẩm(bitum)
3:lớp cách nhiệt (stiropo);4:lớp trát xi măng có lưới thép
Bảng 2.8: các thông số để tính cách nhiệt cho trần
Ta cần xác định bề dầy lớp cách nhiệt, theo công thức như trong tính cách
nhiệt cho tường kho ở trên :















α
+
λ
δ
+
α
−λ=δ

2i
i
1
cntcnt
11
k
1
Trong công thức trên

3i và 41i
≠−=
k = 0.23 W/m
2
K
α
1
= 23.3 W/m
2
K;
α
2
= 9 W/m
2
K
các giá trị δ,λ lấy trong bảng 2.7
Ta tính được
δ
cnt
như sau:
Ý nghĩa Kí hiệu Giá trị
Bề dầy lớp cách nhiệt tính được
δ
cnt tính
(m)
0.19
Bề dầy lớp cách nhiệt chọn
δ
cnt chọn
(m)

0.2
Khi đó ta tính hệ số truyền nhiệt của trần
SVTH : Phan Cẩm Tuấn Huy.
MSSV: 60101024 16
STT Tên lớp
δ (m) λ(W/mK)
1 Lớp bê tông chịu lực 0.2 1.4
2 Lớp cách ẩm ( bitum) 0.004 0.2
3 Lớp cách nhiệt (P.U) - 0.045
4 Lớp vữa trát xi măng 0.02 1.5
Năm học : 2004-2005 GVHD: Trần Hùng Dũng
)K.(W/m 216.0
11
1
k
2
4
1i
2i
i
1
t
=
α
+
λ
δ
+
α
=


=
2.4.2. Tính toán cách nhiệt cho nền kho lạnh ([1] và [3]
Có rất nhiều cách để xây dựng nền cho kho lạnh. Trong điều kiện khí hậu
nóng ẩm ở Tp Hồ Chí Minh, khi xây nền cho kho lạnh có nhiệt độ âm thì phải bảo
vệ tránh ẩm ướt bằng nhiều cách, như có thể dùng điện trở đốt nóng…Ở đây ta sử
dụng cách bảo vệ nhờ việc cho không khí lưu thông bên dưới nền kho lạnh, như
cấu trrúc có dạng dưới đây :
Hình 2.3 :cấu trúc của nền kho lạnh
1 : lớp đệm bê tông làm kín nền kho; 2:lớp bê tông có điện trở đốt nóng
3: lớp cách ẩm (nhựa đường) ;4: lớp cách nhiệt (bông khoáng);
5: lớp bê tông dằn;6 : nền kho lạnh
STT Tên lớp
δ (m) λ(W/mK)
1 Lớp bê tông cốt thép chuẩn 0.2 1.4
2 Lớp cách ẩm ( nhựa đường) 0.005 0.75
3 Lớp bê tông có điện trở đốt nóng 0.1 1.4
4 Tấm cách nhiệt ( bông khoáng) - 0.05
5 Lớp bê tông đệm 0.1 1.4
6 Nền nhẵn 0.05 1.4

Bảng 2.9: các thông số để tính cách nhiệt cho sàn
Bề dầy lớp cách nhiệt
δ
cnn
cũng được tính tương tự như những phần trên:
SVTH : Phan Cẩm Tuấn Huy.
MSSV: 60101024 17
Năm học : 2004-2005 GVHD: Trần Hùng Dũng















α
+
λ
δ
+
α
−λ=δ

2i
i
1
cnncnn
11
k
1
Với k = 0.25 W/m
2

K

4i và 61i
≠−=
Ta được kết quả tính như sau :
Ý nghĩa Kí hiệu Giá trị
Bề dầy lớp cách nhiệt tính được
δ
cnn tính
(m)
0.183
Bề dầy lớp cách nhiệt chọn
δ
cnn chọn
(m)
0.2
Vây hệ số truyền nhiệt cho nền được tính:
)K.(W/m 223.0
11
1
k
2
5
1i
2i
i
1
t
=
α

+
λ
δ
+
α
=

=
2.5. Tính toán nhiệt cho kho lạnh
Tính nhiệt cho kho lạnh là tính toán năng lựơng do môi trường bên ngoài và
bên trong thải vào kho lạnh. Đây chính là năng lượng mà máy lạnh cần phải đem
ra khỏi kho lạnh, nhằm đảm bảo cho kho lạnh đạt nhiệt độ ổn định thấp hơn môi
trường bên ngoài kho lạnh. Mục đích cuối cùng là xác định công suất lạnh cần
thiết cho máy nén lạnh.
Với một kho lạnh thông thường công suất lạnh tổn thất Q được tính bằng biểu
thức sau :
Q
o
= Q
1
+ Q
2
+ Q
3
+ Q
4
+ Q
5
(kW)
trong đó :Q

1
: dòng nhiệt đi vào kho qua kết cấu bao che.
Q
2
: dòng nhiệt do sản phầm toả ra trong quá trình bảo quản.
Q
3
: dòng nhiệt đi vào kho do thông gió với bên ngoài.
Q
4
: dòng nhiệt toả ra khi vận hành kho .
Q
5
: dòng nhiệt toả ra khi sản phẩm hô hấp.
Q
3
và Q
5
chỉ xuất hiện khi bảo quản các sản phẩm có hô hấp. Còn sản phầm
bảo quản của chúng ta là fillet cá là sản phẩm không có hô hấp vì vậy :
Q
3
= Q
5
= 0 kW
2.4.1.Dòng nhiệt qua kết cấu bao che.
Ta có Q
1
= Q
11

+ Q
12
với Q
11
: dòng nhiệt đi vào kho lạnh qua tường bao, trần và nền do chênh lệch
nhiệt độ của môi tường bên trong kho và bên ngoài
SVTH : Phan Cẩm Tuấn Huy.
MSSV: 60101024 18
Năm học : 2004-2005 GVHD: Trần Hùng Dũng
Q
12
: dòng nhiệt đi vào kho lạnh qua tường bao, trần và nền do ảnh hưởng của
bức xạ mặt trời.
Tính Q
11:

∆=
iii11
tFkQ
k
i ,
F
i
: hệ số truyền nhiệt và diện tích bề mặt tương ứng ( trần, vách..). Riêng
với nền có khác đôi chút, vì ta phải tích hệ số truyền nhiệt thao quy ước k
q
như
sau:
+ Vùng rộng 2 m dọc theo chu vi tường bao : k
q

= 0.47 W/m.K.Với vùng
này diện tích là F
11
= 32 m
2
.
+ Vùng rộng 2 m tiếp theo về phía tâm buồng : k
q
= 0.23 W/m.K. Với
vùng này diện tích là F
11
= 24 m
2
.
+ Vùng rộng 2 m tiếp theo : k
q
= 0.16 W/m.K. Với vùng này diện tích là
F
11
= 16 m
2
.
+ Vùng còn lại : k
q
= 0.07 W/m.K. Vùng này không có trong kho lạnh của
ta.
Nhiệt tính dược nhân với hệ số đặc trưng cho hệ số tăng trở nhiệt khi có lớp
cách nhiệt m :

1

1
m
i
i

λ
δ
+
=
6-1i
=
thứ tự của lớp vật liệu trong khi tính cách nhiệt cho
nền ở phần trên
Cuối cùng ta có bảng tính Q
11
như sau :
STT
Bao che m ki (W/m
2
k) F
i
(m
2
)
∆t
11i
(K)
Q
11i
(W)

1
Tường ngoài - 0.2023 108 54
1179.8
2
Trần - 0.205 72 54
797.0
3 Nền 0.183
0.47 32 54
148.6
0.23 24 54
54.6
0.16 16 54
25.3
Q
11
=ΣQ
11i
(W)
2205.3
Bảng 2.10 : tính Q
11

Tính Q
12

Q
12
được tính như sau :

∆=

12ii12
tFkQ

t
12
: hiệu nhiệt độ dư ảnh hưởng của bức xạ mặt trời. Ta chọn

t
12
theo [1]
và chỉ lấy giá trị nào lớn tính cho cả kho.Vậy ta có

t
12
= 13
o
C ( theo huớng Tây)
SVTH : Phan Cẩm Tuấn Huy.
MSSV: 60101024 19
Năm học : 2004-2005 GVHD: Trần Hùng Dũng
F
i
: chỉ tính cho diện tích chịu bức xạ mặt trời.
k
i :
hệ số truyền nhiệt của diện tích tương ứng.
Ta có bảng tính toán cho Q
12
như sau :
STT Bao che

k
i
(W/m
2
k)
F
i
(m
2
)
∆t
12i
K)
Q
12i
(W)
1
Tường
ngoài
0.2023 108 13
284
2 Nền 0.205 72 19
280.4
3 Trần - - -
-
Q
12
=ΣQ
11i
(W)

564.4
Bảng 2.9 : tính Q
12
Vậy ta có Q
1
= Q
11
+ Q
12

= 2205.3 + 564.4
= 2784.3 (W)
2.4.2 Dòng nhiệt do sản phẩm toả ra Q
2
Ta có :

)tt(CM)hh(MQ
2tbb21sp2
−+−=
M
sp
: lượng hàng nhập vào kho trong một đơn vị thời gian .
h
1
, h
2

: enthalpi của sản phẩm trước và sau khi cho vào kho lạnh ảnh hưởng bởi
nhiệt độ.
M

bb
: khối lượng bao bì nhập vào kho hàng trong một đơn vị thời gian.

t
1
, t
2

:nhiệt độ của bao bì trước và sau khi cho vào kho lạnh.
C : nhiệt dung riêng của bao bì.
Giả sử sản phẩm trong kho được xuất đi mỗi tuần một lần. Mỗi lần xuất hàng
ra khỏi kho là khoảng 45 tấn (còn 5 tấn dự trữ). Giả sử đơn vị sản xuấtsản xuất
đều thì và sản phẩm sản xuất ra đều cho vào kho bảo quản, khi đó lượng hàng
nhập vào kho mỗi ngày :
42.6
7
45
M
==
(tấn /ngày)
Giả sử sản phẩm trước khi cho vào kho bảo quản được cấp đông để nhiệt dộ
trung bình trong sản phẩm đạt khoảng -10
o
C, nên h
1
= 33 kj/kg. Còn sau khi xuất
ra khỏi kho nhiệt độ sản phẩm đạt nhiệt độ của kho lạnh là -20
o
C , h
2

= 0 kj/kg.
Ngoài ra còn có thùng carton để đựng sản phẩm. Giả sử trước khi vào kho nhiệt
độ thùng là 30
o
C , còn sau ra khỏi kho nhiệt độ thùng là -20
o
C, và ta có nhiệt
dung của carton là C = 1.47 kj/kg.K.Khối lựong thùng là 50 kg /tấn sản phẩm.
Vậy khối lượng thùng cho vào kho sẽ là : M
bb
=50*6.42=321 kg/ngày. Vậy ta sẽ
có:
SVTH : Phan Cẩm Tuấn Huy.
MSSV: 60101024 20
Năm học : 2004-2005 GVHD: Trần Hùng Dũng
(W) 3435
(kW) 3.435
0.982.452
47.1x))20(30(
24x3600
321
0)-(33
3600x24
1000*6.24

)tt(CM)hh(MQ
2tbb21sp2
=
=
+=

−−+=
−+−=
2.4.3 Dòng nhiệt do vận hành Q
4
.
Dòng nhiệt do vận hành gồm nhiệt do chiếu sáng Q
41,
do người làm việc trong
phòng Q
42,
dòng nhiệt do các động cơ điện Q
43
và do mở cửa Q
44
* Dòng nhiệt do chiếu sáng
Ta có : Q
41
= A.F
với A = 1.2W/m
2
với phòng bảo quản
F = 72 m
2
diện tích kho lạnh
Vậy
Q
41
= 1.2x72 = 86.4 W
* Dòng nhiệt do người làm việc trong phòng
Q

42
= 350n
n số người trong phòng, giả sử n =2
nên Q
42
= 700 W
* Dòng nhiệt do động cơ điện
Q
43
= 1000*N , N: công suất động cơ điện,với buồng bảo quản chọn N = 4
kW
Q
43
= 4000 W
* Dòng nhiệt do mở cửa
Q
44
= B.F ; B(W/m
2
) nhiệt riêng khi mở cửa. Với kho bảo quản có diện tích
72m
2
ta có B = 1 (W/m
2
)
Q
44
= 12x72 = 864 W
Vậy :
W4.5650QQ

4
1i
i44
==

=
Sau quá trình tính toán các dòng nhiệt thành phần, chúng ta tổng hợp chúng
lại trong bảng dưới đây :
STT Nguyên nhân Ký hiệu Giá trị (W)
SVTH : Phan Cẩm Tuấn Huy.
MSSV: 60101024 21
Năm học : 2004-2005 GVHD: Trần Hùng Dũng
1 Kết cấu bao che Q
1
2784.8
2 Sản phẩm toả ra Q
2
3435
3 Thông gió buồng lạnh Q
3
0
4 Vận hành Q
4
5650.4
5 Sản phẩm hô hấp Q
5
0
Nhiệt tổn hao tổng cộng
Q=ΣQi (W)
11780.1

Bảng 2.11: tổng hợp tính toán nhiệt cho kho lạnh
***Vậy nhiệt tổn thất của kho lạnh coi gần đúng là Q
o
= 12 kW
SVTH : Phan Cẩm Tuấn Huy.
MSSV: 60101024 22
Năm học : 2004-2005 GVHD: Trần Hùng Dũng
CHƯƠNG III :
TÍNH TOÁN CÁC THIẾT BỊ
3.1 Tính toán máy nén
3.1.1.Lựa chọn các thông số cơ bản của chu trình lạnh
a) Sơ đồ nguyên lý của chu trình lạnh
Hình 3.1 : sơ đồ nguyên lý của hệ thống lạnh


Hình 3.2 : giản đồ lg(p)-h của chu trình lạnh
* Thuyết minh sơ đồ nguyên lý :
SVTH : Phan Cẩm Tuấn Huy.
MSSV: 60101024 23
Năm học : 2004-2005 GVHD: Trần Hùng Dũng
Môi chất lạnh R22 sau khi sôi và bay hơi trong thiết bị bay hơi (trạng thái1”) sẽ
đi qua thiết bị hồi nhiệt. Tại thiết bị hồi nhiệt hơi R22 sẽ trao đổi nhiệt và chuyển
thành hơi quá nhiệt đạt trạng thái 1. Sau đó hơi R22 được hút về máy nén. Máy nén
nén đoạn nhiệt hơi R22 từ trạng thái hơi quá nhiệt1 lên trạng thái hơi quá nhiệt 2. Hơi
R22 sau khi đạt trạng thái 2 được đưa qua thiết bị ngưng tụ. Trong thiết bị ngưng tụ
hơi R22 được ngưng tụ thành lỏng R22, rồi đi qua thiết bị hồi nhiệt để đạt trạng thái
3. Từ trạng thái 3 hơi R22 được đưa qua van tiết lưu, tiết lưu xuống trạng thái 4 giảm
áp suất lỏng R22 xuống áp suất trong thiết bị bay hơi và đưa dần vào thiết bị bay hơi
để tiến hành bay hơi môi chất R22, kết thúc một chu trình tuần hoàn kín của môi chất
lạnh. (Chi tiết về các thông số tại các điểm của chu trình ta có thể xem trong Bảng

3.1)
b) Các thông số của chu trình lạnh .
* Nhiệt độ ngưng tụ :
Nhiệt đô ngưng tụ của môi chất :t
k
= t
w2
+

t
k
t
w2
: nhiệt độ nước ra khỏi bình ngưng

t
k
: hiệu nhiệt độ ngưng tụ yêu cầu.Ta chọn

t
k
= 4
o
C
Mặc khác t
k
= t
w2
+


t
w
Và t
w2
= t
ư
+

t , t
ư
là nhiệt độ bầu ướt tra từ thông số nhiệt độ trung bình
tháng nóng nhất và độ ẩm trung bình. Hai thông số này ta đã biết ở trên vì vậy ta
tra được t
ư
= 29
o
C.Vì nhiệt độ trung bình và độ ẩm của thành phố khá cao nên t
ư
cũng khá cao, nên nếu chọn các

t
w
,

t cao thì nhiệt độ ngưng tụ cũng cao vì
vậy ta phải chọn

t
w
,


t vừa đủ lớn để nhiệt độ ngưng tụ không quá cao. Vì vậy
ta chọn như sau :

t = 3
o
C

t
w
= 4
o
C
Nên ta có t
w1
= 32
o
C
t
w2
= 36
o
C
Vậy nhiệt độ ngưng tụ sẽ là : t
k
= 40
o
C
* Nhiệt đô bay hơi (nhiệt độ sôi của môi chất lạnh trong thiết bị bay hơi)
Với kho lạnh cần duy trì độ ẩm cao (trên 85%) thì nhiệt bay hơi

t
o
= t
t
-

t
o
t
t
:nhiệt độ trong phòng lạnh, t
t
= -20
o
C


t
o
= 5
o
C
Vì vậy nhiệt đô bay hơi t
o
= -25
o
C
3.1.2.Tính toán chu trình lạnh .
a) Các điểm nút của chu trình
Ta có : t

1”
= t
o
= -25
o
C ,từ đó ta có h
1”
= 692 kj/kg.
t
3’
= t
k
= 40
o
C ,từ đó ta có h
1”
= 548 kj/kg
mặc khác vì ta sử dụng chu trình hồi nhiệt nên
SVTH : Phan Cẩm Tuấn Huy.
MSSV: 60101024 24
Năm học : 2004-2005 GVHD: Trần Hùng Dũng


t
min
= t
3’
– t
1
= 5

o
C


h
33’
=

h
1”1
với

h
33’
= h
3’
- h
3


h
1”1
= h
1
- h
1”
Vậy t
1
= 35
o

C , nên h
1
= 738 kj/kg


h
1”1
= 46
do đó h
3
= h
3’
-

h
33’
= h
3’
-

h
1”1

= 548 – 46
= 502 kj/kg
Vây từ đó ta xác định được các điểm còn lại của chu trình như bảng 3.1 bên
dưới
STT
Tên
điểm

Nhiệt độ Áp suất Enthalpi Thể tích riêng
t(
o
C) p(Mpa) h(kJ/kg) v(m
3
/kg)
1 1" -25
0.246
692 - Hơi bão hoà khô
2 1 36
0.246
738 0.175 Hơi quá nhiệt
3 2 132
1.53
800 - Hơi quá nhiệt
4 2" 40
1.53
708 - Hơi bão hoà khô
5 3' 40
1.53
548 - Lỏng bão hoà
6 3 4
0.246
502 - Lỏng chưa sôi
7 4 -25
0.246
502 - Hơi bão hoà ẩm
Bảng 3.1 : các điểm nút cuả chu trình lạnh
b) Tính toán chu trình lạnh
Năng suất lạnh riêng khối lượng : q

o
= h
1’
– h
4
= 692 – 502
= 190 kj/kg

Công nén riêng : l

= h
2
– h
1
= 800 – 738
= 62 kj/kg
Nhiệt ngưng tụ : q
k
= q
o
+ l = 252 kj/kg
Hệ số lạnh của chu trình :

3.06
62
190
l
q
o
=

==ε
Năng suất lạnh riêng thể tích :
SVTH : Phan Cẩm Tuấn Huy.
MSSV: 60101024 25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×